Luyện Công Tứ Trụ

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi cantiennuoivo, 3/12/13.

  1. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi Iris_Goni [​IMG]
    Giáp mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cần có hỏa




    Trước tiên hãy tìm hiểu về chữ “Giáp” trong mười thiên can. Chữ Giáp ngũ hành thuộc Mộc, người Giáp Mộc có những đặc điểm nào? Nhìn từ những kinh nghiệm trong quá khứ, người Giáp Mộc dễ thành công hơn so với người Ất Mộc. Người Giáp Mộc cũng dễ tạo dựng được tiếng tăm trong xã hội hơn, dễ được người khác thừa nhận hơn, đây là điểm nổi trội của người Giáp Mộc. Giáp Mộc gặp được Thìn Thổ cũng dễ có được tài sản.



    Giáp Mộc thuộc Dương Mộc, tượng trưng cho cây đại thụ cao lớn tận trời, nên dễ dàng thành công. Đàn ông Giáp Mộc thường tốt hơn phụ nữ Giáp Mộc, đây chính là bí mật tổng kết được qua lịch sử. Giáp Mộc thích hợp với nam giới, nữ giới Giáp Mộc không tốt bằng nữ giới Ất Mộc, đây là hiện tượng phổ biến, tuy nhiên cũng có ngoại lệ, phải xem người này có nhập cách hay không. Nam giới thuộc Giáp Mộc, phần lớn đều là những nhân sĩ chuyên nghiệp hoặc người có thành tựu, thuộc tầng lớp khá cao trong xã hội. Những người Giáp Mộc nổi tiếng nhất Hồng Kông là Lý Gia Thành, Trương Học Hữu, Quách Phú Thành...


    Cổ nhân nói: "Giáp Mộc tham thiên, thoát thai kháo Hỏa” (Giáp Mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cần có Hỏa), vì vậy người Giáp Mộc có một đặc điểm, đó là cần Hỏa, nhưng cần có mức độ, Hỏa không thể quá nhiều vì sẽ dẫn tới thiêu đốt thân mình. Ngoại trừ trường hợp sinh vào mùa hè, Hỏa quá nhiều, còn trong tình huống bình thường, Hỏa sẽ rất quan trọng đối với người Giáp Mộc Thứ hai, Giáp Mộc là cây lớn trong rừng, muốn khiến Giáp Mộc thành tài, cần phải dùng dao, rìu để chặt. Nếu phụ nữ thuộc Giáp Mộc, cuộc đời sẽ không thoát khỏi hai loại vận mệnh, loại thứ nhất là có chồng tốt mới được vận tốt, loại thứ hai cần phải bị chồng khắc mới có vận tốt. Vì căn cứ theo lý luận Bát tự, ngũ hành khắc chế phụ nữ là chồng.


    Người Giáp Mộc phải trải qua khó khăn mới có thể hành vận tốt. Nếu phụ nữ là Giáp Mộc, Mộc khắc Kim, Kim sẽ là chồng của Mộc. Phụ nữ Giáp Mộc cần phải có chồng tốt mới có vận tốt, Giáp Mộc cần phải có Kim để chặt đẽo, tức phụ nữ Giáp Mộc thu khí của chồng mới có thể hành vận tốt. Cũng như vậy, đàn ông Giáp Mộc muốn có vận tốt phải bị chặt đẽo, bị người khác phê bình hoặc chỉ trích. Thứ khắc chế được bạn chính là thị phi, gian khó, giả dụ bạn không may vướng phải kiện tụng, bị trách mắng, dằn vặt, những điều đó sẽ rất tốt cho bạn.




    Ất mộc quấn Giáp, hợp cả xuân thu




    Nếu như nói Giáp Mộc tượng trưng cho cây đại thụ cao chọc trời, thì Ất Mộc lại tượng trưng cho loài dây leo yếu đuối. Loài dây leo cần nhất là bên cạnh có cây lớn để dựa dẫm. Nếu như nói loài dây leo là em gái, thì đại thụ sẽ là anh trai. Vì vậy người Ất Mộc cần có bạn bè, bề trên giúp đỡ.

    Người Ất Mộc dù là nam hay nữ, chỉ cần có anh trai hoặc chị gái, cũng đều là mệnh tốt. Nếu không, người Ất Mộc cũng phải tìm một Giáp Mộc để nương tựa vào, người này tốt nhất là vợ hoặc chồng. Phụ nữ Ất Mộc nếu tìm được người chồng Giáp Mộc, hoặc khi đại vận của chồng hành tới Giáp Mộc, cô ta sẽ đặc biệt yêu chồng.


    Sách cổ viết:"Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu" (dây leo quấn quanh Giáp, thích hợp cả xuân thu). Người Ất Mộc chỉ cần tìm thấy Giáp Mộc để dựa dẫm, cho dù gặp hoàn cảnh nào cũng đều có thể dễ dàng vượt qua. Nếu như người Ất Mộc hành vận Giáp Mộc, giống như dây leo tìm được thân cây lớn, có thể bám vào để leo lên, đến vị trí cao nhất trong khu rừng.


    Uốn mình để thích hợp với người khác, thích ứng với hoàn cảnh, đây chính là đặc trưng của người mệnh Ất Mộc, cũng là thứ mà người Giáp Mộc không có. Giáp Mộc là đại thụ cao chọc trời, không cần phải thay đổi, không thể khom thân uốn mình. Ất Mộc thì ngược lại, điểm khác biệt của hai mệnh này ở chỗ: Giáp Mộc có thể độc lập thành công, Ất Mộc cần phải dựa dẫm vào người khác; nếu như không tìm thấy chỗ dựa, người Ất Mộc sẽ không thể thành công.


    Người Ất Mộc có Thủy lại có Hỏa mới có thể lớn lên khỏe mạnh. Phải cẩn thận khi Ất Mộc gặp Canh Kim, Ất Canh hợp Kim, Ất Mộc sẽ đánh mất mình, mức độ của loại hợp cục này có phân biệt lớn nhỏ. Nếu như người Ất Mộc bỏ đi nguyên tắc của mình, gặp Canh và hợp lại, đó sẽ là một người vợ “Vượng phu ích tử” hoặc một người chồng tốt.



    Bính hỏa mãnh liệt, gặp củi sợ hãi




    Bính tượng trưng cho mặt trời và mặt trăng. Người Bính Hỏa tính khí cũng giống hệt như mặt trời, thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác.
    Vì vậy người Bính Hỏa không ích kỷ, có tính cách hướng ngoại, sẵn sàng cống hiến. Giả dụ bạn muốn mượn tiền, hãy tìm người Bính Hỏa để mượn, cơ hội thành công sẽ rất cao. Người Bính Hỏa có tính cách tích cực và cởi mở như mặt trời, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, tình cảm phong phú, thích hợp để làm lãnh đạo.


    Nếu như Bát tự của người Bính Hỏa quá nóng, sẽ rất dễ trở thành người tính tình thô bạo. Ca sỹ quá cố Mai Diễm Phương chính là một người Bính Hỏa điển hình. Ý chí phấn đấu của cô rất mạnh mẽ, hoàn cảnh càng ác liệt, càng khiến cô nỗ lực tiến lên, đó là do Hỏa có đặc tính là không ngừng bốc lên trên. Người có Bát tự vượng Hỏa, ý chí tiến thủ cô cùng mãnh liệt. Ngược lại, người trong Bát tự nhiều Thủy, thích yên phận, thiếu chí tiến thủ. Mai Diễm Phương tính tình hào phóng, cởi mở, vui vẻ giúp đỡ mọi người, trở thành người chị cả trong giới ca sỹ. Bát tự của cô có Hỏa cực vượng, cuối cùng lại chết bởi Hỏa mạnh thiêu thân.


    Cổ nhân nỏi: "Bính Hỏa mãnh liệt, coi thường sương tuyết, luyện được Canh Kim, gặp Tân sợ khiếp”. Ý là uy lực của Bính Hỏa rất lớn, ngay cả sương tuyết cũng phải sợ nó, Canh Kim cứng rắn cũng bị nó nung chảy, nhưng khi gặp Tân Kim nó lại sợ hãi. Vì Tân Kim hợp hóa Thủy, Bính vốn là Hỏa của mặt trời mãnh liệt, nhưng khi gặp Tân Kim, Bính Hỏa sẽ bị dập tắt, và còn sinh ra một lượng lớn Thủy. Vì vậy, đại vận đi đến Bính Hỏa, phải lưu ý xem Bính có hợp với Tân trong Bát tự để hóa thành Thủy hay không. Nếu có, không những trong 10 năm này không có Hỏa, mà ngược lại sẽ có rất nhiều Thủy. Nếu không nhận thức được điểm này, sẽ rơi vào cái bẫy của Bát tự.


    Người Bính Hỏa thích gặp Mộc nhất; nếu như Thổ quá nhiều sẽ gây cản trở cho người Bính Hỏa, giống như bị rơi vào ma trận.


    Đinh hỏa sáng suốt, hợp nhâm và trung




    Đặc trưng của Đinh Hỏa và Bính Hỏa hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tài, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người Đinh Hỏa thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ "bủn xỉn", nếu bạn vay tiền người Đinh Hỏa, khả năng thất bại là rất lớn.


    Bính Hỏa là Hỏa của mặt trời, Đinh Hỏa là Hỏa của ánh đèn, ánh nến. Rất nhiều tòa nhà được thiết kế để thu ánh sáng tự nhiên, bàn làm việc để ở bên cạnh cửa sổ, bề ngoài có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm điện, nhưng lại gây ra một hậu quả: khi thời tiết xấu, người ta sẽ cảm thấy uể oải mất tinh thần. Nói cách khác, hiệu quả làm việc của những nhân viên trong tòa nhà đó sẽ chịu ảnh hưởng của mặt trời. Trước đây các văn phòng làm việc ở Hồng Kông đều được thiết kế theo hình thức khép kín, sử dụng đèn điện để chiếu sáng, cho dù thời tiết bên ngoài có thay đổi thế nào cũng không ảnh hưởng tới tâm trạng làm việc. Người Nhật Bản rất chú trọng tới ánh sáng đèn, tất cả mọi công ty cửa hàng đều sử dụng hệ thống đèn rất sáng sủa để trang trí.


    Ánh đèn chính là Đinh Hỏa, nơi có Đinh Hỏa sẽ có khả năng phát triển kinh tế rất lớn. Khi đại vận hành tới Đinh, có thể kiếm tiền được nhiều tiền. Nhìn chung, mật mã Đinh Hỏa trong Bát tự tượng trưng cho tiền của. Tuy nhiên, vào tháng Hỏa nhiều, cổ phiếu chắc chắn bị rớt giá nghiêm trọng, vì cổ phiếu thuộc
    Thủy. Khi bước vào tháng Thìn, tức bước vào khố (kho) của Thủy, cổ phiếu mới có thể lên giá được.


    Cổ nhân nói: "Đinh Hỏa nhu trung, phẩm tính chiêu dung, bão Ất nhi hiếu, hợp Nhâm nhi trung" (Đinh Hỏa trong nhu, phẩm tính sáng suốt, ôm Ất mà có hiếu, hợp Nhâm mà có trung). Phụ nữ Đinh Hỏa thường ôn nhu, có khả năng điều tiết, hòa hợp. Đinh Hỏa gặp Nhâm Thủy, nếu bên cạnh xuất hiện Ất Mộc thì có thể cùng Nhâm Thủy hợp hóa thành Mộc. Thủy khắc Hỏa, Đinh Hỏa vốn bị khắc bởi Nhâm Thủy, nhưng Đinh Hỏa lại có bản năng đặc biệt, có thể hóa sát thành Ấn, biến Nhâm Thủy thành Ấn sinh vượng cho mình. Đây cũng là điểm thành công của người Đinh Hỏa.


    Điều kỳ diệu của Bát tự chính là ở chỗ khó của nó, Bát tự chứa đựng những nhân tố có tính chất biến đổi. Như chữ Đinh gặp Nhâm, sẽ biến thành Mộc. Nếu không hiểu về hợp cục, sẽ rất dễ bị Bát tự "đánh lừa”. Hợp cục chính là điểm khó nhất khi các bạn tìm dụng thần.



    Mậu thổ hậu trọng, thủy nhuận vật sinh




    Mậu Thổ thuộc tính dương, trong Bát tự nếu có chữ Mậu, cho thấy người này có thể đạt được thành công, nhưng đó là kiểu thành công gì? Thiên can tính dương tượng trưng cho thành công đạt được mang tính quần chúng, mang tính quốc gia, không phải là có lợi cho tập thể nhỏ.


    Mậu Thổ giống như đất khô cằn hoặc đá, có thể dùng để chống lũ. Chữ Nhâm trong thiên can giống như nước lũ, Mậu là đất khô khắc chế loại nước lũ này. Trong Bát tự, Nhâm và Mậu là một mối quan hệ kỳ diệu. Giả dụ trong Bát tự có Nhâm, nên đồng thời xuất hiện cả Mậu Thổ; nếu có Mậu Thổ, nên đồng thời xuất hiện cả Nhâm Thủy. Nhưng nếu như bạn có đất khô để chống nước lũ, nhưng cả đời lại không gặp lũ lụt, bạn sẽ phát huy tác dụng thế nào, gây dựng sự nghiệp ra sao? Tác dụng của bạn chính là làm một con đê chặn dòng nước lũ vào lúc nước sông tràn bờ, từ đó trở nên nổi tiếng và thành công. Giả dụ chưa bao giờ bị nước lũ xâm phạm, thì bạn cả đời cũng chỉ là một nắm đất khô mà thôi. Vì vậy, đối với người Mậu Thổ, nếu như trong Bát tự không có Nhâm Thủy, đại vận trong một đời cũng không có Nhâm Thủy, Mậu Thổ sẽ không có đất dụng võ.


    Tuy nhiên, trời cao có đức, cho dù trong đại vận không có Nhâm Thủy, nhưng lưu niên cứ mười năm lại sẽ có một lần gặp Nhâm, tức cứ mười năm nước sông lại thành lũ vỡ đê, khiến Mậu Thổ có cơ hội phát huy tác dụng. Đặc điểm của người Mậu Thổ là: mỗi khi xảy ra biến cố, nếu được họ ra tay giúp đỡ, cơ hội thành công sẽ rất cao. Khi hành tới vận Nhâm Thủy, anh ta sẽ trở thành "anh hùng chống lũ”, bước lên vị trí lãnh đạo.


    Cổ nhân nói: "Mậu Thổ hậu trọng, ký trung thả chính, Thủy nhuận vật sinh, Hỏa táo vật bệnh" (Mậu Thổ dày nặng, đã trung lại chính; Thủy tưới vật sinh, Hỏa nóng vật bệnh). Bát tự của người Mậu Thổ cần phải có Thủy Hòa điều hòa, như vậy mới có thể có được vận tốt. Do người Mậu Thổ phải thường xuyên đối diện với cuộc chiến giữa Thủy và Hỏa, nên tình cảm thay đổi rất mạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Mậu Thổ và Tuất Thổ đều là đất khô, có thể cộng tác với nhau. Mậu Thổ gặp Quý Thủy sẽ hợp hóa thành Hỏa, Thổ và Thủy đều biến mất, trong Bát tự gọi là "vô tình chi hợp" (cái hợp vô tình), kiểu hợp này dễ xảy ra vấn đề, nên cẩn trọng xử lý.


    Nếu bên cạnh người Mậu Thổ có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người Mậu Thổ.


    Kỷ thổ bao dung, bính quý lai phối




    Trong Bát tự học, Thổ được chia thành hai loại, một loại là Thổ ướt, một loại là Thổ khô. Trong thiên can, Mậu Thổ là Thổ khô, Kỷ Thổ là Thổ ướt. Trong địa chi, Thìn Sửu là Thổ ướt, Mùi Tuất là Thổ khô.


    Thổ ướt có hai khả năng, một là sinh Kim. Trong quan hệ ngũ hành, Thổ sinh Kim, nhưng trên thực tế chỉ có Thổ ướt mới sinh Kim, Thổ khô không thể sinh Kim, nếu có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, Kỷ Thổ có thể sinh Kim, Mậu Thổ không thể sinh Kim. Khả năng thứ hai của Thổ ướt là tản nhiệt, khi Bát tự của một người rất nóng, muốn bổ cứu thì có thể dùng tới Thổ ướt.


    Đặc tính lớn nhất của Kỷ Thổ là khả năng làm ẩm, bao dung, có thể chứa các loại ngũ hành "Kim Mộc Thủy Hỏa" khác nhau. Phản ánh trên tính cách, người Kỷ Thổ thích hợp nhất để đảm nhiệm công việc lập kế hoạch. Do thiên can thuộc tính âm, nên người Kỷ Thổ tương đối đa nghi, và hay phản bội, đôi khi làm việc quá cẩn thận nên để tuột mất cơ hội, không thể vươn lên vị trí cao nhất.


    Kỷ Thổ rất cần phối hợp với Bính Hỏa và Quý Thủy. Người Kỷ Thổ sinh vào mùa hè cần có Quý Thủy để tưới mát, người Kỷ Thổ sinh vào mùa đông cần Bính Hỏa để xua tan cái lạnh. Do bản thân Kỷ Thổ thuộc Thổ ướt lạnh, cho dù cần Thủy, cũng phải cần Thủy của sương vào buổi sáng sớm, tối kỵ Thủy của sông, cũng chính là Nhâm Thủy. Rất nhiều người bị cuốn trôi do mưa lũ lớn, nguyên nhân thường là do Bát tự có Kỷ Thổ gặp Nhâm Thủy.

     
    iumainhe thích bài này.
  2. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Vòng Tràng Sinh Phổ Thông của Ngũ Hành

    Vòng Tràng Sinh là một chu kỳ tuần hoàn của Ngũ Hành. Mỗi hành như Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ đều có một quá trình Sinh Ra, Dậy Thì, Trưởng Thành, Làm Việc, Đạt Đến Đỉnh Cao, Chết Đi....tất cả là 12 giai đoạn tương ứng với 12 vị trí trên cái Bảng Kẻ.

    Ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh cực kỳ quan trọng trong tất cả các khoa chiêm bốc lý số Phương Đông. Ví dụ 2 hành khắc nhau, muốn biết Hành đi khắc người ta có Khắc nổi hay không hay bị người ta khắc ngược lại thì phải xem Sức Lực của mỗi hành ra sao tại mỗi vị trí trên cái Bảng Kẻ (Đúng ra là tại mỗi Địa Chi, nhưng vì dùng Bảng Kẻ làm phương tiện nên mượn Bảng Kẻ để trình bày cho dễ hiểu).

    Chu Kỳ của một vòng Tràng Sinh có 12 giai đoạn và ý nghĩa như sau:

    1-Tràng Sinh: Vật chất mới sinh ra

    2-Mộc Dục: Vật chất dậy thì

    3-Quan Đới: Vật chất trưởng thành

    4-Lâm Quan: Vật chất ra làm việc, kiếm tiền mưu sinh

    5-Đế Vượng: Vật chất đạt đến đỉnh cao danh vọng

    6-Suy: Vật chất già đi, sức khỏe bắt đầu suy yếu khi trái gió trở trời

    7-Bệnh: Vật chất bệnh, nằm một đống thuốc thang

    8-Tử: Vật chất chết đi

    9-Mộ: Vật chất về với đất, nhưng vẫn hiện hồn về giúp con cháu

    10-Tuyệt: Hài cốt của vật chất tan rã hết thành tro bụi

    11-Thai: Vật chất đi đầu thai và được phôi thai lại

    12-Dưỡng: Vật chất được nuôi dưỡng 9 tháng 10 ngày trong bụng mẹ

    Các bạn bắt buộc phải thuộc lòng 12 giai đoạn này của Vòng Tràng Sinh:

    Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

    Ứng Dụng của Vòng Tràng Sinh

    Có nhiều loại vòng Tràng Sinh tùy theo ứng dụng của mỗi môn học. (Dưới đây là phần giới thiệu ngắn về ứng dụng của Vòng Tràng Sinh cho các môn, các bạn đọc cho biết sơ qua thôi)

    -Vòng Tràng Sinh của Môn Tử Vi di chuyển 2 chiều thuận nghịch theo âm dương, và khởi tại (Xuất phát tại) Tứ Sinh.

    -Vòng Tràng Sinh của Môn Tử Bình thì tính theo Thiên Can và cũng di chuyển thuận nghịch theo âm dương nhưng khởi tại vị trí Tử của nhau

    -Vòng Tràng Sinh của Môn Bói Dịch thì chỉ có một chiều thuận và khởi tại Tứ Sinh. Trong 12 giai đoạn của vòng Tràng Sinh, môn Bói Dịch chỉ dùng 4 giai đọan: Tràng Sinh, Đế Vượng, Mộ và Tuyệt, gọi tắt là Sinh, Vượng, Mộ, Tuyệt.

    -Vòng Tràng Sinh của môn Phong Thủy thì chỉ có 4 hành và cũng di chuyển thuận nghịch theo âm dương, nhưng khởi tại Tứ Sinh và Tứ Chính.

    Cách Tính Vòng Tràng Sinh Căn Bản Nhất

    Các bạn thấy tùy theo mỗi môn mà Vòng Tràng Sinh có cách tính khác nhau, nên rất phức tạp, trình bày ra hết thì sẽ làm các bạn lọan.

    Cho nên CT chỉ trình bày Vòng Tràng Sinh đơn giản nhất là vòng Tràng Sinh Dương. Vòng Tràng Sinh Dương này giống nhau ở tất cả các môn.

    Tại sao chia làm Tràng Sinh Dương và Tràng Sinh Âm?

    Mỗi hành đều có tính âm hoặc dương, nên nếu là âm thì Vòng Tràng Sinh sẽ đi theo chiều Nghịch, nếu là dương thì vòng Tràng Sinh sẽ đi theo chiều Thuận chiều kim đồng hồ.

    Ví dụ: Dần và Mão đều là hành Mộc, nhưng Dần là dương mộc nên vòng Tràng Sinh của Dần sẽ đi theo chiều thuận chiều kim đồng hồ, còn Mão là âm mộc thì sẽ đi ngược chiều kim đồng hồ.

    Tuy nhiên vì vòng Tràng Sinh Âm rất là rắc rối, hầu hết các môn đều khác nhau ở Vòng Tràng Sinh Âm, mà mục tiêu của w07 là trình bày cái đơn giản nhất, kiến thức nền tảng nhất để các bạn có cơ sở tự học nên w07 chỉ trình bày vòng Tràng Sinh Dương.

    Môn Bói Dịch chỉ có Vòng Tràng Sinh Dương không có Tràng Sinh Âm, nên phần này các bạn có thể ứng dụng 100% trong môn Bói Dịch

    Vòng Tràng Sinh Dương này cũng ứng dụng để tính Tràng Sinh Dương trong Tử Vi và Tử Bình (Đối với Tử Bình thì trừ hành Thổ).

    Có 3 vấn đề quan trọng nhất để nắm Vòng Tràng Sinh:

    1-Bắt buộc phải thuộc tên gọi, ý nghĩa và thứ tự của 12 giai đoạn

    2-Bắt buộc phải nhớ vị trí xuất phát của mỗi Vòng Tràng Sinh khi căn cứ vào ngũ hành

    3-Tính Âm Dương của Vòng Tràng Sinh. Nếu vòng đó là Dương thì khởi theo chiều Thuận chiều kim đồng hồ, nếu là Âm thì ngược lại.

    Vòng Tràng Sinh của hành Kim tính Dương (Dương Kim)

    Xuất phát tại cung Tỵ đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Tỵ (Vị trí Sinh của Tam Hợp Kim Cục)
    Mộc Dục tại Ngọ
    Quan Đới tại Mùi
    Lâm Quan tại Thân
    Đế Vượng tại Dậu (Vị trí Chính của Tam Hợp Kim Cục)
    Suy tại Tuất
    Bệnh tại Hợi
    Tử tại Tí
    Mộ tại Sữu (Vị trí Mộ của Tam Hợp Kim Cục)
    Tuyệt tại Dần
    Thai tại Mão
    Dưỡng tại Thìn

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Thủy

    Xuất phát tại cung Thân đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Thân (Vị trí Sinh của Tam Hợp Thủy Cục)
    Mộc Dục tại Mão
    Quan Đới tại Tuất
    Lâm Quan tại Hợi
    Đế Vượng tại Tí (Vị trí Chính của Tam Hợp Thủy Cục)
    Suy tại Sữu
    Bệnh tại Dần
    Tử tại Mão
    Mộ tại Thìn (Vị trí Mộ của Tam Hợp Thủy Cục)
    Tuyệt tại Tỵ
    Thai tại Ngọ
    Dữơng tại Mùi.

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Thổ

    Đi giống y như hành Dương Thủy

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Hỏa

    Xuất phát tại Dần, đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Dần (Vị trí Sinh của Tam Hợp Cục Hỏa)
    Mộc Dục tại Mão
    Quan Đới tại Thìn
    Lâm Quan tại Tỵ
    Đế Vựơng tại Ngọ (Vị trí Chính của Tam Hợp Cục Hỏa)
    Suy tại Mùi
    Bệnh tại Thân
    Tử tại Dậu
    Mộ tại Tuất (Vị trí Mộ của Tam Hợp Cục Hỏa)
    Tuyệt tại Hợi
    Thai tại Tí
    Dưỡng tại Sữu

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Mộc

    Xúât phát tại Hợi, đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Hợi (Vị trí Sinh của Tam Hợp Cục Mộc)
    Mộc Dục tại Tý
    Quan Đới tại Sữu
    Lâm Quan tại Dần
    Đế Vượng tại Mão (Vị trí Chính của Tam Hợp Cục Mộc)
    Suy tại Thìn
    Bệnh tại Tỵ
    Tử tại Ngọ
    Mộ tại Mùi (Vị trí Mộ của Tam Hợp Cục Mộc)
    Tuyệt tại Thân
    Thai tại Dậu
    Dữơng tại Tuất

    Tính Chất

    1-Một hành gọi là có khí lực khi nó ở vào các vị trí: Tràng Sinh, (1) Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy và Mộ. Ở vào những vị trí này, nó có thể đi Sinh cho hành khác được.

    2-Nhưng một hành chỉ có sức lực để đi khắc các hành khác khi nó ở vào các vị trí Tràng Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng

    3-Vị trí Tràng Sinh tuy không bằng vị trí Đế Vượng về sức lực nhưng tốt hơn Đế Vượng ở tính lâu bền, dai dẳng

    4-Vị trí Đế Vượng tuy là vị trí mạnh Nhất vòng Tràng Sinh nhưng không lâu bền vì sau thời kỳ Đế Vượng là thời kỳ Suy. Bạo phát thì ắt Bạo Tàn. Vị trí Đế Vượng cũng là vị trí có nhiều hung hiểm vì "Cây to thì gió càng to".

    5-Vị trí Lâm Quan là vị trí Tốt nhất của vòng Tràng Sinh, nó phát ra tinh túy của hành đó. Và vì sức lực của nó mạnh mẽ chỉ thua Đế Vựơng nhưng nó không hung hiểm và bạo phát bạo tàn như vị trí Đế Vượng.

    6-Vị trí Mộc Dục tuy có sức lực hơn vị trí Tràng Sinh nhưng không phải là vị trí tốt, nó còn được gọi là Bại Địa. Ở thời Mộc Dục như mới dậy thì, thể chất chưa ổn định lại dễ bị ngoại cảnh lôi cuốn, nhất là về tình ái. Lúc trẻ mà tiết dục quá độ thì khó thọ.

    7-Vị trí Mộ tuy ở vào thời không có sức lực nhưng lại là một vị trí tinh hoa kết tụ chờ chuyển hóa kiếp sau nên cũng là một vị trí không tệ. Riêng trong khoa Bói Dịch thì vị trí Mộ còn có nghĩa là giam hãm, tù túng, vô dụng. Tính chất của Mộ là tính ẩn tàng.

    8-Vị trí Quan Đới là vị trí khá

    9-Vị trí Suy và Bệnh là vị trí Kém, nhưng Suy thì khá hơn Bệnh. Vì tuy xuống sức nhưng vẫn còn khá hơn nằm một chỗ

    10-Vị trí Tử và Tuyệt là vị trí xấu nhất

    11-Vị trí Thai và Dưỡng là vị trí không có ý nghĩa gì cả như là bào thai trong bụng mẹ vậy. Là vị trí Chưa có Hình Hài và Chờ để được Sinh ra.

    12-Trong môn Bói Dịch, chỉ dùng 4 vị trí để tốt hay xấu là Tràng Sinh, Đế Vượng, Mộ và Tuyệt. Những vị trí còn lại theo lời nhà Nghiên Cứu Thực Nghiệm về Qủe Dịch là Dã Hạc thì không thấy ứng nghiệm gì trong suốt 40 năm thí nghiệm của ông.
    __________________
     
    iumainhe thích bài này.
  3. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Màu theo Phong THủy

    Kim=Trắng - bạc
    Mộc=Xanh Lá
    Hỏa= Đỏ
    Thủy=Đen - Xanh Dương
    THổ= vàng - Nâu
    [​IMG]
    trong Kinh dịch ==> Ngũ Hành thì tam hạp - tứ xung sẽ có:

    Tứ xung:
    Tứ sinh: Tý Ngọ Mão Dậu
    Tứ Bại: Dần thân tị hơi
    Tứ Mộ: Thìn tuất sửu mùi

    Còn tam hạp thì thìn tuất sửu mùi thiên về 4 tháng cuối từng mùa.

    trong bảng trên không tính đến THỔ.


    Màu HỒNG là màu của bộ số KÉP sẽ ra liền kề.
    Hãy kiểm tra lại kết quả sổ số 10 năm nay sẽ có 1 điều rất kỳ lạ:

    Nếu ngày Hôm qua ra AB= Số Cặp==> thì chắc chắn 95% ngày hôm sau hoặc chậm nhất trong 3 ngày sẽ ra 1 trong các số MÀU HỒNG.

    chứng minh: kết quả xổ số 10 năm nay. ace tự xem lại.

    Mình đã kết hợp và vận dùng rất nhuần nhuyễn bộ số màu HỒNG, rất hay, rất hiệu quả, ace có thể tự xem lại KẾT QUẢ XỔ SỐ. ==> chỉ đánh AB khi ngày hôm trước ra số cặp ( cũng đủ tiền dư dả xài - khỏi phải ngày nào cũng đánh cho mệt óc ).

    Mình không hiểu tại sao, ace lại có tư tưởng ngày nào cũng đánh???? thật sự không hiểu.???? mình chỉ đánh khi nào thuận lợi nhất, thấy khả năng thắng trận là sáng nhất. chứ không có tư tưởng đến giờ 3h-3h45 bằng mọi giá phải đánh.....

    CHIA SẼ ACE CÁCH ĐÁNH:

    1. Hãy đặt ra mục tiêu trong 1 tháng khả năng thua lỗ tối đa là bao nhiêu, mục tiêu thắng mong muốn là bao nhiêu.
    2.tổng tiền chia cho số lần đánh.
    3.lựa chọn số, theo dõi ngày tài lộc,==> phan liền
    4.KHÔNG NÊN CÓ TƯ TƯỞNG NGÀY NÀO CŨNG ĐÁNH.

     
    iumainhe thích bài này.
  4. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Hợp hóa giữa các CAN


    Giáp - Kỷ hóa Thổ
    Ất - Canh hóa Kim
    Bính - Tân hóa Thủy
    Đinh - Nhâm hóa Mộc
    Mậu - Quý hóa Hỏa

    Những trường hợp trên có khi hóa thật, có lúc hóa giả, tùy theo Chi. Nếu Can được thông gốc thì hóa thật, ngoài ra là hóa giả. Khi 2 can được yểm trợ đúng từ gốc thì sự hợp hóa hữu tình, thuận lý; hóa giả là chỉ có bề ngoài. Khi can đại vận hợp hóa với 1 can trong tứ trụ mà hóa giả, nên cẩn thận trong quan hệ với nhau, vì hình thức bề ngoài sẽ không phản ánh đúng bản chất đối xử. Mức độ nặng nhẹ tùy theo tứ trụ, tùy theo hóa ra dụng thần hay kỵ thần, hóa ra Quan hay Tài.

    Cụ thể hóa hợp thật và giả như sau:
    1- Giáp Kỷ
    Giáp phải có chi thuộc Thổ hay Hỏa. Quan hệ được sinh ra là hành Thổ, thuộc tính trung chính, tiến triển vững mạnh. Thí dụ: Giáp Tuất và Kỷ Mùi: hóa thật

    Nếu Giáp có chi thuộc thủy, mộc hay kim thì Giáp sẽ chú ý đến các quan hệ của cha mẹ, bạn bè hoặc sự nhọc nhằn của công việc và mối quan hệ với Kỷ sẽ lỏng lẻo gượng ép. Thí dụ: Giáp Tí với Kỷ Tỵ: hóa giả

    2- Ất Canh
    Ất cần có gốc là Thổ hay Kim để hỗ trợ hành hóa là Kim. Nếu hóa thật, Ất sẽ hết lòng phụ trợ cho Canh, gọi là có nhân có nghĩa thật sự. Thí dụ: Ất Sửu và Canh Thìn.

    Hóa giả là khi Ất có chi thuộc mộc hay thủy. Thí dụ như Ất Mão và Canh Tí. Đấy là "giả nhân giả nghĩa".

    3- Bính Tân
    Bính và Tân đều phải có cùng chi thuộc thủy, kim hoặc Thìn. Nếu hóa thật thì hành thủy sẽ được tận dụng khả quan. Đây là hóa uy lực, vào vận cần có Quan hay Sát thì quyền uy vào bậc nhất. Thí dụ Bính Thìn và Tân Hợi.

    Bính mà gặp chi thuộc hỏa sẽ khắc Tân kim. Tân mà không có thủy hoặc kim làm gốc thì Tân sẽ phản lại Bính. Thí dụ Bính Ngọ và Tân Sửu. Khi gặp vận này hoặc ngay chính tứ trụ thì làm việc tầm thường, kém thế, phận mỏng.

    4- Đinh Nhâm
    Đinh và Nhâm cả hai đều phải có mộc hay thủy trợ lực cho hành hóa là Mộc. Quan hệ sẽ rất sâu đậm. Thí dụ như Đinh Hợi và Nhâm Dần.

    Hóa giả tạo là khi Nhâm gặp chi thủy và Đinh gặp chi hỏa. Cả hai ngược lại sẽ đấu đá nhau sau một thời gian có hấp lực ngắn ban đầu. Thí dụ Đinh Tỵ và Nhâm Tí.

    5- Mậu Quý
    Mậu thổ và Quý thủy phải có chi mộc hoặc hỏa làm gốc. Như vậy hành hóa là Hỏa sẽ được mạnh mẽ. Thí dụ Mậu Ngọ với Quý Tỵ.

    Cả Mậu lẫn Quý đều gặp chi thủy thì ngược lại, hành thủy quá nhiều, quá hàn lạnh nên hành hóa là hành Hỏa sẽ sớm nguội tan. Vì thế mới nói rằng quan hệ hóa giả này là quan hệ vô tình.

    Qua các thí dụ và kiểm nghiệm thực tế sẽ hiểu được tính chất thật của quan hệ hợp hóa; không giống như trong sách chỉ viết ngắn gọn và không giải thích tại sao. Tóm lại, quan trọng là có Chi trợ đúng lực nên Can mới vững. Sự hợp hóa nào cũng thành, tức là có xảy ra, nhưng chỉ khác nhau ở sự phân biệt hóa hữu tình hay hóa vô tình mà thôi.
    __________________
     
  5. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Ngũ hành vượng khí:
    Kim vượng đắc Hỏa,phương thành khí mãnh
    (thí dụ Canh Tân trong mùa Thu là vượng khí, cần có Hỏa mới được luyện thành đồ dùng, ý là thành danh)
    Hỏa vượng đắc Thủy,phương thành tương tể
    (Bính Đinh vượng cần có Thủy mới nên công nên việc, có nghĩa là cần được chế hãm bớt sức mạnh để không quá kiêu căng)
    Thủy vượng đắc Thổ,phương thành trì chiểu
    (Nhâm Quý mùa đông cần có Thổ ngăn lại thành ao hồ, không thì trôi chảy không có bến bờ vô định)
    Thổ vượng đắc Mộc,phương năng sơ thông
    (Mậu Kỷ cần Mộc chế bớt thì mới mong hiển đạt)
    Mộc vượng đắc Kim,phương thành đống lương
    (Giáp Ất cần có Kim bao bọc, tài năng phi thường)


    Cường Kim đắc Thủy,phương tỏa kì phong
    (khí thế dữ dội, biến trá ghê gớm)
    Cường Thủy đắc mộc,phương tiết kì thế
    (hành động, thế lực vô song)
    Cường Mộc đắc Hỏa,phương hóa kì ngoan
    (làm càn bậy, tham lam, chơi đùa quá mức)
    Cường Hỏa đắc Thổ,phương chỉ kì diễm
    (lửa cháy cao, khí thế nồng nàn)
    Cường thổ đắc Kim,phương chế kì hại
    (gặp tai hại, bị ghen ghét)

    Ngũ hành tương sanh
    Kim lại Thổ sanh,thổ đa kim mai
    (Kim nhờ Thổ sinh cho nhưng Thổ nhiều quá thì Kim bị vùi lấp trở thành ngu muội)
    Thổ lại Hỏa sanh,hỏa đa thổ tiêu
    (Thổ là con của Hỏa, nhưng hỏa nhiều thì thổ bị cháy khét)
    Hỏa lại Mộc sanh,mộc đa hỏa sí
    (Mộc nhiều thì hỏa càng cháy lớn; ý nói đạo tặc thêm mạnh)
    Mộc lại Thủy sanh,thủy đa mộc phiêu
    (Mộc là do Thủy sinh, nhưng thủy quá nhiều thì mộc trôi)
    Thủy lại Kim sanh,kim đa thủy trọc
    (Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì nước không trong, thủy đục)

    Kim năng sanh Thủy,thủy đa kim trầm
    (Thủy nhiều Kim chìm đắm sâu dưới nước)
    Thủy năng sanh mộc,mộc thịnh thủy súc
    (Mộc quá thịnh thì thủy co rút lại, hình thể tiêu tàn)
    Mộc năng sanh Hỏa,hỏa đa mộc phần
    (Hỏa nhiều Mộc cháy khét)
    Hỏa năng sanh Thổ,thổ đa hỏa mai
    (Thổ nhiều hỏa bị chôn vùi)
    Thổ năng sanh Kim,kim đa thổ biến
    (Kim nhiều Thổ biến đổi hình dạng)

    Ngũ hành tương khắc
    Kim năng khắc mộc,mộc kiên kim khuyết
    (Kim khắc Mộc nhưng mộc cứng quá thì kim sứt mẻ)
    Mộc năng khắc thổ,thổ trọng mộc chiết
    (Mộc đi khắc Thổ nhưng thổ quá nặng thì mộc gẫy)
    Thổ năng khắc thủy,thủy đa thổ lưu
    (Thổ khắc Thủy nhưng nếu thủy lại quá nhiều thổ sẽ trôi giạt, như đất bùn)
    Thủy năng khắc Hỏa,hỏa đa thủy nhiệt
    (Thủy đi diệt Hỏa nhưng gặp hỏa mạnh thì thủy nóng sốt, ý nói mất cả bản chất lạnh của thủy)
    Hỏa năng khắc Kim,kim đa hỏa tức
    (Hỏa khắc Kim nhưng kim nhiều hơn thì hỏa tắt; ý nói mất tích hay bị tiêu mòn)

    Kim suy ngộ Hỏa,tất kiến tiêu dong
    (Kim đang suy mà gặp Hỏa sẽ bị tiêu tan)
    Hỏa nhược phùng Thủy,tất vi tức diệt
    (Hỏa yếu gặp thủy tất nhiên là tắt)
    Thủy nhược phùng thổ,tất vi ứ tắc
    (Thủy ít mà Thổ nhiều là bế tắc)
    Thổ suy ngộ Mộc,tất tao khuynh hãm
    (Thổ suy gặp mộc sẽ bị vùi lấp, hãm hại)
    Mộc nhược phùng kim,tất vi khảm chiết
    (Mộc đã yếu lại gặp kim thì gãy nát)

    Sách "Tích Thiên Tủy" cũng nói đến sự cân bằng cần thiết của ngũ hành:

    - Thổ sinh Kim, nhưng trong mùa Hạ hành Thổ táo khô, cần phải có Thủy nhuận thì Thổ mới sinh Kim được.

    - Kim sinh Thủy, nhưng cuối Thu sang mùa Đông hàn lạnh, chi Kim thành đống băng nên không thể sinh Thủy được, cần phải có Hỏa ôn.

    - Mộc sinh Hỏa, mùa Xuân cường tráng, cũng cần có Thủy nhuận có căn là mộc hỏa vừa phải không phát tán khí lực quá sớm.

    - Thủy sinh Mộc, nếu hàn đóng băng thành đống, thủy chẳng sinh được cho Mộc, cần Hỏa cho Mộc được tiết khí thì mới phồn vinh.

    Tức là về thể chất mà nói thì Hạ lệnh không thể không có Thủy, Đông lệnh không thể không có Hỏa. Vì thế mới nói rằng, Sinh chẳng phải là Sinh, Khắc Tiết cũng là Sinh.

    Cần phải tỏ rõ sinh vượng khắc chế là nắm được cơ bản của sự vận động ngũ hành.
    __________________

     
  6. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    THIÊN-CAN NGŨ-HỢP CŨNG CÓ PHÂN-BIỆT
    ÂM gặp DƯƠNG tương-khắc mà lại hợp thành 1 hành khác, cũng nên chia ra 24
    TIẾT-KHÍ có biến-hóa hay không, nay chúng tôi xin liệt-kê như sau :
    - Tháng giêng :TIẾT-LẬP XUÂN.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY (vì THỦY BỆNH tại DẦN).
    GIÁP, KỶ không hóa-THỔ (vì KỶ THỔ TỬ-ĐỊA)
    ẤT hóa KIM.
    - Tháng 2 : TIẾT KINH-TRỰC.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY (vì THỦY BỆNH tại DẦN).
    GIÁP, KỶ không hóa-THỔ
    - Tháng 3 : TIẾT THANH-MINH.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH thành-hình (có nhiều CANH, TÂN, THÂN, DẬU hóa-
    KIM).
    BÍNH, TÂN hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 4 : TIẾT LẬP-HẠ.
    ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 4 HỎA-vượng, THỦYTuyệt).
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 4 HỎA-vượng, THỦYTuyệt).
    GIÁP, KỶ vô-vị không hóa.
    - Tháng 5 : TIẾT MAN-CHỦNG.
    ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 5 HỎA-vượng).
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA phát-quý.
    ẤT, CANH vô-vị không-phát.
    BÍNH, TÂN đoan-chính (không hợp, chia nhau).
    GIÁP, KỶ không HÓA-THỔ.
    - Tháng 6 : TIẾT TIỂU-TRỮ
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ không hóa-HỎA.
    ẤT, CANH không hóa KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 7 : TIẾT LẬP-THU.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-THỦY (đặc biệt)
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 8 : TIẾT BẠCH-LỘ.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA (nhưng rất yếu).
    ẤT, CANH hóa-KIM.
    BÍNH, TÂN hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ không HÓA-THỔ.
    - Tháng 9 : TIẾT HÀN-LỘ.
    ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (vì TUẤT là khố HỎA).
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH không hóa-KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ HÓA-THỔ.
    - Tháng 10 : TIẾT LẬP-ĐÔNG.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-THỦY (đặc biệt)
    ẤT, CANH hóa MỘC (đặc biệt).
    BÍNH, TÂN hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-MỘC (đặc biệt).
    - Tháng 11 : TIẾT ĐẠI-TUYẾT.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-THỦY (đặc biệt)
    ẤT, CANH hóa MỘC (đặc biệt).
    BÍNH, TÂN hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 12 : TIẾT TIỂU-HÀN.
    ĐINH, NHÂM không hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.

    ĐỊA CHI TAM-HỢP TRONG 12 THÁNG TÍÊT-KHÍ
    - Tháng giêng :TIẾT LẬP-XUÂN.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU phá-tướng.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI thất-địa.
    - Tháng 2 : TIẾT KINH-TRỰC.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU thành-hình.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI Tiễu-Thất.
    - Tháng 3 : TIẾT THANH-MINH.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU thành-hình.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI vô-tín.
    - Tháng 4 : TIẾT LẬP-HẠ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN thành-hình.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM thành-KHÍ.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI nghèo túng.
    - Tháng 5 : TIẾT MAN-CHỦNG.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI thất-Địa.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-khách (ở Đậu).
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI bần-tiện.
    - Tháng 6 : TIẾT TIỂU-TRỮ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI hóa-THỔ.
    - Tháng 7 : TIẾT LẬP-THU.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI thành hình.
    THÂN, TÝ, THÌN đại-quý.
    TỴ, DẬU, SỮU vô-dụng.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI quý-cách.
    - Tháng 8 : TIẾT BẠCH-LỘ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT phá-gia (Bại sản).
    HỢI, MÃO, MÙI vô-vị.
    THÂN, TÝ, THÌN thanh-cao.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI chánh-vị.
    - Tháng 9 : TIẾT HÀN-LỘ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU không hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI chánh-vị THỔ-Cục.
    - Tháng 10 : TIẾT LẬP-ĐÔNG.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU phá-tướng.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI không hóa-THỔ.
    - Tháng 11 : TIẾT ĐẠI-TUYẾT.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI không hóa-THỔ.
    - Tháng 12 : TIẾT TIỂU-HÀN.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI hóa-THỔ chánh-vị.



    TRONG 12 ĐỊA CHI ẨN TÀNG NHỮNG HÀNG CAN
    Tý ẩn chữ Quý (1 can)
    Sửu ẩn chữ Kỷ, Quý, Tân (3 can).
    Dần ẩn chữ Giáp, Bính, Mậu (3 can).
    Mão ẩn chữ Ất (1 can)
    Thìn ẩn chữ Mậu, Quý, Ất (3 can)
    Tỵ ẩn chữ Bính, Mậu, Canh (3 can).
    Ngọ ẩn chữ Đinh, Kỷ (2 can). Mùi ẩn chữ Kỷ, Đinh, Ất (3 can).
    Thân ẩn chữ Canh, Mậu, Nhâm (3 can).
    Dậu ẩn chữ Tân (1 can).
    Tuất ẩn chữ Mậu, Tân, Đinh (3 can).
    Hợi ẩn chữ Nhâm, Giáp (2 can).

    NHƠN NGƯƠN (Các Thiên Can ẩn trong địa chi hành quyền trong 12 tháng)
    Dần, tháng giêng Sau Tiết Lập Xuân, Mậu chiếm 7 ngày, Bính chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.
    Mão, tháng hai Sau Tiết Kinh Trực, Giáp chiếm 10 ngày, Ất chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.
    Thìn, tháng ba Sau Tiết Thanh Minh, Ất chiếm 9 ngày, Quý chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.
    Tỵ, tháng tư Sau Tiết Lập Hạ, Mậu chiếm 5 ngày. Canh chiếm 9 ngày, Bính chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.
    Ngọ, tháng năm Sau Tiết Man Chủng, Bính chiếm 10 ngày, Kỷ chiếm 9 ngày. Đinh chiếm 11 ngày.
    Mùi, tháng sáu Sau Tiết Tiểu Trử, Đinh chiếm 9 ngày, Ất chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày.
    Thân, tháng bảy Sau Tiết Lập Thu, Mậu và Kỷ chiếm 10 ngày, Nhâm chiếm 3 ngày, Canh chiếm 17 ngày. Cộng 30 ngày.
    Dậu, tháng tám Sau Tiết Bạch Lộ, Canh chiếm 10 ngày, Tân chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.
    Tuất, tháng chín Sau Tiết Hàn Lộ, Tân chiếm 9 ngày, Đinh chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày.
    Hợi, tháng mười Sau Tiết Lập Đông, Mậu chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 5 ngày, Nhâm chiếm 18 ngày.
    Tý, tháng 11 Sau Tiết Đại Tuyết, Nhâm chiếm 10 ngày, Quý chiếm 20 ngày.
    Sửu, tháng 12 Sau Tiết Tiểu Hàn, Quý chiếm 9 ngày, Tân chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày.

    DỤNG-THẦN của DƯƠNG NHẬN CÁCH
    1. TÀI nhiều nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    2. QUAN, SÁT nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    3. THỰC, THƯƠNG nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    4. TỶ, KIẾP nhiều, nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    5. ẤN nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    6. Nếu TÀI, QUAN, THỰC, THƯƠNG hổn lộn và nhiều, lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.

    NHU YẾU của DỤNG-THẦN
    1. Có thể, có sức mạnh (như GIÁP MỘC làm DỤNG-THẦN thích ở mùa xuân).
    2. Có giúp trợ (như DỤNG-THẦN là GIÁP MỘC, có ẤT MỘC hoặc QUÝ THỦY giúp trợ).
    3. CAN nên đắc-khí, có CĂN (như DỤNG-THẦN là GIÁP MỘC, ĐỊA-CHI có DẦN có MÃO).
    4. DỤNG-THẦN ở THIÊN-CAN, không nên bị khắc-chế hoặc bị hợp đi (như DỤNG-THẦN GIÁP không có CANH khắc hay bị KỶ hợp).
    5. DỤNG-THẦN tại CHI được THIÊN-CAN sinh trợ (như DỤNG-THẦN là TỴ HỎA được GIÁP MỘC sinh hay có BÍNH HỎA trợ giúp).
    6. DỤNG-THẦN tại ĐỊA-CHI không gặp phải HÌNH, XUNG, HẠI hợp (như DỤNG-THẦN là TỴ HỎA không gặp HỢI xung, DẦN hình, THÂN hợp).
    7. DỤNG-THẦN đã gặp phải Xung Khắc Hại, mà được THẦN khác cứu-giúp giải-trừ (như GIÁP MỘC DỤNG-THẦN bị CANH khắc, nhờ có ẤT MỘC cũng lộ trên CAN hợp chữ CANH, thì CANH sẽ không khắc GIÁP nửa. Nếu không có ẤT mà có BÍNH, thì BÍNH Hỏa khắc CANH để cứu giúp GIÁP MỘC. Nếu ở ĐỊA-CHI, DỤNG-THẦN chữ TỴ bị HỢI Xung, nhờ có MÃO hợp HỢI giải trừ cho HỢI Xung TỴ).

    KHU BIỆT của DỤNG-THẦN
    1. KIỆN-TOÀN, DỤNG-THẦN không có bị khắc, HỢP, HÌNH, XUNG, nên gọi là KIỆN-TOÀN, phú-quý vĩnh-cữu.
    2. TƯỚNG-THẦN. DỤNG-THẦN có sức lực yếu, có 1 chữ khác tương-trợ, DỤNG-THẦN bí HÌNH, XUNG phá hại, có 1 chữ khác cứu-giải. Chữ trợ hay cứu-giải đó gọi là TƯỚNG THẦN hay HỶ-THẦN. Tại Mệnh-cục TƯỚNG-THẦN cũng rất quan-trọng, thường đi đôi với DỤNG-THẦN.
    3. CÁCH-CỤC TƯƠNG-KIÊM. Như TÀI cách, DỤNG-THẦN là TÀI, thì cách-cục KIÊM DỤNG-THẦN, cho nên ảnh-hưởng càng mạnh, tốt thì phát trên tỷ-phú, còn phá hại DỤNG-THẦN lập tức phá sản hết sạch vậy.
    1. Mùa xuân vượng về hành Mộc, cho nên NGUYỆT-KIẾN có GIÁP-DẦN, ẤT-MÃO, GIÁP-THÌN, thì MỘC thêm cường mạnh.
    Gặp BÍNH-DẦN, ĐINH-MÃO, BÍNH-THÌN, thì MỘC và HỎA thịnh.
    Gặp MẬU-DẦN, KỶ-MÃO, THỔ bị MỘC khắc, 2 hành MỘC và THỔ cũng không kiện-toàn, ảnh hưởng cho DỤNG-THẦN. Nếu lấy THỔ, MỘC làm DỤNG-THẦN thì không tốt, không xấu.
    Gặp CANH-DẦN, TÂN-MÃO, CANH-THÌN, KIM yếu, MỘC mạnh, chỉ lấy hành MỘC làm chủ động.
    Gặp NHÂM-DẦN, QUÝ-MÃO, NHÂM-THÌN, THỦY yếu MỘC mạnh, lấy hành MỘC làm chủ động.
    2. Mùa-Hạ vượng về hành HỎA.
    Gặp ĐINH-TỴ, BÍNH-NGỌ, ĐINH-MÙI, HỎA them cường mạnh.
    Gặp KỶ-TỴ, MẬU-NGỌ, KỶ-MÙI, THỔ mạnh Gặp TÂN-TỴ, CANH-NGỌ, TÂN-MÙI, KIM yếu, HỎA là chủ động.
    Gặp QUÝ-TỴ, NHÂM-NGỌ, QUÝ-MÙI, THỦY yếu, HỎA mạnh.
    Gặp ẤT-TỴ, GIÁP-NGỌ, ẤT-MÙI, MỘC sinh HỎA, HỎA rất mạnh.
    3. Mùa Thu vượng về hành KIM.
    Gặp CANH-THÂN, TÂN-DẬU, CANH-TUẤT, thêm cho KIM càng mạnh.
    Gặp NHÂM-THẦN, QUÝ-DẬU, NHÂM-TUẤT,KIM, THỦY cả 2 đều mạnh.
    Gặp GIÁP-THÂN, ẤT-DẬU, GIÁP-TUẤT, KIM làm chủ, vì MỘC bị khắc.
    Gặp BÍNH-THÂN, ĐINH-DẬU, BÍNH-TUẤT, HỎA yếu, KIM mạnh.
    Gặp MẬU-THÌN, KỶ-DẬU,THỔ bị KIM rút khí, nên hành-KIM làm chủ-động.
    4. Mùa-Đông vượng về hành-THỦY.
    Gặp NHÂM-TÝ, QUÝ-HỢI, QUÝ-SỮU, Thêm cho THỦY càng mạnh.
    Gặp ẤT-HỢI, GIÁP-TÝ, ẤT-SỮU, MỘC được THỦY sinh, MỘC làm chủ-động.
    Gặp ĐINH-HỢI, BÍNH-TÝ, ĐINH-SỮU HỎA bị THỦY khắc, THỦY làm chủ-động.
    Gặp KỶ-HỢI, MẬU-TÝ, thổ yếu, THỦY làm chủ động.
    Gặp TÂN-HƠI, CANH-TÝ, TÂN-SỮU, KIM bị THỦY rút khí. THỦY làm chủ-động.
    5. Trước TỨ-LẬP 18 ngày (LẬP-XUÂN, LẬP-HẠ, LẬP THU, LẬP-ĐÔNG), vượng về Hành –THỔ.
    Gặp MẬU-THÌN, KỶ-MÙI, MẬU-TUẤT, KỶ-SỮU, THỔ-TINH hành quyền mạnh lắm.
     
    iumainhe, panmobile and cantiennuoivo like this.
  7. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    [
    CENTER]
    THIÊN-CAN NGŨ-HỢP CŨNG CÓ PHÂN-BIỆT
    ÂM gặp DƯƠNG tương-khắc mà lại hợp thành 1 hành khác, cũng nên chia ra 24
    TIẾT-KHÍ có biến-hóa hay không, nay chúng tôi xin liệt-kê như sau :
    - Tháng giêng :TIẾT-LẬP XUÂN.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY (vì THỦY BỆNH tại DẦN).
    GIÁP, KỶ không hóa-THỔ (vì KỶ THỔ TỬ-ĐỊA)
    ẤT hóa KIM.
    - Tháng 2 : TIẾT KINH-TRỰC.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY (vì THỦY BỆNH tại DẦN).
    GIÁP, KỶ không hóa-THỔ
    - Tháng 3 : TIẾT THANH-MINH.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH thành-hình (có nhiều CANH, TÂN, THÂN, DẬU hóa-
    KIM).
    BÍNH, TÂN hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 4 : TIẾT LẬP-HẠ.
    ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 4 HỎA-vượng, THỦYTuyệt).
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 4 HỎA-vượng, THỦYTuyệt).
    GIÁP, KỶ vô-vị không hóa.
    - Tháng 5 : TIẾT MAN-CHỦNG.
    ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 5 HỎA-vượng).
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA phát-quý.
    ẤT, CANH vô-vị không-phát.
    BÍNH, TÂN đoan-chính (không hợp, chia nhau).
    GIÁP, KỶ không HÓA-THỔ.
    - Tháng 6 : TIẾT TIỂU-TRỮ
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ không hóa-HỎA.
    ẤT, CANH không hóa KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 7 : TIẾT LẬP-THU.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-THỦY (đặc biệt)
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 8 : TIẾT BẠCH-LỘ.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA (nhưng rất yếu).
    ẤT, CANH hóa-KIM.
    BÍNH, TÂN hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ không HÓA-THỔ.
    - Tháng 9 : TIẾT HÀN-LỘ.
    ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (vì TUẤT là khố HỎA).
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH không hóa-KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa-THỦY.
    GIÁP, KỶ HÓA-THỔ.
    - Tháng 10 : TIẾT LẬP-ĐÔNG.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-THỦY (đặc biệt)
    ẤT, CANH hóa MỘC (đặc biệt).
    BÍNH, TÂN hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-MỘC (đặc biệt).
    - Tháng 11 : TIẾT ĐẠI-TUYẾT.
    ĐINH, NHÂM hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-THỦY (đặc biệt)
    ẤT, CANH hóa MỘC (đặc biệt).
    BÍNH, TÂN hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
    - Tháng 12 : TIẾT TIỂU-HÀN.
    ĐINH, NHÂM không hóa-MỘC.
    MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH hóa KIM.
    BÍNH, TÂN không hóa THỦY.
    GIÁP, KỶ hóa-THỔ.

    ĐỊA CHI TAM-HỢP TRONG 12 THÁNG TÍÊT-KHÍ
    - Tháng giêng :TIẾT LẬP-XUÂN.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU phá-tướng.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI thất-địa.
    - Tháng 2 : TIẾT KINH-TRỰC.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU thành-hình.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI Tiễu-Thất.
    - Tháng 3 : TIẾT THANH-MINH.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU thành-hình.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI vô-tín.
    - Tháng 4 : TIẾT LẬP-HẠ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN thành-hình.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM thành-KHÍ.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI nghèo túng.
    - Tháng 5 : TIẾT MAN-CHỦNG.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI thất-Địa.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-khách (ở Đậu).
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI bần-tiện.
    - Tháng 6 : TIẾT TIỂU-TRỮ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI hóa-THỔ.
    - Tháng 7 : TIẾT LẬP-THU.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI thành hình.
    THÂN, TÝ, THÌN đại-quý.
    TỴ, DẬU, SỮU vô-dụng.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI quý-cách.
    - Tháng 8 : TIẾT BẠCH-LỘ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT phá-gia (Bại sản).
    HỢI, MÃO, MÙI vô-vị.
    THÂN, TÝ, THÌN thanh-cao.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI chánh-vị.
    - Tháng 9 : TIẾT HÀN-LỘ.
    DẦN, NGỌ, TUẤT hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU không hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI chánh-vị THỔ-Cục.
    - Tháng 10 : TIẾT LẬP-ĐÔNG.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU phá-tướng.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI không hóa-THỔ.
    - Tháng 11 : TIẾT ĐẠI-TUYẾT.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI không hóa-THỔ.
    - Tháng 12 : TIẾT TIỂU-HÀN.
    DẦN, NGỌ, TUẤT không hóa-HỎA.
    HỢI, MÃO, MÙI không hóa-MỘC.
    THÂN, TÝ, THÌN không hóa-THỦY.
    TỴ, DẬU, SỮU hóa-KIM.
    THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI hóa-THỔ chánh-vị.



    TRONG 12 ĐỊA CHI ẨN TÀNG NHỮNG HÀNG CAN
    Tý ẩn chữ Quý (1 can)
    Sửu ẩn chữ Kỷ, Quý, Tân (3 can).
    Dần ẩn chữ Giáp, Bính, Mậu (3 can).
    Mão ẩn chữ Ất (1 can)
    Thìn ẩn chữ Mậu, Quý, Ất (3 can)
    Tỵ ẩn chữ Bính, Mậu, Canh (3 can).
    Ngọ ẩn chữ Đinh, Kỷ (2 can). Mùi ẩn chữ Kỷ, Đinh, Ất (3 can).
    Thân ẩn chữ Canh, Mậu, Nhâm (3 can).
    Dậu ẩn chữ Tân (1 can).
    Tuất ẩn chữ Mậu, Tân, Đinh (3 can).
    Hợi ẩn chữ Nhâm, Giáp (2 can).

    NHƠN NGƯƠN (Các Thiên Can ẩn trong địa chi hành quyền trong 12 tháng)
    Dần, tháng giêng Sau Tiết Lập Xuân, Mậu chiếm 7 ngày, Bính chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.
    Mão, tháng hai Sau Tiết Kinh Trực, Giáp chiếm 10 ngày, Ất chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.
    Thìn, tháng ba Sau Tiết Thanh Minh, Ất chiếm 9 ngày, Quý chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.
    Tỵ, tháng tư Sau Tiết Lập Hạ, Mậu chiếm 5 ngày. Canh chiếm 9 ngày, Bính chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.
    Ngọ, tháng năm Sau Tiết Man Chủng, Bính chiếm 10 ngày, Kỷ chiếm 9 ngày. Đinh chiếm 11 ngày.
    Mùi, tháng sáu Sau Tiết Tiểu Trử, Đinh chiếm 9 ngày, Ất chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày.
    Thân, tháng bảy Sau Tiết Lập Thu, Mậu và Kỷ chiếm 10 ngày, Nhâm chiếm 3 ngày, Canh chiếm 17 ngày. Cộng 30 ngày.
    Dậu, tháng tám Sau Tiết Bạch Lộ, Canh chiếm 10 ngày, Tân chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.
    Tuất, tháng chín Sau Tiết Hàn Lộ, Tân chiếm 9 ngày, Đinh chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày.
    Hợi, tháng mười Sau Tiết Lập Đông, Mậu chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 5 ngày, Nhâm chiếm 18 ngày.
    Tý, tháng 11 Sau Tiết Đại Tuyết, Nhâm chiếm 10 ngày, Quý chiếm 20 ngày.
    Sửu, tháng 12 Sau Tiết Tiểu Hàn, Quý chiếm 9 ngày, Tân chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày.

    DỤNG-THẦN của DƯƠNG NHẬN CÁCH
    1. TÀI nhiều nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    2. QUAN, SÁT nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    3. THỰC, THƯƠNG nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    4. TỶ, KIẾP nhiều, nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    5. ẤN nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    6. Nếu TÀI, QUAN, THỰC, THƯƠNG hổn lộn và nhiều, lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.

    NHU YẾU của DỤNG-THẦN
    1. Có thể, có sức mạnh (như GIÁP MỘC làm DỤNG-THẦN thích ở mùa xuân).
    2. Có giúp trợ (như DỤNG-THẦN là GIÁP MỘC, có ẤT MỘC hoặc QUÝ THỦY giúp trợ).
    3. CAN nên đắc-khí, có CĂN (như DỤNG-THẦN là GIÁP MỘC, ĐỊA-CHI có DẦN có MÃO).
    4. DỤNG-THẦN ở THIÊN-CAN, không nên bị khắc-chế hoặc bị hợp đi (như DỤNG-THẦN GIÁP không có CANH khắc hay bị KỶ hợp).
    5. DỤNG-THẦN tại CHI được THIÊN-CAN sinh trợ (như DỤNG-THẦN là TỴ HỎA được GIÁP MỘC sinh hay có BÍNH HỎA trợ giúp).
    6. DỤNG-THẦN tại ĐỊA-CHI không gặp phải HÌNH, XUNG, HẠI hợp (như DỤNG-THẦN là TỴ HỎA không gặp HỢI xung, DẦN hình, THÂN hợp).
    7. DỤNG-THẦN đã gặp phải Xung Khắc Hại, mà được THẦN khác cứu-giúp giải-trừ (như GIÁP MỘC DỤNG-THẦN bị CANH khắc, nhờ có ẤT MỘC cũng lộ trên CAN hợp chữ CANH, thì CANH sẽ không khắc GIÁP nửa. Nếu không có ẤT mà có BÍNH, thì BÍNH Hỏa khắc CANH để cứu giúp GIÁP MỘC. Nếu ở ĐỊA-CHI, DỤNG-THẦN chữ TỴ bị HỢI Xung, nhờ có MÃO hợp HỢI giải trừ cho HỢI Xung TỴ).

    KHU BIỆT của DỤNG-THẦN
    1. KIỆN-TOÀN, DỤNG-THẦN không có bị khắc, HỢP, HÌNH, XUNG, nên gọi là KIỆN-TOÀN, phú-quý vĩnh-cữu.
    2. TƯỚNG-THẦN. DỤNG-THẦN có sức lực yếu, có 1 chữ khác tương-trợ, DỤNG-THẦN bí HÌNH, XUNG phá hại, có 1 chữ khác cứu-giải. Chữ trợ hay cứu-giải đó gọi là TƯỚNG THẦN hay HỶ-THẦN. Tại Mệnh-cục TƯỚNG-THẦN cũng rất quan-trọng, thường đi đôi với DỤNG-THẦN.
    3. CÁCH-CỤC TƯƠNG-KIÊM. Như TÀI cách, DỤNG-THẦN là TÀI, thì cách-cục KIÊM DỤNG-THẦN, cho nên ảnh-hưởng càng mạnh, tốt thì phát trên tỷ-phú, còn phá hại DỤNG-THẦN lập tức phá sản hết sạch vậy.
    1. Mùa xuân vượng về hành Mộc, cho nên NGUYỆT-KIẾN có GIÁP-DẦN, ẤT-MÃO, GIÁP-THÌN, thì MỘC thêm cường mạnh.
    Gặp BÍNH-DẦN, ĐINH-MÃO, BÍNH-THÌN, thì MỘC và HỎA thịnh.
    Gặp MẬU-DẦN, KỶ-MÃO, THỔ bị MỘC khắc, 2 hành MỘC và THỔ cũng không kiện-toàn, ảnh hưởng cho DỤNG-THẦN. Nếu lấy THỔ, MỘC làm DỤNG-THẦN thì không tốt, không xấu.
    Gặp CANH-DẦN, TÂN-MÃO, CANH-THÌN, KIM yếu, MỘC mạnh, chỉ lấy hành MỘC làm chủ động.
    Gặp NHÂM-DẦN, QUÝ-MÃO, NHÂM-THÌN, THỦY yếu MỘC mạnh, lấy hành MỘC làm chủ động.
    2. Mùa-Hạ vượng về hành HỎA.
    Gặp ĐINH-TỴ, BÍNH-NGỌ, ĐINH-MÙI, HỎA them cường mạnh.
    Gặp KỶ-TỴ, MẬU-NGỌ, KỶ-MÙI, THỔ mạnh Gặp TÂN-TỴ, CANH-NGỌ, TÂN-MÙI, KIM yếu, HỎA là chủ động.
    Gặp QUÝ-TỴ, NHÂM-NGỌ, QUÝ-MÙI, THỦY yếu, HỎA mạnh.
    Gặp ẤT-TỴ, GIÁP-NGỌ, ẤT-MÙI, MỘC sinh HỎA, HỎA rất mạnh.
    3. Mùa Thu vượng về hành KIM.
    Gặp CANH-THÂN, TÂN-DẬU, CANH-TUẤT, thêm cho KIM càng mạnh.
    Gặp NHÂM-THẦN, QUÝ-DẬU, NHÂM-TUẤT,KIM, THỦY cả 2 đều mạnh.
    Gặp GIÁP-THÂN, ẤT-DẬU, GIÁP-TUẤT, KIM làm chủ, vì MỘC bị khắc.
    Gặp BÍNH-THÂN, ĐINH-DẬU, BÍNH-TUẤT, HỎA yếu, KIM mạnh.
    Gặp MẬU-THÌN, KỶ-DẬU,THỔ bị KIM rút khí, nên hành-KIM làm chủ-động.
    4. Mùa-Đông vượng về hành-THỦY.
    Gặp NHÂM-TÝ, QUÝ-HỢI, QUÝ-SỮU, Thêm cho THỦY càng mạnh.
    Gặp ẤT-HỢI, GIÁP-TÝ, ẤT-SỮU, MỘC được THỦY sinh, MỘC làm chủ-động.
    Gặp ĐINH-HỢI, BÍNH-TÝ, ĐINH-SỮU HỎA bị THỦY khắc, THỦY làm chủ-động.
    Gặp KỶ-HỢI, MẬU-TÝ, thổ yếu, THỦY làm chủ động.
    Gặp TÂN-HƠI, CANH-TÝ, TÂN-SỮU, KIM bị THỦY rút khí. THỦY làm chủ-động.
    5. Trước TỨ-LẬP 18 ngày (LẬP-XUÂN, LẬP-HẠ, LẬP THU, LẬP-ĐÔNG), vượng về Hành –THỔ.
    Gặp MẬU-THÌN, KỶ-MÙI, MẬU-TUẤT, KỶ-SỮU, THỔ-TINH hành quyền mạnh lắm.
    [/CENTER]
     
    iumainhe, panmobile and cantiennuoivo like this.
  8. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    xin hỏi bác quang ngày mai miền nam giờ sổ là gì bác(can âm hay dương,ngũ hành gì bác)
    :tea:
     
  9. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    iumainhe, panmobile and cantiennuoivo like this.
  10. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    kỷ dậu tháng giáp tý năm quý tỵ giờ sổ nhâm thân(dương thủy)
    sao bạch hổ giờ hắc đạo
    ngày kỷ dậu (âm thổ)
    thổ sanh kim,thủy sanh mộc,thổ khắc thủy,thủy khắc hỏa
     
    Chỉnh sửa cuối: 8/12/13
  11. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member


    kỉ dậu kỉ thổ sanh dậu kimkỉ sanh quý
    thổ khắc thủy khắc chi hợp can
    chi dậu kim sanh quý thủy
    tùy tháng sanh hợp mà ra quý gì
    ko nhứt định 1 quý nào
    em cứ tìm hiểu tiếp đi
     
    iumainhe, panmobile and cantiennuoivo like this.
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    kỷ dậu dương tốn âm chấn tại sao hôm nay quẻ có số cặp-chấn mộc tốn mộc.
    quý tỵ can quý hóa hỏa
    chi dậu hóa kim
    tháng này là giáp tý giáp hợp kỷ khắc canh
    ngày kỷ dậu hợp giáp khắc ất
    kỷ dậu là kim tứ cục
    dậu hợp tuất hóa mộc kim thủy
    giáp là mộc,kỷ là thổ ,quý là thủy
    giáp hợp kỷ hóa thổ
    giờ xổ hành thủy mà thủy khắc hỏa vậy phải ưu tiên hành hỏa
    hỏa cần mộc =>hỏa khắc kim=>hỏa cần thổ=>khắc thủy
     
    Chỉnh sửa cuối: 9/12/13
    iumainhe and panmobile like this.
  13. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    sao mà khó quá đi ah,hok bít có đúng hướng đúng phần nào hok nữa
     
    iumainhe thích bài này.
  14. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    - Mậu Thân - Kỷ Dậu là Đại dịch thổ: Thân nằm trong vị trí của quẻ Khôn, Khôn là đất . Dậu nằm trong vị trí quẻ Đoài, đoài là chằm (???). Mậu Kỷ cũng là Thổ lại vào ở vị trí của đất và chằm tất nhiên là loại đất phù sa mỏng manh, nên gọi là Đại dịch Thổ (chữ Dịch theo nghĩa cận đại là trạm dùng để đưa thư).
     
    iumainhe thích bài này.
  15. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Khôn:
    Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.


    Đoài:
    Động vật: Dê - Vật ở trong ao, hồ, đầm.

    __________________
     
    iumainhe thích bài này.
  16. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    ACE tập lý luận . Hạn chế rủi ro cho ACE.
    Mai là Đinh Hợi - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Thân .
    Đinh Hợi sinh Mậu - Kỷ .
    Đinh khắc Canh.
    Đinh mạnh nhất tại Tỵ => Đinh Hợi tại Thai <=> Yếu .
    Đinh vừa khắc ra + vừa sinh ra . khắc ra là Tài , muốn đoạt dc Tài thì phải nhờ trợ giúp
    1. Đinh Hợi phải nhờ Ấn ( cái sinh tôi = Giáp - Ất ) sinh vô , Giáp -Ất đó phải đủ Mạnh mới giúp dc . : Tỵ -Ngọ -Mùi- Thân- Dậu .
    2. Đinh Hợi nhờ bạn bè ( cái ngang tôi gọi là Tỉ-Kiếp ) = Bính - Đinh ( Tỵ - Ngọ - Mùi-Thân-Dậu )
    => AB phải có X8 - X7. / yếu hơn là X5-X6 ( hôm nay nhảy rồi 35-36 ! )
    Xem bảng số ứng với các mệnh đó , ghi hết số ra , mở KQXS 60-120-180 ngày trước xem có các số này ko , số nào có lập đi lập lại cả trong 3-4 tờ KQXS đó => số đó rất quan trọng buột phải có. Kết hợp với các trường hợp ngoại ứng trùng với 1-2 số thì đè mạnh .cái này thuộc cá nhân ko theo khuôn dc .
    Chúc ACE thành công.
     
    iumainhe thích bài này.
  17. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Trường sinh - giống như người vừa sỉnh ra hoặc là giai đoạn giáng sinh tức là chỉ lúc vạn vật vừa mọc mầm

    Mộc Dục - là trẻ sơ sinh được tắm rửa để trừ uế bẩn, tức chỉ vạn vật vừa sinh ra đã được trời đất tắm gội

    Quan đái - là trẻ em đã có thể mặc áo, đội mũ, tức là chỉ vạn vật đã dần dần mạnh lên

    Lâm quan - như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo dẫn dắt người khác, tức là chỉ sự vật đã trưởng thành

    Đế vượng - tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, có thể giúp vua những việc lớn, tức chỉ sự vật đã thành thục

    Suy - là chỉ vì đã cực thịnh nên khí băt đầu suy, tức vạn vật băt đầu phát sinh suy biến

    Bệnh - như người bị bệnh tật, tức là chỉ vạn vật khốn đốn.

    Tử - là người khí đã hết, thân xác đã chết, hay vạn vật đã bị diệt.

    Mộ - còn gọi là kho, như người sau khi chết nhập mộ hay chỉ vạn vật sau khi thành công quy về kho

    Tuyệt - như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất hay chỉ vạn vật khi trước đã tuyệt, khí tiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì ở trong đất.

    Thai - như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai hay là chỉ lúc khí của trời đất giao nhau, sau đó khí được kết thành thai

    Dưỡng - giống như thai người được mẹ nuôi trong bụng, sau đó được sinh ra, hay chỉ vạn vật được hình thành trong đất, sau đó phát mầm.

    __________________
     
    iumainhe, sode123 and panmobile like this.
  18. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Trường sinh : ví như em bé mới dc sinh ra , đánh dấu sự có mặt
    Mộc dục : em bé đó dc tắm rửa ..
    Quan đới : mặc quần áo
    Lâm quan : trưởng thành + tài lộc
    Đế vượng : đã thuần phục , giỏi , tam công giúp Vua làm việc lớn
    Suy - Bệnh - Tử : yếu , suy nhược
    Tuyệt : tuyệt vọng , đang bị rắc rối - mất phương hướng - cô độc.
    Mộ : kho chứa tiền
    Thai : dc hình thành , còn trong bụng chưa sinh ra
    Dưỡng : dc bảo bọc , nuôi dưỡng , gìn giữ rất cẩn thận .
    * Can ngày nếu mạnh sẽ khắc vô Mộ để đoạt Tài , khắc vô Tam hợp. - Hoặc sẽ sinh ra ( nếu đã có Tài) và cũng phải có nó . Khắc / sinh những cái yếu hơn nó ( Suy-Bệnh-Tử-Tuyệt).Nếu bị khắc vô chỉ có Lâm quan- đế vượng khắc vô mà thôi .
    * Can ngày Yếu sẽ bị khắc vô ( đè cho die luôn) hoặc dc sinh vô để thoát khỏi kiếp nạn . Chính vì vậy , phải tìm mọi cách sinh ra , lấy cái sinh ra khắc ngược lại cái đã khắc vô mình .
    *Kho Mộ là Tiền , sinh vô để cứu ngày ! sinh ra Mộ lấy Mộ khắc Quan(Sát)
    *Thìn Tuất Sửu Mùi Hợi thường là khắc / sinh cho chính nó . Ví như Mộ = ngân hàng . ( chỉ sinh ra tiền lãi cho người đã gởi vô ! ko sinh ra cho kẻ khác ! khắc vô ngân hàng ví như cướp NH là phải rất mạnh mới cướp dc! )
    Luật là cái mạnh mới sinh ra / khắc ra cái yếu hơn nó mới tồn tại dc. nếu yếu mà sinh / khắc ra => bản thân bị die .( mẹ nhỏ sinh con 5kg => mẹ chết , VN chơi banh với Brazin => VN ko có vé ! )
     
    iumainhe, sode123 and panmobile like this.
  19. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    ngày Ất thì Dưỡng tại Mùi , Ất Mùi ko Yếu ( như đang ở trong nhà , đóng cửa cẩn thận , Canh-Tân kia có mạnh cũng khắc ko dc , vì Mùi ở Dưỡng phòng ngự rất chắc..) <=> như hôm qua , Giáp Ngọ sẽ cố sinh Bính X7 , thì Ất sẽ cố sinh Đinh X6 , để lấy Bính-Đinh khắc vào CanhDần-Tân Mão , thì khắc mạnh vô Tân Mão phải là Đinh Hợi-Đinh Mão -Đinh Mùi chứ ! tại sao là Đinh Tỵ ? 36-96 .?
    giải thích : xét toàn bộ can Đinh . Đinh là -Hỏa , Hợi-Thủy,Mão-Mộc,Mùi-Thổ => Đinh Hợi giữa can + chi đã tự khắc .Yếu , Đinh Mão đã tự sinh .Yếu. Đinh Mùi tự sinh .Yếu . Đinh Sửu : -Hỏa-Thổ : tự sinh , Đinh Dậu : -Hỏa- Kim : tự khắc .. Yếu => khắc ko nỗi Tân Mão ( lâm quan ) .Còn lại là Đinh Tỵ là -Hỏa-Hỏa vẫn còn Mạnh đủ sức khắc Tân Mão . => 36-96 . là chính xác
     
    iumainhe thích bài này.
  20. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi khongminhdao [​IMG]
    Tập lý giải lần 4 :
    Ngày Bính Thân ( bệnh) giờ Bính Thân ( bệnh) , Canh Dần (trường sinh) - Tân Mão( mộc dục) .Bính khắc Canh -Tân .
    1. ngày Bính đã có chính Tài - Thiên tài => phải sinh ra Thực thần là Mậu- Kỷ , để Mậu - Kỷ sinh Canh-Tân , nghĩa là : sinh ra Canh Dần : Mậu Thân , sinh Tân Mão : Kỷ Dậu .
    2. Bính ( bệnh) = Yếu ko thể sinh nỗi ,=> phải nhờ Ấn giúp là Giáp - Ất , phải Giáp -Ất nào mạnh mới giúp được.
    3.nếu Bính có Tài rùi thì phải có bảo vệ Tài đó là Nhâm-Quý.
    4. Đọc kỹ cá tính - bản chất của Bính Thân , ACE sẽ thấy .ko có sách thì vô Google , tra bản chất của Bính Thân.( cứ nghĩ Bính Thân là 1 người)
    5. Tra cứu KQXS 60-120-160.. ngày trước Bính Thân có chọn số như mình chọn ko , khắc ra / sinh ra hay bị khắc vô/ sinh vô.
    Tập lý giải lần 4 :
    Ngày Bính Thân ( bệnh) giờ Bính Thân ( bệnh) , Canh Dần (trường sinh) - Tân Mão( mộc dục) .Bính khắc Canh -Tân .
    1. ngày Bính đã có chính Tài - Thiên tài => phải sinh ra Thực thần là Mậu- Kỷ , để Mậu - Kỷ sinh Canh-Tân , nghĩa là : sinh ra Canh Dần : Mậu Thân , sinh Tân Mão : Kỷ Dậu .
    2. Bính ( bệnh) = Yếu ko thể sinh nỗi ,=> phải nhờ Ấn giúp là Giáp - Ất , phải Giáp -Ất nào mạnh mới giúp được.
    3.nếu Bính có Tài rùi thì phải có bảo vệ Tài đó là Nhâm-Quý.
    4. Đọc kỹ cá tính - bản chất của Bính Thân , ACE sẽ thấy .ko có sách thì vô Google , tra bản chất của Bính Thân.( cứ nghĩ Bính Thân là 1 người)
    5. Tra cứu KQXS 60-120-160.. ngày trước Bính Thân có chọn số như mình chọn ko , khắc ra / sinh ra hay bị khắc vô/ sinh vô
     
    iumainhe and panmobile like this.