soi cầu bằng excel

Discussion in 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' started by exceltuyetvoio, Oct 4, 2013.

  1. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    31. CHÁNH-QUAN-CÁCH, kỵ gặp hạn có SÁT (Tỷ như CHÁNH-QUAN là BÍNH, hạn gặp ĐINH).
    32. NHẬT-NGUYÊN yếu TÀI-QUAN mạnh, đi hạn gặp phải QUAN chắc chắn mắc phải bệnh nan-y.
    34. Nguyên-Cục lấy CHÁNH-QUAN làm DỤNG-THẦN, kỵ đi hạn gặp phải THƯƠNG-QUAN, hay cũng kỵ gặp Hình, Xung, Phá, Hại.
    35. CHÁNH-QUAN-CÁCH, NHẬT-NGUYÊN yếu, đi hạn gặp ẤN, TỶ thì tốt, gặp TÀI, QUAN thì xấu.
    36. THƯƠNG-QUAN, Nguyên-Cục có QUAN-TINH nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN, đi hạn gặp ẤN thì tốt.
    37. THỰC-THẦN CÁCH, hay Nguyên-Cục nhiều THỰC-THẦN đi hạn gặp ẤN là tốt, nếu THỰC ít kỵ đi hạn có ẤN, gặp LỘC hoặc TRƯỜNG-SINH là 1 vận phát-tài vôlượng.
    Chỉ kỵ gặp phải ẤN phá-hoại khí-thế không tốt.
    38. NHẬT-NGUYÊN mạnh, có ẤN giúp, nên đi hạn gặp TÀI. NHẬT-NGUYÊN yếu, có ẤN giúp, đi hạn gặp SÁT cũng không có hại.
    39. CHÁNH-ẤN hay PHIẾN-ẤN-CÁCH, Nguyên-Cục có TỶ, gặp hạn có TÀI không ngại, nếu không có TỶ, ắt là nguy-khốn.
    40. CHÁNH-ẤN hay PHIẾN-ẤN-CÁCH, Nguyên-Cục có TÀI. Đi hạn gặp TỶ, KIẾP là tốt. Gặp TÀI là hạn chết.
    41. NHẬT-NGUYÊN yếu, CHÁNH, PHIẾN-TÀI-CÁCH, nên lấy ẤN, TỶ làm DỤNGTHẦN,
    đi hạn gặp ẤN, TỶ chắc phát-đạt.
    42. Nguyên-Cục Ấn yếu, nên đi hạn QUAN, SÁT. Nguyên-Cục ẤN mạnh, nên đi hạn gặp TÀI.
    43. NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, sợ đi hạn TÀI. 44. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI yếu, nên đi hạn gặp TÀI hay THỰC, THƯƠNG. 45. NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, nên đi hạn gặp TỶ, KIẾP. 46. NHẬT-NGUYÊN mạnh, Nguyên-Cục không có TÀI, đi hạn gặp TÀI cũng không
    được hiễn đạt. 47. NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, đi hạn gặp QUAN chắc là vận xấu xa, họa nhiều.
    48. NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, nên có ẤN giúp NHẬT-NGUYÊN.
    49. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI yếu, sợ TỶ, KIẾP phá hại. 50. Nguyên-Cục nhiều TỶ, KIẾP đi hạn gặp phải TỶ, KIẾP nghèo túng khó khăn.
     
    Last edited: Apr 30, 2015
    truongvanla and NAM CHINH like this.
  2. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    LƯU NIÊN (Tiểu-Hạn mỗi năm)
    1. CAN-CHI của LƯU-NIÊN có giúp cho DỤNG-THẦN là tốt
    . 2. CAN-CHI của LƯU-NIÊN có khắc cho DỤNG-THẦN là xấu.
    3. CAN-CHI của LƯU-NIÊN có giúp cho DỤNG-THẦN nhưng bị Nguyên-Cục có 1
    chữ nào Hợp đi hoặc khắc đi LƯU-NIÊN CAN-CHI, thì năm đó không tốt, nhưng cũng không xấu, là 1 năm bình thường.
    4. CAN-CHI của LƯU-NIÊN có khắc với DỤNG-THẦN là xấu, nhưng Nguyên-Cục có 1 chữ nào Hợp đi hay khắc đi LƯU-NIÊN CAN-CHI lại được bình thường.
    QUAN HỆ của LƯU-NIÊN và VẬN
    1. LƯU-NIÊN CAN-CHI tốt, Vận cũng tốt, là 1 năm huy hoàng.
    2. LƯU-NIÊN CAN-CHI tốt, Vận xấu, có tốt có xấu lẫn lộn trong năm.
    3. LƯU-NIÊN CAN-CHI xấu, Vận cũng xấu, là 1 năm bại-sản.
    4. LƯU-NIÊN CAN-CHI xấu, Vận tốt, có tốt có xấu lẫn lộn trong năm. Thí dụ : CHÁNH-QUAN-CÁCH NHẬT-NGUYÊN mạnh, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN. Hạn gặp TÀI, mà LƯU-
    NIÊN cũng là TÀI hay QUAN chắc chắn năm đó khá lắm. (CHÁNH-TÀI) TÂN-TỴ (LỘC) 1 NHÂM THÌN
    (QUAN) QUÝ-TỴ (LỘC) 11 TÂN MÃO (NHẬT-Ng) BÍNH-TÝ (QUAN) 21 CANH DẦN (CHÁNH-ẤN) ẤT-MÙI (THƯƠNG, ẤN. KIẾP) 31 KỶ-SỮU 41 MẬU-TÝ 51 ĐINH-HỢI 61 BÍNH-TUẤT CHÁNH-QUAN chữ QUÝ lộ, NHẬT-NGUYÊN có 2 LỘC là cường mạnh, nên lấy
    TÀI chữ TÂN làm DỤNG-THẦN. Đi hạn 21-25 CANH Kim TÀI-TINH, được đậu cao. Hạn 31-40 vận KỶ-SỮU, SỮU,
    TỴ hợp Kim-Cục TÀI-TINH, ắt là vận tốt, liên-tiếp thành-tực, sự-nghiệp huy hoàng. Hạn 41-50 MẬU-TÝ, chữ MẬU hợp Nguyên-Cục chữ QUÝ là không tốt, nhưng nhờ
    có LƯU-NIÊN 41 TÂN DẬU TÀI-TINH nên càng phát-đạt. 42 tuổi NHÂM-TUẤT, SÁTTINH
    cũng được trung bình. 43 tuổi QUÝ-HỢI, QUAN mạnh làm bộ-trưởng. Hiện lộ và có TÝ là LỘC của QUAN, danh tiếng lừng-lẫy. Vào Hạn 45-50 chữ TÝ, QUAN-TINH đắc LỘC, chức vị lên đến phó tổng thống, thật là huy hoàng.
    Vận tốt và LƯU-NIÊN cũng tốt, thích-hợp cho DỤNG-THẦN, chắc là hiển đạt. Phàm coi LƯU-NIÊN CAN-CHI đều trọng. Thí-dụ năm GIÁP-DẦN, CAN-CHI toàn MỘC, số nào DỤNG-THẦN là HỎA hay
    MỘC, năm đó chắc tốt. Số nào DỤNG-THẦN là KIM hay THỔ năm đó chắc xấu. Nhưng cũng nên coi trọng
    cục có KIẾT-THẦN nào cứu-giải hay không, nếu có thì cũng hóa xấu thành-tốt. Có HUNG-THẦN phá-hoại hóa tốt thành xấu.
    Bây giờ có 4 phép-độ để tường-luận như sau : 1. CAN-CHI của LƯU-NIÊN, có lợi cho DỤNG-THẦN, là 1 năm tốt lắm. 2. CAN-CHI của LƯU-NIÊN, bất lợi cho DỤNG-THẦN, là 1 năm xấu xa. 3. THIÊN-CAN của LƯU-NIÊN lợi-ích cho DỤNG-THẦN, nhưng ĐỊA-CHI không
    giúp cho DỤNG-THẦN, thì năm đó nửa năm tốt, nửa năm xấu. 4. Trái lại, THIÊN-CAN của LƯU-NIÊN bất lợi cho DỤNG-THẦN, mà ĐỊA-CHI lợi
    cho DỤNG-THẦN, thì cũng là 1 năm có tốt có xấu.
     
    Last edited: Jun 17, 2015
    truongvanla and NAM CHINH like this.
  3. Bahoian

    Bahoian Thần Tài


    COI NGUYỆT KIẾN Bất luận năm nào, tháng giêng là DẦN, nhưng LƯU-NIÊN có 10 THIÊN-CAN, cho
    nên luận Nguyệt-Kiến nên lấy Can đó mà giảng ra chữ nào dẫn đầu, thì lấy CAN-CHI đó làm chủ. Tỷ-dụ, năm GIÁP-DẦN, chắc-chắn tháng giêng là BÍNH-DẦN, quý-vị cũng đã hiểu rõ ở bài trước rồi.
    Coi NGUYỆT-KIẾN cũng là lấy CAN-CHI mà luận, CHÁNH-TÀI-CÁCH thích-hợp với CAN-CHI của NGUYỆT-KIẾN là tháng tốt, bất lợi cho DỤNG-THẦN là tháng đó xấu. Nhưng có 1 điều nên chú-ý.
    1. Mùa xuân vượng về hành Mộc, cho nên NGUYỆT-KIẾN có GIÁP-DẦN, ẤTMÃO,
    GIÁP-THÌN,
    thì MỘC thêm cường mạnh. Gặp BÍNH-DẦN, ĐINH-MÃO, BÍNH-THÌN, thì MỘC và HỎA thịnh. Gặp MẬU-DẦN, KỶ-MÃO, THỔ bị MỘC khắc, 2 hành MỘC và THỔ cũng không
    kiện-toàn, ảnh hưởng cho DỤNG-THẦN. Nếu lấy THỔ, MỘC làm DỤNG-THẦN thì không tốt, không xấu.
    Gặp CANH-DẦN, TÂN-MÃO, CANH-THÌN, KIM yếu, MỘC mạnh, chỉ lấy hành MỘC làm chủ động.
    Gặp NHÂM-DẦN, QUÝ-MÃO, NHÂM-THÌN, THỦY yếu MỘC mạnh, lấy hành MỘC làm chủ động.
    2. Mùa-Hạ vượng về hành HỎA. Gặp ĐINH-TỴ, BÍNH-NGỌ, ĐINH-MÙI, HỎA them cường mạnh. Gặp KỶ-TỴ, MẬU-NGỌ, KỶ-MÙI, THỔ mạnh Gặp TÂN-TỴ, CANH-NGỌ, TÂN-MÙI, KIM yếu, HỎA là chủ động. Gặp QUÝ-TỴ, NHÂM-NGỌ, QUÝ-MÙI, THỦY yếu, HỎA mạnh. Gặp ẤT-TỴ, GIÁP-NGỌ, ẤT-MÙI, MỘC sinh HỎA, HỎA rất mạnh.
    3. Mùa Thu vượng về hành KIM. Gặp CANH-THÂN, TÂN-DẬU, CANH-TUẤT, thêm cho KIM càng mạnh. Gặp NHÂM-THẦN, QUÝ-DẬU, NHÂM-TUẤT,KIM, THỦY cả 2 đều mạnh. Gặp GIÁP-THÂN, ẤT-DẬU, GIÁP-TUẤT, KIM làm chủ, vì MỘC bị khắc. Gặp BÍNH-THÂN, ĐINH-DẬU, BÍNH-TUẤT, HỎA yếu, KIM mạnh. Gặp MẬU-THÌN, KỶ-DẬU,THỔ bị KIM rút khí, nên hành-KIM làm chủ-động.
    4. Mùa-Đông vượng về hành-THỦY. Gặp NHÂM-TÝ, QUÝ-HỢI, QUÝ-SỮU, Thêm cho THỦY càng mạnh. Gặp ẤT-HỢI, GIÁP-TÝ, ẤT-SỮU, MỘC được THỦY sinh, MỘC làm chủ-động. Gặp ĐINH-HỢI, BÍNH-TÝ, ĐINH-SỮU HỎA bị THỦY khắc, THỦY làm chủ-động. Gặp KỶ-HỢI, MẬU-TÝ, thổ yếu, THỦY làm chủ động.
    Gặp TÂN-HƠI, CANH-TÝ, TÂN-SỮU, KIM bị THỦY rút khí. THỦY làm chủ-động. 5. Trước TỨ-LẬP 18 ngày (LẬP-XUÂN, LẬP-HẠ, LẬP THU, LẬP-ĐÔNG), vượng
    về Hành –THỔ. Gặp MẬU-THÌN, KỶ-MÙI, MẬU-TUẤT, KỶ-SỮU, THỔ-TINH hành quyền mạnh lắm. Coi số hạn, nên lấy Đại-Hạn là Lưu-Niên làm chủ, Nguyệt Kiến phụ giúp, cộng là 6
    CAN-CHI, để so với DỤNG-THẦN, nếu 6 CAN-CHI này hòa-hợp, thì khá tốt. Thí-dụ : Đại Vận CANH-THÂN, Lưu-Niên GIÁP-DẦN, Nguyệt-Kiến ẤT-SỮU, Đại-
    Vận khắc Lưu-Niên, xấu xa, Nguyệt-Kiến hợp Đại-Vận. Nếu DỤNG-THẦN là MỘC, 10 năm xấu, trong năm GIÁP-DẦN được bình thường, tháng SỮU xấu.
    DỤNG-THẦN là KIM, 10 năm tốt, trong năm GIÁP-DẦN được bình thường, tháng SỮU tốt.
    Quý-vị thường diễn ra và suy-luận, chắc cũng để biết và tận dụng, họa-phúc sẽ thấy ngay.
     
    truongvanla likes this.
  4. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    LUẬN LỤC-THÂN
    Thế nào là LỤC-THÂN? Tức là cha mẹ, anh ẹm, vợ hay chồng và con cái. 1. Cha mẹ, Nam hay Nữ MỆNH cũng lấy ẤN làm biểu-tượng. Cha mẹ ruột là
    CHÁNH-ẤN, cha mẹ nuôi là PHIẾN-ẤN. 2. Nam lấy TÀI làm thê, CHÁNH-TÀI là vợ chánh, PHIÊN-TÀI là vợ lẽ. Nữ lấy
    QUAN làm chánh-phu, SÁT là chồng lẽ, nếu SÁT có chế có hóa, SÁT cũng là chánhphu.

    3. Anh em, Nam hay Nữ-MỆNH lấy TỶ là Anh, KIẾP là em. 4. Con cái, Nam hay Nữ-MỆNH lấy THỰC là con trai, lấy THƯƠNG làm con gái. Vị trí của LỤC-THẦN :Sinh Nguyệt là cung PHỤ-MẪU, và Anh Em Năm sinh là Tổ-
    Phụ, như cung PHÚ-ĐỨC. Ngày, CHI là cung THÊ hay PHU. Giờ là cung TỬ-TỨC.
    PHÂN LUẬN LỤC-THÂN Cung THÊ tốt, xấu.
    1. TÀI là DỤNG-THẦN, vợ đẹp có của, (NHẬT-NGUYÊN mạnh mới được như vậy. NHẬT-NGUYÊN yếu, vợ chủ-sự đoạt quyền chồng).
    2. DỤNG-THẦN là THỰC, THƯƠNG, QUAN, vợ đẹp, nội trợ (NHẬT-NGUYÊN mạnh, mới được như vậy, NHẬT-NGUYÊN yếu sợ vợ).
    3. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI nhiều, chắc nhiều vợ, bản thân phú-quý. 4. NGUYÊN-CỤC có QUAN và có THƯƠNG,TÀI làm DỤNG-THẦN, vợ hiền,
    (NHẬT-NGUYÊN mạnh mới tốt, yếu thì khắc vợ). 5. NGUYÊN-CỤC nhiều TỶ, KIẾP chắc khắc vợ. Nếu lộ lên có THƯƠNG hay
    THỰC, được vợ hiền. 6. NHẬT-NGUYÊN mạnh, cung THÊ là TÀI. DỤNG-THẦN cũng là TÀI, chắc có vợ
    giàu giúp sức cho bản thân. 7. – Nguyên-Cục Tài mạnh, có THƯƠNG, có THỰC.
    – Nguyên-Cục TÀI mạnh, nhưng có TỶ hay KIẾP. – Nguyên-Cục TÀI phá ẤN, nhưng có QUAN-TINH. – Nguyên-Cục TÀI yếu, QUAN mạnh có THỰC, THƯƠNG Cả 4 điều này đều có vợ hiền. 8. NHẬT-NGUYÊN mạnh SÁT yếu, có TÀI sinh SÁT-TINH. Nguyên-Cục QUAN yếu, THƯƠNG mạnh, có TÀI rút lui của THƯƠNG chuyển sinh
    QUAN-TINH. Cả 2 điều trên đều có vợ giàu. Nguyên-Cục ẤN mạnh, TÀI cũng khá hay đắc-khí, có vợ hiền hay vợ giàu 9. TỶ, KIẾP nhiều, TÀI tại KHỐ (như NHẬT-NGUYÊN là GIÁP có nhiều GIÁP ẤT,
    CHÁNH-TÀI chữ KỶ ẩn trong CHI-SỮU) vợ hiền.
    10. CHÁNH-TÀI ẩn trong CHI, gặp xung-khắc (như NHẬT-NGUYÊN CANH KIM, CHÁNH-TÀI là ẤT ẩn trong THÌN, có TUẤT xung, lại có QUÝ-THỦY lộ trên THIÊNTHÌN,
    có TUẤT xung, lại có QUÝ-THỦY lộ trên THIÊN-CAN) được vợ hiền.
    11. Nguyên-Cục TÀI-TINH quá mạnh, NHẬT-NGUYÊN yếu, vợ không tốt. 12. NHẬT-NGUYÊN mạnh, trong cục không có TÀI-TINH, vợ chồng nữa đường
    chia ly. 13. TÀI-TINH yếu, Nguyên-Cục không có QUAN-TINH, lại nhiều TỶ, KIẾP, ắt là
    khắc Thê, sinh-ly tử-biệt. 14. CHÁNH-TÀI hay PHIẾN-TÀI mạnh, NHẬT-NGUYÊN yếu đuối, Nguyên-Cục
    không có TỶ, KIẾP, khắc thê. 15. Nguyên-Cục QUAN hay SÁT mạnh, nếu lấy ẤN làm DỤNG-THẦN. Nhưng gặp
    phải TÀI-TINH phá ẤN, vợ xấu xí mà lại có hình-khắc. 16. Nguyên-Cục QUAN hay SÁT yếu, NHẬT-NGUYÊN cường mạnh, lại thêm TỶ,
    KIẾP tuy có TÀI-TINH, vợ đẹp mà mất sớm. 17. Nguyên-Cục TỶ, KIẾP nhiều, TÀI yếu, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-
    THẦN, chẳng may có ẤN khắc THỰC, THƯƠNG, vợ chết bất-đắc kỳ-tử. 18. NHẬT-CHI bị giờ chi xung, vợ chết sớm. 19. TÀI yếu QUAN mạnh, không có THỰC, THƯƠNG, nhưng có ẤN, vợ nhiều
    bệnh. 20. Nguyên-Cục TỶ, KIẾP mạnh, không có TÀI, có THỰC, THƯƠNG vợ hiền thì
    có khắc, vợ xấu xí thì miễn khắc. 21. Nguyên-Cục DỤNG-THẦN là TÀI-TINH, nhưng bị 1 THẦN nào hợp đi, vợ có
    ngoại-tình. Thí dụ : NHẬT-NGUYÊN là ĐINH-HỎA, THÊ-TIN là TÂN, có chữ BÍNH hợp TÂN
    hóa- THỦY, ĐINH mất TÀI. 22. NHẬT-NGUYÊN yếu, SÁT mạnh, có TÀI sinh SÁT. QUAN nhiều nên DỤNG-
    THẦN là ẦN, có TÀI phá ẤN. THƯƠNG-QUAN CÁCH, ẤN làm DỤNG-THẦN, TÀI lại phá ẤN.
    Cả 3 điều trên đều có vợ xấu xí, không tốt, hoặc vì vợ mà chiêu tai-họa.

     
    Last edited: Apr 30, 2015
    truongvanla likes this.
  5. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    CUNG PHU TỐT XẤU. 1. Nguyên-Cục QUAN-TINH quá mạnh nên có THƯƠNG chế bớt QUAN-TINH, sức
    lực của THƯƠNG cũng mạnh thì chồng được vinh-hiển, nếu sức của THƯƠNG yếu thì chồng hèn mạt.
    2. Nguyên-Cục QUAN-TINH yếu ớt nên có TÀI-TINH sinh QUAN, TÀI-TINH cường mạnh, thì chồng được hiển-đạt, nếu TÀI-TINH cũng yếu thì chồng nghèo túng.
    3. Nguyên-Cục THƯƠNG-QUAN quá mạnh, lại trong cục không có QUAN và TÀI, nếu lấy ẤN chế THƯƠNG, sức lực của ẤN mạnh, thì chồng có danh-giá. Nếu ẤN cũng yếu thì chồng bị khắc hay ly dị.
    4. Nguyên-Cục QUAN-TINH cường mạnh, không có TỶ, KIẾP, nhưng có ẤN, nên lấy ẤN xích QUAN, sức ẤN đủ mạnh, thì chồng tốt đẹp. Sức ẤN yếu, chồng không khá.
    5. Nguyên-Cục QUAN-TINH yếu, có THƯƠNG chế QUAN nếu lấy TÀI để dunghòa.
    Sức của TÀI mạnh, chồng khá giả, tốt đẹp, sức của TÀI yếu hay không có TÀI, tất nhiên chồng bị khắc, sinh-ly tử-biệt.
    6. Nguyên-Cục nhiều TỶ, KIẾP hiếm TÀI, QUAN. Nên lấy THƯƠNG xích TỶ, KIẾP. Sức THỰC, THƯƠNG mạnh, chồng có địa-vị. Sức THỰC, THƯƠNG yếu, chồng không tốt.
    7. Nguyên-Cục nhiều ẤN, không có QUAN hay THỰC, THƯƠNG, nên lấy TÀI chế ẤN. Sức TÀI mạnh, chồng Qúy. Hiển Sức TÀI yếu chồng chết sớm hay ly-dị.
    8. Nguyên-Cục NHẬT-NGUYÊN yếu, có THƯƠNG mạnh, nên lấy ẤN sinh NHẬTNGUYÊN,
    chế
    THƯƠNG-QUAN. Sức của ẤN mạnh, chồng khá giả Nếu sức của ẤN yếu, chồng bất-lực.
    9. NHẬT-NGUYÊN mạnh, có nhiều THỰC, THƯƠNG, nên có TÀI, sức-lực của TÀI càng mạnh, người chồng oai-quyền hiển-hách. Nếu sức của TÀI yếu, chồng không được khá.
    10. Nguyên-Cục QUAN-TINH yếu, ẤN mạnh, cũng nên lấy TÀI chế ẤN. Sức-Lực của TÀI mạnh, người chồng giàu sang, phu-vinh thê-quý. Nếu TÀI-TINH yếu, chồng hèn mạt.
    11. Nguyên-Cục có SÁT có QUAN, ấy là hổn lộn không tốt, nên có THỰC-THẦN chế SÁT. Sức-lực của THỰC mạnh, chồng khá giả, vinh-hiển. Sức-lực của THỰC yếu, chồng không tốt.
    12. Ngay CHI có lợi cho DỤNG-THẦN, vợ chồng hòa-hợp. Nếu bất lợi cho DỤNGTHẦN,
    vợ chồng có sự gây cấn.
    13. Nguyên-Cục NHẬT-NGUYÊN mạnh, QUAN-TINH yếu, không có TÀI. Nhưng có THƯƠNG-QUAN mạnh, chắc khắc chồng.
    14. NHẬT-NGUYÊN mạnh, có ẤN cũng mạnh, không có TÀI, tuy có QUAN nhưng sức yếu, chắc khắc chồng .
    15. Nguyên-Cục TỶ, KIẾP mạnh, không gặp phải QUAN-TINH tất nhiên là khắc chồng.
    16. Nguyên-Cục ẤN mạnh, không có TÀI-TINH, chắc có khắc chồng. 17. Nguyên-Cục QUAN mạnh, ẤN yếu, tất khắc chồng. 18. Nguyên-Cục, có TỶ, KIẾP và ẤN đều mạnh, lại có THƯƠNG mà không có
    QUAN, tất khắc chồng. 19. Nguyên-Cục, THỰC mạnh gặp ẤN chế THỰC, QUAN yếu ngộ TÀI, tất khắc
    chồng. 20. NHẬT-CHI là QUAN, gặp giờ xung, phu thê nửa đường chia-ly hay chết sớm.
     
    Last edited: Apr 30, 2015
    truongvanla likes this.
  6. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    CUNG PHỤ-MẪU. 1. Nguyên-Cục THIÊN-CAN của Năm và tháng có QUAN có ẤN tương-sinh với
    nhau. THIÊN-CAN của giờ không có THƯƠNG và TÀI, tức QUAN và ẤN tốt lắm, cho nên cha mẹ vinh-hiển, được hưởng-thụ ấm-phúc của song-thân.
    2. Nguyên-Cục THIÊN-CAN của năm là QUAN, NGUYỆT-CAN là ẤN, hay trái lại, NIÊN-CAN là ẤN, NGUYỆT-CAN là QUAN. Tổ và phụ mẫu có địa-vị cao, hay có quan chức lớn.
    3. Nguyên-Cục NIÊN-CAN là TÀI, Nguyệt-Can là ẤN, CHI ngày hay CAN giờ là QUAN, chắc là giúp cha thành sự-nghiệp.
    4. Nguyên-Cục NIÊN-CAN CHI là THƯƠNG, NGUYỆT-CAN CHI là ẤN, NHẬTNGUYÊN
    cần
    QUAN-TINH, ở CHI ngày hoặc CAN-CHI của giờ là TÀI. Bản-Mệnh xuất thân ở trong nhà giàu, là một người thừa-nghiệp của cha mẹ.
    5. Nguyên-Cục trên NGUYỆT-CAN có TÀI hay có QUAN, hoặc có ẤN là DỤNGTHẦN
    của MỆNH, cha mẹ chắc giàu sang phú-quý.
    6. Nguyên-Cục có ẤN, không gặp phải TÀI-TINH khắc ẤN hay có Hình, Xung, Phá, Hại cha mẹ có thọ dài.
    7. Nguyên-Cục có ẤN, ẤN mạnh có TÀI chế-ngự, ẤN yếu có QUAN sinh ẤN, ấy là được sự trung-bình, như vậy chắc cha mẹ có thọ dài.
    8. Nguyên-Cục DỤNG-THẦN là ẤN, hoặc ẤN có QUAN-TINH, hoặc ẤN có QUÝNHƠN
    của MỆNH, thì cha mẹ vinh-hiển.
    9. Nguyên-Cục QUAN làm DỤNG-THẦN, NGUYỆT-CAN có THƯƠNG QUAN chế QUAN cha mẹ có người mất sớm.
    10. Nguyên-Cục DỤNG-THẦN là TÀI, nhưng NGUYỆT-CAN có KIẾP, cha mẹ bấttoàn
    hay nghèo túng.
    11. Nguyên-Cục DỤNG-THẦN là SÁT, NGUYỆT-CAN có THỰC, THƯƠNG thì cha mẹ có người mất sớm.
    12. Nguyên-Cục DỤNG-THẦN là TỶ, KIẾP, NGUYỆT-CAN có QUAN hay có SÁT,thì cha mẹ nghèo hèn hay mất sớm.
    13. Nguyên-Cục DỤNG-THẦN là THỰC, THƯƠNG, NGUYỆT-CAN có ẤN, cha mẹ nghèo hèn.
    14. ẤN bị xung phá, cha mẹ mất sớm. 15. Nguyên-Cục có DỤNG-THẦN là THỰC, THƯƠNG, bị ẤN phá, bị liên lụy vì cha
    mẹ. 16. Nguyên-Cục ẤN yếu, có TÀI mạnh, cha mẹ mất sớm.
    17. Nguyên-Cục NGUYỆT-CAN có TÀI hay QUAN hoặc ẤN, nhưng là KỴ-THẦN của MỆNH, cha mẹ cũng nghèo hèn.
    18. NHẬT-NGUYÊN yếu, ẤN mạnh, cha mẹ nghèo hèn. 19. ẤN mạnh, QUAN, SÁT nhiều, cha mẹ nghèo hèn.
     
    Last edited: Apr 30, 2015
    truongvanla likes this.
  7. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    TỬ TỨC
    1. NHẬT-NGUYÊN mạnh, không có ẤN, có THỰC, THƯƠNG, con cái đông đảo. Nếu là THƯƠNG-QUAN hay THỰC-THẦN làm Cách-Cục, các con học giỏi, thành-tài,
    có hiếu. 2. NHẬT-NGUYÊN mạnh, có ẤN cũng mạnh, nhưng THỰC, THƯƠNG yếu. Có
    TÀI phá ẤN cứu THỰC, THƯƠNG. Con cái nhiều và về già được các con phụngdưỡng.
    3. NHẬT-NGUYÊN mạnh, không có ẤN, THƯƠNG và THỰC núp ở ĐỊA-CHI, không có Hình, Xung, QUAN, hay SÁT lộ trên THIÊN-CAN, chắc có nhiều con cái.
    4. NHẬT-NGUYÊN mạnh, nhiều TỶ, KIẾP, không có ẤN, THƯƠNG hay THỰC núp dưới ĐỊA-CHI, con cái nhiều.
    5. NHẬT-NGUYÊN mạnh, THƯƠNG-QUAN cũng mạnh, không có TÀI hay ẤN, con cái nhiều, rất giỏi.
    6. NHẬT-NGUYÊN mạnh, THƯƠNG yếu có ẤN, nhưng TÀI được thành-cục, con cái đông mà bản mệnh cũng rất giàu.
    7. Nguyên-Cục có THƯƠNG làm DỤNG-THẦN, con cái tốt học giỏi có quý-tử. 8. NHẬT-NGUYÊN yếu, THƯƠNG hay THỰC mạnh, có ẤN không có TÀI, con cái
    được 2, 3 người. 9. NHẬT-NGUYÊN yếu, không có QUAN-TINH có THỰC, THƯƠNG, con cái 2, 3
    người. 10. Nguyên-Cục có THỰC hay THƯƠNG, không gặp Hình, Xung, chắ có con cái. 11. Nguyên-Cục THỰC, THƯƠNG được giúp đở, hay THỰC, THƯƠNG quá
    mạnh, có ẤN, nhiều con cái. 12. DỤNG-THẦN tại CAN-CHI giờ sinh, con cái nhiều và các con hiếu thảo. 13. NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN cũng mạnh, THỰC, THƯƠNG yếu. Con hiếm và
    muộn. 14. NHẬT-NGUYÊN yếu, ẤN cũng yếu, THỰC, THƯƠNG mạnh, hiếm con. 15. NHẬT-NGUYÊN yếu, không có TỶ, KIẾP giúp NHẬT-NGUYÊN, lại THỰC,
    THƯƠNG cũng yếu, mà có QUAN-TINH đắc thời, không có con. 16. NHẬT-NGUYÊN yếu, THỰC, THƯƠNG mạnh. Có ẤN chế THỰC, THƯƠNG
    giúp cho NHẬT-NGUYÊN thi tốt. Nhưng chẳng may ngộ TÀI phá ẤN, chắc cũng không có con kế hậu.
    17. NHẬT-NGUYÊN mạnh, không cần ẤN mạnh thì quá mức Nguyên-Cục không có TÀI phá ẤN, thì cũng không có con, nếu có cũng chỉ 1 người mà thôi.
    18. NHẬT-NGUYÊN yếu, QUAN-TINH hay THẤT-SÁT mạnh, chắc không có con.
    19. NHẬT-NGUYÊN yếu, THỰC, THƯƠNG mạnh, không có ẤN chắc không có
    con. 20. Nguyên-Cục toàn HỎA, THỔ khô khan, không có con. 21. Nguyên-Cục toàn KIM, THỦY hàn lạnh, không có con.
    22. Nguyên-Cục THỦY mạnh, MỘC yếu, không có con. 23. Nguyên-Cục ẤN nhiều, không có con.
    24. Nguyên-Cục TÀI và QUAN quá mạnh, không có con. 25. Nguyên-Cục THỰC, THƯƠNG quá mạnh, không có con. 26. Nguyên-Cục KỴ-THẦN, an tại giờ, không có con.

     
    truongvanla and cantiennuoivo like this.
  8. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ANH EM
    1. Nguyên-Cục SÁT mạnh, không có THỰC. Nguyên-Cục SÁT mạnh, không có ẦN.
    Cả 2 điều trên nếu có KIẾP hợp SÁT, anh em giúp đở lẫn nhau. 2. Nguyên-Cục SÁT mạnh, THỰC yếu.
    Nguyên-Cục ẤN mạnh có TÀI. Cả 2 điều trên, nếu có TỶ giúp NHẬT-NGUYÊN kháng SÁT hay chế TÀI, các
    anh em được sự giúp đở lẫn nhau. 3. Nguyên-Cục có TÀI, có SÁT, thì TÀI-TINH với SÁT là đồng-đảng. Có TỶ, KIẾP
    giúp NHẬT-NGUYÊN, anh em thương-nhau. 4. NHẬT-NGUYÊN yếu, CAN-CHI của NGUYỆT có ẤN, anh em đông đảo, đắc
    lực. 5. Nguyên-Cục TÀI-TINH yếu, TỶ, KIẾP mạnh, có THỰC, THƯƠNG xích-khí của
    TỶ, KIẾP chuyển lại sinh TÀI, anh em khiêm nhường giúp đở lẫn nhau. 6. Nguyên-Cục có TÀI yếu, gặp TỶ, KIẾP mạnh, nhờ có QUAN-TINH đắc thời chế
    TỶ, KIẾP cứu TÀI, anh em tương-nhượng với nhau. 7. Nguyên-Cục NHẬT-NGUYÊN yếu, có ẤN sinh, có TÀI lại có KIẾP chế, như vậy,
    anh em đều quý-hiễn. 8. Nguyên-Cục có DỤNG-THẦN là TỶ, KIẾP, anh em được sự giúp đở lẫn nhau.
    9. Nguyên-Cục QUAN-TINH yếu. THƯƠNG-QUAN mạnh, có TỶ, KIẾP sinh THƯƠNG-QUAN, bị lụy vì anh em.
    10. Nguyên-Cục SÁT yếu, có THỰC mạnh chế SÁT, lại có nhiều TỶ, KIẾP kháng SÁT, thì SÁT-TINH tối đen như vậy TỶ, KIẾP là KỴ-THẦN cho nên thường bị lụy vì anh em.
    11. Nguyên-Cục TÀI yếu, KIẾP mạnh, tuy có THỰC, THƯƠNG mà cũng bị ẤN chế, như vậy, trong số anh em sẽ bị chiết giảm đi.
    12. Nguyên-Cục SÁT mạnh, không có ẤN giúp NHẬT-NGUYÊN hah NHẬTNGUYÊN
    yếu có THƯƠNG-QUAN núp dưới
    ĐỊA-CHI. Cả 2 điều này là SÁT-TINH hoạnh hành, anh em thường mắc tai-nạn hay chết ở nữa đường.
    13. Nguyên-Cục NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN mạnh, KIẾP mạnh không có QUAN hay SÁT, không có anh em.
    14. Nguyên-Cục PHIẾN-ẤN mạnh, TỶ cũng mạnh, có TÀI-TINH nhưng yếu lại núp dưới ĐỊA-CHI. Có SÁT yếu, như vậy anh em có người bị chết thê thảm.
    15. Nguyên-Cục TÀI yếu, TỶ, KIẾP mạnh, như vậy, thường bị liên lụy vì anh em.
     
    Last edited: Apr 30, 2015
    truongvanla and cantiennuoivo like this.
  9. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    CÁCH COI VỀ NỮ-MỆNH Coi NỮ-MỆNH cũng không khác biệt nhiều với NAM-MỆNH nhưng NỮ MỆNH lấy
    Phu và Tử làm trọng. Nếu Phu-Tinh và Tử-Tinh phối-hợp không gặp phải sự Hình, Xung, Phá, Hại là tốt nhứt.
    Trong Nguyên-Cục thà cho NHẬT-NGUYÊN hơi yếu, Phu-Tinh nên mạnh Tử-Tinh với Phu-Tinh có chạm nhau cũng phải có THẦN nào dung-hòa, ấy mới được yên thân và hưởng sự phú-quý.
    Nay chúng tôi lập ra 20 điều chuyên luận về NỮ MỆNH và phải chọn DỤNG-THẦN như thế nào, giải-thích tường-tận cho quý vị tìm hiểu dễ hơn.
    1. NHẬT-NGUYÊN mạnh, Nguyên-Cục nhiều, THỰC, THƯƠNG (TỬ-TINH) nên lấy TÀI-TINH làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : NHẬT-NGUYÊN đã mạnh, có THỰC, THƯƠNG nhiều thì Tử-Tinh rất tốt, lấy TÀI làm DỤNG-THẦN, TÀI sinh QUAN, SÁT. Như vậy, Phu-Tinh cũng tốt, 2
    hành THỰC, THƯƠNG và QUAN, SÁT không chọi nhau, bởi có TÀI đứng ở giữa, như vậy ắt là phu-vinh tử quý rồi.
    2. NHẬT-NGUYÊN mạnh, nhiều THỰC, THƯƠNG không có TÀI-TINH, nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : NHẬT-NGUYÊN đã mạnh lại nhiều THỰC, THƯƠNG, không có TÀITINH
    thì
    THỰC, THƯƠNG trực tiếp khắc QUAN, SÁT. Như vậy, Phu-Tinh bị uy hiếp, nên lấy ẤN chế THỰC, THƯƠNG bảo toàn được Phu-Tinh.
    3. NHẬT-NGUYÊN mạnh, lại nhiều THỰC, THƯƠNG, không có TÀI và không có ẤN, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : NHẬT-NGUYÊN đã mạnh, Nguyên-Cục không có TÀI và ẤN, như vậy THỰC, THƯƠNG trực tiếp khắc QUAN, SÁT (Phu-Tinh).
    Thì người chồng bị khắc hay người chồng không tốt với mình. Chỉ có con để sau này phụng dưỡng lúc tuổi già mà thôi, ấy nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    4. NHẬT-NGUYÊN mạnh, nhiều QUAN, SÁT (Phụ-Tinh), nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : NHẬT-NGUYÊN đã mạnh, QUAN, SÁT nhiều tức là bản-mệnh và phu cũng khá tốt, lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN, cũng như muốn cho con cũng tốt luôn vậy.
    5. NHẬT-NGUYÊN mạnh, nhiều QUAN, SÁT, không có THỰC, THƯƠNG nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : NHẬT-NGUYÊN cường mạnh, THÂN và phu cũng tốt rồi, lấy TÀI làm DỤNG-THẦN để sinh QUAN, SÁT ấy là số vượng-phu.
    6. NHẬT-NGUYÊN mạnh, có QUAN, SÁT, nhưng không có THỰC, THƯƠNG và cũng không có TÀI, nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : THÂN và phu đều mạnh, bản-thân chịu sự quản thúc của chồng, ấy là tốt lắm, người đàn bà đoan – chính đàng hoàng, hiền lành.
    7. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI-TINH mạnh, không có QUAN, SÁT, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : TÀI mạnh giúp chồng, nhưng không có phu-tinh mà có tử-tinh, như vậy chỉ có nhờ con mà thôi.
    8. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI-TINH nhiều, nên lây QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN. Chú giải : THÂN và TÀI càng mạnh thì giúp cho chồng, chồng được TÀI giúp thì
    chắc là quý, nên được chồng tốt. 9. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI-TINH nhiều, Nguyên-Cục không có QUAN, SÁT và
    cũng không có THỰC, THƯƠNG nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN. Chú giải : Nguyên-Cục không có QUAN, SÁT thì không có chồng được nhờ, không
    có THỰC, THƯƠNG thì không có con, chỉ có TÀI. Như vậy, chỉ nhờ có tiên tài hay tài năng của mình để làm cho cuộc sống đầy đủ mà thôi.
    10. NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN. Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, nếu có ẤN sinh thì quá mạnh, là số khắc-phu
    hại-tử, nhờ có TÀI để chế ẤN, gián-tiếp giúp cho chồng, số này thường ỷ tài hiếp chồng, nữ chưởng nam quyền, cả đời lao khổ.
    11. NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN nhiều, không có TÀI, có QUAN, SÁT, nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, có ẤN sinh càng mạnh thêm, ấy là 1 người phụ nữ cường-cường, nhờ có phu-tinh, cũng được lấy chồng, nhưng chồng thường bị hành hạ, cũng là 1 số nữ chưởng nam quyền.
    12. NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN nhiều, Nguyên-Cục không có TÀI, không có QUAN, SÁT, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, không có TÀI, QUAN tức là chồng bị khắc rồi, nhờ có con, sau này con lớn lên thành-tài sẽ được các con phụng-dưỡng.
    13. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TỶ, KIẾP nhiều nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục THÂN quá mạnh, có QUAN, SÁT chế TỶ, KIẾP, ắt là người chồng tài giỏi, bản-thân được nhờ cậy.
    14. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TỶ, KIẾP nhiều, không QUAN, SÁT, nên lầy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, không có phu-tinh tức là khắc chồng, nhờ có tử-tinh, số mệnh này chỉ có nhờ con mà thôi.
    15. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TỶ, KIẾP nhiều, không có QUAN, SÁT và THỰC, THƯƠNG nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục không có chồng và con, chỉ nhờ có tài-năng tự-lập sángtạo

    thôi.
    16. NHẬT-NGUYÊN yếu, nhiều THỰC, THƯƠNG nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN. Chú giải : Nguyên-Cục THÂN yếu, có THỰC, THƯƠNG bị xích-khí thì càng yếu
    thêm. Lấy ẤN để chế THỰC, THƯƠNG, bảo vệ QUAN, SÁT như vậy chồng con và bản thân được toàn vẹn, là 1 số hưởng phúc ấm no.
    17. NHẬT-NGUYÊN yếu, nhiều THỰC, THƯƠNG không có ẤN, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục THỰC, THƯƠNG hoanh-hành, phu-tinh nguy-khốn, có TÀI-TINH thì xích-khí của THỰC, THƯƠNG mà giúp cho QUAN, SÁT, như vậy là 1 vị phụ-nữ hy sinh bản thân mình để thương chồng, thương con, cả đời nhiều bệnh hoạn.
    18. NHẬT-NGUYÊN yếu, nhiều THỰC, THƯƠNG, không có TÀI hay không có ẤN, nên lấy TỶ, KIẾP làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục THỰC, THƯƠNG hoạnh-hành, chồng bị khắc chết, THÂN yếu thì cũng không có con, nhờ TỶ, KIẾP là anh chị em giúp đở cho qua ngày mà thôi.
    19. NHẬT-NGUYÊN yếu, QUAN, SÁT nhiều, nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN. Chú giải : Nguyên-Cục QUAN, SÁT khắc THÂN lại càng yếu thêm, có ẤN thì xích-
    khí của QUAN, SÁT sinh lại bản-thân cho mạnh, như vậy, được quân-bình, vợ chồng được hòa thuận.
    20. NHẬT-NGUYÊN yếu QUAN, SÁT nhiều, không có ẤN, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.
    Chú giải : Nguyên-Cục QUAN, SÁT hoạnh-hành, như bị chồng ép quá nhờ có con chế lại chồng cho quân-bình. Tuy THÂN hơi yếu nhiều bệnh mà trong gia đình được
    yên vui.
     
    truongvanla likes this.
  10. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    PHẦN BỆNH TẬT Lấy Ngũ-Hành phối hợp cho ngũ-tạng.
    Hành-MỘC thuộc GAN và MẬT. Hành-HỎA thuộc TIM. Hành-THỔ thuộc TỲ-VỊ, RUỘT. Hành-KIM thuộc PHỔI. Hành-THỦY thuộc THẬN.
    Trong Nguyên-Cục MỘC quá mạnh hay quá yếu, GAN có bịnh. Trong Nguyên-Cục HỎA quá mạnh hay quá yếu, TIM có bịnh. Trong Nguyên-Cục THỔ quá mạnh hay quá yếu, BAO TỬ có bịnh. Trong Nguyên-Cục KIM quá mạnh hay quá yếu, PHỔI có bịnh. Trong Nguyên-Cục THỦY quá mạnh hay quá yếu, THẬN có bịnh.
    Các hành phối-hợp trung-hòa, thân-thể mạnh ít bịnh. Sinh mùa-xuân hặoc mùa-thu, khí-hậu không lạnh, không nóng, bịnh-hoạn cũng ít. Sinh mùa-hạ nóng nực phần nhiều có bịnh bao tử, nếu hành HỎA quá thịnh, hành-
    THỔ quá khô, không gặp KIM, THỦY, chắc có bịnh Ung-Thư. Sinh mùa-đông, THỦY quá mạnh, hạn gặp nhiều KIM, THỦY, không có hành-HỎA
    hay hành-Thổ, nhiều bệnh phong thấp hay bịnh đái-đướng hoặc bịnh tìm khó chữa.
     
    truongvanla likes this.
  11. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    PHẦN TÍNH TÌNH MỘC chủ Nhân, HỎA chủ-Lễ, THỦY chủ Trí, Kim chủ Nghĩa,THỔ chủ Tín, ấy là
    đại-cương. Nguyên-Cục Ngũ-Hành thuần-túy được trung-hòa, tính-tình khiêm-nhượng, có lòng-trắc-ẩn, thành-thật, có hiếu. Nếu hổn lộc, phiến-khô, thái-quá hay bất-cập, tất là nhiều thị-phi, bạo ngược, liều-lĩnh, kiêu-cang.
    Hành-HỎA nhiều không có hành-THỦY chế ngự là người thiếu sự suy-xét, bạotợn,
    không có
    hàm-dưỡng.

    Hành-THỦY quá nhiều thiếu hành-THỔ chế-ngự, là người rất thông-minh, nhưng ý-chí không được quả-quyết.
    Hành-MỘC quá mạnh mà thiếu hành-KIM chế ngự, là người tính-tình nhân-hậu, thường bị chi phối về tình-cảm, thường bại-sự.
    Hành-KIM mạnh mà không có hành-HỎA chế-ngự, là người quả-quyết, cangcường,
    hiếu-thắng.

    Hành-THỔ quá mạnh không có hành-MỘC chế-ngự, là người trung-hậu thủ-tín, nhưng làm việc chậm chạp, ưa tỉnh, ít động.
    Vì muốn cho được tường tận hơn, mỗi hành NHẬT-NGUYÊN trong Mệnh-Cục, gặp phải những hành khác, làm cho tính-tình có biến chuyển, đại-khái chia ra thành 8 loại : A. NHẬT-NGUYÊN CAN KIM (CANH hay TÂN)
    1. VƯỢNG-THỊNH : Tức sinh tháng THÂN, tháng DẬU, là người trọng nghĩa, có danh giá, thân-thể tráng-kiện, mặt có oai nghi, tính cang-cường bất-khuất, làm việc quả-quyết, không có nghi-hoặc.
    2. THÁI-QUÁ : Cũng sinh tháng THÂN, tháng DẬU nhưng thêm nhiều TỶ, KIẾP hay ẤN, là người có dũng mà không mưu, nhiều dục-vọng, tính nết độc ác, dâm-dục mà ưa sát-phạt.
    3. BẤT-CẬP : Sinh trong tháng TỬ, TUYỆT, MỘ là người ưa suy nghĩ nhiều ít quả quyết, làm việc bước đầu hăng-hái rồi sau lại sinh biếng. Tính cũng ưa làm việc có nghĩa nhưng không được lâu bền.
    4. KIM nhiều : Nguyên-Cục có KIM nhiều, là người dũng mãnh, cương-trực, làm việc nghĩa, hiều thắng tự đắc, bản-thân có nhiều khuyết điểm mà không tự biết.
    5. MỘC nhiều : Nguyên-Cục có hành MỘC nhiều, là người biết sự suy xét, phán đoán mọi việc trước sau hay dở, thi ơn mà không được đền đáp, thường xích-mích với
    bạn hữu. 6. THỦY nhiều : Nguyên-Cục hành-THỦY nhiều, là người có nhiều tài ăn nói, bề
    ngoài có lễ-độ, trong lòng ích-kỷ, đi đứng dường như ung-dung, kỳ thật trong lòng có nhiều quỷ-kế hại người.
    7. HỎA nhiều : Nguyên-Cục HỎA nhiều là người tính-toán nhiều, ưa suy xét, nhưng không kỷ-lưỡng, đối với người vô-duyên, khi gặp chuyện thì do dự chẳng quyết, muốn làm mà không làm.
    8. THỔ nhiều : Nguyên-Cục hành-THỔ nhiều, là người ít nói, nhưng trong lòng rất hiền, làm việc thầm kín, nhưng ưa chiêu thị-phi hay làm cho người ta hiềm-nghi mình, nhưng có khi gặp việc vô-tâm mà lại được thành công.

     
    truongvanla likes this.
  12. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    B. NHẬT-NGUYÊN CAN MỘC (GIÁP hay ẤT). 1. VƯỢNG-THỊNH : Sinh trong mùa xuân, là người nhân-từ hảo-tâm có lòng trắc
    ẩn, hình-thái thanh-tú, khảng-khái, không ích kỷ, thường cứu giúp kẻ khốn cùng. 2. THÁI-QUÁ : Đã vượng-thịnh mà còn thêm nhiều ẤN hay TỶ, KIẾP là người làm
    việc cố chấp, đố-kỵ hay có tính bất-nhơn, có nhiều mưu kế nhưng rất hỗn loạn, ưa thích những việc linh-tinh hay thích tiểu lợi.
    3. BẤT CẬP : Sinh trong những tháng TỬ, MỘ, TUYỆT là người cố-chấp mà rất nhu-nhược, làm việc không có quy-củ, lòng bất-chính, hành-vi thô-bỉ, rất tiết-kiệm.
    4. KIM nhiều : Nguyên-Cục hành-KIM nhiều, bị khắc chế nên dung-nhan suynhược
    không được tươi-nhuận, tính cang-cường mà không được quả-đoán, khi hành động thì ưa suy-nghĩ, khi đến chốn thì lại hối-tiếc, làm nghĩa không trọn vẹn.
    5. MỘC nhiều : Nguyên-Cục MỘC nhiều, tính nhu-nhược không có bạn-thân ưa độc-hành độc-đoán, học nhiều mà không hay, tuy thông-minh nhưng ít có sáng-kiến.
    6. HỎA nhiều : Nguyên-Cục hành-HỎA nhiều, thông-minh lỗi-lạc, ưa học nhưng không đến chốn, đã biết phạm-pháp mà còn dấn thân vào chốn pháp-luật, gặp chuyện không thích thì nói ra liền, không tàng được chuyện kín hay chuyện bí mật.
    7. THỦY nhiều : Nguyên-Cục THỦY nhiều, phiêu-lưu bất-định, nay đây mai đó, lời nói với chuyện làm khác xa, không bền-chí.
    8. THỔ nhiều : Nguyên-Cục hành-THỔ nhiều, có lòng tự-tin, làm việc có thứ-tự, có nhu có cương, có suy xét trước khi phát ngôn.
    C. NHẬT-NGUYÊN CAN-THỦY (NHÂM hay QUÝ). 1. VƯỢNG-THỊNH : Sinh trong mùa đông, có trí óc cao xa, có nhiều mưu kế, rất
    thông-minh, tính ưa cố-chấp, học rộng biết nhiều. 2. THÁI-QUÁ : Sinh trong mùa đông lại thêm nhiều TỶ, KIẾP, là người ưa hoạt
    động, và thường chiếu thị-phi đa dâm đa dục, có mưu-cơ xảo-trá hay những việc tànnhẫn.
    3. BẤT-CẬP : Sinh trong những tháng TỬ, MỘ, TUYỆT là người phản phúc, ýchí,
    bất định, không có mưu-lượt và thiếu can-đảm, vô-lại, tính hôn-mê, trí thức u muội.
    4. KIM nhiều : Nguyên-Cục có hành KIM nhiều, là người ưa làm việc có nghĩa-lý, có chí lớn nhưng nhiều dâm dục, có nhiều trí thức và cũng rất thông minh.
    5. MỘC nhiều : Nguyên-Cục có hành-MỘC nhiều, là người ưa thích lưu động, cố chấp, tính-khí mềm dẽo, làm việc trước siêng sau biếng, xài phí không tiếc của.
    6. HỎA nhiều. Nguyên-Cục hành-HỎA nhiều, là người có lễ-độ, nhưng thamnhũng,
    thường ưa suy-nghĩ xa xôi và có nhiều sự buồn bực làm việc thường có sự ăn năn, cả đời lao-tâm lao-lực.
    7. THỦY nhiều : Nguyên-Cục hành THỦY nhiều, là người có linh-tính, thông minh, nhưng lời nói khoát lát, tốt xấu lẩn lộn, cả đời lưu đảng thiên nhai.
    8. THỔ nhiều : Nguyên-Cục hành-THỔ nhiều, là người tính nết thần trầm, trong bụng chứa đầy thông-minh nhưng ngoài mặt giả đò ngu muội không có tín-nghĩa ưa tiểu lợi.
     
    Last edited: Apr 30, 2015
    truongvanla likes this.
  13. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    D. NHẬT-NGUYÊN CAN HỎA. (BÍNH hay ĐINH). 1. VƯỢNG-THỊNH : Sinh trong mùa hạ, là người có tính-tình ưa làm việc mau
    chóng, có cặp mắt quan-sát tỉ mỉ, văn chương hay, viết mau lẹ, ưa trang điểm, việc thực hành kém thành công.
    2. THÁI-QUÁ : Sinh trong tháng vượng mà còn thêm ẤN và TỶ, KIẾP là người nóng nẩy tàn-nhẫn, hoang-hủy phá-hoại. Rất ngoan cố, lúc vui lúc buồn, tính không quân bình chết 1 cách thê thảm.
    3. BẤT-CẬP : Sinh trong những tháng TỬ, MỘ, TUYỆT là người tính gian xảo quỷ-quyệt, sợ sệt, có biện-tài, nhưng khi làm đại sự thì thiếu quả-quyết.
    4. KIM nhiều : Nguyên-Cục hành KIM nhiều, là người thường có sự canh-cải, hùng hiện-biện thao thao bất-tuyệt, lễ nghĩa thiếu quân-bình, thường chiêu thị-phi tai tiếng.
    5. MỘC nhiều : Nguyên-Cục hành-MỘC nhiều, là người tự cao tự đại tính kiêucăng,
    tự đắc, có thông-minh nhưng không có đại-chí, ưa tranh-luận với người ta.
    6. HỎA nhiều : Nguyên-Cục hành-HỎA nhiều, là người có lễ-độ, nhưng thiếunghĩa,
    bề ngoài sáng suốt, bề trong u muội, làm việc tuy mau chóng nhưng ít có thành công. 7. THỦY nhiều : Nguyên-Cục hành THỦY nhiều, đức độ không quân bình, xảo-trá
    không có lễ độ, khi dễ khi khó nhiều người mưu-cơ, thủ-đoạn nhưng không được thành-công mà lại hại mình.
    8. THỔ nhiều : Nguyên-Cục hành-THỔ nhiều, là người trầm-tĩnh nhiều mưu-kế, dám làm việc bất-nghĩa, nói thì hay làm thì dở, cố chấp không chịu sửa sai.
    E. NHẬT-NGUYÊN CAN THỔ (MẬU hay KỶ)
    1. VƯỢNG-THỊNH : Sinh trong những tháng THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI, là người có tín-ngưỡng, thủ tín-dụng, không phản-bội, trung tâm với người hiếu cho cha mẹ, trunghậu
    và lảo thành.
    2. THÁI-QUÁ : Sinh trong tháng vượng mà còn thêm ẤN và nhiều TỶ, KIẾP là người cố chấp khó sửa đổi, không thông minh, bế tắc nhu muội, không có tài-cán.
    3. BẤT-CẬP : Sinh trong những tháng TỬ, MỘ, TUYỆT là người không được dung hòa với người ta, xử lý không minh bạch, lòng độc ác ưa làm bậy.
    4. KIM nhiều : Nguyên-Cục hành KIM nhiều, là người có tín nghĩa nhưng bản tính cang cường táo bạo, xử sự không đại lượng.
    5. MỘC nhiều : Nguyên-Cục hành-MỘC nhiều, là người có chí lớn, nhưng lao tâm lao lực, tín nghĩa thiếu sót, làm việc có chánh có tà không được bền chí.
    6. HỎA nhiều : Nguyên-Cục hành-HỎA nhiều, là người ưa bố thí, có chí hướng thiện, có khi ngu muội, ngoài miệng ưa nói lễ nghĩa, nhưng khi hành sự không được thiệt tình.
    7. THỦY nhiều : Nguyên-Cục hành THỦY nhiều, là người ưa thích an nhàn, nhưng tham lam, ác độc và thiếu nghĩa.
    8. THỔ nhiều : Nguyên-Cục hành-THỔ nhiều, là người cẩn thận, thủ tín và rộng lượng. Tuy có khí chiêu thị phi, nhưng thường làm việc chính đạo.
    Ngoài Ngũ-Hành, DỤNG-THẦN thuộc THẦN nào cũng có ảnh hưởng với tính-tình, nay chia ra và luận thêm.
    - DỤNG-THẦN là CHÁNH-ẤN, là người nhơn-từ, đoan-chỉnh, nhưng ẤN quá nhiều thì con người trở thành nhu nhược, không thể thành đại sự.
    - DỤNG-THẦN là PHIẾN-ẤN, là người thông-minh, tinh-xảo, làm việc có thứ-tự, nếu quá nhiều là người tham-lam, thô bỉ.
    - DỤNG-THẦN là CHÁNH-QUAN, là người quang-minh chánh-đại, nếu QUAN nhiều là người kiêu-căng tự-đắc.
    - DỤNG-THẦN là THẤT-SÁT, là người hào-hiệp hiếu-thắng, nếu SÁT quá nhiều, chuyển lại con người yếu đuối.
    DỤNG-THẦN là THƯƠNG-QUAN, con người anh –minh, nhận-xét rất kỷ lượng,nếu THƯƠNG quá nhiều, người kiêu ngạo vô lễ, tự-tin thái quá.
    - DỤNG-THẦN là THỰC-THẦN, người ôn hòa đôn-hậu. Nếu THỰC quá nhiều người cố chấp, làm việc không có thứ-tự.
    - DỤNG-THẦN là TỶ, con người ổn định bình hòa. Nếu TỶ quá nhiều có tánh buồn
    tẻ, ít có thích-hợp với ai.
    - DỤNG-THẦN là KIẾP, người ngay thẳng, nếu Kiếp quá nhiều, người thường làm bậy và ngu si.
    - DỤNG-THẦN là PHIẾN-TÀI, người làm việc mau lẹ và khéo léo. Nếu PHIẾN-TÀI quá nhiều, người ta chơi bời phóng-đãng.
    - DỤNG-THẦN là CHÁNH-TÀI người cần-kiệm lão-thành. Nếu CHÁNH-TÀI quá nhiều, người vô năng, làm việc chậm chạp.
    - KHÚC-TRỰC CÁCH, là người nhơn-hậu, từ-thiện. - TUNG-CÁCH CÁCH, là người biết nhận xét, ưa làm việc nghĩa. - NHUẬN-HẠ CÁCH, là người linh-hoạt, có đầu óc hay. - DIÊM-THƯỢNG CÁCH, là người hào-hiệp, làm việc mau lẹ. - TÙNG-TÀI CÁCH, TÙNG-SÁT, TÙNG-NHI, là người ôn lượng, đôn-hậu. - TÙNG-VƯỢNG, TÙNG-CƯỜNG, người cang-cường khó tính. - HÓA-KHÍ NGŨ CÁCH, người có trí óc cao xa, linh-hoạt.
     
    Last edited: May 1, 2015
    truongvanla and thuyhakt like this.
  14. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    LUẬN VỀ SỰ-NGHIỆP ĐỊA-VỊ
    - THƯƠNG-QUAN làm DỤNG-THẦN. THẤT-SÁT làm DỤNG-THẦN. DƯƠNGNHẬN
    CÁCH
    có SÁT làm DỤNG-THẦN. NGUYÊN-CỤC SÁT mạnh có ẤN : Thuộc
    VÕNGHIỆP.
    - Nguyên-Cục THƯƠNG-QUAN sinh TÀI CÁCH, thuộc Thương-Mại hay KinhDoanh
    phát tài.
    - Nguyên-Cục THỰC-THẦN, làm DỤNG-THẦN nên học Văn hay Y Dược. - CHÁNH-QUAN làm DỤNG-THẦN hay QUAN, SÁT tương-sinh, nên về Chánh-Trị
    hay Luật-Khoa. - Nguyên-Cục TÀI mạnh, NHẬT-NGUYÊN yếu, nên về ngành Kỷ-sư như Kiến-
    Trúc, Máy Móc. - Nguyên-Cục nhiều TỶ, KIẾP, hành nghề Tự-Do. - Nguyên-Cục TÀI, QUAN đều tốt, NHẬT-NGUYÊN mạnh, nên về Bộ Tài-Chánh
    hay Ngân-Hàng. - Nguyên-Cục NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI và QUAN cũng đắc thời, tự-chủ làm
    nên giàu có, sự-nghiệp huy-hoàng. - Nguyên-Cục NHẬT-NGUYÊN yếu không có ẤN, hay quá mạnh không có SÁT,
    nên làm công cho người ta hay làm công-chức. - Trong Bát-Tự không có xung hay không có hợp, sự-nghiệp chuyên-nhất, ít có
    biến đổi. Nếu có nhiều xung hay nhiều hợp, thì cách 2, 3 năm thay đổi 1 nghề, ít có thành công lâu dài được.
    - Trong Ngũ-Hành chia làm KIM, THỦY, MỘC, HỎA, THỔ. Nếu Nguyên-Cục lấy THỦY làm DỤNG-THẦN,nên làm sự-nghiệp có tính chất lưu động.
    - MỘC làm DỤNG-THẦN, Nên canh-nông, trồng tỉa hay buôn những nghề có tính chất thuộc MỘC.
    - HỎA làm DỤNG-THẦN, hay KIM làm DỤNG-THẦN nên về kỷ-nghệ, cơ-giới, hay buôn bán những nghề có tính-cách liên-quan đến HỎA, KIM.
    - THỔ làm DỤNG-THẦN, nên mua bán nhà đất, hay kinh-doanh những việc có liên-quan đến THỔ.
    - Xã hội phức-tạp, nghề-nghiệp quá nhiều, những thí dụ ở trên quý-vị nên tỉnh tâm tìm tòi, có thể được thấm hiểu nhiều hơn.
     
    truongvanla and thuyhakt like this.
  15. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    LUẬN KHÍ HẬU
    Nguyên-Cục khô khan, như HỎA, THỔ Nhật-sinh tháng NGỌ hay tháng MÙI, Nguyên-Cục thiếu hành-THỦY hay có mà không gặp căn-bản, vận gặp THẤP-THỔ như SỮU, THÌN, KỶ, ẤT tốt đẹp. Nếu gặp TUẤT, MÙI, ĐINH, BÍNH, MẬU thì làm cho Nguyên-Cục càng khô thêm, ắt là vận xấu.
    Nguyên-Cục TRIỀU-THẤP, như THỦY, KIM NHẬT-Sinh tháng HỢI, TÝ, SỮU. Nguyên-Cục thiếu Hành-HỎA thì hàn lạnh, nên gặp ĐINH, BÍNH, TỴ, NGỌ, MÙI, TUẤT là vận tốt. Nếu còn thêm nhiều THỦY, KIM ắt là vận xấu.
    Muốn biết hành nào khô, hành nào thấp (ướt). Trong 10 THIÊN-CAN khó bề phânbiệt,
    nhưng ở ĐỊA-CHI chắc dễ biết hơn
    - TÝ thuần THỔ, MÃO thuần MỘC, DẬU thuần KIM. 3 CHI ngày không phân biệt khô hay thấp.
    - SỮU là thấp KIM, thấp THỔ (vì có chữ QUÝ) - DẦN là khô MỘC, khô THỔ (vì có chữ BÍNH) - THÌN là thấp THỔ, thấp MỘC (vì có chữ QUÝ) - TỴ là khô THỔ khô KIM (vì có chữ BÍNH) - NGỌ là khô THỔ (vì có chữ ĐINH) - MÙI là khô THỔ khô MỘC (vì có chữ ĐINH) - THÂN là thấp KIM thấp THỔ (vì có chữ NHÂM) - TUẤT là khô THỔ khô KIM (vì có chữ ĐINH) - HỢI là thấp MỘC (vì có chữ NHÂM)
     
    truongvanla likes this.
  16. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    CÁC THẦN SÁT CẦN DÙNG
    THIÊN-ĐỨC : Chủ nhơn-từ, cứu-khốn, phò-nguy, gặp rủi thành may, ngộ-nạn thành lành, hiền-hậu.
    Lấy NHẬT-NGUYÊN làm căn-bản, sinh tháng giêng có chữ ĐINH trong Mệnh-Cục thì THIÊN-ĐỨC tại chữ ĐINH. Tháng 2 không có. Tháng 3 tại chữ NHÂM, Tháng 4 tại chữ TÂN. Tháng 5 không có. Tháng 6 tại chữ GIÁP. Tháng 7 tại chữ QUY. Tháng 8 không có. Tháng 9 tại chữ BÍNH. Tháng 10 tại chữ ẤT. Tháng 11 không có. Tháng 12 tại chữ CANH.
    THIÊN-ĐỨC ở đây chỉ an tại hàng - CAN, những tháng 2, 5, 8, 11 không có THIÊN-ĐỨC.
    NGUYỆT-ĐỨC : KIẾT thì thêm KIẾT, HUNG thì giảm HUNG. Nếu an tại những
    THẦN như TÀI, QUAN, ẤN, THỰC gia-tăng phúc-lực của THẦN đó. An tại PHIẾN-ẤN, SÁT, THƯƠNG, KIẾP thì làm cho THẦN đó giảm bớt sự
    HUNG-BẠO. Cách an sao này : Sinh Tháng 1, 5, 9, tại chữ BÍNH. Sinh Tháng 2, 6, 10, tại chữ GIÁP. Sinh tháng 3, 7, 11, tại chữ NHÂM. Sinh Tháng 4, 8, 12, tại chữ CANH. NGUYỆT-TƯỚNG : NGUYỆT-TƯỚNG là THÁI-DƯƠNG TINH, tăng KIẾT giảm
    HUNG tính-chất giống y THIÊN NGUYỆT-ĐỨC. Tháng 1 sau khí VŨ-THỦY tại CHI HỢI. Tháng 2 sau khí XUÂN-PHÂN tại CHI-
    TUẤT. Tháng 3 sau khí CỐC-VŨ tại CHI DẬU. Tháng 4 sau khí TIỂU-MÃN tại CHI THÂN. Tháng 5 sau khí HẠ-CHÍ tại CHI MÙI. Tháng 6 sau khí ĐẠI-TRỮ tại CHI NGỌ. Tháng 7 sau khí XỨ-TRỮ tại CHI TỴ. Tháng 8 sau khí THU-PHÂN tại CHI THÌN. Tháng 9 sau khí SƯƠNG-GIÁNG tại CHI MÃO. Tháng 10 sau khí TIÊU-TUYẾT tại CHI DẦN. Tháng 11 sau khí ĐÔNG-CHÍ tại CHI SỮU. Tháng 12 sau khí ĐẠI HÀN tại CHI TÝ.
    THIÊN-ẤT QUÝ-NHƠN : Qúy-nhơn giúp đỡ. NHẬT-NGUYÊN : - GIÁP, MẬU, CANH tại SỮU, MÙI. - ẤT, KỶ tại THÂN, TÝ. - NHÂM, QUÝ tại TỴ, MÃO. - BÍNH, ĐINH tại DẬU, HỢI. VĂN XƯƠNG : Học-giỏi, thông-minh.
    NHẬT-NGUYÊN : - GIÁP tại TỴ, ẤT tại NGỌ, BÍNH-MẬU tại THÂN, ĐINH, KỶ tại
    DẬU. CANH tại HỢI, TÂN tại TÝ, NHÂM tại DẦN, QUÝ tại MÃO.
    HOA CÁI : Có nghệ-thuật giỏi, làm người thanh-cao, nghiêm-nghị. Ngày sinh ĐỊA-CHI : - DẦN, NGỌ, TUẤT tại TUẤT. - TỴ, DẬU, SỮU tại SỮU. - THÂN, TÝ, THÌN tại THÌN. - HỢI, MÃO, MÙI tại MÙI.
    TƯỚNG TINH : Chủ quyền oai, thăng quan, tiến chức.
    Ngày sinh ĐỊA-CHI : - DẦN, NGỌ, TUẤT tại NGỌ. - TỴ, DẬU, SỮU tại DẬU. - THÂN, TÝ, THÌN tại TÝ. - HỢI, MÃO, MÙI tại MÃO. DỊCH MÃ : Phát-động, thăng-tiến, xuất-hành. Năm sinh ĐỊA-CHI : - DẦN, NGỌ, TUẤT tại THÂN. - TỴ, DẬU, SỮU tại HỢI.
    - THÂN, TÝ, THÌN tại DẦN. - HỢI, MÃO, MÙI tại TỴ.

    LỤC GIÁP KHÔNG VONG : (tức TUẦN không) trang 56 của 90
     
    truongvanla likes this.
  17. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    LỤC GIÁP KHÔNG VONG : (tức TUẦN không) - NHẬT-NGUYÊN Sinh-Vượng chủ có khí-độ, được danh-lợi lớn. - NHẬT-NGUYÊN TỬ, TUYỆT, đa-thành, đa-bại, phiếu-bạc vô-y. - Nếu gặp Qúy-Nhơn, Hoa-Cái. Trường-Sinh có nhiều thông minh. 1) GIÁP-TÝ TUẦN vô HỢI, TUẤT (TUẤT-KHÔNG). 2) GIÁP-TUÂT TUẦN vô THÂN, DẬU. 3) GIÁP-THÂN TUẦN vô NGỌ, MÙI. 4) GIÁP-NGỌ TUẦN vô THÌN, TỴ. 5) GIÁP-THÌN TUẦN vô DẦN, MÃO. 6) GIÁP-DẦN TUẦN vô TÝ, SỮU. KIẾP SÁT : Tai-nạn, phá-hao, bôn-ba, không thành. Ngày sinh ĐỊA-CHI : - THÂN, TÝ, THÌN tại TỴ. - DẦN, NGỌ, TUẤT tại HỢI. - TỴ, DẬU, SỮU tại DẦN. - HỢI, MÃO, MÙI tại THÂN. VONG-THẦN : Chủ tai-họa, mất-trộm, không yên-ổn. Ngày sinh ĐỊA-CHI : - THÂN, TÝ, THÌN tại HỢI. - DẦN, NGỌ, TUẤT tại TỴ. - TỴ, DẬU, SỮU tại THÂN. - HỢI, MÃO, MÙI tại DẦN. HÀM-TRÍ : (ĐÀO-HOA). Chủ thông-minh, đẹp-đẽ, đa-tình, nữ-mệnh rất kỵ.
    Ngày sinh ĐỊA-CHI : - DẦN, NGỌ, TUẤT tại MÃO. - THÂN, TÝ, THÌN tại DẬU. - TỴ, DẬU, SỮU tại NGỌ. - HỢI, MÃO, MÙI tại TÝ.
    CHƯƠNG BỔ TỨC
     
    truongvanla likes this.
  18. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    CHƯƠNG BỔ TỨC
    GIẢNG GIẢI NHỮNG PHẦN CĂN BẢN A. TÍNH-CHẤT của DƯƠNG-CAN : Cang-cường, oai – võ bất – khuất, có lòng trắc-
    ẩn, xử-thế không cẩu-thả. B. TÍNH-CHẤT của ÂM-CAN:
    Nhu-thuận : chìu thế-lực của người ta, có lòng ích-kỷ, xử-thế kiêu-căng và cũng có thái độ nịnh hót, trực lợi vong-nghĩa.
    Nguyên-Cục THIÊN-CAN Thuần-Dương : (Toàn là GIÁP, BÍNH, MẬU, CANH, NHÂM) hào-hiệp khẳng-khái, làm việc mau lẹ, thiếu suy-xét, tốt thì quá tốt, xấu thì quá xấu, ít được sự kềm-chế, phàm sự chỉ có tính về 1 mặt, không có lo xa phòng-bị.
    Nguyên-Cục THIÊN-CAN Thuần-âm : (Toàn là ẤT, ĐINH, KỶ, TÂN, QUÝ). Âmthầm
    có nhiều mưu – kế, ích-kỷ hại người, làm việc chậm chạp, lo điều này, nghĩ điều kia, vô định-kiến. Ưa canh-cải, thấy thế không thắng được thì a-tùng,nịnh-hót. Nguyên-Cục Âm-Dương điều hòa : (2 ÂM, 2 DƯƠNG). Được thuần-hòa, trunghậu,
    xử-thế không ngã qua bên nào, lấy trung-dung làm chủ-nghĩa, quang-minh chánhđại.
    C. TÍNH-CHẤT của DƯƠNG-CHI : (TÝ, DẦN, THÌN, NGỌ, THÂN, TUẤT). Tính-động, cường – tráng, KIẾT hay HUNG ứng-nghiệm mau lẹ, gặp Xung sẽ có tai-họa lập-tức (Hành-Vận nên thật cẩn thận coi những ĐỊA-CHI này).
    D. TÍNH-CHẤT của ÂM-CHI : (SỮU, MÃO, TỴ, MÙI, DẬU, HỢI). Tính âm-thầm, mềm dẽo, KIẾT hay HUNG ứng-nghiệm trễ, gặp Xung cũng không tốt.
    Vì ĐỊA-CHI có ẩn-tàng nhiều CAN, Xung, Khắc, Hình, Động có nhiều biến hóa, nên lấy bản-khí coi trước. Thí-dụ CHI DẦN bản-khí nên coi GIÁP trước rồi mới lần lượt BÍNH và MẬU. CHI-THÂN nên coi CANH trước, rồi lần lượt đến NHÂM và MẬU. Bảnkhí
    bị Xung ở Nguyên-Cục, nếu là DỤNG-THẦN thì không được kiện toàn, bỏ đi và dùng chữ khắc mới nên. Trong 12 ĐỊA-CHI phân thành Âm-Dương chia ra thành 3 loại: 1) TỨ-SINH : DẦN, THÂN, TỴ, HỢI. 2) TỨ-BẠI (Mộc-Dục): TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.
    3) TỨ-MỘ : THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI. Gặp Xung TỨ-SINH nặng lắm, vì 4 chữ này thuộc về sinh-khí giống như cây mới manh-nha, còn yếu, nếu Xung thì phá vỡ liền. TỨ-BẠI : Tráng-kiện hơn, gặp Xung nên cẩn-thận cân nhắc hành nào đắc-thời là
    thắng, hành nào thất-thời là bại, rất dễ phân-biệt. TỨ MỘ là chỗ bế-tắc, gặp Xung không kỵ.
    E. THIÊN-CAN TƯƠNG-KHẮC :
     
    Last edited: May 1, 2015
    truongvanla likes this.
  19. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    E. THIÊN-CAN TƯƠNG-KHẮC : 10 THIÊN-CAN đại-biểu cho Ngũ-Hành chia làm 2 MỘC, 2 KIM, 2 THỔ, 2 THỦY, 2
    HỎA. - KIM khắc MỘC, nên CANH, TÂN khắc GIÁP, ẤT. - MỘC khắc THỔ, nên GIÁP, ẤT khắc MẬU, KỶ. - THỔ khắc THỦY, nên MẬU, KỶ khắc NHÂM, QUÝ. - THỦY khắc HỎA, nên NHÂM, QUÝ khắc BÍNH, ĐINH. - HỎA khắc KIM, nên BÍNH, ĐINH khắc CANH, TÂN. THIÊN CAN Tương-Khắc, là Ngũ-Hành chiến-đấu. Ảnh-Hưởng của THIÊN-CAN Tương Khắc. CANH gặp GIÁP, CANH là chủ-động đi khắc GIÁP, GIÁP chịu khắc thì bại-trận,
    nhưng CANH cũng phải tổn sức, 2 hành nầy bị sứt mẽ. Nếu NIÊN-CAN là CANH, NGUYỆT-CAN là GIÁP, 2 hành khắc nhau, mới kể là bị sứt mẽ. Nhưng nếu GIÁP là hỷthần
    của Nguyên-Cục, ấy là có hại cho Nguyên-Cục. Nếu GIÁP là kỵ-thần của NguyênCục, là tốt đẹp lắm. Hàng CAN khắc có nặng, có nhẹ, nên được phân-biệt như sau : 1) Như NIÊN-CAN CANH khắc NGUYỆT-CAN GIÁP là nặng. 2) CANH có chữ THÂN làm gốc, GIÁP có chữ DẦN làm gốc, ấy gọi là THIÊN-
    KHẮC ĐỊA-XUNG, thật là quá nặng. 3) 2 CANH gặp 1 GIÁP, nguyên-lai là 1 GIÁP đã thua cho 1 CANH, nay có 2
    CANH, cũng như đẩy cây mụt vậy, khắc nầy là nhẹ. 4) 2 GIÁP 1 CANH, CANH phải tổn sức. 5) NIÊN-CAN CANH khắc GIỜ-CAN GIÁP, ấy là nhẹ vì ở xa. 6) NIÊN-CAN CANH, NGUYỆT-CAN NHÂM, GIỜ-CAN GIÁP, ấy là KIM sinh
    THỦY, THỦY sinh MỘC, không được gọi là khắc. 7) NIÊN-CAN CANH, NGUYỆT-CAN BÍNH, GIỜ-CAN GIÁP, chữ BÍNH ở giữa, có
    BÍNH hộ GIÁP, chuyển-thành BÍNH CANH tương-khắc, CANH không còn khắc GIÁP nữa.
    8) NIÊN-CAN CANH, NGUYỆT-CAN GIÁP, GIỜ-CAN NHÂM, THỦY sinh MỘC, CANH khắc GIÁP, cũng vẫn là tương-khắc.
    9) NIÊN-CAN CANH, NGUYỆT-CAN GIÁP, GIỜ-CAN BÍNH, CANH khắc GIÁP, BÍNH không giúp GIÁP được.
    10) DƯƠNG gặp DƯƠNG tương-khắc như CANH-GIÁP, GIÁP-MẬU, MẬUNHÂM,
    NHÂM-BÍNH, BÍNH-CANH.
    Nếu DƯƠNG gặp ÂM, hay ÂM gặp DƯƠNG thì tương-hợp chứ không được gọi là tương-khắc, như CANH gặp ẤT, GIÁP gặp KỶ, BÍNH gặp TÂN, NHÂM gặp ĐINH, MẬU gặp QUÝ.
    2 hành ÂM-DƯƠNG cũng như vợ chồng vậy. 11) ÂM gặp ÂM cũng khắc, nhưng khắc rất nhẹ, vì ÂM-khí mềm dẽo. 12) ÂM gặp DƯƠNG không tương-hợp, như TÂN gặp GIÁP ĐINH gặp CANH,
    QUÝ gặp BÍNH, ẤT gặp MẬU, KỶ gặp NHÂM, ÂM yếu DƯƠNG mạnh khắc cũng nhẹ lắm.
    THIÊN-CAN NGŨ-HỢP CŨNG CÓ PHÂN-BIỆT
    trang 58
     
    Last edited: May 1, 2015
    truongvanla likes this.
  20. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    THIÊN-CAN NGŨ-HỢP CŨNG CÓ PHÂN-BIỆT
    ÂM gặp DƯƠNG tương-khắc mà lại hợp thành 1 hành khác, cũng nên chia ra 24 TIẾT-KHÍ có biến-hóa hay không, nay chúng tôi xin liệt-kê như sau :
    - Tháng giêng :TIẾT-LẬP XUÂN. ĐINH, NHÂM hóa-MỘC. MẬU, QUÝ hóa-HỎA. BÍNH, TÂN không hóa-THỦY (vì THỦY BỆNH tại DẦN). GIÁP, KỶ không hóa-THỔ (vì KỶ THỔ TỬ-ĐỊA) ẤT hóa KIM. - Tháng 2 : TIẾT KINH-TRỰC. ĐINH, NHÂM hóa-MỘC. MẬU, QUÝ hóa-HỎA. ẤT, CANH hóa KIM. BÍNH, TÂN không hóa-THỦY (vì THỦY BỆNH tại DẦN). GIÁP, KỶ không hóa-THỔ - Tháng 3 : TIẾT THANH-MINH. ĐINH, NHÂM hóa-MỘC. MẬU, QUÝ hóa-HỎA.
    ẤT, CANH thành-hình (có nhiều CANH, TÂN, THÂN, DẬU hóa- KIM).
    BÍNH, TÂN hóa-THỦY. GIÁP, KỶ hóa-THỔ. - Tháng 4 : TIẾT LẬP-HẠ. ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 4 HỎA-vượng, THỦY- Tuyệt). MẬU, QUÝ hóa-HỎA. ẤT, CANH hóa KIM. BÍNH, TÂN hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 4 HỎA-vượng, THỦY- Tuyệt).
    GIÁP, KỶ vô-vị không hóa. - Tháng 5 : TIẾT MAN-CHỦNG. ĐINH, NHÂM hóa-HỎA (đặc biệt vì tháng 5 HỎA-vượng). MẬU, QUÝ hóa-HỎA phát-quý.
    ẤT, CANH vô-vị không-phát. BÍNH, TÂN đoan-chính (không hợp, chia nhau).
    GIÁP, KỶ không HÓA-THỔ. - Tháng 6 : TIẾT TIỂU-TRỮ ĐINH, NHÂM hóa-MỘC. MẬU, QUÝ không hóa-HỎA.
    ẤT, CANH không hóa KIM. BÍNH, TÂN không hóa-THỦY.GIÁP, KỶ hóa-THỔ.
     
    Last edited: May 1, 2015
    truongvanla likes this.