Bổ SUng các Kiến Thức Cơ Bản Về Tứ Trụ cho anh em

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 25/12/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Phú, Quý, Cát, Thọ

    1. Phú ( giàu có, sung túc)
    - Tài tinh sinh Quan, Quan tinh bảo vệ Tài tinh.
    - Ấn tinh là kị thần , có Tài tinh phá hư Ấn.
    - Ấn tinh là hỉ thần , có Tài tinh sinh Quan tinh.
    - Thương Thực nặng, gặp Tài thần được lưu thông.
    - Tài tinh nặng mà Thực thương có hạn.
    - Tài tinh không có mà nguyên cục có ám hợp thành Tài cục.
    - Tài tinh lộ ra mà Thực Thương cũng lộ.
    - Thân vượng, Tài cũng vượng, có Thực thương, hoặc có Quan sát.
    - Thân vượng, Ấn vượng, Thực thương nhẹ mà Tài tinh được cục.
    - Thân vượng, Quan suy, Ấn mạnh mà Tài tinh nắm lệnh.
    - Thân vượng, Kiếp vượng, không có Tài Ấn mà có Thực Thương.
    - Thân nhược mà Tài tinh nặng, không có Quan Ấn mà có Tỉ Kiếp.
    - Dụng thần không bị khắc phá, có Tài tinh trợ cho Dụng thần mà có lực.
    Thông thường trong mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là giàu có vậy.

    2. Quý ( Sang trọng, Quý trọng)
    - Quan vượng, thân vượng , có Ấn thụ bảo vệ Quan tinh.
    - Tỉ Kiếp là kị thần, mà mệnh có Quan tinh mạnh khắc chế Tỉ Kiếp.
    - Tỉ Kiếp là hỉ thần, mà gặp Quan mạnh sinh Ấn thụ.
    - Tài tinh vượng, mà có Quan tinh thông đạt.
    - Quan tinh vượng, mà Tài tinh cũng hữu khí.
    - Không có Quan mà mệnh cục ám hợp thành Quan cục.
    - Quan tinh ẩn mà Tài cũng ẩn.
    - Thân vượng, Quan nhược, có Tài sinh Quan.
    - Quan vượng, thân nhược, Quan có thể sinh Ấn.
    - Ấn vượng, Quan suy, Tài có thể phá Ấn.
    - Ấn suy, Quan vượng, không có Tài.
    - Kiếp trọng, Tài khinh, Quan có thể khứ Kiếp.
    - Tài tinh phá Ấn, Quan có thể sinh Ấn.
    - Ấn lộ Quan cũng lộ, Quan là Dụng thần mà gặp khắc phá.
    - Quan trợ giúp Dụng thần mà có lực.
    ( Lời nói ở trên là Quan tinh, bao gồm cả Thiên Quan và Chính Quan ).
    - Dụng Chính Quan mà không có Thiên Quan hỗn tạp.
    - Dụng Thiên Quan mà không có Chính Quan hỗn tạp.
    - Thiên Quan quá vượng hơn thân, mà có Thực thần chế trụ.

    Phàm mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là Quý vậy.

    3. Cát ( Thuận lợi, may mắn, tốt lành)
    Cát có nghĩa là tốt đẹp, là thuận lợi, là may mắn. Tuy không được phú quý giàu sang, nhưng cũng ít nhất là không phải gặp phong ba hiểm ác. Được yên ổn thì cũng coi như mệnh tuyệt diệu rồi. Luận mệnh mà gặp được cát lợi, thì cũng có nghĩa ngũ hành tứ trụ được bình quân, dụng thần không bị khắc chế thì mệnh tốt.
    - Thân vượng, Dụng thần, có Thực sinh Tài, hoặc có Quan Sát bảo vệ Tài.
    - Thân vượng dụng Quan, có Tài sinh Quan, hoặc có Ấn bảo vệ Quan.
    - Thân vượng dụng Sát, Sát trọng có Thương Thực chế, Sát khinh, có Tài sinh.
    - Thân vượng dụng Thương Thực, có Tài làm lưu thông.
    - Thân vượng dụng Ấn, có Quan Sát trợ Ấn.
    - Thân nhược dụng Tỉ Kiếp, Quan tinh trọng, có Ấn sinh thân, tiết Quan, Tài tinh trọng, có Quan tiết Tài sinh Ấn.
    - Thân nhược dụng Ấn, có Quan tinh sinh Ấn, hoặc Tỉ Kiếp bảo vệ Ấn.

    Phàm mệnh cục có được như trên, đều là Cát vậy.

    4. Thọ ( Sống lâu)
    - Ngũ hành đình quân.
    - Tứ trụ không có xung, khắc.
    - Tứ trụ có hợp đều là Nhàn thần ( Chữ không có quan trọng , gọi là Nhàn thần ).
    - Có xung khứ, đều là Kỵ thần ( Phương có chữ làm hại Dụng thần, hoặc có chữ tạo thành Thiên khô ( ngũ hành bị thiên lệch), đều gọi là Kỵ thần ).
    - Lưu tồn đều là Tướng thần ( Trợ giúp cho Dụng thần, gọi là Tướng thần ).
    - Nhật chủ vượng mà đắc khí ( Nhật Can có địa chi ở các cung Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan, gọi là Nhật chủ đắc khí ).
    - Mệnh cục không có xu hướng thái quá.
    - Thân vượng, Quan nhược mà gặp Tài.
    - Thân vượng, Tài khinh mà gặp Thực.
    - Thân vượng mà có Thực Thương thổ tú.
    - Thân nhược mà có Ấn thụ nắm quyền.
    - Nguyệt lệnh không có xung, phá .
    - Hành vận đều cùng Dụng thần, Tương thần không có quay lưng với nhau.
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Cách cục

    Mệnh con người nhất định phải có một Cách. Bát tự có Cách Cục, cũng giống như người có danh tính. Mỗi con người, dù ở trên đạt Quan quý hiển, cho tới người tầm thường, không người nào là không có Cách cục vậy. Duy chỉ có Cách thành hay bại, thái quá, bất cập, không giống nhau, cho nên người có bần tiện phú quý cũng đều không giống nhau. Danh mục Cách Cục có nhiều chủng loại, song phân ra thì có 2 loại là Bát cách và Ngoại cách. Sau đây là chương Bát cách và Ngoại cách:

    Bát Cách

    1. Phép lấy Bát cách
    Bát cách bao gồm: Chính Tài Cách, Thiên Tài cách , Chánh Quan cách , Thất Sát cách , Chánh ấn cách , Thiên ấn cách , Thực thần cách , Thương Quan cách các loại vậy .
    (1), Bản khí của Chi tháng thấu ra ở Thiên Can ( như tháng Dần thấu Giáp, Tháng Mão thấu Ất, tháng Thìn thấu Mậu, tháng Tị thấu Bính, tháng Ngọ thấu Đinh, tháng Mùi thấu Kỷ, tháng Thân thấu Canh, tháng Dậu thấu Tân, tháng Tuất thấu Mậu, tháng Hợi thấu Nhâm). Ứng ra trước thì lấy làm Cách.
    (2), Can ở trên chưa thấu bản khí của Chi tháng, mà thấu thần tàng khác ở chi tháng, thì lấy thần đó làm Cách ( Như tháng Dần chưa thấu Giáp mộc tại can thượng, mà thấu Bính hoặc thấu Mậu thì có thể lấy Bính hoặc Mậu làm Cách), nếu chi tàng cả 2 thần đều thấu can thượng thì đắn đo chọn một để làm Cách ( ưu tiên lấy thần có lực mà không bị khắc hợp).
    (3) Bản khí Chi tháng chưa thấu, các thần tàng trong Chi tháng cũng không thấu thì lấy nhân nguyên tàng trong Chi tháng, đo lường khinh trọng, ưu tiên chọn một thần có lực mà không bị khắc hay hợp làm Cách.
    (4) Tỷ Kiếp Lộc Nhận đều lấy ngoài Bát Cách.

    2. Thuyết minh lấy Cách sinh ở 12 tháng
    Trên là nói phép lấy Bát cách, tính ra có 4 loại. Bát tự thông thường không thoát ra khỏi phạm vi 4 loại này. Chỉ lấy Cách mà suy ra mệnh là đệ nhất bộ thủ tục định Cách; song, sau đó thì có thể lấy Dụng thần và xem kỳ Hỉ Kỵ. Đây là mối quan hệ quan trọng nhất. Sau đây là tường thuật để làm sáng tỏ:

    GIÁP

    - Giáp sinh tháng Dần, Dần là Lộc của Giáp, không phải ở trong Bát cách, mà ở Ngoại Cách.
    - Giáp sinh tháng Mão, Mão là Kiếp Nhận, không phải là Bát Cách mà là Ngoại Cách.
    - Giáp sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Quý thủy là Chính Ấn cách, nếu không thấu Mậu Quý thì chọn lấy Thiên Tài cách làm ưu tiên.
    - Giáp sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thực thần cách, thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách. Nếu cả 3 đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
    - Giáp sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách, thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách. Nếu cả 2 đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
    - Giáp sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách, thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách. Nếu cả 2 thần đều không thấu thì lấy Chính Tài Cách.
    - Giáp sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Nhâm thủy là Thiên Ấn cách. Nếu cả 3 thần đều không thấu thì lấy Thất Sát làm cách.
    - Giáp sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim làm Chính Quan cách. Không thấu cũng lấy Chính Quan làm cách.
    - Giáp sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Tân kim là Chính Quan cách, thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách. Nếu cả 3 thần đều không thấu thì ưu tiên lấy Thiên Tài làm cách.
    - Giáp sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thiên Ấn cách. Không thấu cũng lấy Thiên Ấn làm cách.
    - Giáp sinh tháng Tý , can thấu Quý thủy . Là Chánh Ấn cách . Không thấu thì cũng có thể lấy làm dụng.
    - Giáp sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Quý thủy , là Chánh Ấn cách . Thấu Tân kim , là Chánh Quan cách . Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu , cũng có thể lấy Chánh Tài cách.

    ẤT

    - Ất sinh tháng Dần, can thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Nếu Bính Mậu đều không thấu , cũng có thể xét là Chánh Tài cách.
    - Ất sinh tháng Mão. Mão là Lộc của Ất, bên trong không phải là Bát cách. Tường thuật theo Ngoại cách.
    - Ất sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ, là Chánh Tài cách . Thấu Quý thủy, là Thiên Ấn cách . Nếu Mậu Quý đều không thấu , thì lấy Chánh Tài cách.
    - Ất sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Thấu Canh kim , là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách .
    - Ất sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thực Thần cách . Thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu , thì lấy Thực Thần cách .
    - Ất sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Thấu Đinh hỏa , là Thực thần cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu, thì lấy Thiên Tài cách .
    - Ất sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ, là Chánh Tài cách . Thấu Nhâm thủy là Chánh Ấn cách . Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách .
    - Ất sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thất Sát cách . Không thấu cũng lấy là Thất Sát cách .
    - Ất sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Tân kim, là Thất Sát cách . Thấu Đinh hỏa , là Thực Thần cách. Nếu Tân Đinh Mậu đều không thấu, thì ưu tiên lấy là Chánh Tài cách .
    - Ất sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy, là Chánh Ấn cách, không thấu cũng lấy Chánh Ấn cách.
    - Ất sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Thiên Ấn cách . Không thấu cũng là Thiên Ấn cách .
    - Ất sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách; thấu Tân kim là Thất Sát cách. Thấu Quý thủy là Thiên Ấn cách . Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì ưu tiên lấy Thiên Tài cách.

    BÍNH

    - Bính sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Thiên Ấn cách . Thấu Mậu thổ là Thực Thần cách . Nếu Giáp Mậu đều không thấu, thì cũng lấy Thiên Ấn cách .
    - Bính sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Ấn cách . Không thấu cũng lấy Chánh Ấn cách .
    - Bính sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thực Thần cách. Thấu Ất mộc, là Chánh Ấn cách. Thấu Quý thủy là Chánh Quan cách. Nếu Mậu Ất Quý đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách .
    - Bính sinh tháng Tị. Tị là Lộc của Bính, không phải là Bát cách, mà theo Ngoại cách.
    - Bính sinh tháng Ngọ, can thấu Kỷ thổ, là Thương Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
    - Bính sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thương Quan cách. Thấu Ất mộc là Chánh Ấn cách. Nếu Ất Kỷ đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
    - Bính sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Thiên Tài cách. Thấu Mậu thổ là Thực Thần cách. Thấu Nhâm thủy là Thất Sát cách. Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Thiên Tài cách.
    - Bính sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Chánh Tài cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
    - Bính sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ, là Thực Thần cách. Thấu Tân kim, là Chánh Tài cách. Nều Mậu Tân đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
    - Bính sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thất Sát cách. Thấu Giáp mộc là Thiên Ấn cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
    - Bính sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Chánh Quan cách . Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
    - Bính sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thương Quan cách. Thấu Tân kim, là Chánh Tài cách. Thấu Quý thủy là Chánh Quan cách. Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
    ĐINH

    - Đinh sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chính Ấn cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách. Nếu Giáp Mậu đều không thấu, thì lấy Chính Ấn cách.
    - Đinh sanh tháng Mão, can thấu Ất mộc, là Thiên Ấn cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
    - Đinh sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thương Quan cách.Thấu Ất mộc là Thiên Ấn cách. Thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu. Thì lấy Thương Quan cách.
    - Đinh sanh tháng Tị, can thấu Canh kim, là Chính Tài cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách, nếu Mậu Canh đều không thấu, thì lấy Chính Tài cách.
    - Đinh sinh tháng Ngọ. Ngọ là Lộc của Đinh, không phải là Bát cách, mà là xét Ngoại cách.
    - Đinh sanh tháng Mùi, can thấu kỷ thổ, là Thực Thần cách. Thấu Ất mộc là Thiên Ấn cách. Nếu Ất Kỷ đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
    - Đinh sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Chính Tài cách. Thấu Nhâm thủy, là Chính Quan cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách. Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Chính Tài cách.
    - Đinh sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thiên Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Đinh sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách, thấu Tân kim là Thiên Tài cách. Nếu Mậu Tân đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
    - Đinh sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy, là Chính Quan cách. Thấu Giáp mộc, là Chính Ấn cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu. Thì lấy Chính Quan cách.
    - Đinh sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Đinh sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thực Thần cách. Thấu Tân kim là Thiên Tài cách, thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.

    MẬU

    - Mậu sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc, là Thất Sát cách. Thấu Bính hỏa là Thiên Ấn cách. Nếu Giáp Bính đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
    - Mậu sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
    - Mậu sinh tháng Thìn, can thấu Ất mộc, là Chánh Quan cách. Thấu Quý thủy, là Chánh Tài cách. Nếu Ất Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách.
    - Mậu sinh tháng Tị . Tị là Lộc của Mậu. Không phải là Bát cách mà theo Ngoại cách để xét.
    - Mậu sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Mậu sinh tháng Mùi, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.
    - Mậu sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thực thần cách. Thấu Nhâm thủy là Thiên Tài cách. Nếu Canh Nhâm đều không thấu, thì lấy Thực thần cách.
    - Mậu sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thương Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
    - Mậu sinh tháng Tuất, can thấu Tân kim là Thương Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Nếu Tân Đinh đều không thấu. Thì lấy Thương Quan cách.
    - Mậu sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thiên Tài cách. Thấu Giáp mộc, là Thất Sát cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu. Thì lấy Thiên Tài cách.
    - Mậu sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Chánh Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Mậu sinh tháng Sửu, can thấu Quý thủy là Chánh Tài cách. Thấu Tân kim là Thương Quan cách. Nếu Tân Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Tài cách.

    KỶ

    - Kỷ sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chánh Quan cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Ấn cách. Nếu Giáp Bính đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách.
    - Kỷ sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc, là Thất Sát cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Kỷ sinh tháng Thìn, can thấu Ất mộc là Thất Sát cách. Thấu Quý thủy là Thiên Tài cách. Nếu Ất Quý đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
    - Kỷ sanh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Canh kim là Thương Quan cách. Nếu Bính Canh đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
    - Kỷ sinh tháng Ngọ. Ngọ là lấy Lộc không phải ở Bát cách mà theo Nguyệt Kiếp cách.
    - Kỷ sinh tháng Mùi, can thấu Ất mộc là Thất Sát cách. Thấu Đinh hỏa là Thiên Ấn cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
    - Kỷ sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thương Quan cách. Thấu Nhâm thủy là Chánh Tài cách, nếu Canh Nhâm đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
    - Kỷ sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Thực Thần cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Kỷ sinh tháng Tuất, can thấu Đinh hỏa là Thiên Ấn cách. Thấu Tân kim là Thực Thần cách. Nếu Đinh Tân đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách.
    - Kỷ sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Chánh Tài cách. Thấu Giáp mộc là Chánh Quan cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
    - Kỷ sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thiên Tài cách , không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Kỷ sinh tháng Sửu, can thấu Tân kim là Thực Thần cách. Thấu Quý thủy là Thiên Tài cách, nếu Tân Quý đều không thấu thì lấy Thực Thần cách.

    CANH

    - Canh sinh tháng Dần. Can thấu Giáp mộc là Thiên Tài cách. Thấu Bính hỏa, là Thất Sát cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách.
    - Canh sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Canh sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu, thì lấy Thiên Ấn cách.
    - Canh sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa, là Thất Sát cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
    - Canh sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách.
    - Canh sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách, nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
    - Canh sinh tháng Thân, Thân là Lộc của Canh, không phải ở tại Bát cách mà là xem Ngoại cách.
    - Canh sinh tháng Dậu, Dậu là Kiếp Nhận, không phải là Bát cách mà là xem ở Ngoại cách vậy.
    - Canh sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Nếu Đinh Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách.
    - Canh sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thực Thần cách. Thấu Giáp mộc là Thiên Tài cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Thực Thần cách.
    - Canh sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Canh sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Nếu Kỷ Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.

    TÂN

    - Tân sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chánh Tài cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách, nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
    - Tân sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thiên Tài cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Tân sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Thiên Tài cách. Thấu Quý thủy là Thực Thần cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách mà dùng.
    - Tân sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Chánh Quan cách. Thấu Mậu thổ , là Chánh Ấn cách. Nếu Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
    - Tân sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
    - Tân sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Thấu Ất mộc là Thiên Tài cách. Nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách mà dùng.
    - Tân sinh tháng Thân, can thấu Nhâm thủy là Thương Quan cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Mậu thổ đều không, thì lấy Thương Quan cách.
    - Tân sinh tháng Dậu. Dậu là Tân lộc, không phải ở Bát cách mà là Ngoại cách.
    - Tân sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Nếu Đinh Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
    - Tân sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thương Quan cách. Thấu Giáp mộc là Chánh Tài cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
    - Tân sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thực Thần cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Tân sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Quý thủy là Thực Thần cách. Nếu Kỷ Quý đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách mà dùng.

    NHÂM

    - Nhâm sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Thực thần cách. Thấu Bính hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Thực thần cách.
    - Nhâm sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thương Quan cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Nhâm sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Thấu Ất mộc là Thương Quan cách. Nếu Ất Mậu đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
    - Nhâm sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Canh kim là Thiên Ấn cách. Thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách mà dùng.
    - Nhâm sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Tài cách. Thấu Kỷ thổ là Chánh Quan cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
    - Nhâm sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chánh Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Tài cách. Thấu Ất mộc là Thương Quan cách. Nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách.
    - Nhâm sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thiên Ấn cách. Thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Nếu Mậu Canh đều không thấu, thì lấy Thiên Ấn cách.
    - Nhâm sinh tháng Dậu. Thấu Tân là Ấn cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Nhâm sinh tháng Tuất. Can thấu Mậu thổ là Thất Sát cách, thấu Tân là Chánh Ấn cách. Thấu Đinh hỏa , là Chính Tài cách . Nếu Mậu Tân Đinh đều không thấu thì lấy Thất sát cách mà dùng.
    - Nhâm sinh tháng Hợi, Hợi là Nhâm lộc không phải ở tại Bát cách mà là Ngoại cách.
    - Nhâm sinh tháng Tý, Tý là Kiếp Nhận không phải là Bát cách mà là Ngoại cách.
    - Nhâm sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Chính Quan cách. Thấu Tân kim là Chính Ấn cách . Nếu Kỷ Tân đều không thấu thì lấy Chính Quan cách.

    QUÝ

    - Quý sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc, là Thương Quan cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Tài cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
    - Quý sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thực Thần cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Quý sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách. Thấu Ất mộc là Thực Thần cách. Nếu Mậu Ất đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
    - Quý sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Chánh Tài cách, thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách, thấu Canh kim là Chánh Ấn cách. Nếu Bính Mậu Canh đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách mà dùng.
    - Quý sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thiên Tài cách, thấu Kỷ thổ là Thất Sát cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách mà dùng.
    - Quý sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thất Sát cách, thấu Đinh hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Ất mộc là Thực thần cách. Nếu Ất Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thất Sát cách mà dùng.
    - Quý sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Chánh Ấn cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách, nếu Canh Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách mà dùng.
    - Quý sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Thiên Ấn cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Quý sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Tân kim là Thiên Ấn cách. Nếu Mậu Đinh Tân đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
    - Quý sinh tháng Hợi, can thấu Giáp mộc là Thương Quan cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
    - Quý sinh tháng Tý. Tý là Quý lộc, không phải ở Bát cách mà dùng theo Ngoại cách.
    - Quý sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thất Sát cách. Thấu Tân kim là Thiên Ấn cách. Nếu Kỷ Tân đều không thấu thì lấy Thất Sát cách mà dùng.
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    BÁT CÁCH THÀNH CÔNG

    1. Chính Quan cách
    (1) Nhật can cường, lại có Tài đến sinh Quan .
    (2) Nhật can nhược, Chính Quan cường, có Ấn sinh thân .
    (3) Chính Quan không thấy Thất Sát hỗn tạp.
    2. Thiên, Chính Tài cách
    (1) Nhật can cường , Tài cũng cường , tiếp tục gặp Quan tinh .
    (2) Nhật can nhược , Tài tinh cường , có Ấn Tỷ hộ thân .
    (3) Nhật can cường , Tài tinh nhược , có Thương Thực sinh Tài .
    3. Thiên, Chính Ấn cách
    (1) Nhật can cường , Ấn khinh (nhẹ) gặp Quan Sát.
    (2) Nhật can cường , Ấn cũng cường , có Thương Thực tiết thân .
    (3) Nhật can cường , Ấn lại gặp nhiều, Tài thấu xuất , giảm bớt lực của Ấn thụ ( Song, không thể Tài tinh có căn quá thâm sâu, cùng Ấn không hỗ trợ nhau mà Ấn thua) .
    4. Thực thần cách
    (1) Nhật can cường, Thực cũng cường, lại gặp Tài .
    (2) Nhật can cường, Sát nổi bật quá, Thực thần chế Sát mà không gặp Tài .
    (3) Nhật can cường , Thực thần tiết khí thái quá , gặp Ấn hộ thân .
    5. Thất Sát cách
    (1) Thân cường.
    (2) Nhật can cường , Sát quá nổi bật, có Thực chế Sát .
    (3) Nhật can nhược, Sát vượng, có Ấn sinh thân .
    (4) Thân Sát lưỡng đình, không có Quan Sát hỗn tạp.
    6. Thương Quan cách
    (1) Nhật can cường , Thương Quan sinh Tài .
    (2) Nhật can nhược, Thương Quan tiết khí, có Ấn hộ thân .
    (3) Nhật can nhược , Thương Quan vượng , mà Sát Ấn song thấu .
    (4) Nhật can cường, Sát trọng (nặng), Thương Quan giá (hộ) Sát .

    BÁT CÁCH BỊ PHÁ HỎNG

    1. Chính Quan cách
    (1) Gặp Thương Quan mà không có Ấn .
    (2) Gặp hình, xung, phá, hại.
    (3) Có sát đến hỗn tạp.
    2. Chính, Thiên Tài cách
    (1) Nhật can cường, Tài khinh Kiếp Tỉ lại trọng .
    (2) Gặp hình, xung, phá, hại.
    (3) Nhật can nhược , Thất Sát trọng , Tài lại sinh Sát.
    3. Chính, Thiên Ấn cách
    (1) Nhật can nhược , Ấn khinh, lại gặp Tài phá .
    (2) Nhật can nhược , Ấn thái trọng (quá nặng), mà lại nhiều Quan Sát .
    (3) Gặp hình, xung, phá, hại.
    4. Thực thần cách
    (1) Nhật can cường , Thực khinh lại gặp Kiêu .
    (2) Nhật can nhược , Thực thần sinh Tài , mà lại có Sát lộ.
    (3) Gặp hình, xung, phá, hại.
    5. Thất Sát cách
    (1) Gặp hình, xung, phá, hại.
    (2) Nhật can nhược.
    (3) Tài sinh Sát mà không có chế.
    6. Thương Quan cách
    (1) Gặp Quan tinh.
    (2) Nhật can nhược, lại có nhiều Tài.
    (3) Nhật can cường, Thương Quan khinh, mà lại có nhiều Ấn.
    (4) Gặp hình, xung, phá, hại.

    BÁT CÁCH THÁI QUÁ

    1. Chính Quan cách
    (1) Quan tinh đắc lệnh, vừa lại đông nhiều, Nhật chủ suy nhược không kham nổi.
    (2) Quan cường Thân nhược , lại nhiều Tài tinh sinh Quan .
    2. Thiên, Chính Tài cách
    (1) Tài đắc lệnh , mà lại nhiều. Nhật chủ suy nhược không thể kham nổi.
    (2) Tài vượng Thân nhược , lại nhiều Thương Thực tiết thân sinh Tài .
    3. Thiên, Chính Ấn cách
    (1) Ấn trọng lại vừa đắc lệnh , Nhật chủ nhược mà Tài khinh .
    (2) Ấn cùng Kiếp Tỉ đều cường, đơn độc chỉ có Thương Thực Tài Quan nhẹ mà ít .
    4. Thực thần cách
    (1) Thương Thực quá nặng mà Nhật chủ quá nhẹ, không có Ấn hoặc nhiều Tài .
    (2) Thân cường Sát yếu , Thương Thực nặng mà chế Sát thái quá, lại không có Tài giải cứu.
    5. Thất Sát cách
    (1) Sát thái trọng , thân thái khinh , không gặp Thương Thực .
    (2) Tài đa thân nhược , Sát lại được Tài sinh.

    BÁT CÁCH BẤT CẬP

    1. Chính Quan cách
    (1) Thân cường vượt qua khỏi Quan tinh, lại không có Tài để sinh Quan.
    (2) Thân cường vượt qua khỏi Quan tinh, lại có nhiều Ấn tiết khí Quan tinh, có Thương Thực khắc chế Quan tinh.
    2. Thiên, Chính Tài cách
    (1) Thân cường mà lại gặp nhiều Tỷ Kiếp Lộc Nhận.
    (2) Tài không có Thương Thực sinh, mà lại nhiều Kiếp Ấn cướng đoạt.
    3. Thiên, Chính Ấn cách
    (1) Tài nặng không có Quan tinh.
    (2) Nhiều Tỷ Kiếp Lộc Nhận.
    4. Thực thần cách
    (1) Ấn trọng, thân khinh.
    (2) Thân nhược mà Tài Quan quá nhiều.
    5. Thất Sát cách
    (1) Thực nặng mà không có Tài.
    (2) Thân cường, Ấn cường.


    BỔ SUNG PHẦN DỤNG THẦN CỦA BÁT CÁCH

    1. Yêu cầu Dụng thần:
    (1) Có thế lực, có gốc ( như dụng Giáp mộc, thích hợp ở các tháng mùa Xuân).
    (2) Có sự trợ giúp ( như dụng Giáp mộc, thấy Ất mộc hoặc Quý thủy trợ giúp).
    (3) Thiên can phải đắc khí ( như dụng Giáp mộc, địa chi là Dần Mão )
    (4) Thiên Can không gặp khắc, hợp ( như dụng Giáp mộc, không có Canh khắc, Kỷ hợp ).
    (5) Địa chi được Thiên Can sinh, trợ giúp ( như dụng Tị hỏa, được Giáp mộc tương sinh, Bính hỏa bang trợ ).
    (6) Địa chi không có hình, xung, hợp, hại ( như dụng Tị hỏa, không gặp Hợi xung, Dần hình ).
    (7) Đã gặp xung khắc, mà có giải cứu ( như dụng Giáp mộc bị Canh khắc, may mắn có Ất mộc hợp Canh, hoặc Bính hỏa khắc hết. Lại có như dụng Tị hỏa, bị Hợi xung, may mắn gặp Mão mộc tam hợp Hợi thủy ).

    2. Phân biệt Dụng thần
    (1) Kiện toàn: Dụng thần không có khắc, hợp, hình, xung. Gọi là Kiện toàn.
    (2) Tướng thần: Dụng thần có lực không đủ, may mắn có chữ khác sinh trợ. Dụng thần bị hình xung khắc hợp, may mắn có chữ khác giải cứu. Chữ sinh trợ hoặc giải cứu này, gọi là Tướng thần. Trong mệnh cục, quan trọng là cùng dụng thần có sự tương đồng.
    (3) Cách cục tương kiêm: Như lấy Tài làm cách. Dụng thần cũng thuộc là Tài, chính là Cách cục mà kiêm dụng thần, rất quan trọng cần phải biết
     
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Ngoại Cách

    Luận mệnh là căn cứ vào âm dương ngũ hành, can chi sinh khắc, mà dẫn đến lấy Bát Cách cùng Dụng thần, đã có thể 10 phần mà đạt 8,9 phần. Song, ở trên có vượt qua ngoài lý lẽ thông thường, không phải chỉ có Bát cách mà thôi, còn có cách sắp xếp theo Ngoại cách. Ngoại cách danh mục có nhiều, tuy nhiên cũng cần nên phân biệt một số Ngoại cách như sau:

    Khúc trực cách

    1. Cấu thành cách Khúc Trực
    Can ngày Giáp Ất, sinh ở mùa Xuân, Địa chi toàn Dần Mão Thìn phương đông, hoặc Hợi Mão Mùi mộc cục, mà không có các loại Canh Tân Thân Dậu. Ví như:
    Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn/ Giáp Tý
    Giáp mộc sinh ở tháng Mão, chi toàn Dần Mão Thìn phương Đông, một khối thiên can tú khí, lại được Nhâm Quý Giáp nhờ sinh Tỷ giúp, hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu, vốn là Khúc Trực cách.
    Lại tiếp:
    Quý Hợi/ Ất Mão/ Ất Mão/ Quý Mùi
    Ất mộc sinh ở tháng Mão, địa chi Hợi Mão Mùi kết thành Mộc cục, thiên can lại được Quý Ất tư sinh, Tỷ trợ, cũng hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu xung khắc, là Khúc Trực Cách.
    2. Dụng thần của cách Khúc Trực
    Đã lấy thành Khúc Trực Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn hội tụ tại Nhật can là mộc. Tức lấy mộc làm dụng thần. Kỵ kim khắc phạt. Mừng có thủy mộc tương trợ, gặp hỏa thổ thanh tú cũng hiền lanh, gặp thổ là Tài có hỏa thì không sợ.

    Viêm thượng cách

    1. Cấu thành Viêm Thượng cách
    Nhật can Bính Đinh, sinh ở mùa Hạ, địa chi toàn là Tị Ngọ Mùi phương Nam; hoặc Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, không có Nhâm Quý Hợi Tý. Tỷ như:
    Đinh Tị/ Bính Ngọ/ Bính Dần/ Ất mùi
    Bính hỏa sinh tại tháng Ngọ, chi toàn Tị Ngọ Mùi hội tụ phương Nam, một khối khí chân hỏa, thiên can lại được Ất Bính Đinh sinh cho, có Tỷ phụ trợ, hoàn toàn không có Nhâm Quý Hợi Tý xung khắc, vốn là Viêm Thượng Cách.
    Bính Tuất/ Giáp Ngọ/ Đinh Mão/ Nhâm Dần
    Đinh hỏa sinh ở tháng Ngọ, trong trụ tuy có Nhâm Thủy nhưng thủy hoàn toàn vô khí, mà cùng nhật can Đinh hỏa hợp, địa chi Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, thiên can lại được Giáp Bính sinh cho, có Tỷ trợ giúp, không có Quý thủy Tý thủy, cũng là Viêm Thượng cách.
    2. Dụng thần cách Viêm Thượng
    Đã lấy thành Viêm Thượng Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn quy tụ về Nhật can là hỏa. Tức lấy hỏa làm dụng thần, kỵ thủy khắc diệt. Mừng có mộc thủy tương trợ, gặp thổ thổ tú cũng thiện. gặp kim là Tài, có thổ thì Tài không ngại.

    Giá sắc cách

    1. Cấu thành Giá Sắc cách
    Nhật can Mậu Kỷ, sinh ở các tháng Tứ Quý, địa chi hoàn toàn là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc tứ trụ thuần thổ, mà không có Giáp Ất Dần Mão xuất hiện. Như:
    Mậu Tuất/ Kỷ Mùi / Mậu Thìn/ Quý Sửu
    Mậu thổ sinh tại tháng Mùi, chi hoàn toàn là Thìn Tuất Sửu Mùi một khối khí thổ, Thiên Can lại có Mậu Kỷ lộ phụ trợ, không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc, là Giá Sắc cách.
    Mậu Thìn/ Kỷ Mùi/ Kỷ Mùi/ Mậu Thìn
    Nhật chủ Kỷ thổ sinh ở tháng Mùi, địa chi Thìn Mùi đều là thổ, thiên can lại có Mậu Kỷ một khối khí thổ, đều không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc , cũng là Giá Sắc cách .
    2. Dụng thần của Giá Sắc cách
    Đã thành Giá Sắc cách, thì kỳ tú khí đều tụ hợp tại nhật can là thổ, tức lấy thổ là dụng thần. Kỵ mộc khắc, mừng hỏa thổ sinh trợ, gặp kim tú khí cũng tốt. Phùng thủy là Tài, có kim thì không sợ.



    Tòng Cách cách

    1. Cấu thành Tòng Cách cách
    Nhật can là Canh Tân, sinh ở mùa Thu, địa chi hoàn toàn là Thân Dậu Tuất hội về Tây phương , hoặc có Tị Dậu Sửu kết thành Kim cục, không có các chữ Bính Đinh Ngọ Mùi, Như:
    Mậu Thân/ Tân Dậu/ Canh Tuất/ Ất Dậu
    Canh kim sinh ở tháng Dậu, địa chi toàn là Thân Dậu Tuất hội về Tây phương , một khối Kim khí . Thiên can Mậu Tân lại tương sinh, hoàn toàn không có Bính Đinh Ngọ Mùi xung khắc, là Tòng Cách cách .
    Mậu Tuất/ Tân Dậu/ Tân Tỵ/ Kỷ Sửu
    Tân kim sinh ở tháng Dậu, địa chi Tị Dậu Sửu , kết thành Kim cục . Thiên can lại được Mậu Kỷ Tân tương sinh trợ giúp, không có Bính Đinh Ngọ Mùi xung khắc . Cũng là Tòng Cách cách .
    1. Dụng thần của cách Tòng Cách
    Đã lấy cấu thành Tòng Cách cách , thì kỳ tú khí hoàn toàn tụ họp ở Nhật can là Kim . Tức là lấy Kim làm dụng thần, kỵ hỏa khắc , hỉ thổ kim tương trợ , gặp thủy thổ tú cũng tốt. Gặp mộc là Tài , có thủy Tài cũng không ngại.

    Nhuận hạ cách

    1. Cấu thành Nhuận Hạ cách
    Nhật can là Nhâm Quý, sinh ở mùa Đông . Địa chi hoàn toàn là Hợi Tý Sửu hội về Bắc phương , hoặc Thân Tý Thìn kết thành Thủy cục, không có các chữ Mậu Kỷ Mùi Tuất, như :
    Nhâm Thân/ Nhâm Tý/ Nhâm Thìn/ Canh Tý
    Nhâm thủy sinh tại tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn kết thành Thủy cục . Thiên can lại được Canh Nhâm tương sinh trợ giúp, không có Mậu Kỷ Mùi Tuất xung khắc, là Nhuận Hạ cách .
    Tân Hợi /Canh Tý/ Quý Sửu/ Quý Sửu
    Quý thủy sinh ở tháng Tý, địa chi hoàn toàn là Hợi Tý Sửu Bắc phương . Thiên can lại được Canh Tân Quý tương sinh cho, không có Mậu Kỷ Mùi Tuất các loại xung khắc, cũng là Nhuận Hạ cách .
    2. Dụng thần của Nhuận Hạ cách
    Đã thành lập được Nhuận Hạ cách , thì kỳ tú khí hoàn toàn tụ họp ở Nhật can là Thủy , tức lấy thủy làm dụng thần . Kỵ thổ khắc , hỉ kim thủy tương trợ , gặp mộc thổ tú cũng tốt. Gặp Hỏa là Tài , có mộc Tài cũng không sợ.

    Tòng Tài cách

    1. Cấu thành Tòng Tài cách
    Nhật chủ suy nhược, sinh ở tháng là Tài ( chi tháng là Tài địa), lý lấy Chính Thiên Tài làm cách. Mà địa chi thuần túy thuộc Tài địa , hoặc kết thành Tài cục . Thiên can tiếp tục thấu xuất sinh chữ Tài, Nhật can không có được một điểm khí sanh vượng, không thể đảm nhận được Tài , chỉ còn phải tòng theo mà thôi.
    Canh Tuất/ Ất Dậu/ Bính Thân/ Kỷ Sửu
    Nhật can Bính hỏa sinh ở tháng Dậu lâm Tử địa, đề cương là Chính Tài, địa chi lại toàn là Thân Dậu Tuất Tài địa, thiên can Ất mộc bị Canh hợp, Kỷ thổ lại vừa sinh Tài, Nhật can hoàn toàn không có một điểm sinh khí, khó mà đảm nhận được Tài, là Tòng Tài cách vậy.
    Mậu Thân/ Tân Dậu/ Đinh Tị/ Tân Sửu
    Nhật can Đinh hỏa, sinh ở tháng Dậu là Tài địa , địa chi Tị Dậu Sửu hội thành Tài cục , thiên can Mậu Tân, lại càng sinh trợ cho Tài tinh, Nhật can không có khí, cũng lấy Tòng Tài luận .
    2. Dụng thần Tòng Tài cách
    Đã lấy cấu thành Tòng Tài cách , Tài kỳ tú khí hoàn toàn tụ ở tòng chi Tài , tức là lấy Tài làm dụng thần. Hỉ Thương Thực Tài trợ giúp, kỵ Tỉ Kiếp cướp đoạt . Cũng kỵ Ấn trợ thân, gặp Quan không trở ngại.

    Tòng Sát cách

    1. Cấu thành Tòng Sát cách
    Nhật chủ suy nhược , Sát vượng mà nhiều, không có Ấn sinh thân, thân thật sự không thể đảm nhận được Sát , chỉ còn cách tòng theo vậy. Ví như :
    Mậu Tuất/ Tân Dậu/ Ất Dậu/ Ất Dậu
    Nhật can Ất mộc, sinh tại tháng Dậu là lâm tuyệt địa , năm tháng giờ lại đều lâm vào đất Mộ Tuyệt. Thất Sát nắm lệnh , mà mệnh lại nhiều Ất mộc, hoàn toàn không có sinh khí , há sao thân chịu đựng nổi được . Chỉ còn phải Tòng Sát , tức là Tòng Sát cách vậy .
    2. Dụng thần cách Tòng Sát
    Đã lấy cấu thành Tòng Sát cách, thì kỳ thế lực hoàn toàn ở Sát . Tức lấy Sát làm dụng thần . Duy chỉ cùng Bát Cách dụng Sát là không đồng nhất, độc nhất là Hỉ Tài Sát tương sinh, kỵ Ấn tiết Sát sinh thân , Kiếp Tỉ kháng Sát cũng không thích hợp. .

    Tòng Nhi cách

    Tòng Nhi cách:
    1. Cấu thành Tòng Nhi cách
    Nhật chủ suy nhược , không có Ấn sinh thân , Thương Thực đương vượng , hoặc lại có Thiên Can kết thành bè đảng . Địa chi hội cục , thân không thể chịu nổi sự tiết khí quá nhiều, chỉ còn có thể phải tòng theo. Thương Thực là cái TA sinh ra, cho nên gọi là Tòng Nhi cách . Ví dụ như :
    Đinh Mão/ Nhâm Dần/ Quý Mão/ Bính Thìn
    Quý thủy sinh ở đầu mùa xuân, mộc vượng thừa quyền, chi toàn Dần Mão Thìn Đông phương nhất khí, tứ trụ không có kim . Nhật chủ có tiết mà không có sinh , thật sự không thể chịu được mộc này quá vượng. Bất đắc dĩ phải tòng, cách thành Tòng Nhi vậy .
    2. Dụng thần Cách Tòng Nhi
    Đã lấy thành Tòng Nhi cách, thì lấy Thực Thương là tú khí, là dụng thần khả dĩ vậy, không sợ Tỉ Kiếp, vì Tỉ Kiếp vẫn đi sinh trợ cho Thực Thương vậy. Mừng phùng Tài tinh, gọi là Nhi lại có Nhi sinh cho, lại được chuyển tiếp cho tú khí lưu hành vậy. Gặp Quan Sát không có lợi, vì Quan Sát khắc thân, thế lực tất nhiên mình lại hại mình vậy, huống hồ Quan Sát cùng với Thực Thương như lửa với nước không dung hòa vậy. Tối Kỵ gặp Ấn thụ, là do Ấn có thể khắc chế Thực Thương vậy. Phùng Thực Thương là trợ giúp cho dụng thần, cũng khả ái vậy.

    Tòng Vượng cách

    1. Cấu thành Tòng Vượng cách
    Tứ trụ đều là Tỉ Kiếp. Tuyệt đối không có Quan Sát chế, hoặc có Ấn thụ sinh cho, vốn là cực vượng vậy, chỉ còn cách là Tòng theo Vượng thần.
    Quý Mão/Ất Mão/ Giáp Dần/ Ất Hợi
    Giáp mộc sinh ở giữa xuân , chi gặp lưỡng Mão là vượng , Dần là Lộc , Hợi là Sinh , Can có Ất là Kiếp, Quý là Ấn, là cực vượng vậy. Không có thể lấy Tài Quan Thương Thực, duy chỉ có lấy Tòng theo Vượng mà luận.
    2. Dụng thần cách Tòng Vượng
    Đã lấy thành Tòng Vượng cách, thì lấy Tỷ Kiếp làm dụng thần, mừng có Ấn Thụ Tỷ Kiếp sinh trợ. Gặp Quan Sát gọi là phạm Vượng, hung họa lập tức đến ngay. Gặp Tài tinh, Quần Tỷ tương tranh, thì 9 phần là chết, chỉ còn 1 phần là sống. Nếu trong cục Ấn khinh, phùng Thực Thương cũng không ngại.

    Tòng Cường cách

    1. Cấu thành Tòng Cường cách
    Tứ trụ Ấn thụ trùng trùng, Tỷ Kiếp cũng nhiều, nhật chủ lại không mất lệnh, tuyệt đối không có một hào khí Tài tinh Quan Sát, gọi là Nhị Nhân đồng tâm. Thích thuận mà không thích nghịch, thì tức là Tòng Cường cách vậy.
    Nhâm Tý/ Quý Mão/ Giáp Tý/ Giáp Tý
    Giáp sinh tháng Mão, là đất tối vượng, Can thấy Nhâm Quý là Ấn , Giáp mộc là Tỉ , địa chi lại có Tý thủy là 3 bè đảng, Tài Quan tuyệt tích , cực cường vậy. Ngoài Tòng cường , không có cách nào hơn vậy.
    2. Dụng thần cách Tòng Cường
    Đã thành Tòng Cường cách, tức lấy cường thần làm dụng thần ( có thể lấy Ấn thụ cùng Tỷ Kiếp đều làm dụng thần). Phùng Tỷ Kiếp, Ấn thụ thuận kỳ cường thần thì rất là tốt. Thực Thương mà cùng có Ấn thụ xung khắc thì rất hung; gặp Tài tinh Quan Sát, gọi là Xúc nộ Cường thần (gây phẫn nộ cường thần), thế lực càng nguy hiểm vậy.

    Hóa khí cách

    1. Cách thành Hóa Khí cách
    - Ngày Giáp giờ Kỷ, ngày Kỷ giờ Giáp, ngày Giáp tháng Kỷ, tháng Kỷ ngày Giáp, sinh tháng Tứ Quý ( Thìn,Tuất,Sửu,Mùi), không gặp mộc là hóa Thổ Cách.
    - Ngày Ất giờ Canh, ngày Canh giờ Ất, ngày Ất tháng Canh, ngày Canh tháng Ất, sinh các tháng Tị Dậu Sửu Thân, không gặp hỏa là hóa Kim Cách.
    - Ngày Bính giờ Tân, ngày Tân giờ Bính, ngày Bính tháng Tân, ngày Tân tháng Bính, sinh các tháng Thân Tý Thìn Hợi, không gặp thổ là hóa Thủy Cách.
    - Ngày Đinh giờ Nhâm, ngày Nhâm giờ Đinh, ngày Đinh tháng Nhâm, ngày Nhâm tháng Đinh, sinh các tháng Hợi Mão Mùi Dần, không gặp kim, là hóa Mộc Cách.
    - Ngày Mậu giờ Quý, ngày Quý giờ Mậu, ngày Mậu tháng Quý, ngày Quý tháng Mậu, sinh các tháng Dần Ngọ Tuất Tị, không gặp thủy, là hóa Hỏa Cách.
    Ví dụ:
    Mậu Thìn/ Nhâm Tuất/ Giáp Thìn/ Kỷ Tị
    Giáp mộc sinh ở tháng 9 mùa thu, thổ vượng thừa quyền, Giáp Kỷ hợp mà hóa thổ; không thấy mộc, thì không khắc phá, mà cách cục thuần túy vậy.
    Giáp Thân/ Quý Dậu/ Ất Sửu /Canh Thìn
    Ất Canh hợp mà hóa kim, mùa tại chính Thu, hóa thần đắc lệnh, tứ trụ không có hỏa khắc phá, mệnh này gần như xuất ra tài trí hơn người vậy.
    Giáp Thìn/ Bính Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Thìn
    Đông thủy phương vượng, Bính Tân hợp hóa thủy, lại còn gặp Nhâm thủy nguyên thần tuyệt vời không tầm thường. Thìn Sửu đều là nhuận thổ, không thể luận khắc phá vậy.
    Ất Mão/ Đinh Mão/ Nhâm Ngọ/ Quý Mão
    Đinh Nhâm hợp mà hóa mộc, dựa vào ở giữa xuân, là mộc thời lệnh tối vượng, cách cục càng thuần túy. Bát tự không có kim, càng đáng khen vậy.
    Bính Tuất/ Mậu Tuất /Quý Tị /Giáp Dần
    Mậu Quý hợp mà hóa hỏa, dù lệnh không còn là mùa hạ hỏa đang vượng, song có Bính Tị lưỡng hỏa dẫn hóa, Giáp Dần lưỡng mộc trợ hỏa, mà không gặp thủy khắc, hiển nhiên mà cũng hóa.

    2. Hóa khí cách bị phá bại
    (1) Là do khắc mà phá.
    Tỷ như:
    Canh Tuất /Mậu Tý /Tân Mùi/ Bính Thân
    Bính Tân tương hợp, sinh giữa mùa đông, hóa thủy thành công, thế là Mậu thổ, Mùi thổ, Tuất thổ cạnh tranh tương khắc thủy, cách cục bị phá vỡ vậy.
    (2) Nguyên nhân là do đố kỵ mà phá vậy.
    Giáp Tuất /Đinh Mão /Nhâm Ngọ /Đinh Mùi
    Tháng Mão giữa Xuân mộc vượng, Đinh Nhâm hóa mộc, đúng hóa là do hợp mà thành, hiện tại thì do có 2 Đinh đố hợp 1 Nhâm, hợp mà lại do đố mà bị phân chia lực, vội luận hóa ư.
    (3) Do hóa mà phá.
    Nhâm Thìn /Đinh Mùi /Giáp Tý /Kỷ Tị
    Giáp Kỷ hóa thổ tại cuối mùa Hạ, chỉ vì Đinh Nhâm hóa mộc tại năm tháng, mộc đến khắc thổ vốn là hóa thần, phá hại hóa thần, cách này cũng hỏng vậy.
    3. Hóa khí cách chuyển bại làm thành
    (1) Là do khắc mà phá, phá mà lại thành.
    Tân Dậu /Bính Thân /Ất Sửu /Canh Thìn
    Ất Canh hóa kim tại tháng mùa thu, nhưng lại sợ Bính hỏa khắc phá kim, may mắn có can năm Tân kim hợp bán, Bính hỏa hại mà không thành, mệnh này do hợp mà chuyển từ bại mà thành vậy.
    Giáp Tý /Mậu Thìn /Bính Thân /Tân Mão
    Mùa sinh ở tháng Thìn, chi toàn Thân Tý Thìn, Bính Tân hợp mà hóa thủy, sợ có Mậu thổ phá hóa, song nhờ có Giáp ở phía trước khắc chế Mậu, Mậu không thể hại hóa thần, mệnh này nhờ khắc mà chuyển bại sang thành vậy.
    Giáp Tuất /Đinh Sửu /Giáp Thân /Kỷ Tị
    Giáp Kỷ hóa thổ mà được lệnh, tiếc là trụ năm có Giáp mộc khắc thổ, may mắn nhờ có Đinh hỏa ở can tháng, ngầm tiết khí Giáp mộc mà sinh trợ hóa thần này, nhờ sinh trợ mà chuyển từ bại sang thành vậy.
    (2) Là do Đố mà phá, phá mà lại thành.
    Nhâm Dần/ Đinh Mùi/ Nhâm Tý/ Đinh Mùi
    Ngày Nhâm, bên phải trái đều có Đinh, sinh tại tháng Mùi, do đố mà hóa mộc không thành, song can năm cũng là Nhâm, thành 2 Đinh 2 Nhâm như Ngọc Bích song song, sao lại có đố kỵ. Cho nên, nhờ hợp mà chuyển từ bại sang thành vậy.
    Đinh Sửu /Tân Hợi /Bính Ngọ /Tân Mão
    Bính hỏa sinh mùa đông, ngưng tụ tại 2 Tân đố hợp, không thể hóa thủy, may mắn có Đinh ở trụ năm khắc khứ tháng Tân, nhật Bính vẫn có thể hợp Tân trụ giờ, mà hóa thành thủy vậy. Mệnh này nhờ khắc mà chuyển từ bại sang thành vậy.
    4. Hóa Khí cách nhất định không thành
    (1) Xa cách vị trí.
    Ví dụ:
    Tân Hợi /Canh Tý /Bính Dần /Nhâm Thìn
    Bính sinh tháng Tý, năm thấu Tân, năm ngày vị trí cách xa, hợp mà miễn cưỡng, làm sao có thể hóa thủy được ?
    (2) Không được nguyệt lệnh.
    Bính Ngọ /Mậu Tuất /Đinh Hợi /Nhâm Dần
    Đinh Nhâm tuy gần kề trói buộc, song mùa sinh không phải mộc lệnh, không thể hóa mộc, thả hóa vậy, cũng không được vượng cực, cách cục làm sao có thể thành lập, tuy không cần ngày xuân mộc lệnh, phương có thể hóa mộc, nhưng cũng cần tồn tại các tháng Hợi Mùi, vì mộc Sinh tại Hợi mà Khố tại Mùi vậy.
    5. Dụng thần của Hóa Khí cách
    Đã thành Hóa Khí Cách, bản thân mừng sinh trợ hóa thần. Duy chỉ có hóa thần thái cường. Cũng mừng có Tiết khí mà Tiết là dụng thần, hoặc hóa cách gặp phá hại mà được cứu, thì lấy cứu thần làm dụng thần. Song, kết cục là không lấy khắc phá hóa thần làm dụng thần vậy. Về phần hỉ kỵ, thuận với dụng thần là hỉ, nghịch với dụng thần là kỵ. Tức lấy 2 đầu thuận nghịch, có thể Tiêu Tức (Tiêu là diệt đi, Tức là tăng lên, thời vận tuần hoàn, lên lên xuống xuống gọi là tiêu tức) vậy.

    Kiến Lộc cách

    1. Cấu thành cách Kiến Lộc
    Thông thường nhật can gặp Lộc ở chi tháng. Như ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính Mậu tháng Tị, ngày Đinh Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nh6m tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, đều là Kiến Lộc Cách. Do không có trong Bát cách, cho nên là Ngoại Cách vậy.
    2. Nguyên nhân lấy cách Kiến Lộc
    Mệnh cục đề ra Bát cách là từ Chi tháng, nhật can cường nhược, cũng do cách này mở rộng xác định. Đề cương được Lộc, trước tiên được nguyệt lệnh vượng khí, nhật chủ nhất định không suy. Cũng như con người tinh thần sung túc, có thể làm nên sự nghiệp. Nếu lại tiếp tục Tài Quan Ấn Thực các loại, đang phối hợp thích hợp, càng là mệnh đẹp không nghi ngờ. Chi năm, chi ngày, chi giờ được Lộc, phụ trợ cho thân nhược, tục thư lấy tuy có nhiều cách, song cuối cùng không bằng Kiến Lộc làm trọng yếu, không đủ có thể Quý vậy.
    3. Dụng Thần Kiến Lộc Cách
    + Kiến Lộc cách , Tài nhiều thân nhược, dụng Tỉ Kiếp là tốt nhất .
    + Kiến Lộc Cách , Tài nhiều thân cường, dụng Quan Sát là tốt nhất, không có Quan Sát dụng Thương Thực cũng tốt đẹp.
    + Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều , thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Tỉ Kiếp nhiều, dụng Quan Sát là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Ấn nhiều, dụng Tài là tốt nhất.

    Nguyệt Nhận cách

    1. Cấu thành Nguyệt Nhận cách
    Thông thường Nhật Can gặp Chi tháng là Nhận như ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý đều là Nguyệt Nhận Cách, là dựa vào bên trong không có Bát cách, cho nên luận bổ sung ở chương Ngoại Cách.
    2. Nguyên nhân lấy cách Nguyệt Nhận
    Ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý, nguyệt kiến đều là Kiếp Tài. Cái lý không lấy cách Kiếp Tài, chỉ có được lấy là Nguyệt Nhận. Nhận là ở vị trí cực vượng, Nhật Can đã cực cường, nếu nhiều Tài Sát, cũng là mệnh tốt. Duy chỉ không có phù hợp là tiếp tục có nhiều Tỷ Kiếp bang thân. Nếu không thì nhất định là Hạ mệnh vậy.
    3. Không lấy Nguyệt Nhận
    Nhận chính là vượng mà vượt quá mức, luôn là vật hung bạo. Lâm tại đề cương, thế lực quá mạnh mẽ, thông suốt mà lại kết hợp được nắm quyền, lại vừa đến lấy trợ thân địch Sát. Nếu không đoạt Tài lấy họa, ảnh hưởng càng lớn. Loại trừ ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý, không có cách khác để lấy, đành phải lấy Nhận. Dưới đây liệt kê những mệnh không nên lấy Nhận cách mà nên dùng cách khác. Như:
    + Ngày Ất, tháng Dần, không lấy Nhận cách, mà lấy Dần trong có chứa Bính hỏa Thương Quan, hoặc Mậu thổ Thiên Tài làm cách.
    + Ngày Bính tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong có chứa Kỷ thổ Thương Quan làm cách.
    + Ngày Mậu tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong tàng chứa Đinh hỏa Chính Ấn làm cách.
    + Ngày Đinh tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị tàng chứa canh kim là Chính Tài cách, hoặc Mậu thổ Thương Quan làm cách.
    + Ngày Kỷ tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị có chứa Bính hỏa Chính Ấn cách, hoặc Canh kim Thương Quan cách.
    + Ngày Tân tháng Thân, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Thân tàng chứa Mậu thổ là Chính Ấn cách, hoặc Nhâm thủy Thương Quan cách.
    + Ngày Quý tháng Hợi, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Hợi tàng chứa Giáp mộc Thương Quan làm cách.
    4. Dụng thần Nguyệt Nhận cách
    + Nguyệt Nhận nhiều Tài , phù hợp dụng Quan Sát .
    + Nguyệt Nhận nhiều quan sát , phù hợp dụng Tài .
    + Nguyệt Nhận nhiều Thương Thực , cũng phù hợp dụng Tài .
    + Nguyệt Nhận nhiều Tỉ Kiếp , tất nhiên dụng Quan Sát .
    + Nguyệt Nhận nhiều ấn , phù hợp dụng Tài .
    + Nguyệt Nhận mà đầy Quan Thương Thực , phù hợp lấy Ấn làm dụng .

    Trả lời kèm Trích dẫn



    Kiến Lộc cách

    1. Cấu thành cách Kiến Lộc
    Thông thường nhật can gặp Lộc ở chi tháng. Như ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính Mậu tháng Tị, ngày Đinh Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nh6m tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, đều là Kiến Lộc Cách. Do không có trong Bát cách, cho nên là Ngoại Cách vậy.
    2. Nguyên nhân lấy cách Kiến Lộc
    Mệnh cục đề ra Bát cách là từ Chi tháng, nhật can cường nhược, cũng do cách này mở rộng xác định. Đề cương được Lộc, trước tiên được nguyệt lệnh vượng khí, nhật chủ nhất định không suy. Cũng như con người tinh thần sung túc, có thể làm nên sự nghiệp. Nếu lại tiếp tục Tài Quan Ấn Thực các loại, đang phối hợp thích hợp, càng là mệnh đẹp không nghi ngờ. Chi năm, chi ngày, chi giờ được Lộc, phụ trợ cho thân nhược, tục thư lấy tuy có nhiều cách, song cuối cùng không bằng Kiến Lộc làm trọng yếu, không đủ có thể Quý vậy.
    3. Dụng Thần Kiến Lộc Cách
    + Kiến Lộc cách , Tài nhiều thân nhược, dụng Tỉ Kiếp là tốt nhất .
    + Kiến Lộc Cách , Tài nhiều thân cường, dụng Quan Sát là tốt nhất, không có Quan Sát dụng Thương Thực cũng tốt đẹp.
    + Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều , thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Tỉ Kiếp nhiều, dụng Quan Sát là tốt nhất.
    + Kiến Lộc cách , Ấn nhiều, dụng Tài là tốt nhất.
     
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Vận Hạn

    Mệnh con người có giàu sang, nghèo hèn, thuận lợi, khó khăn, lương thiện, hung ác, đều lấy trong Bát Tự mà xác định. Lại do hành vận gây ra chăng, Sao thế vậy! ? Theo người xưa thì thuận lợi, khó khăn, tốt xấu tuy không thể vượt ra ngoài Bát tự, mà hành vận hướng đến là trợ giúp hay ức chế, cũng đủ khiến cho cái Thiện (tốt) thì càng tăng thêm thiện, cái Ác (xấu) thì càng thêm ác, cho nên hành vận này cần phải chú ý vậy.

    1. Năng lực của Hành Vận
    * Bát Tự thuần Thiện , đều không có Ác thần phá hỏng
    (1) Hành vận giúp thiện, cũng đủ làm cho chữ thiện thì càng thêm thiện , công danh phú quý , không thể có định lượng .
    (2) Hành vận phá hỏng, mặc dù không có hại, nhất định đối diện với những việc bị ức chế hoặc bế tắc, ít nhiều cũng không thể theo như ý nguyện.
    * Bát Tự tuy là Thiện, nhưng có Ác thần phá hỏng.
    (1) Hành khứ ( loại trừ) Ác vận, thì trong bát tự có việc tốt sẽ đến ngay.
    (2) Lại tiếp tục để gặp phá hỏng Thiện thần, cùng có Ác thần đến chế ngự, thì việc phá hư cũng lập tức thấy.
    * Bát tự thuần Ác, đều không có Thiện thần chế phục.
    (1) Lại tiếp tục kích động hành Ác vận, cũng đủ khiến cho cái Ác càng thêm ác. Kỳ bần tiện, tai họa, thảm thương không đành lòng thấy.
    (2) Hành vận chế phục, tuy không thể là phúc, mà cũng có thể hưởng được một chút ít toại nguyện.
    * Bát tự tuy ác, lại có Thiện thần chế phục.
    (1) Hành vận khứ đi cái Thiện, thì trong Bát tự việc phá hư cũng lập tức thấy.
    (2) Lại tiếp tục thấy cái Thiện đến chế ngự , thì việc tốt cũng lập tức thấy.

    2. Phân tích Thiện vận, Ác vận
    (1) Chính Quan cách
    - Nhật can nhược, Chính Quan là cách, Tài tinh trọng, lấy Tỉ Kiếp làm dụng. Không có Tỉ Kiếp thì dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
    - Nhật can nhược, Chính quan là cách, Thực Thương nhiều, lấy Ấn làm dụng. Gặp Quan Ấn vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
    - Nhật can nhược, Chính quan là cách, Quan Sát trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thất Sát vận là ác.
    - Nhật can cường, Chính Quan là cách, Kiếp Tỉ nhiều, lấy Quan làm dụng. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nhật can cường, Chính Quan là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Tài Thực vận dụng thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nhật can cường, Chính Quan là cách, thấy nhiều Thương Thực, thì dụng Tài. Gặp Tài Quan vận là thiện, Tỉ Kiếp vận là ác.
    (2) Tài cách
    - Nhật can nhược, Tài là cách, Thương Thực nhiều, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
    - Nhật can nhược, Tài là cách, Tài trọng dụng Tỉ Kiếp, gặp Tỉ Kiếp vận là thiện, Thương Thực Tài hương là ác.
    - Nhật can nhược, Tài là cách, Quan Sát thấy nhiều, Dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thất Sát vận là ác.
    - Nhật can cường, Tài là cách, nếu Kiếp Tỉ trọng trọng, dụng Thương Thực hoặc dụng Quan Sát. Gặp Thương Thực Quan Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nhật can cường, Tài là cách, Ấn thấy nhiều, dụng Tài là tốt. Gặp Thực Tài vận là thiện, Ấn Tỉ Quan Sát vận là ác.



    (3) Ấn cách
    - Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Quan Sát, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
    - Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Thương Thực, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, gặp đất Thương Thực Tài là ác.
    - Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Tài, dụng Kiếp Tỉ. Gặp Kiếp Tỉ vận là thiện, gặp đất Thương Thực Tài là ác.
    - Nhật can cường, Ấn là cách, Tỉ Kiếp trọng trọng, có Quan Sát thì dụng Quan Sát. Không có Quan Sát thì dụng Thương Thực, gặp Quan Sát Thương Thực vận là thiện, gặp đất Kiếp Tỉ Ấn là ác.
    - Nhật can cường, Ấn là cách, Ấn trọng, dụng Tài. Gặp Thương Tài vận là thiện, Quan Ấn Tỉ Kiếp vận là ác.
    - Nhật can cường, Ấn là cách, Tài nhiều, dụng Quan Sát. Gặp Quan Ấn vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
    (4) Thực thần cách
    - Nhật can nhược, Thực thần là cách, Quan Sát thấy nhiều, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thất Sát vận là ác.
    - Nhật can nhược, Thực thần là cách, Tài nhiều, dụng Tỉ Kiếp. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tài Quan Sát vận là ác.
    - Nhật can nhược, Thực thần là cách, Thương Thực trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Quan Ấn vận là thiện, Thương Thực Tài hương là ác.
    - Nhật can cường, Thực thần là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nhật can cường, Thực thần là cách, Kiếp Tỉ trọng trọng, lấy Thực thần làm dụng. Gặp lấy Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nhật can cường, Thực thần là cách, Tài nhiều, lấy Quan Sát làm dụng. Gặp Quan Sát Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    (5) Thất Sát cách
    - Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Tài nhiều, lấy Kiếp Tỉ làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
    - Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Quan Sát trọng trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
    - Nhật can cường, Thất Sát là cách, Tỉ Kiếp thấy nhiều, lấy Sát làm dụng. Gặp Tài Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nhật can cường, Thất Sát là cách, Ấn thấy nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Thương Tài vận là thiện, Quan Ấn Tỉ Kiếp hương là ác.
    - Nhật can cường, Thất Sát là cách, Quan Sát trọng trọng, lấy Thương Thực làm dụng. Gặp Thương Thực vận là thiện, Quan Ấn vận là ác.
    (6) Thương Quan cách
    - Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Tài nhiều, lấy Tỉ Kiếp làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
    - Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Quan Sát nhiều, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
    - Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Thương Thực trọng trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Quan Ấn vận là thiện, gặp đất Thương Thực Tài là ác.
    - Nhật can cường, Thương Quan là cách, Tỉ Kiếp nhiều, dụng Thất Sát. Gặp Tài Sát vận là thiện, Ấn vận là ác.
    - Nhật can cường, Thương Quan là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Tỉ vận là ác.

    (7) Ngoại cách
    - Khúc Trực cách, gặp thủy mộc hỏa vận là thiện, kim vận là ác.
    - Viêm Thượng cách,gặp mộc hỏa thổ vận là thiện, thủy vận là ác.
    - Giá Sắc cách, gặp hỏa thổ kim vận là thiện, mộc vận là ác.
    - Tòng Cách cách, gặp thổ kim thủy vận là thiện, hỏa vận là ác.
    - Nhuận Hạ cách, gặp kim thủy mộc vận là thiện, thổ vận là ác.
    - Tòng Tài cách, gặp Thương Thực Quan Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Tòng Sát cách, gặp Tài Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Tòng Nhi cách, gặp Thương Thực Tài hương là thiện, gặp Quan Sát Ấn thụ là ác.
    - Tòng Vượng cách, gặp Ấn thụ Tỉ Kiếp vận là thiện, gặp Tài Quan Thương Thực vận là ác.
    (8) Hóa Khí cách
    - Hóa Thổ cách, gặp hỏa thổ kim vận là thiện, mộc vận là ác.
    - Hóa Kim cách, gặp thổ kim thủy vận là thiện, hỏa vận là ác.
    - Hóa Thủy cách, gặp kim thủy mộc vận là thiện, thổ vận là ác.
    - Hóa Mộc cách, gặp thủy mộc hỏa vận là thiện, kim vận là ác.
    - Hóa Hỏa cách, gặp thủy hỏa thổ vận là thiện, thủy vận là ác.
    (9) Kiến Lộc cách
    - Kiến Lộc cách, Tài nhiều, thân nhược có Tỉ Kiếp. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
    - Kiến Lộc cách, Tài nhiều, thân cường, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Kiến Lộc cách, Quan Sát nhiều, thân nhược, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, gặp Tài Quan vận là ác.
    - Kiến Lộc cách, Quan Sát nhiều, thân cường, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Kiến Lộc cách, Thương Thực nhiều, Thân nhược, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tỉ vận là ác.
    - Kiến Lộc cách, Tỉ Kiếp nhiều, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Kiến Lộc cách, Ấn nhiều, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    (10) Nguyệt Nhận cách
    - Nguyệt Nhận nhiều Tài, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nguyệt Nhận nhiều Quan Sát, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nguyệt Nhận nhiều Thương Thực, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nguyệt Nhận nhiều Kiếp Tỉ, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ Thương Thực vận là ác.
    - Nguyệt Nhận nhiều Ấn, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
    - Nguyệt Nhận mà nguyên cục đầy Tài Quan Thương Thực, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thương Thực vận là ác.

    3. Tổng luận Vận hạn thiện, ác
    - Lợi cho Dụng thần là vận tốt ( thiện).
    - Vận có lợi cho dụng thần, mà trong trụ bị thần khác khắc khứ hoặc hợp trụ, thiện mà không có thiện, ác cũng không phải là ác, bình thường mà thôi.
    - Không có lợi cho dụng thần, là vận xấu (ác).
    - Vận không có lợi cho dụng thần, mà trong trụ bị thần khác khắc khứ hoặc hợp trụ, ác mà không ác, Thiện cũng không phải thiện, chỉ là bình thường mà thôi.

    4. Số năm Hành Vận
    Phép xưa lấy một Can cùng một Chi làm một vận, một vận quản 10 năm. Người thời nay, tách lấy ra một Can, một Chi, mỗi loại là một vận, một vận quản 5 năm. Lập phép này là không có đồng nhất, mà gây nên sai lầm vậy. Phép xưa nói một vận cát hung, cần phải xem cả Can Chi, còn người thời nay thì tách ra Thiên Can vận, tức là lấy Can cai quản để luận cát hung, đến Địa Chi vận thì lấy Chi cai quản để luận cát hung. Then chốt để bình luận là Biện pháp Chiết Trung ( tức là dùng Phép Điều hòa), là tinh hoa quan trọng nhất hiện nay. Sao gọi là Biện pháp Chiết trung? chính là, như Giáp Ngọ vận, 5 năm đầu tiên chú trọng chữ Giáp, kiêm xem chữ Ngọ, Giáp chiếm 7 phần, Ngọ chiếm 3 phần; 5 năm sau, chú trọng chữ Ngọ, kiêm xem chữ Giáp, Ngọ chiếm 7 phần, Giáp chiếm 3 phần.
    Dùng ví dụ minh chứng như:
    Giáp Tý/ Đinh Sửu/ Tân Hợi/ Ất Mùi
    Tân gặp Giáp Ất, lại gặp Hợi Tý Sửu, Tài đa thân nhược là bệnh. Vận gặp Giáp Tuất, kỵ Giáp giúp cho Tài, hỉ Tuất bang thân. 5 năm đầu Giáp 7 phần, Tuất 3 phần thì hung nhiều hơn cát; 5 năm sau, Tuất 7 phần, Giáp 3 phần thì Cát nhiều hơn hung.

    5. Hành vận nối liền lẫn tạp
    - Thân vượng mà Tứ trụ có Thương tận Quan tinh, hành Tài vận thì đương nhiên sẽ phát phúc.
    - Dụng Quan mà thấy Thương Quan, tốt nhất là nhập Tài Ấn vận.
    - Dụng Thương Quan mà nhiều, thích hợp với Ấn vận.
    - Dụng Thương Quan mà ít, kỵ Ấn vận.
    - Dụng Thương Quan mà gặp Quan, vận nhập đất Quan vượng, họa không thể kham nổi. Tuy có Cát thần giải cứu, cũng sinh nhiều ác tật, thậm chí tàn phế, hoặc gặp việc Quan.
    - Thương Quan vốn có Quan tinh, hành vận khứ mất Quan thì phát phúc.
    - Thương Quan mang theo Ấn, không thích hợp lại gặp hành Tài vận.
    - Thương Quan dụng Ấn, vận hành Quan Sát là tốt nhất, Ấn vận cũng cát, Thương Thực không ngại, gặp Tài vận thì hung.
    - Thương Quan gặp nhiều Ấn Tỉ, mà Tài ít, hỉ hành Tài vận hoặc Thương Quan vận.
    - Thương Quan dụng Tài, hành Tài đắc địa vận phát phúc, gặp Kiếp Tài vận tất chết.
    - Thương Quan dụng Tài, không nên gặp Tỉ Kiếp vận.
    - Thương Quan dụng Tài, hành Tài vượng thân khinh vận thì cát.
    - Thương Quan mà có Sát Ấn, Ấn vận lợi nhất, Thương Thực cũng hanh thông, tạp Ấn không cát, gặp Tài lập tức nguy.
    - Tứ trụ Sát vượng, vận thuần, thân vượng là Quan thanh quý ( vận thuần, độc hành chế sát vận vậy. )

    - Thời thượng ( can giờ) Thiên Quan không có chế phục, hành chế vận cũng có thể phát phúc.
    - Trong trụ có Thất Sát, tọa Lộc là thừa vượng. Tự tọa Trường sinh, Lâm quan, Đế vượng, lại có gặp Tỉ Kiếp, Tài có thể hóa Quỷ làm Quan, vận nhập Ấn hương ( đất của Ấn thụ) tất nhiên phát.
    - Chế Sát thái quá là bần nho, chính là hành Tài vận trợ giúp Sát, cũng phát uy quyền.
    - Thất Sát thừa vượng, thân lại gặp Nhận, quý không thể nói, chỉ có kỵ Tài vượng sinh Sát. Tuế Vận gia tăng, thân vượng mà nhiều tai vạ, thân nhược thì càng nặng.
    - Sát cường, thân nhược, có Ấn, tối kỵ Tài vận.
    - Sát vượng, thân nhược, hành thân nhược vận, tai họa không trở tay kịp.
    - Thân cường , Sát ít, Sát vận không có ngại.
    - Thân Sát đều vượng, không có chế phục, lại có hành Sát vượng vận, tuy quý cũng không thể lâu dài.
    - Sát trọng rất thích hợp có chế, nếu như gặp hành Quan Sát vận, thì không chết cũng bần cùng.
    - Thất Sát gặp hành vận Quan Sát hỗn tạp, hoặc gặp vận chế phục thái quá, nhiều khả năng sẽ bị mất Quan thoái chức, thậm chí gặp việc bất hạnh mà chết.
    - Sát dụng Thực chế, Sát trọng Thực khinh, thì hỉ có vận trợ giúp cho Thực. Sát khinh Thực trọng, thì hỉ vận trợ Sát.
    - Sát Thực bình quân ( bằng nhau), mà Nhật chủ căn khinh, thì hỉ có vận trợ thân.
    - Mang cả Sát lẫn Quan, không luận Khứ Quan Lưu Sát, Khứ Sát Lưu Quan, mà thân khinh thì hỉ trợ thân, Thực khinh thì hỉ trợ Thực.
    - Nhật can suy nhược, nhưng mà không thể Tòng Sát, Sát tức là có chế có hóa, Tuế Vận gặp đất Tài vượng Sát vượng, tất nhiên thành tai họa. Nhưng càng không có chế, hóa, Tuế Vận gặp Tài gặp Sát vượng địa, tất sẽ nguy vong ( chết).
    - Thân Sát bằng nhau, hành vận tốt nhất là gặp phù trợ cho thân.
    - Nguyên có chế phục, Sát xuất ra là phúc. Nguyên không có chế phục, sát xuất ra là họa. ( Nguyên có tức là bát tự đã có Thất Sát, lại có chế Sát; Sát xuất, tức là hành Sát vận vậy, cách này chỉ nói đến thân nhược mà thôi).
    - Quan tinh thuần chính, hành vận lại được đất Quan vượng, hoặc vận Quan tinh thành cục, hoặc đất Tài vượng sinh Quan, đều vốn là ở chỗ tác phúc ( cách này chỉ nói thân cường).
    - Nhật can nhược, Tài Quan vượng, lại có Sát hỗn, hành vận lại gặp, mệnh càng xấu thêm.
    - Chính Quan như Tháng, Giờ phạm nặng, Thiên Can thấu ra nhiều, lại tiếp tục hành về đất Quan vượng, thì Quan biến thành Quỷ, vượng quá nhất định phải bị nghiêng đổ, gây nên nhiều tai vạ, hoặc chết yểu.
    - Chính Quan cách, hành Sát vận, tức là Sát đến hỗn Quan.
    - Chính Quan cách, hành Mộ vận, tức là Quan tinh nhập mộ.
    - Tài quan vượng cường, nhật chủ suy nhược, hành vận đến đất Tài Sát vượng, mắc nhiều lao lực, bệnh tật.
    - Chính Quan là dụng, đại kỵ hành vận đến đất Thương Quan, càng kỵ vận hình xung phá hại.
    - Chính Quan mà dụng Tài Ấn, thân hơi khinh, thì hỉ có vận trợ thân, Quan hơi khinh, thì hỉ có vận trợ Quan.
    - Chính Quan dụng Tài, vận hỉ đến đất Ấn thụ, thân vượng. Thiết kỵ Thực Thương, song nếu thân vượng mà Tài khinh Quan nhược, thì hỉ vận Tài Quan vậy
    - Chính quan mang theo Thương Thực mà dụng Ấn chế, vận hỉ gặp đất Quan vượng Ấn vượng. Chính Quan mà mang theo Sát, kỳ trong mệnh dụng Tỉ hợp Sát, thì Tài vận khả thi, Thương Thực khả thi, chỉ có không thể lại gặp lộ ra Thất Sát, nếu trong mệnh Thương Quan hợp Sát, thì Thương Thực cùng Tài đều khả thi, mà chỉ không phù hợp gặp Ấn thôi.

    - Thực thần nhiều, phù hợp hành Ấn vận.
    - Thực thần ít, kỵ hành Ấn vận.
    - Thực thần hỉ hành thân vượng địa, gặp Kiêu gặp Tỉ thành con số không.
    - Thân vượng Ấn nhiều, Tài vận không có hại. Thân nhược có Ấn, Sát vận sợ gì làm trở ngại.
    - Ấn có Tỷ kiên, hỉ hành Tài vận, Ấn không có Tỷ kiên, sợ hành Tài vận.
    - Tham Tài phá Ấn, hỉ hành về đất Tỷ Kiếp.
    - Ấn thụ thái quá, không hỉ tiếp tục gặp hành thân vượng địa.
    - Tài có Tỷ kiên, hỉ hành Tỷ Kiếp.
    - Ấn quá khinh, thích hợp Quan Sát vận sinh, Ấn quá nhiều, cần gặp Tài vận chế .
    - Tài nhiều, thân nhược, sợ nhập vận đất của Tài.
    - Tài nhiều, thân nhược, vận thân vượng lấy làm vinh. Thân vượng Tài suy, gặp đất Tài vượng mà phát phúc.
    - Tài nhiều hoàn toàn dựa vào Ấn để phù thân.
    - Trong trụ không có Tài, nếu hành Tài vận, tuy đẹp nhưng có danh mà vô thực.
    - Tài nhiều, thân nhược, lại vừa hành về đất Quan, hoặc vận Tài vượng, gặp hoạn nạn chồng chất.
    - Tài nhiều, thân nhược, cần có Ấn phù thân; thân vượng Tài suy, sợ Kiếp cướp đoạt.
    - Nhận trợ giúp Quan, thì vận hỉ trợ Quan, nếu trong mệnh Quan căn rễ thâm sâu, thì phương Ấn thụ Tỉ Kiếp, không phải là mỹ vận. Nhận dụng Sát, Sát không quá vượng, thì vận hỉ trợ Sát, Sát nếu thái trọng, thì vận hỉ thân vượng.
    - Tài nhiều, thân nhược, gặp Kiếp là phúc.
    - Tài nhược thân vượng, gặp Kiếp là họa.
    - Nhiều Kiếp lại gặp Kiếp vận, lấy đường cùng cực mà thê lương, đau buồn.
     
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Lưu Niên

    1. Phép xem Lưu Niên
    - Can Chi Lưu niên, có lợi cho Dụng thần là Thiện.
    - Can Chi Lưu niên, không có lợi cho Dụng thần là Ác.
    - Can Chi Lưu niên, có lợi cho Dụng thần. Nhưng mà ở trong có thần khác đến khắc khứ hoặc hợp trụ, Thiện mà không Thiện, song Ác cũng không Ác, chỉ bình thường mà thôi.
    - Can Chi Lưu niên, không có lợi cho Dụng thần. Nhưng mà ở trong có thần khác đến khắc khứ hoặc hợp trụ, Ác mà không Ác, song Thiện cũng không Thiện, chỉ bình thường mà thôi.

    2. Quan hệ giữa Lưu Niên và Đại vận
    - Lưu niên Thiện, Vận cũng Thiện, thì càng tốt.
    - Lưu niên Thiện, vận Ác, thì Thiện Ác đều gặp.
    - Lưu niên Ác, vận cũng Ác, thì càng Ác.
    - Lưu niên Ác, vận Thiện, thì Thiện Ác cùng gặp.
    - Lưu niên Thiện, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần chế trụ hoặc khắc hợp, thì vẫn là tốt.
    - Lưu niên Ác, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần chế trụ hoặc khắc hợp, thì vẫn là xấu.
    - Lưu niên Thiện, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần sinh ra khắc hợp, thì hung nhiều mà cát ít.
    - Lưu niên Ác, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần sinh ra khắc hợp, thì cát nhiều mà hung ít.
    - Lưu niên Thiện, vận nếu sinh trợ, thì càng Thiện.
    - Lưu niên Ác, vận nếu sinh trợ, thì càng Ác.
    - Lưu niên Thiện, vận nếu áp chế khắc, thì lực Thiện sẽ giảm nhẹ.
    - Lưu niên Ác, vận nếu áp chế khắc, thì lực Ác sẽ giảm nhẹ.

    3. Can Chi Lưu niên
    Có nói rằng Lưu niên trọng Thiên Can, cũng có nói lấy Thiên Can làm nửa năm đầu, Địa Chi làm nửa năm cuối, đều là không phải chân thực. Phải xem cả Can và Chi thì mới chính xác. Phép này có 12 cách:
    (1) Can Chi Lưu niên xuất hiện có lợi cho Dụng thần thì chính là một năm Đại Cát.
    (2) Can Chi Lưu niên xuất hiện không có lợi cho Dụng thần thì chính là một năm Đại Hung.
    (3) Thiên Can Lưu niên, lợi cho Dụng thần, Địa chi bất lợi cho Dụng thần, chính là năm có ½ Cát, 1/2 Hung.
    (4) Thiên Can Lưu niên, không có lợi cho Dụng thần, Địa Chi ích trợ Dụng thần, cũng là một năm có Cát Hung đều gặp.
    (5) Thiên Can Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Địa chi tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Cát.
    (6) Thiên Can Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Địa chi tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Hung.
    (7) Địa Chi Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Cát.
    (8) Địa Chi Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Hung.
    (9) Thiên Can Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Địa Chi áp chế khắc, lực Cát giảm nhẹ.
    (10) Thiên Can Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Địa Chi áp chế khắc, lực Hung giảm nhẹ.
    (11) Địa Chi Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can áp chế khắc, lực Cát giảm nhẹ.
    (12) Địa Chi Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can áp chế khắc, lực Hung giảm nhẹ.

    Chương Nguyệt kiến

    1. Phép xem Nguyệt kiến
    - Can chi Nguyệt kiến, lợi cho dụng thần là Thiện.
    - Can chi Nguyệt kiến, không lợi cho dụng thần là Ác.
    - Can chi Nguyệt kiến, lợi cho dụng thần, nhưng mà trong cục có thần khác khắc vận hoặc hợp trụ, thiện mà không thiện, song cũng không ác, mà bình thường thôi.
    - Can chi Nguyệt kiến, không lợi cho dụng thần, nhưng mà trong cục có thần khác khắc vận hoặc hợp trụ, ác mà không ác, song cũng không thiện, mà bình thường thôi.

    2. Quan hệ giữa Nguyệt kiến cùng lưu niên
    - Nguyệt kiến thiện, lưu niên cũng thiện, thì càng đẹp.
    - Nguyệt kiến thiện, lưu niên ác. Thì trong thiện có ác.
    - Nguyệt kiến ác, lưu niên cũng ác, thì càng ác.
    - Nguyệt kiến ác, lưu niên thiện, thì trong ác có thiện.
    - Nguyệt kiến thiện, duy chỉ bị trong cục có thần nào đó khắc hợp, nếu lưu niên có thần chế trụ, khắc, hợp, thì vẫn đều đẹp.
    - Nguyệt kiến ác, duy chỉ bị trong cục có thần khác khắc, hợp, nếu lưu niên có thần chế trụ, khắc, hợp, thì vẫn xấu.
    - Nguyệt kiến thiện, duy chỉ có bị trong cục có thần khác khắc, hợp, nếu lưu niên có thần sinh phụ khắc hợp, thì hung nhiều mà cát ít.
    - Nguyệt kiến ác, duy chỉ có bị trong cục có thần nào đó khắc hợp, nếu lưu niên có thần sinh phụ khắc hợp, thì cát nhiều mà hung ít.
    - Nguyệt kiến thiện, lưu niên tiếp tục sinh trợ, thì càng thiện.
    - Nguyệt kiến ác, năm đảm nhiệm tiếp tục sinh trợ, thì càng ác.
    - Nguyệt kiến thiện, lưu niên nếu áp chế khắc, thì lực thiện giảm nhẹ.
    - Nguyệt kiến ác, lưu niên nếu áp chế khắc, thì lực ác giảm nhẹ.

    3. Can Chi Nguyệt kiến
    Phép xem Nguyệt kiến, Can tháng trọng ở Chi tháng là căn cứ vào Can lưu động, mà Chi cố định. Nguyệt kiến tức là tháng di động vậy. Hoặc có lấy Can làm nửa tháng đầu, Chi làm nửa tháng sau là không có thể tin, mà cần phải xem cả Can lẫn Chi. Cũng có lấy Chi tháng tàng chứa Nhân Nguyên, phân ra kỳ đang vượng vài ngày, mà định vài ngày cát hung thì càng không đủ tin, cái này hoàn toàn nghiêng về ở Chi tháng. Thuyết mà trở thành như thế này thì Nguyệt kiến có thể không cần ở Can tháng vậy. Xem vận mệnh cường nhược, không thể lấy trong Nhân Nguyên vượng vài ngày để xác định cái ngọn, huống chi Nguyệt kiến thì di động trong Lưu niên ( một năm) vậy.
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    4. Nguyệt kiến cùng thời lệnh
    Chính nguyệt tất nhiên là tháng Dần, tháng 2 là tháng Mão, Chi tháng luôn cố định, cho nên không bằng coi trọng Can tháng. Nhưng mà Thời lệnh cùng Nguyệt kiến, đều có quan hệ chỗ này. Đặc biệt tự thuật như sau:
    (1) Xuân lệnh mộc vượng, tháng Giáp Dần, tháng Ất mão, tháng Giáp Thìn, thì mộc càng thịnh. Tháng Bính Dần, tháng Đinh Mão, Bính Thìn, thì hỏa được mộc sinh mà cũng cường. Tháng Mậu Dần, tháng Kỷ Mão, tháng Mậu Thìn, thì thổ bị mộc khắc mà không cường. Tháng Canh Dần, tháng Tân Mão, tháng Canh Thìn, thì kim làm mộc trói buộc mà không có lực. Tháng Nhâm Dần, tháng Quý Mão, tháng Nhâm Thìn, thì thủy bị mộc tiết cũng là nhược.
    (2) Hạ lệnh hỏa vượng. Tháng Đinh Tị, tháng Bính Ngọ, tháng Đinh Mùi, thì hỏa càng thịnh. Tháng Kỷ Tị, tháng Mậu Ngọ, tháng Kỷ Mùi, thì thổ được hỏa sinh mà cũng cường. Tháng Tân Tị, tháng Canh Ngọ, tháng Tân Mùi, thì kim bị hỏa nấu chảy mà không có lực. Tháng Quý Tị, tháng Nhâm Ngọ, tháng Quý Mùi, thì thủy làm vi hỏa đốt mà không có lực. Tháng Ất Tị, tháng Giáp Ngọ, tháng Ất Mùi thì mộc bị hỏa tiết cũng là nhược.
    (3) Thu lệnh kim vượng. Tháng Canh Thân, tháng Tân Dậu, tháng Canh Tuất, thì kim càng thịnh. Tháng Nhâm Thân, tháng Quý Dậu, tháng Nhâm Tuất, thì thủy được kim sinh mà cũng cường. Tháng Giáp Thân, tháng Ất Dậu, tháng Giáp Tuất, thì mộc bị kim khắc mà không mạnh. Tháng Bính Thân, tháng Đinh Dậu, tháng Bính Tuất, thì hỏa làm kim diệt mà mất lực. Tháng Mậu Thân, tháng Kỷ Dậu, tháng Mậu Tuất thổ bị kim tiết cũng là nhược.
    (4) Đông lệnh thủy vượng, tháng Quý Hợi, tháng Nhâm Tý, tháng Quý Sửu , thì thủy càng thịnh. Tháng Ất Hợi, tháng Giáp Tý, tháng Ất Sửu, thì mộc được thủy sinh mà cũng cường. Tháng Đinh Hợi, tháng Bính Tý, tháng Đinh Sửu, thì hỏa bị thủy khắc mà không mạnh. Tháng Kỷ Hợi, tháng Mậu Tý, tháng Kỷ Sửu, thì thổ bị thủy chảy tràn lan mà mất lực. Tháng Tân Hợi, tháng Canh Tý, tháng Tân Sửu, thì kim bị thủy tiết cũng làm nhược.
    (5) Bốn mục trước đều có 18 ngày thổ vượng. Tháng Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, tháng Mậu Tuất, tháng Kỷ Sửu, thì thổ càng mạnh. Tháng Canh Thìn, tháng Tân Mùi, tháng Canh Tuất, tháng Tân Sửu, thì kim được thổ sinh mà cũng cường. Tháng Nhâm Thìn, tháng Quý Mùi, tháng Nhâm Tuất, tháng Quý Sửu, thì thủy bị thổ khắc mà không mạnh. Tháng Giáp Thìn, tháng Ất Mùi, tháng Giáp Tuất, tháng Ất Sửu, thì mộc làm thổ hao tổn mà không có lực. Tháng Bính Thìn, tháng Đinh Mùi, tháng Bính Tuất, tháng Đinh Sửu, thì hỏa bị thổ tiết cũng là nhược.

    Chú thích:
    - Chuôi sao trỏ vào đâu gọi là Kiến. Như lịch ta gọi tháng giêng là Kiến Dần 建寅, tháng hai gọi là Kiến Mão 建卯 nghĩa là cứ coi chuôi sao chỉ về đâu thì định tháng vào đấy vậy. Vì thế nên gọi tháng là Nguyệt Kiến 月建, tháng đủ gọi là Đại Kiến 大建, tháng thiếu gọi là Tiểu Kiến 小建, v.v. ​
     
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Lục Thần


    Lý của Ngũ hành vốn chỉ là sinh Ta, khắc Ta, Ta sinh, Ta khắc. Nhưng không đặt danh tính thì sinh ra bất tiện khi tường thuật, cho nên dùng danh từ để thay thế ngũ hành âm dương sinh khắc vậy. Đương nhiên việc lập ra các danh từ thay thế này, vẫn giữ ngũ hành sinh khắc để đánh giá nhân mệnh. Những ngũ hành sinh khắc tỉ hòa gồm có: Thương Quan, Thất Sát, Chính Quan, Thực Thần, Thiên Tài, Chính Tài, Kiêu thần, Chính Ấn, Tỉ kiên, Kiếp Tài , cộng lại có 10 loại. Mà thần thì chỉ có 6, là tại sao vậy? Cái Tỉ kiên Kiếp tài không thể thành cách, mà Thiên- Chính Tài, Thiên- Chính Ấn, lại có tên là Tài Ấn; vừa bỏ Tỉ Kiếp mà lại xác nhập thành Tài Ấn, cho nên cộng các Thần lại chỉ còn có 6 mà thôi.

    1. Thương Quan

    * Cấu thành Thương quan :

    Là cái Ta sinh, mà cùng hành với ta nhưng dị tính ( khác tính chất) vậy.

    Ví như:
    Nhật can là Giáp mộc gặp Đinh hỏa, mộc có thể sinh hỏa, Đinh hỏa là do Giáp mộc sinh ra. Mà Giáp là dương tính, Đinh là âm tính, âm dương khác nhau do đó Đinh là Thương Quan của Giáp.

    Chú thích: Giáp thấy Đinh, thấy Ngọ; Ất thấy Bính, thấy Tị; Bính thấy Kỷ, thấy Sửu Mùi; Đinh thấy Mậu, thấy Thìn Tuất; Mậu thấy Tân, thấy Dậu; Kỷ thấy Canh, thấy Thân; Canh thấy Quý, thấy Tý; Tân thấy Nhâm, thấy Hợi; Nhâm thấy Ất, thấy Mão; Quý thấy Giáp, thấy Dần; đều là Thương Quan.


    * Sơ lược giải thích Thương Quan:

    Giáp mộc thấy Đinh hỏa là Thương Quan. Đinh hỏa là do Giáp mộc sinh ra, chính là cha con trong một gia đình. Đinh dựa vào thế lực của Giáp, để phát ra tú khí cho Giáp mộc, cho nên là người nhiều thông minh, có năng lực. Nhưng mà chỉ có đơn độc lấy tên Thương Quan, là sao vậy? Giáp mộc lấy Tân kim làm Chính Quan. Chính Quan giống như một Huyện có Quan chủ trì. Nhân dân cư ngụ ở bên dưới, ở nơi tốt thì nhờ có quy tắc, khuôn phép, không dám tùy tiện ngông cuồng làm bậy, làm trái làm xấu. Mà Đinh hỏa thấy Tân kim Chính Quan, chính là dựa vào thế lực để tấn công gây hại, cho nên gọi là Thương Quan. Nếu con người không có phục tùng sự quản lý của Quan, nhất định là muốn vượt qua khỏi sự trói buộc của bản thân, thấy Quan tinh đến thì nhất định muốn tấn công gây hại. Cho nên Thương Quan cách đa số là người hay kiêu ngạo, hay giấu kín không cho ai biết mình, song bản thân cũng rất nhiều tài năng. Năng lực thích tấn công nhiều hơn là chịu đựng, bản thân không chịu gò bó, trói buộc, hay coi thường pháp luật, vượt qua khuôn phép, làm nên điều xằng bậy, không có ác thì không làm vậy. Vốn là như thế, giả sử một lòng chịu sự quản lý ở dưới, thì sợ hình phạt nghiêm khắc của pháp luật, còn không cần rèn luyện bản thân trước đó thì phải chịu nhận lấy hình phạt vậy. Cho nên Thương Quan nhất định có nhiều tài năng hơn người, mà lại cũng gặp nhiều thảm khốc, tai họa lớn vậy.



    * Năng lực của Thương quan: Tiết thân, sinh tài, địch Sát, tổn Quan.

    Sự việc trong Thiên hạ, có lợi thì nhất định cũng có hại. Lợi hại cũng cần phân biệt, tức là ở chỗ gánh chịu cùng không gánh chịu vậy. Lục Thần đã có năng lực, ở trên phối hợp đã có gánh chịu cùng không gánh chịu, thì nhất định cũng có lợi, có hại. Đã có lợi, có hại, lại có hỉ kỵ, tất cả kết thành kể ra các Lợi, Hại, Hỉ, Kỵ

    2. Thất Sát ( còn gọi là Thiên Quan)


    * Cấu thành Thất sát: Khắc Ta mà đồng tính với Ta, chính là Thất Sát.

    Ví như:
    Nhật can là Giáp mộc, gặp Canh kim. Kim có thể khắc mộc, là Canh kim khắc Giáp mộc. Mà Giáp là dương tính, Canh cũng là dương tính. Dương dương đồng tính, cho nên Canh tức là Thất Sát của Giáp.

    Ghi chú: Giáp gặp Canh gặp Thân; Ất gặp Tân gặp Dậu; Bính gặp Nhâm gặp Hợi; Đinh gặp Quý gặp Tý; Mậu gặp Giáp gặp Dần; Kỷ gặp Ất gặp Mão. Canh gặp Bính gặp Tị; Tân gặp Đinh gặp Ngọ; Nhâm gặp Mậu gặp Thìn Tuất; Quý gặp Kỷ gặp Sửu Mùi. Đều là Thất Sát.

    * Giải thích sơ lược về Thất Sát: Thất sát còn có tên là Thiên Quan. Hai dương tương khắc, hai âm tương khắc, cũng như 2 nam không thể ở chung được, 2 nữ cũng không thể chung sống với nhau, không thể phối ngẫu ( kết duyên), cho nên gọi là Thiên Quan. Lại lấy cách nhau 7 ngôi, mà cùng nhau khắc chiến, cho nên gọi là Thất Sát. Thất Sát là thảm thương bao trùm không có ân nghĩa, chuyên lấy công thân làm đầu. Ví như kẻ tiểu nhân nhiều hung bạo, không có kỵ kiêng sợ. Nếu không có phép tắc chế tài, không có trừng trị, không có giới hạn, nhất định là đã thương chủ. Cho nên nếu có chế, thì gọi là Thiên Quan. Không có chế, gọi là Thất Sát. Nhất định cần có chế hợp sinh hóa, không có thái quá ( quá nhiều), bất cập ( không đủ), vốn là mượn thế lực của kẻ tiểu nhân, hộ vệ cho vua, lấy thành uy quyền, tạo ra mệnh nhiều đại phú, đại quý. Nếu khiến cho sinh hóa bất cập, Nhật chủ suy nhược, Thất Sát gặp nhiều, họa đến không thể nói hết. Nếu Thất Sát chỉ có một, chế phục quá nặng, nếu như tiếp tục gặp hành vận chế phục, thì cũng như hết pháp luật mà không có dân; tuy mạnh như Hổ, cũng không thi hành mệnh lệnh vậy.

    * Năng lực của Thất Sát : Háo Tài, sinh Ấn, công thân, chế Kiếp.




    3. Chính Quan
    * Cấu thành Chính quan : Khắc TA mà cùng TA là dị tính, tức là Chính Quan. Ví như:
    Nhật can Giáp mộc, gặp Tân kim, kim có thể khắc mộc, Tân kim khắc Giáp mộc , mà Giáp là dương tính, Tân là âm tính, âm dương khác nhau, cho nên Giáp gặp Tân là Chính Quan.
    Chú thích: Giáp gặp Tân gặp Dậu; Ất gặp Canh gặp Thân; Bính gặp Quý gặp Tý; Đinh gặp Nhâm gặp Hợi; Mậu gặp Ất gặp Mão; Kỷ gặp Giáp gặp Dần; Canh gặp Đinh gặp Ngọ; Tân gặp Bính gặp Tị; Nhâm gặp Kỷ gặp Sửu Mùi; Quý gặp Mậu gặp Thìn Tuất. Đều là Chính Quan.

    * Sơ lược giải thích về Chính Quan:
    Chính Quan là 6 cách chính khí, tôn danh là Trung Tín, có đạo “Tề gia trị quốc”. Cái dương gặp âm khắc, âm gặp dương khắc, như người có 1 chồng, 1 vợ. Âm dương điều hòa, cương nhu phối hợp, là thành đạo vậy, Quan phủ là cai quản vậy. Một Huyện có Quan nhân cư ngụ trị vì, ở dưới đều chịu quản thúc, dù có ngông cuồng cũng phải tuân theo quy cũ, phép tắc. Đạo lý làm người là hợp với lẽ phải, không nên phóng túng, buông thả mà làm trái. Tùy tiện không có Quan nhân cai quản , thì sẽ vượt qua khuôn khổ pháp luật, do đó lấy chế thân ta chính là Chính Quan, vạn lần không thể gặp tổn phá vậy. Nguyệt lệnh đề cương là Quan, giống như là nơi phủ làm việc của Thái Thú ( chức Quan ngày xưa), vốn là Quan Huyện lệnh, đứng đầu để quản lý. Niên thượng ( Can năm) là Quan địa vị cao nhất. Nhưng mà cũng cần xem kỹ kỳ cường nhược như thế nào, mà nhận định so sánh vậy.

    * Năng lực của Chính Quan: Dẫn Tài, Sinh Ấn, câu thân, chế Kiếp.



    * Chính Quan là Hỉ:

    - Dẫn Tài: Thân cường, Tài nhược thích Chính Quan, đã gặp Quan, hỉ Tài vượng để sinh. Tài đa thân nhược sợ Chính Quan, đã thấy Quan, hỉ Ấn vượng để tiết.
    - Sinh Ấn: Thân cường, Ấn nhược thích Chính Quan, đã gặp Quan, hỉ Quan vượng sinh Ấn; thân nhược Ấn cường sợ Chính Quan, đã gặp Quan, hỉ Thực Tài để cả 2 cùng chế.
    - Câu thân: Nhật can cường, thích Chính Quan, đã gặp Quan, hỉ Tài vượng để sinh. Nhật can nhược, sợ Chính Quan, đã gặp Quan, hỉ Ấn vượng để giải.
    - Chế Kiếp: Thân cường có Kiếp, thích Chính Quan, tức gặp quan, hỉ Tài vượng lấy sinh. Thân nhược dựa vào Kiếp, sợ Chính Quan, đã gặp Quan, hỉ Ấn lấy sinh thân.

    * Chính Quan là Kỵ:
    - Dẫn Tài: Thân cường, Tài nhược thích Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Thiên Ấn lấy tiết nhược. Thân nhược Tài cường, sợ Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Tài Quan tiếp tục gia tăng thêm trọng.
    - Sinh Ấn: Thân cường Ấn nhược thích Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Thực Thương lấy hợp chế . Thân Ấn đều cường, sợ Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Quan Ấn tiếp tục gia tăng thêm trọng.
    - Câu thân: Nhật can cường, thích Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Thực Thương lấy hợp chế. Nhật can nhược, sợ Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Tài vượng phát sinh.
    - Chế Kiếp: Thân cường có Kiếp, thích Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Thực Thương lấy hợp chế. Thân nhược cậy nhờ Kiếp, sợ Chính Quan, đã gặp Quan, kỵ Tài Quan tiếp tục gia tăng thêm trọng.



    4. Thực Thần
    * Cấu thành Thực thần: Là cái TA sinh ra, mà cùng với TA là đồng tính vậy. Ví như:
    Nhật can Giáp mộc, gặp Bính hỏa, mộc có thể sinh hỏa. Bính hỏa là do Giáp mộc sinh, mà là dương tính, Bính cũng là dương tính, lưỡng tính tương đồng, cho nên Giáp gặp Bính tức là Thực Thần.

    Ghi chú: Giáp gặp Bính gặp Tị; Ất gặp Đinh gặp Ngọ; Bính gặp Mậu gặp Thìn Tuất; Đinh gặp Kỷ gặp Sửu Mùi; Mậu gặp Canh gặp Thân; Kỉ gặp Tân gặp Dậu; Canh gặp Nhâm gặp Hợi; Tân gặp Quý gặp Tý; Nhâm gặp Giáp gặp Dần; Quý gặp Ất gặp Mão. Đều là Thực Thần vậy.

    * Sơ lược về Thực Thần:
    Thực Thần là một tên của Tước tinh, lại còn có tên là Thọ tinh. Cái dương sinh dương, âm sinh âm, tuy là tiết khí, mà Thực thần là chỗ sinh ra Tài. Nguyên chính là Dưỡng Mệnh, thân cùng Thực thần cũng như Phụ Tử, Tử vượng thì sinh khởi cho Tài, lấy phụng dưỡng Phụ Mẫu, sao không phải là Tước tinh ư. Thân vừa lại lo sợ nhất là Thất Sát đến khắc Thọ tức là không lâu dài, Thực thần chính là có thể chế phục được Thất Sát, khiến cho không dám đến khắc, để cho toàn thân được thoải mái đi lại làm cho giàu có hơn, là lực của Thực thần vậy, sao không phải là Thọ tinh ư. Tài được Thực sinh, giàu có, rộng rãi, phong phú không hết, tiếp theo là con người được tước lộc, giàu có phong phú. Sát bị Thực chế mà không dám gây ra họa, sau đó là con người được sống thọ lâu dài, Thực thần này sở dĩ có nhiều là do ở nhân mệnh tạo ra vậy.

    * Năng lực của Thực thần: Tiết thân, sinh Tài, chế Sát, tổn Quan.
    - Thực Thần có lợi:

    + Tiết thân: Nhật can cường, Tài Quan vô khí, tức là lấy cường không biết gì mà làm càn, là bệnh, vì thế thích Thực thần. Thực thần có thể giúp cho Nhật can tiết ra tú khí vậy. Ví như:
    Quý Sửu/ Ất Mão/ Giáp Tý/ Bính Dần
    Giáp Ất Dần Mão hoàn toàn ở Đông phương. Xuân mộc chính vượng, cũng biết là thân cường, lại thêm Quý Tý lưỡng thủy sinh mộc càng sợ quá nhiều, toàn cục đều không thông suốt, duy chỉ có hỉ Bính hỏa Thực thần, phát tiết tú khí, ở trên không đến nổi gây nên Ngoan Mộc ( Mộc làm càn) vậy.

    + Sinh Tài: Thân cường, Tài nhược, càng thích Thực thần, Thực thần có thể tiết ra tú khí sinh Tài vậy. Ví như:
    Kỷ Mão/ Bính Dần/ Giáp Tý / Ất Hợi
    Can Giáp Ất, chi Dần Mão. Kiếp Tỉ như rừng, cướp đoạt hết mất Kỷ thổ Chính Tài. Nếu không có Bính hỏa Thực thần sinh Tài, thế lực sã là Thân vượng mà không có chỗ dựa thì là Hạ mệnh vậy.

    + Chế Sát: Sát trọng Thân khinh, thân hết cử động được là bị kềm chế. Tức là thích Thực thần, Thực thần có thể chế phục Thất Sát. Ví như một tướng mà đảm nhận cửa ải để thâu phục quần tà, mà thân được lấy tự do vậy.
    Ví như:
    Canh Thân/ Giáp Thân /Giáp Tuất/ Bính Dần
    3 mộc 3 kim, lấy chất lượng để luận, không có phân chia cao thấp. Nhưng mà Thu kim đang vượng, Thu Mộc điêu linh, lấy thế lực để luận. Mộc tự không địch nổi kim, Sát chính là mạnh hơn thân, mà cần ở Bính hỏa Thực thần để chế Sát vậy.

    + Tổn quan: Quan cường, thân nhược, thân hết cử động nghĩa là bị trói buộc, cũng thích Thực thần. Thực thần có thể hợp Quan để thân tồn tại, khiến thân dần dần được thoải mái. Ví như:
    Tân Dậu/ Bính Thân/ Giáp Tuất/ Bính Dần
    Giáp mộc ở mùa Thu, gặp Thân Dậu Tuất Tân, Quan vượng quá sợ. Bính hỏa Thực thần, khắc hợp Tân kim, khiến cho thế lực của kim bị giảm xuống, nhật chủ được nâng lên, phép Tổn Quan tức là có thể cứu chủ vậy.



    - Thực Thần có hại:

    + Tiết thân: Nhật can nhược, vì thế sợ Thực thần. Ở trên Thân đã không khỏe mạnh, sao còn kham nổi lại tiếp tục gặp Thực thần tiết khí. Ví như:
    Ất Dậu/ Bính Tuất/ Giáp Tuất/ Ất Sửu
    Thiên can Giáp Ất Bính, Địa chi Sửu Tuất Dậu, mùa sinh ở tháng 9 mùa Thu. Thổ kim chiếm ưu thế, Giáp nhật chủ vẫn lo sợ Tài Quan vượng, Bính hỏa Thực thần đã sinh Tài lại vừa tiết thân, quả thật chủ đã nhược thì không phải là hỉ vậy.

    + Sinh Tài: Tài Quan, thân nhược, càng sợ Thực thần. Thân đã không thể gánh nổi Tài, hà cớ sao kham nổi lại tiếp tục gặp Thực thần tiết thân sinh Tài.

    + Chế Sát: Thân cường Sát ít, tức sợ Thực thần. Phương mà Thân lấy Sát làm quyền, cớ sao kham nổi lại tiếp tục gặp Thực thần chế khứ. Ví như:

    Sát Thực Nhật chủ Kiếp Canh Dần Bính Tuất Giáp Dần Ất Hợi Giáp,Bính,Mậu Mậu,Tân,Đinh Giáp,Bính,Mậu Nhâm,Giáp Tỉ,Thực,T.Tài T.Tài,Quan,Thương Tỉ,Thực,T.Tài Kiêu,Tỉ Lộc Dưỡng Lộc Trường sinh

    Giáp tuy mất lệnh ở mùa Thu, gặp 2 Dần Lộc, giờ được Trường sinh. Cả Hình cùng Khí đều không nhược, mà sợ sinh ra tạp. Đang có Canh kim Thất Sát khắc phạt, sao Bính hỏa Thực thần lại chế trụ Canh kim. Búa rìu (kim) chưa lập công hoàn thành nhiệm vụ thì sao giúp thành Đống Lương ( Người có tài gánh vác được việc quan trọng cho đất nước (như Tể Tướng), gọi là Đống Lương ).

    + Tổn Quan: Thân vượng Quan nhược, cũng sợ Thực thần. Phương mà Thân lấy Quan làm tôn kính, sao lại kham nổi còn tiếp tục gặp Thực thần hợp khứ. Ví như:

    Thực Quan Nhật chủ Kiếp Bính Tuất Tân Mão Giáp Tý Ất Hợi Mậu,Tân,Đinh Ất Quý Nhâm,Giáp T.Tài,Quan,Thương Kiếp Ấn Kiêu,Tỉ Dưỡng Đế vượng Mộc dục Trường sinh

    Xuân mộc mà còn nhiều trợ giúp, đã vượng mà cường thì mất đi sự tinh hoa, mở đầu nhờ cậy Tân kim Chính Quan, nhưng mà lại có Bính hỏa Thực thần khắc hợp Tân Quan chính là dụng oai không có đất, Tổn thất hết một Quan, cho nên Bát tự chỉ là tầm thường, giảm mất thần sắc làm sao mà cho tốt.


    * Thực thần là Hỉ:

    - Tiết thân: Nhật can cường, thích Thực thần, đã gặp Thực, hỉ Tài lấy lưu thông. Nhật can nhược, sợ Thực thần, đã gặp Thực, hỉ Ấn để hợp chế.

    - Sinh Tài: Thân cường, Tài nhược, thích Thực thần, đã gặp Thực, hỉ Tài nhiều sinh phát. Thân nhược, Tài cường, sợ Thực thần, đã gặp Thực, hỉ Ấn trợ thân vượng.

    - Chế Sát: Sát trọng thân khinh, thích Thực thần, đã gặp Thực, hỉ Tỉ Kiếp Thực Thương sinh trợ. Thân cường, Sát thiển, sợ Thực thần, đã gặp Thực, hỉ gặp Tài để hòa giải.

    - Tổn Quan: Quan nhiều, thân nhược, thích Thực thần, đã gặp Thực, hỉ Tỉ Kiếp Thực Thương sinh trợ. Thân trọng, Quan khinh, sợ Thực thần, đã gặp Thực, hỉ gặp Tài để hòa giải.

    * Thực thần là Kỵ:

    - Tiết thân: Nhật can cường, thích Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Kiêu Ấn đoạt khứ mất. Nhật can nhược, sợ Thực thần, đã gặp Thực, sợ tiếp tục sinh Tài. Chuyển thành tiết nhược.

    - Sinh Tài: Thân cường, Tài nhược, thích Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Kiêu Ấn đoạt khứ. Thân nhược, Tài cường, sợ Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Tài nhiều chuyển thành tiết nhược.

    - Chế Sát: Sát trọng, thân khinh, thích Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Tài tinh sinh Sát. Thân cường Sát ít, sợ Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Tỉ Kiếp Thực Thương tiếp tục trợ Thực.

    - Tổn Quan: Quan nhiều, thân nhược, thích Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Tài trọng tiết Thực sinh Quan. Thân trọng, Quan khinh, sợ Thực thần, đã gặp Thực, kỵ Tỉ Kiếp Thực Thương tiếp tục trợ Thực.



    5. Thiên, Chính Ấn ( Thiên Ấn còn gọi là Kiêu Thần)

    * Cấu thành Thiên, Chính ấn: Sinh TA mà cùng TA đồng tính là Thiên Ấn. Sinh TA mà cùng TA là dị tính là Chính Ấn. Ví như:
    Nhật chủ Giáp mộc thấy Nhâm Quý thủy, thủy có thể sinh mộc, Giáp mộc là Nhâm Quý thủy sinh. Giáp là dương tính, Nhâm cũng là dương tính, lưỡng tính tương đồng, do đó Giáp gặp Nhâm vốn là Thiên Ấn. Giáp là dương tính, Quý là âm tính, âm dương tương dị, do đó Giáp gặp Quý vốn là Chính Ấn.

    Ghi chú: Giáp gặp Nhâm gặp Hợi; Ất gặp Quý gặp Tý; Bính gặp Giáp gặp Dần; Đinh gặp Ất gặp Mão; Mậu gặp Bính gặp Tị; Kỷ gặp Đinh gặp Ngọ; Canh gặp Mậu gặp Thìn Tuất; Tân gặp Kỷ gặp Sửu Mùi; Nhâm gặp Canh gặp Thân; Quý gặp Tân gặp Dậu. Đều là Thiên Ấn.
    Giáp gặp Quý gặp Tý; Ất gặp Nhâm gặp Hợi; Bính gặp Ất gặp Mão; Đinh gặp Giáp gặp Dần; Mậu gặp Đinh gặp Ngọ; Kỷ gặp Bính gặp Tị; Canh gặp Kỉ gặp Sửu Mùi; Tân gặp Mậu gặp Thìn Tuất; Nhâm gặp Tân gặp Dậu; Quý gặp Canh gặp Thân. Đều là Chính Ấn.

    * Sơ lược về Thiên, Chính Ấn:
    Ấn thụ, chính là ngũ hành sinh ra TA. Chính là nguyên khí của TA, là sinh khí, là Phụ Mẫu, lại vừa có thể hộ Quan tinh của ta khiến cho thân không bị thương khắc. Cách này vốn là chủ thông minh, nhiều trí tuệ. Tính tình hiền lành, nhân ái, gọi là Thiện lương, bình sinh ít bệnh, mà cũng ít gặp hung tàn. Nếu làm Quan thì nhất định thanh liêm, không hạn chế là văn hay võ, đều giữ ấn tín.

    * Năng lực của Thiên - Chính Ấn: Sinh thân, tiết Quan Sát, ngự Thương, tỏa Thực

    * Thiên, Chính Ấn có lợi:

    - Sinh thân: Nhật can nhược, đang cậy nhờ Ấn thụ sinh phù giúp cho thân vượng. Ví như:

    Đinh Mão/ Tân Hợi/ Mậu Tý/ Bính Thìn

    Hợi Mão bán hợp Mộc cục, Tý Thìn bán hợp Thủy cục, mùa sinh ở đầu mùa Đông là thủy lệnh, thì trọng ở thủy mộc Tài Quan, mà Mậu thổ Nhật chủ lại nhẹ. Mừng có Đinh hỏa Chính Ấn, Bính hỏa Thiên Ấn, hợp lực sinh thân, khiến cho Nhật chủ có thể gánh được Tài Quan. Sự nghiệp ích lợi, sao còn ít tốt đẹp ư.

    - Tiết Quan Sát: Nhật can nhược, Quan Sát lực cường, Thân không thể đảm nhận. Có thể cậy nhờ vào Ấn thụ tiết Quan Sát mà trợ thân. Ví như:

    Quý Mão/ Ất Mão/ Mậu Tý / Đinh Tị

    Quan trọng, Thân khinh, lấy Ất mộc Chính Quan đắc lệnh. Mậu thổ Nhật nguyên nhờ Đinh hỏa Chính Ấn, trộm tiết khí vượng Quan mà sinh trợ cho Nhật chủ suy nhược, cứu nguy cho nguyên cục. Cho nên Ấn thụ rất nhiều tạo ra sinh cho mệnh dân.

    - Ngự Thương: ( Chống lại Thương Quan) Nhật can nhược, Thương Quan lực trọng, hoàn toàn nhờ cậy Ấn thụ hộ giá chống lại Thương Quan. Ví như:

    Mậu Tuất/ Tân Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Tị

    Kim nhiều ( Thân,Dậu,Tuất hội phương Tây) mà còn ở Kim lệnh, trộm khí làm tiêu hao Mậu thổ mãnh liệt. Tuy có trụ năm lưỡng Tỉ, có thể giúp đỡ thân, nhưng mà không bằng Đinh Tị lưỡng Ấn ngự chế Thương Quan, lập công càng lớn. Tục ngữ nói: “Dương thang chỉ phí, bất như phủ để trừu tân” ( nghĩa là: Nước nóng bốc lên thì chỉ có sôi, không bằng cái búa đến bửa thì củi ngắn lại), tức là ý này vậy.

    - Tỏa Thực: ( Áp chế Thực Thần), Nhật can nhược, Thực thần thái trọng, đang cần nhờ Ấn tỏa Thực tư thân ( Áp chế Thực thần để sinh thân). Ví như:

    Bính Thân/ Bính Thân/ Mậu Tuất/ Canh Thân

    Mậu gặp 1 Canh 3 Thân. Tiết khí gia tăng, hỉ gặp Bính hỏa Thiên Ấn (Kiêu thần) sinh thân để áp chế Thực, mà lấy tình thế quyền hành. Việc thay đổi Sát sinh thân là quan trọng, nếu như câu nệ ở Thuyết lấy Kiêu đoạt Thực thì là kỵ rồi.



    * Thiên, Chính Ấn có hại:


    - Sinh thân: Nhật can cường, Tài Quan lực yếu, càng sợ Ấn thụ trợ thân. Ví như:

    Bính Thìn/ Mậu Tuất/ Mậu Ngọ/ Nhâm Tuất

    Trọng thổ, trọng hỏa, nhật can cực cường, mà Quan tàng không có lực. Tài lộ bị Kiếp, thuộc Hạ mệnh. Trong trường hợp đó, cần gì có Bính Ngọ lưỡng Ấn sinh thân nữa, vì Ấn đã làm quá nặng. Việc trước mắt cần khứ bỏ là thượng sách thôi.

    - Tiết Quan Sát: Nhật can cường, Quan Sát lực yếu, càng sợ Ấn thụ tiết. Ví như:

    Ất Mùi/ Bính Tuất/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi

    Bát tự trong chứa đến 5 thổ, Tỉ Kiếp đã nhiều, Nhật chủ cường, may mắn có Ất mộc Chính Quan dùng để khai thông thổ, hạn chế bớt thân cường. Nhưng lại có Bính hỏa Ngọ hỏa, Ấn thụ tiết Quan. Dẫn đến Quan không thể trực tiếp khắc Nhật chủ, sao không phải là sự nghiệp bị tiêu hết đó sao.

    - Ngự Thương: Nhật can cường, Thương Quan lực yếu, càng sợ Ấn thụ ngự khứ Thương Quan. Ví như:

    Bính Tuất/ Tân Sửu/ Mậu Tuất/ Mậu Ngọ

    Thổ vượng, thân cường, cần dựa vào Tân kim Thương Quan, phát tiết tú khí, song Bính hỏa Kiêu Ấn, ngự khứ Tân kim dẫn đến Nhật chủ vượng không có chỗ dựa. Mệnh cục không thể cứu vãn, tức là do chữ Ấn vậy.

    - Tỏa Thực: Nhật can cường, Thực Thần lực yếu, càng sợ Ấn phong tỏa Thực. Ví như:

    Canh Tý/ Bính Tuất/ Mậu Tuất/ Mậu Ngọ

    Mệnh này cùng với ở trên là gần như giống nhau, vượng thổ dựa vào Canh kim Thực thần để thổ tú, không thích Bính hỏa Kiêu Ấn phong tỏa chế Thực thần, cũng là mệnh có Bệnh nặng mà Dược nhẹ. Thổ trọng là Bệnh, Bính hỏa càng làm thêm bệnh vậy.

    * Thiên, Chính Ấn là Hỉ:

    - Sinh thân: Nhật can nhược, có Ấn thụ sinh thân, tốt nhất là có Quan tinh sinh Ấn. Nhật can cường, lại còn có Ấn thụ sinh thân, tức Hỉ có Tài để chế.

    - Tiết Quan Sát: Nhật can nhược, Quan Sát cường, có Ấn thụ tiết Quan Sát. Hỉ Ấn Thân lưỡng vượng. Nhật can cường, Quan Sát nhược, lại có Ấn thụ tiết Quan Sát, hỉ có Tài phù Quan Sát.

    - Ngự Thương: Nhật can nhược, Thương Quan cường, có Ấn thụ hộ giá ngự chế Thương Quan. Hỉ Ấn vượng ngự Thương, trợ thân. Nhật can cường, Thương Quan nhược, lại có Ấn thụ hộ giá ngự chế Thương Quan. Hỉ Tài vượng khắc Ấn lấy chế.

    - Tỏa Thực: Nhật can nhược, Thực thần cường, có Ấn thụ hợp Thực, Hỉ Ấn vượng trợ thân khứ Thực. Nhật can cường, Thực thần nhược, lại có Ấn tỏa Thực, Hỉ Tài vượng khắc Ấn để chế.

    * Thiên, Chính Ấn là Kỵ:

    - Sinh thân: Nhật can nhược, Hỉ có Ấn thụ trợ thân, kỵ Tham Tài Phôi Ấn. Nhật can cường, lại có Ấn thụ trợ thân, kỵ lại gặp Ấn phù thân vượng.

    - Tiết Quan Sát: Nhật can nhược, Quan Sát cường, may mắn có Ấn thụ tiết Quan, Sát, kỵ Tham Tài Phôi Ấn. Nhật can, Quan Sát nhược, lại có Ấn thụ tiết Quan Sát, tái kỵ Ấn phù thân vượng.

    - Ngự Thương: Nhật can nhược, Thương Quan cường, mừng có Ấn thụ ngự Thương, kỵ Tham Tài Phôi ấn. Nhật can cường, Thương Quan nhược, lại có Ấn thụ ngự chế Thương, kỵ Ấn phù thân vượng.

    - Tỏa Thực: Nhật can nhược, Thực thần cường, mừng có Ấn phong tỏa Thực, kỵ Tham Tài Phôi Ấn. Nhật can cường Thực thần nhược, lại có Thiên Ấn đoạt Thực, kỵ Ấn phù thân vượng.


    6. Thiên, Chính Tài
    * Cấu thành Thiên, Chính Tài : Là cái TA khắc, cùng TA mà Dị tính là Chính Tài. Đồng tính là Thiên Tài. Ví như:
    Nhật chủ là Giáp mộc, gặp Mậu Kỷ thổ, mộc có thể khắc thổ, Giáp mộc khắc Mậu Kỷ thổ. Giáp là dương tính, Mậu cũng là dương tính, lưỡng tính tương đồng, do đó Mậu là Thiên Tài; Giáp là dương tính, Kỷ là âm tính, âm dương khác tính cho nên Kỷ của Giáp là Chính Tài.

    Chú thích: Giáp gặp Mậu Thìn Tuất; Ất gặp Kỷ gặp Sửu Mùi; Bính gặp Canh Thân; Đinh gặp Tân Dậu; Mậu gặp Nhâm Hợi; Kỷ gặp Quý Tý; Canh gặp Giáp Dần; Tân gặp Ất Mão; Nhâm gặp Bính Tị; Quý gặp Đinh Ngọ. Đều là Thiên Tài.
    Giáp gặp Kỷ Sửu Mùi; Ất gặp Mậu Thìn Tuất; Bính gặp Tân Dậu; Đinh gặp Canh Thân; Mậu gặp Quý Tý; Kỷ gặp Nhâm Hợi; Canh gặp Ất Mão; Tân gặp Giáp Dần; Nhâm gặp Đinh Ngọ; Quý gặp Bính Tị. Đều là Chính Tài.

    * Sơ lược giải thích về Thiên, Chính Tài:
    Nguyên nhân làm sao mà con người luôn đi tìm cái lợi, không dùng tinh thần tâm lực cũng không thể được. Cái TA khắc tại sao gọi là Tài? Tức là phải bỏ ra công lao sức lực của Ta, mà về sau Ta hưởng được vậy. Có tinh lực, sau đó có thể mưu tính được tài, có thể dùng để hưởng thụ, Bát tự cũng như vậy. Lấy ở thân cường, là phương có thể gánh nổi Tài; thân nhược Tài vượng, thì y như con người bị suy mà không thể đảm nhận được Dù có được Tài ngẫu nhiên, cũng không thể hưởng thụ. Mà lại có thể Tài là nguyên nhân gây ra họa, cho nên hành mệnh mà luận Tài, cũng cần trước tiên là xem vào Thân mệnh, cũng không phải là cứ có Tài nhiều định là đẹp vậy. Tục lấy Chính Tài làm Thê Tài, còn Thiên Tài làm của cải mọi người, cũng có khi lấy Chính Tài làm nên từ mồ hôi, nước mắt mà có Tài, còn Thiên Tài làm từ ngoài ý muốn, may mắn mà được Tài, đều là trái với thông lý, không thể câu nệ, cố chấp.

    * Năng lực của Thiên, Chính Tài: Sinh Quan Sát, tiết Thương Thực, chế Kiêu, phôi Ấn.
    - Thiên, Chính Tài có lợi:
    + Sinh Quan Sát: Nhật can cường, Quan Sát lực khinh, ở trên hoàn toàn không tốt, đương cậy nhờ Chính Thiên Tài sinh khởi Quan Sát, phương có thể thành là quý cách. Ví như:
    Ất Hợi/ Giáp Thân/ Canh Dần / Đinh Sửu
    Đinh hỏa như hạt đậu không thể chế ngự cả một khối lớn kim, thân quá nặng mà Quan quá nhẹ. Giáp Ất song Tài đều thấu, sinh trợ Chính Quan, đủ giúp cho thân quá nặng. Cho nên Bát tự có thể gánh nổi thành quý; cùng dựa vào ở Tài sinh Quan, không phải gần Quan là khắc thân vậy.
    + Tiết Thương Thực: Nhật can cường, Thương Thực lực lượng cũng cường, tuy Nhật can thấu khí, để tiết khí ở Thương Thực, mà Thương Thực thì ngăn chặn ức chế chưa thư thả, đang cậy nhờ vào Chính Thiên Tài tiết khí, dựa vào để khai thông. Ví như:
    Quý Mão/ Canh Thân/ Canh Tý/ Canh Thìn
    Đầu Thu, có 3 Canh, chi toàn là Thân Tý Thìn, Can năm thấu Quý, kim thủy đều lộ, Mẫu cường Tử kiện, bởi lẽ Canh sinh thủy, mà tú khí phát ra Quý thủy Thương Quan, lấy Mão mộc Chính Tài tiết khí mà cũng được nương nhờ, sinh sinh không ngừng vậy.
    + Chế Kiêu: Nhật can cường, Thiên Ấn lực lượng cũng cường, thân vượng sao lại cần Ấn thụ. Đương cậy nhờ vào Thiên Tài chế khứ Kiêu thần, khiến cho thân không bị hung tàn, ví như:
    Giáp Thìn/ Mậu Thìn/ Canh Thân/ Giáp Thân
    Canh kim lưỡng đắc Thân lộc, không lo yếu đuối suy nhược, một Mậu 2 Thìn là Kiêu Ấn sinh thân, trái lại như 2 con ngựa đóng kèm thân, không bằng nhờ cậy Giáp mộc Thiên Tài lấy để khứ mất mà thanh tịnh vậy.
    + Phôi Ấn: Nhật can cường, Chính Ấn lực lượng cũng cường, thân vượng không cần Chính Ấn. Đương cậy nhờ Chính Tài phá bớt Ấn, khiến cho thân không quá vượng. Ví như:
    Ất Hợi/ Kỷ Sửu/ Canh Thân/ Ất Dậu
    Canh Nhật đắc Lộc ở Thân, thừa Vượng ở Dậu, đầu Khố ở Sửu, căn cơ cực thâm, cho nên không cần gặp bang phù. Trong trường hợp đó, Ất mộc Chính Tài, phá hư Kỷ thổ Chính Ấn, chính là lấy khứ đi cái rườm rà mà còn lại cái giản đơn vậy.


    - Thiên, Chính Tài có hại:
    + Sinh Quan Sát: Nhật can nhược, rất sợ Tài vượng sinh Quan Sát đến khắc Nhật can. Ví như:
    Giáp Dần/ Đinh Mão/ Canh Ngọ/ Ất Dậu
    Mộc vượng kim suy, Tài đa Thân nhược, kị nhất là tiếp tục gặp Tài sinh Quan, khiến cho Quan đến khắc thân, tình thế càng nguy hiểm, chính là mộc hỏa Tài Quan loài sói lang làm phản tặc, lần lượt gây ra tai vạ, lại càng không coi thường vậy.
    + Tiết Thương Thực: Nhật can nhược, rất sợ gặp Thương Thực tiết Tài, lấy lực lượng của Nhật can để phân biệt. Ví như:
    Quý Mùi/ Ất Mão/ Canh Tý/ Canh Thìn
    Canh kim mất lệnh, lại thiếu giúp đỡ, cho nên sợ bầy thủy tiết khí. Song, nếu chỉ gặp thủy tinh, sao lại gặp thêm mộc đến tiết thủy, chuyển thành bị phân tán lực. Thì Tài tiết Thương Thực mà phong tỏa lực của Nhật chủ. Cùng Tài sinh Quan Sát mà khắc thân vậy.
    + Chế Kiêu: Nhật can nhược, rất sợ Tài tinh chế khứ Kiêu thần là nguồn để sinh cho Nhật can. Ví như:
    Mậu Thìn/ Giáp Tý/ Canh Dần/ Giáp Thân
    Thủy mộc thành bầy, Canh kim bị tiết không ngừng. Mậu thổ Kiêu Ấn tuy sinh Canh, làm sao mà sinh vì bị thụ chế ở Giáp Tài. Tài thần trái lại gần như gây ra hoạn nạn cho thân, mà có thể hại Mẫu, loại bỏ căn gốc. Làm họa càng sâu là ở nơi tiết Thương Thực, sinh Quan Sát vậy.
    + Phôi Ấn: Nhật can nhược, rất sợ Tài tinh, phá hư Chính Ấn, tuyệt đứt kỳ sinh trợ, ví như:
    Ất Mùi/ Kỷ Mão/ Canh Tý / Giáp Thân
    Canh kim vô sự (nhàn) ở Thủy Mộc bao vây, Kỷ thổ Chính Ấn, dựa vào Ất Tài để phá hư, bản thân giống như không có. Thế lực lớn thích hợp làm địch thân, thế lực nhỏ khó làm trợ thân, cùng mệnh ở trên, đồng nhất cùng ôm hối tiếc vậy.

    * Thiên, Chính Tài là Hỉ:
    - Sinh Quan Sát: Nhật can cường, có Tài sinh Quan Sát, hỉ Quan Sát vượng thì thành công. Nhật can nhược, có Tài sinh Quan Sát, hỉ Ấn sinh Tỉ Kiếp lấy để chế.
    - Tiết Thương Thực: Nhật can cường, Thương Thực trọng, có Tài tiết Thương Thực, hỉ Tài vượng sinh phát. Nhật can nhược, Thương Thực khinh, có Tài tiết Thương Thực, hỉ Tỉ Kiếp lấy chế Tài.
    - Chế Kiêu: Nhật can cường, không cần Kiêu thần sinh thân, hỉ Tài đến chế Kiêu. Nhật can nhược, có Tài tinh chế Kiêu, hỉ Tỉ Kiếp lấy để giải.
    - Phôi Ấn: Nhật can cường, không cần Ấn thụ trợ thân, hỉ Thương Thực sinh Tài, trợ Tài phá Ấn. Nhật can nhược, có Tài phá Ấn, hỉ Tỉ Kiếp khắc khứ Tài tinh để bảo tồn Ấn.

    * Thiên, Chính Tài là Kỵ:
    - Sinh Quan Sát: Nhật can cường, may mắn có Tài đến sinh Quan Sát, kỵ Thương Thực khắc Quan Sát. Nhật can nhược, lại có Tài khứ sinh Quan Sát, kỵ gặp Quan Sát tiếp tục vượng mà khắc thân.
    - Tiết Thương Thực: Nhật can cường, mừng có Tài đến tiết Thương Thực, kỵ Tỉ Kiếp đoạt Tài. Nhật can nhược, lại có Tài khứ tiết Thương Thực, kỵ gặp Tài vượng mà phân bớt lực.
    - Chế Kiêu: Nhật can cường, mừng có Thiên Tài chế Kiêu, kỵ gặp Tỉ Kiếp tiếp tục đoạt Tài. Nhật can nhược, lại có Thiên Tài chế Kiêu, kỵ Thương Thực sinh Tài.
    - Phôi Ấn: Nhật can cường, mừng có Chính Tài phá Ấn, kỵ gặp Tỉ Kiếp tiếp tục đoạt Tài. Nhật can nhược, lại có Chính Tài phá Ấn, kỵ Thương Thực sinh Tài.



    Tỉ, Lộc, Kiếp, Nhận

    Ngũ hành phân ra khắc TA, TA khắc, sinh TA, TA sinh, Tỉ hòa, có 5 loại. Lại còn có âm dương đồng tính cùng dị tính mà phân ra. Chính là các danh từ thay thế, gồm có: Thất Sát, Chính Quan, Thương Quan, Thực thần, Thiên Chính Ấn, Thiên Chính Tài, cùng Tỉ kiên, Kiếp Tài . Thất Sát, Thực thần, Chính quan, Thương quan. Lấy thành mỗi cách ở trong chương Lục Thần, Thiên Chính Tài, Thiên Chính Ấn, cũng không phân biệt là Thiên hay Chính, đều viết là Ấn, là Tài cũng đã tường thuật tại chương Lục Thần ở phần trên.
    Riêng tường thuật về lợi hại của Tỉ kiên, Kiếp Tài, Lộc cùng Nhận chính là vật để trợ thân, công dụng lợi hại, cùng Tỉ kiên Kiếp Tài, đều có vị trí tương tự. Cho nên là phụ luận.

    * Cấu thành Tỉ Kiên:
    Cùng với TA là đồng loại, mà lại đồng tính thì là Tỉ Kiên vậy. Như Giáp gặp Giáp, Dần, đã cùng thuộc loại Mộc là cùng là dương tính vậy.
    Chú thích: Giáp thấy Giáp thấy Dần; Ất thấy Ất thấy Mão; Bính thấy Bính thấy Tị; Đinh thấy Đinh thấy Ngọ; Mậu thấy Mậu thấy Thìn Tuất; Kỷ thấy Kỷ thấy Sửu Mùi; Canh thấy Canh thấy Thân; Tân thấy Tân thấy Dậu; Nhâm thấy Nhâm thấy Hợi; Quý thấy Quý thấy Tý. Đều là Tỉ kiên.

    * Cấu thành Kiếp Tài:
    Cùng với TA đồng loại mà khác tính thì là Kiếp Tài vậy. Như Giáp Nhật gặp Ất, Giáp là mộc, Ất cũng là mộc, vốn là đồng loại. Giáp là dương tính, Ất là âm tính, vốn là đồng loại mà khác tính vậy. Cho nên Ất gặp Giáp là Kiếp Tài.
    Chú thích: Giáp gặp Ất gặp Mão; Ất gặp Giáp gặp Dần; Bính gặp Đinh gặp Ngọ; Đinh gặp Bính gặp Tị; Mậu gặp Kỷ gặp Sửu Mùi; Kỷ gặp Mậu gặp Thìn Tuất; Canh gặp Tân gặp Dậu; Tân gặp Canh gặp Thân; Nhâm gặp Quý gặp Tý; Quý gặp Nhâm gặp Hợi; Đều là Kiếp Tài.

    * Cấu thành Lộc:
    TA là bản khí vậy. Như Giáp mộc bản khí tại Dần, Dần tức là Lộc của Giáp vậy.
    Chú thích: Giáp gặp Dần, Ất gặp Mão, Bính Mậu gặp Tị, Đinh Kỷ gặp Ngọ, Canh gặp Thân, Tân gặp Dậu, Nhâm gặp Hợi, Quý gặp Tý, đều là Lộc.

    * Cấu thành Nhận:
    Trước Lộc một vị trí là Nhận. Như Giáp lộc tại Dần, Mão chính là trước Dần một vị trí, cho nên là Giáp Nhận. Duy chỉ có dương thuận âm nghịch, âm can sau này lấy trước, cho nên trước Lộc một vị trí đều là Nhận, tức là sau Lộc một vị trí là Nhận, như Ất lộc tại Mão, Dần chính là sau Mão một vị trí, cho nên là Ất Nhận.
    Chú thích: Giáp gặp Mão, Ất gặp Dần, Bính Mậu gặp Ngọ, Đinh Kỷ gặp Tị, Canh gặp Dậu, Tân gặp Thân, Nhâm gặp Tý, Quý gặp Hợi, đều là Nhận.



    * Sơ lược giải thích Tỉ Kiếp Lộc Nhận:
    Xem ở Can là Tỉ, ở Chi là Lộc, ở Can là Kiếp, ở Chi là Nhận. Lý này là rất thông, cái Giáp Lộc tại Dần bên trong có Giáp mộc Tỉ kiên; Ất Lộc tại Mão, Mão bên trong có Ất mộc Tỉ kiên; Bính Mậu Lộc tại Tị. Trong Tị có Bính Mậu Tỉ kiên; Đinh Kỉ Lộc tại Ngọ, trong Ngọ có Đinh Kỉ Tỉ kiên; Canh Lộc tại Thân, trong Thân có Canh kim Tỉ kiên; Tân Lộc tại Dậu, trong Dậu có Tân kim Tỉ kiên; Nhâm Lộc tại Hợi, trong Hợi có Nhâm thủy Tỉ kiên. Quý Lộc tại Tí, trong Tí có Quý thủy Tỉ kiên.
    Giáp Nhận tại Mão, trong Mão có Ất mộc, là Kiếp tài của Giáp. Ất Nhận tại Dần, trong Dần có Giáp mộc, với Ất là Kiếp tài. Bính Mậu Nhận tại Ngọ, trong Ngọ có Đinh Kỉ, gặp Bính Mậu Kiếp Tài. Đinh Kỉ Nhận ở Tị, trong Tị có Bính Mậu, là Kiếp Tài của Đinh Kỉ. Canh Nhận ở Dậu, Dậu chứa Tân kim, gặp Canh là Kiếp Tài. Tân Nhận tại Thân, Thân chứa Canh kim, gặp Canh là Kiếp Tài. Nhâm Nhận ở Tí, Tí chứa Quý thủy, gặp Nhâm là Kiếp Tài; Quý Nhận ở Hợi, Hợi chứa Nhâm thủy, gặp Quý là Kiếp Tài. Bởi vậy, cái gặp dương can là Nhận, ở Dần Thân Tị Hợi là đáng tin vậy.

    Nhận là vượng mà vượt quá kỳ phân ra vậy. Cho nên trước Lộc một vị trí là Nhận, trước Lộc một vị trí tức là Đế vượng vậy. Lý Âm dương của vạn vật đều là sự việc cực xấu, cái gọi là “Mãn dịch chiêu tổn” ( đầy tràn thì tổn thất). Nhận là bởi do thái vượng, cho nên tính cương bạo, mãnh liệt. Kỳ khí ác độc, tàn nhẫn. Lộc thì sau Nhận một vị trí, chính là đã thịnh mà chưa cực điểm, cho nên ôn hòa, thông suốt. Giáp Nhận ở Mão, Bính Mậu Nhận ở Ngọ, Canh Nhận ở Dậu, Nhâm Nhận ở Tí, không có một thì không phải Đế vượng vậy. Dương thuận âm nghịch, dương lấy trước làm trước, âm thời lấy sau làm trước, mà trước Lộc tức là sau Lộc, cho nên Ất Lộc tại Mão mà Nhận ở Dần, Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ mà Nhận ở Tị, Tân Lộc ở Dậu mà Nhận ở Thân, Quý Lộc ở Tí mà Nhận ở Hợi, đều không có một là không phải Đế vượng vậy. Muốn lấy can âm là Nhận, Thìn Tuất Sửu Mùi, mà Thìn Tuất Sửu Mùi là Mộ địa, không phải là vượng địa, sao lại lấy là Nhận, không đủ tin vậy, đủ sáng tỏ rồi.

    * Năng lực của Tỉ Kiếp Lộc Nhận: Bang thân, Nhâm (đảm nhận) Quan Sát, đại tiết ( thay mặt tiết khí), đoạt Tài.
    * Tỉ Kiếp Lộc Nhận có lợi:
    - Bang thân: Nhật can nhược, không luận Tài Quan Thực Thương, đều đủ làm tiêu hao thân, mà không làm phúc cho TA. Được có Tỉ Kiếp Lộc Nhận giúp thân, phép làm tiêu hao thân thì có thể lấy TA làm dụng vậy. Ví như:
    Kỷ Tị/ Bính Dần/ Nhâm Tý/ Nhâm Dần
    Tài Quan Thực thần tuy đẹp, chính là Nhật chủ hư nhược, giống như con người phú quý mà có bệnh thì sao có thể hưởng thụ vinh hoa. Trở lại bắt lấy thân bù vào chỗ này. Ở Nhâm thủy Tỉ kiên, Tý thủy Kiếp Nhận, có thể cầu để giúp thân, là có thể quý vậy.
    - Đảm nhận Quan Sát: Nhật can nhược, gặp Quan thì bị trói buộc, gặp Sát thì bị áp chế. Nhìn thấy Quan tức là rất lo sợ, nói là đủ yên tâm để đảm nhận, nếu như được Tỉ Kiếp Lộc Nhận đối địch Quan Sát mà không kiêng sợ, trái lại là đủ đảm nhận để có làm vậy. Ví như:
    Mậu Tý/ Mậu Ngọ/ Nhâm Tuất/ Nhâm Dần
    Nhâm thủy kiêng sợ ở thổ nặng đè nén, vốn là Sát trọng Thân khinh. Đã có Nhâm thủy Tỉ kiên, Tý thủy Kiếp Nhận hợp lực để đối địch, Nhật chủ có thể đảm đương Sát vậy.
    - Thay mặt tiết khí (Đại tiết): Nhật can nhược, gặp Thương xác thực là TA không có phúc, mà trái lại đủ lấy trộm tiết khí, Tỉ Kiếp Lộc có đủ, có thể lấy TA bị tiết khí, thì Thương Thực trái lại là Phúc thần vậy. Ví như:
    Ất Mão/ Quý Mùi/ Nhâm Tý/ Ất Tị
    Cả bầy mộc trộm khí thủy, may có Quý Tý lưỡng Kiếp, thay mặt Nhật chủ được tiết, thời Ất Thực thần Thủy là Kỵ thần mà sau làm Phúc tinh. Là Kỵ thần kiêng sợ bị tiết vậy, là Phúc tinh đã có Kiếp Tài thay mặt được tiết, không làm hại TA. Có thể bình yên đảm nhận, lại có thể là có sinh Tài chế Sát mà có lợi vậy.
    - Chế Tài: Nhật can nhược, gặp Tài thì thân càng nhược, được Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế Tài, thì không làm nô lệ cho Tài vậy. Ví như:
    Nhâm Thân/ Bính Ngọ/ Nhâm Dần/ Bính Ngọ
    Hỏa viêm thủy chước ( Hỏa nóng, thủy bỏng), Tài trọng Thân khinh, không có Ấn Tỉ sinh phù, mất hỉ Nhâm thủy Tỉ kiên chế Tài. Chế Tài mà mạnh mẽ, vốn là loại Ta ra vậy. Thắng được là do ở đồng khí tương trợ nhiều vậy.



    * Tỉ Kiếp Lộc Nhận có hại:
    - Bang thân: Nhật can cường, sợ Tỉ Kiếp Lộc Nhận trợ giúp, cường quá thì không có chỗ dựa vậy. Ví như:
    Quý Tị/ Quý Hợi/ Nhâm Thân/ Nhâm Dần
    Nhâm sinh ở tháng Hợi, tọa ở Thân kim Tị lâm đất vượng, cần gì can đầu Tỉ Kiếp bang thân, đủ để thúc đẩy thành thân vượng, không có chỗ dựa là nguy hiểm, Tị là đáng sợ vậy.
    - Đảm nhận Quan Sát: Nhật can cường, Hỉ Quan Sát làm dụng, sợ Tỉ Kiếp Lộc Nhận địch Quan Sát, mà phân ra lực lượng của Quan Sát. Ví như:
    Kỷ Hợi/ Nhâm Thân/ Nhâm Tý/ Bính Ngọ
    Nhâm sinh tháng Thân, nguồn nước chảy dài. Chính Hỉ Kỷ thổ Chính Quan đắp đê để quản thúc thân vượng. Quả là can tháng có Nhâm Tỉ, Chi năm là Hợi Lộc. Lấy cùng ở dưới là Tý Nhận, trợ giúp cho sóng càng dâng cao, xung kích bờ đê. Kỳ phân chia Chính Quan đảm nhận, khiến cho Nhật chủ chảy tràn ra khắp nơi mà không có tiết chế, làm hại sao mà tốt được.
    - Thay mặt tiết khí: Nhật can cường, gặp Thương Thực thì tú khí có thể tiết ra, sợ gặp thêm Tỉ Kiếp Lộc Nhận ganh đua thay mặt chịu tiết. Ví như:
    Quý Hợi/ Quý Hợi/ Nhâm Thân/ Ất Tị
    Ất mộc Thương Quan, tiết khí vượng Nhâm mà thổ tú, chỉ có lấy Thủy đa mộc phiêu, tác dụng làm hết khí. Cho nên mệnh thân cường thì không mừng có Kiếp trọng nặng, Tỉ thay mặt tiết, duy chỉ có một lý do tức là Mẫu đa Tử hư. Cũng như con người được ân huệ thái quá, trái lại là gặp nhiều điều tệ hại vậy.
    - Chế Tài: Nhật can cường, mừng nhất là gặp Tài, sợ Tỉ Kiếp Lộc Nhận ức chế Tài. Ví như:
    Nhâm Ngọ/ Nhâm Tý/ Nhâm Tý/ Bính Ngọ
    Mùa Đông, Nhâm thủy bản thân mừng gặp Bính hỏa Ngọ hỏa, huống chi lại có chỗ dựa lấy làm dưỡng mệnh là Tài vậy. Không may lại gặp Kiếp Tỉ mọc lên như rừng, Kiếp đoạt 1/0, như người sinh Tài mà dựa vào cảnh túng bẩn, mà lại còn có dấu hiệu khắp nơi trên đất. Khúc ca hành lộ bị gian nan vậy.

    * Tỉ Kiếp Lộc Nhận là Hỉ:
    - Bang thân: Nhật can nhược, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận bang thân, hỉ thân vượng sinh phát. Nhật can vượng, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận bang thân, hỉ Quan Sát để chế.
    - Đảm nhận Quan Sát: Nhật can nhược, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận đối địch Quan Sát, hỉ Thân Sát lưỡng đình. ( Đình là bình quân vậy ). Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận địch Quan Sát, hỉ có lực lượng Tài sinh Quan Sát.
    - Thay mặt tiết khí: Nhật can nhược, Thương Thực nhiều, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận thay mặt làm tiết khí, hỉ Ấn chế Thương Thực mà sinh Thân. Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận thay mặt bị Thương Thực tiết khí, hỉ Tài Quan lưỡng vượng.
    - Chế Tài: Nhật can nhược, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế Tài, hỉ Ấn sinh thân. Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế Tài, hỉ Quan Sát chế .

    * Tỉ Kiếp Lộc Nhận là Kỵ:
    - Bang thân: Nhật kiền nhược, mừng có Tỉ Kiếp Lộc Nhận bang thân, kỵ Quan Sát lại chế. Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận bang thân, kỵ tái có Ấn sinh thân vượng.
    - Đảm nhận Quan Sát: Nhật can nhược, mừng có Tỉ Kiếp Lộc Nhận nhâm quan sát, kỵ tài vượng trợ quan sát. Nhật kiền cường, hựu hữu bỉ kiếp lộc nhận nhâm quan sát, kỵ tái ấn vượng sinh thân nhi tiết quan sát.
    - Thay mặt tiết khí: Nhật can nhược, Thương Thực nhiều, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận thay mặt làm tiết khí, hỉ Ấn chế Thương Thực mà sinh Thân. Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận thay mặt bị Thương Thực tiết khí, hỉ Tài Quan lưỡng vượng.
    - Chế Tài: Nhật can nhược, có Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế Tài, hỉ Ấn sinh thân. Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế Tài, hỉ Quan Sát chế .
    - Thay mặt tiết khí: Nhật can nhược, mừng có Tỉ Kiếp Lộc Nhận, thay mặt bị Thương Thực tiết khí, kỵ Quan Sát tương Tỉ Kiếp Lộc Nhận khắc khứ. Nhật can cường, lại có Tỉ Kiếp Lộc Nhận, thay mặt bị Thương Thực tiết khí, kỵ Ấn đến phá Thực sinh Thân.
    - Chế Tài: Nhật can nhược, Tài nhiều thì càng nhược, mừng có Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế Tài, kỵ Thương Thực sinh Tài. Nhật can cường, gặp Tài mà lại bị Tỉ Kiếp Lộc Nhận chế khứ, kỵ tái có Ấn vượng sinh thân.
     
    chủ xỉu thích bài này.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    @.@! Điên Não ... hẹn 3 tháng sau hiểu hết cuốn này là bắt số = 1/3 trưởng môn KMĐ
     
    chủ xỉu and Q_PY400 like this.
  10. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    em nên chọn PP nào đơn giản mà hiệu quả đi,rồi học cái này sau,ko có căn cơ học suốt đời cũng ko hiểu đừng nói là 3 tháng
    em vào tìm hiểu cái quan trọng tài lộc 60 hoa giáp phân ra từng ngày giùm anh đi
    chỉ cần bao nhiêu đó thôi là đủ sống
     
  11. chủ xỉu

    chủ xỉu Thần Tài Perennial member

    thấy anhhoa có nhiều tài liệu thế mà không chọn được 1 cái nào làm bí kiếp nhỉ
    nhiều quá loạn đấy tập trung vào 1 cái trước làm gốc cho mình đã
    Sr góp ý xíu :D
     
    anhhoa22 and oanhoanh like this.
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: cái nào cũng liên quan cả ... diễn đàn này có 1 số ít anh em tử bình ít lên số ... mà hễ lên là ngay AB - xc ...

    Như hôm qua bài của champiqn

    có 5 con vô ngay 46 ngay Góc A
    cái B = 41 = X1 => đoán hụt ko thôi là 2 góc rồi...
    ---------------------------------------
    :134: Mấy cái này mới đáng quan tâm ... bao giờ tới trình độ này rồi chơi phẻ ...

    phần tôi chơi giải trí điều kiện kinh tế cũng dư dả rồi ; chủ yếu giết thời gian nên ko có máu me .. nghiên cứu cho vui ... chứ chơi cái này theo anh KMĐ nói ko có hậu vận cho lắm .... chủ yếu ngồi mò mò chiều dò cho vui chứ 1 tháng chơi cũng có 2-3 ngày ..chơi nhiều ghiền mệt lắm coi như giải trí thôi
     
    Q_PY400 and chủ xỉu like this.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    để chút em tìm tài liệu phần đó xem có trên máy ko mấy cái ebook nhà em gần trăm quyển lục ra hơi phê....
     
    Q_PY400 and chủ xỉu like this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Cách cục thành:
    - Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
    - Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.

    - Thực thần là Cách có Tài tinh;Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
    - Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
    - Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
    - Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
    - Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

    Thế nào là Bại:

    - Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
    - Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
    - Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
    - Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
    - Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
    - Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
    - Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.
     
    Chỉnh sửa cuối: 24/3/13
    Q_PY400 thích bài này.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu. 2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận. 2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu. 4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu. 5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.
    Chánh ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh. 2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn. 2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn. 3. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu. 2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh. 2. Nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt. Gặp Tài, Quan là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu. 4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt. Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
     
  16. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    học độn giáp rồi mà ko học chăm vô nó chọn AB chọn nó xong kiểm tra tử bình thì OK
     
    anhhoa22 and oanhoanh like this.
  17. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    trong tháng này tứ trụ 2 thủy đáp án là ở đó xem và kiểm chứng thủy thổ tương khắc AB nằm ngay thổ.07-67-37-97-45 đi hết tháng này đó tứ trụ là vậy tập trung vô 10 thần ok
     
    snow_angely211 and anhhoa22 like this.
  18. thuytruonglan

    thuytruonglan Thành Viên Mới

    Các mặt tường trong phòng bếp đều cần màu sắc, hơn nữa phải đủ sáng, vì vậy trong quá trình chỉnh trang, bố trí đồ dùng gia đình và bày biện các vật phẩm, phải tuân theo nguyên tắc hòa đồng thống nhất. Đặc biệt cần lưu ý là không sử dụng vật liệu trang trí có in hoa văn lập thể hoặc sáng tối quá đối chọi, nếu không, không chỉ khiến diện tích bếp như nhỏ đi mà còn khiến người ta có cảm giác gian bếp chỗ cao chỗ thấp, lồi lõm không bằng phẳng. Màu sắc phòng bếp, đặc biệt là màu tường, cần lấy màu trắng hoặc màu nhạt làm chính, không nên dùng màu khác nhau quá. Màu sắc quá nhiều, quá tạp, khi phản chiếu ánh sáng dễ làm màu thực phẩm khác đi, khiến người làm dễ nhầm lẫn khi chế biến, nấu nướng.
     
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :128: cách này là cách đang tìm hiểu đây áp dụng ngũ hành 60 hoa giáp khỏi vg` trg sinh cũng ra số .... thanks huynh đang buồn ngủ gặp chiếu manh rồi
     
  20. thien long 76

    thien long 76 Thần Tài Perennial member

    hôm qua can mậu =mậu dần.kỷ mão thổ.17-77-39-99-55-47 Hôm nay can kỷ.có kỷ dậu. mậu thân. ?.?
     
    anhhoa22 thích bài này.