Luyện Công Tứ Trụ

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi cantiennuoivo, 3/12/13.

  1. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Mộc Bị Kim Khắc
    - Kim bị Hỏa khắc
    - Kim sinh Thủy
    - Kim dc Thổ sinh
    - Kim có anh em trgiúp ( càn -đoài )
    [U][SIZE=2]Quan - Th[SIZE=2]ực Th[SIZE=2]ương - Th[SIZE=2]ê T[SIZE=2]ài - [SIZE=2]Ấn [SIZE=2]- T[SIZE=2]ỷ kiếp

    [SIZE=2]Ng[SIZE=2]ày c[SIZE=2]h[SIZE=2]ủ [SIZE=2]menh [SIZE=2]k[SIZE=2]i[SIZE=2]m s[SIZE=2]inh q[SIZE=2]ía nhieu th[SIZE=2]ủy[/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/U]
     
    iumainhe and Cà Rem like this.
  2. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    học từ từ mà chị
    dễ hiểu nhưng bít đâu e ko hiểu
    học gì hiểu nấy chị ah.
    e chưa bít giờ xổ miền nam tìm ở đâu giờ sổ mệnh gì:134:
     
  3. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    7. Phân Loại 60 Giáp Tý Nạp Âm :
    Thủy Nhị Cục : Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy.
    Mộc Tam Cục : Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Túng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Thạch lựu Mộc.
    Kim Tứ Cục : Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim. Bạch Nạp Kim, Sa Trung Kim, Xoa Xuyến Kim.
    Thổ Ngũ Cục : Lộ Bàng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, Bích Thượng thổ, Đại Dịch Thổ, Sa Trung Thổ.
    Hỏa Lục Cục : Lô trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hảo, Phúc Đăng Hỏa, Thiên Thượng Hỏa.
    __________________
     
  4. Lâm Vân

    Lâm Vân Thần Tài Perennial member

    Vậy vô topic của bác Quang á em :tea:
     
  5. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    dạ e bít rùi cảm ơn chị
    e phải học từ từ
    cảm ơn chị quan tâm
    mong có ngày gặt hái dc thành quả chị nhĩ:140:
     
  6. bachkhoa

    bachkhoa Thần Tài

    có j hok hỉu tỷ bày cho mụi lun nhé :tea:
     
    iumainhe, Cà Rem and cantiennuoivo like this.
  7. Lâm Vân

    Lâm Vân Thần Tài Perennial member

    Hihi, có chí như em chị nghỉ đc mờ, thui em học đi nghen, chị xem phin đây :tea::tea::tea:
     
  8. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Âm Sinh - Khắc
    Dương Sinh - Khắc
    Ngũ Hành Sinh - Khắc
    Đôi khi gặp Tương Sinh không hẳn là tốt, gặp Tương Khắc chưa hẳn là xấu:
    thí dụ: Người tuổi Mậu Dần, ngũ hành thuộc Thổ, thì
    - hành Kim được lợi: Vượng do Thổ Sinh Kim.
    - Thổ với Thổ: lưỡng thổ thành sơn, Thổ được bồi đắp thêm thành núi.
    - Hỏa sinh Thổ: Hỏa đốt Mộc nên cả hai Hỏa và Mộc đều bị tổn hại để Thổ được sinh, tức Thổ được sinh nhập.
    - Thổ khắc Thủy: Thổ bị hao tổn, còn Mộc được hóa sinh, nên Thổ bị khắc nhập.
    Qua thí dụ trên, sự tương sinh hay tương khắc chỉ có một chiều: Thổ sinh được Kim chứ Kim không sinh được Thổ; Thổ khắc Thủy chứ Thủy không khắc Thổ ...
    - Lấy một ví dụ: tại sao cho là Thiên Thượng Hỏa khắc Thiên Hà Thủy? Là bởi vì trước tiên là Hỏa khắc Thủy, nước có thể dập tắt đám cháy, lửa hay nắng gắt có thể làm cạn khô nước. Cả 2 đều là Thiên tức trên trời, thiên thượng hỏa nghĩa đơn giản là nắng, thiên hà thủy nghĩa đơn giản là mưa. Có nắng thì không có mưa và ngược lại, khắc nhau là như vậy.
    - Hành được sinh (sinh nhập) có lợi: Kim được Thổ sinh thì Kim được lợi, còn Thổ thì hao tổn (sinh xuất).
    - Hành bị khắc (khắc nhập) thất lợi, còn hành khắc cũng hao tổn, như Thổ là hành khắc (khắc xuất), còn Thủy là hành bị khắc (khắc nhập).
    Theo lý thuyết, được sinh nhập, khắc xuất là tốt. Còn bị sinh xuất, khắc nhập là xấu. Nhưng còn tính chất hóa hợp xung của Thiên Can, Địa Chi nên không vì những điều trên mà phải lo lắng.
    Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy, trợ giúp; còn tương khắc có nghĩa ràng buộc, khắc chế. Nhưng xét theo Vượng Tướng Hưu Tù Tử sẽ có ứng dụng khác nhau:
    Gặp Tương Sinh chưa hẳn là tốt:
    - Kim dựa vào Thổ sinh (Thổ sinh Kim), nhưng Thổ vượng thì Kim bị vùi lấp, mất tích.
    - Thổ dựa vào Hỏa để sinh (Hỏa sinh Thổ), nhưng Hỏa vượng thì Thổ trở thành khoáng sản than đá, Kim loại.
    - Hỏa dựa vào Mộc sinh (Mộc sinh Hỏa), nhưng Mộc vượng thì Hỏa đang thuộc hưu, tù, tử, không thể bốc lên đốt cháy được cây to.
    - Mộc dựa vào Thủy để sinh (Thủy sinh Mộc), nhưng Thủy vượng thì Mộc trốc gốc, trôi giạt.
    - Thủy dựa vào Kim sinh (Kim sinh Thủy), nhưng Kim vượng thì Thủy đục nước, có nhiều tạp chất đầy nguy hại.
    Gặp Tương Khắc chưa phải là hung:
    - Kim khắc Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim phải mẻ.
    - Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ khô thì Mộc chết.
    - Thổ khắc Thủy nhưng Thủy dây cao thì Thổ bị trôi, bị sụp lở.
    - Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa vượng thì Thủy khô cạn.
    - Hỏa khắc Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa phải tắt.
    Vì vậy hành nào là Vượng, Tướng, dù bị khắc nhập hay sinh xuất đều vượt qua, còn những hành được sinh nhập hay khắc xuất đang ở thế Hưu, Tù, Tử, chuyển hung ra cát, chuyển cát thành hung.
    Chúng ta thấy sự sinh khắc của ngũ hành đều có những yếu tố xác định, như Mộc là cây cối tăng trưởng được là nhờ có Thủy, nhưng cây không sống được ở sông mà phải sống trên đất, như vậy phải có Thổ. Khi Mộc vượng thì Thủy lẫn Thổ đều gặp hao tổn. Trong ngũ hành đều có sự tương trợ hay khống chế nhau, như Thổ bị khắc với Mộc cần có Kim khống chế lại Mộc, v.v.
    Trong hôn định chẳng hạn, lỡ gạo đã thành cơm, Mộc lấy Thổ, để khắc chế hai mệnh Mộc và Thổ, cần sinh đứa con tuổi Kim, gia đình tức khắc hòa thuận, hạnh phúc.

    Ấu - Tráng - Lão của Ngũ Hành
    Ngoài yếu tố Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử nên tính thêm độ số Ngũ Hành Ấu Tráng Lão. Ấu như mới sinh chưa phát huy được tính chất cát hung cao như Tráng là đã trưởng thành, hay Lão không còn sức công phá như thời thanh niên trai tráng. Trong chu kỳ Lục Thập Hoa Giáp với 60 tên gọi, cứ hai cặp Can Chi có chung một tên Ngũ Hành Nạp Âm và mỗi hành gồm có 6 tên gọi khác nhau để đánh giấu giai đoạn Ấu, Tráng, Lão nói trên.
    Như hành Thổ có "Lục Thổ" có thứ tự:
    1. Lộ Bàng Thổ
    2. Thành Đầu Thổ
    3. Ốc Thượng Thổ
    4. Bích Thượng Thổ
    5. Đại Trạch Thổ
    6. Sa Trung Thổ
    Hành nào là Ấu, Tráng, Lão của vòng Trường sinh thuộc giai đoạn nào?
    - Nếu Ngũ hành đi từ Ấu rồi trở về Ấu theo chu kỳ 60 năm, lúc về già sẽ hồi xuân, mang tính trẻ trung vô tư như thời niên thiếu (Ấu), nếu mệnh hợp có tài lộc, hưởng được thú an nhàn, còn mệnh khắc phải chịu gian nan, sống trong tuổi già phải nhờ con cháu nuôi dưỡng như mới sinh ra đời.
    - Nếu Ngũ hành đi từ Tráng, Lão, Ấu sang Tráng, nếu bị khắc sẽ có tiền cát hậu hung; nếu đi từ Lão, Ấu, Tráng rồi về Lão, dù mệnh khắc cũng đều có hậu vận tốt đẹp.

    - Thổ sinh Kim thì Thổ hao, kim lợi, nhưng hành Thổ nào cho hành Kim lợi? Xét qua bảng Lục Thổ, chỉ có hai loại Thổ có thể cho Kim lợi, là Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ hoặc tối thiểu là Lộ Bàng Thổ, là những hành Thổ có thể tạo ra kim loại, tức Kim được sinh nhập.
    - Còn Kim sinh Thủy, Kim hao Thủy lợi là sinh xuất xấu. Nhưng xấu hay tốt với hành Thủy nào? Khi xét bảng Lục Thủy, chỉ có Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy mới làm cho hành Kim gặp hao tổn, còn Giang Hà Thủy, Tuyền Trung Thủy và Trường Lưu Thủy, hành Kim ít bị hao tổn, nếu gặp Thiên Hà Thủy lại không tương sinh hay tương khắc với Kim.
    Khi tương khắc cũng tính theo biện pháp trên, đồng thời hành bị khắc (là hành đứng sau) đang trong giai đoạn Ấu, Tráng hay Lão và độ số ở vòng Trường sinh như thế nào, để tính cát hung cho thích hợp.
    Lưỡng mộc thành lâm (tương sinh) nghĩa là mộc với mộc thành rừng (tốt). Lưỡng mộc mộc chiết (tương khắc: gảy mất một).
    Lưỡng kim thành khí (ts: vật dụng kim khí). Lưỡng kim kim khuyết (tk: bể mất một): hai kim loại hợp lại sẽ quá cứng, có thể làm tổn thương nhau (tương đối xấu).
    Lưỡng hỏa thành viên (ts: hợp thành sức nóng). Lưỡng hỏa, hỏa diệt (tk: lửa tắt): lửa quá mãnh liệt, có thể hủy diệt nhau (xấu).
    Lưỡng thổ thành sơn (ts: tốt). Bích Thượng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp nhau thì tốt.
    Lưỡng thổ tương khắc: Thổ liệt, nhảo nát không dùng được.
    Lưỡng thủy thành xuyên (hợp thành sông), đại hà. Lưỡng thủy, thủy kiệt (khô cạn hết): sông lớn, tràn ngập, không còn lối đi (xấu).

    Hành Kim muốn lưỡng Kim thành khí, thì khi mệnh thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp Kim, tức kim loại chưa tinh chế, nhờ Hỏa mới thành khí nhưng phải là Lư Trung Hỏa hay Phúc Đăng Hỏa mới thích hợp. Những Hỏa khắc kỵ với Kim: Thoa Xuyến Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạch Kim mà gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa sẽ trở thành Kim khuyết, ví như kim loại gặp lửa bị nóng chảy hay sức mẻ.
    Có sách lại ghi rằng: Bạch Lạp Kim, Kim Bạch Kim đều kỵ Hỏa, còn Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì Hỏa khó khắc, duy chỉ sợ có Tích Lịch Hỏa. Riêng Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyến Kim thì phải nhờ Hỏa tôi luyện mới nên vật có ích.
    Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc hành Mộc và không sợ Hỏa khắc, trái lại phải nhờ Hỏa mới trở thành khí cụ hữu ích, nhưng nếu rơi vào Can - Chi Thiên khắc, Địa xung thì lại xấu, thí dụ: Nhâm Thân, Quí Dậu là Kiếm Phong Kim gặp Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa thì Hỏa khắc Kim, Nhâm, Quí hành Thủy khắc Bính, Đinh hành Hỏa tức Thiên khắc. Thân và Dần, Dậu và Mão thì xung nhau tức Địa xung. Thiên khắc, Địa xung nên rất xấu.
     
    iumainhe, Cà Rem and panmobile like this.
  9. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    chị cố gắng ngủ sớm nha
    em nhớ chị bị chứng mất ngủ áh:115:
     
    iumainhe and Cà Rem like this.
  10. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    - Kỷ dậu là tự bại thổ, khí không đầy đủ, cần lấy hỏa tương trợ, gặp được Đinh mão Đinh dậu hỏa thì tốt, kỵ nhất là tử tuyệt, nếu gặp Tân Mão Tân dậu mộc thì tai ương yểu triết
     
    iumainhe, Cà Rem and panmobile like this.
  11. panmobile

    panmobile Thần Tài

    Cái này rất bổ ích cho ace xài CCNH nè!:125:mình đang tìm!thanks ban nhiều!!!!!!!cố gắng phát huy thêm!!!!!:tea:
     
    iumainhe, Cà Rem and cantiennuoivo like this.
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Người có âm dương, quẻ chia tiền hậu
    Gần lấy thân, xa lấy vật, ấy đạo mới thành
    Vật lý chỉ rằng, tĩnh ở đất mà trời thì động
    Vạn vật có số, Dịch số biến hóa vô cùng
    Động tĩnh phải tường, cơ trời khôn vượt
    Dữ lành phải tỏ hết phép tượng hào
    Khi quẻ chưa thành phải hư tâm cầu ứng
    Quẻ đã thành rồi, tất xem khắc ứng mà suy
    Âm thanh, tiếng nói tên người đều là điềm báo
    Gặp hình ảnh lại qua do tự lòng mình
    Khi lục hào đã định, tam thiên cùng sinh ra vậy
    Tìm đầu cuối quẻ tượng, đoán ra khắc ứng mới nên
    Quẻ báo điềm lành, miền vui ắt đến
    Nếu là điềm dữ, báo nỗi buồn lo
    Muốn biết việc của người, phải bằng tai nghe mắt thấy
    Khi chưa thành quẻ, nghe thấy điều gì phải định
    Có quẻ rồi, xét xem vẫn là chưa tới thời cơ
    Nơi nào rắc rối ồn ào, ấy là nơi tranh cạnh
    Đâu vui vẻ nói cười, chốn ấy ắt có điềm lành
    Đàn bà gào khóc là trong nhà có điều oan khuất
    Từ phương Đông lính đến, ắt là có chuyện kiện thưa
    Gặp gông cùm là điềm báo thân sắp tù tội
    Thấy gậy roi chắc rồi sẽ bị đập đánh
    Thấy đồ tể thịt xương đầy gánh tất có nạn bị thương
    Gặp máu tươi sẽ có tai nạn gây ra vì súc vật
    Gặp thầy đồng cốt, thầy thuốc tất có bệnh lan tràn
    Nghe lời nói nịnh, ắt phạm gia tiên
    Nếu thấy rượu thì biết sai lời thần linh
    Đàn bà đến nữ nhân thọ ách
    Đàn ông vào nam tử mang tai
    Cần biết chung trong tám quẻ
    Không bất cứ riêng luận quẻ nào
    Quẻ lành hào tượng cũng lành, lo gì hoạn nạn
    Quẻ dữ điềm báo sẽ hung, tránh đâu cho khỏi cái tai ương
    Gặp người mặc áo tang, tất có việc hiếu phục
    Cầm gậy ra lệnh, ắt nhà đầy tiếng khóc
    Thấy người buồn chủ cũng đeo sầu
    Thấy người vui ắt chủ có niềm vui sắp đến
    Vậy phải nhìn mặt, xem hình mà quyết đoán ý tâm
    Gặp người vừa đánh trống vừa reo, thấy rượu trong vò trong chén
    Phi nghênh hôn cưới hỏi, ắt là tiếp khách mừng vui
    Muốn biết ứng lúc nào, hãy xem tự số hào tượng
    Mồng năm là Tốn, mồng tám là Khôn
    Ngày ba Ly ngày sáu Khảm
    Lại xem khắc ứng xa gần, hẳn cùng quẻ giống nhau
    Điềm ứng gần, hẳn mọi quẻ cùng đoán
    Như quẻ Thiên Địa Bỉ, trên Thiên một dưới Địa tám
    Như quẻ Trạch Hỏa Cách trên Đoài hai dưới Ly ba
    Cứ thế mà suy, muôn một nào có sai đâu
    Điềm triệu của người vật cứ suy và từ quan sát
    Thì với chim với thú vẫn linh nghiệm như thần
    Chim khách báo, niềm vui đã đến
    Nghe tiếng quạ kêu, điềm báo điềm họa tai
    Sáng ra chẳng thấy lợn chó trâu bò
    Ngày kim gặp cảnh đó tất lục súc ốm đau
    Ngày mộc gặp lợn, nuôi lợn tất thành
    Ngày canh thấy gà gáy, ngày đinh thấy trâu qua, tất có chuyện giết chóc
    Ngày tý có ngựa chạy đến, ngày nhâm có lợn qua, là điềm sắp có lộc to
    Thấy điềm lành, trăm sự hanh thông, gặp điềm dữ mọi điều trắc trở
    Muốn cầu tài lộc phải dựa vào khắc ứng làm đầu
    Hòm tủ cất tiền của, sợi dây để xâu tiền là vậy
    Thấy vàng bạc, lúa, vật quý thì nên
    Thấy mác dao mâu kiếm ắt va vào nơi tổn hại
    Phàm vật thành đồ, vuông thì được vàng
    Gặp đồ đứt vỡ rạn nứt, có nhưng rất ít
    Về chuyện hôn nhân cũng vậy mà thôi
    Vật vuông tròn việc cũng vuông tròn, vật hư hỏng giữa đường hư hỏng
    Phải nghe phải thấy, sự lý rõ ràng trăm việc có sai đâu
    Thấy củi than chủ lo âu, thấy lúa ngã chủ bi ai
    Thấy gạo là tốt, thấy đậu tất thương
    Thấy giày thấy dép chủ mọi việc nên
    Thấy cờ, thấy thuốc, cùng người ước hẹn
    Thấy búa, rìu, cưa, đục ắt có việc tu tạo
    Cơ trử lương thực là triệu đi xa
    Nghe chim kêu mưu sự chỉ là nói hão
    Nghe tiếng trống, giao dịch hư không
    Lau mặt, dụi mày là triệu khóc rống
    Cầm dao thấy huyết, ngoài có trùng độc
    Khắc ứng rõ ràng, ẩm thực phân minh
    Gặp nước sẽ được rượu chè đánh chén
    Gặp lửa tất có chuyện nấu nướng, rán xào
    Gặp gạo hẳn là có cơm chắc chắn
    Mang bình là dự tiệc rượu không sai
    Thủy tức được ăn đồ cá tôm, hải vị
    Thổ thì được ăn thịt trâu dê và rau, miến canh.
    Thấy dao chày đá, được ăn thịt nướng
    Ấy là khắc ứng tam thiên, huyền vi vạn vật
     
    iumainhe, Cà Rem and panmobile like this.
  13. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi Q_PY400 [​IMG]
    chơi AB canh cái này chơi đủ sài
    quí-hưu môn=1
    giáp ất-tử môn=2
    kỉ-thương môn=3
    mậu-đổ môn=4
    nhâm-trung ương=5-0
    đinh-khai môn=6
    bính-kinh môn=7
    canh-sinh môn=8
    tân-cảnh môn=9
    tý-6
    sửu dần-8
    mẹo-3
    thìn tỵ-4
    ngọ-9
    mùi thân-2
    dậu-7
    tuất hợi-1
    ghép 3 càng
    càn 1-6
    đoai 2-7
    ly 3-9
    chấn 4-3
    tốn 5-4
    khảm 6-1
    cấn 7-8
    khôn 8-2
    trung ương 0-5-9
    kim sanh thủy
    thủy sanh mộc
    mộc sanh hỏa
    hỏa sanh thỏ
    kim khắc mộc
    mộc sanh thổ
    thổ sanh thủy
    thủy sanh hỏa
    hỏa sanh kim
    tính can giờ
    giáp ất khắc mậu kỉ
    mậu khắc nhâm
    kỉ khắc quí
    nhâm quí khắc bính đinh
    kỉ sanh ra tân
    canh sanh ra nhâm
    tân sanh ra quí
    bính sanh ra mậu quí
    đinh sanh ra nhâm
    phần còn lại tính sanh khắc thập can ghép 4
     
    iumainhe and Cà Rem like this.
  14. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi Q_PY400 [​IMG]
    theo PP trên tính hôm nay
    MN ngày nhâm=5
    ngũ hành nhâm=1
    ngọ=9
    nhâm =khảm 6-1
    ngọ=ly=3-9
    MN giờ mậu-4
    xx5 xx1
    391 691 591 991
    có 695 965 195 395 595
    495 465 415 491 461 431

    chỉ thử nghiệm
     
    iumainhe and Cà Rem like this.
  15. panmobile

    panmobile Thần Tài

    Re: Ngũ Hành Yếu Luận - 60 Hoa Giáp
    Giáp tí Ất sửu Hải trung Kim :
    - Hải trung Kim tức bảo tạng long cung , ngọc trong bụng thuồng luồng , xuất hiện tuy như xung không , thành khí chẳng mượn nơi hỏa lực ư ! cho nên Đông Phương Sóc đặt tên là Cáp bạn thật có lý vậy , tức là cách ngọc dưới biển sâu , dùng Giáp tí gặp Quý hợi là không dùng hỏa , gặp không là cách bạn châu chiếu nguyệt .

    Lấy Giáp tí gặp Kỷ mùi là muốn hợp hóa ngũ quý bởi lấy Hải kim vô hình , chẳng xung không thì không thể xuất hiện mà Ất sửu là kim khố nêú không có vượng hỏa thì không thể đúc luyện vậy .

    Như Giáp tí gặp Mậu dần Canh ngọ là thổ sanh kim , Ất sửu gặp Bính dần Đinh mão là hỏa chế kim . Lại được tam kỳ thiên can đúng cách cuộc không thể không quý . Xưa nói : Giáp tí Ất sửu đều thích gặp Lư trung Hỏa , Bính dần vượng hỏa bất nghi mộc trợ Đinh mão bại hỏa bất nghi , mộc trợ Phúc đăng Sơn đầu Sơn hạ các hỏa thì tánh nhỏ không thể luyện kim , cho nên mộc cần trợ Thiên thượng Hỏa thì không khắc kim , thường hể hỏa gặp lại thủy tế không xung phá thì tốt , Tịch hỏa đến Vị thì tương khắc chủ tánh mê muội nếu vận mà tái phạm thì đại hung , gặp mộc thì không được tạo hóa , đây là kim mộc năng thành khí mà không hề chế vật vậy , nếu ngày tháng có hỏa mà giờ gặp mộc không dùng tài cũng cát . Tỉnh tuyền Gian hạ Đại khê Thiên hà các thủy nếu không có hỏa thì đều bất nghi , gặp hải thủy cũng bất nghi , nhưng luận theo điệu tuyển thì là quý cách , cứ theo lý Giáp tí gặp Quý hợi phùng sanh xu càn thì sao không thể có , Lộ bàng ,Ốc , Bích , Thành đầu , Đại trạch các thổ tại nhựt thời là trụ trung thiên nguyên chi thần nạp âm đều không bị hỏa chế mà chủ tàn trung niên yểu , ta thấy cũng chưa hẳn , Lấy canh Ngọ Tân Mùi Mậu dần Kỷ mão 2 thổ này tạo hóa hữu tình vậy , như Giáp tí gặp Canh ngọ tức khảm ly tương tề , gặp Tân mùi thì quan tinh đới quý , Ất sửu gặp Canh ngọ là quan quý hỗ hoán , Giáp tí gặp Mậu dần là tuyệt địa phùng sanh , gặp Kỷ mão là thiền can hợp hóa , Ất sửu gặp Mậu dần cũng là tuyệt địa phùng sanh , gặp Kỷ mão tức quy lộc đới tài , các thổ khác cũng phân vậy , ngọ niên thượng lộc mã quý nhân , chỉ sa thổ chôn kim thì không nên gặp , có hỏa cũng không tốt , trụ trung mà phùng kim sa hoặc Bạch lạp thì chưa thành khí , Hải trung cũng chưa thành khí , đây đó đều vô ích , cho nên không hỏa thì bất nghi . Kiếm Xoa thì đã thành khí , kim tương kiến thì trợ , Diệu tuyển gọi là thoát thể hóa thần chủ quý , Bạc kim cũng quý tốt , như Giáp tí gặp Giáp tí , Ất sửu gặp Ất sửu thì đồng loại tương giúp , tựu trung thích gặp dần , gặp Mậu dần tức là Côn sơn phiến ngọc , như Giáp tí gặp Ất sửu gọi là Can chi Liên châu nếu không được hỏa luyện thì không tốt , đây là nghĩa của cách can hạ tinh thần vậy

    Nhâm dần Quý mão Kim bạc Kim .
    Kim bạc kim là nhuận sắc , cung thất sáng rõ , đính bạc nơi kim khác , hình ảnh đều tựa hồ thủy lực , đây loại kim rất nhỏ , không có thủy thì không sở y , thủy dùng Bình địa là tốt , có vậy không nên gặp hỏa , có hỏa thì yểu , gặp Thái dương là Nhựt gian chi hiển , hai hỏa tương phản , không nên đồng gặp sơn hạ , sơn đầu hỏa , có thanh thủy trợ giúp thì cát , sợ gặp lư hỏa đến vị thì tương khắc ; kim này thể yếu không thể phản nguyên , Tỉnh tuyền , giản hạ ,Thiên hà là thủy thanh , nhựt thời nên gặp , tu nguyệt lệnh có mộc thì tốt , Khê Lưu Đại hải các thủy trược , gặp Khê Lưu thì phiêu bạc , gặp Đại hải không mộc thì chủ hung tàn; kim gặp Kiếm phong xoa xuyến có thể trang sức trở thành cái lý tạo hóa nên thích gặp , Sa Hải Bạch lạp thì vô ích , có hỏa tề thì cũng tốt không có thì tức xấu , Thành đầu Bích thượng hai thổ nương nhờ thì an thân ,, Bích thượng thêm mộc thì quý , lại gặp Đăng hỏa thì quang huy chiếu diệu chủ quyền quý ; Bính tuất trong thổ chứa hỏa , can chi không nên quá nóng cũng là quý cách . Xét Diệu Tuyển : Kim mệnh mà gặp tuất dần là cách Côn sơn phiến ngọc vậy , Quý mão mà gặp Kỷ mão là cách Ngọc thố đông thăng vậy , giống như Hải trung luận .

    Canh thìn Tân tỵ Bạch lạp kim :
    Bạch lạp kim là Côn sơn phiến ngọc , Lạc phố di trân ; giao tiếp ánh quang nhựt nguyệt , ngưng tụ hí âm dương , hình sáng thể sạch , là kim chánh sắc vậy , kim nầy chỉ thích hỏa luyện như Lư trung hỏa nóng , nhưng Canh thìn mà không có thủy tề thì chủ bần yểu , Tân tỵ không dùng quý mà luận , tỵ là nơi sanh kim , gặp Bính dần hóa thủy gặp quý là vậy ; Sơn hạ sanh chủ sớm quý hiển cũng cần thủy trợ mới được , Tỉnh tuyền Đại khê đều là quý cách ; Canh quan tại Đinh Tân quan tại Bính , cho nên Canh mà gặp Đinh sửu thì quan quý đều đủ , Tân gặp Bính tí không như Quý Kỷ Canh không quý cũng phú , gặp mộc nhiều thi vô ích , cho vậy không thể tương khắc , uổng gặp hỏa vô khí , không cần thủy sanh , có lộc mã quý nhân thì tốt , gặp thổ thì chỉ nên xếp đặt thì mới thành khí vật là tốt , thổ khác không dùng ; kim kỵ Hải Sa là chìm mất , nhựt thời gặp hỏa thì không vinh , nếu gặp kim thanh thêm thủy tương trợ , hỏa cũng không thích , chỉ sợ xung hình , Diệu tuyển là cách Tiêu phong mãnh hổ , đây dùng kim nhựt thời gặp Tân tỵ hoặc Ất tỵ vậy


    Giáp ngọ Ất mùi Sa trung kim
    Sa trung kim hình cứng trong đất thực chất là trong cát cầu chọn mà mới thành ,kim này không có lư hỏa thì không chế được , chỉ Giáp ngọ gặp Bính dần , hỏa sanh trong dần lại dần ngọ hợp cuộc , thổ không trường sanh thì khô lại thêm thủy thì chủ bệnh yểu . Bính ngọ nạp âm tuy là thủy mà can chi lại thuần hỏa , gặp thì hung . Sơn đầu , Sơn hạ , Phúc đăng 3 hỏa này đã có mộc sanh khắc chế nên kim cần có thanh thủy tương tề thì nhứt định thiếu niên dược vinh hoa phú quý . Mậu tí Kỷ sửu long hỏa tương phùng , Tí Ngọ là sự diệu dụng giao cấu , Giáp Kỷ lại hợp hóa chủ quý . Tỉnh tuyền , Giản hạ , Thiên hà các thủy nầy thanh tịnh nên tốt . Trường Khê Đại lưu động mà không tịnh , nếu kim gặp thì chẳng an , Hải thủy thì càng kỵ , còn gặp mộc thì sao hỏa suy không thích sanh phò lại lộc mã quý nhân hổ hoán triều cũng là trên hết , như trụ không gặp hỏa một hoặc hai mộc thì nguy ; nếu Giáp ngọ gặp Kỷ tỵ là chọn tinh kim được quý cách vậy ; kim sanh ở nơi cát được chế hóa thì tốt , nếu lại gặp đất cát ( Sa thổ ) thì trở thành bị mai một , Lộ bang Đại trạch thì phải kỵ vì có hỏa ít nhiều , Mậu dần Thành đầu Ất mùi thích gặp , chọn tinh kim nơi thanh sa tức được quý cách vậy . Riêng Bính tuất thổ , trong chứa hỏa khố lại thích gặp kim đồng loại , rất thích thanh khí , Hải trung Bạch lạp có hỏa chế cũng được .

    Nhâm thân Quý dậu Kiếm phong Kim:
    Kiếm phong kim tức là Bạch đế cầm quyền , mạnh nhờ đúc luyện , hồng quan xạ nơi đẩu ngưu , nhọn sắc ngưng nơi sương tuyết , kim nầy không có thủy thì không thể sanh . Đại khê Hải thủy nhựt thời gặp được thì thượng cách . Tỉnh tuyền Giản hạ có Tích lịch trợ hoặc được Ất mão lôi thì được tốt , nếu không có Lôi Tích thì cũng được cách kim bạch thủy thanh vậy , thu sanh thì càng tốt , nhựt thời gặp Trường lưu ở Nhâm thìn là bảo kiếm hóa thành thanh long , Quý tỵ cũng được kiếm này , không nên thông biến nhưng Quý sửu kiếm khí xung đẩu tối cát , Tùng bách Dương liểu cũng tốt chỉ nhiều tụ tán . , Đại lâm Bình địa sợ có thổ chế chủ vinh khô , hỏa gặp thần long , âm dương giao ngộ như Nhâm thân gặp Kỷ sửu Quý dậu gặp Mậu tí đều là thượng cách , nếu gặp Thiên thượng Lư trung 2 hỏa mà không có thủy cứu thì yểu , các thổ khác đều không tốt vì bị mai một , riêng Bích thượng Thành đầu có cái dụng mài sát tôi rèn nên 2 thổ nầy có thể làm đồng loại với kim , như Nhâm thân gặp Nhâm thân , Quý dậu gặp Quý dậu có thủy chế gọi là bàn căn thác tiết nên không lợi khí vậy , không có thủy thì đới bịnh ; Hải Sa Bạch lạp 3 kim này chỉ Ất sửu là tốt , Xoa xuyến thì thành khí , tương kiến cũng được , nếu chưa được thành kim không phải là kiếm thì tối kỵ , gặp thì chủ tánh ngông cuồng , Tuất thì kim hỗn tạp thời không nên hỏa thắng cũng như Kiếm phong là kim rất lợi nên chỉ cần lấy thủy mà nhuần chứ không nên hình hỏa , nếu gặp Dần Tỵ tam hình thì đại hung vậy .

    Canh tuất Tân hợi Xoa xuyến kim :
    - Xoa xuyến Kim là mỹ dung đạo sư , da dẻ quang sáng , là loài kỳ thúy trân bảo , Kim nầy ở trong khuê các chỉ nên tịnh thủy , Tỉnh Giản Khê Lưu gặp thì tốt , gặp nhiều thì phiếm , Hải thủy thì bần yểu , Thiên hà Tân hợi gặp thì không lợi , Bính Ngọ là chân hỏa nên kỵ Canh tuất , dùng Ngọ Tuất thấu thành hỏa cuộc bị thương , Kim nầy là vậy . Thái dương hỏa nhựt sanh hiển diệu , Phúc đăng hỏa thì hiển diệu ban đêm nên cần gặp , nhưng riêng Giáp thìn Ất tỵ với Canh tuất Tân hợi là tương xung , âm dương giao kiến là diệu , Mậu tí Kỷ sửu với Bính ngọ Đinh mùi tương trì , 2 hỏa này kỵ điệp kiến , gặp thì không bần cung yểu , Canh tuất rất kỵ Lư trung hỏa , Bính Tân hóa thủy ít tốt , Sơn hạ Sơn đầu đều không nên gặp , nếu được thủy tề thì có thể , trụ trung có thủy , kim nhập ở trong dương thì phước quý , Thổ gặp Sa trung thì tương sanh tương dưỡng lại có nhuận hạ thủy trợ thì vinh hoa phú quý , Kim thích Kiếm phong thì thành sanh tạo , Bạc kim thêm sáng , Xoa xuyến nên lấy ít hỏa tề cho , trừ 2 kim nầy ra còn kim khác thì vô dụng ; nếu mệnh trung chỉ có kim thủy mà không giáp tạp tức kim trắng thủy trong , ở hoạt pháp quyền vậy .

    Mậu tí Kỷ sửu Tích lịch Hỏa :
    - Tích lịch hỏa là một số hào quang , hể trời ra hiệu thì lôi xế kim xà , dùng mây làm ngựa mà đi , hỏa nầy cần cho phong thủy lôi thì mới biến hóa , nếu ngũ hành được có một cái thì hanh thông , như nhựt thời gặp Đại hải , Quý hợi là đưa phàm nhập thánh , Kỷ sửu tốt nhất , thứ đó là Mậu tí , gặp Đại hải Ất mão là lôi hỏa biến hóa , Kỷ sửu là tốt mà Mậu tí hạng thứ , Thìn Tỵ là phong vận , gặp được thì rất hay , Thiên thượng thủy gọi là ký tế chủ tốt , gặp được thì bản tánh hàm linh thông minh đặc biệt , Trường lưu thì vô dụng , Giản hạ tựu vị tương khắc , đây là thần hỏa vậy , không kỵ có phong vì hiễn ngũ hành , gặp mộc Tân mão có lôi , Đại lâm có phong , Bình địa có then môn cùng với hỏa nầy tương giúp , còn mộc khác thì vô dụng , gặp thổ Lộ bàng thêm khác thì tốt , Sa trung Đinh tỵ có phong , Kỷ Mão có lôi được tương trợ nên chủ quý hiển , Kiếm kim thêm thủy , Hải kim gặp phong , Thiết kim gặp Giản đều tốt , các kim khác vô dụng , Lư trung Đinh mão là tốt , Mậu tí gặp Bính dần thì đại táo chủ tành hung ác , yểu triết , Kỷ Sửu gặp Bính thân không đắc , Mậu tí thứ nhì . Đăng hỏa Đông nam Tốn có phong rất tốt gặp Mậu ngọ Kỷ mùi Thiên thượng hỏa nhựt thời mà gặp thì phòng hình khắc . Xét trong Diệu tuyển có cách Liệt phong Lôi vũ tức Tích lịch gặp Thiên hà vậy , có cách Thiên địa trung phân tức Mậu tí gặp Mậu ngọ vậy , có cách Lôi đình đắc môn tức Mậu tí Kỷ sửu nhựt thời gặp Mão vậy . Ba cách nầy thuần Tuất Ngọ , đối với thuyết trước thì bất đồng .

    Bính dần đinh mão Lư trung hỏa :
    Lư trung hỏa tức Thiên Địa là lò , âm dương là than , lấy quang huy nơi vũ trụ đúc tạo vật nơi càn khôn , hỏa nầy nóng lên thích được mộc sanh , riêng Bình địa mộc là Thổ , lấy Bính dần gặp Kỷ hợi đó là Thiên ất Quý nhân , gặp Mậu tuất là quy khố đều tốt , Đinh mão tốt vừa , nhưng Bính dần hỏa tự sanh , không có mộc cũng ít ngại còn Đinh mão hỏa tự bại nếu không mộc thì hung , hỏa nầy còn lấy kim mà dụng , nếu được kim đến thì thành ứng hóa , riêng Đinh mão không mộc nếu lại gặp kim thì chủ mệnh lao khổ , thường Dần gặp mộc thì nhiều hỏa nóng và mạnh nếu bị thủy chế thì chủ yểu , Mão mà gặp 3 hoặc 4 mộc thì không lo . Như Canh dần Tân mão tựu vị tương sanh , Nhâm ngọ Quý mùi hóa thành chân hỏa nếu Dần gặp đó thì chủ hung bạo hoặc bệnh yểu , nếu thiên địa nguyên có thủy chế thì cũng trung thọ , Đinh mão không lo . Hỏa này tuy thích gặp kim là tài nhưng Kiếm kim mà Dần gặp thì ít lo còn Đinh mão hỏa tự bại lại gặp Thân Dậu mà tử tuyệt thì chẳng bần cũng yểu , Hài trung, Sa , Lạp các kim cần có mộc sanh thì tốt , còn Xoa ,Bạch thì vô dụng . Gặp thổ trước tiên xem kim và mộc , không cần lưu giữ , không nên quá khô như Thành đầu ,Ốc , Bích đều là thổ thành khí nên gặp thủy tốt , mệnh thích gặp mộc chẳng là hỏa nhiều mà thích gặp vậy . Thiên thượng thanh thủy , Dần Mão gặp thì tốt , trong Mão không có mộc nên sợ gặp Đại hải , Bính dần gặp Nhâm tuất là phước khố , gặp Quý hợi là quan tinh đới hợp , bán hung bán cát : Giản ,Khê ,Tỉnh thủy đều hung , có mộc thì không luận vậy , hỏa gặp đồng loại , nếu nhựt nguyệt thổ suy bại thì tốt , Tích lịch hỏa mộc tự vô ích , nếu được mộc sanh lại thêm nhựt thời có Hải thủy tức nghi không mộc , gặp thủy chủ hung yểu , hỏa nóng cần có Ốc thổ chận lại , Đăng hỏa tốn phong lại là Cỗ vũ vong thần , cần kiêm sanh hoa mà đoán , như Bính dần Đinh dậu Kỷ dậu ; Bính dần hỏa không có khí mà không mất đại quý , còn như Bính dần Giáp ngọ Kỷ tỵ thì Bính dần phiêu phiếm bất an .

    Giáp thìn Ất tỵ Phúc đăng hỏa :
    - Phúc đăng Hỏa là kim trản ấn quang ngọc đài thổ sắc , chiếu nhựt nguyệt mà không chiếu bổn xứ , rõ trời đất mà chưa rõ đương thời , Hỏa nầy người dùng để làm sáng ban đêm , hỏa lấy mộc làm tâm , lấy thủy làm dấu , gặp âm thì tốt , gặp dương thì bất lợi , thường nhựt thời rất kỵ gặp lại xung với địa chi thìn tỵ , kỵ gió thổi đèn mất thì bệnh yểu , hoặc lấy tuất hợi tí sửu là âm , hoặc lấy từ mùi đến hợi là âm ; Giáp thìn gặp mộc là căn bổn , thường hể mộc thì tốt lại được quan tinh lộc quý tương phò ở đầu hóa thủy thì rất tốt , vận hạn gặp tương trợ chủ đại quý , thủy thì lấy Tỉnh tuyền Giản hạ là chân dầu , Trường lưu như dầu ; trong Diệu tuyển có cách Ám đăng thiệm dụ là lý nầy vậy , còn Đại hải Hà thủy thì không phải dùng làm dầu , thường thì hỏa nầy gặp thủy phải có mộc , không nên gặp thủy trường sanh vượng khí vì thái quá thì thành hung ; Mệnh có Bạch kim chiếu diệu thì rất thạnh quý , cũng dùng thủy mộc tương trợ thì rất hiễn đạt , Sa trung Xoa xuyến 2 kim nầy cũng tốt , riêng Kiếm phong Kim thì rất tốt , Bạch lạp kim thì không nên , ngũ hành mà gặp thổ thì đế phòng khắc phá , nếu Bích thổ thì có thể an thân , Ốc thượng thổ thì có thể che chở được , nếu nhật thời đều gặp thì được phước quý , Sa thổ có mộc cũng chủ y thực , còn các thổ khác thì vô dụng ; hỏa thích có đồng loại thì không sợ gió thổi , Tích lịch là hỏa do long thần biến hóa nên có cả gió đến bởi vậy hỏa nầy khó tồn tại ở trên trời , gặp Lư trung thì rất hung ; xét trong Diệu tuyển có khoa tinh cách lấy Giáp thìn sanh nhân nhựt thời gặp ngọ mùi là đúng cách hỏa thổ nhập đường . Phúc đăng sợ nhựt thời có phong , nếu gặp Bính tuất Đinh hợi là Ốc thượng thổ tức đèn ở trong nhà như thêm được dầu rất quý vậy .
    Tiếp cho hoành tráng nè!!!!!!
     
  16. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Lộ bàng, Đại dịch, Sa trung thổ
    Đắc mộc như đạt thành vân lộ
    Ngoại hữu tam bang phách mộc gia
    Phùng chi tất mạng tu nhập mộ

    3 loại Thổ: Lộ bàng thổ, Đại dịch thổ, Sa trung thổ không sợ mộc, được phối hợp với mộc thì sự nghiệp rạng rỡ phát đạt mọi đường. Chỉ có : Thành đầu thổ, Bích thượng thổ, Ốc thượng thổ là rất kỵ với mộc, nếu gặp mạng mộc thì không khác nào thân chôn dưới đáy mồ.


    BÍCH THƯỢNG THỔ:
    Sợ : Thiên thượng hỏa, Đại hải thủy (lụt lội gây đổ nát)

    THÀNH ĐẦU THỔ:
    Ưa : Lộ bàng thổ: bao quanh phù trợ. Hỏa: để khai phá nếu không có Lộ bàng thổ. Thủy : vì sơn thủy làm cho Thành đầu thổ mang vẻ oai nghiêm.


    SA TRUNG THỔ: đất bồi thanh tú.
    Cần : các loại kim nuôi dưỡng cho thành đất tốt. Thiên thượng hỏa : chiếu thêm màu mỡ.


    LỘ BÀNG THỔ: cần nhất là nước, thủy : có nguồn tưới đều đều: giản hạ thủy, tỉnh tuyền thủy và thiên hà thủy.
    sợ : Đại hải thủy: không có khả năng tưới thấm Lộ bàng thổ mà chỉ có phá phách , kéo trôi tất cả chất màu mỡ.

    ĐẠI DỊCH THỔ:đường lớn, đất bằng phẳng nối liền 9 châu, giao thông vạn quốc. Cần: Lộ bàng thổ phù trì cho, trường lưu thủy : nước sông bao quanh và núi cao để tạo quý cách. Đại dịch thổ này gặp mộc làm cho thanh quý vẽ vang..

    ỐC THƯỢNG THỔ: ngói lợp
    Nhờ hỏa mệnh : Lô trung hỏa và sơn đầu hỏa. Cần đại lâm mộc: làm giá đỡ, bình địa mộc cho thêm trang nhã.
    __________________
     
    iumainhe, Cà Rem and panmobile like this.
  17. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Ngũ hành tương khắc Bình và giải thích Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì Hỏa không khắc được.


    Riêng Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyen Kim thì phải nhờ Hỏa (lửa) tôi luyện mới nên lợi khí.


    Bạch lạp Kim, Kim Bạch Kim đều kị Hỏa“

    Sa Trung Kiếm Phong lưỡng ban Kim -Nhược cư Chấn thượng tiện tương xâm, Ngoại hửu Tứ Kim tu kị Hỏa, Kiếm Sa vô Hoả bất thành hình” Giải : Sa Trung (cát vàng) dùng lửa nấu mới thành khối, gươm vàng dùng lửa trui rèn mới thành kiếm được,nên 2 thứ nầy không kị lửa


    Thành Đầu Thổ, Ốc Thuợng Thổ và Bích Thuợng Thổ đều không kị Mộc, riêng Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ và Lộ Bàng Thổ đều kị Mộc, kị nhất là Ðại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc


    “Thành Đầu, Ốc Thượng, Bích Thượng Thổ -Tam Thổ nguyên lai phạ Mộc xung, Ngoại hửu Tam ban bất phạ Mộc, Nhất sanh thanh quí bộ Thiềm cung “ Giải; Lộ Bàng (lề đường) Sa Trung (đất cát) cây cối có làm tổn thương nó đâu,Đại trạch thổ, Có ai trồng cây trong nền nhà,nên 3 thứ nầy không kị


    Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy thì không bị Thổ khắc, trừ khi rơi vào trường hợp Can Chi thiên khắc Đia Xung. Các hành Thủy khác đều sợ bị Thổ khắc. Nếu bị Thổ khắc thì một đời khó cầu y lộc.“Thủy kiến Thiên Hà Đại Hải lưu - Nhị giả bất phạ Thổ vi cừu, Ngoại hửu Tứ ban tu kị Thổ, Nhất sanh y lộc tất nan cầu” Giải ; Thiên Hà (sông Ngân Hà) Đại Hải (biển lớn) có đất nào lấp bít được sông Ngân, và biển lớn, nên 2 thứ nầy không kị Thổ


    Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì không kị Thủy khắc, nếu được Thủy khắc thì lại tốt, một đời y lộc đầy đủ, gần gũi bậc quyền quí.

    Phú Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa thì sợ bị Thủy khắc.
    “Phúc Đăng Lô Hỏa cộng Sơn Đầu -Tam Hỏa nguyên lai phạ Thủy lưu, Ngoại hửu Tam ban bất phạ Thủy, Nhất sanh Y Lộc cận Vương Hầu” Giải;

    Tích Lịch (sấm sét) Thiên Thượng (lửa trời) nước nào tưới tắt được, Sơn Hạ Hỏa,( lửa triền núi ) là lửa cháy lan như cháy rừng chẳng hạn thì đâu thể dùng nước mà tưới tắt, nên không kị nước là vậy


    Bình Địa Mộc không sợ Kim khắc, nếu không có Kim khắc thì lại khó cầu công danh phú qúi. Có sách ghi rằng: Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc, Tăng Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc đều kị Kim nhất là Kiếm Phong Kim, chỉ có Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc là không sợ Kim vì phải nhờ Kim đao mới được thành gia dụng.


    Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc mạnh hành Mộc“Tùng Bá, Dương Liễu, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Đại Lâm kị Kim đao, Duy hửu thản nhiên Bình Địa Mộc, Vô Kim bất đắc thượng Thanh Vân”. Giải ; Bình Địa Mộc, cây ngã nằm đất chỉ chờ khô mục,nên dùng dao búa cưa, bỏ chổ khô mục,phẩn còn lại sẽ nức võ mà đâm chồi lên,nên không kị


    3. Ngũ hành Nam nữ giống nhau - gọi là tỷ hoà : Tỷ hoà cũng có thể hợp, mà cũng có thể không hợp (khắc) tùy trường hợp cụ thể …… vậy mới nên chuyện nha … chính nó tạo ra sự đa dạng hóa vấn đề hạnh phúc hôn nhân & gia đình trong xã hội.

    Một số sách cho rằng tuổi cùng mệnh thì xung khắc như: lưỡng mộc mộc chiết (gãy), lưỡng kim kim khuyết (bị mẻ), lưỡng hoả hoả diệt (lửa tàn), lưỡng thuỷ thuỷ kiệt (hết nước), lưỡng thổ thổ liệt (mất tác dụng).


    Tuy vậy, lại có sách cho rằng tuổi cùng mệnh thì hợp như : lưỡng hoả thành viêm (sức nóng), lưỡng mộc thành lâm (thành rừng), lưỡng thuỷ thành xuyên (sông), lưỡng thổ thành sơn (núi), lưỡng kim thành khí (món đồ dùng có ích). Khó hiểu quá nhỉ, muốn giải thích hợp-khắc phải xem cụ thể mệnh đó nhé..


    Ví dụ mệnh Hỏa thì là lửa jì ? lửa sấm sét, lửa trên trời, lửa trong lò, lửa ngọn đèn, lửa dưới chân núi hay lửa trên ngọn núi….. mà dùng những hiểu biết rất khoa học hợp lẽ tự nhiên để giải nghĩa sẽ thấy được hợp hay 0 hợp.

    Cụ thể như : Tích lịch hoả (lửa sấm sét) với Thiên thượng hoả (lửa trên trời), hai thứ hoả ấy là hoả không thể đi được với nhau vì cả 2 đều dữ dội cả thì 0 thể dung nạp nhau, vì khi mưa thì trời tối, mà mưa thì mới có sấm sét …> đó là lưỡng hoả - hoả diệt nha bạn.


    Như Phú đăng hoả (lửa đèn) với Sơn hạ hoả (lửa dưới núi) phải nhờ vào nhau mới sáng vì có lửa dưới núi mới châm vào ngọn đèn được chứ – đó là lưỡng hoả thành viêm nha bạn.

    Tuy nhiên, tùy trường hợp cũng có thể khắc, nhưng khắc rất nhẹ, vợ chồng sống với nhau chỉ nhạt nhẽo (tỷ như nhạt nhẽo về chuyện chăn gối mùng mền, khắc khẩu, …vv…) mà thôi chứ không đến nỗi phải chia lìa đứt gánh đâu.


    Bảng Ngũ hành tỷ hòa có thiên hướng hợp nhau luận : Sa Trung Kim – Vàng trong cát và Kiếm Phong Kim – Vàng mũi kiếm gặp thì tốt, gọi là Lưỡng Kim thành Khí


    Thiên Hà Thủy – Nước mưa trên trời và Đại Hải Thủy - Nước biển lớn gặp nhau thì tốt là Lưỡng Thủy thành Xuyên


    Bình Địa Mộc (Mậu Tuất, Kỷ Hợi) và Đại Lâm Mộc - Cây rừng lớn (Mậu Thìn, Kỷ Tị) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Mộc thành Lâm).


    Lư Trung Hỏa – Lửa trong lò (Bính Dần, Đinh Mão) và Phú Đăng Hỏa (Giáp Thìn, Ất Tị) gặp thì tốt (Lưỡng Hỏa thành Viêm)


    Bích Thượng Thổ -Đất trên tường (Canh Tý, Tân Sửu) và Đại Trạch Thổ - Đất đường lớn (Mậu Thân, Kỷ Dậu)gặp nhau thì tốt (Lưỡng Thổ thành Sơn).

    Và tỷ hòa có thiên hướng khắc phá nhau luận : Lưỡng Kim Kim khuyết : Vàng y đụng vàng 10 thì bị móp vì mềm, hòa vào thì mất giá trị,

    Lưỡng Mộc Mộc chiết : Cây nhỏ gần cây lớn sẽ bị tàn che khó lên hoặc đè gảy Lưỡng Thủy Thủy kiệt : Rạch nhỏ gần sông lớn lần hồi nước sẽ bị rút cạn kiệt

    Lưỡng Hỏa Hỏa diệt : Lửa than bỏ vô lò lớn sẽ mất dạng,đèn dầu gần đèn điện sẽ lu mờ Lưỡng Thổ Thổ liệt :Lấy đất cứng đổ lên đống đất mềm,đất mềm sẽ bị đè bể ra vụn,
    __________________
     
    iumainhe and panmobile like this.
  18. panmobile

    panmobile Thần Tài

    Mậu ngọ Kỷ mùi Thiên thượng hỏa :

    - Thiên thượng hỏa ấm áp sông núi, quang huy vũ trụ, tánh dương chiếu sáng trời, rõ âm tinh xuất hải. Mậu ngọ là Thái dương nên cương, Kỷ mùi là Thái âm nên nhu, hoặc dùng ngày hạ thì dương, ngày đông thì ấm vậy, cần có Tuất Hợi là thiên môn, Mão Dậu là xuất nhập môn, Đông nam là đất bộ hành nên tốt ; hỏa nầy gặp mộc gọi là chấn triết ( đánh gảy ) cần nhựt thời có phong và thủy tức được Đại lâm mộc có thìn tỵ, Tòng bá Thạch lựu có mão dậu, chỉ 3 mộc nầy là quý, còn gặp 3,4 thủy thì thân mệnh lao khổ, như gặp kim thì chiếu diệu, Bạc kim có dần mão thì tốt, Kiếm kim thì quang diệu nhựt nguyệt tức chủ thiếu niên đăng đệ, các kim khác thì xấu, thủy thì nên Nhuận hạ, nên lấy Mậu ngọ gặp Đinh sửu, Kỷ mùi gặp Bính tí tức là âm dương giao thổ hưởng được phước quý, trụ trung cần có mộc tư sanh thì phú quý song toàn, Đại khê có Ất mão Tỉnh tuyền có Kỷ Dậu xuất nhập đắc môn đều tốt, Thiên hà vũ lộ tương tề không nên tựu vị, Mậu ngọ gặp Đinh mùi cũng tốt, Bính ngọ thì bất minh, hỏa thích Đăng Đầu, gặp lại hỏa khác thì khô, Tích lịch kèm mây mưa nên nhựt nguyệt lu mờ chủ hôn muội, Lư trung kỵ Bính dần, dùng hoả là cương hỏa gặp Bính dần thành đất sanh hỏa, nếu không có thanh thủy giải cứu thì phạm hình hung tử, Đinh mão thì tạm, Thổ gặp Sa trung có Tốn phong tương giả, Lộ bàng Thành đầu Ốc thượng đều tốt. Trụ trung có thêm kim mộc tương trợ thì rất tốt. Xét Diệu Tuyển : Mậu ngọ gặp Mão, Tỵ Mùi gặp Dậu là cách nhựt nguyệt phân tú, mà Mão dùng Ất mão Tân mão là chánh, thứ là Kỷ mão Đinh mão. Dậu thì lấy Ất dậu Quý dậu là chánh, thứ là Kỷ dậu Đinh dậu, có nhựt xuất là cách phù tang tức nhựt phân tú, gặp lại nhựt thời Tỵ Ngọ tức là cách nhựt luân đương biểu ; Lấy Mậu ngọ sanh nơi tháng ngọ gặp Tí Ngọ nhựt, lại lấy Mậu ngọ gặp Mậu tí là Khảm Ly chánh vị tức là cách nguyệt sanh thương hải tức nguyệt phân tú mà Dậu được Ất Quý vậy. Có cách nguyệt chiếu hàn đàm là lấy Nhâm Quý Hợi Tí nạp âm thuộc Thủy là đầm nhưng phải là Thu sanh mới quý. Có cách nguyệt quế phương phương là người sanh Kỷ Mùi có 3,4 mộc củng tụ cùng với quế lâm một cành, quế lâm dùng ít mà quý, phương phương lấy nhiều là quý, theo nghĩa của cách mà thủ vậy. Lại xét cách xấu trong thái dương, Mậu ngọ không cấm có thủy đầy mà chỉ sợ thủy thạnh thái âm, bạt thực Kỷ mùi sao chịu nổi nơi nhiều thổ nên sợ thổ trọng vậy. Làm như vậy và tham cứu thì rõ hết cái lý vậy.

    Bính thân Đinh dậu Sơn hạ Hỏa

    Sơn hạ Hỏa, hoa lá sáng ngời trên áo như điểm sắc trên áo, Đông phương Sóc gọi là Huỳnh hỏa ( con đóm ) cho nên trong Diệu tuyển có cách Huỳnh hỏa chiếu thủy, gặp Thu sanh thì quý, đây là loại hỏa thích thủy, như địa chi gặp Hợi Tí hoặc nạp âm thủy lại gặp Thân Dậu nhựt vậy, hoặc lấy thượng hạ hỏa rất thích mộc với sơn lại thêm phong lai ( gió đến ) tức thêm sáng quý vậy, không lấy Huỳnh hỏa mà luận. Đại lâm Mộc có Thìn Tỵ là phong, Tang, Thạch mộc có Quý Sửu là sơn tùng bách, bình địa rất tốt lại thêm phong trợ thì chủ quý , nếu phong nhiều thổi tan chủ thiên thủy thích Tỉnh tuyền giản hạ có mộc tương giúp thì được tước vị cao quý , còn Đại hải thủy thì bất nghi nhưng có sơn cũng ứng được quý cách . Dần Mão Đông phương mộc vượng là nơi hỏa sanh chỉ Giáp dần thủy thì tốt , Ất mão là chấn có phong gặp thì không tốt , nếu không thủy không sơn mà lại thêm Tích hỏa thì yểu, Thiên thượng thủy là mưa bất chợt nên hỏa nầy không nên gặp nếu trước có sơn thủy tư trợ thì không hại lắm, mệnh lý có kim lấy thanh tú thì tốt, không gặp mộc nhiều thì giữ khí mà luận, Ất sửu là sơn chủ quý gặp kim, nếu không khắc phá mà gặp quý nhơn lộc mã cũng chỉ tài năng, thổ gặp Sa trung thìn tỵ có phong, nếu có mộc có sơn giúp thêm thì đại quý, nếu không thì hư danh hỏa kỵ vậy. Thái dương Tích lịch Đăng, Đầu là tốn chủ sự quang hiễn, phần nhiều ngũ hành có hỏa thì cần có mộc mới tốt. Số hạn tốt xấu theo đây mà đoán.

    Giáp tuất Ất hợi Sơn đầu hỏa

    Sơn đầu hỏa dã phần liệu nguyện, diên thiệu cực bạch, hỏa nầy thuộc tháng 9, cái nóng cuối cùng của hỏa vậy, đại khái như sơn mộc với phong mộc, thích Đại lâm Tùng bá, dùng Thìn Tỵ có phong Dần Mão quy lộc lại thêm Quý Sửu là sơn. Thổ Mộc chủ quý, không có sơn thì Mộc chẳng có chỗ nương, Hỏa chẳng nơi thấy, dù có phong cũng chẳng hiễn hiện, các mộc khác thì vô dụng, chỉ lấy Lộc Mã mà khán thủy, cần nhuận hạ gọi là giao thái mới tốt, Tỉnh tuyền là thanh thủy như có mộc trợ thì cũng tốt. Đại khê Giáp tuất gặp Giáp dần, Ất hợi gặp Ất mão đều tốt, trên trời cần có mưa ( vũ lộ ) mà hỏa đến ngọ mùi thì đắc địa, lại được thanh thủy tương tề không đến nổi khô nên phước, chẳng vậy thì yểu. Đại hải đến Vị thì tương khắc rất xấu, gặp được sơn và nhựt thời có kim thì chủ tài, cần có sơn mộc trợ vào thì tốt, không có thì hung, còn thổ thì chỉ Sa trung thổ có Tốn năng phát dương, hỏa nầy đối với thổ khác thì vô ích. Đại phàm hỏa nầy vốn không có mộc nếu gặp nhiều thổ thì bất tiện cho mệnh, Lư trung hỏa quá nóng, Tích lịch hỏa thì hung hại, quá dương thì hôn mông, Sơn hạ thì hình, tất cả đều không tốt, mệnh kèm có 2,3 hỏa thì như hạn số gặp mộc chủ sanh họa bất trắc hoặc thiên nhân nhiều hỏa nầy thì rất sợ hình thương.

    Nhâm tí Quý sửu Tang đố mộc

    -Tang đố mộc , gấm vóc tơ lụa sĩ dân Thánh hiền đều cùng dùng, mộc nầy là loại qua tằm, cái dụng rất lớn, rất thích Sa trung để làm căn gốc, lại lấy thìn tỵ là nơi tằm thực, không nên bị hình xung phá, Lộ bàng Đại trạch hai thổ nầy cũng tốt, các thổ khác thì vô ích, thủy thì thích Thiên hà tức nước mưa còn Trường luu Khê Giãn Tỉnh Tuyền các loại thủy nầy đều có thể tương y, cũng nên trước tiên phải lấy thổ làm căn bản, có thêm Lộc Quý là hay. Hải thủy phiêu chảy vô định nên không có thổ, mộc gặp thủy nầy thì yểu, gặp Đăng, Đầu hỏa rất tốt cũng lấy thìn tỵ ở đó là là vị của tằm vậy, Lư trung cư ở Dần Mão mộc là vượng địa, Thiên thượng Tích lịch hỏa cùng với mộc nầy có tình hợp hóa can chi, có Khảm Ly giao cấu là hay nên đều tốt, nhưng các hỏa không nên điệp kiến, nói về kim thì Sa trung đệ nhứt, Kiếm phong thì năng tu chỉnh, Xoa Bạc 2 kim nầy cần có thổ làm căn, nếu gặp xung phá thì lại hung; mộc thích Canh dần Tân mão tức lấy yếu thành mạnh, lấy nhỏ thành lớn, luận theo quý cách, dù không có Sa thổ cũng tốt, Bình địa Thạch lựu Tòng bá không thổ thì hung, Đại lâm là Đông nam đất tằm thực có thổ sanh cho chủ đại quý, còn gặp Dương liễu tức Tang Liễu thành rừng cũng là quý cách, cần sanh ở Xuân Hạ thì tốt.



    Canh dần Tân mão Tòng bá mộc :

    Tòng bá mộc bát tuyết thấu sương , xem trời xét đất , mộc nầy chứa ở dưới kim , vị thuộc chánh đông và là rất vượng , rất thích lấy sơn làm căn bổn , lấy thủy là tươi nhuận như như Đại , Hà vũ lộ ; Đinh sửu thuộc sơn có thể lấy làm căn cơ , Bính tí không bằng Đại khê thủy , có Ất mão là Lôi có thể phát vinh , lại sợ phong tích bị chặt gãy thì hung , Đại hải thủy có sơn thì tốt , Quý hợi thanh tịnh không sơn cũng tốt , nếu trú có Bình địa được Ốc thượng tức đã thành lương đống không dùng sơn thủy , không có 2 điều nầy thì cây đẹp ở núi vậy , cần có sơn thủy, không nên có hỏa , rất kỵ Lư trung hỏa tựu vị lại thêm phong thổi thì mộc thành than khói tiêu diệt , ngũ hành không thủy thì yểu triết . Sơn đầu Sơn hạ Thái dương Phúc đăng đều không nên gặp , người dần rất kỵ ,
    Mậu ngọ Bính dần lấy mộc không đến Nam tức là Dần đến tam hợp hỏa cuộc vậy , Tan mão thì không hại . Tích hỏa tuy làm cho sanh vận nhưng phạm hỏa thì hung , còn gặp thổ Lộ bàng thì như không đủ quý , Trạch thổ không sơn thì bần yểu nếu có thêm Hải thủy thì đại hung , về kim nếu gặp Ất sửu là Ấn là Sơn , Bạc kim tựu vị thì tự vượng tốt , Kiếm kim thường cắt chẻ nếu được Bích thổ tương thành thì quý . Đại lâm có phong, Dương liểu thì hội hỏa , hai mộc nầy tối kỵ Tang đố , Quý sửu là sơn có thể tương trợ , Thạch lựu Tân dậu kim trở làm chết mộc , trong Diệu tuyển có cách thương tùng đông tú , đây là mộc nầy sanh nhân nguyệt nhựt thời thuộc 3 đông là quý , có nhựt hợp Tân Mão nguyệt , dạt 2 cách Canh Dần tuy dùng Mậu Ngọ Kỷ Mùi sanh ở Hạ Thu nhưng luận riêng về hai mộc nầy là quý .

    Mậu thìn Kỷ tỵ Đại lâm mộc :

    Đại lâm mộc sanh ở Đông nam , giao giữa Xuân Hạ trưởng dưỡng mà thành lâm , lấy cấn thổ là nguyên và Quý sửu là sơn , nếu tam mệnh không bị phá hảm thì phước hậu quyền quý , Mậu thìn là thổ kế đó Kỷ tỵ , gặp thổ Lộ bàng là viên tải , Mâu thìn gặp Tân mùi là quý , Kỷ tỵ gặp Canh ngọ là Lộc chủ phước , gặp Bích Ốc hai thổ lại dược Kiếm kim thì như lấy mộc Đại lâm làm lương đống thành cách rất tốt , không vậy bèn là mộc ở nơi sơn lâm vậy , mộc nầy không luận sự khắc tử thì đều muốn gặp thổ , như nhân Kỷ mà gặp Giáp thì tuy nói là hóa thổ nhưng không bằng Thìn Tuất Sửu Mùi toàn thuần thổ cuộc , nếu mộc nầy đã tử tại dưới núi , lại gặp Giáp tuất Ất hợi thiêu đốt thì chủ hung , Đăng hỏa tựu vị thì tương sanh , ở núi không bằng Giáp thìn rất tốt , 2 hỏa Tích lịch Thái dương đều là trưởng dục , vận trung mà gặp thì cũng tốt nhung sợ 2 hỏa nầy có tính đắc thắng nên cần có thổ làm căn cơ thì được . Mậu thìn gặp Đinh mùi Thiên hà thủy là đới quý , tuy không có thổ với sơn cũng thuộc hàng y thực tức linh na nhập Thiên hà cách vậy . Sanh Thu Đông là tử , tuyệt phương là 2 thủy Khê Hải , gặp cả 2 thì bần yểu , có sơn được hơn . Trong Diệu tuyển có cách Thương long gía hải tức Mậu thìn gặp Quý hợi , Gian hạ Đinh Sửu là rất tốt , Bính tí không bằng , các kim đều không nên gặp , Hải trung có Ất Sửu là sơn , Kiếm Phong được Ốc Bích là bổn , các kim khác thì vô dụng nếu gặp thì chủ yểu tiện . Về mộc thì thích gặp Tang đố nhứt là Quý sửu rất tốt , còn như Bình địa thì cần có Lộ bàng thổ tức là Bình lâm tại dã vậy . Tùng bách Đông phương là dất sanh vượng , trụ có QUý sửu mà được tùng bách mật ấm là rất tốt

    Nhâm ngọ Quý mùi Dương liểu mộc :

    Dương liểu Mộc : Mộc ở Ngọ Mùi là tử mộ , ở Nhâm Qúy là tư nhuận , căn cơ mộc nầy chỉ thích Sa thổ , gặp được Cấn thổ là như áo giát vàng , gặp Dần Mão tức Đông phương đắc địa , Tân sửu có sơn Canh tí không bằng , Mậu dần tuy tốt Kỷ mão tốt hơn , Bính thìn Đinh tỵ lãi hiềm tuất hợi đối xung , nếu thấy Đại trạch có Sửu là sơn biến thì tạm được , không Sửu mà lại gặp riêng thổ nầy thì chủ yểu tiện , Lộ bàng tựu vị thì trở về tử mộ , nhựt thời mà gặp thì chủ người yếu hèn . Nhâm ngọ mà gặp Đinh hợi Ốc thượng thổ tức Đinh Nhâm hợp hóa tốt , Bính tuất không bằng , còn như gặp các thủy Tỉnh tuyền Trường lưu Đại khê Giãn hạ thì đều tốt , ở trung gian lại phân hợp hóa vượng vị thì rất tốt , Bính ngọ Đinh mùi , Bính Đinh là chân hỏa , Ngọ Mùi cũng hỏa , mộc nầy đến hỏa thì phải tử , Nhâm ngọ mà gặp thì đại hung , Quý ít nhiều có khác, nếu có thủy tề thì vô hại , Mộc ở Ngọ Mùi đã tự có hỏa , nếu gặp thêm hỏa khác nửa thì dẫn đến tổn thọ , Sơn Đầu Phúc đăng Ất tỵ có phong thì mộc gảy chủ hung , Lư trung Dần Mão là bổn vị mộc vượng trở thành tốt , còn Nhâm ngọ mà gặp Kỷ sửu Tích lịch hỏa , Quý mùi mà gặp Mậu tí tức là âm dương giao ngộ , có thêm Sa thổ làm căn thì chủ quý , nếu tí ngọ sửu mùi đối xung thì không thể là tốt được , về Kim như Xoa xuyến Kim bạc lại thích thành công , còn Hải Lạp Kiếm Sa tuy kỵ gặp nhưng trong đó cần xét nặng nhẹ mà lấy lộc quý , như xem tùng bách có cách thoát thề hóa thầm vậy . Quý sửu Tang đố mộc là sơn lấy nương dựa thành lâm là tốt . Canh thân Tân dậu mộc đã tử tuyệt lại gặp kim khắc tức đã yếu lại nhỏ chủ nhân bần tiện . Diệu tuyển có cách hoa hồng liễu lục , đây là cách dùng mộc nầy gặp Thạch lựu sanh ở Xuân Hạ thì không thể xấu , lại có cách dương liễu đà kim , đây là cách lấy mộc nầy sanh ở tam xuân mà thời có 1 kim như Tân hợi Giáp tí Quý mão Tân tỵ thì rất hay , tức là nơi lộc quý của Nhâm Quý vậy .

    Canh thân Tân dậu Thạch lựu mộc :

    Thạch lựu mộc : Can chi đều thuần kim mà nạp âm thuộc mộc tức là mộc biến vậy , có thể rời khỏi bồn để tô điểm cho sơn nên loại mộc nầy thích thổ thành khí dùng làm căn cơ : Thành đầu thổ là nhất và loại Ốc thượng thứ nhì nhưng phải là âm dương giao kiến tức là Bính Tân Đinh Canh thì hổ quan và Tuất Tân Tỵ Dần thì hổ Mão ; 4 loại thổ Lộ Bích Trạch Sa có sơn trợ nên cũng tốt ,gặp Sa trung kim thì rất tốt , Bạc kim can chi thuộc thủy mộc mà nạp âm thuộc kim, Thạch lựu mộc can chi kim mà nạp âm mộc để thoát đi bồn cảnh mà hổ hoán qua vượng , dùng mộc vượng Dần Mão ,kim vượng Thân Dậu đều đắc được vị gọi là cách công mâu tạo hóa chủ đại quý . Ất sửu Hải trung là sơn lại gặp được thủy trợ tức tốt , hoặc Bích thượng Thành đầu cũng đắc , Kiếm phong tựu vị thì tương khắc rất hung , nếu trước có Sa kim năng chế được độc thì cũng vô hại , gặp Thiên hà thủy giúp cho , Tỉnh tuyền Khê Giản thanh thủy tươi rói , còn Đại hải thủy quá phiếm lạm không bần thì cũng yểu nếu có Cấn thổ thì đỡ hơn . Thái dương Tích lịch 2 hỏa nầy tuy thích nhưng không nên cùng gặp , Lư trung Dần Mão mộc vượng vị tốt , nếu gia thêm hỏa khác thì hung , hoặc nếu mộc nầy mà sanh tháng 5 thì nhựt thời chỉ kèm 1 hỏa tức Thạch lựu phún hỏa chủ quý . Tang đố Đại lâm Dương liểu 3 mộc nầy đều thích gặp , vì Tang đố Quý Sửu là sơn , Đại lâm Mậu Thìn là thoát thổ , Dương liểu là hoa hồng liểu lục tất cả đều chủ công danh , gặp Tùng bách thì mạnh , gặp Bình địa thì lớn , nếu không có loại khác kèm tạp thì là lục nhiễu hồng viên cũng chủ phú quý , như được thành thổ làm cơ, thủy vận làm trợ thì được hưởng phước dồi dào trường cửu .

    Mậu tuất Kỷ hợi Bình địa mộc :

    - Bình địa Mộc : là loại cho đất tươi tốt . Mậu tuất là đống , Kỷ hợi là lương rất cần sự hỗ hoán . Lấy thổ làm cơ được Lộ bàng là chánh cách thêm được Tí Ngọ thì rất quý , bởi Tí Ngọ là thiên địa chánh trụ vậy . Ốc Bích Thành đầu 3 thổ lấy mộc nầy tương giúp để thăng hoa nên rất tốt , Sa trung Đại trạch 2 thổ nầy vô dụng nếu nhựt thời mà gặp thì tai ương . Hỏa hì thích Thái dương Tích lịch vì được hiển diệu , Lư trung gặp thủy thì phước , Đăng đầu không phong thì kiên cố , các hỏa khác không có thủy thì hung . Đây đã thành mộc không nên gặp Kiếm phong , có mộc tương tư thì có thể Bạc kim thêm sự quang sáng lại là thiên can hợp địa chi được vượng , có thêm Bàng thổ là cơ chủ đại quý , các kim khác thì vô dụng , gặp Thiên hà thủy là nhuận trạch chủ tốt , Khê Hải không có sơn thì hung ; Tỉnh tuyền Giản hạ tuy tốt , trong có Giáp thân hợp với Đinh sửu là sơn gặp thì rất tốt , Mộc có Đại lâm được phong trợ thì chủ thọ , , Tòng bá Quý sửu rất tốt , Nhâm tí Kỷ hợi người gặp rất tốt , Mậu thìn thì bất kham , Tòng bá ỷ nương Bình địa là lương đống lại có thổ trợ chủ quý , mộc nầy sợ kim mà thích thủy thổ nếu sanh tam đông và thời được Dần Mão tức là hàn cốc hồi xuân cũng luận quý cách .





    Canh tí Tân sửu Bích thượng thổ :

    Bích thượng Thổ : tức loại vách đất của nhân gian , không có Bình địa thì chẳng nhờ được , Tí Ngọ thiên can nếu gặp được đây thì rất tốt , thường có mộc đều có thể làm chủ , Canh dần Tân mão cũng là đống lương , chỉ có Tân dậu xung phá tí mão càn hình , Đại lâm có phong nếu không được thổ thừa tải mà lại phạm thì làm việc khó thành , bần tiện mà yểu ; thích Lộ bàng thổ tức là phụ tải , Ốc thổ Thành đầu 2 thổ có thể hộ thân nên đều tốt , gặp hỏa thì toàn không tạo hóa , Thái dương Tích lịch tuy gọi là chiếu diệu nhưng nếu mệnh trước đã có mộc mà lại gặp hỏa trợ tức bị khắc vận nên nếu gặp lại thì chủ họa hoạn yểu triết , trụ nếu được thủy tề thì tạm ổn , thổ nầy gặp Giáp thân thủy thì rất tốt , Ất dậu tốt vừa , Thiên hà thủy cũng tốt , còn Đại hải quá phiêu phiếm nên không tốt cho thổ , dù có căn cơ cũng hung . Về kim thì chỉ thích Bạc kim , mệnh lý trước có mộc thần thì quý , lấy đó làm cung thất vàng ngọc huy hoàng , chẳng phải triều đình thì không dám dùng vậy , gặp Kiếm kim thì thương tổn , các kim khác vô dụng .

    Mậu dần Kỷ mão Thành đầu Thổ :

    Thành đầu Thổ : loại nầy phải luận theo lưỡng bàn bời có loại thành có loại chưa thành , thường hể gặp Lộ bàng tức là thổ đã thành không cần dùng hỏa , nếu không có Lộ bàng thì chưa thành thổ cần phải dùng hỏa . Phần nhiều Thành đầu thổ đều cần phải có Dương liểu mộc tương giúp , gặp Quý mùi thì rất đẹp còn Nhâm ngọ thì kỵ , Quý sửu Tang đố mộc là nhất mà Nhâm tí tốt vừa , gặp Canh dần Tân mão tựu vị thì tương khắc bởi thành đổ không yên thì làm sao an được lòng người , như gặp mộc không có Giáp phụ giúp thì chỉ lấy Quý nhân Lộc mã mà luận , Giáp thủy có sơn thì hiễn quý , Giáp thân Đinh sửu thủy đều tốt , gặp Thiên hà thủy tư trợ cũng tốt , kỵ nhất Tích lịch Đại hải , Nhâm tuất thì không kỵ , hợp hóa thì đều tốt , thổ nầy phòng gặp hỏa , Đại trạch gặp sơn thì chủ quý , nếu độc kiến mà vô căn bổn thì chủ bần yểu cô hàn . Trong ngũ hành gặp kim thì chỉ sợ phòng Bạch lạp còn kim khác thì vô dụng , cũng lấy lộc mã quý nhân mà luận.

    Bính thìn Đinh tỵ Sa trung Thổ :

    Sa trung thổ : thổ nầy thanh tú cỉ thích dưỡng thanh kim , có thêm thổ thanh tịnh thổ thì chủ quý sớm . Xoa Sa Kiếm Bạc 4 loại kim thanh tú tương trợ như người Bính gặp Tân hợi tức Bính đinh nhập nhà Càn gọi là giá hải trường hồng và lại có tính cung kính thì đều quý cách vậy , nếu được thủy tương hàm là thượng cát , như mà không có thủy nhưng thời nhựt có Thiên thượng hỏa chiếu thì cũng được như Bính thìn Ất mùi Quý dậu Mậu ngọ , mệnh nầy có 2 kim tư dưỡng bỏ kim không thủy mà được Thái dương chiếu rộng nên cũng quý , như Đinh tỵ Quý mão Kỷ mùi Nhâm thân mệnh nầy có 2 kim tư dưỡng được Thiên thượng hỏa chiếu cũng quý , nhưng Mậu ngọ quá táo mà Kỷ mùi lại ít hoãn cho nên thọ yểu không đồng . Thủy thì dùng Tỉnh Giãn thanh tịnh là tốt , nếu có kim dưỡng cho thì quý cũng như thổ nầy đã được kim dưỡng mà nhựt thời có Hải thủy thì hại tạo hóa , Quý hợi nhẹ nhàng , người Bính mà gặp thì khi hạn vận cũng được hiễn vinh , thủy khác thì vô dụng , người thích Thái dương ở nơi cách Châu tước đằng không rất quý . Các hỏa như Sơn đầu Sơn hạ Lư trung Phúc đăng nếu không có thủy tề thì chủ thọ , về mộc thì thích hai loại là Tang đố và Dương liễu bởi thổ nấy năng trồng 2 mộc đó , các mộc khác không lấy lộc mã quý nhân để luận , như nhựt bị mộc hình xung khắc phá thì tuy tạo hóa thế nào cũng chẳng là tốt , trong ngũ hành thổ tối kị bị tương hình , Lộ bàng thì yên thân vì có kim giúp cũng quý , còn Đại trạch có tính vảng lai không nên tương kiến dù có kim thủy cũng vẫn hung , các thổ khác không tốt được vậy .

    Canh ngọ Tân mùi Lộ bàng Thổ :

    Lộ bàng Thổ : đây là loại hỏa thổ ấm áp , vạn vật được trưởng dưỡng nơi thổ nầy cho nên phải luận về thủy trước tiên để có sự bón tưới cho tươi nhuận , sau đó rất cần thủy hóa mới hay , có thêm kim đến tương trợ tức đâm chồi nẩy lộc , như Canh ngọ gặp Giáp thân, Tân mùi gặp Ất dậu là Lộc, Nếu không bị xung phá thì sớm được quý ; nước mưa Thiên Thượng tương hòa như Canh ngọ thích gặp Đinh mùi, tân mùi thích gặp Bính ngọ đều là Quang quý lục hợp vậy, Canh ngọ mà gặp Đinh sửu Giản hạ tức là quý lộc giao trì, Tân mùi mà gặp Bính tý là hóa thủy phùng sanh, Ất mảo Đại khê là lôi năng phát sanh thổ này lại là Ất Canh hợp hóa cho nên đều tốt, còn Trường lưu Đại hải thủy hai loại này không bón tưới cho Thổ này nên rất kỵ chủ hung xấu, Canh ngọ mà gặp Thiên Thượng hỏa là quý lộc giao xuyên, Tân mùi mà gặp Mậu tý là ấn quý triều dương đều tốt. Thiên thượng hỏa tựu vị tương sanh mà quá nóng khô thì thổ trở lại không thể sanh vạn vật, nếu có thủy làm nhuần cho thì tạm được, như không có thì chủ yểu, Lư trung hỏa cũng táo nên cũng kém thọ Đăng Đầu hỏa có Ốc Thổ thì ứng được tạo hóa gọi là Siêu phàm nhập thánh, chẳng được vậy cũng không hung xấu, gặp mộc thì cũng được nhưng nếu có quý nhân lộc mã thì tốt, còn bị hình sát xung phá thì hung, riêng loại canh dần mộc mà gặp thổ này thì rất tốt, Đại lâm mộc không chở hết được nếu tựu vị mà gặp Bính Thìn Bính Tuất Tân sửu Tân mùi thì tốt, như Canh ngọ mà gặp Tân mùi hoặc Tân mùi gặp Canh ngọ tức là nhị nghi quý ngẩu chẳng thể không quý. Xoa xuyến, Sa trung hai kim này khả dỉ tư trợ, nếu đều gặp Kim thủy thì đại cát, nếu mệnh đã gặp thủy mà không có Kim thì vận gặp được kim này cũng phước, Ất sửu Hải kim lấy sơn mà luận nếu được thanh thủy Thiên hà trợ cho người Canh thì rất tốt, trong Diệu tuyển có cách Kim mã tề phong, dùng Canh ngọ Giáp ngọ sanh nhân mà đắc Tân tỵ thời tức được cấp mã hóa long câu. Lại như người sanh là Ngọ mà gặp Thìn thời tức là cách sáo phong mãnh hổ. Người sanh Canh Tân mà gặp Tân tỵ Ất tỵ đều gọi là quý, vậy mà thủy hỏa kim thổ tựa hồ không tương câu.

    Mậu Thân Kỷ Dậu Đại trạch thổ:

    Đại trạch thổ: Thổ này thuộc Khôn phương, công ích rất lớn , luân thiên chuyển nhựt, phù hải thừa sơn vậy , phát sanh vạn vật lấy mộc làm cơ. Mậu thân là trường sanh của Thổ đức lớn vô cùng, gặp ba bốn mộc cũng năng tư sanh, Kỷ dậu là thổ tự bại nên mộc nhiều cũng bị bại, như Đại lâm hợp gặp xung thì chủ yểu, mộc khác thì tốt, thêm lấy lộc quý mà xét vậy. Tỉnh tuyền Giản hạ 2 thủy này thanh quý không khô như Mậu thân gặp Đinh sửu hoặc Ất dậu Kỷ dậu gặp Bính tý hay Giáp thân thì gọi là quan quý chủ tốt. Kỷ dậu mà được Bính ngọ và Mậu thân mà được Đinh mùi cũng đều quý lộc chủ phước. Mậu thân mà gặp Quý tỵ Trường lưu hay Kỷ dậu mà gặp Nhâm thìn cũng tốt, gặp nhiều thì bất an, Ất mão Đại hải thủy là nghĩa Đông chấn quý không gặp sớm cũng tốt. Gặp Hải thủy xuyên đối ở nhựt thời thì chủ yểu, có sơn thì nhẹ bớt. Mậu thân gặp Quý hợi tức Mậu Quý hợp, Thân Hợi là thiên địa giao thái thành tốt. Gặp hỏa Thái Dương, Tích lịch là thánh hỏa phát sanh rất nhiều, Thổ này mà được Thủy trợ thì hiển đạt, ngoài ra thường hỏa gặp lại được Mộc sanh mau khô táo thì chủ hung yểu. Trong ngủ hành gặp Thổ chỉ riêng Lộ bàng là tốt còn Ốc Thượng Bích Thượng Sa trung dù trước có đắt mộc cũng là dân tuyệt, Thành đầu có thủy càng tốt, mệnh nếu có Kim thanh tú cũng tốt. Mậu thân mà gặp Tân hợi Xoa xuyến hay Nhâm dần Kim bạc, tựu trung lại thêm thủy trợ tức là Thiên địa giao thái thủy nhiểu sơn hòan đúng là đại cách rất quý. Kỷ dậu gặp Canh tuất Quý mão cũng được, Kim đúc luyện cũng giống với Kiếm kim cần lấy mộc mới dùng được, chẳng vậy thì không ích.

    Bính tuất Đinh hợi Ốc thượng Thổ :

    Ốc thượng Thổ : thổ nầy là ngói vậy .Không có mộc thì không thành nên mộc là căn cơ , Bình địa là nhất và Đại lâm thừ nhì , ngoài ra dùng thiên hóa mộc cũng tốt , chỉ sợ xung phá ,đây là thổ đã thành không nên gặp Lư trung hỏa Bính dần rất hung xấu , Đinh Mão thì tạm ; Thái dương Tích lịch có thể dùng để tương giúp , Sơn hạ Sơn đầu do mộc sanh nên họa . Bính tuất gặp Đăng đầu ẤT tỵ là tốt , Đinh hợi gặp Giáp thìn thứ nhì , đây gọi là cách Hỏa thổ nhập đường , nếu trụ trung có nhiều mộc thì không tốt . Thủy thì có Thiên hà Tỉnh tuyền Giản hạ đều tốt , như được Bình địa mộc thành cách đại quý , gặp Khê Lưu không mộc thì yểu , nếu Bính tuất mà gặp Quý tỵ , Đinh hợi mà gặp Giáp dần thì luận cách khác phải xét nhựt thời sở thành tạo hóa thế nào . Đại hải không sơn nên không được gặp thổ , còn gặp Lộ bàng như Bính tuất gặp Tân mùi , Đinh hợi gặp Canh ngọ tức âm dương đều gặp lại lấy mộc làm cơ nên chủ quý , Bích thượng cũng tốt ngoài ra thì không dùng . Nếu thiều mộc mà tam hình lại tụ thì dù có 2 thổ cũng hung xấu , chỉ riêng Đinh tỵ Sa trung thổ thì không lo . Về kim thì Kiếm phong Xoa xuyến thì rất tốt , Đinh mà gặp Nhâm thân là thiên can hóa hợp mộc , địa chi là Càn Khôn thanh di ; Bính gặp Tân hợi tức thiên can hóa thủy , địa chi thì Bính nhập nhà Càn đều là Đại quý cách , nếu Đinh hợi gặp Canh tuất , Bính tuất gặp Quý dậu thì không thể tôt , Bạc kim có công dụng trang sức nên cũng tốt , các kim khác thì vô dụng , phải lấy quý lộc mà cứu xét.

    Bính Tí Đinh Sửu Giản Hạ Thủy

    Giản hạ thủy : thủy này thanh sang thích được kim dưỡng , Sa trung Kiếm phong 2 kim nầy rất cần , Xoa xuyến Canh tuất không nên gặp Đinh sửu bởi Sửu Tuất tương hình , Bính tí gặp Tân hợi tức Bính Tân hóa thủy rất quý , các kim khác lấy lộc quý má luận xét , cần được tư sanh và tránh bị xung phá , gặp 1 vị mộc thì không lo ; 2,3 mộc thì lao khổ nhưng cũng lấy quý nhân lộc mã mà xét , mệnh trung mà gặp thổ thì chủ người đa trược , thiên nguyên mà mộc hoặc hóa thủy thì chủ thanh cát Sa trung Ốc thượng thì khí ít thanh còn Lộ bàng Đại trạch thì rất trược chủ tán tài sanh họa , nếu là Thìn Tuất Sửu Mùi thổ cuộc thì càng xấu hơn , đó tức thổ dơ thủy đục vậy . Về hỏa thì gặp thái dương tuy nóng nhưng phải lấy ký tế vị tế mà luận , còn Tích lịch tựu vị thì tương tranh càng không nên , nếu 2 hỏa cùng đến mà không có kim tư trợ thì chủ hoang dâm , có kim thì luận khác , Sơn hạ Sơn đầu cũng tốt , nếu cùng đến ở nhựt thời thì sợ mệnh trung gặp thủy trở thành phiêu đãng, gặp Thiên hà tức Dẫn phàm nhập thánh , gặp Đại hải thì phước quý triều tông đều tốt vậy . Riêng Đinh sửu gặp Nhâm tuất tức Sửu Tuất tương hính , Đinh Nhâm dâm hợp chủ tiếng tăm không tốt ; Đại khê thì nhanh , Trường lưu thì không tịnh gặp đều không tốt . Đại để thủy nầy phải lấy kim làm chủ và không có hỏa thổ lai tạp , nếu gặp Giáp dần Ất mão thủy tức nguyên viên lưu thanh chủ là người quân tử vậy
    Tiếp............
     
    iumainhe and cantiennuoivo like this.
  19. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Tí ( con chuột )
    Người tuổi Tí là người biết chớp thời cơ trong sự tính toán so đo. Họ có khuynh hướng tích góp, cần kiệm nhưng lại không sẵn sàng vung tay quá trán cho bất cứ điều gì. Họ hết lòng vì gia đình, nhất là con cái. Bên ngoài, người tuổi Tý thích giao du, mở rộng các quan hệ xã hội nhưng bên trong có thể họ cảm thấy khổ sở và tính toán hơn thiệt. Là người nhanh trí và nồng nhiệt, họ có những tình cảm rất sâu sắc cho dù có vẻ bề ngoài lạnh lùng. Với nghị lực cương cường và tham vọng, họ thường ôm đồm nhiều việc, vượt quá khả năng hoàn thành. Người tuổi Tí sẽ kề vai sát cánh với bạn bè chừng nào họ còn nhận được sự hỗ trợ ngược lại. Họ cũng không thể giữ bí mật các thông tin được ký thác cho họ khi có thể dùng chúng để mưu lợi riêng.

    - Sửu ( con trâu )
    Người tuổi Sửu có cá tính vững vàng và có thể trông cậy được. Họ là nhà tổ chức tuyệt vời và giải quyết công việc của mình một cách hệ thống. Họ không dễ bị chao đảo bởi ý kiến người khác. Trung thành là một đức tính của họ nhưng sẽ không bao giờ quên nếu bị qua mặt hay lừa dối. Tuổi Sửu dường như thiếu óc tưởng tượng mặc dù họ cũng có khả năng đưa ra những ý kiến hay. Dù không biểu lộ tình cảm hoặc tỏ ra là người lãng mạn, nhưng là người hoàn toàn có thể dựa cậy được và là bậc cha mẹ hết mình vì con cái. Họ ít nói nhưng có những cử chỉ tinh tế thay cho lời nói. Họ nổi tiếng vì tính kiên nhẫn nhưng trong giới hạn - khi bị chọc tức, họ không muốn che giấu cơn giận.

    - Dần ( con cọp )
    Người tuổi Dần rất năng động, bốc đồng và sống hết mình. Họ thường nhảy xổ vào một dự án mà không cần lập kế hoạch trước, nhưng tính hồ hởi tự nhiên sẽ giúp họ thành công nếu không có sự buồn chán len vào khiến họ bỏ ngang công việc. Người tuổi Dần không thích thất bại và muốn được ngưỡng mộ. Trong cơn chán nản, họ cần một người nhẫn nại lắng nghe cho đến khi tinh thần phấn chấn trở lại. Họ thích những mối quan hệ sôi nổi và những tình huống trầm lặng khiến họ thấy tẻ nhạt. Người tuổi Dần là người tự cao tự đại. Họ có thể rộng lượng và tốt bụng nhưng đôi lúc cũng không ngần ngại giương móng vuốt ra.

    - Mão (con mèo )
    Người tuổi Mão là nhà ngoại giao bẩm sinh và không thể chịu đựng được xung đột. Họ có tính tránh né và thường đưa ra những câu trả lời mà họ nghĩ là người khác thích nghe hơn là khơi mào một cuộc tranh luận. Điều này không có ý nói là họ chịu thua dễ dàng: cái vẻ bề ngoài ngoan ngoãn ấy che đậy một ý chí mạnh mẽ và lòng tự tin vững vàng. Rất khó thăm dò ý nghĩ của người tuổi Mão và tuy họ lúc nào cũng có vẻ mơ mơ màng màng nhưng thực sự trong lòng, họ có thể đang sắp đặt các kế hoạch tiếp theo. Mang biểu tượng con vật ôn hòa nhất trong 12 chi, tuổi Mão vốn rất hòa đồng nhưng chỉ khi không gian riêng tư của họ không bị xâm phạm. Thích kết bạn và chí tình. Họ tránh tối đa chuyện được nổi đình nổi đám và vui hưởng với những "hạnh phúc nhỏ nhoi" trong cuộc sống.

    - Thìn ( con rồng )
    Người tuổi Thìn lao thẳng vào các dự án hoặc những cuộc đối thoại với tinh thần của kẻ đi tiên phong. Họ thường không để ý đến những kẻ đang tìm cách theo đuổi, hay đúng hơn, những kẻ đang mưu tính sau lưng. Là người có quyền hành, họ tạo ra luật lệ riêng và không thể chịu được sự câu thúc. Họ thích tự mình xốc vác công việc và thúc đẩy người khác hành động. Họ luôn sẵn lòng giúp đỡ người khác nhưng lòng kiêu hãnh đã khiến họ e dè khi phải nhận sự giúp đỡ trả lại. Dù luôn là trung tâm thu hút sự chú ý, họ lại có khuynh hướng cô độc và dễ bị stress khi cuộc sống trở nên khó khăn. Chăm chỉ và hào phóng, người tuổi Thìn hoàn toàn đáng tin cậy và trung thành trong tình bạn. Họ thích sự náo nhiệt và những điều mới lạ. Khi gặp sự bực mình, họ có thể phát cáu nhưng nhanh chóng quên ngay.

    - Tỵ ( con rắn)
    Người tuổi Tỵ là người khôn ngoan biết nhận ra những điều tốt trong cuộc sống. Với tính ưa quan sát nội tâm và cậy dựa chính mình, họ thường tìm lời khuyên từ chính mình và không thích cậy nhờ kẻ khác. Họ theo đuổi mục tiêu của mình một cách không khoan nhượng. Mặc dù tốt bụng và rộng lượng, nhưng trong quan hệ họ có thể cũng đặt ra các yêu cầu. Họ rất khó tha thứ và sẽ không bao giờ quên dù là việc nhỏ. Đừng bao giờ đánh giá sai về sự kiên nhẫn của tuổi Tỵ. Họ sẽ âm thầm chờ đợi và tìm thời cơ thích hợp để ra đòn đánh trả. Họ là người tao nhã và sành sỏi và cho dù rất giỏi trong việc kiếm tiền, họ chẳng bao giờ tiêu phí một xu. Với họ, chỉ những gì hảo hạng mới vừa ý. Nhờ trực giác nhạy bén, người tuổi Tỵ đọc được động cơ hành động của người khác và có khả năng tổng kết tình hình một cách chính xác. Họ sẽ ra đòn trả đủa rất chính xác. Họ toát ra vẻ bí ẩn, quyến rũ và có thể là người rất nồng nhiệt.

    - Ngọ ( con ngựa )
    Người tuổi Ngọ ưa hoạt động. Họ làm việc không mệt mỏi để hoàn thành công việc, nhưng đó phải là thời hạn do chính họ đặt ra. Người tuổi Ngọ có biệt tài tính toán nhanh như chớp, có thể phân tích tình huống và con người trong nháy mắt, nhưng đôi khi lại quá nhanh nên đã hành động trước khi nhìn thấy toàn bộ vấn đề. Có khả năng đảm nhận nhiều việc cùng một lúc, họ thường xuyên bận rộn và thích được thử sức mình, vì thế họ có thể bị kiệt quệ sức lực tinh thần lẫn thể xác. Người tuổi Ngọ có tham vọng và tự tin vào khả năng riêng. Họ chẳng mảy may quan tâm xem người khác nghĩ gì và giỏi tránh né vấn đề. Đôi khi họ kém kiên nhẫn và dễ nổi nóng dù rằng họ chẳng mấy khi thù oán ai.

    - Mùi ( con dê )
    Người tuổi Mùi giàu tình cảm và hay động lòng trắc ẩn. Là người thích sự an bình, họ luôn cư xử phải phép và cực kỳ dễ dãi với người khác. Họ thường hay e thẹn và dễ tổn thương trước những lời chê trách. Họ hay lo lắng và có vẻ như dễ bị đổ lỗi, dễ bị trút giận lên đầu, nhưng nếu cảm thấy chắc chắn về một điều nào đó họ sẽ kiên gan và làm mình làm mẩy cho đến khi đạt được mục tiêu mới thôi. Người tuổi Mùi thường được nhiều người quý mến. Họ thích sự tinh tế trong cuộc sống và thường gặp may mắn. Họ không giỏi trong việc giải quyết những khó khăn và đối diện với sự mất mát. Cuồng nhiệt trong tình yêu, họ thường có được điều mình muốn bằng cách làm mềm lòng đối phương và biến mọi cơ hội thành lợi thế cho họ. Họ sẽ cố hết sức mình để tránh đối đầu và không thích phải đưa ra quyết định.

    - Thân ( con khỉ )

    Người tuổi Thân thông minh và biết cách sử dụng sự khôn ngoan của mình để giải quyết vấn đề. Họ có thể lách ra khỏi các tình huống khó khăn và không ngại dùng mánh khóe nếu điều đó dẫn đến kết cục có lợi theo ý họ. Họ thường phớt lờ người khác và những hậu quả do hành động của chính họ gây ra. Dù thế, họ cũng được khá nhiều người ưa thích và thường có khả năng thúc đẩy người khác vào những dự án mới nhờ sự thành tâm của họ. Tuổi Thân luôn luôn tìm kiếm thử thách mới và thường thành công nhờ phương pháp sáng tạo và trí nhớ tuyệt vời. Họ dồi dào sinh lực và lúc nào cũng có tinh thần xốc vác. Họ không mấy thông cảm với những người không theo kịp họ, và sẽ nhanh chóng quên đi những khó khăn, trở ngại.
    - Dậu ( con gà )
    Người tuổi Dậu là người giao thiệp rộng. Họ sáng chói ở những nơi mà họ là trung tâm của sự chú ý. Đi đến đâu là người ta biết đến đó vì người tuổi Dậu không bao giờ chịu trốn sau lưng mọi người trong các buổi giao lưu xã hội. Họ có dáng vẻ quý phái, tự tin và rất cứng cỏi, tuy nhiên có thể họ vẫn phảng phất nét yếu kém nào đấy. Họ rất giỏi trong tranh cãi và thảo luận và có những lý lẽ đanh thép. Là người cương trực, người tuổi Dậu phô bày hết mọi nước cờ của mình và không thông cảm với người khác khi buộc người đối diện phải làm những việc đúng đắn. Họ không biết mệt mỏi khi phải đi đến cùng đến tận vấn đề và là người cầu toàn trong mọi việc mà họ làm. Họ dễ xiêu lòng trước những lời tán dương. Đầy nhuệ khí, người tuổi Dậu cũng là người can trường, nhưng rất ghét bị chỉ trích và có thể chọn một lối sống thanh khiết cho riêng mình.
    - Tuất ( con chó )
    Người tuổi Tuất là người hoàn toàn có thể trông cậy được và tự bản chất vốn là người công minh. Thông minh và trung thành với bằng hữu, người tuổi Tuất luôn lắng nghe khi người khác tâm sự mặc dù có thể họ sẽ chỉ trích điều gì đó. Trong gian truân, họ luôn ra tay nghĩa hiệp và không bao giờ đánh đổi bạn bè. Có thể họ là người chăm chỉ làm việc nhưng không phải chỉ vì muốn vun vén cho mình. Họ thích dành thời gian cho việc thư giãn. Người tuổi Tuất cần nhiều thời gian để kết thân với ai đó nhưng khi thân thiết rồi họ lại có khuynh hướng "xếp xó" mối quan hệ này. Khi khao khát điều gì, họ tỏ ra rất bền bỉ. Nếu bị khiêu khích có thể họ trở nên ngoan cố, lì lợm và đôi lúc bộc phát phản ứng dữ dội cho dù cơn giận của họ thường chóng qua. Một số người tuổi Tuất có tính hay lo lắng và thường bi quan.

    - Hợi ( con heo )
    Người tuổi Hợi là bạn của mọi người. Bản tính trung thực và khoan hòa, họ luôn sẵn sàng giúp người khác thoát cảnh khó khăn. Tuổi Hợi yêu thích môi trường xã hội và được nhiều người quý mến. Họ ít khi đấu khẩu và nếu có nổi cơn tam bành thì sau đó cũng chẳng để bụng giận ai. Họ ghét cay ghét đắng việc tranh chấp và thường không để ý việc ai đó đang cố gắng chọc tức mình. Họ hay nghĩ tốt về người khác. Nhược điểm lớn nhất của người cầm tinh Hợi là rất muốn được nuông chiều và không tiếc công sức trong việc mưu cầu niềm vui thích. Họ luôn luôn chia sẻ với bạn bè và tin rằng như vậy bạn bè sẽ chiếu cố và không chấp nhất những mặt yếu kém của mình. Là nhà tổ chức giỏi, người tuổi Hợi thích nhận những công việc cao cả và thường tập hợp những người khác cùng tham gia.
    __________________
     
    iumainhe, Cà Rem and panmobile like this.
  20. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    cố gắng lên học rất bài bản
     
    iumainhe, panmobile and cantiennuoivo like this.