GOM TẤT CẢ BÀI THÍCH VỀ HỌC

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi ĐAM MÊ, 3/8/14.

  1. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    Thanks!
    tất cả ACE những bài viết về một chổ cho dễ HỌC



    ÁCH TÌM DUNG THẦN THÔNG THƯỜNG :
    Trước đây mọi người đều hiểu là chọn 1 trong 5 cách thường được nhắc tới: Phù, Ức, Điều hầu, Thông quan, Bịnh dược.

    Hầu như tất cả đều lạc lối và phải mò mẫm vì làm sao mà nhận định ngay cách nào mà xét? Thật ra là không hiểu ý. Phải dò đủ hết các cách, sau đó mới thấy cách nào hợp lý nhất. Tức là lúc nào cũng phải nhứt thiết xem cả các trường hợp nêu ra sau đây một loạt để có cái nhìn đầu tiên chung về tứ trụ. Bước tiếp theo là xét ĐẠI VẬN, nếu thuận theo ý nghĩ đầu tiên ta chọn dụng thần thì lấy cách đó, còn không thì phải xét lại cách khác.

    Khi trước có bạn cũng hỏi tôi tại sao phải chọn dụng thần mà không tìm kỵ thần? Tôi đã trả lời rằng trong cuộc sống nên tìm "bạn" chứ ai lại tìm "kẻ thù", nhưng các bạn đọc những bước sau đây thoạt nhìn thì sẽ tưởng như tìm kỵ thần vậy. Thật ra chính là phương pháp loại trừ kỵ thần để tìm cái hữu dụng nhất.

    1. Xem Hành nào yếu nhất trong trụ. Lưu ý là nếu khuyết hẳn hành đó thì không tính là yếu. "Yếu" tức là trong trạng thái từ Suy đến Dưỡng, là dư khí, không nhiều nhưng có mặt trong tứ trụ.

    2. Tài và Quan là hai đối tượng khắc nhật chủ, tạm gọi là phe "nghịch". Ấn Kiêu sinh cho Tỉ Kiếp, tạm gọi là phe "bạn". Nếu trong trụ Tài Quan nhiều hơn, đắc địa và thấu lộ ra thì Tỷ Kiếp là dụng. Nếu Tài Quan quá yếu, Tỷ Kiếp mạnh hơn thì đảo lại, lúc này "phe bạn" là Tài Quan.
    Thân vượng hay nhược là ở điểm này.

    3. Hãy xem hai cán cân của Kim (Canh Tân Thân Dậu) và Thủy (Nhâm Quý Tý Hợi) như thế nào. Nếu chúng thịnh vượng quá mức thì tứ trụ bị "lạnh"; dụng thần là Hỏa. Ngược lại nếu Hỏa (Bính Đinh Tỵ Ngọ) và Thổ (Thìn Tuất Sửu Mùi) nhiều hơn thì tứ trụ quá "nóng", cần phải có Thủy để cân bằng.

    4. Nếu Quan Sát áp đảo Tỷ Kiếp (vừa vượng lại nhiều) thì Ấn phải có mặt để giúp thân và làm cho Quan tiết khí được. Cũng vậy, nếu Tỷ Kiếp thịnh vượng hơn Tài, thì Thực Thương là dụng thần để tiết khí Tỷ Kiếp và sinh cho Tài.

    Như vậy, khó nhất là tứ trụ mất thăng bằng quá nhiều mà không hẳn Thuần hay Tòng. Lúc này gọi là tứ trụ có "bịnh" (đọc thêm bài "Luận ngũ hành sanh khắc chế
    hóa"). Thí dụ như nhật chủ Kim (Canh Tân) có những trường hợp gặp phải:

    - Kim gặp quá nhiều Kim và Thổ thì kỵ thần là chính nó, dụng thần có thể là Mộc, Hỏa, Thủy.
    - Kim yếu đuối là Kim và Thổ không có gốc, suy nhược; kỵ thần là Mộc, Hỏa, Thủy.
    - Kim bị chôn vùi, tức là quá nhiều Thổ, lấy Mộc làm dụng, kỵ thần là Hỏa Thổ.
    - Kim bị chìm là Kim gặp Thủy quá nhiều nên dụng thần là Thổ và Mộc, kỵ thần là Kim và Thủy.
    - Kim khuyết (trụ hoàn toàn không có) là khi Mộc quá nhiều thì nên lấy dụng thần là Kim và Thổ, kỵ gặp Mộc và Thủy.
    - Kim mất hình tướng là Kim ngộ Hỏa vượng nên chảy ra, cần có Thổ và Thủy, kỵ gặp Mộc Hỏa.

    Các hành khác suy ra như vậy.

    :tea::tea:


    Luận Ngủ Hành sanh Khắc Chế Hóa
    Sách: Uyên Hải Tử Bình -Chương 4-

    Ngũ hành vượng khí:
    Kim vượng đắc Hỏa,phương thành khí mãnh
    (thí dụ Canh Tân trong mùa Thu là vượng khí, cần có Hỏa mới được luyện thành đồ dùng, ý là thành danh)
    Hỏa vượng đắc Thủy,phương thành tương tể
    (Bính Đinh vượng cần có Thủy mới nên công nên việc, có nghĩa là cần được chế hãm bớt sức mạnh để không quá kiêu căng)
    Thủy vượng đắc Thổ,phương thành trì chiểu
    (Nhâm Quý mùa đông cần có Thổ ngăn lại thành ao hồ, không thì trôi chảy không có bến bờ vô định)
    Thổ vượng đắc Mộc,phương năng sơ thông
    (Mậu Kỷ cần Mộc chế bớt thì mới mong hiển đạt)
    Mộc vượng đắc Kim,phương thành đống lương
    (Giáp Ất cần có Kim bao bọc, tài năng phi thường)


    Cường Kim đắc Thủy,phương tỏa kì phong
    (khí thế dữ dội, biến trá ghê gớm)
    Cường Thủy đắc mộc,phương tiết kì thế
    (hành động, thế lực vô song)
    Cường Mộc đắc Hỏa,phương hóa kì ngoan
    (làm càn bậy, tham lam, chơi đùa quá mức)
    Cường Hỏa đắc Thổ,phương chỉ kì diễm
    (lửa cháy cao, khí thế nồng nàn)
    Cường thổ đắc Kim,phương chế kì hại
    (gặp tai hại, bị ghen ghét)

    Ngũ hành tương sanh
    Kim lại Thổ sanh,thổ đa kim mai
    (Kim nhờ Thổ sinh cho nhưng Thổ nhiều quá thì Kim bị vùi lấp trở thành ngu muội)
    Thổ lại Hỏa sanh,hỏa đa thổ tiêu
    (Thổ là con của Hỏa, nhưng hỏa nhiều thì thổ bị cháy khét)
    Hỏa lại Mộc sanh,mộc đa hỏa sí
    (Mộc nhiều thì hỏa càng cháy lớn; ý nói đạo tặc thêm mạnh)
    Mộc lại Thủy sanh,thủy đa mộc phiêu
    (Mộc là do Thủy sinh, nhưng thủy quá nhiều thì mộc trôi)
    Thủy lại Kim sanh,kim đa thủy trọc
    (Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì nước không trong, thủy đục)
    Kim năng sanh Thủy,thủy đa kim trầm
    (Thủy nhiều Kim chìm đắm sâu dưới nước)
    Thủy năng sanh mộc,mộc thịnh thủy súc
    (Mộc quá thịnh thì thủy co rút lại, hình thể tiêu tàn)
    Mộc năng sanh Hỏa,hỏa đa mộc phần
    (Hỏa nhiều Mộc cháy khét)
    Hỏa năng sanh Thổ,thổ đa hỏa mai
    (Thổ nhiều hỏa bị chôn vùi)
    Thổ năng sanh Kim,kim đa thổ biến
    (Kim nhiều Thổ biến đổi hình dạng)

    Ngũ hành tương khắc
    Kim năng khắc mộc,mộc kiên kim khuyết
    (Kim khắc Mộc nhưng mộc cứng quá thì kim sứt mẻ)
    Mộc năng khắc thổ,thổ trọng mộc chiết
    (Mộc đi khắc Thổ nhưng thổ quá nặng thì mộc gẫy)
    Thổ năng khắc thủy,thủy đa thổ lưu
    (Thổ khắc Thủy nhưng nếu thủy lại quá nhiều thổ sẽ trôi giạt, như đất bùn)
    Thủy năng khắc Hỏa,hỏa đa thủy nhiệt
    (Thủy đi diệt Hỏa nhưng gặp hỏa mạnh thì thủy nóng sốt, ý nói mất cả bản chất lạnh của thủy)
    Hỏa năng khắc Kim,kim đa hỏa tức
    (Hỏa khắc Kim nhưng kim nhiều hơn thì hỏa tắt; ý nói mất tích hay bị tiêu mòn)

    Kim suy ngộ Hỏa,tất kiến tiêu dong
    (Kim đang suy mà gặp Hỏa sẽ bị tiêu tan)
    Hỏa nhược phùng Thủy,tất vi tức diệt
    (Hỏa yếu gặp thủy tất nhiên là tắt)
    Thủy nhược phùng thổ,tất vi ứ tắc
    (Thủy ít mà Thổ nhiều là bế tắc)
    Thổ suy ngộ Mộc,tất tao khuynh hãm
    (Thổ suy gặp mộc sẽ bị vùi lấp, hãm hại)
    Mộc nhược phùng kim,tất vi khảm chiết
    (Mộc đã yếu lại gặp kim thì gãy nát)

    Sách "Tích Thiên Tủy" cũng nói đến sự cân bằng cần thiết của ngũ hành:

    - Thổ sinh Kim, nhưng trong mùa Hạ hành Thổ táo khô, cần phải có Thủy nhuận thì Thổ mới sinh Kim được.

    - Kim sinh Thủy, nhưng cuối Thu sang mùa Đông hàn lạnh, chi Kim thành đống băng nên không thể sinh Thủy được, cần phải có Hỏa ôn.

    - Mộc sinh Hỏa, mùa Xuân cường tráng, cũng cần có Thủy nhuận có căn là mộc hỏa vừa phải không phát tán khí lực quá sớm.

    - Thủy sinh Mộc, nếu hàn đóng băng thành đống, thủy chẳng sinh được cho Mộc, cần Hỏa cho Mộc được tiết khí thì mới phồn vinh.

    Tức là về thể chất mà nói thì Hạ lệnh không thể không có Thủy, Đông lệnh không thể không có Hỏa. Vì thế mới nói rằng, Sinh chẳng phải là Sinh, Khắc Tiết cũng là Sinh.

    Cần phải tỏ rõ sinh vượng khắc chế là nắm được cơ bản của sự vận động ngũ hành. __________________
    :tea::tea:


     
    Chỉnh sửa cuối: 4/8/14
    An Loan, Kopean, viethai89 and 13 others like this.
  2. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt

    IV - Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt

    Nói chung cách xác định dụng thần của các mệnh cục đặc biệt này (thường được gọi là ngoại cách) hoàn toàn ngược với các cách thông thường. Trong các trường hợp của ngoại cách này, dụng thần của chúng là dựa theo thế vượng của các hành trong tứ trụ, nó nghĩa là nếu hành nào vượng nhất thì hành đó chính là dụng thần, còn hành sinh ra nó và hành xì hơi nó (tức là hành được nó sinh cho) thường là hỷ thần, còn hành khắc nó và bị nó khắc là kỵ thần. Nói chung những người có cách cục đặc biệt này thường không tuân theo cách dự đoán thông thường.

    A – Cách độc vượng

    Các Cách Độc Vượng thường không có can chi là Tài của hành độc vượng đó, còn nếu có thì chỉ có nhiều nhất một Can hay một Chi nhưng nó phải là thất lệnh và bị khắc gần hay trực tiếp, khi đó trong Tứ Trụ phải có 7 can chi là Kiêu Ấn và Tỷ Kiếp (kể cả can ngày).

    1 – Cách Mộc độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Nhật can là giáp hay ất.
    b – Sinh các tháng dần, mão, hoặc mộc khí nắm lệnh (chi tháng hóa thành mộc cục).
    c – Trong tứ trụ không có canh, tân, thân hay dậu để phá cách (vì nó mang hành Kim khắc Mộc).
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa mộc hoặc mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là mộc, hỷ thần là thủy và hỏa, còn kỵ thần là kim và thổ.

    Ví dụ: Năm Ất Mùi - tháng Kỷ Mão – ngày Giáp Dần - giờ Ất Hợi
    Nhật can Giáp mộc sinh tháng Mão, Mộc khí nắm lệnh (vì chi tháng là Mão đã hóa Mộc). Ðịa chi Hợi Mão Mùi tam hợp hóa mộc. Không có canh, tân, thân, dậu phá cách. Tuy có Kỷ (Thổ) là Tài nhưng nó thất lệnh và bị Giáp khắc gần. Trong Tứ Trụ có 7 can chi là Mộc (Tỷ Kiếp) nên đây là cách mộc độc vượng.

    2 – Cách Hỏa độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Bính hay Đinh.
    b – Sinh vào các tháng Tỵ, Ngọ, hoặc hỏa khí nắm lệnh.
    c – Trong tứ trụ không có Nhâm, Quý, Tý, Hợi để phá cách.
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa hỏa, hay hỏa, mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là hỏa, hỷ thần là mộc và thổ, kỵ thần là thủy và kim.

    Ví dụ : Năm Giáp Tuất – Bính Dần – ngày Bính Ngọ - Canh Dần
    Nhật can Bính sinh tháng Dần, hỏa khí nắm lệnh (tức là chi tháng Dần đã hóa Hỏa). Các chi có tam hợp Dần Ngọ Tuất hóa hỏa. Tuy có canh kim nhưng nó thất lệnh và bị khắc gần bởi Bính trụ ngày. Trong Tứ Trụ có 7 can chi là Mộc (Kiêu Ấn) và Hỏa (Tỷ Kiếp) nên nó thuộc cách hỏa độc vượng.

    3 – Cách Thổ độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Mậu hay Kỷ.
    b – Sinh vào các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc thổ khí nắm lệnh.
    c – Có đầy đủ bốn kho (tức các chi là Thổ) Thìn, Tuất, Sửu và Mùi (ba kho cũng được).
    d - Tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão để phá cách.
    Dụng thần của cách này là thổ, hỷ là hỏa và kim. Kỵ thần là thủy và mộc.

    Ví dụ: Bính Thìn - Mậu Tuất – ngày Kỷ Sửu - Kỷ Tị
    Nhật can Kỷ sinh tháng Tuất, thổ khí nắm lệnh. Tất cả các can chi trong Tứ Trụ là Thổ và Hỏa, trong đó có ba chi là Thổ. Không có mộc phá cách, nên đây là cách Thổ độc vượng.

    4 – Cách Kim độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Canh hay Tân.
    b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
    c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
    d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
    Dung thần của cách này là kim, hỷ là thổ và thủy. Kỵ thần là hỏa và mộc.

    Ví dụ: Canh Thân – Tân Dậu – ngày Tân Tị - Kỷ Sửu
    Nhật can Tân sinh tháng Dậu, kim khí nắm lệnh. Các địa chi Tị Dậu Sửu tam hợp hóa kim cục. Có Kỷ thổ sinh cho Kim và Canh, Tân trợ giúp. Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tị, Ngọ để phá cách, nên nó thuộc cách kim độc vượng.

    5 – Cách Thủy độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Nhật can là Nhâm hay Quý.
    b – Sinh ở các tháng Tý, Hợi, hoặc thủy khí nắm lệnh.
    c - Địa chi có tam hội, tam hợp hóa thủy, hoặc thủy rất nhiều, thế vượng.
    d – Trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để phá cách.
    Dụng thần của cách này là thủy, hỷ là kim và mộc. Kỵ thần là thổ và hỏa.

    Ví dụ: Tân Hợi – Canh Tý - ngày Quý Sửu – Nhâm Tý
    Nhật can Quý thủy sinh tháng Tý, thủy khí năm lệnh. Các địa chi Hợi Tý Sửu trong Tứ Trụ tạo thành tam hội hóa thủy cục. Thiên can Canh, Tân sinh thủy, còn được Nhâm, Quý thủy trợ giúp. Trong mệnh cục không có Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi phá cách, nên là cách thủy độc vượng.

    6 – Cách Lưỡng Vượng (xem ví dụ 215).
    Cách Lưỡng vượng là cách mà thế lực của Kiêu Ấn và Thân phải tương đương với nhau (tương đương ở đây nghĩa là tổng số Can Chi của hai hành này bằng nhau, trong chúng mỗi Lộc hay Kình Dương, hành nắm lệnh hay hành có 5đv lớn hơn được xem như có thêm một Can hay một Chi của hành đó) cũng như Kiêu Ấn phải nắm lệnh và có ít nhất 10 đv lớn hơn Thực Thương, Tài và Quan Sát, khi đó dụng thần của cách này là Kiêu Ấn, hỷ thần là Quan Sát (?) và Tỷ Kiếp, kỵ thần là Thực Thương và Tài.

    B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

    Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

    1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu, Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.
    b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.
    Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường.

    Ví dụ: Mậu Tuất – Bính Thìn – ngày Ất Mùi – Bính Tuất
    Nhật can Ất mộc, chi toàn thổ, tài vượng. Thiên can có hai Bính xì hơi mộc để tái sinh tài, còn Mậu thổ sinh cho Tài. Ất mộc trong Tứ Trụ không có khí gốc, vì vậy thành cách phụ thuộc tài.

    2 – Cách phụ thuộc quan sát
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Thân nhược và nó không có gốc trong Tứ Trụ (tức là không có các chi mang hành của Thân).
    b - Tứ trụ quan, sát nhiều nhưng không có thực, thương để khắc chế quan, sát.
    c – Có hỷ tài để sinh quan, sát.
    Dụng thần là quan sát, hỷ thần là tài tinh, còn kỵ thần là kiêu ấn, tỷ kiếp và thực thương, trong đó kiêu ấn và tỷ kiếp là xấu nhất.

    Ví dụ: Bính Dần – Giáp Ngọ - ngày Canh Ngọ - Bính Tuất
    Nhật Can là Canh (Kim) sinh ở tháng Ngọ (Hỏa). Các chi Dần Ngọ Tuất trong Tứ Trụ tạo thành tam hợp hóa Hỏa cục, Bính trụ năm và trụ giờ là Hỏa, Giáp (Mộc) trụ tháng sinh Hỏa, còn Canh (Kim) trong Tứ Trụ không có gốc. Do vậy Tứ Trụ này thuộc cách phụ thuộc Quan Sát.

    3 – Cách phụ thuộc thực thương
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a – Thân nhược, chi tháng là thực, thương (hành của thực, thương) của Thân.
    b - Mệnh cục nhất thiết phải có tài thì mới thành cách.
    c - Trong mệnh cục có tam hội, tam hợp cục hóa thành thực thần, thương quan hoặc Thực Thương nhiều và vượng trong Tứ Trụ.
    d – Trong mệnh cục không có quan, sát khắc Nhật can hoặc kiêu, ấn khắc thực, thương.
    Dụng thần là thực thương, hỷ thần là tài tinh, kỵ thần là kiêu ấn, quan sát, còn tỷ
    kiếp là bình thường.
    Ví dụ: Mậu Tý – Tân Dậu – ngày Kỷ Dậu – Nhâm Thân
    Can ngày là Kỷ thổ sinh tháng Dậu, Dậu thuộc kim là thực thương của Thân. Trong tứ trụ Mậu, Kỷ thuộc thổ sinh kim (tức sinh cho Canh, Tân, Thân, Dậu), kim lại sinh cho thủy (Nhâm, Tý) cứ thế tương sinh, vì vậy thành cách phụ thuộc thực thương.

    C – Cách bị ép buộc

    1 - Cách bị ép buộc theo Tài phải thỏa mãn các điều kiện sau đây (vd 205):
    a - Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    b – Không có quá 2 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng.
    c – Kiêu Ấn không có quá 1 can hay 1 chi và điểm vượng trong vùng tâm của nó không lớn hơn 1,5.
    d – Tài tinh là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 10đv lớn hơn điểm vượng của Thân.

    2 - Cách bị ép buộc theo Quan Sát phải thỏa mãn các điều kiện sau đây (vd 205):
    a – Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    b – Không có quá 3 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải thất lệnh cũng như chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    c – Quan Sát phải nắm lệnh và các can chi của Quan Sát không bị khắc gần hay trực tiếp
    d - Thực Thương chỉ có nhiều nhất 1 can hay 1 chi và nó phải ở trạng thái Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng.
    e – Quan Sát là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 5đv lớn hơn điểm vượng của Thân.

    D - Cách hóa khí

    Cách hóa khí chỉ có thể tồn tại nhiều nhất một can hay một chi là Tài của hành hóa khí này nhưng nó phải thất lệnh và bị khắc trực tiếp không phải từ Can hay Chi ở trong tổ hợp (?) (vd 42).

    1 – Cách hóa khí
    (hành của can ngày bị thay đổi)
    a - Nhật can hợp với can bên cạnh (can tháng hoặc can giờ) hóa thành cục có hành khác với hành của Nhật can.
    b – Hành vừa hóa thành giống hành của lệnh tháng (nghĩa là nếu chi tháng hóa cục thì lệnh tháng là hành của hóa cục này).
    c – Tứ trụ không có quan sát của hành của hóa cục này (kể cả can tàng là tạp khí của nó?).
    d - Nếu hành của can ngày cũng lộ ở can giờ, can tháng hay can năm thì tổ hợp này không hóa.
    e - Hành mới hóa phải có Ấn của nó trong tứ trụ (nếu Ấn chỉ là can tàng tạp khí?).
    Nói chung can ngày hợp với can bên cạnh rất khó hóa được cục.
    Dụng thần là hành của hóa cục này.

    :tea::tea:

     
    Chỉnh sửa cuối: 4/8/14
    An Loan, Kopean, viethai89 and 11 others like this.
  3. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    CHÔM HÀNG :134:
    tham khảo
    giáp 2-6-8-5-6
    ất 1-5-5-7-4
    bính 3-4-4-6-9
    đinh 3-3-6-9-0
    mậu 1-2-2-7-4
    kỉ 3-1-1-9-6
    canh 3-0-0-9-6
    tân 1-9-9-7-4
    nhâm 2-3-3-8-5
    1-7-7-2-4
    được dịch từ sách cổ ứng dụng tham khảo mỗi năm +1 chơi được 3 miền nhiều lúc vô đặc biệt 5 con

    :132::132::132::132:

    GIẤT
    ẤT
    BÍNH
    ĐINH
    MẬU
    KỈ
    CANH
    TÂN
    NHÂM
    QUÍ
    :tea::tea:
     
    An Loan, DaTang, viethai89 and 10 others like this.
  4. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member


    KIM =4
    THỦY = 1
    MỘC = 3
    HỎA =2
    THỔ =5
    BÓNG các số
    1 = 6
    2=7
    3=8
    4 =9
    5=0

    Hướng đông=3
    Hướng tây Nam=2
    Hướng bắc=1
    Đông Nam=4
    Tây bắc =6
    Hướng tây =7
    Đông bắc=8
    Hướng nam =9

    Ngày thường có SỐ CẶP
    THÂN TÝ THÌN 00-44-88
    HỢI MÃO MÙI 11-55-99

    00=77_11=44_22=99_33=66_44=11
    55=88_66=33_77=00_88=55_99=22

    Sáng=0
    Trắng =1
    Bạch =2
    Tím=3
    Đỏ=4
    Xanh=6
    Bạc=7
    Đen=8
    Vàng=9

    :tea::tea:

     
    An Loan, viethai89, phucloc and 10 others like this.
  5. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member


    CHỮ KHẮC
    Giáp _ất. Khắc MẬU _kỉ
    Bính_đinh khắc canh _tân
    Mậu _kỉ khắc nhâm _quí
    Canh_tân khắc giáp _ất
    Nhâm _quí khắc bính _đinh

    Giáp=1 _ất=0
    Bính =9 _đinh=8
    Mậu =7 _kỉ=6
    Canh=5 _ tân=4
    Nhâm=3 _quí=2

    Hhi gì lúc trước ko thích sưu tầm nên bi chừ mới bi nhiêu thui
    Còn CHỮ SINH sưu tầm ghi sao mà ace thích biết ghi vô đây dùm luôn càng tốt hén


    ẤY chà bài này trúng ko có gì sai sửa dùm luôn để ACE đọc hiểu trong đó có mình hhi
    :tea::tea:
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/8/14
    An Loan, viethai89, phucloc and 11 others like this.
  6. Em Trai Tay Do

    Em Trai Tay Do Thần Tài Perennial member

    Chữ Sinh
    Giáp Ất sinh Bính Đinh
    Bính Đinh sinh Mậu Kỷ
    Mậu Kỷ sinh Canh Tân
    Canh Tân sinh Nhâm Quý
    Nhâm Quý sinh Giáp Ất .

    Chữ Hạp / Khắc

    Giáp hạp Kỷ khắc Canh
    Ất hạp Canh khắc Tân
    Bính hạp Tân khắc Nhâm
    Đinh hạp Nhâm khắc Quý
    Mậu hạp Quý khắc Giáp
    Kỷ hạp Giáp khắc Ất
    Canh hạp Ất khắc Bính
    Tân hạp Bính khắc Đinh
    Nhâm hạp Đinh khắc Mậu
    Quý hạp Mậu khắc Kỷ


     
    An Loan, viethai89, phucloc and 12 others like this.
  7. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    BÀI AQ NGÀY 3 MIỀN
    5-2-7-2 =GIÁP TÍ=BÍNH TÝ=CANH TÝ=NHÂM TÝ=ĐINH TỴ

    3-3-6-3= ẤT SỬU=ẤT HỢI=KỈ MÃO=ẤT DẬU=KỈ SỬU= ẤT MÙI =KỈ HỢI =KỈ DẬU=ẤT MẢO =KỈ MÙI.

    5-3-8-3 = ĐINH MÃO =BÍNH DẦN =CANH NGỌ =ĐINH SỬU =NHÂM NGỌ =ĐINH HỢI =CANH DẦN =GIÁP NGỌ =ĐINH DẬU =ĐINH MÙI =GIÁP DẦN =

    4-4-8-4 = MẬU THÌN =MẬU TUẤT =MẬU THÂN

    3-2-5-2 =KỈ TỴ=ẤT TỴ

    4-3-7-3 =TÂN MÙI=MẬU DẦN=QUÍ MÙI=TÂN MÃO=TÂN SỬU=QUÍ MÃO=TÂN HỢI=QUÍ SỬU=MẬU NGỌ.

    5-4-9-4 =NHÂM THÂN=GIÁP TUẤT=CANH THÌN=CANH THÂN=NHÂM TUẤT=GIÁP THÂN=BÍNH TUẤT=NHÂM THÌN=BÍNH THÂN=GIÁP THÌN=CANH TUẤT=BÍNH THÌN

    4-2-6-2 =TÂN TỴ=MẬU TÝ

    4-0-8-3= QUÍ HỢI
    5-0-9-3 NHÂM DẦN = BÍNH NGỌ
    :tea::tea:
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/2/16
    An Loan, viethai89, phucloc and 13 others like this.
  8. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    DÀN SỐ ĐÁNH QUANH NĂM , KO THAY ĐỔI , KO CỘNG 1 HAY TRỪ 1 GÌ CẢ
    Giáp Tý 616
    Ất Sửu 250
    Bính Dần 838
    Đinh Mão 738
    Mậu Thìn 150
    Kỷ Tỵ 927
    Canh Ngọ 327
    Tân Mùi 450
    Nhâ Thân 649
    Quý Dậu 249
    Giáp Tuất 650
    Ất Hợi 216
    Bính Tý 816
    Đinh Sửu 750
    Mậu Dần 138
    Kỷ Mão 938
    Canh Thìn 350
    Tân Tỵ 427
    Nhâm Ngọ 627
    Quý Mùi 250
    Giáp Thân 649
    Ất Dậu 249
    Bính Tuất 850
    Đinh Hợi 716
    Mậu Tý 116
    Kỷ Sửu 950
    Canh Dần 338
    Tân Mão 438
    Nhâm Thìn 650
    Quý Tỵ 227
    Giáp Ngọ 627
    Ất Mùi 250
    Bính Thân 849
    Đinh Dậu 749
    Mậu Tuất 150
    Kỷ Hợi 916
    Canh Tý 316
    Tân Sửu 450
    Nhâm Dần 638
    Quý Mão 238
    Giáp Thìn 650
    Ất Tỵ 227
    Bính Ngọ 827
    Đinh Mùi 750
    Mậu Thân 149
    Kỷ Dậu 949
    Canh Tuất 350
    Tân Hợi 416
    Nhâm Tý 616
    Quý Sửu 250
    Giáp Dần 638
    Ất Mão 238
    Bính Thìn 850
    Đinh Tỵ 727
    Mậu Ngọ 127
    Kỷ Mùi 950
    Canh Thân 349
    Tân Dậu 449
    Nhâm Tuất 650
    Quý Hợi 216
    :tea::tea:
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/8/14
    Chau2011, Cỏ, DaTang and 15 others like this.
  9. Em Trai Tay Do

    Em Trai Tay Do Thần Tài Perennial member

    Tỷ ơi
    Gom bài về nhớ ghi tên Tác giả
    tránh bị phiền hà về sau
     
  10. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member


    Quote:
    Nguyên văn bởi Em Trai Tay Do
    Cách tính đoán QSC trong ngày

    Khi đả biết ngày có QSC ta quy ra tất cả các cặp theo ngủ hành:

    - ngủ hành Kim : ko có
    - Ngủ hành Thủy 11 - 33
    - Ngủ hành Mộc 44 - 66 - 88
    - Ngủ hành Hỏa 00 - 22
    - Ngủ hành Thổ 55 - 77 - 99

    So sánh ngủ hành ngày và ngủ hành tháng ta đc : vượng, tướng, hưu, tử ,Tù .
    - Mạnh ( Vượng tướng ) thì sinh ra, khắc ra theo ngủ hành .
    - Yếu ( Tử - Tù – Hưu ) thì đc sinh vô, khắc vô .

    Hôm nay Kỷ Dậy ngủ hành ????? , trực ????? : thuộc Nh ????
    Khi hành trùng với trực ==> củng sẻ có số cặp .

    VD : Tháng hỏa ngày hỏa : Hỏa Vượng ==> Hỏa sinh Thổ khắc Kim
    Nếu Hỏa yếu thì chọn Mộc sinh Hỏa và Thủy khắc hỏa
    Trường hợp : Tử - Hưu – Tù, thì chọn sinh vô – khắc vô.

    Như vậy, ta lược bớt những Cặp kép dễ dàng hơn .

    (Trích Bài : Anh Bank – Bác sĩ )
    :tea::tea:

     
    Chau2011, viethai89, phucloc and 6 others like this.
  11. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    rảnh rổi xem lại cho vui
    Hhi chơi game ngủ hoài riết mập :125:
    Tạo thêm trí tính toán cho vui để cho khỏi ngu :125:
    Gì tối ngày ôm máy chơi game :125:
    :120::120:
    :tea::tea:
     
    Chau2011, viethai89, phucloc and 2 others like this.
  12. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member


    Thứ tư, ngày 22 tháng bảy, năm 2015
    Âm lịch: Ngày 7 tháng sáu, năm 2015. Ngày Julius: 2457226
    Bát tự: Giờ Giáp Tí, ngày Kỷ Hợi, tháng Quý Mùi, năm Ất Mùi
    0:00 Giờ: Giáp Tí
    Ngày Hoàng đạo Sao: Minh đường
    Giờ Hoàng đạo Sửu, Ngọ, Mùi, Hợi
    Giờ Hắc đạo Tí, Mão, Tỵ, Dậu
    Năm Kim Sa Trung
    Mùa Thổ Mùa Hạ Quý
    Ngày Mộc Bình Địa Bình Địa Mộc (Cây đất bằng)
    Tuổi xung Tân Tỵ, Đinh Tỵ
    Tiết khí Giữa: Tiểu Thử (nắng oi)_Đại Thử (nắng gắt)
    Sao Bích
    Ngũ hành Thuỷ
    Động vật Du (Nhím)
    Trực Định Tốt về cầu tài, ký hợp đồng, yến tiệc. Tránh kiện tụng, tranh chấp, chữa bệnh
    Xuất hành
    Hỷ thần Đông Bắc
    Tài thần Nam

    Cát tinh Tốt Kỵ
    Thiên đức hợp Đại cát
    Nguyệt đức hợp Đại cát Tố tụng
    Nguyệt tài Cầu tài,khai trương,xuất hành,di chuyển,giao dịch
    Tam hợp Đại cát
    Âm đức Tốt
    Mãn đức tinh Tốt
    Sát tinh Kỵ Ghi chú
    Đại hao (Tử khí,Quan phù) Đại hung Trùng Trực Định và cùng ngày Tam hợp
    Trùng tang Đại hung, Kỵ giá thú, an táng, khởi công
    Nhân cách Xấu với khởi tạo, giá thú
    Lôi công Kỵ với xây dựng nhà
    Không phòng Kỵ giá thú
    Hoả tinh Xấu với lợp nhà, làm bếp
    Mặt trời Giờ mọc Giờ lặn
    Hà Nội Khoảng 5h27 Khoảng 18h39
    TP.Hồ Chí Minh Khoảng 5h40 Khoảng 18h19
    Bạch hổ Hắc đạo

    1:00 Giờ: Ất Sửu
    Ngọc đường Hoàng đạo

    3:00 Giờ: Bính Dần
    Thiên lao Hắc đạo

    5:00 Giờ: Đinh Mão
    Nguyên vũ Hắc đạo

    7:00 Giờ: Mậu Thìn
    Tư mệnh Hoàng đạo

    9:00 Giờ: Kỷ Tỵ
    Câu trận Hắc đạo

    11:00 Giờ: Canh Ngọ
    Thanh long Hoàng đạo

    13:00 Giờ: Tân Mùi
    Minh đường Hoàng đạo

    15:00 Giờ: Nhâm Thân
    Thiên hình Hắc đạo

    17:00 Giờ: Quý Dậu
    Chu tước Hắc đạo

    19:00 Giờ: Giáp Tuất
    Kim quỹ Hoàng đạo

    21:00 Giờ: Ất Hợi
    Kim đường (Bảo quang) Hoàng đạo

    23:00 Giờ: Giáp Tí
    Bạch hổ Hắc đạo






     
  13. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    như bài này không có +1
    Thì ngày MẬU
    Có MN = 27
    MT=12
    MB=14
    Hôm qua ngày ĐINH
    Có MN = 63
    MT= 63
    MB=30
    ....
    :132::132::132::132:
    :tea::tea:
     
  14. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    Hhi
    Ngày KỈ
    3 1 1 9 6
    Kết hợp ccckm sẽ có ...
    Cho MN xong kết hợp thêm Cho mb thêm sang Ngày canh
    :132::132::132::132:
    :tea::tea:
    Hãy chọn cho đúng
    Và kết hợp thêm cầu che , sự viêc thêm dị đoan
    ===> chọn con may mằn
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/7/15
  15. quynhem

    quynhem Thần Tài

    quynhem

    đọc đi đọc lại thì đề ko hiểu cho lắm ,,như đệ quan sat và so sánh thì ..có 1 sự trung hợp kỳ lạ ,,,,,:133:
    như thankyou huỳnh về những bài viết trên ..
     
  16. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    không rành ko học bài nên chỉ vui gọi là ccckm là do cchế tác thôi
    Ngày mộc 3 bóng của 3 là 8 ===> 3=8
    Ngủ hành thủy là 1 bóng 1 là 6 ===> 1= 6
    Tài thần hương đông là 9
    Ngày thuận ngày giờ xổ hoàng đạo xổ ngay tức là không đi bóng
    Còn xổ nghịch là xổ bóng

    3 8
    9
    1 6
    Vậy chọn con nào đây
    :132::132:

     
  17. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

  18. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    B]
    vận hành THÁNG 6
    image.jpg
    :132::132:
    :tea::tea:


    [/B]
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/7/15
  19. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    Chùi sửa lại ko biết đứng hay ngang đây thui kệ

    image.jpg
     
  20. ĐAM MÊ

    ĐAM MÊ Thần Tài Perennial member

    chọn thử xem sao
    31-13
    86-68
    :tea::tea: