Bổ SUng các Kiến Thức Cơ Bản Về Tứ Trụ cho anh em

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 25/12/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    * Cách nghèo qua các cung.

    *Cách nghèo qua các sao.

    ° nghèo về điền trạch

    ° tai họa về điền trạch

    ° nghèo về tiền bạc

    ° các sao hao tiền

    A. Cách nghèo qua các cung

    1. Cung Phúc đức

    Phúc đức xấu là một yếu tố nghèo. Vì cung phúc ăn thông với 3 cung Tài, Phu, Thê và Di, cho nên Phúc xấu có nghĩa là mình nghèo, tổ tiên, vợ chồng cũng nghèo và hoàn cảnh bên ngoài bất lợi cho việc kiếm ăn. Thuận lý là như thế.

    Trong thực tế, có khi chỉ riêng cung Phúc xấu, còn 3 cung hội chiếu kia có thể tốt hơn. Trường hợp này không bắt buộc có nghĩa là nghèo vì dù sao, ba cung hội chiếu cũng bù chế được bất lợi của cung Phúc. Khoa Tử Vi, vốn hiểu danh từ phúc đức theo nghĩa rộng. Vì vậy, sự bạc phúc có thể liên quan tới nhiều lãnh vực (ví dụ như kém sức khỏe, vợ chồng đổ vỡ, nghịch cảnh xã hội, hiếm con...). Do đó, cung Phúc xấu không nhất thiết có nghĩa nghèo.

    Còn nếu sự bạc phúc liên quan đến cái nghèo, thì đây chỉ là cái nghèo tiền kiếp của tổ phụ, họ hàng, chưa hẳn là cái nghèo của chính mình. Duy điều chắc chắn là mình phải tự lực cánh sinh, bước vào đời với hai bàn tay trắng, không có di sản thừa hưởng. Bước đầu như thế là một bất lợi.

    2. Cung Phụ mẫu

    Cung Phụ Mẫu tiếp giáp với cung Mệnh. Vì ảnh hưởng của sự tiếp giáp không mạnh nên ta không thể nói cung Phụ Mẫu xấu thì chính mình nghèo. Cung Phụ Mẫu xấu chỉ có nghĩa cha mẹ không giàu.

    Luận xa hơn ta thấy rằng, trong cung Phụ Mẫu, còn có nhiều khía cạnh khác phải xem xét, như sự thọ yếu, sự xung khắc của cha mẹ, chứ không phải chỉ có khía cạnh giàu nghèo của cha mẹ mà thôi. Thành thử, ý nghĩa tài sản trong cung Phụ Mẫu khá mơ hồ. Chỉ khi nào cung này có nhiều tài tinh thì cha mẹ mới mới có của cải. Duy, cho dù thiếu tài tinh điều đó không hẳn cha mẹ nghèo.

    Cung Phụ Mẫu chỉ ảnh hưởng mạnh đến cung mệnh khi nào ở thế nhị hợp với cung Mệnh: đó là ở Tý, Sửu và Ngọ, Mùi. Lúc bấy giờ, hai cung thông đồng mật thiết, các sao ở hai cung có ảnh hưởng qua lại khăng khít hơn. Ý nghĩa tài sản ở cung Phụ Mẫu được nới rộng đến cung Mệnh của chính mình.

    Chỉ trong trường hợp hai cung vừa tiếp giáp, vừa nhị hợp với nhau ta mới dám kết luận mạnh dạn. cái tốt của cung Phụ Mẫu tăng cường cho cung Mệnh hay bù chế một phần cái xấu của cung Mệnh. Ngược lại, sao xấu của cung Phụ Mẫu cũng làm cho Mệnh bớt tốt: đương số có thể gánh lấy bất hạnh của cha mẹ về nhiều phương diện, trong đó có phương diện của cải (ví dụ như trả nợ cho cha mẹ).

    3. Cung Mệnh

    Mệnh là thời niên thiếu, lúc con người chưa có sự nghiệp riêng, phải sống nhờ cha mẹ, anh em. Vì thế, về mặt tài sản, xem cung Mệnh phải liếc qua cung Phụ hay cung Bào để tìm cách đánh giá hạnh phúc của thiếu thời.

    Tuy nhiên, cung Mệnh hàm chứa cá tính và khả năng con người, có ảnh hưởng đến sự tạo mãi hay giữ của cải. Một kẻ lười biếng, hoang phí, không lo xa, thiếu ý chí tranh đấu ít khi giàu có, ít khi tạo sự nổi tiếng riêng, hoặc không giữ gìn được di sản tổ tiên hay tài sản của mình. Trái lại, một người tháo vác, lanh lợi, đua chen, có chí phấn đấu thường tự lập mau chóng và duy trì được tài sản lâu dài. Như vậy, tính tình con người trong cung Mệnh có thể tiên đoán tình trạng sinh kế tương lai. Tuy nhiên, vì cung Mệnh chỉ là thời kỳ con người học việc, học nghề, chỉ là sự chuẩn bị cho sinh kế, cho nên không có ý nghĩa sinh kế một cách trực tiếp.

    Tình trạng sinh kế này chỉ thể hiện rõ rệt ở cung Thân, cung Tài, cung Điền và các cung Hạn.

    4. Cung Thân

    Thân là hậu vận, tức là thời kỳ con người lập thân, có nghề nghiệp riêng, sống tự lập ít nhiều với gia đình. Vì ý nghĩa đó cho nên cung Thân có tương quan mật thiết với cung Tài và cung Điền. Thân có thể đồng cung với Mệnh, Phúc, với Quan, Với Di, với Tài hoặc với Phu Thê.

    Nếu chẳng may cung Thân gặp chỗ xấu, sao xấu thì tình trạng sinh kế phải kém sút, khó khăn, chậm chạp, làm nhiều hưởng ít, giữ của không bền. Vì thế, dù cung Tài hay Điền có tốt, cái tốt đẹp đó bị chế giảm. Vì cung Thân lệ thuộc vào 1 trong 6 cung vừa kể, cho nên xem Thân là xem cái tốt, xấu của 1 trong 6 cung đó. Ý nghĩa của hậu vận dù sao hãy còn có tính cách phụ tùy và gián tiếp.

    5. Cung Tài

    Cung Tài xấu thì không thể giàu. Về mặt tài sản, cung Tài biểu lộ cụ thể sự giàu nghèo rõ ràng hơn các cung khác.

    Cung Tài xấu, nhất là khi Thân cư Tài, bao giờ cũng nghèo, dưới những hình thái và tiêu chuẩn đã nêu. Duy cái nghèo đó không nhất thiết kéo dài suốt cuộc đời: nó có những giai đoạn thịnh suy. Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không nghèo trong chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung hạn.

    6. Cung Điền

    Cung Điền dùng để chỉ các bất động sản như nhà của, ruộng vườn, xí nghiệp và cả các động sản liên hệ đến bất động sản như hoa màu, sản phẩm chế biến, đồng thời cũng chỉ xe cộ (dù xe cộ là động sản thuần túy). Thành thử, cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc.

    Chỉ khi nào hai cung Điền và Tài đều xấu cả thì mới nghèo tiền và nghèo của. Nếu cung Điền xấu mà cung Tài tốt thì cá nhân có thừa tiền nhưng khhong dư dả để sắm bất động sản. duy cũng nhờ Tài tốt nên cái xấu của Điền không đến nỗi tệ.

    7. Cung Quan

    Khi nói về cung Quan, nếu cung Quan xấu, điều này không có nghĩa là nghèo nói chung, mà chỉ có nghĩa là nghèo danh phận, nghèo quyền tước, cụ thể như làm chức nhỏ, thấp, có nghề nghiệp ít sinh lợi, hoặc hành nghề khó kiếm tiền, hoặc không có óc làm giàu bằng cách lợi dụng quan tước. Vì chữ Quan ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp, cho nên ý nghĩa tài sản của cung Quan rất gián tiếp.

    Tuy nhiên, nếu cung Quan có tài tinh thì nhất định tài lộc bắt nguồn từ chức vụ mà có, hoặc là đương số hành nghề kinh tế, tài chánh công hay nghề kinh doanh, buốn bán tư. Bấy giờ liên hệ giữa công danh và tiền bạc mới rõ ràng hơn. Xem thế, khoa Tử Vi rất linh động, không chối bỏ ảnh hưởng nào mà vẫn phân biệt được những ảnh hưởng khác nhau bằng cung, bằng các sao trong mỗi cung.

    8. Các cung Hạn

    Nếu cung Tài, Điền chỉ tình trạng giàu nghèo một cách tổng quát, thì cung hạn đánh dấu thịnh suy về tiền bạc. Do đó, nếu Tài và Điền xấu, điều này không có nghĩa là suốt đời phải nghèo. Rơi vào hạn tốt, tiền bạc của cải có thể thịnh vượng hơn. Nhưng, sự thịnh vượng đó bị đóng khung trong bối cạnh nghèo của hai cung Tài và Điền, chứ chưa hẳn phá vỡ cái nghèo cố hữu để trở thành giàu có, trừ phi hai cung Tài, Điền không đến nỗi quá tệ.

    Trong trường hợp Tài Điền trung bình mà gặp hạn tốt, có thể có nhiều tài lộc trong năm đó hay trong thập niên đó. Tuy nhiên, nếu hặp hạn xấu thì sa sút nhiều, từ sự hao hụt cho đến sự phá sản.

    B. Cách Nghèo Qua Các Sao

    Các sao nghèo mô tả nhiều cách nghèo, nhiều hình thái và mức độ nghèo túng. Có nhiều dấu hiệu để phỏng đoán cái nghèo nói chung.

    ° Chính tinh ở những cung tài bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng, vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị Tài, Điền. Sự hợp vị mà hãm địa vẫn còn đỡ hơn không hợp vị mà hãm địa. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ.

    ° Những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Trường hợp những cung này có tài hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

    ° Những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

    ° Những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

    ° Những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp tinh thứ hạng nặng lại không hợp cách của Mệnh, và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

    Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người khốn khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

    Vì vây, lá số vô sản và lá số gian phi có nhiều điểm giống nhau.

    Dưới đây là những sao điển hình của kiếp nghèo, khi đơn thủ, khi kết thành bộ với những sao khác.

    1. Cách nghèo về điền trạch

    Cách nghèo về nhà cửa, điền sản do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

    - Phá quân ở Dần, Thân

    _ Thất sát ở Thìn, Tuất

    - Thiên đồng, Cự môn đồng cung

    - Cự môn ở Tỵ, Thìn, Tuất

    - Vũ khúc, Thất sát đồng cung

    - Thái dương hãm địa

    - Thái âm hãm địa

    Bảy bộ sao kể trên đều có nghĩa là không có tài sản.

    - Tử vi, Thất sát đồng cung

    - Tử vi, Phá quân đồng cung

    - Liêm trinh ở Dần, Thân

    - Vũ khúc, Phá quân đồng cung

    - Cự môn, Thái dương ở Thân

    - Tham lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

    - Thất sát ở Tý, Ngọ

    - Phá quân ở Thìn Tuất

    - Liêm trinh, Tham lang đồng cung

    Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha hương lập nghiệp.

    - Liêm trinh, Thiên phủ đồng cung

    - Liêm trinh, Thất sát đông cung

    - Thái dương, Thiên lương ở Dậu

    Những cách kể trên tương đối khá hơn, cụ thể có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, phá), về già mới có nhà đât (Dương, Lương).

    Dựa vào những bộ trên mà nhận xét, có thể nói rằng:

    - hầu như đa số sao của bộ Sát, Phá, Liêm, Tham không mấy gì có lợi cho điền sản;

    - càng không có lợi, nếu những sao đó đồng cung với nhau;

    - đi với Tử, Phủ hay Vũ, 4 sao nói trên cũng phá tán tài lộc của Tử, phủ, Vũ khá nhiều;

    - ám tinh như Cự Môn bị hãm địa thì xấu đã đành, mà khi đồng cung với phúc tinh (Thiên Đồng), quyền tinh hãm địa (Thái Dương) cũng không đẹp gì hơn bao nhiêu;

    - chính tinh về tài sản như Tử, Phủ, Vũ không hợp với Sát, Phá, Liêm, Tham. Bốn sao này xem ra có hiệu lực phá tán mạnh hơn, và cả ba Tử, Phủ, Vũ cũng không bình quân được bất lợi đó.

    Phụ tinh, nhưng sao chỉ số nghèo

    - Địa không, Địa kiếp hãm địa Đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp, Không có nhiều giai tần ý nghĩa:

    - Không có của cải, nhà đất, vô sản;

    - bị chiếm hữu nhà đất (sang đoạt, truất hữu...);

    - bị phá hủy nhà đất (tai nạn chiến tranh);

    - bị tai họa lớn vì điền sản (bị đạo tặc cướp của giết người, bị cháy nhà lây...).

    Kiêp, không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đó đến một cách hung hãn và bất ngờ (vi kiếp, Không là sao hỏa), không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

    Thuật Tử Vi - Tác giả Nguyễn Phát Lộc

    Cách Nghề Nghiệp Qua Các Sao Tử Vi

    Vấn đề xác định một nghề cụ thể bao giờ cũng khó khăn, dễ sai lầm. Tính cách tạp bác của nghề nghiệp trong xã hội hiện thời không được khoa Tử Vi phản ánh đầy dủ. Vì vậy, chỉ có vài nghề cụ thể được quyết đoán, kỳ dư, chỉ có thể định loại nghề mà thôi.

    Để tra cứu, chúng ta sẽ xếp loại các nghề, và trong mỗi loại, thử tìm cách vị trí hóa các sao hệ thuộc. Đại cương có thể chia ra làm:

    - những nghề liên qua đến văn học,
    - những nghề liên quan đến kinh doanh,
    - những nghề liên quan đến khoa học ứng dụng,
    - những nghề liên quan đến nghệ thuật,
    - những nghề linh tinh khác.

    1. Những nghề liên quan đến văn học

    a) Nghề dạy hoc

    Chúng ta không ấn định cấp bậc và trình độ giáo dục ở đây vì nó phụ thuộc sự cao thấp của khoa bảng. Chúng ta chỉ liệt kê các sao chỉ năng khiếu giáo khoa. Về mặt năng khiếu, nghành giáo dục phải nói giỏi và học giỏi.

    - Lưu hà, chỉ sự lưu loát của ngôn ngữ, sự phong phú của tư tưởng, sự ngăn nắp của bố cục, sự linh mẫn của lý luận, sự hấp dãn của nội dung...

    - Thái tuế, chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng đấu lý.

    - Tấu thư, chỉ sự không khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý tưởng, sự mền mỏng của cách trình bầy, và hiệu lực thuyết phục sâu sắc.

    - Hóa khoa, chỉ sự thông thái của tư tưởng, sự cao kiến của học thức, sự khúc chiết của cách trình bầy.

    - Thiên hình, chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư tưởng và lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.

    * Học giỏi, được thể hiện qua các sao:

    - Văn xương, Văn khúc, Văn tinh.
    - Thiên khôi, Thiên việt, Hóa khoa.
    - Thái dương, Thái âm sáng sủa.
    - Cự môn, Thiên cơ ở Mão, Dậu.
    - Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn Tuất.
    - Long trì, Phượng các, Bác sỹ.

    Không cần hôi đủ hết các sao kể trên mới làm giáo học, có khi chỉ cần một hay hai sao. Càng có nhiều sao hội họp thì trình độ giảng huấn càng cao và chức tước càng lớn. Ít sao thì là thầy giáo, nhiều sao là giáo sư, diễn giả.

    Hai năng khiếu nói giỏi và học giỏi đó là căn bản cho nhiều nghề khác nữa, ví dụ như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm lý chiến, cán bộ dân vận. Ứng cử viên tranh cử, cổ động viên. Nếu ít học sẽ hành các nghề thấp hơn như quảng cáo, môi giới, hòa giải. Điều này cho thấy, xét về mặt năng khiếu thì nghề nghiệp liên quan với nhau rất nhiều. Ví dụ như nghề quảng cáo thương mại, tùy thuộc về doanh thương, song cần có khả năng hùng biện của một giáo sư. Khiếu ăn nói đó cũng cần cho chính trị gia hay cán bộ chiến tranh tâm lý. Cho nên, tiêu đề các nghề liên quan đến văn học, xét về mặt năng khiếu hẳn phải được hiểu theo một nghĩa rất linh động, có thể làm căn bản tổng quát hóa cho nhiều chức nghiệp khác.

    Điều cần lưu ý là xem số giáo sư, nên để tâm nhiều hơn vào cung Nô, vì đa số thầy giáo giỏi có cung Nô rất tốt.
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Cung Sinh khí (Seng Qi): (Thuộc sao Tham Lang, rất tốt) chủ việc vượng tốt cho con nguời, có lợi cho con trai, lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người, tính dục mạnh mẽ. Nếu sinh khí ở khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.​
    [​IMG]
    - Cung Thiên y (Tian Yi): (Thuộc sao Cự Môn, rất tốt) Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y ở khu vệ sinh,phòng kho ,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.​
    - Cung Diên niên (Yan Nian): (Thuộc sao Vũ Khúc, tốt) Đây là cung hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác, vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tốt. Nếu Diên niên ở khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
    - Cung Phục vị (Fu Wei): (Thuộc sao Tả Phù, tốt) Đây là cung bình yên, trấn tĩnh. có lợi để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt nhưng tình dục giảm sút. Nếu Phục vị ở khu vệ sinh, phòng kho …. thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.
    - Cung Tuyệt mệnh (Jue Ming): (Thuộc sao Phá Quân, rất xấu) ở vào cung Tuyệt mệnh là khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. Nếu cung Tuyệt mệnh vào vị trí tốt : chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.
    - Cung Ngũ quỷ (Wu Gui): (Thuộc sao Liêm Trinh, xấu) Nếu Cung Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà mổ xẻ ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.
    - Cung Lục sát (Liu Sha): (Thuộc sao Lộc Tốn, xấu) Nếu Cung Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thi không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
    - Cung Hoạ hại (Huo Hai): (Thuộc sao Lộc Tốn, xấu) Nếu Cung Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. Nếu cung Hoạ hại là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì người nhà bị chia rẽ, quan tai, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài..
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thuật Tử Vi

    Cách Nghề Nghiệp Qua Các Sao Tử Vi

    Vấn đề xác định một nghề cụ thể bao giờ cũng khó khăn, dễ sai lầm,trong xã hội hiện thời không được khoa Tử Vi phản ánh đầy dủ. Vì vậy, chỉ có vài nghề cụ thể được quyết đoán.

    Để tra cứu, chúng ta sẽ xếp loại các nghề, và trong mỗi loại, thử tìm cách vị trí hóa các sao hệ thuộc. Đại cương có thể chia ra làm:

    - những nghề liên qua đến văn học,
    - những nghề liên quan đến kinh doanh,
    - những nghề liên quan đến khoa học ứng dụng,
    - những nghề liên quan đến nghệ thuật,
    - những nghề linh tinh khác.

    1. Những nghề liên quan đến văn học

    a) Nghề dạy hoc

    Chúng ta không ấn định cấp bậc và trình độ giáo dục ở đây vì nó phụ thuộc sự cao thấp của khoa bảng. Chúng ta chỉ liệt kê các sao chỉ năng khiếu giáo khoa. Về mặt năng khiếu, nghành giáo dục phải nói giỏi và học giỏi.

    - Lưu hà, chỉ sự lưu loát của ngôn ngữ, sự phong phú của tư tưởng, sự ngăn nắp của bố cục, sự linh mẫn của lý luận, sự hấp dãn của nội dung...

    - Thái tuế, chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng đấu lý.

    - Tấu thư, chỉ sự không khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý tưởng, sự mền mỏng của cách trình bầy, và hiệu lực thuyết phục sâu sắc.

    - Hóa khoa, chỉ sự thông thái của tư tưởng, sự cao kiến của học thức, sự khúc chiết của cách trình bầy.

    - Thiên hình, chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư tưởng và lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.

    * Học giỏi, được thể hiện qua các sao:

    - Văn xương, Văn khúc, Văn tinh.
    - Thiên khôi, Thiên việt, Hóa khoa.
    - Thái dương, Thái âm sáng sủa.
    - Cự môn, Thiên cơ ở Mão, Dậu.
    - Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn Tuất.
    - Long trì, Phượng các, Bác sỹ.

    Không cần hôi đủ hết các sao kể trên mới làm giáo học, có khi chỉ cần một hay hai sao. Càng có nhiều sao hội họp thì trình độ giảng huấn càng cao và chức tước càng lớn. Ít sao thì là thầy giáo, nhiều sao là giáo sư, diễn giả.

    Hai năng khiếu nói giỏi và học giỏi đó là căn bản cho nhiều nghề khác nữa, ví dụ như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm lý chiến, cán bộ dân vận. Ứng cử viên tranh cử, cổ động viên. Nếu ít học sẽ hành các nghề thấp hơn như quảng cáo, môi giới, hòa giải. Điều này cho thấy, xét về mặt năng khiếu thì nghề nghiệp liên quan với nhau rất nhiều. Ví dụ như nghề quảng cáo thương mại, tùy thuộc về doanh thương, song cần có khả năng hùng biện của một giáo sư. Khiếu ăn nói đó cũng cần cho chính trị gia hay cán bộ chiến tranh tâm lý. Cho nên, tiêu đề các nghề liên quan đến văn học, xét về mặt năng khiếu hẳn phải được hiểu theo một nghĩa rất linh động, có thể làm căn bản tổng quát hóa cho nhiều chức nghiệp khác.

    Điều cần lưu ý là xem số giáo sư, nên để tâm nhiều hơn vào cung Nô, vì đa số thầy giáo giỏi có cung Nô rất tốt.

    b, Nghề hành luật

    Dưới danh hiệu này có các nghề luật sư, dân biểu, cảnh sát, thám tử...Vì luật lệ và chính trị có liên hệ với nhau nên nghề này cũng chỉ luôn các chính trị gia mà không đến nỗi sai lầm.

    Trong nghề luật, có hai khả năng đáng lưu ý là sự tranh biện và tinh thần pháp luật, chưa kể khả năng học vấn phải có. Sự cạnh cãi thật ra không khác gì sự hùng biện, cho nên có thể tham chiếu các sao hùng biện để dãn chứng. Còn vấn đề pháp luật (hay chính trị) có liên quan đến những sao dưới đây:

    - Thái tuế, Quan phù, Quan phủ

    Thái tuế bao giờ cung tam chiếu với Quan Phù. Còn Quan Phủ thì lại đồng chiếu với Quan Phù. Ba sao này điển hình cho nghành luật, mọi chuyện có liên quan đến luật pháp, từ kiện tụng, tù ngục, điều tra, thưa gửi, khiếu nại, bắt bớ đến truy tố, xét xử, bênh vực, tranh chấp...

    - Thiên hình

    Sao này cũng chỉ nghề luật, đặc biệt là tư cách bị cáo, bị án, bị điều tra, bị gọi làm nhân chứng.v..v..Trong trường hợp hành nghề luật thì ý nghĩa tích cực ưu thắng đương sự chuyên xử, truy bắt, bỏ tù kết án kẻ khác.

    Trong một lá số tốt đặc biệt, Thiên Hình có nghĩa làm luật, cầm luật.

    - Cự môn, Hóa kỵ

    Hai sao này là ám tinh vừa chỉ sự đa nghi, sự cạnh tranh trước pháp luật, vừa chỉ các vấn đề liên quan đến pháp luật, từ việc nghiên cứu luật pháp, học luật pháp cho đến dạy luật pháp và hành xử luật pháp. Tư cách nạn nhân của một vụ tranh chấp trước pháp luật cũng được bao hàm, nhất là khi gặp vị trí hãm địa và không hành nghề luật chính tông. Ngoài ra, hóa kỵ còn là cái lưỡi để cãi lý, để bài xích, chê bai, vu khống, nói xấu, đầu mối của nhiều vụ thưa kiên.

    c) Nghề chính trị

    Như đã trình bày, năng khiếu chính trị gia bao hàm năng khiếu của giáo sư, của luật sư cho nên các sao mô tả hai nghề này đều ứng dụng cho nghề chính trị. Ngoài ra, có thể thêm một số sao khác như:

    - Phục bình
    sao này chỉ thủ đoạn, chỉ sự rắp tâm mưu hại kẻ khác , đồng thời cũng có nghĩa là mình bị mưu hại bằng thủ đoạn. Có Thái Tuế đi kèm càng rõ nghĩa. Đương số phải chịu nhiều búa rìu dư luận, đồng thời cũng xử dụng dư luận để đập lại đối thủ hay địch thủ. Nhưng năng khiếu đi liền với Phục Bình tất phải có, từ sự lừa lọc, gài bẫy, cho đến việc đánh úp, bôi nhọ, thanh lọc, kiềm chế, bế tỏa, ngăn trở, chèn ép. chụp mũ...

    - Thiên Không
    Gần như đồng nghĩa với Phục Bình, chỉ tư chất lưu manh của hành động, mánh khóe, xảo thuật ứng dụng để loại trừ đối thủ hoặc để tự vệ, chống đỡ phản đòn của họ cũng bằng các thủ đoạn đó.

    - Bạch Hổ

    - Thiên Khốc Thiên Hư đắc địa

    Bạch Hổ chỉ xu hướng hoạt động chính trị của phái nam, đồng thời chỉ sự hùng biện, sự kích động, sự lôi cuốn thiên hạ bằng ngôn ngữ có tâm huyết, có khí phách, có tác dụng xách động, có dụng tâm cổ vũ tranh đấu.

    Thiên khốc và Thiên Hư cũng đồng nghĩa.

    nếu được đắc địa thì xu hướng chính trị có triển vọng, ngôn ngữ đắc dụng hiệu quả. Nếu hãm địa có khuynh hướng sai ngoa, xuyên tạc nhiều hơn, tuy không hẳn có nghĩa là thất bại.

    Lẽ dĩ nhiên, các ý nghĩa của năng khiếu chính trị trên chỉ liên quan nhiêu đến phái nam.

    ngoài ra, nghề chính trị còn đòi hỏi cung Nô tốt hoặc là có nhiều sao chỉ nhân lực trợ giúp. có như thế, chính trị gia mới có tập đoàn ủng hộ và dân chúng hậu thuẫn, giúp cho sự tiến đạt và sự thành công dễ dàng và vững bền.

    d) Nghề viết văn

    Nghề này tập họp các văn sĩ, thi sĩ, tác giả viết tuồng, ký giả, phóng sự, các nhà khảo cứu đủ mọi ngành và mọi giới.

    Đặc tính chung của họ là giấy, bút mực, hội với khả năng học vấn. Còn ngành chuyên môn thì tùy theo các sao khác nói trong cách khoa bảng, mục các ngành học.

    - Thiên tướng

    Về vật dụng, Thiên Tướng chỉ cây bút. Về tính tình, Thiên Tướng chỉ con người bất binhg không nhịn được, phải cải người, sửa đời. Tuy nhiên, riêng sao Thiên Tướng chưa đủ diễn tả tư cách viết văn, phải có thêm nhiều sao khác.

    - Tấu thư, Đà la, Ân quang, Thiên quý

    Tấu Thư là giấy, Đa La là mực , Ân Quang, Thiên Quí là bài vở. Ngoài ra, Tấu Thư còn chỉ sự sắc bén, sự tế nhị của lời văn, ngòi bút. Ân Quang, Thiên Quý chỉ sự tha thiết, hay hoài bão cải tạo con người cho tốt thêm.

    - Tả phù, Hữu bật, Hóa khoa

    Bộ sao này chỉ ngành và nghề dịch thuật vì Khoa chỉ học vấn, đi với Tả, Hữu có thể đi với Văn Xương, Văn Khúc hay Văn tinh... để chỉ nghề dịch, người thông ngôn.

    Nghề viết văn vẫn có thể có năng khiếu của thầy dậy học, của luật sư, và có thể được bổ túc bằng các sao mô tả đặc tính của hai loại nghề này. Cho dù hành nghề nào đi nữa mà có nhiều sao kể trên thì cũng có sáng tác, xuất bản. Có thể nói rộng ra để chỉ những nghề in sách. Nếu văn sĩ có thêm các sao tình dục thì có thể viết các dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.

    2. Những nghề liên quan đến Kinh, thương

    Ngành kinh doanh, thương mại có rất nhiều nghề phụ thuộc, nhất là vào thời đại hiện giờ. Khoa Tử Vi chưa theo kịp đà phát triển của lãnh vực kinh thương trong xã hội mới cho nên chỉ tập họp được vài bọ sao tương đối ít ỏi, nói lên các nghề tổng quát hơn là cái nghiệp cụ thể.

    a) Nghề thương mại

    thương mại qui tụ rất nhiều nghề, nghề từ buôn lẻ đến cho vay tín dụng, ngân hàng, xuất nhập cảng, vận tải, môi giới...Duy hầu hết đều có đặc tính chung là liên quan đến tiền bạc, sự tham lam, óc tính toán và tài thao vát.

    * Tính tham do các sao dưới đây mô tả.

    - Tham lang

    Sao này điển hình cho con buôn, có óc kinh doanh và hám lợi. Vì thế, đi với bất cứ tài tinh nào đều có ý nghĩa kếm lời bằng hình thái này nọ, đặc biệt là trục lợi trong thương trường.

    Ở thế đắc địa, tính hám lợi thường gặp may mắn, dễ làm giàu. Nhất là từ 30 tuổi về sau. Người có Tham đắc địa dám mưu sự lớn lao, đầu tư vào các lãnh vực rộng lớn của nền kinh tế, không liên quan đến đạo đức xã hội, dù là tối thiểu.

    - Phá quân hãm địa

    Ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi Phá Quân vô cùng hám lợi. Riêng ở Tỵ Hợi đi với Vũ Khúc sự tham tiền này đi tới chỗ bất lương. Duy cách này thường gặp phá sản, khánh tận hoặc buôn bán khổ nhọc ở phương xa.

    * Óc tính toán và mưu trí trong thương trường được mô tả bởi những bộ sao sau đây:

    - Thiên cơ, Cự môn ở Mão Dậu

    - Thiên cơ, Thiên lương đồng cung

    - Thiên đồng, Thái âm đồng cung ở Ngọ

    Những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Hầu hết là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện.

    Ngoài ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng đươc trong doanh thương

    - Thiên mã, Lộc tồn

    Sao Mã chỉ sự tháo vác, lanh lợi, đa tài, tinh thần xông pha lăn lóc, là các đức tính rất cần thiết cho nghiệp vụ thương mại. Vì thế Mã đi với bất cứ tài tinh nào cũng đều đắc lợi và có ý nghĩa buôn bán, nhất là khi tọa thủ ở cung Tài hay cung Thân, Mệnh, Quan.

    Riêng ở Hợi thi phải cực nhọc mới kiếm được lời. Vì tại đó Thiên Mã hãm địa, việc buôn bán không găp thời vận tốt. Tốt nhất là ở Dần, Tị rồi mới đến Thân.

    Vì mã chỉ sự lưu động cho nên các nghề buôn của sao này liên hệ đến ngành vận tải, đường bộ hay đường hàng không, hoặc các ngành môi giới, giao thiệp lưu động, nghiên cứu thị trường ở nhiều nơi.

    Lộc Tồn đồng nghĩa với Thiên Mã, nhưng không có ý nghĩa lưu động. Cả hai kết hợp thì rất đặc sắc cho việc buôn bán.

    * Tinh thần cạnh tranh cũng là đưc tính thương mại. Những sao liên hệ gồm có:

    - Quan phù, Quan phủ

    - Phục binh, Hóa kỵ

    Hai sao Quan Phù, Quan Phủ chỉ óc thi đua, sự cạnh tranh, thường đi đôi với mưu mẹo, lừa gạt, nói dối Hóa Kỵ vừa có ý đố kỵ, sợ người khác hơn mình, vừa có nghĩa miệng lưỡi, môi miệng. Phục Bình là sao thủ đoạn. Cả bốn sao đều đắc dụng cho doanh thương, duy cách cạnh tranh không mấy gì ngay thẳng, thường đưa đến sự mưu hại lẫn nhau một cách ngấm ngần.

    * Vấn đề tiền bạc có lẽ là đặc điểm chính yếu của người buôn bán vì đầu óc họ thường bị ám ảnh bởi đồng tiền. Do đó, số doanh thương nhất định phải có nhiều sao tài hội tụ vào cung Quan, Tài, Mênh, Thân. Có nhiều sao tài, hầu hết được liệt kê trong cách giầu, có thể được tham chiếu để tìm hiểu thêm đặc tính của nghề kinh thương.

    b, Nghề kỹ nghệ

    Trong quyển Tử Vi Đẩu số, Thái Thứ Lang cho rằng kỹ nghệ là "nghề khó nhọc". Có lẽ đây là quan niệm xưa, lúc kỹ nghệ cơ khí chưa xuất hiện, lúc con người còn ở đoạn bán khai về chế tạo đồ dùng cho nhu cầu hàng ngày. Quan niệm đó ngày nay không còn thích dụng. Vì vậy các sao của kỹ nghệ không thể là những bộ sao cũ kỹ được kể ra trong sách kể trên. Hiện thời sự phát triển của kỹ nghệ nảy sinh ra rất nhiều nghề hệ thuộc, đòi hỏi trình độ học vấn rất cao, và hơn nữa rất đắc lợi. Thành thử, những sao chỉ kỹ nghệ trong sách của Thái Thứ Lang, đa số thuộc hẵm tinh, xét ra không mấy thích hợp. Vă chăng, chúng ta phải biết phân biệt kỹ nghệ gia với công nhân lao động làm việc về máy móc. Nếu nói kỹ nghệ là nghề nghiệp khó nhọc thì định nghĩa này chr đúng cho dạng lao động, thợ máy, thợ tiện, thợ dệt, thợ nhuộm, thợ rèn...chứ không áp dụng cho các chủ nhân, các tư bản kỹ nghệ, các chuyên viên kỹ sư, các thuật gia hoạt động trong nghanhf kỹ nghệ.

    Đối với dạng cộng nhân kỹ nghệ, các sao dưới đây có thể thích dụng:

    - Phá quân ở Dần Thân, Thìn Tuất

    - Thất sát, Kinh dương

    - Vũ khúc, Phá quân đồng cung

    - Liên trinh, Tham lang đồng cung

    - Thiên cơ, Thiên Hình, Kiếp sát

    - Kinh dương. Hỏa hay Linh tinh

    - Liên trinh, Phá quân đồng cung

    Những bộ sao trên không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn cực khổ có thể thích hợp dạng công nhân.

    Đối với dạng chủ nhân, chuyên viên, ky sư, tư bản hoạt động trong ngành kỹ nghệ, họ phải có sao học vấn cao, hoặc là có những bộ sao trên nhưng sáng sủa nhờ Tuần, Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời cũng phải có những bộ sao nghề thương mại. Trong ngành kỹ nghệ nói riêng có hai sao dưới đây đáng lưu ý:

    - Thiên cơ

    Sao này chỉ tất cả các loại máy móc lơn nhỏ của ngành kỹ nghệ từ xe máy, máy kéo, máy tiện cho đến máy tầu, máy luyện thép, máy khoan.v.v...Mặt khác, Thiên Cơ còn chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại chỉ người chuyên môn về máy móc. Đắc địa thì là kỹ sư, hãm địa thì là thợ máy.

    Thiên Cơ có thể đi chung với một số sao khác để xác định loại máy, loại nghề liên quan đến máy đó. Ví dụ:

    - Thiên Cơ, Hỏa Tinh hay Linh Tinh để chỉ máy hay lò luyyện sắt thép, nấu quặng, hoặc máy taoh hơi nóng, máy sấy, máy phát điện và tất cả các máy móc gì xử dụng đến điện.

    - Thiên Cơ, Thái Âm hay Thiếu Dương, Thiếu Âm, để chỉ máy điện và tất cả máy móc gì xử dụng đến điện, cũng có thể máy điện tử.

    - Thiên Cơ, Thiên Mã, chỉ máy xe các loại (xe hơi, xe hỏa, xe điện) hay phi cơ, máy tầu thủy (coi như các phương tiệndi chuyển biểu tượng băng sao Thiên Mã)

    - Thiên hình

    sao này chỉ dao, kéo hay cơ khí, nói chung các sản phẩm kỹ nghệ bằng kim khí.

    Với hai sao này, môt sao chỉ máy móc, một sao chỉ sản phẩm kỹ nghệ bằng kim khí.

    Với hai sao này, một sao chỉ máy móc, một sao chỉ sản phẩm kim khí chế tạo. Khoa Tử Vi rất nghèo nàn khi mô tả kỹ nghệ và các nghề liên quan đến kỹ nghệ. Ngành này tương đối mới mẻ cho nên khoa Tử Vi chưa có đào sâu. Hơn nữa, khoa này học về sự thịnh vượng của vận số con người nhiều hơn là khảo cứu nghề nghiệp và càng không phải là khoa kỹ nghệ.

    3. Những nghề liên quan đến khoa học ứng dụng

    Trong lĩnh vực này, khoa Tử Vi cũng nghèo nàn. Chỉ thấy được các nghề điện, dược, y và nghề kiến trúc.

    a) Nghề điện

    Có các sao tượng trưng dưới đây:

    - Thái dương, Thái âm

    - Thiếu dương, Thiếu âm

    - Hỏa tinh, Linh tinh

    Cả ba bộ này chỉ các thể khí đối lập và tạo nhiệt, có thể hình dung được điện tử, cùng với những ứng dụng phức tạp của hai ngành này.

    b, Nghề nha

    - Tuế phá chỉ bộ răng.

    - Thiên hình hay Kiếp sát chỉ sự mổ xẻ, chắp vá.

    - Tấu thư hay Hồng loan chỉ sự khéo tay, tinh xảo.

    c) Nghề dược

    Có hai sao cụ thể là:

    - Thiên y chỉ thuốc men

    - Hóa Kỵ chỉ các dung dịch bảo chế.

    d) Nghề y

    Nghề này có khá nhiều sao biểu diễn. Vì y sĩ là người cứu độ thiên hạ và là người có hiểu biết về y khoa cho nên phải có những sao chỉ hai loại năng khiếu đó.

    * Về mặt cứu độ, có những sao cứu độ có y tính phải kể là:

    - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương

    Bốn sao này gồm bộ phúc tinh, chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên tính, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phúc, tạo phúc và có cơ hội làm phúc. Tuy không trực tiếp có nghĩa y học, song đây là bộ sao cứu độ cần thiết cho y sĩ.

    - Thiên tướng

    Sao này biểu tượng cho vị cứu tinh của nhân loại, mang lại công bình, hạnh phúc cho nhân thế trong tinh thần cứu nhân độ thế. Thiên tướng là vị tướng của Trời, dĩ nhiên được dùng để cứu dỗi hơn là sát phạt.

    - Thiên y

    Tuy là phụ tinh nhưng Thiên Y trực tiếp nói về y học. Người có Thiên Y có tính sạch sẽ, vệ sinh và có năng khiếu về thuốc men. Ngoài ra, Thiên Y cũng có nghĩa cứu giải bệnh tật và có nghĩa hay dùng thuôc khi có bệnh.

    Những sao trên cần đóng ở cung Mệnh, Thân hay Quan mới có điều kiện cứu độ của một y sĩ, mới có triển vọng hành nghề nhiều nhất . Nếu đóng ở Tài thì y sĩ này có xu hướng lý tài, trục lợi và bóc lột bệnh nhân, mặc dù ở cung đó, tài lộc sẽ dồi dào hơn vị trí khác.

    Ngoài ra, còn có những sao trợ y, nghĩa là tăng thêm triển vọng cho nghề thuốc, đòng thời cũng tạo thêm phúc đức thực tại cho đương số.

    - Ân quang, Thiên quý.

    - Thiên quan, Thiên phúc.

    - Tả phù, Hữu bật.

    Ân Quang, Thiên Quý chỉ cái phúc do Trời ban cho. Đi với bộ sao bác sỹ, ông này sẽ được nổi tiếng nhờ mát tay, nhờ hên may, được đấng linh thiêng phù trợ, soi sáng dẫn dắt trong vấn đề trị liệu. Đồng thời, Quang Quý cũng nói lên tinh thần vị tha cao độ của một y sĩ có lương tâm chức nghiệp, yêu nghề, tin nơi nghề và được nghề đãi ngộ xứng đáng, lấy việc cứu người làm lẽ sống cao cả, ít quan tâm đến khía cạnh tiền bạc của nghề thuốc.

    Thiên Quan, Thiên Phúc cũng là phúc tinh, nói lên xu hướng xã hội của y sĩ. Với bốn sao này, y sĩ hay bố thí, cứu người không lấy tiền, làm việc với sự tận tâm và vị tha nhờ đó mà được nổi danh bác ái kiểu như .

    Còn Tả Phù, Hữu bật trong cách y sĩ cũng có nhiều ý nghĩa cứu độ làm phúc, nhưng thong thường, hai sao này nặng ý nghĩa đắc thời, có sự nghiệp y dược lớn, cụ thể như có bệnh viện riêng, được bác sỹ, y tá trợ giúp. Với Tả, Hữu, y sĩ không làm việc một cách đơn độc mà hành nghề chung với một tập đoàn y sĩ khác, hùn hạp chung vốn, chung sức trong bệnh viện.

    - Thiên giải, Địa giải, Giải thần

    Đứng về mặt y học. ba sao này có hiệu lực hóa giải bệnh tật. Người có bệnh gặp các sao này thì mau hết bệnh vì gặp thầy, gặp thuốc . Còn y sĩ mà có ba sao này thì cứu mạng và chữa trị rất công hiệu cho bệnh nhân.

    * Về năng khiếu chuyên khoa, có thể nói rằng các ngành chuyên khoa trong y học không được phát triển trong xã hội Trung Hoa thời xưa. Chỉ thấy thời đó có hai phương pháp trị liệu là bằng thuốc men (médecciinne générale) và bằng giải phẫu (chiurgie). Không thấy nói đến các chuyên khoa trên các bộ phận chính của cơ thể hoặc trên y học kỹ thuật.

    Dựa trên ý nghĩa cơ thể và kỹ thuật của một số sao ta có thể suy diễn tạm thời hai loại chuyên khoa: một về kỹ thuật và một về cơ thể.

    ° Những chuyên khoa có tính cách kỹ thuật do những sao dưới đây thể hiện:

    - Thái âm, Thái dương

    Đây là hai loại khí đối lập của trời đất, có thể tượng trưng cho điện khí. Ứng dụng vào y học kỹ thuật, y sĩ nào có thêm sao Âm, Dương chiếu có thể là bác sỹ chiếu điện (radioscopie) hay chụp hình (radiographie) hoặc là bác sử dụng các phương pháp chữa trị bằng điện (radio-therapie), bàng quang tuyến hay tia phóng xạ .

    - Thiếu âm, Thiếu dương

    Hai sao này có ý nghĩa tương tự như trên, duy vì nó chỉ yếu tố âm dương cực nhỏ cho nên có thể đồng hóa với điện tử tầm ứng dụng thực nghiệm đang phát triển cao độ hiện nay.

    - Thiên hình, Kiếp sát

    Chỉ dụng cụ mổ xẻ, cho nên ngành ứng dụng là giải phẫu,chắp vá, thay thế bộ phận thiên nhiên bằng bộ phận nhân tạo có tính cách kỹ thuật (tim nhân tạo thận nhân tạo).

    ° Những chuyên khoa trong cơ thể bao gồm các ngành đặc biệt đưới đây:

    - Thái âm, Thái dương

    Ân, Dương là hai mắt và bộ thần kinh đồng thời cũng là tâm linh con người. Vì vậy bác sỹ nào có hai sao này có thể là bác sỹ nhãn khoa, bác sỹ thần kinh tâm linh,

    - Tuế phá

    Vì chỉ bọ răng cho nên sẽ là bác sỹ nha khoa

    - Phá toái, Long trì, Phượng các

    Phá Toái chỉ chỉ cuống họng .Long Trì là lỗ mũi, Phượng Cát là lỗ tai. Ba sao này ứng với ngành tai mũi họng

    - Mộc dục, Thai hay Đào hoa, Hồng Loan

    Mộc Dục chỉ tử cung. Thai chỉ bào thai, âm hộ. Đào, Hồng chỉ phụ nữ. Đây là bác sỹ trị bệnh đàn bà , bênh về tai sản và các bệnh phụ thuộc như hiếm muộn lãnh cảm hoặc các bênh liên quan đến hạnh phúc lứa đôi.

    - Hỷ thần

    Chuyên về trĩ, Hỷ Thần là hậu môn.

    - Thiên riêu, Kinh dương

    Sao này liên hệ đến bộ phận sinh dục, nhất là của phái nam. Đi với bộ sao y sĩ, ngành chuyên khoa sẽ là bệnh phong tình hay các bệnh phụ thuộc vào cơ quan sinh dục như liệt dương...

    - Bạch hổ, Địa kiếp

    Hai sao này ứng với bệnh ung thư.

    - Thiên hình, Kiếp sát

    Đây là ngành bác sỹ châm cứu .

    - Đào hoa, Hồng loan, Hoa cái

    Ba sao này có ý nghĩa trưng diện, làm dáng. Ngành chuyên khoa sẽ là thẩm mỹ chuyên sửa sắc đẹp.

    - Thiên mã hay Kình dương, Đa là

    Các sao này chỉ chân hay liên quan đến ngành chỉnh hình, làm chân tay giả, huấn luyện cử động hoặc bệnh tê bại

    ° Ngoài ra, nếu không có chuyên khoa nào mà có sao Hóa Kỵ (chỉ hóa chất, thuốc men) thì đây là bác sỹ trị liệu tổng quát .

    Nếu các sao trên không hẳn nói lên ngành chuyên khoa của y sĩ thì có thể liên quan đến luận án của họ. Sau cùng, nếu có thêm Thái Tuế, Lưu Hà, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc thì có dạy và sáng tác về y khoa. Nếu có thêm Khôi, Việt thi trong ngành chuyên môn, đương số rất nổi danh, có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Y Khoa hay Chủ Tịch Y Sĩ Đoàn.

    e) Nghề kiến trúc

    Liên quan đến nhà cửa, nghề này cần có các sao chỉ điền sản và sao mỹ thuật.

    - Long trì, Phượng các.

    - Thái âm.
    Long, Phượng chỉ nhà cửa và cảnh trí trong nhà, trong vườn. Thái Âm chỉ bất động sản.

    - Tấu thư, Hồng loan

    Chỉ hoa tay hay năng khiếu mỹ thuật, mỹ nghệ nói chung, thích hợp cho người vẽ kiểu nhà, kiểu tượng, kiểu lăng tẩm, đình chùa. dinh thự, tượng.

    4. Những nghề liên quan đến nghệ thuật

    Ngành nghệ thuật có rất nhiều nghề. Duy khoa Tử Vi chỉ rõ ràng đối với một thiểu số nhề mà thôi. Vì nghệ thuật đòi hỏi sự khéo léo, hoa tay, cho nên bất luận nghề nào của ngành nghệ thuật cũng phải có sao Tấu Thư hoặc Hồng Loan, hoặc Thiên Cơ. Bằng không thì đó chỉ sự hiểu biết hay một sở thích chứ không phải là một nghề. Tuy nhiên, vì có sở thích đương sự vẫn có thể tài giỏi trong thuật đó và có thể hành nghề nếu muốn. Ngoài ra, sự hoeenj diện của các sao tren còn chỉ nghề thủ công nói chung.

    a) Nghề nhạc

    Nghề này đòi hỏi thính giác bén nhạy, linh mẫn, sự khéo ta và các ngón tay tinh diệu. Phải có đủ ba sao:

    - Tấu thư

    Sao này chỉ sự linh mẫn, sự tế nhị và cả cái ngón cần thiết.

    - Hóa lộc

    Có thể hiểu sao này như nghệ thuật, sự sành điệu, tính cách nhà nghề hay tài tử, biết chơi, biết thường thức, biết ứng dụng tỉ mỉ.

    - Phượng các

    Sao này chỉ thính giác

    Với ba sao này, đương số sẽ là nhạc sĩ, sống về âm nhạc, hoặc là chuyên viên âm thanh trong kịch trường hoặc phim trường. Nếu có thêm sao khoa giáp thì đương số sẽ là giáo sư âm nhạc hay nhà khảo cứu về âm nhạc, âm thanh.

    b, Nghề họa

    Ngoài Tấu thư hoặc sao Thiên Cơ, đương số phải có sao Hồng Loan chỉ hoa tay. Nếu có thêm Long Trì, Phượng Các cũng được, dù không cần thiết bằng Tấu Thư, Hồng hay Cơ.

    c) Nghề nữ công

    Tuy nói là nghề nữ công, song nam giới cũng có thể hành nghề được. Ngoài những sao Tấu Thư, Hồng Loan hay Thiên Cơ, còn phải có sao Kiếp Sát hay Thiên Hình vì hai sao này chỉ mũi kim. Với hai sao này, nghề nữ công gồm có thêu, may, cắt và vẽ kiểu áo thời trang, chế mốt thời trang.

    d) Nghề nấu ăn

    Ngoài Hóa Lộc, Tấu Thơ, Hồng Loan, nghề gia chánh phải có thêm Long Trì chỉ khiếu giác, Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi hay vị giác, còn Thiên Trù chỉ khiếu ăn nhậu.

    Với năng khiếu trên, đương số cũng có thể làm nghề nấu rượu, cất rượu vì vị giác, khứu giác và khiếu ăn nhậu rất cần cho nghề đó.

    e) Nghề kịch

    Các sao của nghề nhạc, nghề họa đều có thể ứng dụng cho nghề kịch, cụ thể là đóng tuồng, đóng phim, hát bộ. Nếu có thêm sao Đào hoa, Vũ khúc, Thiên hỷ, Hỷ thần càng hay. Đào Hoa chỉ sự có duyên, sức thu hút khán giả (vì đào kép cải lương hay kịch ảnh rất được hâm mộ nên phải có sức quyến rũ, dù rất là giả tạo). Vũ Khúc chỉ tài nghệ: Hai sao Hỷ chỉ sự giúp vui, làm trò và đặc biệt ứng dụng cho hai kịch, trào phúng.

    Với các sao đó, đương số sẽ là kịch sĩ, tài tử, minh tinh, đạo diễn, huấn luyện viên kịch trường. Nếu có thêm sao văn tinh thì có thể viết kịch, dạy kịch. Nếu có thêm sao hùng biện thì càng đặc sắc, có khả năng đa diện trong ngành kịch, từ thầy tuồng cho đến đạo diễn và kịch sĩ.

    Nghề kịch chỉ hiển vinh nếu các sao đắc địa và có thêm Văn xương, Văn khúc hay Thái âm sáng sủa: lúc bấy giờ, vai trò sân khấu sẽ được biểu diễn rất sống, rất thực, gây xúc cảm mãnh liệt, vì có ba sao này chỉ sự tiếp thu và tiết phát tình cảm rất phong phú . Nếu có thêm Thiên khôi, Thiên việt thì xuất chúng, nhờ nghệ tinh mà vinh thân, được người đời tôn sùng ái mộ, kiểu như Kim Cương, Thanh Nga hoặc Phi Toàn, Khả Năng, Văn Chung, Thanh Việt. Mặt khác, với bộ sao trên, đương sự còn có khả năng phê bình nghệ thuật nói chung và kịch nghệ nói riêng.

    f) Nghề ca

    Ngoài các sao của nghề kịch như Tấu Thư, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Vũ KHúc, ca sĩ còn phải có sao Phá toái hay Phượng các. Phá Toái chỉ cuống họng hay nói chung là giọng nói, âm lượng, khí lực. Phượng Các chỉ lỗ tai hay thính giác. Cả hai rất cần thiết cho ca sĩ nhà nghề và ngâm thơ, có thể đạt đến giọng téno hay baryton. Có sách vở kể thêm sao Thiên Riêu cho ca sĩ, thật sự không mấy cần thiết, trừ phi để dùng vào việc khác, vì ca sĩ chính danh không cần phải sử dụng.

    g) Nghề vũ

    Vũ ở đây là khiêu vũ . Có lẽ phải có sao của nghề kịch là đủ. Nếu thêm sao Thiên Mã (chỉ tay chân dùng để biểu diễn bằng bộ tịch) thì rõ hơn. Không cần có sao Thiên Riêu, ngoại trừ với vũ nữ sexy, nhưng phải có sao Hoa Cái (chỉ làm dáng và sự quyến rũ bằng bọ điệu kiểu cách).
     
    tieuthantai79 and MD1986 like this.
  4. phamvantruong

    phamvantruong Thần Tài Enthusiastic member

    Đọc xong cái này chắc tẩu hoả nhập ma
     
  5. Goldbo

    Goldbo Thành Viên Mới

    Trang web vào không được ak a ơj
     
  6. Murphy

    Murphy Thần Tài

    Ngũ Hành Nạp ÂM

    Hành Kim Gồm CÓ :

    Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim)
    =>Giáp Ngọ 08 - 68'=> Bát Tự 09 - 69
    =>Ất Mùi 67 => Bát tự 68

    Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim)
    =>Nhâm Dần 60 => Bát Tự 61
    =>Quý Mão 59 => Bát Tự 60

    Canh Tuất, Tân Hợi ( Thoa Xuyến Kim)
    =>Canh Tuất 52 => Bát Tự 53
    =>Tân Hợi 51 => Bát Tự 52

    Giáp Tí-Ất Sửu ( Hải Trung Kim.)
    =>Giáp Tí 38 - 98 => Bát Tự 39 - 99
    =>Ất Sửu 37 - 97 => Bát Tự 38 - 98

    Canh Thìn-Tân Tỵ ( Bạch Lạp Kim )
    =>Canh Thìn 22 - 82 => Bát Tự 23 - 83
    =>-Tân Tỵ 21 - 81 => Bát Tự 22 - 82

    Nhâm Thân, Quí Dậu ( Kiếm Phong Kim )
    =>Nhâm Thân 30 - 90 => Bát Tự 31 - 91
    =>Quý Dậu 29 - 89 => Bát Tự 30 - 90
     
  7. Murphy

    Murphy Thần Tài

    Hành Hỏa Gồm có :

    Bính Dần, Đinh Mão ( Lư Trung Hỏa )
    =>Bính Dần 36 - 96 => Bát tự 37 - 97
    => Đinh Mão 35 - 95 => Bát Tự 36 - 96

    Giáp Tuất, Ất Hợi ( Sơn Đầu Hỏa )
    =>Giáp Tuất 28 - 88 => Bát Tự 29 - 89
    =>Ất Hợi 27 - 87 => Bát Tự 28 - 88

    Bính Thân, Đinh Dậu ( Sơn Hạ Hỏa )
    =>Bính Thân 66 => Bát Tự 67
    => Đinh Dậu 65 => Bát Tự 66

    Mậu Tí, Kỷ Sữu ( Tích Lịch Hỏa )
    =>Mậu Tí 14 - 74 => Bát Tự 15 - 75
    =>Kỷ Sửu 13 - 73 => Bát Tự 14 - 74

    Giáp Thìn, Ất Tỵ ( Phú Đăng Hỏa )
    =>Giáp Thìn 58 => Bát tự 59
    =>Ất Tỵ 57 => Bát tự 58

    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa )
    =>Mậu Ngọ 44 => Bát tự 45
    =>Kỷ Mùi 43 => Bát tự 44
     
  8. Murphy

    Murphy Thần Tài

    Hành Mộc Gồm Có :

    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ( Đại Lâm Mộc )
    =>Mậu Thìn 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    =>Kỷ Tỵ 33 - 93 => Bát tự 34 - 94

    Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc )
    =>Nhâm Ngọ 20 - 80 => Bát tự 21 - 81
    =>Quý Mùi 19 - 79 => Bát tự 20 - 80

    Canh Dần, Tân Mão ( Tùng Bách Mộc )
    =>Canh Dần 12 - 72 => Bát tự 13 - 73
    =>Tân Mão 11 - 71 => Bát tự 12 - 72

    Mậu Tuất, Kỷ Hợi ( Bình Địa Mộc )
    =>Mậu Tuất 64 => Bát tự 65
    =>Kỷ Hợi 63 => Bát tự 64

    Nhâm Tí, Quí Sữu ( Tang Đố Mộc )
    =>Nhâm Tí 50 - 10 => Bát tự 51 - 11
    =>Quý Sửu 49 - 09 => Bát tự 50 - 10

    Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc )
    =>Canh Thân 42 - 02 => Bát tự 43 - 03
    =>Tân Dậu 41 - 01 => Bát tự 42 - 03
     
    Sân Mây thích bài này.
  9. Murphy

    Murphy Thần Tài

    Hành Thổ Gồm có :

    Canh Ngọ, Tân Mùi ( Lộ Bàng Thổ )
    =>Canh Ngọ 32 - 92 => Bát tự 33 - 93
    =>Tân Mùi 31 - 91 => Bát tự 32 - 92

    Mậu Dần, Kỷ Mão ( Thành Đầu Thổ )
    =>Mậu Dần 24 - 84 => Bát tự 25 - 85
    =>Kỷ Mão 23 - 83 => Bát tự 24 - 84

    Bính Tuất, Đinh Hợi ( Ốc Thượng Thổ )
    =>Bính Tuất 16 - 76 => Bát tự 17 - 77
    =>Đinh Hợi 15 - 85 => Bát tự 16 - 86

    Canh Tí, Tân Sữu ( Bích Thượng Thổ )
    =>Canh Tí 62 => Bát tự 63
    =>Tân Sửu 61 => Bát tự 62

    Mậu Thân, Kỷ Dậu ( Đại Trạch Thổ )
    =>Mậu Thân 54 => Bát tự 55
    =>Kỷ Dậu 53 => Bát tự 54


    Bính Thìn, Đinh Tỵ ( Sa Trung Thổ )
    =>Bính Thìn 46 - 06 => Bát tự 47 - 07
    => Đinh Tỵ 45 - 05 => Bát tự 46 - 06
     
    Sân Mây thích bài này.
  10. Murphy

    Murphy Thần Tài

    Hành Thủy Gồm có :

    Bính Tí, Đinh Sữu ( Giản Hạ Thủy )
    =>Bính Tí 26 - 86 => Bát tự 27 - 87
    =>Đinh Sửu 25 - 85 => Bát tự 26 - 86



    Giáp Dần, Ất Mão ( Đại Khuê Thủy )
    =>Giáp Dần 48 - 08 => Bát tự 49 - 09
    =>Ất Maõ 47 - 07 => Bát tự 48 - 08

    Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy )
    =>Bính Ngọ 56 => Bát tự 57
    =>Đinh Mùi 55 => Bát tự 56


    Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy )
    =>Nhâm Thìn 10 - 70 => Bát tự 11 - 71
    =>Quý Tỵ 69 => Bát tự 70


    Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy )
    =>Giáp Thân 18 - 78 => Bát tự 19 - 79
    =>Ất Dậu 17 - 77 => Bát tự 18 - 78


    Nhâm Tuất, Quí Hợi ( Đại Hải Thủy )
    =>Nhâm Tuất 40 - 00 => Bát tự 41 - 01
    =>Quý Hợi 39 - 99
    =>Bát tự 40 - 00
     
    hoa xuan and Sân Mây like this.
  11. Murphy

    Murphy Thần Tài

    Ngày có trùng tang có số cặp AB ???
     
    ngochan35 and hoa xuan like this.
  12. huuthuan1980

    huuthuan1980 Thần Tài Perennial member

    Ngày nào cũng có hết không riêng gì trùng tang
     
    hoa xuan thích bài này.