Bổ SUng các Kiến Thức Cơ Bản Về Tứ Trụ cho anh em

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 25/12/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    QUẺ TUỔI DẬU, TUẤT, HỢI


    [​IMG]
    Tuổi Gà,bốn móng,hành tuổi Kim/Kim,bình hòa kim, năm Tân Dậu.Hành Mệnh Thạch Lựu Mộc. TUỔI TÂN DẬU
    1981

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người có năng lực làm việc độc lập tuyệt vời,có thể làm việc kiên trì không biết mệt mỏi,mà lòng tự tin rất mạnh mẽ,đôi khi lại tương đối tự phụ.
    .
    Bạn làm bất cứ việc gì đều xuất phát từ khia cạnh cá nhân mình,ví dụ như khi hòa giải sự tranh chấp của người khác,bạn thường hay nói: Tôi mong các bạn như thế này,như thế này vô hình chung bạn đã để lộ ra tính cách ưu việt của chính mình.Bạn tin tưởng mình là người không có việc hì không làm được,ngay cả khi thất bại,bạn cũng không muốn thừa nhận.
    .
    Cái ý thức này về phương diện giao tiếp cũng sẽ mang lại cho bạn ảnh hưởng không tốt.Bạn bè của bạn sẽ cho bạn quá kiêu căng,mà không thể tha thứ cho bạn được,kết quả là bạn sẽ mất mặt mà đau đầu.Cho nên,bạn không còn cách nào khác chung sống tốt với người khác được.

    • HÀNH TUỔI

    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thìn tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Mão là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tuất là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.
    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thạch Lựu Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Thạch Lựu Mộc là mộc cây lưu đá,là cây dự báo thời tiết,dự báo thiên nhiên,đầy tự tôn kiêu hãnh,trồng vườn trước nhà thì sống,trồng nơi hông nhà,bờ rào thì úa héo èo uột thậm chí khô chết.
    Thạch Lưu Mộc khắc Bích Thượng Thổ.
    Thạch Lựu Mộc tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Gà,bốn móng,hành tuổi Thổ/Kim,sinh nhập,bậc 1,năm Kỷ Dậu.Hành Mệnh : Đại Trạch Thổ.
    TUỔI KỶ DẬU
    1969





    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người làm việc chăm chỉ và thận trọng,có ngăn nắp,không chút cẩu thả.Bạn có tài tổ chức,có thể nắm chắc một cách quả quyết khâu mấu chốt của sự việc,thêm vào có óc trực giác tuyệt vời,cho nên làm bất cứ việc gì cũng đều thành công.Nhưng đôi khi vì bạn quá cẩn thận,quá tỉ mỉ làm cho mình trở thành bảo thủ và chậm chạp.
    .
    Bạn có phẩm chất tốt,tư tưởng kiên định,là người có đức tin kiên định.Làm bất cứ việc gì đều không muốn dựa vào người khác.Đôi khi những hành vi của bạn có mang chút tự tư tự lợi.
    .
    Bạn thích điều tra nghiên cứu,thích chính xác,kết quả là đôi lúc lại cố tin những lời đồn đại,vô tình lại có thể đem bí mật của người khác tiết lộ ra cho nên bạn cần phải thật sự giữ mồm giữ miệng,để tránh vì nhiều lời mà chuốc lấy phiền hà.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thìn tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Mão là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tuất là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Đại Trạch Thổ chủ sinh tồn sinh lý.
    Đại Trạch Thổ là vuông đấy dựng trạch (nhà),vuông đất cư ngụ,tính chất an cư cao,mội người đều được ban cho một chốn cư ngụ,bất kể to hay nhỏ,lớn hay bé,nơi cư ngụ đó là trạch.Trạch là khởi đầu cho ngũ thổ tiếp sau trong kinh dịch,ý nghĩa nội thổ quan trọng hơn ý nghĩa ngoại thổ.
    Đại Trạch Thổ khắc Giang Hà Thủy và kỵ Đại Lâm Mộc.
    Đại Trạch thổ trong nhóm hành tương thích : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Gà,bốn móng,hành tuổi Hoả/Kim,khắc nhập, bậc 4,năm Đinh Dậu.Hành Mệnh Sơn hạ Hỏa.


    TUỔI ĐINH DẬU
    1957




    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người có sức phán đoán khá,nhưng bạn lại có thể thiếu ý chí hành động.Đôi khi bạn nói trên cửa miệng: Làm như thế này cũng khá đấy,làm như thế kia còn khá hơn.Bởi vì bạn không muốn tự mình đi thể nghiệm,bạn có nhiều lý do để tha thứ mình.Kết quả,bạn rất có thể gây nên phản cảm của người khác.
    .
    Bạn có lòng hám hư vinh,hy vọng mình trở thành nhân vật chính trong con mắt của mọi người.Nhưng thời gian càng lâu,mọi người sẽ cho bạn là người không thực tế,mà chẳng qua chỉ nói trên cửa miệng mà thôi.Vì điều đó,bạn thường giận cháy ruột,thậm chí còn làm một số điều rắp tâm nho nhỏ để trả thù người khác.
    .
    Bạn quá yêu bản thân mình,nhưng vì bạn có một số điều không thực tế,sẽ làm cho bạn bỏ lỡ nhiều cơ hội trước mắt.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thìn tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Mão là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tuất là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sơn hạ Hỏa chủ thành tích.
    Sơn Hạ Hỏa là lửa dười chân núi,là hai viên đá đánh lửa,là lửa tìm thấy đầu tiên để con người dung lựa vào đời sống sinh hoạt,hàm nghĩa thành tích khởi đầu,thành tích trong gia trạch (thổ nội) mạnh hơn thành tích ngoài trạch (thổ ngoại).
    Sơn Hạ Hỏa khắc kỵ Đại Khê Thủy.
    Sơn Hạ Hỏa tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền Trung Thủy/ Thạch lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.



    [​IMG]

    Tuổi gà,bốn móng,hành tuổi Mộc/Kim,khắc xuất,bậc 2.Năm Ất Dậu.Hành Mệnh Tuyền Trung Thủy.
    TUỔI ẤT DẬU
    1945,2005


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người làm việc chăm chỉ,công bằng chính trực,làm bất cứ việc gì cũng đều "tuần tự như tiến",không muốn để xẩy ra một chút sai lầm,cho nên rất được lãnh đạo và người khác tín nhiệm.Bạn là người đầu óc chuyển biến nhanh,tính cách nhanh nhạy,đối với tâm tư của người khác hiểu rất thấu đáo,cho nên hợp tác với mọi người tương đối hòa hợp,biểu hiện một tấm lòng rộng mở.
    .
    Bạn đối với người khác thân thiết nhã nhặn,tình cảm phong phú,vì thế dễ bị người khác giới cám dỗ.Do đôi khi bạn định ra cho mình mục tiêu không dễ thực hiện,rất có thể làm cho bạn trên những vấn đề lớn như yêu đương bị cản trở,thất bại.Lúc này,tốt nhất bạn không nên quá giữ ý kiến của mình.Chỉ cần bạn dùng thái độ khoan dung đối với mình và đối với người,thì có thể xử lý tốt một cách cẩn thận.Bởi vì bạn có năng lực và dũng khí về mặt này.


    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ /Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thìn tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Mão là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tuất là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Tuyền trung Thủy,chủ giao tiếp.
    Tuyền trung thủy là cái giếng,con suối,khe nước.Định nghĩa của giếng : Uống mãi không cạn,với lại đầy,đầy không tràn.
    Tuyền Trung thủy khắc : Thiên Thượng Hỏa và kỵ Lộ Bàng Thổ.
    Tuyền Trung Thủy tương thích với nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền Trung Thủy / Thạch Lưu Mộc / Sơn hạ Hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi gà,bốn móng,hành tuổi Thủy/Kim,sinh xuất,bậc 3,năm Quí Dậu,hành Mệnh Kiếm Phong Kim.

    TUỔI QUÍ DẬU
    1933,1993


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người tính nết linh hoạt,khéo léo,có sức thuyết phục rất khá,có thể điều hòa công việc đến chỗ tốt đẹp,đồng thời cũng làm cho chính mình nhận được điều bổ ích.Vì thế đôi khi bạn đều muốn ra tay làm bất cứ việc gì.
    .
    Đối với mình,bạn tương đối tự tin.Làm bất cứ việc gì cũng đều ít xẩy ra sai xót,vì thế đôi khi bạn cũng tỏ ra rất đắc ý.Quá lạc quan đối với kết quả cuối cùng đã làm cho bạn quên đi là cần phải cố gắng làm triệt để đến cùng,kết quả là đôi khi đã đánh mất những thành quả đáng lẽ phải thuộc về mình..Bạn thường chú ý đến cách nhìn của người khác đối với mình.Trong những lúc đông người bạn thường tỏ ra là một người nói hăng,cái gì cũng biết.Đối với những việc mình không hiểu,tuyệt nhiên bạn không hề hé miệng để xin lời chỉ bảo,bởi vì bạn cho rằng làm như vậy sẽ làm cho người khác xem thường mình.Bạn tuy khiêm tốn,nhưng lại không dám bộc lộ nhược điểm cho người khác biết.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thìn,tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Mão là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tuất là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.
    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :

    Hành Kiếm Phong Kim,chủ an toàn. Hành Kiếm Phong Kim,đầu mũi kiếm,mũi kiếm,thanh kiếm,chủ việc tiên phong,xung kích,kiếm bén nhọn đâm vào đâu cũng thủng,nhưng kiếm mỏng,nhỏ gặp mộc lớn e gẫy,gặp hỏa nhỏ mũi kiếm biến dạng,mất tác dụng. Kiếm Phong Kim khắc kỵ : Lư trung Hỏa và Phúc Đăng hỏa. Kiếm phong kim tương thích với nhóm hành :Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc/ Sơn Hạ Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Chó,năm móng,hành tuổi Thủy/Thổ,khắc xuất,bậc 2,năm Nhâm Tuất.Hành Mệnh : Đại Hải Thủy.
    TUỔI NHÂM TUẤT
    1982

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người rất có kiến thức,làm việc chăm chỉ và qui củ,cho nên mọi người đều rất tin cậy bạn.
    .
    Bạn rất ghét những sự việc không hợp lý,tinh thần trách nhiệm và lòng chính nghĩa mãnh liệt làm cho bạn có một nhiệt tình và lòng hăng hái tràn trề đối với công việc mình muốn làm.Nhưng khi cấp trên của bạn cần bạn đi làm một sự việc không được quang minh chính đại lắm,bạn sẽ do dự,giữa lương tâm và nghĩa vụ không biết nên như thế nào.Cho nên,lòng trung thành của bạn thường bị lợi dụng,bởi vì đôi lúc bạn quá thuần phục một người nào đó.Sau khi bạn phát giác người nào đó đã lợi dụng bạn,thì bạn lại rất đau lòng,nỗi bi thương và lẻ loi cô độc đã giày vò bạn,làm cho bạn cảm thấy buồn tẻ.
    .
    Bạn có thể chịu đựng được gian nan vất vả,nhưng lại thiếu năng lực đặt ra được mục tiêu.Sau khi mục tiêu được xác định,tài năng của bạn mới được phát huy.

    • HÀNH TUỔI

    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mão tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Thìn là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dậu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.
    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Đại Hải Thủy chũ giao tiếp.
    Đạ Hải Thủy là biển lớn,là thủy bao la,là thủy buộc bộc lộ tính cách hoặc chinh phục hoặc khuất phục biển,là nước mặn bất lợi cho thủy dù nguyên lý là thế sinh xuất,bất lợi cho kim dù nguyên lý là thế sinh nhập.
    Đại hải Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa.
    Đại Hải Thủy tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim / Đại Hải Thủy / Bình Địa Mộc / Sơn Đầu Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Chó,năm móng,hành Kim/Thổ,sinh xuất,bậc 3, năm Canh Tuất.Hành Mệnh Thoa Xuyến Kim.
    TUỔI CANH TUẤT
    1970

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người ngoan cố,không thích tiếp nhận sự can thiệp của người khác.Bạn mong muốn mình có một thế giới riêng của mình,còn đối với sự việc ngoài nó ra,không còn lòng dạ nào để tìm hiểu nữa.Theo cách nhìn của bạn,việc bình luận của người khác là việc của chính họ,mấu chốt là làm cho mình có vừa ý hay không thôi.Cho nên bạn tỏ ra cứng nhắc,trong quan hệ với mọi người thường thường không thuận lợi.
    .
    Bạn đối với những cái không thuận lợi của mình thật ra không để ý lắm.Nguyên tắc sống của bạn là giữ niềm tin của mình,dù có thất bại cũng sẽ không thay đổi.Bởi vì bạn chính là bạn,bạn là độc lập,khác với mọi người.Kết quả là đôi khi bạn đã để lỡ những cơ hội ngay trước mắt.Cho dù bạn luôn bám giữ cái của mình một cách ngoan cố,nhưng bạn vẫn là người có lòng chính nghĩa rất mạnh mẽ,bạn không bao giờ làm những việc "ích kỷ hại nhân".

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần / Ngọ /Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mão tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa chủ thành tích.
    Với người Thìn là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dậu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thoa xuyến kim chủ an toàn.
    Thoa Xuyến Kim là kim cài d8ầu,kim trang điểm,kim trang sức.Tính biệt của Thoa Xuyến Kim là trình bầy mình,khoe mình,bộc lộ mình trước đám động trước mọi hoàn cảnh.Thoa Xuyến Kim không tự nhiên mà có,phải qua chế biến mới thành,hỏa vừa đủ thì cát,gặp mộc không hại mộc bảo là mộc mừng gặp kim.
    Thoa Xuyến Kim khắc Đại Lâm Mộc và Phúc Đăng Hỏa khắc Thoa Xuyến Kim.
    Thoa Xuyến Kim tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim / Đại Hải thủy / Bình Địa Mộc / Sơn Đầu hỏa.

    [​IMG]
    Tuổi Chó,năm móng,hành tuổi Thổ/Thổ,bình hòa thổ,năm Mậu Tuất.Hành mệnh : Bình Địa Mộc.

    TUỔI MẬU TUẤT
    1958

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người bình tĩnh nhưng lại có một chút do dự,thiếu quyết đoán.Đối với bất cứ việc gì đều có thể dùng vẻ lạnh lùng để phán đoán,tỏ ra rất vững vàng,nhưng khi hạ quyết tâm thì hay do dự.Vì vậy khi xử lý sự việc thiếu quả đoán và hành động cần thiết.
    .
    Bạn rất chán ghét những việc không hợp lý,chú ý tự mình tu dưỡng,khắt khe với bản thân,cho nên đã cho người khác một ấn tượng nghiêm túc và đứng đắn,thiếu tính hóm hỉnh.
    .
    Cá nhân bạn không có quá nhiều tham vọng.Nhưng bạn đối với lập trường của mình rất kiên định,không cho phép người khác xâm phạm.Bạn rất có lòng đồng tình,đối với người hèn kém bạn sẽ chăm sóc,chiếu cố rất tốt.Chỉ cần bạn chú ý bồi dưỡng chí quyết đoán của mình,thì bạn sẽ nắm được nhiều cơ hội tốt,dũng cảm đón nhận thách thức.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần Ngọ Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mão tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Thìn là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dậu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Bình Địa Mộc chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Bình Địa Mộc là mộc đồng bằng,đất bằng.Mộc đồng bằng là cây lúa,cây ngô,cây khoai,cây mít,cây ổi,cây dừa,còn là cây gỗ xúc được đốn chăt từ rừng chở về đất bằng chế tạo đồ mộc.La mộc cây thì đi trồng cấy,là mộ gỗ thì cưa xẻ đóng giuờng,đóng tầu.
    Bình Địa Mộc khắc kỵ : Hải Trung Kim và Sa Trung Kim.
    Bình Địa Mộc tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim/ Đại Hải Thủy/ Bình Địa Mộc/ Sơn Đầu Hỏa.

    [​IMG]
    Tuổi Chó,năm móng,hành tuổi Hỏa/Thổ,sinh nhập,bậc 1.Năm Bính Tuất.Hành Mệnh Ốc Thượng Thổ.
    TUỔI BÍNH TUẤT
    1946,2006

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người rất có chí tiến thủ,tinh lực dồi dáo.Rất chán ghét đối với những việc không hợp lý,thà bằng lòng mình chịu thiệt,cũng không bằng lòng làm.Rất cẩn thận và cẩn trọng trên hành động,vì sợ làm hỏng việc sẽ làm tổn thất niềm tin và hình tượng của mình.
    .
    Bạn thiếu mất sự dí dỏm lý thú,đôi khi muốn thả mình để hưởng thụ hết mức,nhưng lại băn khoăn quá nhiều.Bạn thường xuyên phát sinh sự đấu tranh trong tâm linh giữa cái bảo thủ và đổi mới,cho nên tính tình bạn không thật ổn định.
    .
    Bạn có thể chịu được gian lao vất vả,ý chí kiên định,vì thế không phụ lòng mong đợi củ người khác,có thể tạo ra những thành quả làm người ta vừa lòng.Bạn có tài lãnh đạo,làm việc quả đoán,là một người bề trên được người ta tôn kính.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mão tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Thìn là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dậu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Ốc Thượng Thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Ốc Thượng Thổ là đất trên nón nhà,đất che đậy ở trên cao,ý nghĩa che chở,dựng nóc mà thành nơi nơi cư ngụ,tiên phong,tuyến đầu chống họa hại.
    Ốc Thượng Thổ kỵ Tang đố mộc và khắc Thiên Hà Thủy (mưa).
    Ốc Thượng Thổ tương thích với nhóm hành : Ốc ThượngThổ /Thoa Xuyến Kim / Đại hải Thủy / Bình Địa Mộc / Sơn Đầu hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi chó,năm móng,hành tuổi Mộc/Thổ,khắc nhập,bậc 4,hành Mệnh Sơn Đầu Hỏa.
    TUỔI GIÁP TUẤT
    1934,1994

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người có lòng chính nghĩa.Bạn rất bằng lòng giúp đỡ người khác.Được giúp người khác vượt qua được những bước khó khăn,bạn rất khảng khái,dám bỏ ra sự hy sinh của mình.Cho nên bạn có thể được sự tín nhiệm và tôn trọng của người khác.
    .
    Bạn là một người bạn và thuộc hạng đáng tin.Có thể chịu khổ,một khi đã nhận rõ mục tiêu sẽ hăng hái tiến lên không sợ khó khăn,nhưng sẽ không hối cải.Bởi vì bạn có một năng lực hiểu biết rất tốt,cho nên đối với mọi công việc xung quanh bạn có thể rất sáng suốt,không dẫn tới bị đổ vỡ.
    .
    Bạn là một người không ưa tĩnh lặng,thường cảm thấy cô đơn,bởi vì thiếu khả năng biểu hiện,do đó bạn thường chỉ nhận được sự phong phú từ trong sự khảng khái của mình.Nếu không,bạn sẽ chỉ cảm thấy mình cô đơn lạnh lẽo.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích (tiền và danh).
    Với người Mão,tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Thìn là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dậu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Sơn Đầu Hỏa,chủ thành tích.
    Hành Sơn Đàu Hỏa,lửa đầu núi,hàm nghĩa soi sáng,soi đường dẫn giắt,báo hiệu (hải đăng),nên hiểu là lửa ngoại trạch (khác với Sơn Hạ hỏa,lửa dưới núi),tính hướng ngọai,thành tích ngoài mình.
    Sơn Đàu Hỏa khắc kỵ : Sa Trung Kim (kim trong đất).

    Sơn Đầu hỏa tương thích với nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim / Đại hải thủy / Bình địa Mộc / Sơn Đầu hỏa.
    [​IMG]
    Tuổi Lợn,móng vuông,hành tuổi Thủy/Thủy,bình hòa thủy, năm Quý Hợi.Hành Mệnh : Đại hải Thủy.
    TUỔI QUÝ HỢI
    1983


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người ôn hòa và khiêm tốn,nhưng rất ghét người khác quanh co,có thể cố gắng không biết mệt mỏi cho mục tiêu.Mặc dù bạn thiếumột số tài năng nào đó,nhưng bạn chỉ cần thành công,nên cho dù giữa đường gặp bao nhiêu thất bại bạn vẫn cam chịu.Vì vậy,lấy cần cù bù kém cỏi,bạn sẽ giành được thành công tương tự.
    .
    Bạn có lòng đồng tình mạnh mẽ,nhiệt tình đối với người khác,thích giao thiệp.Nhưng bạn quá dễ dàng bị rung động tình cảm,đôi khi tỏ ra rất ngây thơ lãng mạn.
    .
    Bạn phải bồi dưỡng mình trở thành một con người tinh anh,biết vận dụng tốt những kinh nghiệm đã qua của chính mình.Đây sẽ là điểm mấu chốt làm bạn thành công.Đương nhiên bạn phải vứt bỏ tính ỷ lại của bạn,không nên lúc nào cũng luôn luôn bị động.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng,tự trọng.Với người Dần tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chù sinh dưỡng tự trọng.Với người Tỵ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.Với người Thân là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.

    • HÀNH MỆNH :

    Đại Hải Thủy chũ giao tiếp.Đạ Hải Thủy là biển lớn,là thủy bao la,là thủy buộc bộc lộ tính cách hoặc chinh phục hoặc khuất phục biển,là nước mặn bất lợi cho thủy dù nguyên lý là thế sinh xuất,bất lợi cho kim dù nguyên lý là thế sinh nhập.Đại hải Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa.Đại Hải Thủy tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim / Đại Hải Thủy / Bình Địa Mộc / Sơn Đầu Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi Lợn,móng vuông,hành tuổi Kim/Thủy,Bảo niên,năm Tân Hợi.Hành Mệnh : Thoa xuyến kim. TUỔI TÂN HỢI
    1971


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người ngây thơ,không tà tâm,không câu nệ hình thức.Bạn có một ý thức độc lập,không vì sự phản ánh của bên ngoài mà thay đổi cách nghĩ và hứng thú của mình.Đôi khi bạn rất cả gan,dám làm những việc cho người khác ngạc nhiên.

    Tính nết của bạn cởi mở,tràn ngập tình người,thường rất khảng khái giúp người khác.

    Bạn có ý chí kiên cường,chỉ cần đặt ra mục tiêu thì sẽ không ngại khó khăn, hăng hái tiến lên,một lòng một dạ làm đến cùng,nhưng đôi khi tỏ ra nôn nóng dẫn đến thất bại.

    Trước khi hành động,bạn thường không suy nghĩ kỹ càng nhiều,nhưng sự ngoan cường của bạn có thể làm cho bạn giành được một số thành công.Bạn thích tự lực cánh sinh,nhưng lại thiếu tính linh hoạt,trở nên cứng nhắc.



    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng, tự trọng.Với người Dần tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chù sinh dưỡng tự trọng.Với người Tỵ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.Với người Thân là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :

    Thoa xuyến kim,chũ an toàn.Thoa xuyến kim là kim trang sức,kim chế biến,dặc tính là trình bầy,làm đẹp cho mình và người xung quanh.Thổ sionh nhập kim,nhưng phải qua công đoạn chế biến mới thành Thoa Xuyến Kim,nên đòi hỏi nội lực tu thân mạnh mẽ,tự lập mới thành công.Thoa xuyến kim không khắc được mộc,mà làm cho mộc dẹp hơn,là cách mộc mừng gặp kim.Thoa xuyến kim sinh thủy,nhưng sinh xuất không đáng kể.Thoa xuyến kim khắc Đại Lâm Mộc.Đại Hải Thủy tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa xuyến kim/ Đại Hải thủy / Bình Địa mộc và Sơn Đầu hỏa.



    [​IMG]

    Tuổi Lợn,móng vuông,hành tuổi Thổ/Thủy,khắc nhập,bậc 4,năm Kỷ Hợi.Hành Mệnh : Bình Địa Mộc. TUỔI KỶ HỢI
    1959



    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người có tính cách hai mặt,vừa nghĩ làm như thế này,lại sợ phải làm như thế kia,cho nên chỉ làm đau đầu mà thôi.
    .
    Bạn là người nhiệt tình lạc quan,thích giao tiếp,nhưng đôi khi vừa nghĩ đến việc giao tiếp có thể sẽ đem lại kết quả không tốt,bạn liền cảm thấy không biết làm như thế nào.Bạn có cách nghĩ lãng mạn,nhưng lại không thích mình quá theo đuổi,do đó hàng ngày thường làm lặp đi lặp lại những việc giống nhau,nên ngày lại ngày đã tích đầy những tâm tư tình cảm bất mãn trong lòng.
    .
    Bạn có vận mệnh tương đối tốt,trái lại không dễ vượt qua được sóng gió (biến động xã hội),nên điều quan trọng là phải giữ được bình tĩnh.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Dần tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Tỵ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thân là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :

    Bình Địa Mộc chủ sinh,dưỡng,tự trọng.Bình Địa Mộc là mộc đồng bằng,đất bằng.Mộc đồng bằng là cây lúa,cây ngô,cây khoai,cây mít,cây ổi,cây dừa,còn là cây gỗ xúc được đốn chăt từ rừng chở về đất bằng chế tạo đồ mộc.La mộc cây thì đi trồng cấy,là mộ gỗ thì cưa xẻ đóng giuờng,đóng tầu.Bình Địa Mộc khắc kỵ : Hải Trung Kim và Sa Trung Kim.Bình Địa Mộc tương thích trong nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim/ Đại Hải Thủy/ Bình Địa Mộc/ Sơn Đầu Hỏa.

    [​IMG]
    Tuổi Lợn,móng vuông,hành tuổi Hỏa/Thủy,khắc xuất,bậc 2.Năm Đinh Hợi.Hành Mệnh Ốc Thượng Thổ. TUỔI ĐINH HỢI
    1947,2007



    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người có sức sống dồi dào,một khi bạn muốn làm việc gì thì sẽ lập tức bắt tay làm ngay,cho dù có khó khăn chồng chất cũng vẫn kiên nhẫn,đôi khi nóng vội muốn thành công ngay.
    .
    Bạn là người thẳng thắn,thành thực,không biết vòng vo quanh co,thiếu tính linh hoạt,cho nên gặp phải không ít phiền phức.Nhưng bạn rất tự tin,ngay thẳng,do đó có thể được người khác giúp đỡ.
    .
    Bạn là người rất rộng rãi,lạc quan,đối với việc vụn vặt không hề tính toán thiệt hơn,có thể sống với mọi người với tâm tình thoải mái.Đối với sự bất hạnh của người khác,bạn có thể giúp đỡ chân thành,cho nên tình người trong bạn rất tốt.Nhưng bạn còn cần phải học hỏi cách xử thế linh hoạt,như vậy mới có thể tránh được nhiều phiền phức.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh, dưỡng,tự trọng.
    Với người Dần tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.Với người Tỵ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.Với người Thân là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.
    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :

    Ốc Thượng Thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.Ốc Thượng Thổ là đất trên nón nhà,đất che đậy ở trên cao,ý nghĩa che chở,dựng nóc mà thành nơi nơi cư ngụ,tiên phong,tuyến đầu chống họa hại.Ốc Thượng Thổ kỵ Tang đố mộc và khắc Thiên Hà Thủy (mưa).Ốc Thượng Thổ tương thích với nhóm hành : Ốc ThượngThổ /Thoa Xuyến Kim / Đại hải Thủy / Bình Địa Mộc / Sơn Đầu hỏa.

    [​IMG]
    Tuổi heo,móng vuông,hành tuổi Mộc/Thủy,sinh xuất bậc 3.Năm Ất Hợi.Hành mệnh Sơn Đầu Hỏa.

    TUỔI ẤT HỢI
    1935,1995

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người chính trực,có lòng đồng cảm,đối với cuộc sống tràn ngập niềm lạc quan,có tấm lòng rộng mở,thoáng đãng.Bởi vì một số ưu phiền,ngăn trở trong cuộc sống,bạn đều không để trong lòng,đôi khi bạn cũng tha thứ cho mình..Bạn có thể một lòng một dạ làm việc,nhưng có lúc bạn cũng muốn "đánh trống bãi chầu" (nửa đường bỏ cuộc),nhất là khi gặp trở ngại tỏ ra không kiên định..Trong cuộc sống bạn có một số mệt mỏi không phấn chấn,nhiệt tình với người,ngây thơ tự nhiên,nhưng đối với những lời đồn đại,tin vịt thiếu sự phán đoán nhất định,kết quả đôi khi cũng dễ bị mắc lừa..Bạn có tài năng quản lý kinh tế,giỏi về tích lũycủa cải,nhưng lại không làm được việc buôn bán,vì thiếu tính linh hoạt cần thiết.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng,tự trọng.
    Với người Dần,tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Tỵ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thân là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Sơn Đầu Hỏa,chủ thành tích.
    Hành Sơn Đàu Hỏa,lửa đầu núi,hàm nghĩa soi sáng,soi đường dẫn giắt,báo hiệu (hải đăng),nên hiểu là lửa ngoại trạch (khác với Sơn Hạ hỏa,lửa dưới núi),tính hướng ngọai,thành tích ngoài mình.
    Sơn Đàu Hỏa khắc kỵ : Sa Trung Kim (kim trong đất).
    Sơn Đầu hỏa tương thích với nhóm hành : Ốc Thượng Thổ / Thoa Xuyến Kim / Đại hải thủy / Bình địa Mộc / Sơn Đầu hỏa.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/1/13
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Khang -tiết -thiệu( Mai Hoa Dịch Số)

    Đời nhà Tống có ông Thiệu Khang Tiết, ẩn cư tại chốn sơn lâm, mùa đông lạnh không sưởi ấm, mùa hạ nóng mực không dùng quạt giải nhiệt, chỉ để tâm đến Dịch quên hẳn sức giá rét, sức nóng bức, mà còn dán Dịch lên vách, chú tâm suy xét tìm tòi chỗ cùng cực và mắt đăm đăm nhìn vào Dịch xét sự huyền bí sâu xa của Dịch, lòng mong ước tạo nên dịch số nhưng chưa có bằng chứng đích xác.
    [​IMG]
    Một ngày kia đương Ngọ ngủ trưa, thấy một con chuột chạy ngang qua, bèn lấy cái gối bằng sành kê trên đầu ném con chuột đương chạy, chuột chạy mất gối bị bể ra, thấy trong mảnh gối có đề chữ, bèn lượm lên xem thấy: “Cái gối này ban cho hiền nhân Khang Tiết, năm ấy, tháng ấy, ngày ấy, giờ ấy thì dùng gối này ném chuột, gối bị bể”.
    Tiên sinh lấy làm lạ, bèn đi tìm nhà làm đồ gốm để dò xét. Chủ lò gốm bảo với tiên sinh rằng: “Xưa có một người, tay cầm quyển Chu Dịch, ngồi nghỉ cầm cái gối này biên chép, vậy chắc dạng chữ là của ông già đó vậy. Đến nay cũng chưa được bao lâu, vả chăng tôi có quen biết ông già đó, vậy tiên sinh vui lòng cùng tôi đi tìm xem”.
    Nhưng ông già đó không còn nữa, chỉ để lại một quyển sách và dặn với gia nhân rằng: “Năm ấy, tháng ấy, giờ ấy, có một tú sinh đến nhà ta, nên giao quển sách này cho người thì sẽ biết được hậu sự của ta ra thế nào?” Người nhà lấy sách trao cho tiên sinh. Tiên sinh xem thấy lời văn của Dịch, gồm toàn pháp thuật kiện toàn tiên quyết, đáng được chọn làm lệ để tạo nên Dịch số.
    Tiên sinh bảo cùng gia nhân rằng: “Xưa thân sinh nhà ngươi có chôn dấu một số bạch kim, trong một cái lỗ, đào về phía Tây Bắc chỗ giường nằm của người, để lo toàn việc tang sự”. Thế rồi, người nhà tin lời nói, quả tìm được số bạc đó.
    Tiên sinh đem sách ấy về, sau tiên sinh đi ngắm bông mai, thấy hai con chim sẻ tranh nhau đậu cành mai bị sa xuống đất. Tiên sinh đoán biết chiều hôm sau, có cô gái hàng xóm bẻ trộm bông, sẽ bị thương ở bắp vế; thế rồi cũng vì lần đoán đầu tiên đó, mà ngày sau đời lấy thế mà đặt tên cho quyển Dịch số là “Quan Mai Dịch Số”.
    Sau tiên sinh toán biết vườn Mẫu đơn bị ngựa dày xéo tan nát vào giờ Ngọ, lại toán biết bức hoành phi chùa Tây Lâm có điềm họa về âm nhân. Phàm những cách toán biết như trên, gọi là Tiên Thiên dịch số, vì rằng trước biết được số mà chưa biết được quái, dùng số mà toán ra quái gọi là Tiên Thiên.
    Lại như thấy ông già có sắc mặt buồn, toán biết ông già sẽ chết vì họa ăn mắc phải xương cá. Lại thấy một thiếu niên có sắc mặt vui tươi, tiên sinh toán biết thiếu niên ấy, sẽ có việc vui làm lễ lệ sinh (hỏi vợ). Lại nghe con gà gáy, toán biết con gà sẽ bị làm thịt. Lại nghe con bò rống, toán biết con bò sẽ bị hại; phàm những cách toấn như thế đều gọi là Hậu Thiên chi số, vì chưa có số mà đã được quái trước, dùng quái mà diễn thành số, cho nên mới gọi là Hậu Thiên.
    Một ngày nọ, tiên sinh đem một cái ghế dựa ra, rồi dùng số toán quái xong, lật ghế lên biên vào đáy ghế: “Năm ấy, tháng ấy, ngày ấy, giờ ấy, có một tiên khách tới, ngồi cái ghế này rồi ghế bị gãy nát”. Quả đến kỳ định, có một đạo giả tới thăm, ngồi lên ghế ấy, ghế bị gãy bể.
    Tiên khách lấy làm mắc cở xin lỗi tiên sinh. Tiên sinh thưa rằng: “Vật cũng có số hủy hoại, há làm bận lòng thần tiên lắm sao. Nay nhờ sự ngồi đó để truyền dạy cho hậu học”. Rồi tiên sinh lật đáy ghế lên, cùng với đạo giả xem để làm chứng nghiệm. Đạo giả ngạc nhiên bèn đứng dậy, cáo từ ra đi rồi biến mất. Cho nên mới biết Dịch số là kỳ diệu. Như vậy mới biết quỷ thần cũng chẳng tránh khỏi, huống chi là người, huống hồ gì là vật vậy(*).
    (*) Câu này có ý nói rằng: người và loài vật không sao tránh khỏi.
    Chu Dịch Quái số:
    Càn = 1; Đoài = 2; Ly = 3; Chấn = 4; Tốn = 5; Khảm = 6; Cấn = 7; Khôn = 8.
    Ngũ Hành sinh, khắc:
    - Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim
    - Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.
    Bát Cung thuộc Ngũ Hành:
    - Càn Đoài thuộc Kim,
    - Khôn, Cấn thuộc Thổ,
    - Chấn, Tốn thuộc Mộc,
    - Khảm thuộc Thủy,
    - Ly thuộc Hỏa.
    Quái Khí Vượng:
    - Chấn, Tốn ==> Mộc vượng ở mùa Xuân.
    - Ly ==> Hỏa vượng ở mùa Hạ.
    - Càn Đoài ==> Kim vượng ở mùa Thu.
    - Khảm ==> Thủy vượng ở mùa Đông.
    - Khôn, Cấn ==> Thổ vượng ở Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 12), Mùi (tháng 6).
    Quái Khí suy:
    - Mùa Xuân ==> Khôn, Cấn; - Mùa Hạ ==> Càn Đoài,
    - Mùa Thu ==> Chấn, Tốn; - Mùa Đông ==> Ly.
    - Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ==> Khảm.
    Thập Thiên Can:
    - Giáp, Ất thuộc Mộc (phương Đông),
    - Bính, Đinh thuộc Hỏa (phương Nam),
    - Mậu, Kỷ thuộc Thổ (Trung ương),
    - Canh, Tân thuộc Kim (phương Tây),
    - Nhâm, Quý thuộc Thủy (phương Bắc).
    Thập nhị Địa chi:
    - Tý (Chuột) thuộc Thủy; Sửu (Trâu) thuộc Thổ.
    - Dần (Cọp) thuộc Mộc; Mẹo (Thỏ hay Mèo) thuộc Mộc.
    - Thìn (Rồng) thuộc Thổ; Tỵ (Rắn) thuộc Hỏa.
    - Ngọ (Ngựa) thuộc Hỏa; Mùi (Dê) thuộc Thổ.
    - Thân (Khỉ) thuộc Kim; Dậu (Gà) thuộc Kim.
    - Tuất (Chó) thuộc Thổ; Hợi (Heo) thuộc Thủy.
    Ngũ Hành tương sinh Địa chi:
    - Mộc sinh ở Hợi; Hỏa sinh ở Dần; Kim sinh ở Tỵ; Hỏa, Thổ trường sinh ở Thân.
    Thiên Can, Địa Chi thuộc Ngũ Hành:
    - Giáp, Ất, Dần, Mẹo thuộc Mộc.
    - Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thuộc Hỏa.
    - Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.
    - Quý, Nhâm, Hợi Tý thuộc Thủy.
    Ngũ Hành, Tứ thời Vượng, Tướng, Hưu, Tù:
     
    Chỉnh sửa cuối: 9/1/13
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member




    :134: Nghe đâu ai thuộc Lòng hết mấy cái này thì anh KMĐ sẽ truyền chức Bang Chủ cho và có thể chơi đề như đi mây về gió :D .... up cho anh em bổ sung cái nào còn thiếu
     
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Công Thức Xỉu chủ theo Lục Nhâm + Kỳ Môn ( ý kiến cá nhân )

    [​IMG]


    Nay xin có chút phương thức theo Ngũ hành can chi đóng góp cho anh em hy vọng hữu dụng :

    Thứ 1 : anh em xác định Can Chi của mình : Ví dụ : Bính Thìn
    Thứ 2 : xác định ngũ hành can chi
    Bính thuộc Hỏa ( + )
    Thìn thuộc Thổ ( + )

    Thứ 3 : Theo cách đơn giản căn bản nhất xác định ngũ hành 12 con giáp
    Chi Thổ sinh Bởi Hỏa => Can Chi nào thuộc Hỏa Bính - Đinh ; Tỵ( - ); Ngọ ( + )
    Vậy có con số Hạp với can là : ( 32 - 72 ) ; ( 12 - 52 - 92 ) trong chi

    Thứ 4 : Can là Bính Thuộc Hỏa sẽ Sinh Thổ ( 0 - 5 )
    ---------------------------------------------------------
    Vậy Bộ số hợp tuổi là ( 32 - 72 - 12 -52 - 92 )
    Ghép Xỉu chủ 5XX - 0XX
    ---------------------------------------------------------
    Can Sinh ra - Chi Được sinh ;( + ) >< ( - ) hút nhau hay Sinh - Tử từ trung cung
    Tỵ ( - ) hạp 5 ( + ) mạnh hơn 0 ( - ) ; ( - ) >< ( + ) mạnh hơn ( - ) >< ( - )
    --------------------------------------------------------

    Ngắn gọn 5 + ghép Tỵ - => 532 - 572
    Ngắn gọn 0 - Ghép Ngọ + => 012 - 052 - 092

    => bộ số hạp tuổi chơi quanh năm suốt tháng xỉu chủ AB - hên lụm gồm có 5 con ; còn Bính đinh Can sinh cho Thìn thì ghép theo năm ví dụ năm sau tham khảo bính ( 8 ) - Đinh ( 6 ) 8XX - 6XX ghép 5 con trên ( Lót )
    ====================================================

    PP này Rút gọn cho AB thì chỉ lấy Chi + 12 con giáp

    Thìn ( Thổ ) => Hỏa sinh 32 - 72 ; 12 -52 - 92 => mạnh 32 - 72 bộ AB hạp
    ====================================================
    cái này quan sát theo cá nhân khá kĩ rồi Bady và mình cùng Win con 32 - 72 ( Hỏa ) khá nhiều lần cùng chi thìn .. mình oánh 32 - 72 thì oánh bừa cũng vô AB

    572 bady trúng xỉu chủ đậm 1 lần rồi hà hà
    =================================

    Đúng sai Không biết ra sao - nhưng đây là cá nhân cho là khá ổn ... các bạn tham khảo - ai không hiểu từ từ hiểu .. :D

    @ Bính sinh Thổ 5XX - 0XX sẽ là các số ghép xỉu chủ thuận nhất ( dùng hoài dùng hoài )

    Công thức :

    Con vật nào Sinh Chi
    Can Sinh ra Ngũ hành nào


    ---------------------------------
    ví dụ thêm 1 cái Mậu Thìn

    Tỵ Sinh Thìn => 32 - 72
    Mậu sinh Kim 4 ( - ) ; 9 ( + )

    Tỵ ( - ) => 932 mạnh ( - >< + ) - 432 ( - >< - )nhẹ xỉu chủ nuôi đến bạc đầu xuống lỗ :wins:

    tham khảo Bính Đinh Sinh Tỵ - theo Năm
    Năm sau Quý tỵ Bính 8 - Đinh 7 => 8XX ( - ) - 7XX ( + )

    932 - 432
    832 - 732

    :banana: Sau Khi Phát hiện bí kiếp này người nhà tưởng đâu chân nhân trên núi xuất hiện nên đưa vô docter khám ... từ nay tạm biệt anh em ... :D

    ai thấy hữu ít thì tham khảo lịch sử xem có đúng là mình hay trúng AB - Lô những con đó không .. còn không đúng xem như tôi là nói đùa cho vui mấy ngày cuối năm .. :140:
    ----------------------------------------------------------
    @ p/s Ngoài ra Thìn Thổ sinh Kim Dậu ( 28 - 68 ) cũng khá Thuận - Số may mắn của Chi ( + >< -) hút nhau cực mạnh ( như Nam châm )

    theo Lục Nhâm ta sinh là nó dưới quyền ta => dễ bắt AB ngay chóc hết dám chạy số theo cách anh KMĐ có nói vụ số lờ nó nó ra ; Chú trọng nó nó trốn ...
    ----------------------------------------------------------
    Đôi lời thế thôi - Từ nay tạm chia tay anh em ... lên núi tìm thầy :123:
     
    Chỉnh sửa cuối: 6/2/13
    Cuong638, DAINGOC68, TL_TD and 2 others like this.
  5. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    anh có ông anh con bà cô họ giỏi về môn lục nhâm lắm,anh đang liên lạc tìm cách học ông đó,ổng giờ đang bị hành xác nên nhiều lúc hỏi bất tiện ,ông ngồi xem đá banh ngồi bấm lục nhâm là biết đội nào thắng thua biết luôn giờ vô bao nhiêu trái luôn ,anh ko biết ổng có tính được số hay ko,bao nhiêu người nổi tiếng từ trong văn phòng chính phủ đến mấy ông bà chủ mọi năm cứ gần tết là đi tìm ổng,để xem nhưng ông thì đi nay chổ này mai chổ khác rất khó tìm,
    nhưng ko hiểu sao lúc nhỏ ông lại học dốt:134:
     
    Cuong638, bachvan, DAINGOC68 and 8 others like this.
  6. haclong3342

    haclong3342 Thành Viên

    sao bjk dc KIM 4-9 Thổ 0-5 z huynh ?:132:
     
    bachvan, DAINGOC68 and nguyenphatgia like this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Bảng lập cục theo Lục Thập hoa Giáp
    Tư liệu của giáo sư Lê Văn Sửu
    [​IMG]



    Bảng lập cục của Tử vi theo Lạc thư hoa Giáp
    [​IMG]



    [​IMG]


    [​IMG]


    [​IMG]


    [​IMG]


    1. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Lời giới thiệu
    2. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Lời nói đầu
    3. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần dẫn nhập
    4. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 1
    5. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 2
    6. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 3
    7. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 4
    8. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 5
    9. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 6
    10. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - 7
    11. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần I - Phụ chương
    12. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II
    13. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 1
    14. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 2
    15. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 3
    16. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 4
    17. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 5
    18. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 6
    19. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 7
    20. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - 8
    21. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần II - Lời kết
    22. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III
    23. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 1
    24. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 2
    25. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 3
    26. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 4
    27. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 5
    28. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 6
    29. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - 7
    30. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần III - Phụ chương
    31. Tìm về cội nguồn kinh Dịch - Phần IV
    32. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 2
    33. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 3
    34. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 4
    35. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 5
    36. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 6
    37. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 7
    38. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 8
    39. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 9
    40. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 10
    41. Tìm về cội nguồn Kinh Dịch - Phần IV - 11

     
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    [​IMG]
     
  9. haclong3342

    haclong3342 Thành Viên

    anh anhhoa22 có bí kíp lục nhâm phần tính toán số ko a?
     
    DAINGOC68 and nguyenphatgia like this.
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    món lục nhâm đó cả diễn đàn này chả ai rành đâu - cũng chả ai tìm hiểu mà chơi theo ( chơi theo Tử Bình là tiện lợi nhất rồi )
    --------------------------------------
    Tài liệu cũng ko có

    Món học ccnh thù học Từ bình là đầy đủ nhất - lục nhâm có tổng cộng 720 quẻ số người hiểu lục nhâm cũng chỉ đếm đầu ngón tay ....

    Tốt nhất cứ nên theo KMĐ - HSL - Poker là dc rồi ...

    Lục Nhâm còn nhiều cái chưa ai hiểu lắm - thích thì tự mò vậy haha ... tôi cũng đang mò mẫm chưa hiểu gì cả
     
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Nếu nói xem tử vi là dễ thì chắc là ai cũng là “Thầy” cả rồi. Tinh hoa của tử vi còn nằm trong sự kết hợp giữa các cung, nhờ cung này mà có thể đoán được hưng thịnh của các cung khác… Tuy nhiên, nếu bạn muốn biết Cung tử tức của mình thế nào, hãy học các luận điểm đơn giản nhất, dễ hiểu nhất ở bài này:

    1. Cách tử tức qua các sao:
    a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
    - Vũ Khúc
    - Vũ Khúc, Thất Sát
    - Vũ Khúc, Thiên Tướng
    - Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ
    - Thất Sát, Liêm Trinh
    - Tham Lang ở Tý, Ngọ
    - Phá Quân
    - Phá Quân, Liêm Trinh
    - Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi
    - Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ
    b. Các phụ tinh:
    Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.
    Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.
    Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.
    Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.
    Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

    2. Cách sinh trai, gái:
    a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:
    Gặp Tiểu vận mà có sao Thai và những hỷ tinh như Hồng Đào Hỷ, Sát Phá Liêm Đào, Nhật, Nguyệt, thì có tin mừng sinh con. Sao Thai là quan trọng nhất.
    Tuy nhiên, không có sao Thai ở Tiểu Vận. Sao Thai có thể đóng ở Đại vận, hay ở Nguyệt Vận. Vậy ta cộng chung các sao ở Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt Vận , thấy có sao Thai và các bộ Hỷ tinh thì đó có thể vận tốt sinh con. Tuy nhiên, ở Đại vận và Tiểu vận mạnh hơn là ở Nguyệt Vận.
    Có thể phân định trai nhiều hay gái nhiều bằng sự hiện diện của chính tinh tại cung Tử-Tức là Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh
    Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.
    Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.
    Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.
    Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.
    b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:
    Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.
    c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái:
    Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.
    d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng:
    Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

    3. Số lượng con:
    Tử tức ca
    Trường Sinh bát (8) tử Tuần trung bán,
    Mộc dục thất (7) chi sinh ngũ (5) tồn,
    Quan Đới Lam quan tam (3) tứ (4) vị,
    Đế vượng ngũ (5) tử, bệnh trung nhất (1).
    Tử cung hình khắc sự nan ngôn.
    Mộ trung Thai Dưỡng chung sanh tử.
    Tuyệt trung nhất (1) chi tử mục hôn,
    Thai trung đầu nữ nhị (2) chi nhất (1).
    Dưỡng cung tam (3) tử nhị (2) miếu tồn.
    Trên đây là bài ca xem theo giây sao Tràng Sinh mà đoán. Số đoán bao nhiêu người con theo trên này mà không nhất định còn phải xem ảnh hưởng coi sao Chính toạ thủ chiếu hợp cung Tử Tức, gia giảm theo miếu, hãm, vượng, suy. Ngòai ra, lối đóan cũng không thể chính xác, là vì có những đứa con đẻ ra, mà có đứa sống được, có đứa hữu sinh vô dưỡng; xét tuổi của đương số.
    Giải nghĩa:
    Cung Tử Tức có sao Tràng sinh đóng là có 8 người con, nếu có Tuần đóng thì bị giảm đi một nửa.
    Có Mộc dục là 7 người 5 còn
    Có Quan Đới Lâm quan được 3 người
    Có Đế vượng là có 5 người
    Có Suy là 3, có Bệnh là một
    Có Tử là bị hình khắc không nói được
    Có Mộ thai dưỡng sau chắc có con
    Có Tuyệt có một người bị mù
    Có Thai thì có 2 con gái còn một.
    Có Dưỡng thì có 3 con còn 2
    Chỉ kể đến số con của hai vợ chồng chính thức (có hôn thú) và ở trường hợp một vợ một chồng, sống với nhau lâu dài thì phải tính như sau : ước lượng số của chồng mấy con, ước lượng số của vợ mấy con, đem cộng lại rồi chia hai. Thí dụ : Theo lá số chồng là 8 con, theo lá số vợ 2 con; cộng lại rồi chia hai thì hai vợ chồng đó được 5 con. Trong Tử-Vi các cung Tài-Bạch, Điền-Trạch và Tử-Tức của hai vợ chồng bù trừ cho nhau.
    a. Các sao đông con:
    Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.
    b. Các sao có số con trung bình:
    Từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bậ
    c. Các sao ít con, làm giảm số con:
    Ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:
    - Lộc Tồn: làm giảm đi hai con
    - Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

    4. Cách sinh đôi: những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:
    – Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung
    – Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai
    – Thai, Tả, Hữu đồng cung
    Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

    5. Vấn đề con truyền tinh
    Vấn đề này được nhiều người nhắc nhở đến và cho là một yếu tố quan trọng cũng như trường hợp vợ chồng truyền tinh.
    – Vợ chồng truyền tinh : Cung Thê của chồng có một bộ chính tinh nào, thì cung Mệnh của Vợ có đúng một bộ chính tinh đó. Hoặc ngược lại, cung Phu của vợ có bộ chính tinh nào thì cung Mệnh của chồng có bộ chính tinh đó. Các bộ chính tinh như Tử-Phủ-Vũ Tướng, Sát-Phá-Liêm-Tham, và không cứ phải đúng chinh tinh tọa thủ tại cung; cung Mệnh của vợ có Liêm Trinh, cung Thê của chồng có Thất Sát, và cả hai cung cùng có bộ Sát Phá Liêm Tham, thế cũng là truyền tinh.
    – Con truyền tinh : Cung Tử-Tức của đương số có chính tinh hay bộ chính tinh nào đó, xem cung Mệnh trong lá số đứa con. Nếu cũng có chính tinh hay bộ chính tinh đó, thì đó là đứa con truyền tinh. Đứa con truyền tinh là đứa con sau này có nhiều liên quan với mình, như sau này nó chăm lo phụng dưỡng cho mình, hoặc là sống chung với mình, ở gần mình, hoặc cũng có thể là mình phải chăm sóc cho nó. Không hẳn phải là như vậy có nghĩa là các đứa con khác không có hiếu với mình; cũng có thể có những đứa con không phải là truyền tinh cũng có hiếu với mình, nhưng chúng vì hòan cảnh mà ở xa thì chúng không thể chăm sóc đến cha mẹ theo lối sớm khuya thăm hỏi thế thôi …
    – Quan điểm thứ ba dựa vào Ngũ hành giữa các bản Mệnh. Nếu Mệnh đứa con có hành tương sinh với Mệnh của cha hoặc của mẹ thì gọi là tương hợp. Nếu khắc thì tương khắc. Bản Mệnh nào được sinh thì đắc lợi, bị khắc thì xấu. Ví dụ bản Mệnh của đứa con là hành Thủy sẽ tương hợp với các bản Mệnh : Thủy, Kim và Mộc của cha hay của mẹ nhưng sẽ tương khắc với bản mệnh Hỏa, Thổ của cha hoặc của mẹ. Quan điểm này xét ra khả chấp và có thể dùng làm yếu tố đánh giá bổ túc vấn đề truyền tinh. Nếu vừa có truyền tinh, vừa thuận hành giữa bản Mệnh thì càng đẹp. Nếu có truyền tinh mà khắc hành hoặc là bất truyền tinh và khắc hành (nhất là đứa con bị khắc) lại càng xấu cho đứa trẻ.
    – Một quan điểm nữa dựa vào hàng Can và Chi của tuổi kết hợp thêm nhị hợp, tam hợp tuổi để biết thêm sự sinh, khắc của đứa con với cha và mẹ. Nói chung chỉ là tương đối cũng không hẳn là chính xác. Trường hợp này nhiều người hay sử dụng vì nó dễ dàng ứng dụng hơn là xem Tử-Vi hay Tử-Bình.
    Theo tôi cần phải phối hợp với các phương pháp, chứ áp dụng một phương pháp thì dễ mắc sai lầm chủ quan.
    Ví dụ : Tuổi Chồng Canh Tuất (hành Kim) còn Vợ tuổi Ất Mão (hành Thủy). Ta phân tích thấy :
    a)- Canh hợp Ất (Thiên can hợp)
    b)- Tuất hợp Mão (Địa chi nhị hợp)
    c)- Mạng Kim hợp mạng Thủy (vì Kim sinh Thủy :trên lý thuyết là như vậy )
    Thoạt đầu nhìn vào, cứ nghĩ là tương hợp thật là hay, nhưng khi xem qua lá số của hai vợ chồng thì thật là tiếc. Vì lá số chồng cung Thê có Hóa Kị, Thái Tuế, Hỏa tinh … tọa thủ . Do đó độ số tương hợp đã giảm bớt. Còn về hành làm sao hành Kim (Xoa Xuyên Kim của chồng) sinh cho hành Thủy (Đại Khê Thủy) của vợ được !? Tương tự khi áp dụng cho con cái.

    6. Con nuôi
    Con nuôi ở đây là con khác dòng máu của cả cha lẫn mẹ, không phải là con riêng của cha hay mẹ được mang về nuôi chung với con ruột. Không cần gì phải tuyệt tự mới lập con nuôi. Có gia đình có con cái đông mà vẫn nuôi con nuôi làm phúc. Cho dù là tuyệt tự mà lập con nuôi thì đây cũng là 1 cách tích phúc.
    Vì lý do nhân đạo đó cho nên, trong cách con nuôi, tại cung Tử-Tức đều có những sao Phúc dưới đây
    –Ân Quang, Thiên Quý.
    –Thiên Quan, Thiên Phúc
    –Dưỡng.
    Có khi không cần hội đủ bộ hai sao. Riêng hai sao Ân Quang, Thiên Quý còn có nghĩa là con nuôi hiếu đễ.

    7. Con Dị Bào
    Con Dị Bào có nghĩa là người đàn ông có con với mấy người vợ, hay người đàn bà có con với mấy người chồng (Chồng trước, chồng sau, hay vợ trước vợ sau).
    Đây là
    những cách chính
    để đóan có con dị bào ở cung Tử Tức :

    - Thiên Tướng, Tuyệt
    -Thái Âm, Thiên Phúc
    - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung
    - Phục Binh, Tướng Quân
    - Thai, Đế Vượng hay Thai Tả, Hữu.

    8. Hư thai và khó nuôi con
    Sau đây là những cách phép đóan hư thai hoặc khó nuôi con:
    –Sát ngộ Thai đồng cung
    –Thai ngộ Đào
    –Sinh ban đêm mà Thái Âm hãm thì khó nuôi con
    –Sinh ban ngày mà Thái Dương hãm thì khó nuôi con

    9. Các cách suy đoán kết hợp
    Khi xem cung Tử-Tức cũng phải xem cung Phúc-Đức . Cung Phúc-Đức được coi là chủ về sự thịnh vượng hay sự tán tụ của họ hàng (vả chăng, cung Phúc Đức cũng có ảnh hưởng chủ chốt vào cả 11 cung khác). Cung Mệnh, Thân cũng có ảnh hưởng. Nói chung, cung Phúc-Đức tùy theo chính tinh tốt hay xấu miếu vượng hay khắc hãm, mà chủ về gia đình đông đúc hay hiếm hoi, thì cái đó cũng chỉ về con cái. Ngòai ra cung Mệnh, Thân phải tốt, thì do đó mà số con tăng lên, sự nuôi con cũng dễ dàng và mình cũng được nhờ con. Nói cách khác là cung Phúc-Đức và Mệnh-Thân tốt, thì tăng độ số của cung Tử-Tức. Ngược lại, cung Tử-Tức mà tốt, nhưng Phúc Đức lại xấu, Mệnh-Thân cũng xấu, thì phải cho rằng cung Tử-Tức bị giảm kém, hoặc đương số được con cái tốt mà chẳng được hưởng, chẳng được con cái phụng dưỡng.
    Tuy nhiên, cũng còn tùy theo kinh nghiệm. Như có người mạng số thật xấu, nhưng cung Tử-Tức lại quá tốt. Người đó về già được hưởng sự phụng dưỡng của con cái. Có người cung Tử-Tức thật xấu, kể như không con, thế mà nhờ Phúc-Đức và Mệnh, Thân tốt, cũng thành có con.
    Trong lá số tử vi, hai cung Bào và Tử tức kể như khó đoán, bởi lẽ phải đoán những sự kiện cụ thể, trong khi các cách không hẳn được chính xác (vì còn phải phối hợp với lá số khác).

    AB
    Ân quang ngộ Tử vi ở Ngọ:............................................ ..... Ta là con thứ hóa ra con trưởng
    Ân, Quý ở Bào, Tử:............................................. ................ Là con nuôi (hay anh em nuôi)
    Ân ngộ Tấu:............................................ ............................. Có con hay anh em cầu tự
    Ác tinh (miếu):......................................... ........................... Con trai làm tướng
    Ác gặp hung tinh (cùng miếu):.......................................... . Có con làm đại tướng
    Ác tinh (3 hạt 4 ác tinh hãm):............................................ Đẻ con khó nuôi
    Ác tinh (miếu) ngộ Tử vi:............................................... .... Con hay anh em anh hùng
    Ân, Quí, Tả, hữu:............................................ ..................... Có nhiều nghĩa bào
    Ân, Quý (Sửu, Mùi):............................................ ............... Ôn lương, từ tâm, quý hiển
    Ân, Tướng ngộ Nhật (miếu):......................................... ..... Có chức phận
    Ân, Mã, Tướng miếu vượng:......................................... ...... Phú, Quý
    Ân, Tướng, Tướng:......................................... ..................... Quý, hiển vinh
    Ấn, Tướng, Tuyệt gặp Thai Vượng:.................................... Có con hay anh em dị bào
    Bạch hổ ngộ Thai:............................................. .................. Đẻ non, đẻ khó
    Binh, Tướng, Thai, Cái, Đào, Hồng:.................................. Theo trai hay tự sinh
    Binh, Hình, Tuế:............................................ ...................... Hiếm

    C

    Cô, Quả, Hình:............................................ ........................ Hiếm (hiếm con, hay hiếm anh em)
    Gặp thêm nhiều quí tinh:............................................. ....... Lại tốt (đông)
    Nếu lại bị Không Kiếp hoặc Hỏa Linh Hình Kị hãm:...... Lại bị hiếm
    Cung tử có sao chính mà mệnh của đứa con cũng có sao đó (truyền tinh): Cha được nhờ cậy con
    Cơ (miếu), Khúc, Xương, Tả, Hữu:................................... 5 người
    Cô, Quả, Lộc:............................................ .......................... Con cái hay anh em cô quả
    Cung tử có ác tinh, Mệnh cũng lẫn lộn cát, hung:............ Chẳng ăn thua gì
    Mệnh xấu mà cung Tử tức tốt:........................................... Về già được nhờ con mà sướng
    Cô, Cự môn ở Tử tức:............................................ ............. Xấu
    Cự môn, Thiên Đồng hãm ở Tứ mộ:.................................. Có con mất trước
    Cự môn (miếu):......................................... ......................... 2 con
    Cự (hãm) ở Bào:............................................. .................... 1 người
    Cô, Quả, Thất ở La Võng:............................................ ....... Con cái hay anh em cô quả (không vợ con, trễ)
    Cơ (miếu) thêm cát tinh:............................................. ....... Được 2 con (2 anh em)
    Cơ, Cự, Mão, Dậu:............................................ .................. 2 người
    Cơ, Lương, La, Võng:............................................ ............. Thọ, Hiếu
    Cô, Quả, Song, Hao, Kị:............................................. ........ Không lợi
    Cơ (miếu):......................................... .................................. Nhiều anh em
    Cự, Nhật (dần, thân), Xương, Khúc:.................................. 7 người

    D

    Dương, Đà, Khốc, Hư, Tuế Phá:........................................ Muộn sinh, Không lợi
    Dương, Đà, Đẩu, Thiên không:........................................... Muộn sinh, không lợi
    Dương, Hư, Khốc:........................................... ................... Khó nuôi
    Dương, Đà, Hỏa, Thiên Không:......................................... Nên nuôi con nuôi hay có anh em nuôi, được tốt
    Dương, Đà:............................................. ............................. Con hay anh em ít, hay lẩn thẩn
    Dương, Đà, Hỏa, Tang, Không:.......................................... Có con nuôi, anh em nuôi
    Dương, Đà, Hỏa, Tuyệt, Không:........................................ Có con nuôi hay anh em nuôi
    Diêu, Hình (ở Bào tử):............................................ ........... Ít và gian
    Diêu, Hình, Đào, Hồng (Bào tử):...................................... Bất chính về tình
    Diêu, HÌnh, Hư, Khốc, Tuyệt:.......................................... .. Hiếm, hỏng
    Dương, Đào (Bào, tử):............................................ ............ 2 người
    Dưỡng (ở Tử tức):........................................... .................... Có con nuôi
    Dưỡng và Hỉ thần:........................................... .................... Có quý tử
    Dưỡng, Hư, Khốc:........................................... ................... Đẻ nhiều, nuôi ít
    Dưỡng ngộ Thai:............................................. .................... Có con nuôi
    Dưỡng ngộ Tam Không:........................................... .......... Hiếm, hỏng
    Dưỡng, Phi:.............................................. ........................... Hiếm, hỏng

    Đ

    Đà, Kị:............................................. .................................... Chậm con trai
    Đà, Không, Kiếp (hay Thất):.......................................... .... Con kém thông minh
    Đẩu quân:............................................ ................................. Hiếm con, muộn con
    Đẩu quân, Phục:........................................... ....................... Ít, tà tâm
    Đào, Hồng:........................................... ............................... Nhiều con gái
    Đào, Hồng, Tướng:......................................... .................... Tài hoa, gái khéo
    Đào, Mã, Linh:............................................. ....................... Bị vạ miệng
    Điếu, Tang (hay Hổ, Tang):............................................ .... Ít, hiếm
    Đào (ở Tử tức):........................................... ........................ Con gái bị kém
    Đồng, Nguyệt (miếu):......................................... ............... 6, 7 người
    Đồng (hãm):........................................... ............................. 1 người
    Đồng Lương Tị Hợi:............................................ ............... Dâm đãng
    Đồng, Lương miếu:........................................... .................. 6 người
    Đồng (miếu, vượng, đắc):.......................................... ........ Nhiều gái, ẩn tuổi
    Đồng, Lương, Tham:............................................. .............. 3 người
    Đới (3 người làm nên) gặp 2 đức:..................................... Hiền

    H

    Hình:............................................ ........................................ Bất hòa
    Hình, Kị:............................................. ................................. Bất hòa đến đánh nhau
    Hình, Hổ, Thất:........................................... ......................... Đánh nhau mạnh
    Hình, Kị, Phá:............................................. ......................... Bất hòa, đánh nhau mạnh
    Hình, Kị, Thất:........................................... .......................... Bất hòa, choảng nhau mạnh
    Hình ngộ Tuần hay Triệt (ở Bào):...................................... Anh em lưu lạc
    Hình, Thái tuế, Hỏa, Linh:............................................. ..... Chậm có con
    Hình, Kị (thêm chính tinh miếu):...................................... Cũng bất hòa
    Hổ, Lang tại Dần:............................................ .................... Nhiều con
    Hổ, Lang, Không, Kiếp:........................................... .......... Mấy lần chết con
    Hóa Kị, Thiên Không:........................................... ............. Xung khắc
    Hổ, Tang, Kiếp sát, Toái:............................................ ........ Hiếm con, hiếm anh em
    Hóa (tam Hóa):............................................ ....................... Phú quí
    Hình, Hỏa linh, tang:............................................. .............. Về già thêm quý tử
    Hỏa Linh (ở Bào và Tử):............................................ ......... Vất vả
    Hỏa, Linh, Không, Kiếp:........................................... ......... Hiếm con, hiếm anh em
    Hữu, Tả, Thai:............................................. ......................... Có con hay anh chị em dị bào
    Hữu, Tả, Tang, Điếu:.......................................... ................. Lộn chồng
    Hữu, Tả, Tang, Điếu:.......................................... ................. Lộn chồng
    Hữu, Tả, Tang, Tử vi:............................................... ............ Lộn chồng
    Hư, Khốc:........................................... ................................. Tuy bạo tợn, nhưng có hiếu

    K

    Kị:............................................. ........................................... Hiếm
    Không, Kiếp:........................................... ............................ Ít, xung khắc, xa nhà
    Không, Kiếp, Mã:.............................................. ................. Li tán
    Không, Kiếp, Tuần Triệt:.......................................... .......... Tà đạo
    Không (Thiên không), Địa kiếp:........................................ Ít
    Khôi (ở Bào):............................................ .......................... Mình là đàn anh
    Kiếp sát, Phá toái:............................................ ................... Ít mà tà
    Khôi, Khoa (hay Khôi, Việt):.......................................... .. Học hành được, đậu cao
    Khúc, Xương:.......................................... ............................ Nam có tài, nữ có sắc
    Khôi, Thai, Tướng, Vượng:......................................... ........ Có dị bào
    Khúc, Xương, Tuế, Nhật, Nguyệt:..................................... Khôn, có tài.

    L, M

    Lâm, Liêm:............................................ .............................. Lâm 2 người, Liêm (miếu) 3 người
    Liêm, Phủ đồng cung:............................................. ........... 3, 4 người
    Liêm, Phá:............................................. .............................. có 2 người làm nên
    Liêm, Phá (mão, dậu):........................................... ............. Có nữ góa
    Liêm, Tham đồng cung:............................................. ......... Sồ sề, đen, có tài
    Long, Phượng (giáp):.......................................... ................ Được 3 phần 10 về giầu sang
    Long, Phượng:........................................ ............................. Sang giầu
    Long, Long, Thai:............................................. ................... Quí tử, vinh hiển
    Mã, Tang:............................................. ................................ Li tán
    Mã, Khốc, Khách, Lộc, Sinh:............................................. Phú, Thọ
    Mã, Thanh Long:............................................. .................... Nhiều may
    Lộc, Lộc, Tướng.......................................... ....................... Đều làm quan (chức vụ cao)
    Lộc Quyền:.......................................... ................................ Hiển vinh
    Lộc, Mã, Tướng, Thanh:............................................ ......... Buôn bán giầu, hiển vinh
    Lương (miếu):......................................... ............................ Con hay anh em 5 người
    Lương, Tướng:......................................... ............................ 3 người thành nhân
    Lương, Tướng, Đới:........................................... ................. 3 người làm nên
    Mã, Tồn ở Bào:............................................. ...................... Buôn bán giàu có

    N

    Nhật, Nguyệt đồng cung ở Tử tức:.................................... Nhiều xung khắc
    Nhật Nguyệt giáp Thai:............................................. .......... Sanh đôi
    Nhật Nguyệt, Tràng sinh:............................................. ....... Có danh vọng, làm chức lớn
    Nhật tại Tử tức ở Ngọ:............................................ ............ Quí tử
    Nhật ngộ Thai:............................................. ........................ Con cầu tự
    Nguyệt ngộ Thai:............................................. .................... Con cầu tự
    Nguyệt (hãm):........................................... .......................... 1, 2 con
    Nhật (3), Nguyệt (2), Khúc, Xương:................................. 7 con
    Nhật (hãm)............................................ ............................... Không con, hiếm con
    Nhật (hãm) gặp Thanh:............................................ ............ 1 hay 2 con
    Nguyệt, Tồn tại Tý ở bào:............................................. ...... Có anh em dị bào
    Có nam tinh (Khôi, Việt):.......................................... ........ Sinh trai trước, ít gái
    Có nữ tinh (Hồng, Đào):........................................... ......... Sinh gái trước, ít con trai

    P

    Phúc, Quan:............................................. ............................ Con cầu tự
    Phủ, Tử:............................................. .................................. Con thọ và quý
    Phủ (miếu):......................................... ................................ 5 người
    Phủ (hãm):........................................... ................................ 2, 3 người
    Phá (miếu):......................................... ................................. Dị bào, 3 người
    Phá ngộ tướng quân (miếu):......................................... ...... Có con anh hùng
    Phù, Thái Tuế:............................................ ......................... Con hay anh em gặp kiện cáo
    Sinh, hay Vượng:......................................... ........................ Con hay anh em thọ
    Phá, gặp Tuần hay Triệt:.......................................... ........... Xấu.

    T, V

    Thất, Vũ:.............................................. ................................ Buôn bán, kinh doanh
    Thất (miếu):......................................... ................................ Đông
    Thất (hãm):........................................... ............................... 1 người
    Thất (Tý, Ngọ, Dần, Thân) gặp Tử, Phủ:............................ Được 2, 3 người
    Thai, Tướng, Tuyệt, Vượng:......................................... ....... Dị bào
    Thai, Tọa ở Tứ mộ:............................................. ................. Đông (11 người)
    Tham (miếu):......................................... .............................. Có dị bào. 3 hay 2 người
    Thanh, Vượng:......................................... ............................ Nhiều người thọ
    Tuyệt và Mộ:............................................. .......................... Ở riêng. Dị bào
    Tướng, Xương Khúc:............................................ .............. Được 6 người
    Tướng, Vũ hãm:............................................. ...................... 2 người. Làm thợ khéo
    Tuyệt ngộ Triệt:.......................................... ........................ Dị bào
    Vũ (miếu):......................................... .................................. Được 2 người
    Vũ (hãm):........................................... .................................. Được 1 người
    Việt (ở Bào hay Tử tức):........................................... ......... Mình là con thứ
    Vũ:.............................................. .......................................... Hay xung khắc
    Vi (miếu).......................................... ................................... 5 người (3 trai, 2 gái)

    -THAI TINH MÔ DIỆU LẠI TRIỀU ĐA HỌC TRIỂU THÀNH Cung Mệnh có Thai, Mộ hội chiếu tất có học nhưng không đỗ đạt.
    -THAI PHÙNG SÁT DỤC TU PHÒNG SẢN PHỤ Đàn bà cungMệnh, Tật Ach hay Tử Tức có Thai, Kiếp Sát, Mộc Dục hội hợp tất sanh đẻ khó khăn.
    -NỮ MỆNH THAI ĐÀO PHÙNG KIẾP GIÁN TỬ CUNG Nữ số cung Tử Tức có Thai, Đào ngộ Kiếp Sát tất hiếm con.
    -THAI TINH NGỘ THÁI ÂM CUNG TỬ, HẠN RẰNG CON CẦU TỰ MỚI SINH Cung Tử Tức có Thai gặp Thái Am tất phải cầu tự mới có con.
    -TỬ CUNG THAI TƯỚNG PHỤC BINH VỢ CHỒNG ẮT ĐÃ TƯ SINH THUỞ NÀO Cung Tử Tức có Thai, Tướng Quân, Phục Binh hội hợp tất vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau.
    -DƯỠNG HỶ LÂM Ư TỬ TỨC TẤT SANH QUÝ TỬ Cung Tử Tức có Dưỡng toạ thủ gặp Thiên Hỷ tất sanh con quý hiển .
    -THAI PHÙNG TẢ HỮU HỢI CUNG, NAM NHÂN ẮT CÓ CON DÒNG THIẾP THÊ Cung Tử Tức có Thai toạ thủ Tả, Hữu đồng cung tất có con giòng vợ nhỏ.
    -TỬ CUNG THAI NGỘ HOẢ LINH BÀO THAI NHỮNG GIỐNG YÊU TINH MUỘN PHIỀN Cung Tử Tức có Thai gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thật đáng buồn sinh con hình dung cổ quái.
    -THAI PHÙNG KIẾP SÁT TU PHÒNG SINH SẢN Đàn bả cung Mệnh,Tử Tức hay Tật ách có Thai ngộ Kiếp Sát tất sinh đẻ khó khăn.
    -HỌ HÀNG CÓ KẺ BINH ĐAO TƯỚNG BINH TỬ TUYỆT ĐÓNG VÀO PHÚC CUNG Cung Phúc Đức có Tướng quân, Phục Binh gặp Tử, Tuyệt thì trong họ có người chết về binh đao.
    -THAI PHÙNG ĐÀO HỶ VẬN NÀY VỢ CHỒNG MỪNG ĐÃ ĐẾN NGÀY NỞ HOA Hạn có Thai, Đào,Hỷ hội hợp tất sanh con.
     
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Mệnh nạp âm



    LỤC ÂM THUỘC KIM [ 1 - 2 - 9 - 10 - 7 - 8 ]
    1- Giáp Tý - Ất Sửu = Hải trung Kim = vàng trong biển = Thủy vượng Kim tàng.
    Do khí âm dương còn tiềm ẩn không lộ ra, chỉ nghe thấy danh mà không thấy hình. Tượng như con người còn đang ở trong bụng mẹ.
    2- Nhâm Dần - Quý Mão = Kim bạc Kim = kim dát vàng = Mộc thịnh Kim tuyệt
    Do khi âm dương vẫn còn yếu, hình và thể vẫn còn mỏng manh.
    3- Canh Thìn - Tân T = Bạch lạp Kim = kim sáp ong = Kim dưỡng sắc minh
    Thời điểm khí âm dương được sinh ra, nhưng vẫn còn ở trong mỏ dưới lòng đất, đang dần dần chuyển mầu thành sắc trắng của phương Tây.
    4- Giáp Ng - Ất Mùi = Sa trung Kim = vàng trong cát = Thổ mộ bất hậu
    Khí âm dương đã được sinh ra thành vật chất bắt đầu cứng cáp, kim trong cát mà không phải là cát vì còn đang nung trong lửa.
    5- Nhâm Thân - Quý Dậu = Kiếm phong Kim = sắt mũi kiếm = Nhâm Thân kim vượng
    Khí âm dương cường thịnh, đây là khời khắc ngọn cỏ nhú đầu ra, Thân Dậu là chính vị của Kim lại gặp thiên là can Nhâm Quý, chính là thời điểm cây cỏ nhú đầu ra - Mộc khởi đầu xuất hiện mầm mống.
    6- Canh Tuất - Tân Hợi = Thoa xuyến Kim = vàng trang sức = Canh Tân suy Mộc
    Đến thời hình thể của Kim bị phá hủy, không còn tác dụng gì, Kim khí bắt đầu ẩn dấu, chỉ có thể dùng làm đồ trang sức, cất giữ trong khuê các.

    - Thiên = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ (thủy thổ tương khắc)
    - Địa = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, Dần Mão tương khác Thân Dậu
    - Nhân = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = Thìn Tị trong bát quái ứng với Tốn, Tuất Hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả hai có sự khác nhau - nhân và nghĩa.

    - Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân
    - Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý
    - Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

    LỤC ÂM THUỘC MỘC [ 9 - 10 - 7 - 8 - 5 - 6 ]

    1- Nhâm Tý - Quý Sửu = Tang đố mộc = gỗ cây dâu = Nhất dương Thủy động
    Thể của Mộc khí đang trong tình trạng quanh co, hình thành nên đường gấp khúc, duỗi thẳng ra ở cuối, lại mọc ở chỗ có nước (còn gọi là Phù tang mộc)
    2- Canh Dần - Tân Mão = Tùng bách mộc = cây tùng bách = Canh Tân Lâm quan
    Mộc khí chịu ảnh hưởng nhiều từ dương khí nên khỏe mạnh, hơn nữa lại ở dưới Kim nên manh tính chất kiên cường.
    3- Mậu Thìn - Kỷ T = Đại lâm mộc = Cây rừng lớn = Thổ mộ Mộc thịnh
    Mộc khí tuy không thịnh nhưng đang được đúng thời, nên cây lá rậm rạp sum suê
    4- Nhâm Ng - Quý Mùi = Dương liễu mộc = Cây dương liễu = Mộc đương Mậu thịnh
    Mộc khí đến Ngọ thì sẽ tử vong, đến Mùi thì sẽ tiến vào phần Mộ, dương liễu vào mùa Hạ thì tàn tạ, can chi suy yếu, tính chất yếu mềm.
    5- Canh Thân - Tân Dậu = Thạch lựu mộc = Cây thạch lựu = Thu vượng Mộc tuyệt
    Trong Ngũ hành thuộc Kim, nhưng nạp âm lại thuộc Thủy, khí âm dương của Thân Dậu suy yếu, sự vật đã trưởng thành, Mộc tại Kim vị có mùi tanh, tính chất có vị đắng, thì chỉ có cây Thạch lựu là ứng.
    6- Mậu Tuất - Kỷ Hợi = Bình địa mộc = cây đồng bằng = Mậu Kỷ mộc dưỡng
    Đến thời kỳ Mộc khí đã ẩn dấu, Mộc khí đã quay về gốc (cây) giấu trong đất, âm dương tích tụ.

    - Nhâm Tý Quý Sửu >< Nhâm Ngọ Quý Mùi = một cong, một mềm yếu, hình thể và tính chất khác nhau.
    - Canh Dần Tân Mão >< Canh Thân Tân Dậu = một kiên cường, một có vị cay, tính chất và mùi vị khác nhau.
    - Mậu Thìn Kỷ Tị >< Mậu Tuất Kỷ Hợi = một phồn thịnh, một suy bại, vị trí trong bát quái nôi liền nhau.

    - Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ
    - Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân
    - Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

    LỤC ÂM THUỘC THỦY [ 3 - 4 - 1 - 2 - 9 - 10 ]

    1- Bính Tý - Đinh Sửu = Giản hạ thủy = nước khe suối = Thủy trung hữu nguồn
    Khí của Thủy chưa hình thành, nước chảy ra ở nơi chỗ thấp hóa ẩm
    2- Giáp Dần - Ất Mão = Đại khê thủy = nước suối lớn = Ất Mão trường sinh
    Mộc khí chứa dương khí, thế nước ở phía Đông rất lớn, nước từ đầu nguồn chảy ra, phun ra rất lớn.
    3- Nhâm Thìn - Quý T = Trường lưu thủy = nước chảy dài = Mộ Thai đông quy
    Thủy khí chuyên nhất chỉ cần tinh của cung Ly. Thế nước xa Đông Nam, thế nước mạnh, chảy xa, không bao giờ cạn.
    4- Bính Ng - Đinh Mùi = Thiên hà thủy = nước trên trời = Thủy Lâm kỳ thượng
    Thủy khí tăng lên đến Hỏa vị, nước nhiều thành mưa, rơi xuống nước ở Hỏa vị, loại nước này chỉ có ở trên trời.
    5- Giáp Thân - Ất Dậu = Tỉnh tuyền thủy = nước dưới giếng = Thu Kim sinh Thủy
    Thủy khí bắt đầu tĩnh lặng, vị trí Thân Dậu tiếp nối, nước chảy không ngừngảy không ngừng.
    6- Nhâm Tuất - Quý Hợi = Đại hải thủy = nước biển lớn = Nhâm Quý đới vượng
    Tuất Hợi ở vị trí cuối của Địa chi, Thủy khí đã tích tụ, thế nước dần dần tĩnh lặng nhưng không bao giờ hết, thêm nước vào cũng không bao giờ bị tràn, nước chảy có thể đi đến khắp mọi nơi.

    - Bính Tý Đinh Sửu >< Bính Ngọ Đinh Mùi = một nhiều thủy, một ít thủy, một trên một dưới.
    - Giáp Dần Ất Mão >< Giáp Thân Ất Dậu = một nuôi dưỡng cây (dần mão thuộc thủy), một cần Kim để khai phá (thân dậu thuộc kim)
    - Nhâm Thìn Quý Tị >< Nhâm Tuất Quý Hợi = một động một tĩnh, một có thủy khí phát ra, một có thủy khí bế tắc.

    - Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý
    - Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất
    - Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

    LỤC ÂM THUỘC HỎA [ 5 - 6 - 3 - 4 - 1 - 2 ]

    1- Mậu Tý - Kỷ Sửu = Tích lịch hỏa = lửa sấm chớp = Âm nội hàm dương.
    Hỏa khí chứa dương khí mà lại ở Thủy vị, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long thần mới làm được - thần rồng.
    2- Bính Dần - Đinh Mão = Lô trung hỏa = lửa trong lò = Mộc vương Hỏa sinh
    Hỏa khí dần dần thăng lên, nếu có thêm chỉ một ít củi thì Hỏa khí lại càng thêm vượng, đồng thời dựa thêm vào sự trợ giúp của phương đông thuộc dương, thì Thiên Địa chính là lò lửa.
    3- Giáp Thìn - Ất T = Phúc đăng hỏa = lửa trong đèn = Thổ chi yểm phục
    Hỏa khí vượng thịnh, thế và lực của Hỏa mạnh, vị trí của Thìn Tị được tiếp nối nhau, nên nguồn lửa không bị ngắt đoạn, liên tục không ngớt.
    4- Mậu Ng - Kỷ Mùi = Thiên thượng hỏa = lửa trên trời = Hỏa vượng thượng viêm
    Hỏa khí qua dương cung, thế của Hỏa càng thêm thịnh vượng, lực của Hỏa được tập trung thêm mạnh ở phía trên.
    5- Bính Thân - Đinh Dậu = Sơn hạ hỏa = lửa dưới núi = Bính Đinh hỏa bệnh
    Đến thời kỳ Hỏa khí ẩn dấu, thế của Hỏa bình lặng, lực của Hỏa tiêu tan.
    6- Giáp Tuất - ẤT Hợi = Sơn đầu hỏa = lửa đầu núi = Giáp Mậu hỏa thấu
    Núi có thể dấu hình thể nhưng đỉnh thì lại lộ ra ánh sáng, ánh sáng này "trong sáng ngoài tối", ẩn dấu vào trong mà không lộ ra ngoài.

    - Mậu Tý Kỷ Sửu >< Mậu Ngọ Kỷ Mùi = đều có khí lớn, huy hoàng to lớn
    - Bính Dần Đinh Mão >< Bính Thân Đinh Dậu = một có Mộc tương trợ, một có Kim ngăn trở
    - Giáp Thìn Ất Tị >< Giáp Tuất Ất Hợi = cả hai đều có ánh lửa suy yếu, rất kị có gió thổi

    - Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất
    - Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh
    - Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + K

    LỤC ÂM THUỘC THỔ [ 7 - 8 - 5 - 6 - 3 - 4 ]

    1- Canh Tý - Tân Sửu = Bích thượng thổ = đất trên trời = Thủy Thổ tương tu
    Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.
    2- Mậu Dần - Kỷ Mão = Thành đầu thổ = đất trên thành = Thủy thượng sinh bệnh
    Thổ khí đã bắt đầu hình thành, bắt đầu nuôi dưỡng vạn vật cho đến khi rễ ăn sâu, cành rập rạp.
    3- Bính Thìn - Đinh Tị = Sa trung thổ = đất trong cát = Thổ mộ bất hậu
    Thổ khí chứa dương khí, tạo cơ sở vững chắc cho vạn vật sinh trưởng
    4- Canh Ngọ - Tân Mùi = Lộ bàng thổ = đất ven đường = Canh Ngọ thổ Thai
    Thổ khí vượng thịnh, có thể trở đỡ vạn vật, trên Thổ có thể nhìn thấy các loại sự vật.
    5- Mậu Thân - Kỷ Dậu = Đại dịch thổ = đất dịch chuyển = Mậu Kỷ thổ bệnh
    Thổ khí bắt đầu thu dấu, vạn vật điêu tàn, Thổ đã không còn tác dụng
    6- Bính Tuất - Đinh Hợi = Ốc thượng thổ = đất mái nhà = Mộ Thai thổ thao
    Thổ khí che dấu vạn vật, thông qua hình thể âm dương của Thổ thì tác dụng của Thổ đã phát huy hết.

    - Canh Tý Tân Sửu >< Canh Ngọ Tân Mùi = một tán một tụ, một tử một sinh
    - Mậu Dần Kỷ Mão >< Mậu Thân Kỷ Dậu = Kim Mộc tương khắc
    - Bính Thìn Đinh Tị >< Bính Tuất Đinh Hợi = một khô một ẩm

    - Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh
    - Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ
    - Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính
     
    Cuong638 thích bài này.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tử Vi Đẩu Số






























    Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi


    Tình hình nghiên cứu Tử vi Đẩu Số trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, có thể nói là rất nhiều nhân tài, danh gia đua nhau xuất hiện. Hơn nữa, đã thoát ly phương pháp luận đoán đơn giản của giai đoạn trước, tiến vào một thời kỳ mới, phương pháp luận đoán đã dần dần hướng vào hoàn thiện chỉnh thể, phức tạp mà chu đáo, không chỉ phân khoa tỉ mỉ, mà còn rất nhiều Môn phái bổ khuyết chỗ sở trường, sở đoản cho nhau.
    Do phương pháp luận đoán của Tử Vi Đẩu Số thường dựa vào "kinh nghiệm" để suy diễn, không như khoa mệnh lý Tứ Trụ có những nguyên tắc rõ ràng để noi theo, vì vậy khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số nó không có khuôn khổ giới hạn nội dung luận đoán một cách rõ nét. Nhưng, nói một cách khái quát về các xu hướng luận đoán, thông thường được phân thành hai xu hướng lớn, hai dòng chảy lớn khi luận đoán. Đó là khuynh hướng luận đoán của phái Chủ Tinh và khuynh hướng luận đoán của phái Lưu Tinh. Trong phái Lưu Tinh, lại phân thành hai chi phái, đó là phái Thái Tuế và phái Tiểu Hạn.


    Phái Chủ Tinh
    Phái Chủ Tinh xem trọng hiệu lực của các sao Chính và tính chất cách cục tình lý của sao. Mang tác dụng của các sao lớn suy diễn đến mức độ tinh tế, và được phối hợp với các sao nhỏ, để luận đoán sự phát sinh biến hóa tăng lên hay giảm đi. Phái luận đoán theo cách này rất chú trọng các hiện tượng trong Mệnh bàn gốc, căn cứ vào đây để luận đoán vận mệnh đời người, có độ chính xác khá cao. Đây là lưu phái Tử Vi Đẩu Số thuộc loại rất cơ bản.


    Phái Thái Tuế
    Ngoại trừ việc xem trọng sự ứng nghiệm của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn một bí kíp một bộ phận về "hành vận", có khuynh hướng tu chính bộ phận Mệnh Cục gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy cung vị Thái Tuế làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái bày bố vào 12 cung Địa chi theo từng năm, để luận đoán cát hung, hưng suy của niên vận đó. Nếu phân chia tỉ mỉ hơn về phương thức luận đoán, thì lại có hai loại biến hóa khác, một môn phái chủ trương Sao động mà Cung bất động, tức 12 cung bản mệnh bất động, còn Lưu tinh thì "Phi động". Và môn phái thứ hai thì chủ trương Sao động mà Cung đồng thời cũng động, tức 12 cung bản mệnh "Phi động" theo từng năm, Lưu tinh cũng biến động theo Năm.


    Phải Tiểu Hạn
    Ngoại trừ việc xem trọng "hiện tượng" vốn có của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn chú trọng bộ phận Đại hạn - Tiểu hạn, có khuynh hướng tu chính quan điểm của Mệnh gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy Cụng vị của Tiểu hạn làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái xem trọng để bài bố "Phi động" vào 12 cung địa chi theo từng Năm, lấy cung vị Tiểu hạn làm chủ yếu, theo nguyên tắc "Cung động" và "Sao động", biến hóa theo chiều nghịch lần lượt 12 cung, vì vậy có thể luận đoán rất tỉ mỉ những thay đổi, những biến động trong đời sống của con người.


    Tam Hợp phái và Tứ Hóa pháp
    Các phái hệ có thêm vào Tử Vi Đẩu Số các phương thức luận đoán, như Ngũ hành, Bát quái, Thần sát, Quan sát, Trung hạn, hoặc Lục Nhâm, ... hay không, nói chung, phần lớn các hệ phái đều không tách rời phương thức lý luận truyền thống. Chẳng hạn như, vận dụng cục tính và tình lý của các sao, tinh hệ hỗ động (các hệ thống sao dẫn động lẫn nhau), và phương pháp "Tam phương Tứ chính". Theo dòng chảy, các Môn phái lấy phương pháp luận cung Mệnh theo Tam phương làm chủ yếu, thì được gọi chung là phái Tam Hợp.
    Khoảng thập nhiên 80 ~ 90 của thế kỷ trước, các thuyết Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số kế tiếp nhau ra đời ở Đài Loan, hay nói theo bình diện xã hội đó là công khai xiển dương Môn phái. Nhóm Môn phái này, được một số người gọi là phái "Tứ Hóa". Về sau theo đà càng lúc càng nhiều người phát biểu sự truyền thừa Học thuyết Phi tinh của môn phái mình, nên mọi người đổi lại gọi là phái "Phi Tinh". Theo truyền thuyết, các phái "Phi Tinh" có nguồn gốc lâu đời, lấy Quái khí luận của Đạo gia làm xương sống lập thuyết, chú trọng vận dụng Cung vị trùng điệp, Thái cực điểm, Thể Dụng, và Quỹ tích của Phi tinh hóa.
    Cái gọi là "Đồ Hóa Tứ tượng", hay còn được gọi là "Tứ tượng Hóa đồ", mà gọi tắt là "Tứ Hóa". Tứ tượng là quy luật tự nhiên của Trời Đất, giống như bốn Mùa thay đổi không ngừng. Bản chất của các sao (tinh, thần, đẩu, diệu) gọi là "tinh tính" (tính của sao); các Sao gặp gỡ nhau sẽ nảy sinh ra sự ưa - ghét, hợp Cách hay không hợp Cách, đó gọi là "tinh tình" (tình của sao), và các Sao luôn biến hóa thay đổi, bản chất luôn biến hóa thay đổi này của các Sao được gọi là "hóa diệu" (sao biến hóa). Tử Vi Đẩu Số vận dụng 18 sao chính để luận đoán cát - hung. Các sao này, vốn chỉ là biểu tượng, là phù hiệu đại biểu cho "Số". Cho nên, Tử Vi Đẩu Số chỉ là sự vận dụng của "Số", mà không còn là "tinh chiêm" như đã luận thuật từ trước.
    Các Sao theo một quy luật nhất định bay vào các Cung, nhưng sự cát - hung của một Cung cá biệt, không thể chỉ lấy Sao ở một vị trí Cung mà đoán định. Bởi vì, vị trí các Sao tuy đều là cố định, nhưng sẽ thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi sự biến hóa của Tứ tượng. Các Tinh và Cung phối hợp với nhau, sẽ cho ra 144 loại Mệnh cách này. Vì vậy, các tổ hợp Sao theo quy luật Tứ tượng mà "phi" (bay), đó gọi là "Phi tinh".
    Do đó, "Phi tinh Tứ hóa" là mượn Can để độn Tinh (sao), lấy giả tượng phối hợp với Chi để ứng thời, làm căn bản cho Phi tinh Tử Vi Đẩu Số !
    Trước kia, các phái Tam Hợp đều được gọi chung là "Nam phái", còn các phái Tứ Hóa thì được gọi chung là "Bắc phái".

    Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).
    "Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.
    "Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.
    Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.
    Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.
    Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".
    Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao ... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.
     
    Cuong638 thích bài này.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1. Hành Kim



    - Kim gặp Hỏa mạnh sẽ trở thành vũ khí có ích.

    - Kim có thể sinh Thủy, nhưng Thủy vượng thì Kim chìm (Kim tuy cứng nhưng cũng có thể bị Thủy làm cùn đi).

    - Kim có thể khắc Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị mẻ; Mộc yếu gặp Kim vượng thì sẽ bị Kim chặt đứt.

    - Kim nhờ Thổ mà sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp; Thổ có thể sinh Kim nhưng Kim nhiều thì Thổ biến thành ít.



    2. Hành Hỏa



    - Hỏa vượng gặp Thủy thì trở thành ứng cứu cho nhau, tạo sự cân bằng.

    - Hỏa có thể sinh Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Hỏa dập tắt.

    - Hỏa có thể khắc Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa tắt; Kim yếu gặp Hỏa tất sẽ nóng chảy.

    - Hỏa nhờ Mộc sinh, Mộc nhiều thì Hỏa mạnh, tuy Mộc có thể sinh Hỏa nhưng Hỏa nhiều thì Mộc bị đốt cháy.



    3. Hành Thủy



    - Thủy mạnh gặp Thổ sẽ thành ao hồ.

    - Thủy có thể sinh Mộc nhưng Mộc nhiều thì Thủy co lại; Thủy mạnh khi gặp Mộc thì Thủy yếu đi.

    - Thủy có thể khắc Hỏa nhưng Hỏa nhiều thì Thủy yếu đi; Hỏa yếu gặp Thủy tất bị dập tắt.

    - Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy đục; Kim có thể sinh Thủy nhưng khi Thủy nhiều thì Kim lại bị chìm xuống.



    4. Hành Thổ



    - Thổ mạnh gặp Mộc thì việc tốt đẹp.

    - Thổ có thể sinh Kim nhưng Kim nhiều thì Thổ trở thành ít; Thổ mạnh gặp Kim thì sẽ bị chống chế.

    - Thổ có thể khắc Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi; Thủy yếu mà gặp Thổ tất sẽ bị chặn lại.

    - Thổ nhờ Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ bị đốt cháy; Hỏa có thể sinh Thổ nhưng nếu Thổ nhiều thì Hỏa bị tàn lụi.



    5. Hành Mộc



    - Mộc mạnh gặp Kim sẽ trở nên tốt đẹp.

    - Mộc sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Mộc bị đốt cháy; Mộc mạnh gặp Hỏa thì Mộc trở thành yếu.

    - Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị lấn át; Thổ yếu gặp Mộc thì sẽ trở thành khô cằn, nứt nẻ.

    - Mộc nhờ Thủy sinh nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt; Thủy có thể sinh Mộc nhưng Mộc nhiều thì Thủy bị co lại.
     
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1. Bỉ Kiếp bang thân: -比劫帮身-
    Bỉ là Bỉ Kiên, thường gọi là Tỉ. Kiếp là Kiếp Tài, thường nói gọn là Kiếp. Tỉ Kiếp là nhật can và can đồng ngũ hành với nhau, như Giáp là nhật can gọi là Tỉ, Ất là Kiếp. Cả 2 đều thuộc ngũ hành Mộc. Địa chi Dần và Mão cũng được gọi là Tỉ Kiếp của nhật chủ Giáp, vì Dần tàng Giáp, Bính, Mậu, trong đó Giáp là bản khí cùng là dương mộc như nhật chủ; Mão tàng Ất, chính là Kiếp tài của Giáp.

    Tỉ Kiếp còn gọi là huynh đệ anh em. Nhật can suy nhược, không thể đảm trách Tài Quan Thương Thực, nếu gặp được Giáp Ất Dần Mão trong tứ trụ thì có được anh em phù trợ (bang thân). Tứ trụ mừng gặp anh em tức là mệnh có cứu:

    - Tài đa thân nhược, có thêm Tỉ Kiếp để khắc bớt Tài, thí dụ như Giáp Ất chế ngự được Mậu Kỉ -财多身弱,富屋贫人-
    - Quan Sát vượng thân nhược, nên có Tỉ Kiếp để chống cự lại, như Canh Tân khắc Giáp Ất, có thêm Dần Mão đồng hành Mộc các loại như có thêm người trợ lực, không bị đơn thân độc mã.
    - Thực Thương vượng, thân nhược, Tỉ Kiếp xuất hiện để không bị tiết khí quá sức, lực lượng cân bằng hơn.

    Huynh đệ hữu tình, không bị khắc phá hình hại như có anh em đắc trợ, quan hệ xã hội tốt đẹp.

    Ngược lại, thân đã cường vượng, lại gặp thêm Tỉ Kiếp, tất tự mình mang thêm tai họa, vì phạm vào cách đoạt Tài như sau.

    2. Bỉ Kiếp đoạt Tài / Tỉ Kiếp tranh Tài: -比却夺财-
    Vật cực tất phản. Do nhật can cường thịnh, các trụ lại nhiều Tỉ Kiếp, như Giáp sinh tháng Dần, tháng Mão, lại toàn gặp ngũ hành Mộc các loại, vượng quá hóa suy.

    Trụ có Tài tinh, Tỉ Kiếp quá nhiều tranh đoạt khứ tài, như lòng tham không đáy, tính tình lãng phí, lòng dạ bất nhất, huynh đệ vô tình.

    Cứu giải nhờ vào Quan Sát hữu dụng.

    3. Tài đa thân nhược / Tài vượng thân suy: -财多身弱-
    Mệnh có thiên tài, chính tài cường vượng, nhật chủ suy yếu, không thể hưởng thụ hoặc làm việc lâu bền.

    - Tài nhiều, thân nhược, lại gặp Quan Sát, tất Tài sinh Quan Sát khắc chế nhật can.
    - Tài nhiều, thân nhược, lại gặp Thực Thương, nhật chủ bị tiết khí quá độ, họa cũng khôn lường.

    Phạm phải cách này mới gọi là thân nhược cần Tỉ Kiếp, Kiêu Ấn. Nếu trong nguyên cục có sẵn, tất nhiên có cứu. Nếu Tỉ Kiếp Kiêu Ấn khuyết hãm, hành vận Tỉ Kiếp thì gặp phúc, gặp Ấn tinh thì cát lợi, tuy nhiên sức công thành vẫn kém.

    4. Tham Tài phôi Ấn / Tài tinh phá Ấn: -财多身弱-
    Nhật can suy nhược, cần Kiêu Ấn sinh trợ, tất nhiên không dụng Tài tinh quá nhiều, vì Tài sẽ phá Ấn. Như Giáp nhật chủ nhược, cần Thủy tương trợ, trong trụ có quá nhiều Mậu Kỉ, Thổ các loại sẽ khắc chế Thủy, thân càng nhược. Phạm cách này có nhiều khó khăn xảy ra:

    - ly hương, xa gia đình, phụ mẫu bất toàn
    - nghề nghiệp luôn thay đổi
    - thi cử bất thành, kéo dài không mục đích
    - tài năng khó dùng
    - thân thể nhuốm bệnh
    - tính khí yếu nhược, vô tổ chức

    Tài tinh phá Ấn, nhất định dùng Tỉ Kiếp chế tài, có sẵn trong trụ là có giải, nếu không tọa trong nguyên cục, phải nhờ hành vận.

    5. Ấn thụ hộ thân: -印绶护身-
    Nhật can suy nhược, có được Kiêu Ấn xuất hiện cứu giải, kị Tài tinh khắc Ấn, cần có Quan Sát sinh Ấn.

    Nhật can cường vượng, lại có thêm Kiêu Ấn sinh trợ, gọi là phản bất vi cát, không thể cát lợi, phải nhờ Tài tinh khắc chế bớt. Lưu niên đại vận có Tài tinh cũng được gọi là thuận lợi.

    6. Quan Ấn tương sinh / Sát Ấn tương sinh: -官印 相 生- 杀印相生 -
    Căn bản là tứ trụ có Quan Sát khắc chế nhật can, cần có Kiêu Ấn tiết khí Quan Sát phò thân.

    - Nhật chủ vượng, Ấn nhược, vận Quan sinh Ấn thì đạt phú quí song toàn.
    - Sát bất ly Ấn, Ấn bất ly Sát, tức là nói cả hai đều thấu lộ hoặc không bị khắc chế, công danh sẽ được hiển đạt.

    7. Tài vượng sanh Quan: -财旺生官-
    Nhật chủ vượng, Tài vượng, Quan hay Sát kém thế hơn, chỉ cần có mặt, không bị chế ngự hình hại cái loại, dụng Quan nhờ Tài làm hỉ thần rất thuận lợi.

    8. Quan tinh vệ Tài: -官星卫财-
    Tứ trụ có Tài tinh bị Tỉ Kiếp cường vượng đoạt khứ, nên dụng Quan Sát chế ngự Tỉ Kiếp.

    9. Quan Sát hỗn tạp: -官杀混杂-
    Quan và Sát cùng thấu can, có gốc, đắc địa, đắc thế, đều không bị khắc chế, gọi là Quan Sát thành bè phái khắc chế nhật can, tứ trụ rất hung. Vì đây còn là quan niệm „thiên chánh trọc loạn“, Sát là thiên quan, Quan là chính quan, cả hai đều vượng, tất nhật chủ suy nhược, tính tình bất nhất, khí thế tiểu nhân, dùng thời mà thắng.

    - Nhật can nhược, có Quan cùng Sát thấu và mạnh, mệnh bần tiện
    - Nhật can nhược, có Kiêu Ấn hộ thân, không sợ Quan Sát hỗn, nhưng lại không nên có quá nhiều hoặc dụng Thực Thương
    - Nhật can không quá nhược, Quan Sát cùng mạnh, nếu có Thực Thương hỉ dụng thì rất tốt

    Nhật can mà vượng lại không kị cách này, chỉ có 2 trường hợp:

    - Nhật can vượng, Tỉ Kiếp nhiều, hoặc Kiêu Ấn mạnh, không sợ Quan Sát hỗn tạp, vì Ấn tinh tiết khí Quan Sát, Tỉ Kiếp có thể chế ngự Quan Sát.
    - Nhật can vượng, có Quan cùng Sát, nếu khứ được Quan lưu Sát hoặc khứ Sát lưu quan, tùy theo mức độ gọi là có giải, phản thành quí cách.

    10. Quan biến vi Quỷ / Thân suy ngộ Quỷ: -官变为鬼-
    Nhật can suy nhược, quá nhiều Quan tinh khắc chế nhật chủ, gọi là "Quỷ" chỉ là một khái niệm cho sự hung tai vì ngũ hành nào cũng cần phải hiểu quá vượng tất chóng trở thành suy. Nếu có Ấn tinh thì được cân bằng trở lại. Tối kị gặp Tài đắc thế, đắc địa, Tài sinh Quỷ, vận hạn mà gặp tất có đại họa.

    11. Thương Thực tiết tú: -伤食泄秀-
    Nhật can cường, nhiều Tỉ Kiếp, không có Quan Sát, cần có Thực Thương tiết bớt khí nộ, trở nên trung hòa. Được cách này, lại có Tài tinh, tất nhiên Tỉ Kiếp sinh Thực Thương, Thực Thương sinh Tài tinh, mệnh phú.

    Nhật can nhược, lại không thể gặp Thương Thực quá mạnh, gọi là bị „đạo tiết“. Thân nhược không thể tiết khí nhiều, như thân thể suy yếu không thể làm việc nặng nhọc. Cần có Tỉ Kiếp bang thân, hoặc có Ấn tinh chế khứ bớt Thực Thương.

    12. Thiên Ấn đoạt Thực / Thực thần phùng Kiêu: -枭神夺食-
    Nhật can cường vượng, không có Quan Sát, cần có Thực thần tiết khí, trở nên cân bằng. Gặp phải Thiên Ấn mạnh khắc khứ Thực thần, phản cách thành hung. Có thêm Tài tinh là phúc đức, vì Tài tinh chế bớt Kiêu thần. Tứ trụ không có, phải chờ đến vận hạn.

    13. Thương Quan kiến Quan: -伤官见官, 为祸百端-

    Tứ trụ đang dụng Thương Quan, hoặc Thương Quan đắc khí, gặp phải Quan tinh cũng mạnh là tương chiến, Như Giáp lấy Đinh làm Thương quan, Tân là Quan cùng vượng hoặc thấu lộ, Hỏa âm bị Kim âm đắc khí cản trở, không thể thành cách, đó là dụng theo nguyên lý Âm khắc Âm, Dương khắc Dương.

    14. Thực thần chế Sát: -食神制煞-
    Nhật can suy nhược, Thất Sát mạnh có thể khắc thân càng nhược thêm, cần có Thực thần đắc khí chế Sát phò thân.

    Nhật can vượng, Thất Sát cũng cường, lại không có Ấn tinh, phải cần có Thực thần chế ngự, mệnh hóa Quyền cách.

    Cổ thư đều nói: „Thiên quan hữu chế hóa vi quyền“, nhưng phải phân biệt thân suy hay vượng, nếu không thì chỉ là tính cách tạm thời, nhờ thế thời mà thành tựu, không phải là tính cách cố định.

    Đặc biệt, cùng ý nghĩa “hóa quyền”, Thương quan cùng Sát cũng là 1 cách tốt, giống như Thực thần chế Sát vậy. Lưu ý rằng Thực và Sát cùng Âm hay Dương, Thương quan và Sát là Âm Dương tương ứng, bởi vì phá được cách Thương quan kiến Quan. Hãy nhớ suy luận Âm Dương tùy cách cục cho kỹ.

    Duy chỉ khi nào nhật can và Thất sát đều cường, có Thực thần chế, lại thêm Thương Thực quá nhiều, Thất sát trở nên bị chế quá sức, phản cách thành hung, không thể phát đạt, công danh bị cản trở.

    15. Dương nhận giá Sát: -羊刃驾杀-
    Nhật can cường lại gặp Dương nhận, như Giáp gặp Mão, Bính gặp Ngọ, rất nên có Thất Sát, vì Canh khắc Giáp, Nhâm khắc Quí là chế ngự đuợc sự cường vượng thái quá của nhật chủ. Binh quyền quí hiển là đạt được cách này.

    Phá cách là Thất Sát lại quá nhiều, hoặc Ấn Kiêu cũng trọng, không thể tự chế ngự, lúc đó mới thực sự Vượng quá hóa Suy, mệnh bất hảo.

    16. Quan tinh đái Nhận: -官星带刃-
    Giống như trên, nhật can cường, gặp Dương nhận, lại thấy Chính quan thông căn đắc khí. Quan tinh có thể chế phục dương nhận, mệnh đạt Quyền cách.

    Chính quan mà nhược, cần có Tài sinh Quan.

    Dương nhận tại địa chi bị xung lại là hung cách. Như Giáp gặp Mão là Nhận, không nên có Dậu xung Mão. Bính gặp Ngọ là Nhận, gặp Tí xung cũng là hung cách.
     
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Trích Thiên Tủy" và "TBCTBC" để hiểu rõ vì sao Bính Hỏa không sợ Thủy khắc mà chỉ sợ Thổ nhiều che mất Hỏa:

    "Ngũ dương giai dương Bính vi tối, khi sương vũ tuyết" trong 5 can dương thì Bính đứng hàng đầu, tính hỏa mãnh liệt như ánh sáng mặt trời. Nếu gặp Nhâm Thủy thì gọi là đối trì chi thế, vì bản chất Nhâm-Bính là xung với nhau mà cả 2 có thể song hành tồn tại. Nếu gặp Quý Thủy thì cũng như sương tuyết gặp ánh sáng mặt trời, Bính Hỏa có thể xua tan giá lạnh, hoàn toàn không sợ Thủy khắc. "Thủy xương hiển tiết, Thủy kỳ quân dã, ngộ Nhâm Quý vượng nhi hiển trung tiết chi phong" vậy nên Bính Hỏa gặp Thủy thì càng lộ rõ khí phách, lộ rõ phong thái của kẻ trung tiết. Thủy ví như quân vương có được Bính Hỏa là kẻ dũng mãnh, là bề tôi trung thành.

    "Kiến Thổ tắc Hỏa liệt Thổ táo, sinh cơ tận diệt" nếu gặp Thổ mà thế Hỏa mãnh liệt thì Thổ cũng không có đường sống. "Thổ kỳ tử dã, Thổ năng hối Hỏa, Thổ chúng hóa từ" nhưng Thổ là con của Hỏa, có thể hao tiết Hỏa, vậy nên nếu Thổ nhiều sẽ che lấp ánh sáng của Bính Hỏa, khiến Bính Hỏa mất đi vẻ uy phong, tính háo thắng của mình, mà trở thành kẻ hiền lành nhút nhát ("sinh từ giả, thất kỳ uy mãnh chi tính dã"). Nếu gặp Kỷ thì còn đỡ, chứ mà gặp Mậu thì mệnh không thể phú quý.


    Giáp là sấm, Ất là gió. Bính là nhật (mặt trời), Đinh là tinh (sao). Mậu là hà (=ráng: khí mù thường thấy lúc mặt trời mới mọc hay mới lặn), Kỉ là mây. Canh là nguyệt (mặt trăng), Tân là sương giá. Nhâm là nước mùa thu, Quí là mưa dầm mùa xuân.

    Trong "Thuyết Quái truyện" viết Bính là quẻ Ly, tượng Hỏa là tượng chiếu sáng. Mặt trời thấy rõ ở ban ngày, chiều tối thì tịch nhập. Thành ra Bính sinh ở cung Dần (bắt đầu lộ ở giờ Dần) và tử ở cung Dậu (giờ chiều sau 18 giờ). Lại so sánh với mùa thì Bính sinh ở mùa Hạ mùa Đông không giống như Bính sinh ở mùa Xuân, Thu. Mùa đông thì hỏa tối, mùa hạ thì chiếu sáng, nên luận hỏa thái quá thì cần thủy là dụng, nếu không thì giống như hạn hán vậy. Vì vậy mà Bính hỏa mùa hè cần có Nhâm Quí để điều hậu.

    Còn Mậu được xem là khí mù che lấp mặt trời, nên Mậu Kỉ nhiều thì bớt đi ánh sáng. Khí mù lại chỉ nhìn thấy rõ ở lúc có ánh sáng đằng sau, tức là nói Mậu được Hỏa sinh là ý này. Muốn làm tan khí mù phải chăng là nhờ mưa? Vì thế nói là Nhâm thủy là dụng của Bính vậy.

    Tất cả can chi đều diễn giải từ các hiện tượng thiên văn địa lý như thế. Luận giải vạn vật mà con người cũng là 1 trong vạn vật cũng không ngoài các qui luật căn bản này.

    hiên can hợp: Chia hai trường hợp:

    - Can tháng, can giờ hợp với nhật chủ:Trường hợp này thuộc cách hóa khí (kèm thêm nhiều điều kiện khác).Mang ý nghĩa như cha mẹ hợp sinh con. Con là khí hóa. Cha mẹ vẫn không mất tính chất. Ví dụ: nhật chủ quý, can giờ hay tháng là mậu thỏa điều kiện hóa khí. Lấy hỏa luận, nhật chủ vẫn là quý, mậu vẫn là quan.

    - Can năm hợp can tháng: Trường hợp này hiểu theo nghĩa bạn bè liên kết với nhau. Ví dụ: nhật chủ quý, can năm bính (tài), can tháng tân (thiên ấn). Bính tân hợp. Không luận tài hay thiên ấn nữa, đồng nghĩa dụng hay kị thần đều giảm lực tác động.

    Thiên can hóa: Theo tử bình truyền thống chỉ xét hóa khí cho trường hợp hợp với nhật chủ. Các trường phái mới hiện nay có xét trường hợp hóa cho can năm hợp can tháng. Hóa ở đây có phải hóa khí không ? Nhờ cô giáo giải thích rõ thêm về điểm này. Cám ơn cô nhiều.
     
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1- Luận Hà Đồ Và Hồng Phạm Ngũ Hành

    -Xưa Bào Nghi là Vua của thiên hạ ,Hà đồ dùng làm Bát quái , cho nên
    chữ là Càn Khôn Khảm Ly Chấn Tốn Cấn Đoài , đặt Thiên Địa Nhựt Nguyệt Phong Lôi Sơn Trạch các loại tượng .
    -Hệ từ nói : Trời đất định vị , sơn trạch thông khí , phong lôi tương
    bạc , thủy hỏa không tương xạ , bát quái tương thác , bát quái thành lệ mà có 24 vị đồng hành ở trong đó , chẳng kịp lấy âm dương tiêu tức mà nghiệm lấy sự biến của bát quái .
    Giáp thuộc mộc , mộc nạp quái ở càn mà giao với khôn , dùng khôn trên dưới hai hào ,giao hoán với càn trên dưới hai hào hóa thành khảm tượng , giáp tùy khảm mà hóa nên thuộc mộc vậy .
    Ất vốn thuộc mộc , nạp quái ở Khôn , Khôn đối với Càn , dùng càn lấy hào giữa giao hoán khôn ở giữa nên thành ly tượng , ất chịu ly hóa nên thuộc hỏa vậy .
    Bính vốn thuộc hỏa nạp quái ở cấn , cấn đối với đoài , lấy hào dưới của đoài giao hoán với cấn hào dưới hóa thành ly tượng , Bính chịu ly hóa nên thuộc hỏa vậy .
    Đinh vốn thuộc hỏa , nạp quái ở đoài , đoài đối với cấn , lấy hào thượng của cấn giao hoán với hào thượng của đoài hóa thành càn tượng , Đinh chịu càn hóa nên thuộc kim vậy .
    Canh vốn thuộc kim , nạp quái ở chấn , chấn đối với tốn , lấy hào dưới của tốn giao hoán với hào dưới của chấn hóa thành khôn tượng , Canh chịu khôn hóa nên thuộc thổ vậy .
    Tân vốn thuộc kim nạp quái ở tốn , tốn đối với chấn , lấy hào trên của chấn giao hoán với hào trên của tốn hóa thành khảm tượng , Tân chịu khảm hóa nên thuộc thủy vậy .
    Nhâm vốn thuộc thủy , nạp quái ở ly , ly đối với khảm , lấy hào giữa của khảm giao hoán với hào giữa của ly hóa thành càn tượng , Nhâm chịu càn hóa nên thuộc kim .
    Quý vốn thuộc thủy , nạp quái ở khảm , khảm đối với ly , lấy hào giữa của ly giao hoán với hào giữa của khảm hóa thành khôn tượng , Quý chịu khôn hóa nên thuộc thổ vậy .
    Đây là 8 can biến ở nạp quái , như hai hào thượng hạ của Càn Khôn mà giao hoán , thủ tượng có nghĩa Bĩ Thái , cho nên nói Thiên Địa định vị . Chấn Cấn dùng hào thượng giao nơi Tốn Đoài . Tốn Đoài dùng hạ hào giao với Chấn Cấn , thủ tượng có nghĩa Hàm Hằng Tổn Ích nên nói Lôi Phong tương bạc . Sơn trạch thông khí , lấy hào giữa của Ly giao với Càn Khôn , Càn Khôn lấy hào hạ giao với Khảm Ly , thủ tượng là Ký tế Vị tế , nên nói Thủy Hỏa bất tương xạ là vậy .

    Bát quái có biến có không biến , Càn Khôn là gốc ư , Kim thượng mà không biến thì âm dương là Tổ tông mà các quái là Phụ Mẫu vậy , thối thân mà dừng nơi sáng , cao lão mà không biến vậy , nên Khảm Ly Chấn Đoài vị nơi tứ chánh .
    Kim Mộc Thủy Hỏa mà không biến thì dùng Tí Ngọ Mão Dậu 4 vị vượng địa , tuyên bố đắc lệnh tứ thời mà khí hóa thành vậy , cho nên bất biến vậy .
    Cấn Tốn dùng biến thì Cấn thổ đổi vị nơi Khảm Chấn , ở Đông bắc , suy ở Sửu , bịnh ở Dần , nghỉ nơi thay vị thì tự nhiên thành sơn mà hóa mộc vậy .
    Tốn vốn đổi vị ở Chấn Ly Đông Nam , suy ở Thìn bịnh ở Tỵ không thể tự lập , trở về quy thủy ở Thìn là mộ địa , gồm với Thìn là thủy vậy .
    Hợi vốn thuộc thủy do kim mà sanh , thừa thay kim mà lập nên Hợi thuộc Kim vậy .
    Dần vốn thuộc mộc do thủy mà sanh , nương theo thủy mà lập nên Dần thuộc thủy .
    Tỵ vốn thuộc hỏa do nơi mộc mà sanh , tùy Chấn mà suy , thay Chấn mà lập nên Tỵ thuộc Mộc vậy .
    Thân vốn thuộc Kim , thủy sanh nơi Thân , Kim giúp Thủy thế nên Thân thuộc thủy vậy .
    Thìn Tuất Sửu Mùi trung , 5 phương 5 thổ thần phân làm tứ quý , là chủ của sự tạo hóa đúc nặng , có cái chất hậu tải ( chở đầy) , phương mộc có thể biến , do thổ mà sanh mộc , phụ nơi thổ và chiếm một nữa của thổ là thủy , thủy gúp cho thổ tịnh , Thìn Tuất là dương nên động nên thuộc Mộc ; Sửu Mùi là âm tịnh vậy , nên thuộc Thổ . Do sự hóa khí nơi ngũ hành mà thủ , thống suất các loài , lợi cho Trời Đất giao mà sanh vạn vật , trên dưới giao mà thành đức nghiệp , nam nữ giao mà đồng chí khí . Xưa đi nay đến chưa hề không giao hợp mà có thể thành . Sự tạo hóa là vậy .
    Suy bịnh lui về chưa hề không tự tiếp tục đổi thay mà thường chuyển hóa cái cơ vận vậy . Cho nên Hồng Phạm đại ngũ hành sở dỉ nói :
    Ất Bính Ly Nhâm là Viêm hỏa .
    Càn Hợi Đoài Đinh theo giống cây .
    Quý Sửu Khôn Thân Mùi giá sắc .
    Chấn Cấn tứ vị khúc trực trang .
    Giáp Tí Giáp Dần Tốn tân địa .
    Thìn TUất giai đồng nhuận hạ hành .
    Thường xem nhân mệnh như gặp Giáp Ất Đinh Canh Tân Nhâm Quý Tí mà cư nơi Càn Cấn Tốn Khôn thì phải lấy sở biến mà luận vậy . Với thập can hóa khí , lục thập nạp âm nạp giáp đều hợp lại mà tham xét , không thể chỉ dùng Hà Đồ chánh ngũ hành mà luận mệnh rồi nói pháp của ta là vậy . Đời nầy khi nói về Mệnh thì phần nhiều không chuẫn xác vậy.
     
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Thiên Can

    1. Giáp
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Hợi, Mộc dục tại Tý, Quan đái tại Sửu, Lâm quan tại Dần, Đế vượng tại Mão ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy ở Thìn, Bệnh ở Tị, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Thân, Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    Chú thích: Tứ Lập là Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông. Hay nói cách khác là các tháng cuối mùa là tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
    - Sinh : Giáp sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Giáp.
    - Khắc: Giáp khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Giáp.
    - Hợp : Giáp Kỷ tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Giáp, gặp Kỷ thổ, tại tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thì hóa thổ.
    2. Ất
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Ngọ, Mộc dục tại Tị, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Mão, Đế vượng tại Dần ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Sửu, Bệnh tại Tý, Tử tại Hợi, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Dậu, Thai tại Thân, Dưỡng tại Mùi ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    - Sinh : Ất sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Ất.
    - Khắc: Ất khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Ất.
    - Hợp : Ất Canh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Ất, gặp Canh kim, tại tháng Tị Dậu Sửu Thân thì hóa kim.

    3. Bính
    - Ngũ hành: thuộc Hỏa.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Nam phương.
    - Khí : Trường sinh tại Dần, Mộc dục tại Mão, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Tị, Đế vượng tại Ngọ ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Dậu, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tý, Dưỡng tại Sửu ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Hạ ( tối vượng ), Tướng Tại xuân ( thứ vượng ); Hưu tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( suy ), Tù tại Thu ( thứ suy ), Tử tại Đông ( tối suy ).
    - Sinh : Bính sinh Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Bính.
    - Khắc: Bính khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tý khắc Bính.
    - Hợp : Bính Tân tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Bính, gặp Tân kim, tại tháng Hợi Thân Tý Thìn thì hóa thủy.

    4. Đinh
    - Ngũ hành: thuộc Hỏa.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Nam phương.
    - Khí : Trường sinh tại Dậu, Mộc dục tại Thân, Quan đái tại Mùi, Lâm quan tại Ngọ, Đế vượng tại Tị ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Thìn, Bệnh tại Mão, Tử tại Dần, Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Tý, Thai tại Hợi, Dưỡng tại Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Hạ ( tối vượng ), Tướng Tại xuân ( thứ vượng ); Hưu tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày( suy ), Tù tại Thu ( thứ suy ), Tử tại Đông ( tối suy ).
    - Sinh : Đinh sinh Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Đinh.
    - Khắc: Đinh khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tý khắc Đinh.
    - Hợp : Đinh Nhâm tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Đinh, gặp Nhâm thủy tại tháng Hợi Mão Mùi Dần thì hóa mộc.

    5. Mậu
    - Ngũ hành: thuộc Thổ.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Trung ương.
    - Khí : Trường sinh tại Dần, Mộc dục tại Mão, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Tị, Đế vượng tại Ngọ ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Dậu, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tý, Dưỡng tại Sửu ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối vượng ), Tướng tại Hạ ( thứ vượng ), Hưu tại Thu ( suy ), Tù tại Đông ( thứ suy ), Tử tại Xuân ( tối suy ).
    - Sinh : Mậu sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mậu.
    - Khắc: Mậu khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Mậu.
    - Hợp : Mậu Quý tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Mậu, gặp Quý thủy, tại tháng Dần Ngọ Tuất Tị thì hóa hỏa.

    6. Kỷ
    - Ngũ hành: thuộc Thổ.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Trung ương.
    - Khí : Trường sinh tại Dậu, Mộc dục tại Thân, Quan đái tại Mùi, Lâm quan tại Ngọ, Đế vượng tại Tị ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Thìn, Bệnh tại Mão, Tử tại Dần, Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Tý, Thai tại Hợi, Dưỡng tại Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối vượng ), Tướng tại Hạ ( thứ vượng ), Hưu tại Thu ( suy ), Tù tại Đông ( thứ suy ), Tử tại Xuân ( tối suy ).
    - Sinh : Kỷ sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Kỷ.
    - Khắc: Kỷ khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Kỷ.
    - Hợp : Giáp Kỷ tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Kỷ, gặp Giáp Mộc, tại tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, thì hóa là thuần Thổ.

    7. Canh
    - Ngũ hành: thuộc Kim.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Tây phương.
    - Khí : Trường sinh tại Tị, Mộc dục tại Ngọ, Quan đái tại Mùi, Lâm quan tại Thân, Đế vượng tại Dậu ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Tuất, Bệnh tại Hợi, Tử tại Tý, Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Dần, Thai tại Mão, Dưỡng tại Thìn ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Thu ( tối vượng ), Tướng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ vượng ), Hưu tại Đông ( suy ), Tù tại Xuân ( thứ suy ), Tử tại Hạ ( tối suy ).
    - Sinh : Canh sinh Nhâm Quý Hợi Tý; Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Canh.
    - Khắc: Canh khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Canh.
    - Hợp : Ất Canh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Canh, gặp Ất mộc, nếu tại tháng Tị Dậu Sửu Thân, thì hóa làm thuần kim.

    8. Tân
    - Ngũ hành: thuộc Kim.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Tây phương.
    - Khí : Trường sinh tại Tý, Mộc dục tại Hợi, Quan đái tại Tuất, Lâm quan tại Dậu, Đế vượng tại Thân ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Mùi, Bệnh tại Ngọ, Tử tại Tị, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Mão, Thai tại Dần, Dưỡng tại Sửu ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Thu ( tối vượng ), Tướng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ vượng ), Hưu tại Đông ( suy ), Tù tại Xuân ( thứ suy ), Tử tại Hạ ( tối suy ).
    - Sinh : Tân sinh Nhâm Quý Hợi Tý; Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Tân.
    - Khắc: Tân khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Tân.
    - Hợp : Bính Tân tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Tân, gặp Bính hỏa, tại tháng Thân Tý Thìn Hợi thì hóa thủy.
    9. Nhâm
    - Ngũ hành: thuộc Thủy.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Bắc phương.
    - Khí : Trường sinh tại Thân, Mộc dục tại Dậu, Quan đái tại Tuất, Lâm quan tại Hợi. Đế vượng tại Tý ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Sửu, Bệnh tại Dần, Tử tại Mão, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị, Thai tại Ngọ, Dưỡng tại Mùi ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Đông ( tối vượng ), Tướng tại Thu ( thứ vượng ), Hưu tại Xuân ( suy ), Tù tại Hạ ( thứ suy ), Tử tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối suy ).
    - Sinh : Nhâm sinh Giáp Ất Dần Mão; Canh Tân Thân Dậu sinh Nhâm.
    - Khắc: Nhâm khắc Bính Đinh Tị Ngọ; Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi khắc Nhâm.
    - Hợp : Nhâm Đinh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Nhâm, gặp Đinh hỏa, tại tháng Hợi Mão Mùi Dần thì hóa làm mộc.

    10. Quý
    - Ngũ hành: thuộc Thủy.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Bắc phương.
    - Khí : Trường sinh tại Mão, Mộc dục tại Dần, Quan đái tại Sửu, Lâm quan tại Tý, Đế vượng tại Hợi ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Tuất, Bệnh tại Dậu, Tử tại Thân, Mộ tại Mùi, Tuyệt tại Ngọ, Thai tại Tị, Dưỡng tại Thìn ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Đông ( tối vượng ), Tướng tại Thu ( thứ vượng ), Hưu tại Xuân ( suy ), Tù tại Hạ ( thứ suy ), Tử tại Tứ Lập trướng mỗi mùa là 18 ngày ( tối suy ).
    - Sinh : Quý sinh Giáp Ất Dần Mão; Canh Tân Thân Dậu sinh Quý.
    - Khắc: Quý khắc Bính Đinh Tị Ngọ; Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi khắc Quý.
    - Hợp : Mậu Quý tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là quý, gặp Mậu thổ, tại tháng Dần Ngọ Tuất Tị thì hóa thành hỏa.
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/3/13
    EmAnhDong and Bác Sĩ like this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Địa chi

    1. Tý
    - Ngũ hành: Thuộc Thủy.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Bắc phương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 11.
    - Tiết khí: Đại Tuyết là Tiết của tháng Tí; Đông Chí là Khí của tháng Tí.
    - Tàng Can: Quý.
    - Sinh : Tí sinh Giáp Ất Dần Mão; Canh Tân Thân Dậu sinh Tí.
    - Khắc : Tí khắc Bính Đinh Tị Ngọ; Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi khắc Tí.
    - Hợp : Tí Sửu tương hợp.
    - Hình : Tí Mão tương hình.
    - Xung: Tí Ngọ tương xung.
    - Hại : Tí Mùi tương hại.
    - Tam hợp: Thân Tí Thìn hợp thành Thủy cục.
    - Phương hợp: Hợi Tí Sửu hợp thành Bắc phương.

    2. Sửu
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Trung ương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 12.
    - Tiết khí: Tiểu Hàn là Tiết tháng Sửu; Đại Hàn là Khí tháng Sửu.
    - Tàng Can: Kỉ Quý Tân.
    - Sinh : Sửu sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Kỉ Ngọ sinh Sửu.
    - Khắc : Sửu khắc Nhâm Quý Hợi Tí; Giáp Ất Dần Mão khắc Sửu.
    - Hợp : Tí Sửu tương hợp.
    - Hình : Sửu Tuất tương hình.
    - Xung : Sửu Mùi tương xung.
    - Hại : Sửu Ngọ tương hại.
    - Tam hợp: Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim cục.
    - Phương hợp: Hợi Tí Sửu hợp thành Bắc phương.

    3. Dần
    - Ngũ hành: Thuộc Mộc.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Đông.
    - Nguyệt lệnh: Tháng giêng ( Tháng 1, Chính nguyệt).
    - Tiết khí: Lập Xuân là Tiết tháng Dần, Vũ Thủy là Khí của tháng Dần.
    - Tàng Can: Giáp Bính Mậu.
    - Sinh : Dần sinh Bính Đinh Tị Ngọ, Nhâm Quý Hợi Tí sinh Dần.
    - Khắc : Dần khắc Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi, Canh Tân Thân Dậu khắc Dần.
    - Hợp : Dần Hợi tương hợp.
    - Hình : Dần Tị tương hình.
    - Xung : Dần Thân tương xung.
    - Hại : Dần Tị tương hại.
    - Tam hợp: Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Dần Mão Thìn hợp thành Đông phương.

    4. Mão
    - Ngũ hành: Thuộc Mộc.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Phương Đông.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 2.
    - Tiết khí: Kinh Trập là Tiết tháng Mão; Xuân Phân là Khí tháng Mão.
    - Tàng Can: Ất.
    - Sinh : Mão sinh Bính Đinh Tị Ngọ, Nhâm Quý Hợi Tí sinh Mão.
    - Khắc : Mão khắc Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi, Canh Tân Thân Dậu khắc Mão.
    - Hợp : Mão Tuất tương hợp.
    - Hình : Tý Mão tương hình.
    - Xung : Mão Dậu tương xung.
    - Hại : Mão Thìn tương hại.
    - Tam hợp: Hợi Mão Mùi hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Dần Mão Thìn hợp thành Đông phương.

    5. Thìn
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc Dương.
    - Phương vị : Phương Đông.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 3.
    - Tiết khí: Thanh Minh là Tiết tháng Thìn, Cốc Vũ là Khí tháng Thìn.
    - Tàng Can: Mậu Ất Quý.
    - Sinh : Thìn sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Thìn.
    - Khắc : Thìn khắc Nhâm Quý Hợi Tí; Giáp Ất Dần Mão khắc Thìn.
    - Hợp : Thìn Dậu tương hợp.
    - Hình : Thìn- Thìn Tự hình.
    - Xung : Thìn Tuất tương xung.
    - Hại : Mão Thìn tương hại.
    - Tam hợp: Thân Tí Thìn hợp thành Thủy cục.
    - Phương hợp: Dần Mão Thìn hợp thành Đông phương.

    6. Tị
    - Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Phương Nam.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 4.
    - Tiết khí: Lập Hạ là Tiết tháng Tị; Tiểu Mãn là Khí tháng Tị.
    - Tàng Can: Bính Mậu Canh.
    - Sinh : Tị sinh Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Tị.
    - Khắc : Tị khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tí khắc Tị.
    - Hợp : Tị Thân tương hợp.
    - Hình : Dần Tị tương hình, Tị Thân tương hình.
    - Xung : Tị Hợi tương xung.
    - Hại : Dần Tị tương hại.
    - Tam hợp: Tị Dậu Sửu hợp thành Kim cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.

    7. Ngọ
    - Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Nam.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 5.
    - Tiết khí: Mang Chủng là Tiết tháng 5, Hạ Chí là Khí tháng 5.
    - Tàng Can: Đinh, Kỉ.
    - Sinh : Ngọ sinh Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Ngọ.
    - Khắc : Ngọ khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tí khắc Ngọ.
    - Hợp : Ngọ Mùi tương hợp.
    - Hình : Ngọ- Ngọ tự hình.
    - Xung : Tí Ngọ tương xung.
    - Hại : Sửu Ngọ tương hại.
    - Tam hợp: Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.

    8. Mùi
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Trung Ương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 6.
    - Tiết khí: Tiểu Thử là Tiết tháng Mùi; Đại Thử là Khí tháng Mùi.
    - Tàng Can: Kỉ Đinh Ất.
    - Sinh : Mùi sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mùi.
    - Khắc : Mùi khắc Nhâm Quý Hợi Tí; Giáp Ất Dần Mão khắc Mùi.
    - Hợp : Ngọ Mùi tương hợp.
    - Hình : Tuất Mùi tương hình.
    - Xung : Sửu Mùi tương xung.
    - Hại : Tí Mùi tương hại.
    - Tam hợp: Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.

    Trả lời kèm Trích dẫn 9. Thân
    - Ngũ hành: Thuộc Kim.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Tây.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 7.
    - Tiết khí: Lập Thu là Tiết tháng Thân, Xử Thử là Khí tháng Thân.
    - Tàng Can: Canh Mậu Nhâm.
    - Sinh : Thân sinh Nhâm Quý Hợi Tý; Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Thân.
    - Khắc : Thân khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Thân.
    - Hợp : Tị Thân tương hợp.
    - Hình : Tị Thân tương hình.
    - Xung : Dần Thân tương xung.
    - Hại : Thân Hợi tương hại.
    - Tam hợp: Thân Tý Thìn hợp thành Thủy cục.
    - Phương hợp: Thân Dậu Tuất hợp thành Tây phương.

    10. Dậu
    - Ngũ hành: Thuộc Kim.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Phương Tây.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 8.
    - Tiết khí: Bạch Lộ là Tiết tháng Dậu; Thu Phân là Khí tháng Dậu.
    - Tàng Can: Tân.
    - Sinh : Dậu sinh Nhâm Quý Hợi Tí; Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi sinh Dậu.
    - Khắc : Dậu khắc Giáp Ất Dần Mão; Bính Đinh Tị Ngọ khắc Dậu.
    - Hợp : Thìn Dậu tương hợp.
    - Hình : Dậu -Dậu Tự hình.
    - Xung : Mão Dậu tương xung.
    - Hại : Dậu Tuất tương hại.
    - Tam hợp: Tị Dậu Sửu hợp thành Kim cục.
    - Phương hợp: Thân Dậu Tuất hợp thành Tây phương.

    11. Tuất
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Trung ương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 9.
    - Tiết khí: Hàn Lộ là Tiết tháng Tuất, Sương Giáng là Khí tháng Tuất.
    - Tàng Can: Mậu Tân Đinh.
    - Sinh : Tuất sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Tuất.
    - Khắc : Tuất khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Tuất.
    - Hợp : Mão Tuất tương hợp.
    - Hình : Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi.
    - Xung : Thìn Tuất tương xung.
    - Hại : Dậu Tuất tương hại.
    - Tam hợp: Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Thân Dậu Tuất hợp thành Tây phương.

    12. Hợi
    - Ngũ hành: Thuộc Thủy.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Bắc phương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 10.
    - Tiết khí: Lập Đông là Tiết tháng Hợi, Tiểu Tuyết là Khí tháng Hợi.
    - Tàng Can: Nhâm, Giáp.
    - Sinh : Hợi sinh Giáp Ất Dần Mão; Canh Tân Thân Dậu sinh Hợi.
    - Khắc : Hợi khắc Bính Đinh Tị Ngọ; Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi khắc Hợi.
    - Hợp : Dần Hợi tương hợp.
    - Hình : Hợi- Hợi tự hình.
    - Xung : Tị Hợi tương xung.
    - Hại : Thân Hợi tương hại.
    - Tam hợp: Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.
    - Phương hợp: Hợi Tí Sửu hợp thành Bắc phương.
     
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chương Ngũ hành

    Ngũ hành là Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, có 5 loại.
    1. Kim
    - Vốn là : Thuộc âm ở hướng Tây , dừng lại ở mùa Thu mà sinh ra táo khô , Táo chính là sinh ra kim.
    - Tính chất : thuộc Thiếu Âm, trầm (chìm) ở bên dưới mà phát sinh ra ngăn cản ( dừng lại).
    - Hình Thể : Cực Âm bên trong có chứa cực Dương , do đó ánh sáng có thể chiếu ra.
    - Thể chất : Cứng, bền chặt .
    - Thiên can : Canh, Tân thuộc kim .
    - Địa chi : Thân, Dậu thuộc kim .
    - Chi tàng : Thân Dậu Tuất Tị Sửu bên trong đều tàng chứa kim .
    - Sinh khắc : Thu nhận thổ để sinh thủy ; gặp hỏa là bị khắc ; kim khắc mộc .
    - Chủng loại : kim phân ra 6 loại , các loại lại có Hỉ Kỵ .
    ( 1 ) Cường kim , tức là kim nắm lệnh hoặc được sinh là Cường. Hỉ có mộc phân bớt lực, có hỏa để đun luyện , có thủy để thanh tú . Kỵ có thổ sinh kim thì kim càng thêm nặng.
    ( 2) Nhược kim , tức là kim không nắm lệnh hoặc kim quá ít là Nhược. Hỉ có thổ sinh kim, có kim được Tỉ trợ giúp đỡ. Kỵ gặp thủy thì bị phân lực , gặp hỏa khắc chế, gặp thủy tiết khí .
    ( 3 ) Mai kim , thổ nhiều thì kim dễ bị chôn vùi. Hỉ có mộc chế thổ. Kỵ có hỏa trợ giúp thổ.
    (4 ) Trầm kim , thủy nhiều thì kim dễ bị chìm. Hỉ có thổ khắc thủy, thủy tiết mộc. Kỵ có kim trợ giúp cho thủy chảy tràn lan.
    ( 5 ) Khuyết kim , mộc nhiều thì kim dễ bị gẫy. Hỉ có thổ sinh kim. Kỵ có mộc làm gia tăng thêm nặng.
    (6) Dong kim , hỏa nhiều thì kim dễ bị nung chảy. Hỉ có thủy chế hỏa để lưu tồn kim, có thổ tiết hỏa sinh kim. Kỵ có mộc trợ cho hỏa cháy càng mạnh .
    - Kim, hỉ kỵ ở 4 Mùa :
    + Xuân : Nắm lệnh Tù . Hỉ : Khí chưa tận , quý ở gặp Hỏa khí thì vinh; do thể tính nhu nhược, thích có thổ ít mà được sinh; đã gặp hỏa , thì mừng lại có kim đến tỷ trợ giúp. Kỵ : thủy thịnh thì kim bị lạnh , hữu dụng chẳng khác nào vô dụng; mộc thịnh thì kim gẫy, mạnh quá thì chuyển thành không mạnh .
    + Hạ : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Tính nhu, gặp thổ mỏng thì sinh ra có ích , hình dáng chưa đủ, cần được kim tỷ trợ, phù trợ thì giữ được sự tinh hoa, mạnh mẽ. Phương hướng đang ở mùa rất nóng, gặp thủy sinh sôi thì kim được Nhuận Trạch ( thấm ướt). Kỵ: Hỏa nhiều thì kim bị nung chảy, mộc thịnh thì thân bị thương tổn, thổ dầy thì bị chôn vùi mà không có ánh sáng.
    + Thu : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Nắm lệnh, gặp hỏa thì được nung luyện thành đỉnh chung là Tài ; thấy thủy thì thổ tú , thì tinh thần phát việt ; gặp mộc thì thi hành vót gọt, trổ tài uy quyền . Kỵ : Kim trợ giúp thì càng cương mãnh, cương quá thì khuyết; gặp thổ tiếp tục được sinh trái lại là ngu trọc (đục) .
    + Đông : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Hình thể sợ lạnh, gặp thổ có thể chế thủy thì thể chất kim không bị lạnh; hỏa thổ đều đến, làm ấm dưỡng kim càng tuyệt diệu. Kỵ : Mộc nhiều thì khó thi hành chặt gọt, thủy thịnh thì không thể không bị chìm mà mang bệnh hoạn, tai nạn.





    2. Mộc:
    - Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
    - Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
    - Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
    - Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
    - Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
    - Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
    - Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
    - Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .
    - Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
    + ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
    + ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
    + ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
    + ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
    + ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.
    - Mộc Hỉ Kỵ ở bốn mùa:
    + Xuân : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Khí dư vẫn còn lạnh, thích có hỏa để làm ấm áp; gặp thủy được sinh sôi phù trợ, thì ung dung mà thông suốt; gặp thổ mỏng thì của cải phong phú. Kỵ : có thổ nhiều thì trái lại tổn lực; kim nặng thì bị tổn hại, thì sức sống buồn tẻ.
    + Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .
    + Thu : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Mùa Thu khí càng thê lương , hình hài bị điêu tàn, lụn bại; gặp mộc nhiều thì có nhiều Tài năng, là tốt đẹp; đầu mùa Thu hỉ có thủy thổ tương sinh , giữa Thu thì được ưu ái do kim cứng vốn là có gốc để vót mộc, đến tiết Hàn Lộ gặp được hỏa thì mộc đầy đủ. Kỵ : Thổ dày thì bản thân không thể gánh nổi Tài , tiết Sương Giáng thủy thịnh , thì mộc bị nổi trôi mà gặp tai họa.
    + Đông : Nắm lệnh Tướng. Hỉ : Được kim nhiều thì lấy làm dụng , gặp hỏa lấy thành công , cần có thổ dày mà bồi dưỡng . Kỵ : Thủy thịnh thì mất hình dạng, mộc tuy nhiều mà trợ giúp khó khăn.



    3. Thủy:
    - Vốn là: Ở Bắc phương, âm cực mà sinh ra hàn lạnh, hàn chính là sinh thủy.
    - Tính chất : thuộc Thái Âm, là Nhuận Hạ ( bên dưới ẩm ướt).
    - Hình thể : Tích trữ khí âm hàn lạnh chuyển thành thủy. Thủy tuy là âm vật nhưng có dương hàm chứa bên trong, cho nên hình thể của thủy bên trong quang minh, chính đại .
    - Thể chất : Thâm trầm, giấu kín bên trong.
    - Thiên can : Nhâm Quý thuộc thủy .
    - Địa chi : Hợi Tý thuộc thủy .
    - Chi tàng : Hợi Tý Sửu Thìn Thân bên trong đều tàng chứa thủy.
    - Sinh khắc : Được kim sinh ; sinh mộc ; bị thổ khắc ; khắc hỏa .
    - Chủng loại : thủy phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường thủy , đương lệnh hoặc được trợ giúp mạnh là Cường. Hỉ có hỏa phân bớt lực, gặp thổ thì thành đê điều, gặp mộc tiết tú khí. Kỵ: kim sinh thủy , thủy càng nặng .
    + ( 2 ) Nhược thủy , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược. Hỉ có kim sinh thủy, có thủy trợ giúp. Kỵ: gặp hỏa phân bớt lực mà sinh cho thổ; gặp thổ khắc chế , gặp mộc tiết khí .
    + ( 3 ) Trệ thủy , kim nhiều thủy dễ bị đọng ( đình trệ). Hỉ có hỏa chế kim , Kỵ có thổ trợ kim .
    + ( 4 ) Súc thủy , mộc nhiều thủy dễ bị cạn khô. Hỉ có hỏa tiết mộc, có kim chế mộc ; Kỵ có thủy sinh trợ thì mộc càng phồn thịnh .
    + ( 5 ) Phí thủy, hỏa nhiều thủy dễ thành nước sôi. Hỉ có kim sinh thủy, Kỵ có hỏa thì hỏa càng mạnh.
    + ( 6 ) Ứ thủy , gặp thổ nhiều thủy dễ bị ứ đọng. Hỉ có mộc khắc thổ lưu tồn thủy, có kim tiết thổ sinh thủy; Kỵ có hỏa trợ thổ , thổ càng dày cứng.
    - Thủy : Hỉ Kỵ ở 4 mùa:
    + Xuân : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : có thổ thịnh thì không lo thủy chảy tràn lan; gặp mộc thì có thể làm nên việc lớn; gặp đất kim thì được sinh phù, rất thích gặp hỏa để tương tế ( cứu giúp). Kỵ : Thủy thịnh thì dẫn đến sụp đổ không chịu nỗi; kim nhiều, hỏa thịnh đều như nhau thì trái lại đều không thích hợp.
    + Hạ : Nắm lệnh Tù. Hỉ : Thời tiết đang khô hạn, rất thích được kim sinh, mong có được đồng loại để bang phù . Kỵ : Hỏa vượng thì khô cạn không kham nổi, mộc thịnh thì khí tiêu hao, thổ nặng thì dòng chảy bị bế tắc.
    + Thu : Nắm lệnh Tướng. Hỉ : Mẫu vượng Tử tướng , bề ngoài thì sáng sủa, bên trong thì trong suốt; gặp kim thì càng thêm sáng tỏ, “Hỏa đa Tài thịnh, Mộc trọng Thê vinh”. Kỵ : Gặp thổ thì hỗn trọc cho nên lo sợ; thủy nhiều thì chảy tràn lan không kham nổi ( thủy đã trọng nặng, mà phương gặp được Thổ thì thanh bình ) . Mộc hỏa quá nhiều , cũng không phải là thích hợp.
    + Đông : Nắm Vượng lệnh . Hỉ : chuyên quyền nắm lệnh, gặp hỏa thì tăng thêm ấm áp, mộc thịnh là hữu tình , gặp thổ thì không bị chảy tràn lan. Kỵ : kim nhiều thì không có nghĩa , thổ nhiều thì vô ân ( duy chỉ có mùa nước chảy mạnh tràn lan, thì chỉ có thể lấy đê điều để phòng thủ)



    4. Hỏa
    - Vốn là: Phương Nam, dương cực mà sinh ra nhiệt, nhiệt chính là sinh ra hỏa.
    - Tính chất: Thuộc Thái dương là Viêm Thượng ( nóng ở trên).
    - Hình thể: Tồn trữ khí dương nóng, chuyển thành hỏa. Hỏa tuy là dương mà âm tồn tại bên trong, cho nên nói Hỏa thể tính bên trong mờ ám.
    - Thể chất: Lửa cháy mãnh liệt.
    - Thiên can : Bính Đinh thuộc hỏa .
    - Địa chi : Tị Ngọ thuộc hỏa .
    - Chi tàng : Tị Ngọ Mùi Dần Tuất bên trong đều tàng chứa hỏa .
    - Sinh khắc : Được mộc sinh , sinh thổ , bị thủy khắc , khắc kim .
    - Chủng loại : Hỏa phân ra làm 6 loại , hòa có hỉ kịỵ.
    + ( 1 ) Cường hỏa, đương lệnh hoặc được sinh phù mạnh là Cường. Hỉ có kim phân bớt lực, có Thủy tương tế, có thổ tiết tú; Kỵ: mộc sinh hỏa, hỏa càng mạnh.
    + ( 2 ) Nhược hỏa , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược. Hỉ: có mộc sinh hỏa ,có hỏa trợ giúp; Kỵ: có kim phân bớt lực, gặp thủy khắc bị tắt, gặp thổ che làm mờ tối.
    + (3) Sí hỏa: Mộc nhiều dễ bị mờ tối. Hỉ có kim tiết thổ, có mộc chế thổ; Kỵ: Hỏa sinh thổ, thổ quá nặng. ( Câu này khó hiểu, đúng ra là Mộc nhiều thì hỏa cháy càng mạnh. Hỉ có kim khắc mộc, Kỵ có mộc nhiều)
    + ( 4 ) Hối hỏa , thổ nhiều thì cũng dễ bị mờ tối. Hỉ: có kim tiết thổ , có mộc chế thổ; Kỵ có hỏa sinh thổ thì thổ càng nặng.
    + ( 5 ) Tức hỏa , kim nhiều hỏa dễ bị tắt. Hỉ có mộc sinh hỏa , Kị có kim quá nặng.
    + ( 6 ) Diệt hỏa , thủy nhiều dễ bị biến mất. Hỉ thổ chế thủy mà lưu tồn hỏa , mộc tiết thủy sinh hỏa; Kỵ kim trợ thủy , thủy thịnh vượng .
    - Hỏa 4 mùa hỉ kỵ:
    + Xuân : Nắm lệnh Tướng. Hỉ : Mẫu vượng Tử tướng, thấy kim thì có thể thực hiện việc lớn, gặp nhiều quá thì không có đề phòng; gặp mộc ít thì có thể được sinh phù ( quá nhiều thì Hỏa Viêm ). Thủy dừng thích hợp mà thành Lưỡng Tế . Kỵ : Hỏa thịnh thì gặp nhiều thương tổn, quá khô; thổ nhiều thì không thuận lợi, hàn lạnh mà không phát sáng.
    + Hạ : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Vốn là ở thế nắm quyền, gặp kim thì lương thiện, được Thổ thì thành Giá Sắc ( Thổ kim tuy đẹp, nhưng thiếu thủy thì kim khô, thổ bị cháy khét) . Gặp thủy thì tự bản thân không khỏi bị thiêu hủy. Kỵ : Gặp hỏa thì càng lo lắng gặp nguy hiểm, gặp mộc thì bệnh hoạn, chết yểu.
    + Thu: Nắm lệnh Tù. Hỉ : Tính chất là dừng lại, hình thể thì ngưng nghĩ, trùng điệp gặp hỏa mà phát ra ánh sáng rực rỡ, gặp mộc thì được sinh , cũng có thể phục hồi ánh sáng mà gặp điều vui mừng. Kỵ : Gặp thổ nặng thì làm mờ ánh sáng; gặp thủy khắc thì bị diệt; gặp nhiều kim, thì hình thể bị tổn thương .
    + Đông : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Gặp Hưu Tuyệt thì hình dạng bị mất , có mộc sinh mà thì được cứu giúp; có thổ chế thủy lấy làm vinh , gặp thủy tương tế thì có lợi. Kỵ : Gặp kim thì khó gánh nổi Tài, gặp thủy khắc tất nhiên gặp phải tai ương .

    5. Thổ
    - Vốn là: Thuộc Trung ương, âm dương giao nhau mà sinh thấp, Thấp chính là sinh ra thổ.
    - Tính chất : thổ không có tính bình thường, vốn là 4 mùa dư khí. Hỉ được tương tế , Kỵ Thái quá hoặc Bất cập ( nhiều quá hoặc không đủ).
    - Hình thể : Thổ bao bọc 4 loại ( ý nói ngũ hành các loại) , cho nên thường kiêm cả Hư lẫn Thật .
    - Thể chất : Ngầm chứa khí phân tán mà giữ lại đầy đủ.
    - Thiên Can : Mậu Kỷ thuộc thổ .
    - Địa Chi : Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ .
    - Chi tàng : Thìn Tuất Mùi Tị Ngọ Dần Thân bên trong đều tàng chứa thổ .
    - Sinh khắc : Được hỏa sinh ; sinh kim ; bị mộc khắc ; khắc thủy .
    - Chủng loại : Thổ phân ra làm 6 loại , các loại đều có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường thổ , đương lệnh hoặc sinh phù nhiều là Cường. Hỉ có thủy phân tán lực, có mộc để khai thông , có kim tiết tú; Kỵ: hỏa sinh thổ thì thổ càng quá nặng .
    + ( 2) Nhược thổ , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược . Kỵ: Thủy phân tán lực , mộc khắc chế , kim tiết khí; Hỉ: hỏa sanh thổ , thổ tỷ trợ .
    + ( 3 ) Tiêu thổ , hỏa nhiều thổ dễ bị cháy khét. Hỉ thủy chế hỏa , Kỵ: mộc trợ hỏa .
    + ( 4 ) Phần thổ , kim nhiều thổ dễ bị đốt ( Câu này khó hiểu?). Hỉ: Hỏa chế kim , thủy tiết kim; Kỵ: thổ trợ kim , kim cứng cáp đầy đủ .
    + ( 5 ) Lưu thổ , thủy nhiều thổ dễ bị đỗ. Hỉ: hỏa sinh thổ , Kỵ: thủy quá nặng.
    + (6 ) Khuynh thổ , mộc nhiều thổ dễ bị ngã nghiêng. Hỉ: kim chế mộc để lưu tồn thổ , hỏa tiết mộc sinh thổ; Kỵ: thủy trợ mộc , mộc phồn thịnh .
    - Thổ 4 mùa Hỉ Kỵ:
    + Xuân : Nắm Tử lệnh. Hỉ : Thế thổ hư nhược , mừng có hỏa sinh phù , thổ tỷ trợ giúp, kim có thể chế mộc mà thành tường vách ( Ghi chú : Kim nhiều vẫn có thể ngầm rút khí thổ ). Kỵ : mộc thái quá , thủy phiếm lạm ( chảy tràn lan) .
    + Hạ : Nắm Tướng lệnh . Hỉ : Thổ thế táo khô mãnh liệt, gặp thủy thịnh thì tư nhuận thành công , gặp thủy lại gặp kim sinh , càng là hữu ích . Kỵ : Vượng hỏa thì thổ bị nung luyện cháy khét trơ trụi, gặp hỏa lại gặp mộc sinh , thì sinh khắc không có tốt ( duy chỉ có thổ thái quá thì hỉ mộc ) , gặp thổ nhiều thì bị trục trặc, bị lấp kín mà không thông.
    + Thu : Nắm Hưu lệnh . Hỉ : Tử vượng Mẫu suy , không ngại hỏa trọng , luyện kim thành Tài , yêu thích nhất là mộc thịnh , chế phục thuần lương . Thổ nhiều thì không bằng trợ lực ( duy có đến Sương Giáng , phương không có dụng thổ tỷ ) . Kỵ: Kim nhiều mà tiêu hao khí , thủy chảy tràn lan thì không còn là tường vách nữa.
    + Đông : Nắm Tù lệnh . Hỉ : Bên ngoài thì lạnh mà bên trong thì ấm. Mộc ấm thì hỏa ấm , thì mùa lạnh trở thành mùa Xuân, tiếp tục gia tăng có thổ trợ giúp, thì lại càng tốt đẹp. Kỵ : Kim thủy khí đều hàn lạnh, thì thổ dễ bị đóng băng, lại tiếp tục gia tăng thân nhược, gốc là bị tổn thọ .
     
    DAINGOC68 thích bài này.