Topic tài liệu tham khảo

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi Q_PY400, 6/5/12.

  1. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    đang chép dử liệu để ngâm cứu thôi mà
    mỗi cục có khoảng 20 số đánh nuôi B cho ai tuổi đó
     
    Chỉnh sửa cuối: 14/2/14
  2. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    MBdàn này ngày nào cũng có ít nhứt là 6 con giờ chỉ cần lọc lại là tìm được số đá
    25 52 28 82 58 85
    17 71 47 74 14 41
    24 42 27 72 21 12
    57 75 54 45 51 15
    87 78 81 18 48 84
     
  3. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    hình như còn xám 1 và xám 5
    có lẻ nào thứ 2 xám 1 ra MN???:132:
     
  4. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    Xem bài xung khắc dưới này:
    Thí dụ: Ngày Giáp Tý, Giáp là Mộc, Tý là Thuỷ.
    Thuỷ sinh Mộc, sinh ngã giả vi phụ mẫu,
    Phụ mẫu động tổn ư thê tài, tổn ư huynh đệ.
    Ngày Canh Tý, Canh là Kim, Tý là Thuỷ,
    Kim sinh Thuỷ, ngã sinh giả vi tử tôn,
    Tử tôn động sinh tài, vượng ư tử tôn.
    Ngày Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc,
    Kim khắc Mộc, ngã khắc giả vi thê tài. (Vượng tài)
    Ngày Giáp Thân, Giáp là Mộc, Thân là Kim,
    Kim khắc Mộc, khắc ngã giả vi quan quý.
    Phát động vượng giả vi quan, tướng giả vi quý.
    Phát bệnh ra nội chủ hung sự.
    Ngày can là mình; chi là khách. Đêm chi là khách; can là mình.
    Mạt là mình, sơ là khách, mạtkhắc sơ thì tốt, sơ khắc mạt không tốt; sơ sinh mạt thì tốt, mạt sinh sơ không tốt.
    Thí dụ: Mạt phát sơ Thân là Kim, sơ phát ở Mão là Mộc, là Kim khắc Mộc, là mạt khắc sơ, là mình khắc khách, thì tốt.
     
  5. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    cầm gươm mà chém THÀNH KHAIngười BẾ có tài 3 gã thuộc KIM
    ĐỊNH
    thì độc MỘCthu hèm
    TRỪ NGUY THÂU thủy bính tân chế hoài
    CHẤP tay PHÁtrận HỎA sai
    KIÊN MÃNtranh THỔ đua tài ai hay
     
  6. Love số đề

    Love số đề Thần Tài

    Hihi

     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    201 Xỉu chủ

    Miền : ?
    Ngày xổ : ?
    Thời Gian Giới Hạn : ?
     
  8. Xstt.nha

    Xstt.nha Thần Tài Perennial member

    bác Q ơi sao mà lựa ra đc ạ bác, bác lựa hộ cháu đc k ạ:tea:
     
    cantiennuoivo, TV., DAINGOC68 and 7 others like this.
  9. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    chơi AB số cặp (dành cho ai chơi được 3 miền)
    trong 60 ngày có 12 ngày những con số 3 càng buộc phải ra
    ngày mậu thìn- kỉ sửu-mậu tuất-bính ngọ-nhâm tý-giáp dần-ất mão-đinh tỵ-kỉ mùi-canh thân-tân dậu quí hợi
    mậu thìn kỉ sửu kỉ mùi mậu tuất 050 055 005 500 505 550 xám thì tùy
    -canh thân tân dậu 494 499 944 949 449 994
    giáp dần ất mão 383 838 388 833 883 338
    bính ngọ đinh tỵ 272 727 227 772 722 277
    nhâm tý quí hợi 116 611 061 160 161 161 616
     
    Chỉnh sửa cuối: 22/2/14
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    “60 Hoa Giáp” trong đây chính là “60 Giáp Tý”. Cổ nhân đem 10 Thiên can là Giáp, ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý tiến hành phối hợp theo thứ tự với 12 Địa chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, bắt đầu từ “Giáp Tý” và dừng lại ở “Quý Hợi”, tuần hoàn theo một vòng và cấu thành 60 tổ hợp can chi khác nhau, đây chính là “60 Giáp Tý”. ở đây phải ghi nhớ: 60 Giáp Tý có vị trí cố định, vì thế không thể sắp sếp tùy tiện.
    “Nạp âm” bắt nguồn từ nhạc cổ Trung Quốc. Trong nhạc cổ Trung Quốc có 12 luật nhạc, tức là Hoàng chung, Đại lữ, Thái thốc, Giáp chung, Cô tẩy, Trọng lữ, Nhuy tân, Lâm chung, Di tắc, Nam lữ, Vô xạ, ứng chung. Trong mỗi một loại luật nhạc đều có 5 âm điệu, tức là cung, thương, giác, chủy, vũ. Như vậy, trong 12 luật nhạc có 60 âm. Sau đó, các nhà tướng mệnh học thời cổ đại lại căn cứ vào tính chất thang âm khác nhau, kết hợp 60 Giáp Tý, 5 âm và 12 luật lại, và dẫn nhập chúng vào trong hệ thống âm dương Ngũ hành. Trong đó, Thổ tương ứng với âm cung, Kim tương ứng với âm thương, Mộc tương ứng với âm giác, Hỏa tương ứng với âm chủy, Thủy tương ứng với âm Vũ. Đây chính là nguyên lý của “nạp âm”. Các nhà mệnh tướng học lại đem nguyên lý này liên hệ với sinh, vượng, suy, tuyệt của con người và đưa ra những ý nghĩa tượng trưng của sự vật nhất định và đã xuất hiện nạp âm mệnh tướng học.
    60 Giáp Tý có thể dùng để ghi nhớ năm, tháng, ngày, giờ. Mỗi một Giáp Tý là do một Thiên can và một Địa chi tổ thành, tổng cộng là bốn tổ, mỗi tổ có hai chữ. Bốn tổ Thiên can Địa chi này chính là “Tứ trụ” trong tướng số học, cũng là “Bát tự” mà chúng ta thường nói..
    Tứ trụ căn cứ vào lý luận Ngũ hành để sắp xếp, tạo ra quan hệ tương sinh và tương khắc. Trong đó, Ngũ hành tương sinh là cát (tốt), tương khắc là hung (hung). Ngũ hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

    Dưới đây chúng ta sẽ giải thích về “60 nạp âm hoa giáp” dựa vào thứ tự của Ngũ hành Ki, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

    “Kim” trong “nạp âm 60 hoa giáp” được phân thành Hải trung kim, Kiếm phong kim, Bạch lạp kim, Kim bạc kim, Thoa xuyến kim. Trong đó, trong 60 Giáp Tý có Giáp Tý và ất Sửu là Hải trung kim; Nhâm Thân và Quý Dậu là Kiếm phong kim; Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch lạp kim; Giáp Ngọ và ất Mùi là Sa trung kim; Nhâm Dần và Quý Mão là Kim bạc kim; Canh Tuất và Tân Hợi là Thoa xuyến kim.

    Hải trung kim tức là vàng dưới biển, không dễ bị Hỏa khắc, nhưng lại không có Thổ để tương sinh. Người mệnh Thủy gặp được Hải trung kim, cả đời phú quý.

    Vàng được tôi luyện trong lửa là Kiếm phong kim, nên không sợ Hỏa khắc. Đồng thời, kiếm còn được gọt giũa nên càng thêm sắc, mài kiếm phải cần đến nước, cho nên Kiếm phong kim gặp được từ giếng nước hoặc khe nước thì càng tốt.

    “Bạch lạp” thực chất là các kim loại như chì, thiếc… Chúng rất dễ bị lửa nung chảy, vì thế vàng này sợ nhất là lửa.

    “Kim bạc” là loại những mảnh vàng vụn trong chạm trổ hoa văn. Trong kiến trúc hoa văn, người ta dùng nước để đem những viên vàng vụn này dát lên gỗ. Vì thế Bạch lạp kim không nên gặp Hỏa.

    Thoa xuyến là vật trang sức mà những người phu nhân thường đeo, Thoa xuyến kim không nên gặp nước biển. Nếu gặp nước từ khe suối thì tình hình lại khác. Vì nhờ sự trong xanh của nước khe suối, vàng trang sức lại càng sáng bóng.

    Sa trung Kim là vàng trong cát. Vàng trong cát không dễ gặp hỏa, nhưng cát cũng là Thổ, nên khi vàng này vừa gặp Mộc sẽ trở nên khô hanh. Nhưng nếu có nước giếng hoặc nước khe suối tưới mát càng thêm sinh sôi.


    Hỏa trong “60 nạp âm hoa giáp” phân biệt thành Lô trung hỏa, Sơn đầu hỏa, Tích lịch hỏa, Sơn hạ hỏa, Phúc đăng hỏa, Thiên thượng hỏa. Trong đó, trong 60 Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão là Lô trung hỏa; Giáp Tuất, ất Hợi là Sơn đầu hỏa; Mậu Tý, Kỷ Sửu là Tích lịch hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn hạ hỏa; Giáp Thìn, ất Tỵ là Phúc đăng hỏa; Mậu Ngọ và Kỷ Mùi là Thiên thượng hỏa.

    Lô trung hỏa là lửa trong lò, dễ bị phong toả, dễ bị dập tắt, hoặc bị nước dội tắt. Nhưng Hỏa này gặp Mộc thì tốt, vì lửa trong lò có cây thì mới cháy mạnh. Nếu không có cây thì sẽ lửa trong lò tàn rất nhanh.

    Sơn đầu hỏa là lửa ở trên núi, vì vậy lửa trên núi nếu gặp được rừng cây thì rất cát lợi. Nếu không gặp Mộc mà lại gặp Hỏa khác, sẽ rất nguy hiểm.

    Tích lịch hỏa là lửa sấm sét, có uy thế hùng mạnh, không sợ Thủy khắc. Trái lại, còn có sự tương trợ của gió và nước nên lửa này càng cháy mạnh.

    Sơn hạ hỏa là lửa dưới chân núi, thường xuất hiện vào mùa thu khi cây cối tiêu điều, lửa này gặp được Mộc thì cát lợi. Mà Thủy sinh Mộc, nên Hỏa này trong tứ trụ nếu gặp được Thủy vào năm Hợi, Tý, đều đại quý. Ngoài ra, Hỏa này nếu gặp Tùng bách mộc và Bình địa mộc, cũng rất cát lợi.

    Phúc đăng hỏa là lửa trong đèn. Ngọn lửa trong đèn rất yếu, chỉ khi gặp được Mộc mới cát lợi. Nếu không có Mộc, nhưng lại có Kim thì cũng tốt.
    Thiên thượng hỏa là lửa trên trời. Lửa trên trời có thế hùng mạnh, nếu có sự trợ giúp của gió và cây là cát lợi nhất. Nếu gặp Đại lâm mộc, Tùng bách mộc và Thạch lựu mộc, cũng rất hiển quý.

    Thủy trong “nạp âm 60 hoa giáp” phân thành Giản hạ thủy, Tuyền trung thủy, Trường lưu thủy, Thiên hà thủy, Đại khê thủy, Đại hải thủy. Trong 60 Giáp Tý, Bính Tý, Đinh Sửu là Giản hạ thủy; Giáp Thân, ất Sửu là Tuyền trung thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường lưu thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên hà thủy; Giáp Dần, ất Mão là Đại khê thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại hải thủy.

    Giản hạ thủy là nước dưới khe. Nước dưới khe núi chảy ra mát trong, nhưng lực nước yếu. Nếu có đất tích trong nước thì dòng nước sẽ bị ứ đọng. Vì Thủy này không nên gặp Thổ. Nếu gặp Sa trung kim, Kiếm phong kim thì rất cát lợi.

    Tuyền trung thủy là nước trong suối, nước chảy ra từ đất, lực nước nhỏ. Vì vậy Thủy này bị Thổ khắc. Vì Kim có thể sinh Thủy, nên Thủy này nếu gặp Kim sẽ rất cát lợi. Nhưng nếu gặp Bạch lạp kim thì sẽ chuyển cát thành hung.

    Trường lưu thủy là nước sông dài, lực nước mạnh, không sợ Thổ, trái lại nước chảy xói đất mà thành sông, vì vậy Thủy này gặp Thổ là cát lợi. Ngoài ra, nếu Thủy này gặp Bạch lạp kim, Thoa xuyến kim, Kim bạc kim, Kiếm phong kim, đều rất tốt.

    Thiên hà thủy là nước trên trời, không sợ bị Thổ khắc. Ngoài ra, Thiên hà thủy không phải do Kim sinh ra, nên nếu Thủy này gặp Kim thì cũng không cát lợi. Thiên hà thủy gặp Trường lưu thủy, Đại hải thủy, tức là trời đất âm dương giao hoà, chủ đại cát đại lợi.

    Đại khê thủy là nước khe lớn, nếu gặp Tuyền trung thủy, Giản hạ thủy, Thiên hà thủy, Đại hải thủy thì chủ cát lợi. Nhưng nếu Thủy này gặp Trường lưu thủy sẽ nguy hiểm. Ngoài ra, Đại khê thủy nếu có được sự hỗ trợ của Kim, như gặp được Thoa xuyến kim, Sa trung kim thì rất cát lợi.

    Đại hải thủy là nước biển lớn. Đại hải thủy ưa gặp Mộc, nếu gặp Tang đố mộc, Dương liễu mộc, Bình địa mộc thì rất cát lợi. Nhưng Thủy này nếu gặp Tích lịch hỏa, hoặc có sấm lửa tương trợ, nước biển mạnh thì người đó cả đời bôn ba, nghèo hèn, khổ cực.

    Thổ trong “nạp âm 60 hoa giáp” phân thành Lộ bàng thổ, Thành đầu thổ, ốc thượng thổ, Đại dịch thổ, Bích thượng thổ, Sa trung thổ. Trong 60 Giáp Tý, Canh Ngọ, Tân Mùi là Lộ bàng thổ; Mậu Dần, Kỷ Mão là Thành đầu thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi là ốc thượng thổ; Mậu Thân, Kỷ Dậu là Đại dịch thổ; Canh Tý, Tân Sửu là Bích thượng thổ; Bính Thìn, Đinh Tỵ là Sa trung thổ.

    Lộ bàng thổ là đất bên đường. Loại đất này ưa nước tưới mát, đặc biệt; à Thiên thượng thủy, Giản hạ thủy, Đại khê thủy. Đồng thời còn ưa có Kim tương trợ. Nhưng Thủy này không nên gặp Trường lưu thủy và Đại hải thủy, nếu gặp sẽ hung. Vì hai loại Thủy này có thế nước quá mạnh, sẽ làm sạt lở đất bên đường. Nhưng nếu Lộ bàng thổ gặp Sa trung kim, Thoa xuyến kim và lại có Thủy tương sinh, sẽ đại cát đại lợi.

    Thành đầu thổ là đất trên tường thành. Đất này ưa gặp Mộc, nếu gặp được Dương liễu mộc và Tang đố mộc thì vô cùng cát lợi. Nhưng nếu gặp Tùng bách mộc, Đại lâm mộc thì rất nguy hiểm, sống không yên ổn. Ngoài ra, Thành đầu mộc cũng không nên gặp Đại hải thủy, Tích lịch hỏa, nếu không sẽ gặp hung.

    ốc thượng thổ là đất trên mái nhà (ngói). Đất này gặp Bình địa mộc và Đại lâm mộc là rất tốt. Nhưng ngói trên máy nhà là do lửa nung thành, vì vậy đất này nếu gặp Hỏa thì hung. Ngoài ra, ốc thượng thổ ưa gặp Kim, như gặp Kiếm phong kim, Thoa xuyến kim là rất cát lợi.

    Đại dịch thổ là khu đất lớn. Đất này ưa gặp Mộc, Giản hạ thủy, Thiên hà thủy. Nếu người mệnh Đại dịch thủy không được Thủy trợ giúp thì vận mệnh bình thường.

    Bích thượng thổ là đất trên tường. Bính thượng thổ gặp Bình địa mộc, Tùng bách mộc là cát. Nhưng vì Đại lâm mộc có gió, nên đất này không nếu gặp Đại lâm mộc thì hung; gặp ốc thượng thổ, Thành đầu thổ cũng rất cát lợi; không nên gặp Đại hải thủy, nếu không sẽ hung, cả đời phiêu Bật, nơi ở không cố định, không nơi nương tựa.

    Sa trung thổ là đất trong cát. Sa trung thổ ưa gặp Kim, ví dụ nếu gặp Thoa xuyến kim, Sa trung kim, Kiếm phong kim, Kim bạch kim thì có thể phát đạt hiển quý từ thời trẻ. Sa trung thổ gặp Giản hạ thủy, Tuyền trung thủy cũng rất cát lợi, nhưng nếu gặp Đại hải thủy thì rất nguy hiểm. Ngoài ra Sa trung thổ gặp Thiên thượng hỏa được gọi là “Chu tước thăng không” (chim sẻ bay lên trời).

    Mộc trong “nạp âm 60 hoa giáp” phân thành Đại lâm Mộc, Dương liễu Mộc, Tùng bách Mộc, Bình địa Mộc, Tang đố Mộc, Thạch lựu Mộc. Trong 60 Giáp Tý, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ là Đại lâm Mộc, Nhâm Ngọ, Quý Mùi là Dương liễu Mộc; Canh Dần, Tân Mão là Tùng bách Mộc; Mậu Tuất, Kỷ Hợi là Bình địa Mộc; Nhâm Tý, Quý Sửu là Tang đố Mộc; Canh Thân, Tân Dậu là Thạch lựu Mộc.

    Đại lâm Mộc là cây trong rừng lớn. Đại lâm Mộc gặp Kiếm phong Kim là cát, chủ phú quý song toàn. Vì cây rừng là nguyên liệu làm cột nhà. Trái lại, nếu Đại lâm Mộc không gặp Kiếm phong Kim thì vận mệnh bình thường. Ngoài ra, Đại lâm Mộc ưa gặp Thổ, nhưng khắc Hỏa.

    Dương liễu Mộc là cây dương liễu. Dương liễu Mộc gặp Thành đầu Thổ là đại cát đại lợi. Gặp Hải trung Kim, Thoa xuyến Kim và Kim bạc Kim cũng chủ cát lợi. Nhưng nếu gặp Kim khác thì vận mệnh bình thường.

    Tùng bách Mộc là cây tùng bách. Tùng bách Mộc gặp Đại khê Thủy, Thiên hà Thủy là cát lợi, nhưng gặp Hỏa, Đại lâm Mộc, Dương liễu Mộc thì hung. Nếu Mộc này gặp Tang đố Mộc thì cũng không nguy hiểm.

    Bình địa Mộc là cây trên đất. Bình địa Mộc gặp Lộ bàng Thổ, ốc thượng Thổ, Bích thượng thổ; Thành đầu Thổ là rất cát lợi; gặp Sa trung Thổ và Đại dịch Thổ thì nửa cát nửa hung. Mộc này gặp Lô trung Hỏa, có phúc khí, nhưng gặp Đại khê Thủy, Đại hải Thủy thì chủ hung. Ngoài ra, Bình địa Mộc gặp Đại lâm Mộc cũng không tốt, vì gió ở trong rừng lớn sẽ thổi tạt cây, chủ người có tai họa giáng xuống, hoặc có bệnh tật liên miên, hoặc yểu mệnh. Nhưng nếu gặp Tùng bách Mộc, có thể cùng nương tựa vào nhau mà trở nên cát lợi.

    Tang đố mộc gặp Sa trung Thổ và Lộ bàng Thổ là cát lợi, nhưng gặp Thổ khác thì vận mệnh bình thường. Mộc này ưa gặp Trường lưu Thủy, Giản hạ Thủy, Tuyền trung Thủy, nhưng không nên gặp Đại khê Thủy, nếu không sẽ có cuộc sống phiêu Bật, không nơi nương tựa. Ngoài ra, Tang đố Mộc gặp Phúc đăng Hỏa và Kiếm phong Kim cũng rất cát lợi.

    Thạch lựu mộc là gỗ cây lựu. Thạch lựu Mộc ưa nhất là trồng trong sân nhà. Vì thế Mộc này gặp Thành đầu ThổT, ốc thượng Thổ, Bích thượng Thổ là rất cát lợi. Thạch lựu Mộc gặp Sa trung kim, Hải trung kim, Thiên thượng Thủy, Tuyền trung Thủy và Đại khê Thủy là cát. Nhưng nếu gặp Đại hải thủy là hung. Ngoài ra Mộc này gặp Dương liễu Mộc trở thành hình tượng liễu xanh hoa đỏ; Mộc này gặp Đại lâm Mộc sẽ trở thành một chấm đỏ trên nền xanh. Hai trường hợp này đều chủ thanh quý, cát lợi.
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/2/14
    cantiennuoivo, TV., andylan and 4 others like this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :wins:
     
    cantiennuoivo, TV., andylan and 4 others like this.
  12. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    ----------------------------
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/2/14
  13. sattinh

    sattinh Thần Tài Perennial member

    Nhờ Anhoa và Bác Quang giải thích và chỉ giáo thêm các số theo 60 hoa giáp như cách mà Bác Quang hay lên số ví dụ như tích lịch hỏa thì số gì, ... Sẵn đây hỏi 2 vị luôn Mình là Thạch lựu Mộc mà bà xã mình là Đại hải thủy vậy là hung, vậy có cách nào hóa giải ko Cảm ơn 2 vị nhiều.
     
    cantiennuoivo, TV., andylan and 4 others like this.
  14. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    thủy sanh mộc mà,cái này để vợ giử tiền có khả năng giàu
    quan trọng thạch lựu mộc là canh thân hay tân dậu
     
    cantiennuoivo, DAINGOC68, TV. and 3 others like this.
  15. Vinhak

    Vinhak Thành Viên Mới

    hơi nhìu cchuyện nhưng ko biết nên em hỏi . Anh cho em hỏi ở Chùa Bà bình Dương em thấy chỉ thờ 1 con Tỳ hưu . Con đực (chân phải để lên trước ) .có lẽ lâu năm nên thất lạc 1 con ??hay có thể thờ 1 con ?? Em ko bbiết nên hỏi . HHoặc có Anh chị em nào bIết tại sao ?thì chia sẻ T tin dùm Minh . Xin cám ơn trứoc.
     
  16. andylan

    andylan Thần Tài Perennial member

    tỳ hưu gồm 1 cặp con đực và con cái, theo mình biết thì con đực dùng để tịch tà (trừ tà) con cái dùng để thu tài, chính vì vậy nên ở Chùa Bà mà bạn nói thì người ta thờ 1 con đực công dụng chủ yếu là tịch tà. Thân.
     
  17. Vinhak

    Vinhak Thành Viên Mới

    Uh thì ra là vậy .cám ơn bạn nhiều :nhay::nhay:
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/2/14
  18. núi bà đen

    núi bà đen Thần Tài

    Hi

    Nhờ chú Q xem dùm cháu 2 vợ chồng cháu tuổi ất sửu (mạng hải trung Kim) tức là lưỡng Kim, Sao Di làm chồng làm dc việc thì vợ làm ko đc và ngược lại. Chú có cách nào chỉ cháu giải. Thanks chú:140::140:
     
  19. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    nếu chưa có con thì đến năm 2020 sanh một đứa con lúc đó sẻ tốt
    thường 2 vợ chồng cùng một tuổi thì phụ nữ nhiều lời hơn đàn ông, nên nhịn một chút là ổn,tuổi này vợ cầm tiền ,làm ra tiền,chỉ xung tiếng nói ko xung tiền bạc ,nhẫn nại là tốt thôi ko sao
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/2/14
  20. TV.

    TV. Thần Tài

    Giúp người thì giúp cho trót...
    Như lời anhhoa22 nói :"...Đại dịch thổ là khu đất lớn. Đất này ưa gặp Mộc, Giản hạ thủy, Thiên hà thủy. Nếu người mệnh Đại dịch thủy không được Thủy trợ giúp thì vận mệnh bình thường...."
    Thế thì mạng Đại dịch thổ này, cần được Thủy trợ giúp thì phải làm sao?
    Nhờ anh Quang hay anhhoa22 chỉ giúp giùm. Xin thành thật cảm ơn !
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/2/14