Thiên Can Canh 2013

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi trieuduy, 23/4/13.

  1. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    ý anh nói nếu xem luôn tử vi thì ghi cách cục luôn như hôm naytrong tứ trụ thì thuộc mộc tam cục hay kim tứ cục mấy cái này rất quan trọng khi xét số
     
  2. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    anh ghi cho nè em tự luận
    năm có
    thiên ất
    không vong
    phúc tinh quốc ấn
    tháng có
    như năm
    ngày có
    thiên đức
    phúc tinh
    hoa cái
    giờ có
    kình dương
    quốc ấn
    cô thần
    vong thần
    cấu
    phần tử vi
    mệnh kim tứ cục
    mệnh nằm thân cư quan lộc
    mạnh chử
    thai
    quan phủ
    liêm trinh
    tìm số trong 3 chử đỏ
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/6/13
    iumainhe, andylan, SHC998 and 2 others like this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.


    7. Canh
    - Ngũ hành: thuộc Kim.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Tây phương.
    - Khí : Trường sinh tại Tị, Mộc dục tại Ngọ, Quan đái tại Mùi, Lâm quan tại Thân, Đế vượng tại Dậu ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Tuất, Bệnh tại Hợi, Tử tại Tý, Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Dần, Thai tại Mão, Dưỡng tại Thìn ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Thu ( tối vượng ), Tướng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ vượng ), Hưu tại Đông ( suy ), Tù tại Xuân ( thứ suy ), Tử tại Hạ ( tối suy ).
    - Sinh : Canh sinh Nhâm Quý Hợi Tý; Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Canh.
    - Khắc: Canh khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Canh.
    - Hợp : Ất Canh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Canh, gặp Ất mộc, nếu tại tháng Tị Dậu Sửu Thân, thì hóa làm thuần kim.

    Thân
    - Ngũ hành: Thuộc Kim.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Tây.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 7.
    - Tiết khí: Lập Thu là Tiết tháng Thân, Xử Thử là Khí tháng Thân.
    - Tàng Can: Canh Mậu Nhâm.
    - Sinh : Thân sinh Nhâm Quý Hợi Tý; Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Thân.
    - Khắc : Thân khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Thân.
    - Hợp : Tị Thân tương hợp.
    - Hình : Tị Thân tương hình.
    - Xung : Dần Thân tương xung.
    - Hại : Thân Hợi tương hại.
    - Tam hợp: Thân Tý Thìn hợp thành Thủy cục.
    - Phương hợp: Thân Dậu Tuất hợp thành Tây phương.Kim
    - Vốn là : Thuộc âm ở hướng Tây , dừng lại ở mùa Thu mà sinh ra táo khô , Táo chính là sinh ra kim.
    - Tính chất : thuộc Thiếu Âm, trầm (chìm) ở bên dưới mà phát sinh ra ngăn cản ( dừng lại).
    - Hình Thể : Cực Âm bên trong có chứa cực Dương , do đó ánh sáng có thể chiếu ra.
    - Thể chất : Cứng, bền chặt .
    - Thiên can : Canh, Tân thuộc kim .
    - Địa chi : Thân, Dậu thuộc kim .
    - Chi tàng : Thân Dậu Tuất Tị Sửu bên trong đều tàng chứa kim .
    - Sinh khắc : Thu nhận thổ để sinh thủy ; gặp hỏa là bị khắc ; kim khắc mộc .
    - Chủng loại : kim phân ra 6 loại , các loại lại có Hỉ Kỵ .
    ( 1 ) Cường kim , tức là kim nắm lệnh hoặc được sinh là Cường. Hỉ có mộc phân bớt lực, có hỏa để đun luyện , có thủy để thanh tú . Kỵ có thổ sinh kim thì kim càng thêm nặng.
    ( 2) Nhược kim , tức là kim không nắm lệnh hoặc kim quá ít là Nhược. Hỉ có thổ sinh kim, có kim được Tỉ trợ giúp đỡ. Kỵ gặp thủy thì bị phân lực , gặp hỏa khắc chế, gặp thủy tiết khí .
    ( 3 ) Mai kim , thổ nhiều thì kim dễ bị chôn vùi. Hỉ có mộc chế thổ. Kỵ có hỏa trợ giúp thổ.
    (4 ) Trầm kim , thủy nhiều thì kim dễ bị chìm. Hỉ có thổ khắc thủy, thủy tiết mộc. Kỵ có kim trợ giúp cho thủy chảy tràn lan.
    ( 5 ) Khuyết kim , mộc nhiều thì kim dễ bị gẫy. Hỉ có thổ sinh kim. Kỵ có mộc làm gia tăng thêm nặng.
    (6) Dong kim , hỏa nhiều thì kim dễ bị nung chảy. Hỉ có thủy chế hỏa để lưu tồn kim, có thổ tiết hỏa sinh kim. Kỵ có mộc trợ cho hỏa cháy càng mạnh .

    + Hạ : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Tính nhu, gặp thổ mỏng thì sinh ra có ích , hình dáng chưa đủ, cần được kim tỷ trợ, phù trợ thì giữ được sự tinh hoa, mạnh mẽ. Phương hướng đang ở mùa rất nóng, gặp thủy sinh sôi thì kim được Nhuận Trạch ( thấm ướt). Kỵ: Hỏa nhiều thì kim bị nung chảy, mộc thịnh thì thân bị thương tổn, thổ dầy thì bị chôn vùi mà không có ánh sáng.

    Canh kim đái sát, cương kiện vi tối. Đắc thủy nhi thanh, đắc hỏa nhi duệ.
    Thổ thuận tắc sinh, thổ can tắc thúy. Năng doanh giáp huynh, thâu vu ất muội

    Canh kim trên trời là Thái bạch Kim tinh, tính cương kiện lại hay sát, kim vượng gặp thủy, tắc kim bạch thủy thanh dòng chảy không ngừng; kim cứng gặp hỏa, tắc khí tinh thuần mà sắc bén. Có thổ có thủy có thể tương sinh liên tục; có thổ có hỏa làm cho kim trở nên giòn yếu. Giáp mộc tuy cứng, nhưng có đủ sức khắc phạt; Ất mộc tuy nhu nhưng hợp Canh, Canh kim trở nên nhu nhược.

    Nhâm thị viết: Canh kim thuộc khí túc Sát mùa thu, tính rất cương kiện. Thủy được kim thì xanh trong, Nhâm thủy có thể dẫn xuất Canh kim sinh xuất thủy tinh anh. Canh kim được hỏa thì trở nên sắc bén, Đinh hỏa khí âm nhu, không cùng với Canh kim thù địch, mà còn đi trợ kim biến thành lò luyện nung nấu kiếm kích bén nhọn. Sinh vào mùa xuân mùa hạ khí thế còn non yếu, gặp được chi Sửu Thìn thấp thổ tức được sinh, gặp chi Mùi Tuất táo thổ bị giòn yếu. Canh kim đích thị là cừu địch của Giáp mộc, có thể khắc phạt Giáp mộc; cùng với Ất mộc tương hợp mà trở nên hữu tình. Ất mộc không cùng Canh hợp hóa đi trợ bạo, Canh kim cũng chẳng phải cùng Ất hợp hóa thành nhu nhược, cần nên tỏ tường biện bạch cho rõ ràng vậy.

    Thổ mùa Hạ: ( ngày Thổ tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương Quyền) thế của nó khô cháy. Được thủy (Tài) tư nhuận “ làm dịu cái nóng của Hỏa “ thì thành công,
    kỵ gặp Hỏa (Ấn) , có Hoả thì “ trui rèn trong lưả đỏ”. Thổ bị nung nóng khô nứt ( ý nói Thổ tháng TỴ NGỌ Hỏa vượng, nên đất bị khô hạn nứt nẻ như đất bị nung )
    Mộc (Quan, Sát) trợ Hỏa (Ấn) càng thêm nóng, sinh khắc (ngày Thổ) chẳng cần, (vì sao? Vì Sinh Nhật Nguyên Thổ là Ấn Hoả, mà Tháng Hạ Hỏa đang vượng, mà cũng là Nguyệt lệnh Hoả được Ấn sanh thì càng thêm vượng nóng là không tốt. Khắc, là Nhật Nguyên bị Mộc khắc, mà Mộc lại sinh Nguyệt lệnh Hỏa cũng càng thêm nóng thì cũng không tốt. “ câu sinh khắc chẳng cần, trong trường hợp này có thể nói lại là Quan Ấn chẳng cần thì dễ hiểu hơn )
    kim sanh Thủy (là Thương Thực sanh Tài) tràn lan, thì thê tài có ích. (vì Tài có nguồni)


    Canh sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách.

    • Canh Thân Mộc : Lựu hoa, Hạ bất nghi, Thu Đông kiến lộc mã, nhập chuyên trương hình phá tự huyền châm.



    - Canh thân, Tân dậu 2 Mộc này có Kim ở trên, do Kim mà thành vật nên kỵ tái gặp Kim sẽ hủy mất khí vật vậy, nếu gặp Giấp thân Ất dậu Thủy thì nhập cách. Ngọc tiêu bửu Giám nói : Canh thân tự tuyệt mộc là hồn du thần biến gặp được ngày mà sanh là loại phi phàm chủ tính cách xuất chúng, gia tộc không kềm chế được, nhập quý cách thì nhân kiệt anh tài. Tân dậu là Mộc thất vị, đối với Quý mão Kim thì cương nhu tương tề suy quần bạt tụy. Chúc thần Kinh nói : Hồn quý ở Thiên du, nên Canh thân mộc không sợ bị tử tuyệt mà quý ở thiên du. QUỷ cốc dị văn nói : Tân dậu kỳ sanh vượng. Chú rằng : Tân dậu mộc khí tuyệt, cần được sanh vượng thì mới vinh đạt.

    Sinh năm Canh Thân - : Khỉ lên núi (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Đức tính chăm chỉ, chịu khó là một trong những nét nổi bật của người tuổi Thân mệnh Mộc. Nhờ tinh thần hiếu học cùng trí thông minh bẩm sinh, họ có được vốn kiến thức sâu rộng. Tài trí và óc phán đoán nhanh nhạy giúp họ luôn chủ động trong công việc. Họ thường lên kế hoạch tỉ mỉ, chu đáo trước khi làm một việc gì đó, rồi mới thực hiện từng bước. Vì vậy, tuy thành công đến với họ không nhanh nhưng chắc chắn. Người tuổi Thân mệnh Mộc có khả năng giao tiếp rất tốt, dễ hòa đồng với mọi người. Tuy nhiên cũng có một số người tuổi Thân mệnh Mộc quá cẩn trọng và thường chỉ biết thỏa mãn với những thành tựu nhỏ ban đầu mà không biết nhìn xa trông rộng. Điều này có thể sẽ khiến họ mất đi những cơ hội tốt trong sự nghiệp. Nếu có sao tốt tương trợ trong cung mệnh và luôn phấn đấu vươn lên thì họ sẽ sớm có được thành công trong sự nghiệp. Ngược lại, nếu không được sao tốt tương trợ, không biết kiên trì vượt khó vươn lên thì cuộc sống của họ sẽ rất khó khăn.


    Thạch Lựu Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Thạch Lựu Mộc là mộc cây lưu đá,là cây dự báo thời tiết,dự báo thiên nhiên,đầy tự tôn kiêu hãnh,trồng vườn trước nhà thì sống,trồng nơi hông nhà,bờ rào thì úa héo èo uột thậm chí khô chết.
    Thạch Lưu Mộc khắc Bích Thượng Thổ.
    Thạch Lựu Mộc tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.

    Canh Tí, Tân Sữu ( Bích Thượng Thổ )
    =>Canh Tí 54 => Bát tự 55
    =>Tân Sửu 53 => Bát tự 54

    Mậu Thân, Kỷ Dậu ( Đại Trạch Thổ )
    =>Mậu Thân 46 => Bát tự 47
    =>Kỷ Dậu 45
    => Bát tự 46

    Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy )
    =>Giáp Thân 10 - 70 => Bát tự 11 - 71
    =>Ất Dậu 09 - 69 => Bát tự 10 - 70

    Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc )
    =>Canh Thân 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    =>Tân Dậu 33 - 93 => Bát tự 34 - 94

    Bính Thân, Đinh Dậu ( Sơn Hạ Hỏa )
    =>Bính Thân 58 => Bát Tự 59
    => Đinh Dậu 57 => Bát Tự 58


    1. Canh Thân Dương--------- 8 2 5 Âm ----------- 7 4 1---------------- CANH đánh mèo 14 -54 -94 ; 18 -58 -98
    canh heo



    canh thân 5-4-9-4

    - THẠCH LỰU MỘC tượng nạp âm của Canh Thân và Tân Dậu , vị của nó cay như gừng, hoa đỏ chót, trái đầy những hạt tượng trưng cho đa tử ( nhiều con). Nó chính là cây thạch lựu, Can chi thuần kim mà nạp âm lại thành mộc ấy bởi tại nó là mộc biến ra vậy. Cho nên Thạch lựu mộc ưa thổ đã thành khí như Thành đầu thổ hay Ốc thượng thổ.

    CANH THÂN dương khôn âm TỐN

    tốn 5-4
    khôn 8-2

    6. THẠCH LỰU MỘC:
    Ưa : Thành đầu thổ, Ốc thượng thổ : ưa thổ thành khí, lắm hạt nhiều con.

    .Thân (con Khỉ: 08-20-32-44-56-68-80-92):
    23-63
    23-30-63-03-43-32
    72-27
    03-43-23-39-13-89

    Tuổi Thân và công việc
    Người tuổi Thân bản chất vốn là người giao thiệp rộng nên bao giờ cũng có người theo ủng hộ. Đầu óc lanh lẹ và tài lãnh đạo giúp họ không bao giờ bị cô lập cả. Người tuổi Thân có khả năng đạt được những thành tựu lớn và họ biết rõ điều đó. Họ không giả bộ khiêm tốn, nhưng cũng không khoác lác. Họ rất giỏi trong việc giải quyết khó khăn. Bản tính hoàn toàn linh hoạt, họ xoay chuyển tình thế để đạt được mục đích. Họ học nhanh và trí nhớ tuyệt vời cho phép họ vượt qua những người khác. Thi thoảng gặp người vượt trội hơn, người tuổi Thân cũng biết thoái bộ, chấp nhận đứng sau.

    Thân (mạng Mộc)
    Tích cực: Có trực giác cao. Tháo vát. Kiên trì. Giàu sáng kiến.
    Tiêu cực: Bất an. Hay bất mãn. Cẩu thả.

    BẠCH HỔ
    MIÊU TẢ SAO BẠCH HỔ
    • Nhân vật: người bị bệnh hay người có tang
    • Ma quỷ: kẻ tử thương hay bị bệnh thành quỷ
    • Bệnh tật: đau ủng thũng, đau mắt, có máu, kinh sợ
    • Vật thực: lúa, vừng
    • Sinh vật: vượn, khỉ, cọp
    • Đồ vật: đao, kiếm, các đồ kim loại
    • Màu trắng, số 7, bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam
    Trên thiên đình sao Bạch Hổ là chức Đình Úy Khanh, trong lôi bộ là vị thần làm sấm sét, làm gió to. Bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam, đứng sau sao Quý nhân cung thứ 5, được vượng khí trọn mùa Thu. Bạch Hổ là một đại hung tướng chuyên ứng việc tang thương, điềm hung hại, phương Chính Tây, là Bạch Đế Kim Tinh, tuy hình mạo yếu ớt như phụ nữ, nhưng tính thuộc cương kim nên chuyên về sát phạt chém giết, thật là một đại hung tướng chuyên đem đến tang chế tổn hại cốt nhục, ưa đi đường tối, thích làm chuyện riêng tư, tà dại, dâm loạn. Hay ở nhà tối làm chuyện bất lương, lại cũng ứng điềm thai nghén.

    THÂN: TRUYỀN TÔNG (BẠCH HỔ)
    Thân hay truyền tông là một nguyệt tướng trong tiết tháng 4, lúc vạn vật được đến cùng tột, lúc này truyền âm mà tông dương (rước âm đưa dương) nên gọi là Truyền Tông.

    HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
    Thân là kim thần (dương kim) bổn gia tại Thân địa bàn, tương tỷ với can Canh và thiên tướng Bạch Hổ là nguyệt tướng thứ 4, được dùng trong khoảng thời gian khí Tiểu Mãn và tiết Mang Chủng vào quãng tháng 4 âm lịch. Truyền tông hình dáng thấp ngắn, mặt tròn tai nhỏ, để râu tóc, thân hình to, ngày xưa là người đi đường. Thân là cung song tử (sinh đôi), dùng hình tượng cặp sinh đôi làm hình tượng, tiếng pháp gọi là Cémeeux. Ngôi tại Tây Nam nhưng gần bên Tây hơn bên Nam, trên có ký can Canh và dưới là nguồn sinh ra thủy thổ (thủy thổ trường sinh tại Thân), tượng của sao Bạch hổ, số 7, vị cay, màu trắng. Luận về ngũ âm là tiếng Chủng, luận cầm thú là loại khỉ, vượn. Tinh tú là sao chủng (chủng hỏa hầu).

    Truyền tông: = 7 Sao Chủy ; Sâm
    Số 7, cay, trắng, sao Chuỷ, Sâm, cung âm dương, tây nam.Chủ đằng xà: quái dị kinh khiếp, bệnh tật, hư hao.
    *Thần: người ở xa, lính, người đưa thư, thợ kim hoàn, lái buôn, lò sát sinh, thầy thuốc, phổi gan ruột gân tim xương mạch lạc, âm thanh sức nén, trụy thai, bến xe , trạm nghỉ, khỉ đột, lụa, lông chim, thuốc men, vàng bạc, đao kiếm, đau ốm, tử thi, quan tài.

    CHỮ CANH
    (Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân)

    Nhân sinh Canh tự biến thành Cô,
    Số ấn công hầu lưu đất khách.
    Gia thất gây nên thừa tổ đức,
    Phúc tài tái tận mãi vinh hoa.

    Chữ Canh biến thành chữ Cô,
    Số ấn công hầu nên danh phận.
    Bằng không thì cũng lắm nghề khép thay.
    Vợ chồng cách trở sơn xuyên,
    Đôi lần ly hiệp mới nên cửa nhà.
    Gái thì hiu quạnh muộn màng,
    Bằng không thì cũng đôi lần mới nên.
    Số này tu niệm thì hay,
    Hậu lai sẽ hưởng phúc dày lộc cao.
    Có đâu thiên vị người nào,
    Số cao thì hưởng lộc tài tự nhiên.

    (CÁC TUỔI: CANH NGỌ, TÂN DẬU, MẬU TÝ, QUÝ MÃO & BÍNH NGỌ)

    =>Canh Ngọ 24 - 84 => Bát tự 25 - 85
    =>Tân Dậu 33 - 93 => Bát tự 34 - 94
    =>Mậu Tí 06 - 66 => Bát Tự 07 - 67
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49
    =>Quý Mão 51 => Bát Tự 52

    TRỰC MÃN

    Thuộc Mộc Tinh, người thông-minh, hào-phóng, giao thiệp rộng, gia-thất ổn định, số đào-hoa dễ gây cho người tình luỵ.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Thông-minh hào-phóng, tính Trời cho,
    Gia Thất, Thê-Nhi, khỏi phải lo
    Người đẹp để sầu bao kẻ luỵ
    Sông kia, bến cũ, mấy con đò.

     
    iumainhe and andylan like this.
  4. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    càn trung khôn----1----4---7---cấn khôn
    ly chấn-----------2-----5---8--tuất giáp bính
    quý tỵ tân--------3----6---9---khảm tốn đoài
    i
    khảm tốn đoài----1-----4---7--tý tốn dậu
    cấn trung khôn---2-----5---8---sửu mùi
    li càn chấn-------3-----6---9--ất đinh hợi

    ly càn chấn------1-----4---7---mão ngọ càn
    khảm tốn đoài----2-----5---8--nhâm thìn canh
    cấn trung khôn---3-----6---9--dần thân

    Thân

    3-6-9

    1-4-2-6

    31-34-32-36
    61-64-62-66
    91-94-92-96
     
  5. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    canh -8
    thân-7
    canh thân=kim2- 3= mộc
    chọn số 23 73 83 93 37 78 27
     
    ralphael, iumainhe, M58 and 5 others like this.
  6. andylan

    andylan Thần Tài Perennial member

    hôm nay mọi nẻo đường đều đổ về nhâm quí đó a, trước thủy sau thổ.
     
    PhaLeTim, iumainhe, Q_PY400 and 4 others like this.
  7. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    chài sao bỏ 32 ta:134:
     
    Iris_Goni, andylan and iumainhe like this.
  8. andylan

    andylan Thần Tài Perennial member

    quí thủy nàkk
     
    Iris_Goni, iumainhe and khatcai like this.
  9. PhaLeTim

    PhaLeTim Thần Tài Perennial member

    Thổ 39 99 09 69 bé nào về đây?

    Mầm ngay bé hok dìa:137::137::137::137:
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/6/13
  10. PhaLeTim

    PhaLeTim Thần Tài Perennial member

    sax trích bài mà bấm nhầm sửa bài potay.ngu ^^
     
    Iris_Goni thích bài này.
  11. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member


    AB
    Sinh ngày 16 tháng 6 năm Quý Tỵ giờ Thân
    (Tuesday - 7/23/2013)
    Tử Vi: Năm Quý Tỵ, Tháng Kỷ Mùi, Ngày Canh Dần, Giờ Giáp Thân
    Bát Tự: Năm Quý Tỵ, Tháng Kỷ Mùi, Ngày Canh Dần, Giờ Giáp Thân

    Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
    Trụ ngày và trụ giờ gặp Thiên khắc địa xung.
    Trụ năm có thương quan (thương) nếu là kỵ thần thì tổ nghiệp phiêu tán, bạc phúc lắm tai ương. Trường hợp can chi đều thương quan thì một đời tai nạn tật ách. Năm vận thương quan thì mặt có thẹo. Trường hợp năm thương quan tháng chính tài mà hai sao đó là hỷ dụng thần thì phát đạt phú quý nhưng nếu là kỵ thần thì có tai ách. Trường hợp năm và giờ đều có thương quan và là kỵ thần thì khắc con. Nếu là hỷ thần thì có thể giải được.
    Trụ tháng có chính ấn (ấn): Thông minh nhân từ, một đời bình an ít bệnh tật. Nếu bốn can không có thiên tài (Tài) thì múa bút thành danh. Trường hợp gặp tháng chi cũng có chính ấn và ngày chi xung thì nhà mẹ trước kia lưu lạc.
    Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp. Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.
    Trụ giờ có thiên tài (tài) thì con cái khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, thích biện bác, thích đầu cơ. Nếu năm và tháng không có thiên tài mà ngày giờ có thiên tài lại không gặp hình xung, tỉ, kiếp thì về già phát đạt. Nếu giờ can thiên tài mà giờ chi có tỉ, kiếp thì thương vợ cả tổn vợ bé.
    Ngày chi xung giờ chi: Khắc vợ tổn con.
    Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.
    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
    Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
    Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.
    Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
    Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
    Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "
    Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
    Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139): Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..
    Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.
    Cô thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.


    Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.
    Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha.
    Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.
    Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.
    Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
    Tài tinh đóng ở ngày là vợ đảm đang, nhà cửa tốt. Trường hợp có tướng tinh cũng ở trụ ngày thì nhất định vợ là con nhà phú quý. Giàu có là nhờ vợ.
    Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con cái.
    Dần, Tỵ, Thân (Trì Thế chi Hình). Dần có Giáp Mộc, Tỵ có Mậu Thổ, Giáp khắc Mậu Thổ, Tỵ có Bính Hỏa, Thân có Canh Kim, Bính khắc Canh, có nghĩa là ỷ thế mạnh hiếp người. Trong Nguyên cục được Sinh, Vượng là người ít nói, mặt quạo, vô tình nghĩa, làm việc nghiêm khắc, vong ơn bội nghĩa. Trong nguyên cục có Tử, Tuyệt, Mộ là người vong ân, bội nghĩa, trước mặt người ta thì tỏ lời khen nhưng sau lưng người ta thì nói xấu. Trường hợp mệnh Quý thì hiếu sát, thích sự công danh. Mệnh tiện thì lời nói với thực hành trái ngược nhau, tham lam. Nữ mệnh có tam-Hình này chắc có tiểu sản, hư thai.
    Dần hình Tỵ gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
    Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
    Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

    Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.
    Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ vất vả, trung niên trên 40 tự nhiên phú quý.
    Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ ngày có tuyệt họ hàng ly tán, tha hương mưu sinh, vì mê gái đẹp mà chết, hay thất tín ít giữ lời hứa. Riêng nữ mệnh: vợ chồng xung khắc, bất hòa, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp thân hoặc Tân mão tính tình hay kèn cựa, trách móc người khác.
    Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa. Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
    Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.
    Cha có thương quan là sinh con gái.
    Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.
    Trụ tháng gặp ấn thụ là người giàu sang vinh hiển.
    Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.
    Trên trụ giờ có thiên tài thì sợ anh em, hành đến vận kiếp tài thì sẽ bị phá tài và tranh tài. Nói chung Thiên tài sợ hành vận tỉ kiếp vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.
    Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.

    [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    [​IMG]


    Chánh ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là:

    1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh.
    2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên.
    3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh.

    Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau:

    1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn.
    2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn.
    3. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều):
    1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu.
    2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu.

    Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn):

    1. Tài tinh mạnh không có quan tinh.
    2. Nhiều Tỷ, Kiếp.

    VẬN HẠN:

    1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt. Gặp Tài, Quan là hạn xấu.

    2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấu.

    3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.

    4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt. Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu.

    5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

    6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.




    Phụ Mẫu bình giải
    Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
    Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiềụ Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ (Lộc-Tồn (Thổ)).
    Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Tam-Thai (Thủy)).
    Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
    Cha mẹ có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)).


    Quan lộc bình giải
    Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
    Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
    Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".


    Nô bộc bình giải
    Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Ân-Quang (Mộc)).
    Ít bạn bèø hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).


    Tử tức bình giải
    Từ năm con trở lên. Nếu gái nhiều hơn trai mới dễ nuôị Thường có con dị bào (CƠ, NGUYỆT tại Thân).
    Có thể có con dị bàọ Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
    Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
    Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
    Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
    Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).



    Huynh đệ bình giải
    Ít anh chị em, nên ở riêng nhưng đôi khi lại có nhiều anh em dị bào (CỰ đơn thủ tại Tuất).
    Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhaụ Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Thiên-Quí (Thổ)).


     
  12. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Canh Dần
    Tài / Quan / Ấn / Thực

    Tài = Giáp Thân = Có Tài
    Quan = Chưa có => AB Quan
    Ấn = Kỷ Mùi = Chánh Ấn
    Thực = Quý Tỵ = Thương Quan

    Thương Quan / Chánh Ấn / Thiên Tài / Thiên Tài

    Thiếu Thiên Quan / Thực / Chánh Tài - 1 phần Chánh Quan
     
    Flower_of_summer thích bài này.
  13. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member


    5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

    Vận Xấu = B

    Quan Hay Sát X9 - X8

    Bính Dần = 29 - 89 = Lư Trung
    Bính Ngọ = 49 - -09 = Thiên Hà
    Bính Tuất = 09-69 = Ốc Thượng

    ---------------------------------------
    Bính Dần = 29 - 89 = Lư Trung Hỏa
    Bính Thân = 59 - 19 = Sơn Hạ Hỏa

    Đinh Tỵ = 38-98 = Sa Trung Thổ
    Đinh Hợi = 08 - 68 = Ốc Thượng Thổ

    Có Thiên Tài Chọn thiên QUan = Bính = X9


    ---------------------------------------------
    Vận Tốt

    Nhâm Dần = 53 - 13 = Kim Bạch Kim
    Nhâm Thân = 23 - 83 = Kiếm Phong Kim

    QUý Tỵ = 62 - 02 = Trường Lưu
    Quý Hợi = 32-92 = Đại Hải

    Có Thương Quan rồi có thiên Tài chọn thực = X3
    @ Lưu ý 62

    Tài - Có thương Quan chọn Chánh Tài

    Tuất - Hợi - Tý - Dần - Mão - Thìn

    Giáp ( Tuất - Tý - Dần - Thìn )
    Ất ( Mão - Hợi )

    Thai Nguyên Tuyệt Vượng Tướng Khắc Được Tử Bệnh đầu tiên

    Giáp Tý = 31-91 Tử
    Ất Hợi = 20 - 80 Bệnh

    ----------------------------------------------------------
     
  14. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    :133::119:Ông --- hum nay cúp cua hok đi làm :111::112:
     
    Iris_Goni thích bài này.
  15. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Giờ Giáp Thân = Tuyệt => Lâm Quan = Ấn / Thực / Tài ( Lót )
    Giờ Ất Dậu = Tuyệt => Đế Vượng = Ấn / Thực / Tài ( Lót )

    GMN

    Ấn

    Nhâm Thân =22-82 = Kiếm Phong
    Nhâm Dần = 52 - 12 = Kim Bạch
    Quý Tỵ = 01-61 = Trường Lưu
    Quý Hợi = 31-91 = Đại Hải

    Thực
    Bính Thân = 58 - 18 = Sơn hạ
    Bính Dần = 28-88 = Lư Trung
    Đinh Tỵ = 37-97 = Sa Trung
    Đinh Hợi = 07 - 67 = Ốc Thượng

    Tài
    Mậu Thân = 46 -06 = Đại Trạch
    Mậu Tý = 06-66 = Thích Lịch
    Mậu Thìn = 26 - 86 = Đại Lâm

    -------------------------------------------------------
    GMT-GMB

    ƯU Tiên Tài

    Kỷ Dậu = 45 -05 = Đại Trạch
    Kỷ Tỵ = 25-85 = Đại Lâm
    Kỷ Sửu = 05 -65 = Thích Lịch

    Ưu Tiên Thực

    Bính Tý = 18 - 78 = Giản Hạ
    Bính Ngọ = 48 - 08 = Thiên Hà
    Đinh Mão = 27 - 87 = Lư Trung
    Đinh Dậu = 57 = Sơn Hạ Hỏa


    Ấn

    Quý Dậu = 21 -81 = Kiếm Phong
    Quý Mão = 61 - 01 = Trường Lưu
    Nhâm Tý = 42 - 02 = Tang Đố
    Nhâm Ngọ = 12 - 72 = Dương Liễu
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/7/13
  16. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :126::126::126: nghỉ ở nhà canh bà ... thôi bà đi léng phéng vs trai sao .....

    Thai Nguyên Tuyệt => Tuyệt Ưa Sinh ra

    Canh sinh Nhâm hay Quý :134: