soi cầu bằng excel

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi exceltuyetvoio, 4/10/13.

  1. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bắt đầu học tử bình từ trang 5
    trang 8 giải thích từ ngữ
    trang 11 học lại tử bình

    Phải xem vòng trường sinh để phân định theo miền trong cùng ngày.???
    Hay xem theo vận,can tàng chi để luận tìm cho mỗi miền?
    vì vậy mà trong bộ môn này cái khó chính là chọn được địa chi,số sẽ ít hơn không phải dàn trải quá nhìu số


    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ TỨ TRỤ CHO NGƯỜI MỚI NHẬP MÔN
    1. Thấu (lộ) Can :

    - Bất kỳ Chi nào trong Tứ trụ mà có Can cùng hành với bất kì 1 trong 4 chi gọi là Chi có Can lộ. Đó là 1 Chi mạnh.
    - Ví dụ: Năm Đinh sửu , tháng quí mão , ngày canh thân , giờ ất dậu
    - Chi tháng Mão Mộc có Can Ất Mộc lộ ở Can giờ.
    - Chi ngày Thân Kim có Can Canh Kim lộ ở Can ngày.
    - Chi giờ Dậu Kim có Can Canh Kim lộ ở can ngày.
    Tóm lại, tứ trụ này có 3 Chi mạnh là tháng Mão, ngày Thân và giờ Dậu.
    2. Can thông căn (Can có gốc)
    - Một Can trong Tứ trụ , nếu có Chi cùng hành với can đó , cùng bản khí gọi là Can đó có thông căn ở Chi đó.
    - Ví dụ: Can Giáp Mộc nếu trong tứ trụ có Chi nào đó có Dần Mộc thì Can và Chi đó có thông căn. Can có thông căn là Can mạnh, vững chắc.
    - Nếu Can Giáp Mộc mà gặp Chi là Hợi, trong Hợi tuy có Giáp nhưng Giáp là dư khí, không phải bản khí nên cũng có thể gọi là thông căn nhưng không bền chặt.
    3. Tứ mộ, tứ khố, tứ mộ-khố
    - Đó chính là 4 Chi: Thìn-Tuất-Sửu-Mùi. Tứ trụ không nên có Mộ khố quá nhiều, ý nói không nên có Thìn-Tuất-Sửu-Mùi quá nhiều. Nếu có thì dường như là người hướng nội, co mình, thu mình, nép mình.
    - Nếu các sao (thần) gặp Tứ mộ như trên, ví dụ Quan ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi gọi là Quan nhập mộ; Tài ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi gọi là tài nhập mộ. Những trường hợp đó khi vận trình đến thì may ít rủi nhiều.
    4. Dụng thần
    - Xác định chính xác Dụng thần là tối quan trọng khi khảo sát Tứ trụ 1 người.
    - Trg Tứ trụ, sao Dụng thần là sao cần thiết để bổ cứu cho sự mất cân bằng của Tứ trụ.
    - Tôi yếu thì sao sinh Tôi: Ấn-Kiêu, sao phò tôi Tỉ-Kiếp là Dụng thần.
    - Tôi cường vượng thì sao khắc chế Tôi: Quan-Sát, Thực-Thương, xả bớt Tôi hoặc làm hao mòn, xì hơi Tôi: sao Tài, đều gọi là Dụng thần.
    - Nếu sao đóng vai trò Dụng thần có ngay trong Tứ trụ thì đẹp nhất. Nếu không có thì phải đợi nó xuất hiện qua vận trình của bạn. Đến vận trình đó, thời điểm đó Dụng thần mới xuất hiện, mới phát huy vai trò điều chỉnh Tứ trụ vốn mất cân bằng của bạn.
    - Dụng thần chỉ được phát huy khi không bị xung khắc hoặc gặp Không vong.
    - Dụng thần chỉ mạnh khi đóng ở trụ tháng và trụ giờ, thường gọi là Dụng thần có tình, có lực và đoàn kết. Nếu Dụng thần đóng ở trụ năm gọi là Dụng thần vô lực.
    - Khi Dụng thần bị xung, khắc, phá hoặc gặp Không vong mà có Thiên Ất Quý nhân, Thiên Đức, Nguyệt Đức… giải cứu thì không sao.
    5. Kỵ thần (Kỵ tinh)...................

    Trong sách mệnh lý từ xưa đến nay, luôn nói nam lấy Thất Sát là con trai, Quan tinh làm con gái
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/9/16
    truongvanla and viethai89 like this.
  2. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TỨ TRỤ CHO NGƯỜI MỚI NHẬP MÔN
    5. Kỵ thần (Kỵ tinh) - Là sao khắc, phá Dụng thần.
    - Ví dụ: Tôi yếu, Dụng thần là Ấn sinh tôi, mà Tứ trụ lại có Tài khắc Ấn thì Tài tinh chính là Kỵ thần.
    6. Điều hầu Dụng thần.- Là sao đóng vai trò điều tiết sự hàn, ấm, lạnh, ẩm do tháng sinh
    - Sinh vào tháng 4, 5, 6 gọi là Hỏa viêm Thổ táo, dùng Thủy làm Điều hầu Dụng thần
    - Sinh vào tháng 10, 11, 12 và tháng Giêng gọi là Kim hàn Thủy lạnh, dùng Hỏa làm Điều hầu Dụng thần.
    - Điều hầu Dụng thần là sự điều tiết suốt đời, song song với sự điều tiết của Tứ trụ.
    7. Thông quan điều hòa : Sao đóng vai trò Thông quan điều hòa là sao hòa giải khi Tứ trụ có 2 sao khắc nhau lại đều vượng, không ai khắc nổi ai thì lúc đó cần có 1 sao đóng vai trò hòa giải gọi là Thông quan điều hòa.
    - Ví dụ: Tứ trụ Thương khắc Quan nhưng cả hai đều vượng, không khắc nổi nhau. Lúc này cần có Tài tinh làm Điều hòa Dụng thần. Vì Thương sinh Tài làm thương yếu đi, đồng thời Tài lại sinh Quan làm Quan vượng lên. Lúc này cán cân lực lượng nghiêng về phía Quan nên Thương không khắc nổi Quan.
    - Đây là trường hợp đặc biệt, không phải thường gặp.
    - Do đó, khi khảo sát Tứ trụ của một người để xác định Dụng thần, Kỵ thần cần tha khảo thêm liệu có cần phải có Điều hầu Dụng thần hay Điều hòa Dụng thần hay không. Phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để quyết định.
    8. Đắc thời -Can ngày sinh cùng hành với Chi tháng sinh gọi là đắc thởi, được lệnh tháng hay đương lệnh.
    Can ngày Chi tháng
    Mộc (Giáp, Ất) Mộc (Dần, Mão)
    Hỏa (Bính, Đinh) Hỏa (Tỵ, Ngọ)
    Kim (Canh, Tân) Kim (Thân, Dậu)
    Thủy (Nhâm, Quý) Thủy (Tí, Hợi)
    Thổ (Mậu, Kỷ) Thổ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)
     
    Chỉnh sửa cuối: 11/5/15
  3. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TỨ TRỤ CHO NGƯỜI MỚI NHẬP MÔN
    9. Được thế - Trong Tứ trụ có nhiều sao sinh Tôi như Ấn-Kiêu, nhiều sao phò Tôi như Tỉ-Kiếp thì được gọi là Được Thế.
    10. Đắc địa - Trong Tứ trụ có Chi đóng ở Trường Sinh, Lâm Quan, Đế Vượng theo Can của ngày sinh thì gọi là Đắc Địa.
    11. Xả bớt (Xì hơi) - Tôi sinh Thực-Thương, nói cách khác Thực-Thương làm xả bớt vượng khí của Tôi.
    12. Hao vơi - Tôi khắc Tài, nói cách khác Tài làm hao vơi Tôi
    13. Thiên khô - Có 2 trường hợp:
    + Tôi cường vượng thái quá, ý nói Can ngày cường vượng, Tứ trụ lại có Ấn, Kiêu, Tỉ, Kiếp nhiều lại vượng, sinh phò Tôi làm tôi vốn cường vượng nay còn cường vượng thái quá.
    + Tôi yếu, Tứ trụ lại không có Ấn, Kiêu sinh tôi, không có Tỉ, Kiếp phò tôi nên tôi yếu thái quá.
    14. Tôi cường - Tôi vượng - Tôi cường: Tứ trụ có Ấn, Kiêu, Tỉ, Kiếp nhiều sinh phò Tôi
    - Tôi vượng: Can ngày sinh được lệnh tháng, ý nói cùng Hành với Chi tháng sinh.
    15. Tôi suy - Tôi nhược - Tôi suy: Can ngày không đắc thời, nghĩa là không cùng Hành với Chi tháng.
    - Tôi nhược: Tôi không đắc thế, đắc địa
    16. Nhàn thần - Nhàn thần là sao không tốt cũng không xấu, không phải là Dụng thần cũng chẳng phải là Kỵ thần.
    17. Sao thể hiện con cái
    Con trai Con gái
    Mệnh Nam Thất Sát Chính Quan
    Mệnh Nữ Thương Quan Thực Thần
     
    Chỉnh sửa cuối: 9/5/15
  4. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TỨ TRỤ CHO NGƯỜI MỚI NHẬP MÔN
    17. Sao thể hiện con cái
    Con trai Con gái
    Mệnh Nam Thất Sát Chính Quan
    Mệnh Nữ Thương Quan Thực Thần
    18. Tài khố - Quan Khố
    - Tài khố (Tài nhập mộ): ý nói sao Tài ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
    - Ví dụ: ngày Giáp, sao Tài thuộc Thổ là Mậu, Kỷ. Mậu là Chính Tài, Kỷ là Thiên Tài mà đóng ở chi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi như: Mậu Thìn, Kỷ Sửu.
    - Quan Khố (Quan nhập mộ): ý nói sao Quan ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
    19. Đục – Trong
    - Đục: ý nói trong Tứ trụ Can và Chi có hình, xung, khắc, phá nhiều.
    - Trong: ý nói trong Tứ trụ Ngũ hành tương sinh nhiều.
    20. Tứ trọng (Tứ chính)
    - Tứ trọng (Tứ chính): là 4 Chi: Tí, Ngọ, Mão, Dậu
    - Trong đó: Tí là chính Bắc, Ngọ là chính Nam, Mão là chính Đông, Dậu là chính Tây.
    21. Phục ngâm - Phản ngâm
    - Phục ngâm: trong Tứ trụ có 2 trụ cùng Can-Chi hoặc có 2 Chi giống nhau được gọi là Phục ngâm. Ngoài ra Đại vận hoặc Lưu niên mà Can, Chi giống 1 trong 4 trụ cũng gọi là Phục ngâm. Đề phòng bệnh tật nếu có Quý nhân thì được giải cứu
    - Phản ngâm: trong Tứ trụ có 2 Chi xung nhau hoặc là 2 trụ thiên khắc địa xung gọi là Phản ngâm.
    22. Nhất nguyên Sát
    - Ý nói Tứ trụ chỉ có một Sát lộ ở Can Giờ. Nếu Tứ trụ vô Tài thì thường chỉ có danh chức mà không có tiền tài.
    23. Phạm Thái Tuế - Xung Thái Tuế
    - Phạm Thái Tuế: Chi Lưu niên và Chi năm sinh giống nhau
    - Xung Thái Tuế: Chi Lưu niên và Chi năm sinh xung nhau
    - Ví dụ: ngày Canh Thân gặp năm Bính Dần. Dần xung Thân nên là Xung Thái Tuế.
    24. Can hợp có hóa và không có hóa
    - Hợp không có hóa: nếu 2 Can không có gốc hợp nhau thì là hợp không có hóa hay là hợp mất đi.
    - Ví dụ: ngày Canh Dần và giờ Ất Dậu, Canh hợp Ất nhưng không có hóa vì trong Dần không tàng Can Canh, trong Dậu cũng không có Ất. Ất là Chính Tài, trong trường hợp này Chính tài bị hợp và mất đi do đó người này kiếm tiền sẽ khó khăn vất vả.
    - Hợp có hóa là một trong 2 Can có gốc hợp nhau. 6 cặp Can hợp nhau sẽ giới thiệu ở bài viết khác. Ở đây lấy ví dụ Ất hợp canh hóa Kim
    - Ví dụ: ngày Canh Thân và giờ Ất Dậu. Trong Thân có Canh nên là Can có gốc nên hợp có hóa. Canh hợp Ất hóa Kim, lúc này Ất không còn là Mộc nữa, tức không khắc Dậu (Thổ) mà đã hợp hóa Kim. Canh gặp Ất là Chính Tài, vì hợp có hóa nên Tài không mất đi, Tài vốn Mộc vượng là kỵ của ngày Canh Kim yếu nhưng nhờ hợp có hóa sinh ra Kim trợ thân nên thành Hỉ.
    25. Lực xung, lực khắc và lực hợp mạnh yếu
    - Hai Can tương khắc đóng ở 2 trụ gần nhau thì lực khắc mạnh nhất (ví dụ: trụ ngày với trụ giờ; trụ năm với trụ tháng…). Cách 1 trụ thì yếu hơn (ví dụ: trụ năm với trụ ngày, trụ tháng với trụ giờ…), cách 2 trụ thì yếu nhất (ví dụ: trụ năm với trụ giờ). Tương tự cho 2 Chi xung nhau và 2 Can tương hợp.
     
    Chỉnh sửa cuối: 11/5/15
  5. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    - Người năm dương là : Giáp, bính, mậu, canh, nhâm.
    - Người năm âm là : ất, đinh, kỉ, tân, quý.
    Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm là hành vận thuận. Nam sinh năm âm, nữ sinh năm dương là hành vận nghịch. Cách sắp xếp cụ thể về vận trình lấy can chi tháng sinh là chuẩn gốc để sắp thuận hay sắp ngược.
    1- CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG
    Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .
    Ví dụ .
    Nam sinh Năm 1990 Tháng 4 Ngày 16 Giờ thìn
    vì sao nó đổi thành 1990 / 5 / 10 ( 16 al )
    Năm Canh ngọ Tháng Tân tị ngày Ất hợi giờ Canh thìn
    Quan / Sát / Nhật nguyên / Quan
    Đinh kỉ Bính mậu canh Nhâm giáp Ất mậu quý
    Thực tài Thương tài quan An kiếp Tỉ tài kiêu
    Bước thứ hai. Tính số đại vận . Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .
    Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .
    Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.
     
    Chỉnh sửa cuối: 11/5/15
  6. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.
    Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.
    An Kiêu Kiếp Tỉ Thương Thực Tài Tài
    Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỉ
    Ngọ mùi thân dậu tuất hợi tí sửu
    9 19 29 39 49 59 69 79
    Đinh , kỷ , At , kỉ , đinh , Mậu , canh , Nhâm , Tân , Mậu , tân , Đinh , Nhâm giáp , Quý , Quý , tân , Kỉ , Thực, tài , Tỉ , tài , An , Tài , quan , ấn , Sát , Tài , sát , Thực , An, kiếp , Kiêu , Kiêu , sát , tài
    Bước thứ tư. Phối với lục thân . Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.
    1. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG
     
    Chỉnh sửa cuối: 11/5/15
  7. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    1. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG
    Bước thứ nhất. Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .
    Ví dụ : Nữ sinh Năm 1990 Tháng 4 Ngày 16 Giờ thìn
    Năm Canh ngọ Tháng Tân tị ngày Ất hợi giờ Canh thìn
    Quan / Sát / Nhật nguyên / Quan
    Canh ngọ Đinh kỉ Thực tài
    Tân tị Bính mậu canh Thương tài quan
    At hợi Nhâm giáp An kiếp
    Canh thìn At mậu quý Tỉ tài kiêu
    Bước thứ hai. Tính số đại vận .
    Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận
    Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.
    Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/5/15
  8. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.
    Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn. Quan Tài Tài Thực Thương Tỉ Kiếp Kiêu Canh thìn Kỉ mão Mậu dần Đinh sửu Bính tí At hợi Giáp tuất Quý Dậu
    1 11 21 31 41 51 61 71
    At mậu quý ất Tỉ tài kiêu tỉ Giáp bính mậu Kiếp thương tài Quý tân kỉ quý Kiêu sát tài kiêu Nhâm giáp An kiếp Tân đinh mậu tân Thực tài sát sát
    Bước thứ tư. Phối hợp với lục thân. Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.
    2. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM
     
    Chỉnh sửa cuối: 13/5/15
  9. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    2. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM

    Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.

    Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.

    Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.

    Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia 3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .

    Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.

    Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.

    Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.

    Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.

    Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.
     
  10. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    .....................................
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/9/16
    truongvanla and viethai89 like this.
  11. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Trang 4 giải thích từ ngữ
    Bắt đầu học tử bình từ trang 5
    trang 8 giải thích từ ngữ
    trang 11 học lại tử bình
    trang 12 : ngày sinh can giáp , sanh tháng tỵ
    trang 15 nhật nguyên mạnh yếu , khởi vận
    trang 23 xem luận
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/9/16
    truongvanla, viethai89 and NAM CHINH like this.
  12. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Trong sách mệnh lý từ xưa đến nay, luôn nói nam lấy Thất Sát là con trai, Quan tinh làm con gái
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/4/15
    truongvanla, viethai89 and Boyfear89 like this.
  13. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ..........................................
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/4/15
    truongvanla, viethai89 and Boyfear89 like this.
  14. Boyfear89

    Boyfear89 Thần Tài Perennial member

    Mời xuất sô :125:
     
    truongvanla, viethai89 and Bahoian like this.
  15. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    .........................................
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/9/16
    truongvanla, viethai89 and Boyfear89 like this.
  16. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    .............................................
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/9/16
    truongvanla, viethai89 and Boyfear89 like this.
  17. Boyfear89

    Boyfear89 Thần Tài Perennial member

    Đâu có :) hihi
    Cười thân thiện đó mụi :135:
     
    truongvanla, viethai89 and Bahoian like this.
  18. Boyfear89

    Boyfear89 Thần Tài Perennial member

    A chưa hiểu excel với CCNH của em liên quan gì :134:
     
    truongvanla, viethai89 and Bahoian like this.
  19. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ......................................
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/9/16
    truongvanla thích bài này.
  20. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    .............................................