Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao thiệp và tính phổ biến đối với các nhà doanh nghiệp mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối phương , một phần do tổng giá trị giao thiệp thực tiễn trong các chu trình thảo luận kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng chủ yếu là nhờ Nhật Bản đắt giá trị xuất khẩu đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã theo đuổi chính sách lãi suất nhà băng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó nhà băng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất căn bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự dị biệt giữa lãi suất căn bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng bạc khác. Các nhà doanh nghiệp sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có khả năng cho lợi nhuận rất lớn sau một thời gian dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hành đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn xiết thấp của đồng Yên so với các đồng bạc khác. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất nhạy cảm với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên minh châu Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đi hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm chuye dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đi hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc chí ít cũng trở nên một lựa chọn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tiễn là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các quốc gia trong chuye đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hành đổi mới cơ cấu đã tác động tiêu cực lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao du và tính phổ biến đối với các nhà kinh doanh mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối thủ , một phần do tổng giá trị giao du thực tế trong các chu trình trao đổi kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng chủ yếu là nhờ Nhật Bản đắt giá trị xuất biên đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã đeo đuổi chính sách lãi suất nhà băng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó nhà băng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất cơ bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự dị biệt giữa lãi suất cơ bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có khả năng cho lợi nhuận rất lớn sau một thời gian dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hiện đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn cùng thấp của đồng Yên so với các đồng tiền khác. Theo toan tính của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất rất thính với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng bạc có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho ra đời Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU ra đời trên tài sở 12 đồng bạc của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng bạc còn lại . Euro là đồng bạc độc lập , ra đời vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đầu tiên với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro ra đời vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít ra cũng trở nên một lựa chọn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hành canh tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao thiệp và tính phổ biến đối với các nhà doanh nghiệp mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối phương , một phần do tổng giá trị giao thiệp thực tế trong các chu trình thảo luận kinh tế trong lĩnh vực là rất lớn nhưng chính yếu là nhờ Nhật Bản có giá trị xuất khẩu khổng lồ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại nhà nước này. Chính phủ Nhật Bản đã đeo đuổi chính sách lãi suất nhà băng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó nhà băng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất cơ bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự khác biệt giữa lãi suất cơ bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng bạc khác. Các nhà doanh nghiệp sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có khả năng cho lợi nhuận rất lớn sau một thời gian dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hành đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá vô cùng thấp của đồng Yên so với các đồng bạc khác. Theo toan tính của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất nhạy cảm với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao thiệp và tính phổ quát đối với các nhà kinh doanh mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối phương , một phần do tổng giá trị giao thiệp thực tiễn trong các chu trình trao đổi kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng cốt tử là nhờ Nhật Bản có giá trị xuất khẩu đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã đeo đuổi chính sách lãi suất ngân hàng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó ngân hàng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất cơ bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự khác biệt giữa lãi suất cơ bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng bạc khác. Các nhà kinh doanh sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có thể cho lợi nhuận rất lớn sau một thời kì dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hiện đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn cùng thấp của đồng Yên so với các đồng bạc khác. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất rất thính với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên minh châu Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng tiền của các nhà nước có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá trao đổi 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít ra cũng trở nên một lựa chọn khác cho các nhà nước ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các nhà nước trong khu vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hành cách tân cơ cấu đã tác động tiêu cực lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao thiệp và tính phổ quát đối với các nhà kinh doanh mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối thủ , một phần do tổng giá trị giao thiệp thực tiễn trong các chu trình thảo luận kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng cốt tử là nhờ Nhật Bản có giá trị xuất biên đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã theo đuổi chính sách lãi suất nhà băng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó nhà băng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất cơ bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự dị biệt giữa lãi suất cơ bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng bạc khác. Các nhà kinh doanh sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có thể cho lợi nhuận rất lớn sau một thời kì dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hiện đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá vô cùng thấp của đồng Yên so với các đồng bạc khác. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất rất thính với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng bạc có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho ra đời Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU ra đời trên cơ sở 12 đồng bạc của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng bạc còn lại . Euro là đồng bạc độc lập , ra đời vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro ra đời vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở thành một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít ra cũng trở thành một lựa chọn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tiễn là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hiện canh tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao dịch và tính phổ thông đối với các nhà kinh doanh mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối thủ , một phần do tổng giá trị giao dịch thực tế trong các chu trình thảo luận kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng chủ yếu là nhờ Nhật Bản đắt giá trị xuất biên khổng lồ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã đeo đuổi chính sách lãi suất ngân hàng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó ngân hàng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất cơ bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau đó lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự khác biệt giữa lãi suất cơ bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có thể cho lợi nhuận rất lớn sau một thời gian dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hiện đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn xiết thấp của đồng Yên so với các đồng tiền khác. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất nhạy cảm với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho ra đời Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU ra đời trên tài sở 12 đồng tiền của các nhà nước có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , ra đời vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro ra đời vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm chuye sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc chí ít cũng trở nên một lựa chọn khác cho các nhà nước ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các nhà nước trong chuye đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hành cách tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao thiệp và tính phổ quát đối với các nhà kinh doanh mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối phương , một phần do tổng giá trị giao thiệp thực tế trong các chu trình trao đổi kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng chính yếu là nhờ Nhật Bản đắt giá trị xuất biên đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại nhà nước này. Chính phủ Nhật Bản đã theo đuổi chính sách lãi suất ngân hàng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó ngân hàng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất căn bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự dị biệt giữa lãi suất căn bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có khả năng cho lợi nhuận rất lớn sau một thời kì dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hành đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn xiết thấp của đồng Yên so với các đồng tiền khác. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất nhạy cảm với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên tài sở 12 đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đi hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở thành một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực ấn độ dương dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đi hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít ra cũng trở thành một tuyển trạch khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực ấn độ dương đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hiện cách tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.