Luyện Công Tứ Trụ

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi cantiennuoivo, 3/12/13.

  1. zuizẻ_@

    zuizẻ_@ Thần Tài Perennial member

    :112::138: ĐB nhen huynh hí hí
     
  2. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Zz ƠI!
    win MN là mình ra bắc luôn ák!
    MB mình bạch thủ 1 con đầu 9
    9x HKPT có con 9x nào hem:tea:
     
  3. :director:lô rơi 92:fencing:
    :112:
     
    zuizẻ and cantiennuoivo like this.
  4. :SugarwareZ-225: tèn tén, tèn tà rèn tà rèn tá rén.....tra ....tra.... tra bí đao:SugarwareZ-016:
    :tea:
     
    zuizẻ and cantiennuoivo like this.
  5. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    :tea: thanks anh!
    MN win em mần luôn
    :banana:
     
  6. :director:Anh Bổ Văn Sung vừa mới nói là con 96 nữa nhe:140:
    :112: Ảnh còn p/s hổng chừng ra AB á:112:
     
    cantiennuoivo and zuizẻ like this.
  7. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    mạnh B và lô 26 sao giờ chưa thấy lô nào:132:
     
  8. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    chúc anh BW MB nà!
    đệ thua MN nên ko ra bắc
    góp vui lô MB 95-495 theo ZZ
    có lẽ win ảo:drunk:
     
  9. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    tình hình là qua tiết thanh minh rùi!
    ngũ hành có thay đổi gì ko
    Huynh Tỷ nào biết mong chỉ giúp
    :tea:
     
  10. pebidao02

    pebidao02 Thần Tài Perennial member

    Ong than neo day choi hohoho:112: doi lanh xieng mb hjhj
     
    NAM CHINH and cantiennuoivo like this.
  11. Thạch Lựu Mộc

    Thạch Lựu Mộc Thần Tài Perennial member

    Nhảy lộn tùng phèo,ra bắc mới lụm được em ất hợi 21 81 :banana::125:
     
    khatcai, NAM CHINH and cantiennuoivo like this.
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    chúc mừng anh Lựu
    :tea:
    thấy 26 ra mb đắng lòng
     
  13. pebidao02

    pebidao02 Thần Tài Perennial member

    81 win roi hehe:125:...dung la than co loc
     
    NAM CHINH and cantiennuoivo like this.
  14. nghiaodoi87

    nghiaodoi87 Thần Tài

    cái này mới đắng lòng nè:115:
     
    NAM CHINH and cantiennuoivo like this.
  15. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    buồn nhưng cũng vui vì có người báo mộng
    cứ mơ thấy thằng em tên Long này là ra ab 26 à!
    tết giờ hết hơn 10 tr rùi
    em nghỉ 1 tg. chúc anh Lựu anh CD anh KC và tỷ LV và mụi mụi win hằng ngày
    :tea::tea:
     
  16. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    * Tháng sinh trong năm là một trong những quy ước của Tử bình để tính ra được thân vượng hay nhược. Nó là bước đầu tiên quan trọng khi bạn nhìn vào một tứ trụ. Tiết Khí trong tháng đó chứa những nhân nguyên (can tàng độn) chính mà chúng ta gọi là "Lệnh". Từ Lệnh này mà suy ra được sự vượng, suy của 3 trụ kia, cho nên tháng sinh có yêu cầu cao khi xem xét.

    Xin nhắc lại vài từ cho quen cách dùng trong Tử bình:
    - Vượng: thịnh vượng, hưng vượng, sáng sủa, tốt đẹp
    - Nhược: suy, yếu, tàn
    - Tiết Khí: một năm có 24 Tiết Khí, trong đó chia ra 12 Tiết và 12 Khí được tính theo dương lịch (kinh độ mặt trời). Thường thì người ta hay nói chung là tiết khí, nhưng đúng ra thì gọi Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy.
    - Nhân nguyên: Mỗi một Chi đều có đủ 5 hành, nhưng chỉ có các Can tàng có ngũ hành hữu dụng trong Chi đó mới được nêu ra. Có khi bạn chỉ thấy Can bản khí mà thôi, thí dụ như tiết Kinh Trập, can tàng chính là Ất, nhưng thật ra còn có Giáp hành quyền 10 ngày đầu, sau đó mới tới Ất. Lý do là Giáp từ Khí của Tiết Lập Xuân còn lại.
    - Lệnh: tức là hành chính của khoảng thời gian đó, nói rõ hơn là Can nào đại diện chính để biết nhật chủ (Can ngày) có tính cách vượng hay suy.

    Có 5 Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
    5 Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

    Vòng trường sinh của vạn vật không thay đổi theo chu kỳ đi tới:
    1. Trường sinh: mọc nầm, nảy sinh
    2. Mộc dục: vừa được sinh ra, lố dạng
    3. Quan đái: dần dần mạnh lên
    4. Lâm quan: trưởng thành
    5. Đế vượng: thành thục, mạnh mẽ cực độ
    6. Suy: bắt đầu giảm chất lượng
    7. Bệnh: khốn đốn, cơ cực
    8. Tử: bị diệt, suy tàn
    9. Mộ: trở về nơi tàng trữ
    10. Tuyệt: tất cả các khí bị mất hết
    11. Thai: khí lại bắt đầu giao nhau, kết thành thai
    12. Dưỡng: đang phát mầm mống

    Can dương thì đi thuận, can âm tính ngược trong vòng Trường sinh. Nói thế không phải là can âm bị tính từ Dưỡng trở về Trường Sinh, mà tính từ Ngọ là thời điểm dương đã lên cao, bắt đầu trở về quy trình âm.

    Một ngày bắt đầu từ giờ Tí cho đến giờ Ngọ giữa trưa là đã thấy bắt đầu âm sinh trưởng, chiều tối đến giờ Hợi là chấm dứt một vòng. Vì thế các can âm trường sinh (bắt đầu lố dạng) tại nơi mà các can dương ở giai đoạn Tử.

    Theo bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt của ngũ hành, thí dụ như hành Thủy trường sinh ở Thân (kim sinh thủy), vượng ở Tí (thủy đồng hành) và mộ ở Thìn (thổ cuối mùa Xuân), cho nên Thân-Tí-Thìn hợp lại thành Cục Thủy.

    Các Thiên Can có quan hệ với nhau thì đầy đủ, có Sinh, có Khắc, có Hợp và Hóa. Chính vì thế mà dưới các Chi lại phải tìm Can tàng trong nó, tức là bản khí trời sinh ra của nó. Có Chi thuần khí, có Chi bị tạp khí. Nhưng chung quy là Tử bình xét qua Địa nguyên (CHI) tìm lại bản chất khí ban đầu của Thiên nguyên (CAN), và như thế cũng là tìm được Nhân nguyên (NGƯỜI).

    Đó là thuyết Tam Tài. Thiên Can là trời cho, Địa nguyên là do sinh khí của đất, của cha mẹ tổ tiên, còn Can tàng ẩn trong địa chi đó chính là con người của ta nằm trong môi trường đang có. Vì thế nên luôn luôn có sản sinh ra cái mới mặc dù có sự lập lại của tứ trụ.

    Đây là mấu chốt để hiểu tứ trụ là quan niệm của Tam Nguyên Vận Khí là như vậy.

    *Tử bình lấy ngày làm chủ và tiết tháng làm lệnh. Hai trụ này là không gian chính của thời điểm một người sinh ra đời. Trụ năm đã được tính theo vòng 60 niên mệnh, còn trụ giờ có tầm ảnh hưởng nhất định theo ngày.

    Con người quá bé nhỏ trước một nguyên vận 180 năm, đối với 60 năm trung bình một đời người còn khả dĩ xem xét được, nên 12 tiết lệnh của tháng trong năm có tầm quan trọng lớn nhất của tứ trụ. Còn trụ giờ bổ sung vào làm cho sự tính toán có thể "nhìn thấy" được.

    Nếu bạn nào đã có kinh nghiệm, thường thì khi có đủ 3 trụ là có thể suy ra được trụ giờ cho một cá thể thông qua vài phương pháp khác như nhân tướng học và xã hội học.

    Quá trình từ sinh cho đến tử của vạn vật có thể chia ra làm 5 giai đoạn lớn hợp với sự sinh khắc của 5 Hành:

    -Vượng: giai đoạn đang trên đà phát triển mạnh
    -Tướng: giai đoạn đã phát triển, nhưng đứng yên
    -Hưu: giai đoạn nghỉ ngơi, không còn sức phát triển nữa
    -Tù: giai đoạn suy giảm, sa sút
    -Tử: giai đoạn bị khắc chế hoàn toàn, sự vật chết

    Trung bình cho 1 năm nếu tính gọn là 360 ngày thì mỗi một giai đoạn trên chiếm 72 ngày. Một năm chia ra làm 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông có 24 tiết khí thì mỗi tiết trung bình chiếm 15 ngày. Nhưng theo các địa chi hành quyền trong 12 tháng có tàng chứa bản khí, trung khí và khí thừa khác nhau thì số ngày này được tính tùy theo tháng với 12 khí chính như sau (can cuối cùng là bản khí):

    Tháng Giêng - Dần - Lập Xuân
    - Mậu và Kỷ chung 7 ngày, Bính 7 ngày, Giáp 16 ngày
    Tháng Hai - Mão - Kinh trập:
    - Giáp 10 ngày, Ất 20 ngày
    Tháng Ba - Thìn - Thanh Minh:
    - Ất 9 ngày, Quý 3 ngày, Mậu 18 ngày (thổ cuối mùa)

    Tháng Tư - Tỵ - Lập Hạ:
    - Mậu 5 ngày, Canh 9 ngày, Bính 16 ngày
    Tháng 5 - Ngọ - Mang Chủng:
    - Bính 10 ngày, Kỷ 9 ngày, Đinh 11 ngày
    Tháng 6 - Mùi - Tiểu Thử:
    - Đinh 9 ngày, Ất 3 ngày, Kỷ 18 ngày (thổ cuối mùa)

    Tháng 7 - Thân - Lập Thu:
    - Mậu và Kỷ chung 10 ngày, Nhâm 3 ngày, Canh 17 ngày
    Tháng 8 - Dậu - Bạch Lộ:
    - Canh 10 ngày, Tân 20 ngày
    Tháng 9 - Tuất - Hàn Lộ:
    - Tân 9 ngày, Đinh 3 ngày, Mậu 18 (thổ cuối mùa)

    Tháng 10 - Hợi - Lập Đông:
    - Mậu 7 ngày, Giáp 5 ngày, Nhâm 18 ngày
    Tháng 11 - Tý - Đại Tuyết:
    - Nhâm 10 ngày, Quý 20 ngày
    Tháng 12 - Sửu - Tiểu Hàn:
    - Quý 9 ngày, Tân 3 ngày, Kỷ 18 (thổ cuối mùa)

    Các bạn nhận thấy rằng Thìn Tuất Sửu Mùi có vị trí chuyển giao mùa rất rõ và chúng hành quyền vào những ngày cuối mùa rất mạnh. Khi đã sang mùa, hành Thổ đó còn lại vài ngày gọi là "dư khí".

    Bản khí là hành cùng với địa chi, sang tháng sau, hành đó đọng lại vài ngày nhưng chỉ là dư khí. Thí dụ như cuối Lập Xuân, dương mộc (Giáp) mạnh, sang tháng Hai, 10 ngày đầu vẫn còn khí thừa của Giáp, nhưng không mạnh bằng.

    Những tháng giữa mùa như tháng Mão (2), tháng Ngọ (5), tháng Dậu (8) và tháng Tý (11) thường được cho là thuần khí nhất vì là cao điểm của mùa nên có thể chỉ tính bản khí mà thôi. Thí dụ như tháng Mão thuần Ất mộc, âm tính mạnh.

    Khi xét đoán lệnh tháng, cần nhớ những điều này để chọn dụng hỉ thần, vì nếu bản khí không mạnh thì không nên chọn, dụng thần sẽ không có lực. (Trích Lọc)
     
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    Ngày mai 5/4 là ngày Tiết Thanh Minh.
    Chuẩn bị đi Tảo Mộ để Ông Bà thương... nhớ làm thêm 1 bài " Chú vãng sinh " luôn nghen.
    Chúc Thanh Long lên giá :drunk:
     
  18. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    thanks H!
    đệ còn nhỏ có gì cha mẹ lo phần ấy cho ông bà đã khuất!
    chúc H sức khỏe và tài lộc nhé!
     
    viethai89 and kieuphong like this.
  19. Gaurua

    Gaurua Thần Tài Perennial member

    Ngụ ý tuyệt vời. Tks
     
  20. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    * Phù ức thủ dụng

    Ức phù là ức phù đối với nhật chủ, ức tức là khắc hao nhật chủ, phù tức sinh trợ nhật chủ. Nói thông thường như nhật chủ nhược cần Ấn thụ sinh phù cho ta, Tỉ kiếp cùng dạng như ta thì trợ cho ta; nhật chủ cường thì chọn lấy cái khắc ta là Quan sát để chế hoặc cái ta sinh là Thực thương để tiết. Lấy Quan sát làm dụng phải phối hợp với lấy Tài tinh, hoặc lấy Tài tinh làm dụng phải phối với lấy Thực thương. Phép thủ dụng Phù ức trước tiên cần phải biện rõ nhật chủ cường nhược.

    Thứ nhất, phán đoán nhật chủ cường nhược cần quan sát các điểm chính:

    1. Xem nhật chủ đắc lệnh hay không đắc lệnh. Quy luật suy vượng thập can ngũ hành tứ quý để phán đoán nhật chủ đắc lệnh hay không và mức độ cường nhược.

    2. Xem trong tứ trụ có hay không Tỉ kiếp trợ giúp thân, trong tứ trụ ngoài Tỉ kiếp thiên can ra, thì còn kể cả Tỉ kiếp tàng trong nhân nguyên địa chi niên nhật thời, nếu Tỉ kiếp nhiều thì khí thế nhật trụ vượng, gọi là nhật nguyên đắc thế; cũng là vượng nhưng Tỉ kiếp ít thì nhật nguyên bất đắc thế. Mức độ trợ thân của Tỉ kiếp ở Địa chi thông thường lớn hơn Thiên can; bản khí địa chi lớn hơn dư khí; sát nhật chủ (ảnh hưởng) lớn hơn xa nhật chủ.

    3. Xem trong tứ trụ có hay không có Ấn thụ phù thân, có Ấn thụ phù trợ có thể gia tăng khí thế vượng của nhật chủ. Trừ Thiên can ấn thụ ra thì còn có Ấn thụ đóng ở Địa chi niên , nhật , thời bản khí ấn thụ cũng có thể trợ thân. Lực sinh trợ của địa chi lớn hơn Thiên can, của ấn thụ sát nhật chủ lớn hơn ấn xa nhật chủ; nhưng phải chú ý địa chi chứa khí ấn thụ thì không thể phù trợ thân, như Hợi bản khí là thủy trong chứa Giáp mộc, mà Giáp mộc trong hợi thủy thì không thể sinh hỏa.

    4. Xem trong tứ trụ có hay không hợp cục, hội cục bang trợ nhật chủ. Hợp hội Tỉ kiếp cục và Ấn thụ cục cũng đều gia tăng thế của nhật chủ.

    Xem nhật nguyên cường nhược, căn cứ vào 4 điểm này mà quan sát tổng hợp phán đoán. Mức độ nhật chủ cường nhược có thể chia thành 5 cấp độ : cực cường, cường, trung bình, nhược và cực nhược. Dùng phép phù ức để chọn dụng thần thông thường chỉ là nhắm vào hai loại nhật chủ cường cấp và nhược cấp. Nhật chủ cực cường thì không thể khắc ức, khắc thì như địch phải kẻ mạnh tức thì tai ương đến. Nhật chủ cực nhược lại không thể sinh phù, sinh phù không những không cứu giúp tu bổ mà ngược lại làm bất hòa với thần khí khác. Nhật chủ không suy không vượng không cần phù ức thì theo phép khác để chọn dụng thần.

    * Nhật chủ vượng, như trong trụ Tài Quan ít, nhẹ nhưng có gốc có khí, nếu chọn tiết thần là Thực thương sẽ làm hại đến Quan tinh, đó là bởi vì Tài là nguồn dưỡng Mệnh, Quan là gốc lập thân, Bát tự có Quan sát thì dụng Quan sát, không thể bỏ gốc lấy ngọn. Nếu trong bát tự Tỉ kiếp vượng thì có thể dụng Quans át để khử Tỉ kiếp ức nhật chủ, đây là lấy Quan sát làm Dụng thần, Tài làm Hỷ thần. Nếu trong bát tự Ấn thụ vượng thì dùng Tài tinh khử Ấn thụ, ức Nhật chủ, đây là lấy Tài làm dụng và trợ giúp cho Quan sát; Nhật chủ vượng lại hành vận Tỉ Kiếp, vận Ấn thụ gọi là "Bối lộc, trục mã", là điềm tất phá bại, đổ nát.
    trích - tiền bối