Nhóm từ trùng điệp Nhóm từ trùng điệp cực hay trong tiếng Anh 1. all in all: tóm lại 2. arm in arm: tay trong tay 3. again and again: lặp đi lặp lại 4. back to back: lưng kề lưng 5. by and by: sau này, về sau 6. day by day: hàng ngày về sau 7. end to end: nối 2 đầu 8. face to face mặt đối mặt 9. hand in hand: tay trong tay 10. little by little: dần dần 11. one by one: lần lượt, từng cái 1 12. shoulder to shoulder: vai kề vai, đồng tâm hiệp lực 13. time after time: nhiều lần 14. step by step: từng bước 15. word for word: từng chữ một 16. sentence by sentence: từng câu một 17. year after year: hàng năm 18. nose to nose: gặp mặt 19. heart to heart: chân tình 20. leg and leg: mỗi bên chiếm một nửa 21. mouth to mouth: mỗi bên chiếm một nửa 22. head to head: rỉ tai thì thầm 23. hand over hand: tay này biết tiếp tay kia 24. eye for eye: trả đũa 25. bit by bit: từng chút một 26. more and more: càng ngày càng nhiều
Những lời tỏ tình bằng tiếng anh giao tiếp có thể bạn nên biết? Những lời tỏ tình bằng tiếng Anh 1. If I could change the alphabet, I would put U and I together. Nếu anh có thể thay đổi bảng chữ cái, anh sẽ đặt em và anh (I) bên cạnh nhau 2. You can turn the sky green and make the grass look blue, but you can’t stop me from loving you. Em có thể biến bầu trời thành màu xanh của lá, hay biến cỏ lá thành sắc xanh của biển khơi, nhưng em ko thể ngăn cản anh không còn yêu em nữa. 3. You look great today. How did I know? Because you look great everyday. Hôm nay trông em tuyệt lắm. Làm sao anh biết ư ? Vì ngày nào nhìn em cũng tuyệt vời. 4. I love you like life do you know why? Cause you are my life Anh yêu em như yêu cuộc sống của chính mình, em biết tại sao ko ? Vì em chính là cuộc sống của anh. 5. Love is like the air, we can’t always see it but we know it is always there! That’s like me, you can’t always see me but I’ always there and you know I’ll Always love you Tình yêu giống như khí trời vậy, ta ko nhìn thấy nhưng ta biết nó luôn ở bên. Điều đó cũng giống hệt như anh, em sẽ ko bao giờ nhìn thấy anh nhưng anh luôn luôn ở cạnh em, mãi luôn yêu em. 6. What is love? Those who don’t like it call it responsibility. Those who play with it call it a game. Those who don’t have it call it a dream. Those who understand it call it destiny. And me, I call it you. Tình yêu là gì? Những người không thích nó thì gọi nó là trách nhiệm. Những người chơi với nó thì gọi nó là một trò chơi. Những người không có nó thì gọi nó là một giấc mơ. Những người hiểu nó thì gọi nó là số phận. Còn anh, anh gọi nó là em. 7. I wrote your name in the sand but it got washed away, I wrote your name in the sky but it got blew away. I wrote your name in my heart where it will stay. Anh viết tên em trên cát nhưng sóng biển sẽ cuốn trôi đi, anh viết tên em trên bầu trời nhưng gió lại thổi bay đi mất. Vậy anh viết tên em trong trái tim anh, nơi mà nó sẽ ở mãi. 8. I love you without knowing how, why, or even from where… Anh yêu em mà không cần biết tại sao, bằng cách nào và thậm chí là từ đâu… 9. Cell phones can be irritating sometimes. You always have to reload, recharge every now and then. Messages are delayed. But there’s one thing I love about it. It connects me to you. Đôi khi điện thoại di động cũng thật phiền phức. Tin nhắn chậm chễ khởi động lại, sạc pin và nạp tiền. Nhưng có một điều mà anh yêu thích nó. Đó là nó kết nối anh với em. 10. There are 12 months a year…30 days a month…7 days a week…24 hours a day…60 minutes an hour…but only one like you in a lifetime. Có đến 12 tháng một năm… 30 ngày một tháng… 7 ngày một tuần… 24 giờ một ngày… 60 phút một giờ… nhưng chỉ một người như em trong cả cuộc đời anh. 11. I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you. Anh từng nghĩ rằng những giấc mơ không trở thành hiện thực, nhưng điều này nhanh chóng thay đổi ngay khi anh nhìn thấy em. 12. Some people were born with talents. They can do beautiful things with their skills, knowledge and technology. But no one is as talented as you. You just come near, and there is already beauty. Một số người sinh ra đã có được tài năng. Họ có thể làm những điều tuyệt đẹp bằng kỹ năng, kỹ năng và công nghệ của họ. Nhưng không có ai tài năng như em. Em chỉ cần lại gần, và thì đã mang sẵn một vẻ đẹp rồi. 13. A lady is a woman who makes a man behave like a gentleman. You’re such a lady to me. Một quý bà là một người phụ nữ khiến cho một người đàn ông cư xử như một quý ông. Đối với anh em chính là một quý bà. 14. To forget you is hard to do and to forget me is up to you. Forget me not, forget me never. Forget this text, but not the sender. Quên được em thật khó và để quên anh thì lại tùy thuộc vào em. Xin đừng quên anh, đừng bao giờ quên anh. Hãy quên tin nhắn này, nhưng đừng quên người gửi nó. 15. When situation gets you down, remember there’s someone in Heaven who loves you and watches over you and there’s someone on Earth who cares… I do. Khi hoàn cảnh làm em gục ngã, hãy nhớ có một người trên thiên đường luôn yêu thương em và dõi theo em và có một người trên Trái đất này luôn quan tâm… Đó là anh.
Các từ viết tắt hay gặp trong email Các từ viết tắt hay gặp trong email aka = also known as bil = brother-in-law bion = believe it or not bol = best of luck eta = estimated time of arrival fil = father-in-law foaf = friend of a friend ga = go ahead gigo = garbage in garbage out gowi = get on with it hand = have a nice day ilu = I love you ily = I love you ime = in my experience imo = in my opinion inpo = inKhôngparticular order iwik = I wish I knew jam = just a minute jit = just in time kiss = keep it simple stupid kol = kiss on lips may = mad about you mil = mother-in-law nyp = not your problem pest = please excuse slow typing rumf = are you male or female? sah = stay at home sil = sister-in-law sit = stay in touch sot = short of time sul = see you later syl = see you later By Ms Thanh Hương - Dynamic Messenger
Australian amateur prospector finds massive gold nugget (Song ngữ) Australian amateur prospector finds massive gold nugget An amateur prospector in the Australian state of Victoria has astonished experts by unearthing a gold nugget weighing 5.5kg (177 ounces). Một người đào vàng nghiệp dư ở bang Victoria của Úc khiến cho các chuyên gia ngỡ ngàng khi phát hiện được một khối vàng tự nhiên nặng 5,5 kg (177 ao-sơ). The unidentified man, using a handheld metal detector, found the nugget on Wednesday, lying 60cm underground near the town of Ballarat. Người đào vàng chưa rõ danh tính đã sử dụng một máy dò tìm kim loại bằng tay và phát hiện ra cục vàng này nằm sâu dưới lòng đất khoảng 60cm gần thị trấn Ballarat vào hôm thứ Tư. Its value has been estimated at more than A$300,000 ($315,000: £197,000). Giá trị ước tính của nó là hơn 300.000 đô la Úc (khoảng 315,000 đô la Mỹ, tương đương 197.000 bảng) Local gold experts say gold has been prospected in the area for decades, but no such discovery had been made before. Theo các chuyên gia địa phương thì người dân đã tìm kiếm vàng ở khu vực này trong nhiều thập kỷ nhưng trước đó chưa ai tìm ra cục vàng lớn như thế. “I have been a prospector and dealer for two decades, and cannot remember the last time a nugget over 100 ounces (2.8kg) has been found locally,” said Cordell Kent, owner of the Ballarat Mining Exchange Gold Shop. “Tôi đã là người tìm và mua bán vàng suốt hai thập kỷ, cũng không dám chắc lần gần nhất một miếng vàng nặng 100 ao-sơ (2,8 kg) được tìm thấy tại đây là khi nào”, Cordell Kent, chủ cửa hàng trao đổi vàng ở Ballarat cho biết. “It’s extremely significant as a mineral specimen. We are 162 years into a gold rush and Ballarat is still producing nuggets – it’s unheard of.” “Đây là một mẫu khoáng vật cực kì có ý nghĩa. Chúng tôi đã trải qua 162 năm đổ xô tìm vàng, và Ballarat vẫn còn những miếng quặng vàng tự nhiên- chưa từng được biết đến”. A video of the Y-shaped nugget was posted on YouTube on Wednesday by user TroyAurum. Đoạn vi-đi-ô về khối vàng có hình chữ Y được TroyAurum đưa lên youtube hôm thứ Tư. He wrote that the man who found it had said it “sounded like the bonnet of a car through the headphones. Ông viết rằng chủ của miếng vàng đã tưởng nó là chiếc nắp đậy máy ô-tô.” “It was lying flat (broad side up) and he carefully dug it up.” “Nó nằm ngang (cạnh nhô lên) nên anh ta đã cẩn thận đào nó lên.” Gold currently trades in Australia at about A$1,600 per ounce, meaning the discovery would be worth about A$283,200, but its rarity and the fact it weighs more than a kilogram would add a premium, said Mr Kent. Theo ông Kent, giá vàng giao dịch hiện tại ở Úc là khoảng 1,600 Đô la Úc/ounce nghĩa là miếng vàng này trị giá 283,200 Đô la Úc, tuy nhiên do mức độ hiếm có cũng như trọng lượng “khủng” mà miếng vàng 5,5 kg này sẽ còn được giá hơn nữa. He told Australian media the prospector had been using a state-of-the-art metal detector, which meant he was able to find the gold relatively deep underground in an area which had been searched many times in the past. Vị chủ tiệm vàng còn cho giới truyền thông Úc biết người tìm vàng trên đã sử dụng loại máy dò kim loại tối tân nên mới có thể tìm được vàng nằm khá sâu dưới lòng đất tại một khu vực đã từng có rất nhiều người tìm kiếm như vậy. The man had only made small finds before, he said, but was a “person that really deserved it”. Người này trước đây chỉ thực hiện rất ít cuộc tìm kiếm nhưng “anh ta thực sự xứng đáng được như vậy.” “A finding like this gives people hope. It’s my dream to find something like that, and I’ve been prospecting for more than two decades,” the Ballarat Courier quoted him as saying. “Cuộc tìm kiếm như thế khiến cho mọi người hy vọng hơn. Tôi ước ao được tìm thấy những thứ như thế và tôi không ngừng tìm kiếm suốt 2 thập kỷ qua”, Người đưa tin tại Ballarat trích dẫn lời ông. “I’ve got no doubt there will be a lot of people who will be very enthusiastic about the goldfields again, it gives people hope,” said Mr Kent. Ông Ken cho biết “ Tôi tin chắc sẽ lại có nhiều người hăng hái đi tìm kiếm mỏ vàng, điều này mang đến hi vọng cho mọi người.” “There’s nothing like digging up money, it’s good fun.” “Không có gì sung sướng bằng việc đào lên tiền, đó thật sự là niềm vui lớn.”
Is April Fools’ Day Dying? Ngày Cá tháng Tư có đang lụi tàn? Is April Fools’ Day Dying? Ngày Cá tháng Tư có đang lụi tàn? No joke: Researchers say we are moving away from personal, real-world pranks and into a world of media-driven jokes and Internet tomfoolery. Không đùa đâu: Các nhà nghiên cứu nói rằng chúng ta đang chuyển dần từ những trò chơi khăm cá nhân trong thế giới thực sang một thế giới của những trò đùa được lèo lái bởi truyền thông và những hành vi ngớ ngẩn trên Internet. Does this spell the end of April Fools’ Day as we know it? Liệu điều này có đánh dấu sự kết thúc của ngày Cá tháng Tư như chúng ta biết? Though pranksters and joke-lovers in many countries now gleefully prepare to dupe friends and loved ones on April Fool’s Day, no one knows exactly when or why, or even where, this tradition began. Dù những người chơi khăm và thích đùa tại nhiều quốc gia giờ đây vẫn vui vẻ sửa soạn để lừa bạn bè và người thân trong ngày Cá tháng Tư, không ai biết chính xác khi nào và tại sao, hoặc thậm chí là từ đâu, truyền thống này bắt đầu. A giddy spurt of practical joking seems to have coincided with the coming of spring since the time of the Ancient Romans and Celts, who celebrated a festival of mischief-making. Một trào lưu tếu táo của những trò đùa vui thực tế có vẻ như trùng hợp với tiết lập xuân từ thời của người La Mã cổ đại và người Celt, những người đã tổ chức một lễ hội làm trò tinh ranh. The first mentions of an All Fool’s Day (as it was formerly called) came in Europe in the Middle Ages. Lần đề cập đầu tiên về một ngày Ai Cũng Cá (như tên gọi trước đây của nó) bắt nguồn từ Châu Âu vào thời Trung cổ. The importance of this day of prank-pulling freedom is no laughing matter. Tầm quan trọng của ngày chơi khăm thoải mái này không hề là chuyện đùa. It’s integral to American culture, a day of funny is important to society, and also helps humans bond. Nó không thể tách rời với văn hóa Mỹ, một ngày tết táo là quan trọng với xã hội, và cũng giúp con người kết nối với nhau. Researchers say our take on comedy is changing, though. Dù vậy, các nhà nghiên cứu nói rằng quan điểm của chúng ta về hài hước đang thay đổi. And that may mean fewer pranks in the future. Và điều đó có thể có nghĩa là sẽ có ít trò chơi khăm hơn trong tương lai. “The usual pranks that we would see 50 years ago are much less common,” Gary Alan Fine, a sociologist at Northwestern University in Illinois, told LiveScience. “Các trò chơi khăm mà chúng ta thường thấy cách đây 50 năm giờ đã ít phổ biến hơn rất nhiều,” Gary Alan Fine, một nhà xã hội học tại Đại học Northwestern ở bang Illinois, nói với trang LiveScience. “I think we are seeing the decline of interpersonal pranks.” “Tôi nghĩ chúng ta đang chứng kiến sự suy giảm của các trò chơi khăm giữa các cá nhân .” Pranking or bullying? Chơi khăm hay Bắt nạt? “At one time, prankstering played a bigger role in American society. “Tại một thời điểm, chơi khăm đã đóng một vai trò quan trọng hơn trong xã hội Mỹ. Some of the prankstering was also very harmful,” Joseph Boskin, a professor emeritus of history at Boston University, told LiveScience. Một số trò chơi khăm cũng rất có hại,” Joseph Boskin, giáo sư danh dự môn lịch sử tại Đại học Boston, nói với trang LiveScience. This type of harmful prank-playing was usually directed toward marginalized sections of society. Loại chơi khăm có hại này thường được hướng đến những bộ phận bên lề của xã hội. “Pranks have played a very big role in this situation, so I’m glad that the prankster part of it has declined, but the poking fun at life in general goes on,” Boskin said. “Các trò chơi khăm đã đóng một vai trò rất to lớn trong tình huống này, vì vậy tôi mừng là phần đùa cợt trong nó đã giảm bớt, nhưng phần trêu chọc về cuộc sống nói chung vẫn tiếp tục,” Boskin nói. The big problem is knowing where to draw the line between playful pranks and meanness on the verge of bullying, Fine said. Vấn đề lớn ở đây là nhận biết được chỗ nào cần phải rạch ròi giữa các trò chơi khăm nghịch ngợm và sự xấu tính trên bờ vực trở thành bắt nạt, Fine nói. “Practical jokes of a certain sort shade into bullying, they shade into meanness and we are very concerned as a society about meanness,” Fine said. “Các trò đùa thực tế theo một loại nhất định chuyển dần thành bắt nạt, chúng chuyển thành sự xấu tính và chúng ta , như một xã hội, rất quan ngại về sự xấu tính,” Fine said. “Finding out what that point is, is difficult for a society.” “Việc tìm ra vấn đề đó là gì, là khó đối với một xã hội.” Equality and social control Bình đẳng và kiểm soát xã hội Because of our conscientiousness and desire to ensure equality, Americans may have drawn that line too far along the spectrum, hedging out playful pranking. Vì nhận thức và khát vọng bảo đảm bình đẳng của chúng ta, người Mỹ có lẽ đã vạch lằn ranh giới hạn quá xa trong lĩnh vực này, ngăn chặn những trò chơi khăm nghịch ngợm. And traditional pranking may be left out in the cold, Fine said. Và những trò chơi khăm truyền thống có thể bị ghẻ lạnh, Fine nói. Sometimes, a funny prank pulled in one group would be seen in another group of people as inappropriate. Đôi khi, một trò chơi khăm trong một nhóm này lại bị cho là không phù hợp trong một nhóm khác. “Treating every incident as unique in itself on one level makes things easier, but then it means that someone who did X [a given prank] would be treated differently than someone else who did X [the same prank in a different group]. “Xem xét mọi biến cố bản thân nó là độc đáo trên một cấp độ làm mọi chuyện dễ dàng hơn, nhưng vậy thì nó có nghĩa là một người làm chuyện X [một trò chơi khăm cho trước] sẽ bị xem xét khác đi so với một người làm chuyện X [cùng trò chơi khăm ấy trong một nhóm khác]. In society, that’s not fair,” Fine said. Trong xã hội, chuyện đó là không công bằng,” Fine nói. “How do you find that balance in that society where there needs to be rules that apply to everyone?” “Làm sao bạn tìm thấy được sự cân bằng đó trong xã hội đó nơi mà cần phải có những luật lệ để áp dụng với tất cả mọi người?” This focus on equality may mean fewer interpersonal pranks are being played on April Fools’ Day. Sự chú trọng vào bình đẳng này có thể có nghĩa là có ít hơn các trò chơi khăm giữa các cá nhân với nhau được thực hiện vào ngày Cá tháng Tư. “That’s not a bad thing…the world’s not a worse place without practical jokes. “Đó không phải là một điều xấu…thế giới chẳng xấu đi nếu không có các trò đùa thực tế. Without pranks, it might even be a slightly better place,” Fine said. Không có các trò chơi khăm, có khi nó còn tốt hơn một chút ấy chứ,” Fine nói. “On the other hand, the downside is we put all of these institutional controls on people, and that may not be such a wonderful thing.” “Mặt khác, nhược điểm là chúng ta đặt tất cả những thể chế kiểm soát này lên mọi người, và điều đó có thể không phải là một điều tuyệt vời.” Corporate pranking Chơi khăm có tổ chức While personal pranks may be on their way out the door, the spirit of April Fool’s’ Day is still alive in corporate hoaxes, Alex Boese, curator of the website Museum of Hoaxes, told LiveScience. Trong khi các trò chơi khăm cá nhân có thể đang trên đường biến mất, tinh thần của ngày Cá tháng Tư vẫn còn sống trong những vụ chơi xỏ có tổ chức, Alex Boese, người phụ trách của trang Bảo tàng Lừa đảo, nói với trang LiveScience. When asked if April Fools’ Day is dying, he said: Khi được hỏi liệu ngày Cá tháng Tư có đang lụi tàn, ông nói: “I think it’s just the opposite. “Tôi nghĩ thậm chí còn ngược lại. It’s more prevalent and stronger than ever, because it’s been so strongly embraced by advertisers and corporations.” Nó còn thịnh hành và mạnh mẽ hơn bao giờ hết, vì nó đã được đón nhận một cách nhiệt liệt bởi các nhà quảng cáo và các tổ chức.” “It’s a great marketing opportunity for them,” Boese said. “Đó là một cơ hội quảng bá tuyệt vời cho họ,” Boese nói. “They come up with … these elaborate April Fools’ Day jokes because these jokes turn viral, and they get quite a bit of free marketing out of them.” “Họ nghĩ ra…các trò đùa ngày Cá tháng Tư kỹ càng này vì những trò đùa này trở thành hiện tượng, và họ nhận được một sự quảng bá miễn phí kha khá từ chúng.” Nguyễn Tuấn Sơn dịch Nguồn: livescience.com
Ý nghĩa của các cử chỉ trong các nền văn hóa khác Ý nghĩa của các cử chỉ trong các nền văn hóa khác Meanings of gestures in other cultures Ý nghĩa của các cử chỉ trong các nền văn hóa khác Nonverbal communication, such as the use of gestures, helps to complement and reinforce meanings of verbal messages. Giao tiếp phi ngôn từ, ví dụ như việc sử dụng các cử chỉ, giúp bổ sung và củng cố ý nghĩa của các thông điệp bằng lời. However, when communicating with people from cultures that are different from your own, it is important to understand possible contradictions in the meanings of gestures such as hand signals and head movements. Tuy nhiên, khi giao tiếp với những người đến từ các nền văn hóa khác thì điều quan trọng là bản phải hiểu những mâu thuẫn có thể xảy ra trong ý nghĩa của các cử chỉ, ví dụ như các tín hiệu tay và cử động của đầu. An understanding of how gestural meanings vary between different cultures enables smooth and pleasant communications, and helps to avoid embarrassment and misinterpretations. Hiểu được cách các ý nghĩa của cử chỉ thay đổi như thế nào giữa các nền văn hóa giúp cho việc giao tiếp được vui vẻ và thuận lợi, tránh lúng túng và hiểu nhầm. Hand Signals Tín hiệu tay Professor Charles H. Tidwell, Jr. at Andrews University in Michigan explains that hand shakes are common gestures in the United States and Western Europe, and touching someone, for example, on the arm, is often used to offer support or to gain attention by people from regions such as North America, France and Italy. Giáo sư Charles H. Tidwell, Jr. tại Đại học Andrews ở Michigan giải thích rằng bắt tay là cử chỉ phổ biến ở Hoa Kỳ và Tây Âu, còn những người đến từ Bắc Mỹ, Pháp và Ý thường chạm vào cánh tay của một người để giúp đỡ hoặc gây chú ý. However, people from Islamic cultures may disapprove of any public touching across the genders, while they accept same-{***} touching. Tuy nhiên, những người theo đạo Hồi có thể không đồng ý với bất cứ đụng chạm nào giữa những người khác phái ở nơi công cộng, và chấp nhận việc đụng chạm giữa những người cùng giới. Tidwell adds that people from Islamic and Hindu cultures use their right hand only for tasks such as greeting and eating, while the left hand is reserved for toilet functions. Tidwell nói thêm rằng những người đến từ các nền văn hóa Hồi giáo và Hindu chỉ sử dụng tay phải cho những việc như chào hỏi và ăn uống, trong khi tay trái dùng cho việc vệ sinh và phục trang. Using the left hand for other tasks is regarded as a “social insult.” Sử dụng tay trái cho những việc khác được xem như một hành động xúc phạm xã hội Finger Signals Tín hiệu ngón tay Raising one hand with fingers extended upward, and palm facing outward commonly means “Stop!” among most cultures. Giơ một tay lên với các ngón tay duỗi thẳng đứng và lòng bàn tay hướng ra ngoài thường có nghĩa là “dừng lại” ở hầu hết các nền văn hóa. However, people of Greek or Turkish origin may also read it as a rude and angry gesture of dismissal, says Allan Pease, author of “The Definitive Book of Body Language.” Tuy nhiên, người gốc Hi Lạp hoặc Thổ Nhĩ Kỳ có thể hiểu rằng đó là cử chỉ từ chối một cách giận dữ và thô lỗ, Allan Pease, tác giả cuốn “Cuốn sách hoàn hảo về ngôn ngữ cơ thể” nói. In the United States and the United Kingdom, raising the thumb from a clenched fist, or the “thumbs up” signal, and making a circle with the index finger and thumb, suggest positive or affirmative meanings. Ở Hòa Kỳ và Vương quốc Anh, giơ ngón tay cái lên khỏi bàn tay nắm chặt, tín hiệu có hình “ngón cái giơ lên”, và ngón trỏ cùng ngón cái làm thành vòng tròn có nghĩa là đồng ý và ủng hộ. However, people from regions such as Iran, the Mediterranean, Eastern Europe and Latin America, may regard these gestures as obscene. Tuy nhiên, những người đến từ Iran, vùng Địa Trung Hải, Đông Âu và Mỹ Latinh có thể xem những cử chỉ này có tính khiêu dâm Upward extensions of the index finger and middle finger, with the palm facing inward, signifies “two” in the United States, and “peace” in France, while in Britain, Australia, New Zealand and Malta it is a gesture that carries insulting connotations, says Pease. Ngón trỏ và ngón giữa giơ thẳng lên với lòng bàn tay úp vào biểu thị cho “số hai” ở Hoa Kỳ, “hòa bình” ở Pháp, trong khi ở Anh, Úc, New Zealand và Malta đó là cử chỉ mang nghĩa lăng mạ, Pease nói Pointing with the index finger may offend people of Asian origin, says Tidwell. Chỉ thẳng vào bằng ngón trỏ có thể xúc phạm đến những người gốc châu Á, Tidwell nói. Head Signals Tín hiệu đầu For most cultures, shaking the head from side to side indicates a negative reply, while nodding the head is an affirmative gesture. Đối với hầu hết các nền văn hóa, lắc đầu từ bên này qua bên kia đồng nghĩa với câu trả lời không, trong khi gật đầu là cử chỉ đồng ý. However, in Albania and Bulgaria there is reversal of meaning of “no” and “yes” head gestures, says Norine Dresser, author of “Multicultural Manners.” Tuy nhiên, ở Albania và Bulgaria điều này lại hoàn toàn ngược lại, Norine Dresser, tác giả cuốn “Ứng xử đa văn hóa” nói. Tidwell emphasizes that people of Asian culture may avoid touching the head because they believe that it “houses the soul and touch puts it in jeopardy.” Tidwell nhấn mạnh rằng người châu Á tránh chạm vào đầu vì họ tin rằng đó là “nhà của những linh hồn và chạm vào sẽ đe dọa nó” Japanese people may nod their head as a casual way of greeting someone, or use a deeper bow as a sign of respect, according to the Japan-Guide website. Người Nhật gật đầu như một cách chào hỏi thông thường hoặc cúi thấp người như một dấu hiệu của sự tôn trọng, theo trang web Japan-Guide. Westerners may find this gesture too obsequious for everyday use. Người phương Tây có thể thấy những cử chỉ này quá trịnh trọng để sử dụng hằng ngày. Body Signals Tín hiệu cơ thể Dr. Manie Spoelstra explains on the Negotiation Training website that it is disrespectful to point your whole foot, or the sole of your foot, toward people of Islamic culture — for example, when sitting with your legs crossed. Tiến sĩ Manie Spoelstra giải thích trên trang web Negotiation Training (tạm dịch: Đào tạo đàm phán) rằng đưa cả bàn chân hoặc phần dưới bàn chân về phía những người theo đạo Hồi được xem là bất kính, ví dụ như khi ngồi bắt chéo chân. Tidwell adds that showing the soles of the feet may also cause offense to someone who originates from Thailand, while sitting with legs crossed is offensive to people from Ghana and Turkey. Tidwell nói thêm rằng đưa phần dưới bàn chân ra ngoài có thể xúc phạm đến người Thái Lan, trong khi ngồi bắt chéo chân lại xúc phạm đến người Ghana và Thổ Nhĩ Kỳ. Keeping your hands in your pockets when talking to someone may seem a relaxed and casual gesture to people from North America or the United Kingdom, but to Turkish people, it may signify disrespect, says Tidwell. Để tay trong túi quần khi nói chuyện được xem là cử chỉ thoải mái và tự nhiên đối với những người đến từ Bắc Mỹ hoặc Vương quốc Anh, nhưng với người Thổ Nhĩ Kỳ điều đó biểu thị cho sự bất kính, Tidwell nói. Người dịch: Phạm Bích Huyền Nguồn: ehow.com
Three biggest challenges facing an English learner Ba thách thức lớn nhất đối với người học tiếng An Three biggest challenges facing an English learner Ba thách thức lớn nhất đối với người học tiếng Anh by Tomasz P.Szynalski Viết bởi Tomasz P. Szynalski 1.Developing a passion for learning English 1. Phát huy niềm đam mê học tiếng Anh All English learners would like to speak English well. Tất cả những người học tiếng Anh đều muốn nói tốt tiếng Anh. They are excited at the idea of being able to communicate in English fluently. Họ bị kích thích ý tưởng là sẽ có thể giao tiếp bằng tiếng Anh lưu loát. However, they usually don’t care about the learning process itself. Tuy vậy, họ thường không mấy quan tâm về phương pháp học. For most learners, learning English is a duty — something that they have to, but don’t want to do. Hầu hết những người học, học tiếng Anh là một nhiệm vụ- một số thứ họ phải học, nhưng không muốn học. They don’t see pleasure in learning English. Họ không tìm thấy niềm vui trong khi học tiếng Anh. In short, most learners would like to speak English well but don’t like to be learning English. Tóm lại, hầu hết người học đề muốn nói tốt tiếng Anh nhưng không muốn phải học tiếng Anh. This is the first and biggest problem facing an English learner, because a person who doesn’t like to learn English will not learn it well. If you don’t love English, English won’t love you back! Đó là vấn đề phải đối mặt đầu tiên và lớn nhất đối với người học tiếng Anh, bởi vì một người không muốn học tiếng Anh thì sẽ không học tốt được. Nếu bạn không yêu thích tiếng Anh, thì tiếng Anh cũng sẽ không yêu thích bạn! If you want to become a successful learner, you need to like the learning process itself. Nếu bạn muốn trở thành một người học thành công, bạn cần phải thích phương pháp học. You need to treat time spent on English as time for pleasure and relaxation. Bạn cần phải xem xét kĩ thời gian bỏ ra để học tiếng Anh cũng như thời gian cho giải trí và thư giãn. For example, you need to enjoy: Ví dụ, bạn cần phải yêu thích: · reading English sentences and thinking about their structure Đọc các mẫu câu tiếng Anh và suy nghĩ về các cấu trúc của chúng. · learning new words from a dictionary Học các từ mời từ từ điển · writing a correct English sentence by consulting dictionaries, grammar guides, and the Web Viết câu tiếng Anh đúng bằng cách tham khảo từ điển, hướng dẫn ngữ pháp, và trên trang Web · practicing the pronunciation of English sounds and words Luyện tập phát âm các âm và từ tiếng Anh Ideally, learning English should be your hobby. Một cách lý tưởng, học tiếng Anh nên là thú vui của bạn. You should think of yourself as an English Learner — a person who has chosen learning English as one of their favorite activities. Bạn nên nghĩ về mình như một Người học Tiếng Anh-một người mà lựa chọn việc học tiếng Anh như là một trong những hoạt động yêu thích của mình. 2.Making the first change to one’s life 2. Tạo ra sự thay đổi đầu tiên đến cuộc đời của bạn The decision to learn English requires changes in your life. Quyết định học tiếng Anh đòi hỏi bạn thay đổi cuộc sống của mình. For example, deciding that one will read a book in English for 30 minutes every day and keeping to that decision. Ví dụ, quyết tâm rằng sẽ đọc sách bằng tiếng Anh 30 phút mỗi ngày và giữ vững cái quyết tâm đó. It’s very difficult to make a small, but permanent change to your life, especially if learning English doesn’t seem “fun”. Rất khó để tạo nên một thay đổi nhỏ, nhưng lại lâu dài với cuộc sống của bạn, đặc biệt là nếu học tiếng Anh không được nhìn nhận như là “thú vui”. However, learners should remember that studying English for 15 minutes every day gives you much better results than studying for a whole day once a month. Tuy thế, những người học nên nhớ rằng học tiếng Anh 15 phút mỗi ngày cho bạn nhiều kết quả hơn là học nguyên cả một ngày mỗi tháng. 3.Making further changes to one’s life 3. Tạo ra sự những thay đổi về sau đến cuộc đời của bạn While the first change is the most difficult, each subsequent one is hard, too. Trong khi sự thay đổi đầu tiên là khó khăn nhất, mỗi cái đến sau thì lại cũng khó như thế. A lot of learners take the first step (e.g. they start reading a book in English every day) and stop there. Nhiều người học thực hiện bước thứ nhất (Ví dụ họ bắt đầu đọc sách bằng tiếng Anh mỗi ngày) và ngừng lại tại đó. They do not engage in other English-building activities. Họ không tiếp cận được những hoạt động xây dựng vốn tiếng Anh khác. A good learner will have a set of activities (reading, watching TV, practicing pronunciation, listening to recordings, etc). Một người học tốt sẽ có một loạt hoạt động (đọc, xem TV, luyện phát âm, nghe băng ghi âm,…) and choose from that set according to his or her mood. Và sẽ chọn ra từ trong số loạt hoạt động đó tùy tâm trạng của anh ta hoặc chị ta. One activity is not good enough, because (1) you get bored more quickly, and (2) it gives you a range of language skills that is typically too narrow. Một hoạt động thì không đủ tốt, bởi vì (1) bạn sẽ mau chóng chán ngấy, và (2) sẽ cho bạn một loại các kĩ năng ngôn ngữ mà quá hạn chế một cách đặc thù. For example, reading in English can’t improve your pronunciation, although it can improve your grammar, vocabulary, reading comprehension, and writing skills). Ví dụ, đọc tiếng Anh không thể cải thiện kĩ năng phát âm, mặc dù vậy nó có thể tăng cường các kĩ năng ngữ pháp, từ vựng, đọc hiểu, và viết). Ngô Bá Lý dịch
How to plan food for a large party How to plan food for a large party Làm cách nào chuẩn bị thức ăn cho một bữa tiệc lớn Entertaining a large quantity of guests can be a lot of fun and a lot of work, particularly if you decide to prepare the food yourself in lieu of hiring a caterer. Chiêu đãi một lượng khách lớn có thể rất vui và cũng nhiều việc phải làm, đặc biệt nếu bạn quyết định tự mình chuẩn bị thức ăn thay vì thuê một người cấp dưỡng Planning appetizers, a main course, dessert and drinks for a group of 20 people or more requires significant organization and preparation. Chuẩn bị các món khai vị, món chính, tráng miệng và đồ uống cho khoảng 20 người trở lên đòi hỏi phải có sự tổ chức và chuẩn bị đáng kể. If you want to accurately and successfully plan food for a large party of people, it is essential to know the exact number of guests and any dietary restrictions. Nếu bạn muốn chuẩn bị thức ăn một cách chính xác và thành công cho một bữa tiệc lớn thì cần phải biết số lượng khách mời và bất cứ chế độ ăn kiêng nào. Instructions Hướng dẫn: 1. Choose a service style. Decide whether you will be having a sit-down dinner, a buffet or finger food at your party. 1. Chọn phong cách phục vụ. Hãy quyết định xem bạn sẽ tổ chức một bữa ăn tối trang trọng, một bữa tiệc tự chọn hay một bữa tiệc với thức ăn nhẹ. Hors d’oeuvres and buffets are generally easier to prepare for large parties, and require less preparation and clean up than a sit-down dinner. Món khai vị và thức ăn tự chọn thường dễ chuẩn bị cho những bữa tiệc lớn, ít tốn công sửa soạn và dọn dẹp hơn so với một bữa tối trang trọng. 2. Create your menu and make a shopping list. Think about snacks to go with drinks, appetizers and hors d’oeuvres, a main course and dessert. 2. Tạo thực đơn của bạn và làm một danh sách các thứ cần mua. Hãy nghĩ đến món ăn nhẹ đi với đồ uống, món khai vị, món chính và tráng miệng. Include alcohol. Choose foods that are easier to prepare for large groups of people, such as cheese and fruit plates, mini-pizzas or barbecue. Bao gồm cả đồ uống có cồn. Chọn các thực phẩm dễ chuẩn bị cho nhiều người như phô mai, trái cây, bánh pizza nhỏ hoặc thịt nướng. 3. Multiply portions by the number of guests you expect to have. The average adult will probably consume three drinks, and a bottle of wine serves approximately five glasses, depending on the size glass you pour. Nhân số phần ăn với số lượng khách mà bạn mong muốn. Một người lớn trung bình có thể tiêu thụ ba loại đồ uống, và một chai rượu rót vừa khoảng năm ly tùy thuộc vào kích thước chiếc ly mà bạn dùng. An appropriate meat serving for an adult is between 1/4 and 1/3 pound for an adult, while an appropriate serving of vegetables, rice, pasta or salad is 1/2 cup. Phục vụ cho một người lớn cần khoảng 125 đến 150 gram thịt, và rau củ, gạo, mì Ý hoặc salad là 120 gram 4. Prep the day before. Create one or more areas where you will be serving food, as well as several areas to collect trash. 4. Chuẩn bị trước một ngày. Dành ra một hoặc nhiều khu vực để phục vụ thức ăn cũng như vài khu vực để thu gom rác. Do all of your shopping early in the day, in case you notice you have forgotten something later. If you plan on serving any baked goods, prepare those the day before, as well. Mua sắm tất cả vào sáng sớm đó để phòng khi bạn phát hiện mình quên mua thứ gì sau đó. Nếu bạn định phục vụ bánh nướng, hãy chuẩn bị trước một ngày. Marinate any meat you will be cooking, put it in a plastic bag and store it in the refrigerator. Ướp thịt bằng nước ướp, sau đó cho vào túi nhựa và cất vào tủ lạnh. 5. Get extra silverware, serving platters, glasses or any other kitchen items you may need to cook for and serve your guests. 5. Mua thêm đồ bằng bạc, đĩa lớn, ly thủy tinh hoặc bất kì vật dụng nhà bếp nào mà bạn cần để nấu ăn và phục vụ khách khứa. If you do not have flatware for 50 on hand, you don’t have to invest a fortune; pick up some disposable forks, knives, napkins and plates. Toothpicks are a practical method for serving and eating finger foods. Nếu bạn không có trong tay đồ dùng bằng bạc cho 50 người thì bạn không cần đầu tư một gia tài để mua chúng, thay vào đó hãy chọn nĩa, dao, khăn ăn và dĩa dùng một lần. Tăm xỉa răng là một phương pháp thực tế để phục vụ và dùng để ăn thức ăn nhẹ. 6. Provide options for vegetarians and people who do not drink alcohol. Many people do not eat meat, and although it is not an obligation, it is considerate for you to include a vegetarian option. 6. Chuẩn bị thức ăn cho người ăn chay và đồ uống cho người không uống rượu, bia. Nhiều người cũng không ăn thịt. Mặc dù điều này không bắt buộc nhưng bạn cũng nên thêm vào món ăn chay. Buy extra juice, soda or sparkling water for underage guests and designated drivers. Ask if any of your guests have food allergies and provide alternatives. Mua thêm nước trái cây, soda hoặc nước có gas cho các vị khách nhỏ tuổi và người phải lái xe. Hãy hỏi xem có vị khách nào bị dị ứng thực phẩm hay không và chuẩn bị các món ăn thay thế. Phạm Bích Huyền dịch Nguồn: Ehow.com
Apple tree Apple tree Chuyện về cây táo A long time ago, there was a huge apple tree. Ngày xửa ngày xưa, có một cây táo rất lớn. A little boy loved to come and play around it everyday. Cứ mỗi ngày, có một cậu bé rất thích đến chơi với cây táo. He climbed to the treetop, ate the apples, took a nap under the shadow… Cậu trèo lên ngọn cây, ăn táo và đánh một giấc no say dưới bóng mát… He loved the tree and the tree loved to play with him. Cậu bé rất yêu cây táo và cây táo cũng quý mến cậu mỗi khi chơi đùa. Time went by…the little boy had grown up, and he no longer played around the tree every day. Thời gian trôi đi…cậu bé trai ngày nào giờ đã lớn, và không còn chơi với cây táo mỗi ngày nữa. One day, the boy came back to the tree and he looked sad. Một ngày nọ, cậu bé trở lại thăm cây táo với vẻ mặt buồn. “Come and play with me”, the tree asked the boy. “Đến chơi với ta đi”, cây táo bảo cậu bé. “I am no longer a kid, I do not play around trees any more”, the boy replied. “Con không còn là một đứa trẻ nữa, con không còn chơi quanh những cái cây nữa”, cậu bé trả lời. “I want toys. I need money to buy them.” “Con muốn đồ chơi. Con cần tiền để mua chúng.” “Sorry, but I do not have money… But you can pick all my apples and sell them. So, you will have money”. “Xin lỗi cậu, ta không có tiền…Nhưng con có thể nhặt hết táo của ta và bán chúng. Vậy là con sẽ có tiền.” The boy was so excited. He grabbed all the apples on the tree and left happily. Cậu bé vô cùng phấn khởi. Cậu lấy hết tất cả táo trên cây và hạnh phúc rời khỏi. The boy never came back after he picked the apples. The tree was sad. Cậu bé không bao giờ trở lại sau cái lần thu hoạch táo. Cây táo buồn lắm. One day, the boy who now turned into a man returned. Một ngày nọ, cậu bé ấy giờ trở thành một người đàn ông trưởng thành đã trở lại bên cái cây. And the tree was excited. “Come and play with me”, the tree said. Và cây táo rất vui. “Đến chơi với ta nào.”, cái cây nói. “I do not have time to play. I have to work for my family. “Tôi không có thời gian chơi. Tôi phải làm việc để lo cho gia đình. We need a house for shelter. Can you help me? “ Chúng tôi cần một căn nhà để che chở. Ông sẽ giúp tôi chứ?” “ Sorry”, “I do not have any house. “Xin lỗi cậu. Ta không có căn nhà nào. But you can chop off my branches to build your house.” Nhưng cậu có thể chặt những cành cây của ta để làm nhà.” So the man cut all the branches of the tree and left happily. Thế là người đàn ông đó chặt hết những cành cây và hạnh phúc rời khỏi. The tree was glad to see him happy but the man never came back since then. Cây táo thấy vui khi nhìn thấy anh ấy hạnh phúc nhưng anh ấy không bao giờ trở lại kể từ lúc đó. The tree was again lonely and sad. Cây táo lại buồn và cô đơn. One hot summer day, The man returned and the tree was delighted. Vào một ngày hè nóng nực, người đàn ông ấy trở lại và cái cây vô cùng vui sướng. “Come and play with me!” the tree said. “Đến chơi với ta đi”, cây táo nói. “I am getting old. I want to go sailing to relax myself. “Tôi sắp già rồi. Tôi muốn đi chèo thuyền để thư giãn. Can you give me a boat?” – Said the man. Ông cho tôi một con thuyền chứ?”, người đàn ông nói. “Use my trunk to build your boat. You can sail far away and be happy” “Hãy dùng thân của ta để đóng thuyền. Con có thể chèo thật xa và thấy hạnh phúc.” So the man cut the tree trunk to make a boat. Thế là người đàn ông đó chặt thân cây để làm thuyền. He went sailing and never showed up for a long time. Ông ấy chèo thuyền và không bao giờ xuất hiện trong một thời gian dài. Finally, the man returned after many years. Cuối cùng, người đàn ông đó trở lại sau nhiều năm. “Sorry, my boy. But I do not have anything for you anymore. “Xin lỗi con trai ta. Nhưng ta không còn gì để cho cậu nữa. No more apples for you…” – The tree said Không còn táo cho cậu nữa…”, cái cây nói. “No problem, I do not have any teeth to bite”, the man replied. Không có gì đâu, tôi không còn răng để ăn nữa”, người đàn ông trả lời. “No more trunk for you to climb on” “Không còn thân cho cậu leo nữa” “I am too old for that now”, the man said. “Tôi quá già để làm điều đó rồi”, người đàn ông nói. “I really cannot give you anything… “Ta thật sự không thể cho con bất cứ điều gì nữa… The only thing left is my dying root,” – the tree said with tears. Chỉ còn mỗi một thứ đó là bộ rễ đang chết dần của ta”, cây táo vừa khóc vừa nói. “I do not need much now, just a place to rest. “Tôi không cần gì nữa, chỉ cần một nơi để yên nghỉ. I am tired after all these years” – the man replied. Tôi mệt mỏi sau những năm tháng trôi qua”, người đàn ông trả lời. “Good! Old tree roots are the best place to lean on and rest, “Tốt rồi! Bộ rễ già cỗi của ta sẽ là nơi tốt nhất để con dựa vào và nghỉ ngơi, come, come sit down with me and rest” đến đây, ngồi xuống và nghỉ ngơi đi.” The man sat down and the tree was glad and smiled with tears… Người đàn ông ngồi xuống và cây táo vui mừng cùng những giọt nước mắt hạnh phúc… This is you and the tree is your parents!!! Đó, người đàn ông ấy là bạn và cây táo là cha mẹ của bạn. Please enlighten all your friends and your families Hãy chia sẻ đến tất cả người thân và bạn bè của mình nhé! Người dịch: Nguyễn Thị Nam Thi Nguồn: edunet.com.vn
20 Tips on How to Tell if a Guy Likes You without Asking … 20 Tips on How to Tell if a Guy Likes You without Asking … 20 dấu hiệu để nhận biết chàng thích bạn mà không cần hỏi thẳng How do you know if a guy is interested in you? Just because he hasn’t said those three little words doesn’t mean he isn’t crazy about you, but how can you tell without risking embarrassment of asking? Here are my telltale signs he likes you… Làm sao bạn biết một chàng trai có hứng thú với bạn hay không? Chỉ vì chàng chưa nói ra 3 từ ấy không có nghĩa là chàng không điên lên vì bạn, nhưng làm thế nào để bạn biết được mà không cần đánh liều hỏi thẳng? Sau đây là những dấu hiệu để biết chàng thích bạn… #1 You catch him looking at you, whatever you are doing. #1 Bạn bắt gặp chàng nhìn bạn, dù bạn đang làm bất cứ việc gì. #2 You catch a glimpse of hurt when you talk to him about a hot man you met last night, or Brad Pitt. Double score if he then talks about a hot woman. #2 Bạn bắt gặp vẻ đau lòng thoáng qua trên khuôn mặt chàng khi bạn nói chuyện với chàng về 1 anh chàng nóng bỏng bạn gặp tối hôm qua, hay về Brad Pitt. Càng đúng hơn nữa nếu chàng liền nói về 1 cô gái nóng bỏng ngay sau đó. #3 He calls and texts you even when he is out with his friends. You know he’ll be getting grief for this, so it’s a sure sign that he likes you. #3 Chàng gọi điện và nhắn tin cho bạn ngay cả khi đang đi chơi cùng bạn bè. Bạn biết đấy, chàng sẽ gặp rắc rối to vì việc đó, nên đây là 1 dấu hiệu chắc chắn là chàng đang thích bạn. #4 He talks about festivals or gigs he wants to go too, and waits for you to say you’ll go with him. Double points if he actually invites you, especially if they are later on in the year. Making plans with you is a big hint. #4 Chàng nói về những lễ hội hay buổi biểu diễn chàng muốn đi, và đợi bạn nói bạn sẽ đi cùng chàng. Càng đúng hơn nữa nếu chàng thực sự mời bạn, đặc biệt là nếu những sự kiện đó còn lâu mới diễn ra. Lên kế hoạch với bạn là 1 gợi ý lớn. #5 He knows your birthday, and where you live, off the top of his head. Double points if he knows your dress size. #5 Chàng thuộc nằm lòng sinh nhật bạn, và nơi bạn đang sống. Càng chắc chắn hơn nêu chàng biết kích cỡ váy bạn mặc. #6 He texts you randomly. Messages that have no purpose show that he is thinking about you, which is always a good sign #6 Chàng nhắn tin bâng quơ cho bạn. Những tin nhắn không vì mục đích cụ thể nào thể hiện là chàng đang nghĩ về bạn – 1 dấu hiệu tốt. #7 He listens to your compliments. Maybe he wears the shirt you like more, or he left his hair longer because you like it better like that? #7 Chàng lắng nghe lời khen của bạn. Có thể chàng mặc chiếc áo bạn thích nhiều hơn, hay để tóc dài ra vì bạn nói bạn thích thế hơn? #8 He doesn’t notice when pretty girls walk past. While this doesn’t tend to last, it’s a good sign for now. #8 Chàng không chú ý đến những cô gái xinh đẹp đi ngang qua. Dù việc này thường không kéo dài lâu đâu, nhưng hiện tại thì đó là 1 dấu hiệu tốt. #9 When you go out, he pays an interest in where, who’s going and what you’ll be wearing. He might try and make himself sound bored, but really he’s seeing if you’ll be dressing up for (hot) Tom from Marketing. #9 Khi bạn đi chơi, chàng chú ý đến việc bạn đi đâu, đi với ai, và bạn sẽ mặc gì. Chàng có thể sẽ cố gắng tỏ ra không quan tâm, nhưng thực sự chàng sẽ xem bạn có ăn diện cho 1 gã Tom (nóng bỏng) nào đó ở phòng Marketing hay không. #10 He understands your mood swings, and doesn’t hold them against you. Double marks if he brings you a hot water bottle, or chocolate. #10 Chàng hiểu tâm trạng thay đổi thất thường của bạn, và thông cảm cho bạn. Thêm điểm cộng nếu chàng mang cho bạn 1 bình nước nóng, hay chocolate. #11 He remembers your friend’s names, and tries to remember all the gossip you share with him. #11 Chàng nhớ tên bạn của bạn, và cố gắng nhớ hết những chuyện bạn “tám” với chàng. #12 He buys you flowers, or a coffee, or anything, just because. #12 Chàng mua tặng bạn hoa, hay cà phê, hay bất cứ thứ gì, chẳng vì lý do gì cả. #13 He buys you a birthday present that you actually like, not just the default maltesers. #13 Chàng mua tặng bạn quà sinh nhật mà bạn thực sự thích, chứ không phải chỉ là những thứ mặc định nên tặng. #14 He compliments you. #14 Chàng khen bạn. #15 He’s not afraid to touch you. Whether it’s a cuddle when you’re feeling down, or just touching your hand or arms while you’re talking, he’s showing you a big sign. #15 Chàng không ngại đụng chạm bạn. Dù đó là 1 cái ôm khi bạn buồn, hay chỉ đơn giản là đụng nhẹ vào tay bạn khi 2 người đang nói chuyện, chàng đang cho bạn thấy 1 dấu hiệu quan trọng. #16 He cancels his plans for you. Arranging after work drinks? Suddenly his meetings been rescheduled, and he’s there by your side. #16 Chàng hủy kế hoạch của mình vì bạn. Hẹn nhau đi uống nước sau giờ làm? Bỗng dưng cuộc gặp của chàng bị dời lại, và chàng ở đó ngay cạnh bạn. #17 He is willing to do girly things with you. Double points if you can make him sit through {***} in the City. #17 Chàng sẵn lòng làm những việc nữ tính cùng bạn. Thêm điểm cộng nếu bạn có thể bắt chàng xem hết {***} in the City. #18 He talks about his family. Men are fierce protectors, and he’s exposing himself to you. #18 Chàng nói chuyện về gia đình. Đàn ông thường rất kín miệng, mà chàng thì đang hé lộ bản thân cho bạn. #19 He stays single, despite Gemma from Admins advances… #19 Chàng vẫn độc thân, dù Gemma phòng Hành chính đã đánh tiếng… #20 He lets you borrow his stuff, like a stapler, or his meeting room, or his spare toothbrush… #20 Chàng cho bạn mượn đồ, ví dụ như đồ bấm giấy, hay phòng họp, hay bàn chải dư của chàng… So give him a mark out of 20, and see how high he scores. If it’s over 15, try some mild flirting to test the water. If it’s fewer than 10, try to include him in your life more, from talking at work to going to the pub. Spending time together will increase his chances to impress you! Hãy chấm điểm chàng trên thang điểm 20, và xem chàng được bao nhiêu điểm. Nếu trên 15, hãy thử tán tỉnh nhẹ nhàng để xem sao. Nếu ít hơn 10, hãy cố gắng kéo chàng vào cuộc sống của bạn hơn, từ việc trò chuyện ở chỗ làm, cho tới việc đi uống rượu. Giành nhiều thời gian bên nhau sẽ làm tăng cơ hội để chàng ghi điểm với bạn! Người dịch: Hoàng Vân Nguồn: allwomenstalk.com
The Life and The Pain The Life and The Pain Cuộc sống và vết thương People come and go in our lives. Người đến và đi trong cuộc đời này. Sometimes we want some of those who go, to stay, and perhaps, we want another to go. Đôi khi ta muốn những người đi ở lại và người khác phải đi. It is hard when someone lets you go, but it happens. Thật khó khi ai đó chia tay với bạn, như điều này vẫn thường xảy ra. I think it is almost safe to say, it happens to everyone at some time in their life where they wish the other person wanted them, like they want the rejecting person. Tôi nghĩ gần như chắc rằng, điều này xảy ra với mọi người vào một thời khắc nào đó trong cuộc đời, khi mà họ mong người kia muốn họ như là họ đang mong muốn ngược lại. It can be agonizing, even feeling like you have marked some kind of death. Có thể sẽ đau lắm, thậm chí bạn còn có cảm giác như mình đã đánh dấu 1 cái chết. I am learning that if someone wants to be in your life, they will find a way…if you have shown them you desire that. Tôi nhận ra rằng nếu ai đó muốn đồng hành cùng bạn trong cuộc đời này, họ sẽ tự tìm cách… Nếu như bạn đã cho họ thấy bạn yêu thích đều đó. If they cannot or will not, hard as it may, let them gracefully go. Nếu họ không muốn hoặc không thể, dù có khó đến đâu, hãy cứ nhẹ nhàng để họ đi. Sometimes there is anger, fighting, and harsh words, all seeming to reinforce the broken road you are on and taking. Đôi khi sự giận dữ, cãi nhau và những lời nói gay gắt, tất cả dường như là để gia cố lại con đường bị hỏng mà bạn đang đi. It is good to learn how to minimize those hurts but sometimes, we don’t. Học cách làm giảm nỗi đau là điều tốt, nhưng đôi khi lại không cần phải như vậy. By watching how we leave someone, even someone we are parting with in difficult situations, we can leave with more grace for them and us. Nhìn vào cách mình rời bỏ ai đó, thậm chí người đã đồng hành cùng mình trong lúc gian nan, chúng ta có thể chia tay thanh thản hơn cho cả hai. If they leave, don’t let them take your self-respect. Nếu người ấy bỏ đi, đừng để cho họ lấy mất sự tự trọng của bạn. When we are hurt, our responses are often less than gracious and good. Khi chúng ta bị tổn thương, phản ứng của chúng ta thường thiếu sự vị tha. 1 – Give value to your own life. 1. Mang lại giá trị cho cuộc sống của mình If you don’t, value gone will be your value lost. Nếu không thì những giá trị đã không còn cũng sẽ là những thứ bạn đánh mất. If you leave yourself, you leave a huge portion of the unresolved. Nếu bạn rời bỏ chính mình, bạn sẽ để lại một phần lớn những việc còn dang dở. This is important to have before you go into a relationship or if a relationship goes, you will have less to stand on. Đây là điều quan trọng mà bạn cần làm trước khi bắt đầu một mối quan hệ, nếu không, khi nó tan vỡ, bạn sẽ không thể đứng vững được. 2 – Make time your friend and use self-care wisely. 2. Dành thời gian cho bạn bè và tự chăm sóc bản thân chu đáo. You need time when a significant piece of your life falls out. Bạn cần có thời gian khi một phần quan trọng trong cuộc sống của mình mất đi. You may think things should just move along, but they don’t. Có thể bạn sẽ nghĩ mọi chuyện sẽ trôi qua, nhưng nó sẽ không nhưng vậy. Honor the time or it will catch up with you. Hãy quý trọng thời gian nếu không thời gian sẽ đuổi theo bạn. Many people forge ahead because they feel they have to or should. Nhiều người gạt qua nỗi đau để đi tới bởi vì họ nhận thấy sự cần thiết phải làm vậy. You have to mourn what is lost or you will keep mourning. Bạn cần cảm nhận những gì mất đi nếu không bạn sẽ mãi giữ sự đau thương, Find some time each day to mourn through what happened and what you learned. Dành một khoảng thời gian trong ngày để nhớ về những gì đã xảy ra và suy nghĩ xem bạn đã học được gì. It hurts. Đau lắm. Admit it. Nhưng phải thừa nhận thôi. 3. Keep in life. 3. Những điều cần giữ trong cuộc sống Have friends to talk to and tell them you need time and not judgment. Cùng bạn nói chuyện và nói với họ rằng bạn cần thời gian chứ không phải sự chỉ trích. Really, rule number one for a friend should be “No judgment.” Thật vậy, nguyên tắc đầu tiên cho một người bạn là “không phê bình.” Find a balance with mourning and doing. Cân bằng giữa đau khổ và hành động. Keeping in life helps the routine continue and find new routines where the person played in it. Duy trì những thói quen thường ngày và nhân thêm những thói quen mới mà người đó thường làm. You need friends and people who see other sides. Chúng ta cần những người bạn và những người thấy được những khía cạnh khác. It’s too easy to focus on one side when you hurt. Thật dễ để nhìn vào một phía khi bạn bị đau. It’s too easy to shut out the world when we are in pain. Cũng thật dễ để trốn tránh cả thế giới khi bạn bị tổn thương. Loving friends are a buffer and a balance for us. Những người bạn thân thương là điểm tựa cân bằng cho chúng ta. Người dịch: Kim Oanh Giuliana Nguồn:
If you “don’t have time to read”, how can you expect your child to respect and value books? If you “don’t have time to read”, how can you expect your child to respect and value books? Nếu cả bạn “cũng không có thời gian đọc sách” thì sao bạn lại đòi hỏi con mình phải trân trọng và yêu quý sách? By Allan Massie Viết bởi Allan Massie Fewer children read out of school, that is, in their spare time – only a quarter of them, according to a report from the National Literacy Trust. Theo báo cáo của tổ chức National Literacy Trust, ngày càng ít – chỉ có 25% trẻ em Anh đọc sách vào những lúc rảnh rỗi. This is somewhat depressing news for those brought up to believe that Francis Bacon – Tin này có đôi chút gây thất vọng đối với những ai đã tin rằng Francis Bacon - the Jacobean Lord Chancellor, not the painter – was right when he wrote that “reading maketh a full man”. một đại pháp quan dưới thời vua James đệ nhất chứ không phải là họa sĩ – đã đúng khi viết rằng “đọc sách khiến con người ta trở nên toàn diện”. A fair number of children also say they are embarrassed to be seen with a book; it’s thought to be “geeky”. Cũng có khá nhiều trẻ em bảo rằng chúng thấy ngượng khi bị người khác bắt gặp đang đọc sách vì người ta cho rằng đọc sách là một việc lập dị. Well, of course, there have always been lots of children who didn’t read, Vâng, tất nhiên là vẫn có những đứa trẻ thường không đọc sách and even when a child myself I sometimes wondered how they got through the day. và ngay khi còn là một đứa bé tôi vẫn hay tự hỏi mình một ngày của chúng thường trôi qua thế nào. But it’s sad if the number of young readers is in decline, Tuy nhiên thật đáng buồn khi số độc giả trẻ đang giảm xuống and I daresay many who are dismayed by the news will blame teachers for not stimulating the desire to read. và tôi chắc rằng nhiều người cảm thấy thất vọng khi nghe tin này sẽ trách móc các thầy cô không khơi dậy ham muốn đọc sách ở con em họ. There may be some truth in this, but not a lot, I would think, Tôi cho rằng điều này có thể xảy ra nhưng không nhiều lắm for teachers are far more likely to be delighted by any evidence that their pupils enjoy books. bởi lẽ các thầy cô sẽ rất vui mừng nếu thật tình là học sinh của họ thích đọc sách. For one thing it makes their own life easier; for another, they probably enjoy reading themselves. Một mặt điều đó sẽ khiến giáo viên thấy thoải mái hơn, đồng thời có thể ngay cả chính họ cũng sẽ thích đọc sách. I would be more inclined to blame parents. Còn tôi sẽ chê trách các vị phụ huynh. There have of course always been some irritated by the sight of son or daughter with their nose in a book. Lẽ dĩ nhiên sẽ có những người phát cáu khi thấy con mình lúc nào cũng cắm đầu vào đống sách. “Don’t just sit there. Get out into the fresh air and do something.” “Con đừng có ngồi đó mãi. Hãy ra ngoài hít thở không khí trong lành rồi làm gì đi.” D H Lawrence’s father, a miner, thought young Bert’s absorption in books – encouraged by his mother – a sign of softness, even effeminacy. Bố của D H Lawrence, một công nhân mỏ, cho rằng chuyện thằng Bert mải mê đọc sách – do mẹ cậu khuyến khích – trông ủy mị và yếu ớt như con gái. There are still doubtless dads like that, and other parents who regard the sight of their child lost in a book as some sort of reproach. Rõ ràng vẫn có những ông bố nghĩ như vậy và có những phụ huynh cho rằng việc con họ mải mê đọc sách là đáng xấu hổ lắm. There’s worse, however. Tuy nhiên còn có trường hợp tệ hơn thế. There are parents who may be ambitious for their children, but who never read themselves. Nhiều ông bố bà mẹ đòi hỏi ở con mình quá nhiều nhưng bản thân họ chưa bao giờ đọc sách. Perhaps they used to, but do so no longer. Có thể trước đây họ cũng hay đọc sách nhưng giờ thói quen đó không còn nữa. “I’ve no time for reading.” “Tôi chẳng có thời gian để đọc sách.” How often do you hear that from busy men and even women – though women do in general read more than men? Bạn có hay nghe những người đàn ông và thậm chí là phụ nữ bận rộn nói như vậy không – mặc dù thường thì phụ nữ đọc sách nhiều hơn nam giới? It’s nonsense of course. Chuyện đó tất nhiên thật là vô lí. The man who says he has no time to read has always time for the pub or the golf course, for spending hours in front of the television or his computer. Đàn ông kêu ca mình không có thời gian đọc sách mà luôn có thời giờ la cà quán rượu hay sân gôn, hoặc ngồi trước màn hình tivi hay máy tính hàng giờ đồng hồ. But if his children never see him with a book in his hand, they are less likely to read themselves. Tuy nhiên nếu các con thấy anh chưa đụng đến quyển sách nào bao giờ thì ít khi chúng lấy sách ra đọc. It’s obvious. Chuyện này dễ hiểu thôi. A house with no bookshelves is a house where children are not being encouraged to read, and so they are not likely to read. Ngôi nhà không có lấy cái giá sách chính là nơi trẻ con không được khuyến khích đọc sách và do đó chúng thường không đọc sách. Conversely, if they grow up in a house well stocked with books, and with parents who read for pleasure, Trái lại, nếu chúng lớn lên trong ngôi nhà có nhiều sách và bố mẹ chúng là những người hay đọc sách để giải khuây it’s probable that they will regard reading as a normal and enjoyable activity. thì chúng sẽ xem đọc sách là một hoạt động thú vị thông thường. Parents have more influence on their children than most teachers do. Phụ huynh có ảnh hưởng lớn đến trẻ em hơn hầu hết giáo viên. How many of the three quarters of children who don’t apparently read in their spare time have parents who don’t read books? Có bao nhiêu trong ba phần tư số trẻ em không đọc sách vào lúc rảnh rỗi có bố hay mẹ là những người không đọc sách? That would be an interesting statistic to know. Sẽ rất thú vị khi biết được con số ấy. The lesson is clear. Bài học rút ra ở đây rất dễ hiểu. If you want your children to read and to become “full men and women”, let them see that you enjoy and value books. Đó là nếu muốn con mình đọc sách để sau này trở thành những con người toàn diện thì bạn hãy cho chúng thấy rằng bạn thích đọc và trân quý sách. If they don’t have that experience, they are far less likely to read. Nếu không thì chúng sẽ khó lòng mà thích đọc sách. In which case they will grow up stunted, less than they might be, Khi đó lúc lớn lên chúng sẽ trở nên kém cỏi và tầm thường hơn chính bản thân chúng because they have been starved of what may stimulate their imagination and deepen their knowledge of the world. do chúng thiếu thốn nguồn khơi gợi trí tưởng tượng và đào sâu kiến thức về thế giới. Người dịch: Nguyễn Thị Hồng Yến Nguồn: blogs.telegraph.co.uk
Study shows HIV ‘much harder’ to cure than previously thought Study shows HIV ‘much harder’ to cure than previously thought Nghiên cứu cho thấy HIV khó chữa trị hơn trước đây từng nghĩ nhiều Hopes of a total cure for HIV have been dealt a blow, after researchers in the US discovered that the reservoir of inactive viruses in a patient’s body may be up to 60 times larger than previously thought. Những hi vọng về một phương thuốc chữa trị tận gốc cho HIV đã bị giáng một đòn, sau khi các nhà nghiên cứu tại Mỹ khám phá ra rằng số lượng các virút bất hoạt trong cơ thể bệnh nhân có thể cao hơn đến 60 lần so với phỏng đoán trước đây. “Our study results certainly show that finding a cure for HIV disease is going to be much harder than we had thought and hoped for,” said senior investigator Dr Robert Siliciano, a professor at the Johns Hopkins University School of Medicine. “Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc tìm kiếm một phương thuốc chữa trị cho căn bệnh HIV sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với chúng ta đã nghĩ và hi vọng,” Tiến sĩ Robert Siliciano, điều tra viên cấp cao, giáo sư tại Trường Y Đại học John Hopkins, nói. In a new study from Howard Hughes Medical Institute (HHMI) in Maryland, researchers discovered that the reservoir of latent or inactive HIV that lingers in a patient’s body is much larger than scientists believed. Trong một cuộc nghiên cứu mới từ Viện Y Howard Hughes (HHMI) ở bang Maryland, các nhà nghiên cứu khám phá ra rằng số lượng các virút HIV tiềm ẩn hay bất hoạt còn nán lại trong cơ thể bệnh nhân lớn hơn nhiều so với các nhà khoa học tin tưởng. “We’re working very hard on developing better ways to assess the size of this reservoir,” Dr Siliciano said. “Chúng tôi đang làm việc cật lực trong việc phát triển những cách thức tốt hơn để đánh giá kích thước của số lượng này,” Tiến sĩ Siliciano nói. “But I think there’s a lot more we really need to understand before we do a lot more clinical trials.” “Nhưng tôi nghĩ chúng ta còn cần phải hiểu thêm rất nhiều điều trước khi chúng ta tiến hành thêm nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng nữa.” He added: “It doesn’t mean that it’s hopeless, but it does mean we need to focus on getting an even clearer scope of the problem.” Ông nói thêm: “Điều đó không có nghĩa là không có hi vọng, nhưng nó có nghĩa là chúng ta cần phải tập trung vào việc quan sát thậm chí còn rõ ràng hơn nữa vấn đề này.” In HIV positive patients the virus targets the immune system’s T cells, and becomes integrated into the cell’s genes, making the cell reproduce the virus. Ở các bệnh nhân dương tính với HIV, virút này nhắm đến những tế bào T của hệ miễn dịch, và tích hợp vào trong gen của tế bào đó, khiến cho tế bào này sản sinh ra virút. Antiretroviral drugs target these active forms of the virus, but in some cells, the virus remains inactive. Các loại thuốc kháng virút nhắm đến các dạng hoạt động của virút này, nhưng ở một số tế bào, virút này vẫn còn bất hoạt. It is this type of virus that researchers now believe is far more numerous than previously thought. Chính loại virút này là thứ mà các nhà nghiên cứu hiện nay tin rằng có số lượng lớn hơn nhiều so với các phỏng đoán trước đây. Currently, researchers have no way of eradicating inactive HIV viruses. Hiện nay, các nhà nghiên cứu không có cách nào để tiêu diệt tận gốc các virút HIV bất hoạt. Terrence Higgins Trust (THT), the UK’s largest sexual health and HIV charity, stressed the research highlighted the importance of HIV prevention. Tổ chức Tín nhiệm Terrence Higgins (THT), tổ chức từ thiện về sức khỏe tình dục và HIV lớn nhất Anh quốc, nhấn mạnh rằng cuộc nghiên cứu nêu bật tầm quan trọng của việc phòng ngừa HIV. THT Policy Director Lisa Power said: “Prevention is not only better than cure; it’s also the only viable option we have for the foreseeable future. Giám đốc Chính sách của THT, Lisa Power, nói: “Phòng bệnh không chỉ hơn chữa bệnh; nó còn là lựa chọn khả thi duy nhất mà chúng ta có cho tương lai trước mắt. “This study shows just one of the challenges researchers need to overcome. “Cuộc nghiên cứu này chỉ mới cho thấy một trong những thách thức mà các nhà nghiên cứu cần phải vượt qua. What is alarming is how many people believe a cure already exists. Điều đáng báo động là việc nhiều người tin rằng một phương thuốc chữa trị đã có sẵn rồi. It doesn’t, and false hope may be leading people to take risks. Chưa có phương thuốc chữa trị nào cả, và hi vọng sai lầm có thể dẫn mọi người đến việc chấp nhận rủi ro. “Until a cure is found, we have to throw everything we’ve got behind HIV prevention. “Cho đến khi một phương thuốc chữa trị được tìm thấy, chúng ta phải đặt việc phòng ngừa HIV lên hàng đầu. Using condoms, testing for HIV and getting treatment are our best weapons against the virus.” Sử dụng bao cao su, xét nghiệm HIV và nhận được điều trị là những vũ khí tốt nhất của chúng ta chống lại virút này. Nguyễn Tuấn Sơn dịch Nguồn: pinknews.co.uk
The origin of Halloween Nguồn gốc của ngày lễ Halloween The origin of Halloween Nguồn gốc của ngày lễ Halloween Halloween is not exactly a typical holiday. Halloween không hẳn là một ngày lễ điển hình. Other holidays, like Christmas and Shavuot, celebrate an event. Những ngày lễ khác như Giáng Sinh và lễ Shavuot (lễ tuần) chỉ tổ chức một sự kiện. Halloween celebrates a lot of things, including the lives of people who aren’t with us anymore. Lễ hội Halloween tổ chức nhiều sự kiện, bao gồm việc tưởng niệm về cuộc sống của những người đã mất. The history of Halloween is not entirely a clear one. Lịch sử của lễ hội Haloween không rõ ràng cho lắm. Here’s how (we think) it started: Dưới đây là một giả thuyết về nguồn gốc hình thành lễ hội: Many hundreds of years ago, a people called the Celts lived in Europe and on the British Isles. Cách đây hàng trăm năm, có một tộc người, gọi là người Celts, họ sống ở châu Âu và trên quần đảo Anh. The Celts believed that the souls of the dead visited Earth on the last day of October. Người Celts tin rằng linh hồn của người chết sẽ viếng thăm Trái Đất vào ngày cuối cùng của tháng mười They had a festival in honor of these souls of the dead, and they called it Samhain. Họ đã tổ chức một lễ hội để tưởng nhớ linh hồn người đã mất, và họ gọi lễ hội này là Samhain (lễ gieo trồng). In time, the Roman Empire conquered the Celts and took over some of their beliefs as well. Theo thời gian, đế chế La Mã chinh phục người Celts và đồng thời biến những tục lệ của người Celts thành của mình. This included Samhain. Trong đó có lễ hội Samhain. The Romans combined it with their own festivals. Người La Mã kết hợp lễ hội Samhain với những lễ hội khác của họ. And since the Roman Empire spread across a great part of the known world, Và từ khi đế chế La Mã xâm chiếm phần lớn thế giới, the idea that the souls of the dead visited Earth on the last day of October spread far and wide. ý nghĩ rằng linh hồn của người chết viếng thăm Trái Đất vào ngày cuối cùng của tháng mười ngày càng lan xa. Many ideas from the Roman days still survive in the United States and in other Western countries. Nhiều tục lệ về những ngày lễ của người La Mã vẫn còn tồn tại ở Mỹ và nhiều nước phương tây. Halloween is one of them. Lễ hội Halloween là một trong số đó. But how did we get the name Halloween? Nhưng cái tên Halloween bắt nguồn từ đâu? In the 8th Century, the Catholic Church declared November 1 to be All Saints’ Day. Vào thế kỷ thứ 8, giáo hội Công Giáo lấy ngày mồng một thàng mười một làm ngày lễ các thánh. The church calendar had a number of days honoring saints already. Lịch công giáo đã dành ra một số ngày để tưởng nhớ các vị thánh. November 1 was picked to be the day to honor all saints who didn’t already have a day named in their honor. Ngày một tháng mười một được dành để tưởng nhớ những vị thánh chưa có ngày dành riêng để tưởng nhớ. And the mass that the Catholic Church celebrated on November 1 was called Allhallowmas. Và thánh lễ mà nhà thờ Công giáo cử hành vào ngày một tháng mười một được gọi là Allhallowmass. This meant “mass of all the hallowed [saintly people.]“ Allhallowmass có nghĩa là “ mass of all the hallowed” (lễ các thánh nam nữ). And somewhere along the line, the night before became known as Allhallowe’en, Và bằng cách nào đó, đêm trước ngày một tháng mười một được biết đến là Allhallowe’en, which was short for “evening before All Hallows’ Day.” hay gọi một cách ngắn gọn là ”đêm trước ngày lễ các thánh.” It was then shortened to what we now call it, Halloween. Dần dần, tên gọi ngày được rút gọn thành Halloween. One last question: Why do people dress up as ghosts, goblins, vampires, and other scary creatures? Một câu hỏi cuối cùng: Tại sao người ta lại hóa trang thành ma, yêu tinh, ma cà rồng và những sinh vật đáng sợ? The people who started all this Halloween business many years ago believed that if they appeared scary, Những người sáng lập ra lễ Halloween từ nhiều năm trước đây tin rằng, nếu họ xuất hiện một cách đáng sợ, they would scare away the spirits of the dead who were roaming the earth on All Hallows’ Eve. họ sẽ xua đuổi những linh hồn lang thang đến trái đất vào đêm trước ngày lễ các thánh. These people also carried food to the edge of town and left it there, Những người này cũng mang thức ăn ra ngoài rìa của thị trấn và để thức ăn ở đó, hoping the spirits would eat that food and not come raid the village. với hy vọng rằng những linh hồn ăn những thức ăn này sẽ không đến quấy rối những người trong làng. người dịch: Nguyễn Kim Oanh Giuliana Nguồn: socialstudiesforkids.com
Could you be almost depressed? Liệu bạn có bị “Chớm trầm cảm”? Could you be almost depressed? Liệu bạn có bị “Chớm trầm cảm”? Editor’s note: Shelley Carson is an associate of the Department of Psychology at Harvard University. Ghi chú của biên tập : Shelly Carson là cộng tác viên của Khoa tâm lý trường đại học Harvard She’s the co-author of “Almost Depressed: Is My (or My Loved One’s) Unhappiness a Problem?” Bà là đồng tác giả của cuốn sách “Chớm trầm cảm: liệu nỗi bất hạnh của tôi (hay người tôi yêu) có phải là vấn đề?” (CNN) — Consider whether the following questions describe you or someone you love: (CNN) Hãy thử xem nhưng câu hỏi sau đây có miêu tả chính xác bạn hay một ai đó bạn yêu quý không nhé: Are having trouble enjoying things in life that used to be fun?Do you find that you are constantly irritable and overreacting to petty incidents? Bạn có đang cảm thấy khó khăn khi tận hưởng những điều trong cuộc sống vốn trước đây bạn từng rất thích? Bạn có thấy bạn thường dễ trở nên cáu kình và phản ứng quá trớn với những chuyện rất nhỏ nhặt không? Are you are regularly finding excuses to avoid spending time with friends or family? Bạn có thường xuyên kiếm cớ để tránh phải ở cùng bạn bè hay gia đình mình không? Does it seem like you’re “just going through the motions” and barely getting through the day? Bạn có cảm thấy rằng hình như mình chỉ đang “trôi theo” mọi việc, làm việc lấy lệ và như ráng lết qua hết một ngày? Do you feel over-stressed and believe there is no way you can ever catch up with what you have to do?If any of these questions rings true, you may be almost depressed. Bạn có cảm thấy mình căng thẳng quá mức và chẳng thể nào bắt kịp được với những điều mình muốn làm nữa? Nếu bất kì câu hỏi nào ở trên đây đúng với bạn, thì bạn đã gần như bị trầm cảm. And you are not alone. Và không chỉ mình bạn gặp tình trạng này. Research suggests that as many as 12 million people in the United States may be suffering from low-grade depression symptoms that are not severe enough to warrant clinical treatment. Almost depression is not a mental disorder. Nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng 12 triệu người Mĩ bị chứng trầm cảm ở mức độ nhẹ, chưa tới mức cần sự điều trị của Bác sĩ. “Chớm trầm cảm” chưa phải là chứng bệnh rối loạn tâm lý. It is a state of low mood that can leave you exhausted and de-energized, keeping you from savoring life and working at your peak performance level. Đây là trạng thái cảm xúc tiêu cực, gây cảm giác kiệt sức và thiếu năng lượng, khiến bạn không thể hưởng thụ cuộc sống và làm việc hết năng suất. It is a gray area of mood problems that lies on a continuum between the ups and downs of normal mood, and full-blown major depression.(You may wonder how you can tell if your mood symptoms put you in the almost depressed range, or if they are serious enough to be considered major depression. Đây là khoảng lưng chừng của cảm xúc luẩn quẩn lên xuống thất thường và nơi trầm cảm phát triển mạnh. ( bạn có thể thắc mắc làm thế nào để biết cảm xúc của bạn đang ở cận kề ranh giới trầm cảm, hoặc ở mức trầm cảm thực sự. If you are thinking about death or suicide, have lost a significant amount of weight because of appetite changes, or have feelings of hopelessness or extreme guilt, or if you believe your symptoms may be severe enough possibly to warrant a diagnosis of major depression, please contact a mental health professional.) Nếu bạn nghĩ tới cái chết hoặc tự tử, hay bạn đã sút cân đáng kể do khẩu vị thay đổi, hoặc bạn đang cảm thấy vô cùng tuyệt vọng hay thấy tội lỗi cực độ, hoặc bạn bạn tin rằng triệu chứng của bạn có khả năng lớn là chứng trầm cảm, thì hãy tìm gặp Bác sĩ tâm lý ngay.) At Harvard Medical School, we have been investigating the effects that almost depression and other subclinical conditions can have on an individual’s quality of life. Tại trường Dược Harvard, chúng tôi đã nghiên cứu những ảnh hưởng của bệnh trầm cảm và những biểu hiện cận lâm sàng đối với chất lượng cuộc sống của một cá nhân. People who are almost depressed report a number of issues, including lower job satisfaction, lower satisfaction with their marriage and other personal relationships, more anxiety issues, less control over their lives and lower overall well-being than people who do not fall into the almost depressed range. Người mắc chứng “chớm trầm cảm” cho thấy họ gặp một số vấn đề, bao gồm việc không thỏa mãn với chất lượng công việc, không hài lòng với cuộc sống hôn nhân và những mối quan hệ cá nhân khác, lo lắng căng thẳng, thiếu tự chủ cuộc sống của bản thân và thiếu hạnh phúc hơn những người không mắc chứng này. In fact, on some of these measures, people who are almost depressed report feeling worse off than people who actually fall into the clinically depressed range. Thực tế, trên một vài chỉ số, những người đang “chớm trầm cảm” cho thấy những cảm xúc tiêu cực hơn nhiều so với những người đã rơi vào chứng trầm cảm. Clearly, even though almost depression does not rise to the level of a diagnosable mental disorder, it is nevertheless associated with a substantial amount of distress and suffering. Rõ ràng là, mặc dù chứng “chớm trầm cảm” không nghiêm trọng như bệnh trầm cảm, tuy nhiên chúng lại khiến bệnh nhân căng thẳng và chịu đựng đáng kể. There is also another more serious problem: Ngoài ra cũng còn một vấn đề nghiêm trọng hơn nữa: Research indicates about 75% of cases of low-grade depression will devolve into full-blown major depression if they are not recognized and arrested. Nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng 75% các trường hợp “chớm trầm cảm” sẽ phát triển thành bệnh nặng nếu họ không được phát hiện và điều trị. Major depression is a deadly disorder. Bệnh trầm cảm là chứng bệnh gây chết người. People who are depressed have four times the risk of heart disease and almost six times the risk of dying after a cardiac event than people who are not depressed. Những bệnh nhân trầm cảm có nguy cơ về bệnh tim cao gấp 4 lần và nguy cơ tử vong cao gấp 6 lần sau mỗi lần xảy ra tai biến tim mạch so với người không trầm cảm People who are depressed also have between nine and 16 times the risk for suicide than people who are not depressed. Những người mắc trầm cảm cũng thường có nguy cơ tự tử cao gấp 9 đến 16 lần so với người bình thường It is therefore vitally important to recognize the symptoms of almost depression in yourself and your loved ones, and to take steps to reduce the suffering it causes. Vì vậy việc phát hiện tình trạng bệnh “chớm trầm cảm” của bạn hay người thân là điều cần thiết để sớm điều trị, giảm thiểu tác hại bệnh gây nên. There are a number of things you can do to combat almost depression that have been shown to be effective in randomized clinical trials (the gold standard of treatment testing). Here is a list of some these “evidence-based” steps: Có nhiều cách hữu ích đã được y học thử nghiệm giúp bạn có thể chiến đấu chống bệnh “chớm trầm cảm” hiệu quả theo thí nghiệm ( dựa trên những tiêu chuẩn vàng trong thử nghiệm điều trị). Sau đây là một vài bước đã được kiểm chứng: Make sure you are getting enough exercise. Hãy chắc chắn rằng bạn tập thể dục đầy đủ. The minimum amount for treating depression is 30 minutes of continuous aerobic exercise (70% to 85% of maximum heart rate) plus a 10-minute warm-up and cool-down period three times a week. Thời gian tối thiểu để điều trị chứng trầm cảm là 30 phút tập aerobic (nhịp tim tối đa đạt từ 70% đến 85%) cùng với 10 phút cho khởi động và thả lỏng cơ ba lần mỗi tuần. Integrate activities you have found pleasurable in the past into your weekly calendar. Even if you feel that you no longer enjoy them, such activities will increase the activation of the pleasure centers in your brain. As your symptoms resolve, you will regain pleasurable feelings. Thêm những hoạt động trước đây bạn vẫn thường thích làm vào lịch hoạt động hàng tuần của mình. Kể cả nếu như giờ bạn chẳng còn hứng thú với chúng nữa thì những hoạt động này vẫn sẽ kích thích liên tục sự hứng thú vùng não bộ của bạn. Khi những triệu chứng dần biến mất, bạn sẽ lấy lại được cảm giác thích thú như trước. Use creative outlets to express your negative feelings. You don’t need experience or talent to express yourself creatively, so paint, write or play music. Expressive creative work reduces depressive symptoms. Tìm những cách sáng tạo để diễn đạt những cảm xúc tiêu cực của mình. Bạn không cần phải có kinh nghiệm hay Tài năng để bảy tỏ bản thân một cách sáng tạo, như vẽ, viết hoặc chơi nhạc cụ. Những công việc sáng tạo mạnh mẽ giảm triệu chứng trầm cảm. Manage your stress level. Stress has negative effects on both the brain and the body and can be a major source of depressive symptoms. Điều tiết mức căng thẳng của mình. Căng thẳng có tác động tiêu cực tới cả bộ não và cơ thể bạn và có thể là nguyên nhân chính dẫn đến trầm cảm. Challenge the way you think. Our moods are dependent not upon what happens to us in our lives, but in how we interpret what happens. Thách thức cách bạn suy nghĩ. Tâm trạng của chúng ta không phụ thuộc vào những điều xảy ra đối với ta trong cuộc sống mà phụ thuộc vào cách chúng ta nghĩ về sự việc đó. Changing your interpretation has been shown to reduce depressive symptoms. Thay đổi cách bạn suy nghĩ về một sự việc có thể giúp bạn giảm dần triệu chứng trầm cảm Increase your level of mindfulness. Mindfulness training and practice is an effective way to keep depression at bay. Hãy quan tâm nhiều hơn nữa. Luyện tập và thực hành cách bạn quan tâm tới mọi việc là một hướng hiệu quả để tránh xa trầm cảm. Reduce the power you give to your “inner critic.” Often the negative and critical things we say to ourselves lead to feelings of depression and powerlessness. Hãy giảm dần quyền lực của “nhà chỉ trích bên trong” bạn. Thường thì những điều tiêu cực và mang tính chỉ trích chúng ta thường nói với bản thân sẽ đem đến cảm giác trầm cảm và bất lực. Increase your social support circle. Having a strong social support system is a known protective factor against depression. Hãy nâng cao tính hòa nhập xã hội của bạn. Việc bạn có một sự khích lệ lớn từ những người xung quanh sẽ bảo vệ bạn tránh xa trầm cảm Improve your self-care. Poor nutrition and poor sleep habits can augment feelings of depression. Hãy chăm sóc bản thân nhiều hơn. Việc ăn uống thiếu dưỡng chất và thói quen ngủ thất thường sẽ gia tăng cảm giác trầm cảm In some cases, specific nutritional supplements can work wonders. Trong một số trường hợp, các chất dinh dưỡng bổ sung rất tốt. The steps that work for you will be dependent upon your specific signs and symptoms, the severity of your symptoms and your personality. Cách thức nào phù hợp với bạn còn phụ thuộc vào những dấu hiệu, triệu chứng cụ thể, cùng với mức độ bệnh và tính cách của bạn. If one step doesn’t work, do not give up. Nếu một bước không giải quyết được, thì đừng bỏ cuộc. There are many pathways to wellness, and with patience you will find the way that works for you. Vẫn còn rất nhiều con đường dẫn tới sự lành mạnh hơn, và với sự kiên trì, bạn sẽ tìm thấy cách phù hợp với bạn. You don’t have to be almost depressed. Bạn cũng không phải bị “Chớm trầm cảm”. You can take charge of your symptoms and make your way out of the gray shadows and into the full light of good mental health. Bạn có thể tự chủ với những triệu chứng đó và đưa bản thân mình ra khỏi vùng âm u đến một nơi tươi đẹp, tràn đầy sức khỏe tinh thần. Người dịch: Phạm Hoài Thu Nguồn: Cnn.com
Making friends when you are shy Làm sao để kết bạn nếu bạn là người nhút nhát? Making friends when you are shy Làm sao để kết bạn nếu bạn là người nhút nhát? April 9, 2013 | By Tina Tessina 9/4/2013 | Tina Tessina viết Making friends when you are shy can be difficult. Nếu bạn là một người nhút nhát, việc kết bạn có thể rất khó khăn. Dr. Tina Tessina offers some strategies to overcome shyness. TS. Tina Tessina đưa ra 1 vài chiến lược để vượt qua sự nhút nhát. Feeling shy can make it difficult to meet new people and make friends. Cảm thấy ngại ngùng, nhút nhát có thể làm cho việc gặp gỡ và kết bạn mới trở nên thật khó khăn. Shyness may simply indicate a quiet sensibility, may stem from feeling awkward and not knowing what to do, or perhaps reflect lack of a good self-image. Sự nhút nhát có thể đơn giản chỉ là biểu hiện của tính đa cảm trầm lặng, có thể bắt nguồn từ việc cảm thẩy ngượng ngùng và không biết phải làm gì, hay có thể phản ánh sự mất tự tin vào bản thân. You might feel shy if you want to talk to someone and you habitually can’t figure out what to say, how to begin a conversation, or feel a sense of panic, paralysis or hopelessness about dealing with other people. Bạn có thể cảm thấy nhút nhát, ngại ngùng khi bạn muốn nói chuyện với 1 người và bạn thường xuyên không thể tìm ra chuyện để nói, không biết bắt đầu câu chuyện như thế nào, hay cảm thấy lo lắng, tê liệt hay tuyệt vọng trong việc ứng phó với người khác. If you’re among friends, yet have trouble joining in and keeping up a conversation, you’re not enjoying your friends as much as you could. Khi bạn ở cùng bạn bè, nhưng lại gặp khó khăn trong việc tham gia và theo dõi cuộc trò chuyện, bạn không tận hưởng khoảng thời gian ở cùng bạn bè nhiều nhất có thể. If you’d like to get to know someone new, but can’t figure out how to introduce yourself and begin a conversation, shyness may be preventing you from finding love and friendship. Khi bạn muốn làm quen với một người lạ, nhưng không biết làm sao để tự giới thiệu bản thân và bắt đầu câu chuyện, tính nhút nhát có thể ngăn bạn tìm được tình yêu và tình bạn. You can approach conquering shyness in several ways: Bạn có thể từng bước chế ngự tính nhút nhát theo vài cách: Through practice Thông qua luyện tập Start small, with one understanding and kind friend, learning to carry on a conversation. Bắt đầu từ những điều nhỏ nhặt nhất, với một người bạn thông cảm và tốt bụng, học cách kéo dài một câu chuyện. Begin speaking up in safe places, such as your familiar church or among a group of close friends. Bắt đầu lên tiếng ở những nơi bạn cảm thấy an toàn, ví dụ như ở nhà thờ quen thuộc hay trong một nhóm bạn thân. Internally Từ bên trong Pay attention to what goes on in your “inner conversation” when you want to speak up. Hãy chú ý tới những gì đang diễn ra trong “cuộc trò chuyện nội tâm” của bạn khi bạn muốn lên tiếng. Are you saying negative and critical things about yourself? Bạn có đang nói những điều tiêu cực và chỉ trích bản thân không? Is this the source of your shyness? Liệu đó có phải là nguyên do của tính nhút nhát của bạn? Ask yourself your own opinion frequently, so you’ll know what it is, and eventually can come up with it on the spot, in a conversational setting. Tự hỏi ý kiến của chính mình thường xuyên, để bạn biết được đó là gì, và dần dần đưa ra được câu trả lời ngay lập tức trong hoàn cảnh đàm thoại cụ thể. Through education and experience Thông qua giáo dục và kinh nghiệm Groups such as Toastmasters can teach you how to speak publicly, give presentations and work and speak to groups of people in general. Những nhóm ví dụ như Toastmasters có thể dạy cho bạn cách nói trước đám đông, thuyết trình và làm việc, trò chuyện với nhiều nhóm người nói chung. Adult Children of Alcoholics can help you heal wounds from a dysfunctional family. Adult Children of Alcoholics (tạm dịch: Hội những người con đã trưởng thành của những người nghiện rượu) có thể giúp bạn chữa lành vết thương từ những gia đình khác thường. Social Etiquette classes can help you acquire the social skills to help you feel more confident with people. Những lớp dạy lễ nghi xã hội có thể giúp bạn có được những kỹ năng xã hội để giúp bạn cảm thấy tự tin hơn với mọi người. Through therapy Thông qua trị liệu Shyness can be the result of low self-esteem, feeling that you’re somehow not worth others’ kind attention, or fear that you’ll be criticized. Tính nhút nhát có thể là kết quả của sự thiếu tự tin, cảm thấy bản mình theo 1 cách nào đó không xứng đáng có được sự quan tâm tốt bụng từ người khác, hoặc sợ rằng mình sẽ bị phán xét. This can be the result of being subjected to criticism as a child, which wounded you emotionally. Đó có thể là kết quả của việc bị phán xét khi còn nhỏ, và việc đó đã làm bạn bị tổn thương về tinh thần. Cognitive Behavioral Therapy and Rational Emotive Therapy are very helpful for these problems. Phương pháp trị liệu Hành vi Nhận thức và Phương pháp trị liệu Cảm xúc Hợp lý rất có ích cho những vấn đề này. Shy people can learn how to be relaxed and open around others; how to enjoy getting to know new people, and how to present the best side of themselves to new friends. Người nhút nhát có thể học cách thư giãn và cởi mở với người xung quanh; làm sao để thích thú việc làm quen với người mới, và làm sao để thể hiện mặt tốt đẹp nhất của con người họ với những người bạn mới. Người dịch: Hoàng Vân Nguồn: thefriendshipblog.com