Bổ SUng các Kiến Thức Cơ Bản Về Tứ Trụ cho anh em

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 25/12/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    vài điểm mấu chốt của ngũ hành và âm dương, vì nó là phần cốt lũy của mọi sự việc để giải thích tất cả vũ trụ!

    Âm và Dương là 2 cực khác nhau, như Sáng và Tối...
    10 thiên can, 12 địa chi chia ra thành nửa phần đối đãi nhau.

    Can và Chi được giải thích là những giai đoạn sinh trưởng có trật tự cố định trong trời đất, từ lúc nẩy mầm, vươn lên, trưởng thành, thuần thục, kết hoa trái, thành quả, sinh hạt, suy tàn và chết.

    - Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm (+)
    - Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí (-)

    - Chi dương: Dần, Ngọ, Thìn, Tuất, Thân, Tí (+)
    - Chi âm: Mão, Tỵ, Sửu, Mùi, Dậu, Hợi (-)

    Ngũ hành là 5 khí tương tác lẫn nhau làm cho sự vật ra đời: Thổ, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa. Ngũ hành cũng chia 2 loại Dương và Âm.

    - Giáp= Can Dương Mộc
    - Ất = Can Âm Mộc
    - Bính = Can Dương Hỏa
    - Đinh = Can Âm Hỏa
    - Mậu = Can Dương Thổ
    - Kỷ = Can Âm Thổ
    - Canh = Can Dương Kim
    - Tân = Can Âm Kim
    - Nhâm = Can Dương Thủy
    - Quý = Can Âm Thủy

    - Thìn, Tuất = Chi Dương Thổ
    - Sửu, Mùi = Chi Âm Thổ
    - Thân = Chi Dương Kim
    - Dậu = Chi Âm Kim
    - Tí = Chi Dương Thủy
    - Hợi = Chi Âm Thủy
    - Dần = Chi Dương Mộc
    - Mão = Chi Âm Mộc
    - Ngọ = Chi Dương Hỏa
    - Tỵ = Chi Âm Hỏa

    Tính chất của các Can và Chi cùng khí chất kể trên có quan hệ với nhau theo nguyên lý của Dịch, chúng ta chỉ cần nắm vững các nguyên tắc này:

    1. Đồng hành, đồng cực thì đẩy nhau (kỵ nhau nhưng không hại nhau):
    - Thìn Tuất (cùng là +Thổ); Sửu Mùi (cùng là -Thổ)

    2. Đồng hành mà khác cực thì hút nhau (tương trợ cho mạnh lên):
    - Giáp Ất (+ - Mộc)
    - Bính Đinh (+ - Hỏa)
    - Mậu Kỷ (+ - Thổ)
    - Canh Tân (+ - Kim)
    - Nhâm Quý (+ - Thủy)
    - và các Chi: Tý Hợi, Tỵ Ngọ, Dần Mão, Thân Dậu

    3. Khác hành mà nghịch nhau (hành này hủy diệt hành kia):
    - Thủy khắc Hỏa
    - Hỏa # Kim
    - Kim # Mộc
    - Mộc # Thổ
    - Thổ # Thủy

    4. Khác hành mà tương sinh (hành này sinh lợi cho hành kia):
    - Thủy sinh cho Mộc
    - Mộc > Hỏa
    - Hỏa > Thổ
    - Thổ > Kim
    - Kim > Thủy

    5. Khác hành mà đồng cực thì càng sinh hoặc khắc mạnh hơn! Nếu là tương sinh thì hành đi sinh lợi sẽ bị hao tổn khí lực, hành được sinh sẽ vững mạnh. Nếu là tương khắc thì hành đi khắc cũng hao mòn rất nhiều và hành bị khắc đã yếu lại còn yếu hơn, mau chóng lụi tàn!

    6. Khác hành mà khác cực: Tốt hay Xấu thì tùy theo tính âm dương của 2 đối tượng.
    - Nếu chủ thể là dương mà bị thể là âm thì sự sinh hay khắc bình thường, thuận lý âm dương.
    - Nếu chủ thể là âm, bị thể là dương thì sinh/khắc yếu đuối. Đôi khi chủ thể âm trường hợp này còn đau đầu xứt trán là khác nếu không có cứu giúp!

    Các thí dụ thì phải tìm trong các bảng Can/Chi hợp/xung/hình/hại sẽ viết sau.

    Chủ yếu là mình biết đó là những trường hợp cần chú ý nhất khi chọn dụng thần sau này. Trong tử bình có nhiều từ ngữ riêng, thí dụ như "chế"; "hóa"..., nhưng đơn giản để hiểu là như Hỏa mà yếu thì không chế được Kim mạnh (lửa của cây đèn cầy làm sao đúc được một thanh kiếm?); Mộc âm thì sinh thế nào cho Hỏa dương (gỗ ướt nhẹm làm sao đốt thành lửa?)...

    6 trường hợp trên sẽ gặp phải trong những cách xung, hợp, khắc, hại của Can và Chi như sau:

    * CAN hợp nhau:
    - Giáp +mộc hợp Kỷ -thổ (hóa Thổ)
    - Ất -mộc hợp Canh -kim (hóa Kim)
    - Bính +hỏa hợp Tân -kim (hóa Thủy)
    - Đinh -hỏa hợp Nhâm +thủy (hóa Mộc)
    - Mậu +thổ hợp Quý -thủy (hóa Hỏa)

    Những cặp trên gặp nhau có HỢP nhưng không phải lúc nào cũng HÓA được (tức là 2 hành hợp lại chỉ còn 1 hành và rất mạnh). Cũng vậy, khi Chi gặp nhau mà tương hợp cũng sẽ có khi hóa được nếu gặp điều kiện đúng:

    * CHI hợp nhau - Các bạn để ý có 2 trường hợp khác biệt cần chú ý vì hay nhầm lẫn:
    1)- Lục hợp âm dương (1 âm và 1 dương khác hành, hợp nhau gặp đúng điều kiện sẽ hóa chung lại thành 1 hành):
    - Tí +thủy hợp Sửu -thổ (hóa Thổ)
    - Hợi -thủy hợp Dần +mộc (hóa Mộc)
    - Mão -mộc hợp Tuất +thổ (hóa Hỏa)
    - Thìn +thổ hợp Dậu -kim (hóa Kim)
    - Tỵ -hỏa hợp Thân +kim (hóa Thủy)
    - Riêng Ngọ +hỏa là Thái Dương và Mùi -thổ là Thái Âm có hợp mà không bao giờ hóa.

    2)- Nhị hợp âm dương (1 âm và 1 dương cùng hành):
    - Tý Hợi (+ - thủy)
    - Dần Mão (+ - mộc)
    - Tỵ Ngọ (+ - hỏa)
    - Thân Dậu (+ - kim)
    - Cặp Thìn Tuất và cặp Sửu Mùi (+ - thổ)

    * CAN xung khắc (theo cơ chế đồng cực mà khác hành):
    - Giáp Mậu (+mộc +thổ)
    - Ất Kỷ (-mộc -thổ)
    - Bính Canh (+hỏa +kim)
    - Đinh Tân (-hỏa -kim)
    - Mậu Nhâm (+thổ +thủy)
    - Kỷ Quý (-thổ -thủy)
    - Canh Giáp (+kim +mộc)
    - Tân Ất (-kim -mộc)
    - Nhâm Bính (+thủy +hỏa)
    - Quý Đinh (-thủy -hỏa)

    Khi Can xung khắc nhau mà ở giữa có Can hóa giải theo lý "tham sinh kỵ khắc" thì không còn xảy ra xung khắc nữa. Thí dụ: Giáp can năm khắc Mậu can ngày, nhưng có can tháng là Bính hỏa thì Giáp sinh cho Bính, không khắc Mậu nữa. Để ý là Bính dương hỏa mới tốt, chứ Đinh âm hỏa lại không cứu giải được trường hợp này.

    * CHI xung nhau là các chi trên biểu đồ đối nghịch nhau và có hành tương phản tạo thành "lục xung" rất mạnh:
    1)- Tứ Xung (đồng cực khác hành)
    - Tý Ngọ (cùng là dương, thủy khắc hỏa)
    - Tỵ Hợi (cùng là âm, thủy khắc hỏa)
    - Mão Dậu (cùng là âm, kim khắc mộc)
    - Dần Thân (cùng là dương, kim khắc mộc)

    2)- Nhị xung (đồng cực đồng hành; chỉ có Thổ; nhưng xung mà không có khắc):
    - Thìn Tuất
    - Sửu Mùi

    Ngoài ra còn có loại HẠI nhau, như ỷ mạnh hiếp yếu vậy, cho dù là tương sinh như Ngọ hỏa sinh cho Sửu thổ; Ngọ là dương, Sửu là âm, nhưng Ngọ và Sửu đứng đối nhau trên đồ hình tính theo cực âm-dương nên hại nhau chứ không sinh cho nữa. Điều này không theo cơ chế Khác Hành Sinh Khắc (điểm 4 bài đầu tiên), các bạn nên chú ý, loại tương hại này chỉ để tham khảo thêm mà thôi:
    - Tí Mùi
    - Sửu Ngọ
    - Dần Tỵ
    - Mão Thìn
    - Thân Hợi
    - Dậu Tuất
     
    Cuong638, DAINGOC68 and nguyenphatgia like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ðề: Tứ trụ thật dễ hiểu

    Các bạn có để ý rằng khi nói đến Địa Chi thì không đề cập đến quan hệ tương sinh (thí dụ như không nói Tí sinh Mão, hay Thìn sinh Dậu..) mà chỉ luận đến quan hệ KHẮC, XUNG, HÌNH, HẠI của các chi lẫn nhau mà thôi.

    Nhưng các Chi có hợp lại thành HỘI hay thành CỤC, cũng là nằm trong ý nghĩa của sự tương trợ, tương sinh cho nhau và chỉ có ảnh hưởng mạnh khi chúng tụ họp lại. Khi xét trong Tử bình, đầu tiên là xét Tam hội, sau đó là Tam hợp Cục, vì lý do khí của tam hội mạnh hơn khi chúng dồn về 1 phương hướng, khí của chúng "thuần" nên rất mạnh, còn Tam Cục thì do vòng trường sinh tạo thành, lẫn nhiều tạp khí.

    Cát hay Hung của Hội hay Cục là tùy theo tứ trụ. Có khi cần phải cần giải tán Hội, Cục để cứu lấy thân.

    * Tam Hội
    1) Phương Đông Mộc = Dần Mão Thìn
    2) Phương Nam Hỏa = Tị Ngọ Mùi
    3) Phương Tây Kim = Thân Dậu Tuất
    4) Phương Bắc Thủy = Hợi Tý Sửu

    Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thổ trung ương, theo tiết trời là những tiết cuối của 4 mùa.

    * Tam Cục
    1) Thủy Cục = Thân Tí Thìn
    2) Mộc Cục = Hợi Mão Mùi
    3) Hỏa Cục = Dần Ngọ Tuất
    4) Kim Cục = Tị Dậu Sửu

    Theo bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt của ngũ hành, thí dụ như hành Thủy trường sinh ở Thân (kim sinh thủy), vượng ở Tí (thủy đồng hành) và mộ ở Thìn (thổ cuối mùa Xuân), cho nên Thân-Tí-Thìn hợp lại thành Cục Thủy.

    Các Thiên Can có quan hệ với nhau thì đầy đủ, có Sinh, có Khắc, có Hợp và Hóa. Chính vì thế mà dưới các Chi lại phải tìm Can tàng trong nó, tức là bản khí trời sinh ra của nó. Có Chi thuần khí, có Chi bị tạp khí. Nhưng chung quy là Tử bình xét qua Địa nguyên (CHI) tìm lại bản chất khí ban đầu của Thiên nguyên (CAN), và như thế cũng là tìm được Nhân nguyên (NGƯỜI).

    Đó là thuyết Tam Tài. Thiên Can là trời cho, Địa nguyên là do sinh khí của đất, của cha mẹ tổ tiên, còn Can tàng ẩn trong địa chi đó chính là con người của ta nằm trong môi trường đang có. Vì thế nên luôn luôn có sản sinh ra cái mới mặc dù có sự lập lại của tứ trụ.

    Đây là mấu chốt để hiểu tứ trụ là quan niệm của Tam Nguyên Vận Khí là như vậy.

    Tử bình lấy ngày làm chủ và tiết tháng làm lệnh. Hai trụ này là không gian chính của thời điểm một người sinh ra đời. Trụ năm đã được tính theo vòng 60 niên mệnh, còn trụ giờ có tầm ảnh hưởng nhất định theo ngày.

    Con người quá bé nhỏ trước một nguyên vận 180 năm, đối với 60 năm trung bình một đời người còn khả dĩ xem xét được, nên 12 tiết lệnh của tháng trong năm có tầm quan trọng lớn nhất của tứ trụ. Còn trụ giờ bổ sung vào làm cho sự tính toán có thể "nhìn thấy" được.

    Nếu bạn nào đã có kinh nghiệm, thường thì khi có đủ 3 trụ là có thể suy ra được trụ giờ cho một cá thể thông qua vài phương pháp khác như nhân tướng học và xã hội học.

    Quá trình từ sinh cho đến tử của vạn vật có thể chia ra làm 5 giai đoạn lớn hợp với sự sinh khắc của 5 Hành:

    -Vượng: giai đoạn đang trên đà phát triển mạnh
    -Tướng: giai đoạn đã phát triển, nhưng đứng yên
    -Hưu: giai đoạn nghỉ ngơi, không còn sức phát triển nữa
    -Tù: giai đoạn suy giảm, sa sút
    -Tử: giai đoạn bị khắc chế hoàn toàn, sự vật chết

    Trung bình cho 1 năm nếu tính gọn là 360 ngày thì mỗi một giai đoạn trên chiếm 72 ngày. Một năm chia ra làm 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông có 24 tiết khí thì mỗi tiết trung bình chiếm 15 ngày. Nhưng theo các địa chi hành quyền trong 12 tháng có tàng chứa bản khí, trung khí và khí thừa khác nhau thì số ngày này được tính tùy theo tháng với 12 khí chính như sau (can cuối cùng là bản khí):

    Tháng Giêng - Dần - Lập Xuân
    - Mậu và Kỷ chung 7 ngày, Bính 7 ngày, Giáp 16 ngày
    Tháng Hai - Mão - Kinh trập:
    - Giáp 10 ngày, Ất 20 ngày
    Tháng Ba - Thìn - Thanh Minh:
    - Ất 9 ngày, Quý 3 ngày, Mậu 18 ngày (thổ cuối mùa)

    Tháng Tư - Tỵ - Lập Hạ:
    - Mậu 5 ngày, Canh 9 ngày, Bính 16 ngày
    Tháng 5 - Ngọ - Mang Chủng:
    - Bính 10 ngày, Kỷ 9 ngày, Đinh 11 ngày
    Tháng 6 - Mùi - Tiểu Thử:
    - Đinh 9 ngày, Ất 3 ngày, Kỷ 18 ngày (thổ cuối mùa)

    Tháng 7 - Thân - Lập Thu:
    - Mậu và Kỷ chung 10 ngày, Nhâm 3 ngày, Canh 17 ngày
    Tháng 8 - Dậu - Bạch Lộ:
    - Canh 10 ngày, Tân 20 ngày
    Tháng 9 - Tuất - Hàn Lộ:
    - Tân 9 ngày, Đinh 3 ngày, Mậu 18 (thổ cuối mùa)

    Tháng 10 - Hợi - Lập Đông:
    - Mậu 7 ngày, Giáp 5 ngày, Nhâm 18 ngày
    Tháng 11 - Tý - Đại Tuyết:
    - Nhâm 10 ngày, Quý 20 ngày
    Tháng 12 - Sửu - Tiểu Hàn:
    - Quý 9 ngày, Tân 3 ngày, Kỷ 18 (thổ cuối mùa)

    Các bạn nhận thấy rằng Thìn Tuất Sửu Mùi có vị trí chuyển giao mùa rất rõ và chúng hành quyền vào những ngày cuối mùa rất mạnh. Khi đã sang mùa, hành Thổ đó còn lại vài ngày gọi là "dư khí".

    Bản khí là hành cùng với địa chi, sang tháng sau, hành đó đọng lại vài ngày nhưng chỉ là dư khí. Thí dụ như cuối Lập Xuân, dương mộc (Giáp) mạnh, sang tháng Hai, 10 ngày đầu vẫn còn khí thừa của Giáp, nhưng không mạnh bằng.

    Những tháng giữa mùa như tháng Mão (2), tháng Ngọ (5), tháng Dậu (8) và tháng Tý (11) thường được cho là thuần khí nhất vì là cao điểm của mùa nên có thể chỉ tính bản khí mà thôi. Thí dụ như tháng Mão thuần Ất mộc, âm tính mạnh.

    Khi xét đoán lệnh tháng, cần nhớ những điều này để chọn dụng hỉ thần, vì nếu bản khí không mạnh thì không nên chọn, dụng thần sẽ không có lực.

    Tháng sinh trong năm là một trong những quy ước của Tử bình để tính ra được thân vượng hay nhược. Nó là bước đầu tiên quan trọng khi bạn nhìn vào một tứ trụ. Tiết Khí trong tháng đó chứa những nhân nguyên (can tàng độn) chính mà chúng ta gọi là "Lệnh". Từ Lệnh này mà suy ra được sự vượng, suy của 3 trụ kia, cho nên tháng sinh có yêu cầu cao khi xem xét.

    Xin nhắc lại vài từ cho quen cách dùng trong Tử bình:
    - Vượng: thịnh vượng, hưng vượng, sáng sủa, tốt đẹp
    - Nhược: suy, yếu, tàn
    - Tiết Khí: một năm có 24 Tiết Khí, trong đó chia ra 12 Tiết và 12 Khí được tính theo dương lịch (kinh độ mặt trời). Thường thì người ta hay nói chung là tiết khí, nhưng đúng ra thì gọi Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy.
    - Nhân nguyên: như đã có trình bày, mỗi một Chi đều có đủ 5 hành, nhưng chỉ có các Can tàng có ngũ hành hữu dụng trong Chi đó mới được nêu ra. Có khi bạn chỉ thấy Can bản khí mà thôi, thí dụ như tiết Kinh Trập, can tàng chính là Ất, nhưng thật ra còn có Giáp hành quyền 10 ngày đầu, sau đó mới tới Ất. Lý do là Giáp từ Khí của Tiết Lập Xuân còn lại.
    - Lệnh: tức là hành chính của khoảng thời gian đó, nói rõ hơn là Can nào đại diện chính để biết nhật chủ (Can ngày) có tính cách vượng hay suy.

    Có 5 Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
    5 Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

    Vòng trường sinh của vạn vật không thay đổi theo chu kỳ đi tới:
    1. Trường sinh: mọc nầm, nảy sinh
    2. Mộc dục: vừa được sinh ra, lố dạng
    3. Quan đái: dần dần mạnh lên
    4. Lâm quan: trưởng thành
    5. Đế vượng: thành thục, mạnh mẽ cực độ
    6. Suy: bắt đầu giảm chất lượng
    7. Bệnh: khốn đốn, cơ cực
    8. Tử: bị diệt, suy tàn
    9. Mộ: trở về nơi tàng trữ
    10. Tuyệt: tất cả các khí bị mất hết
    11. Thai: khí lại bắt đầu giao nhau, kết thành thai
    12. Dưỡng: đang phát mầm mống

    Can dương thì đi thuận, can âm tính ngược trong vòng Trường sinh. Nói thế không phải là can âm bị tính từ Dưỡng trở về Trường Sinh, mà tính từ Ngọ là thời điểm dương đã lên cao, bắt đầu trở về quy trình âm.

    Một ngày bắt đầu từ giờ Tí cho đến giờ Ngọ giữa trưa là đã thấy bắt đầu âm sinh trưởng, chiều tối đến giờ Hợi là chấm dứt một vòng. Vì thế các can âm trường sinh (bắt đầu lố dạng) tại nơi mà các can dương ở giai đoạn Tử.
     
    Cuong638, nguyenphatgia and DAINGOC68 like this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Hợp hóa giữa các CAN

    Giáp - Kỷ hóa Thổ
    Ất - Canh hóa Kim
    Bính - Tân hóa Thủy
    Đinh - Nhâm hóa Mộc
    Mậu - Quý hóa Hỏa

    Những trường hợp trên có khi hóa thật, có lúc hóa giả, tùy theo Chi. Nếu Can được thông gốc thì hóa thật, ngoài ra là hóa giả. Khi 2 can được yểm trợ đúng từ gốc thì sự hợp hóa hữu tình, thuận lý; hóa giả là chỉ có bề ngoài. Khi can đại vận hợp hóa với 1 can trong tứ trụ mà hóa giả, nên cẩn thận trong quan hệ với nhau, vì hình thức bề ngoài sẽ không phản ánh đúng bản chất đối xử. Mức độ nặng nhẹ tùy theo tứ trụ, tùy theo hóa ra dụng thần hay kỵ thần, hóa ra Quan hay Tài.

    Cụ thể hóa hợp thật và giả như sau:
    1- Giáp Kỷ
    Giáp phải có chi thuộc Thổ hay Hỏa. Quan hệ được sinh ra là hành Thổ, thuộc tính trung chính, tiến triển vững mạnh. Thí dụ: Giáp Tuất và Kỷ Mùi: hóa thật

    Nếu Giáp có chi thuộc thủy, mộc hay kim thì Giáp sẽ chú ý đến các quan hệ của cha mẹ, bạn bè hoặc sự nhọc nhằn của công việc và mối quan hệ với Kỷ sẽ lỏng lẻo gượng ép. Thí dụ: Giáp Tí với Kỷ Tỵ: hóa giả

    2- Ất Canh
    Ất cần có gốc là Thổ hay Kim để hỗ trợ hành hóa là Kim. Nếu hóa thật, Ất sẽ hết lòng phụ trợ cho Canh, gọi là có nhân có nghĩa thật sự. Thí dụ: Ất Sửu và Canh Thìn.

    Hóa giả là khi Ất có chi thuộc mộc hay thủy. Thí dụ như Ất Mão và Canh Tí. Đấy là "giả nhân giả nghĩa".

    3- Bính Tân
    Bính và Tân đều phải có cùng chi thuộc thủy, kim hoặc Thìn. Nếu hóa thật thì hành thủy sẽ được tận dụng khả quan. Đây là hóa uy lực, vào vận cần có Quan hay Sát thì quyền uy vào bậc nhất. Thí dụ Bính Thìn và Tân Hợi.

    Bính mà gặp chi thuộc hỏa sẽ khắc Tân kim. Tân mà không có thủy hoặc kim làm gốc thì Tân sẽ phản lại Bính. Thí dụ Bính Ngọ và Tân Sửu. Khi gặp vận này hoặc ngay chính tứ trụ thì làm việc tầm thường, kém thế, phận mỏng.

    4- Đinh Nhâm
    Đinh và Nhâm cả hai đều phải có mộc hay thủy trợ lực cho hành hóa là Mộc. Quan hệ sẽ rất sâu đậm. Thí dụ như Đinh Hợi và Nhâm Dần.

    Hóa giả tạo là khi Nhâm gặp chi thủy và Đinh gặp chi hỏa. Cả hai ngược lại sẽ đấu đá nhau sau một thời gian có hấp lực ngắn ban đầu. Thí dụ Đinh Tỵ và Nhâm Tí.

    5- Mậu Quý
    Mậu thổ và Quý thủy phải có chi mộc hoặc hỏa làm gốc. Như vậy hành hóa là Hỏa sẽ được mạnh mẽ. Thí dụ Mậu Ngọ với Quý Tỵ.

    Cả Mậu lẫn Quý đều gặp chi thủy thì ngược lại, hành thủy quá nhiều, quá hàn lạnh nên hành hóa là hành Hỏa sẽ sớm nguội tan. Vì thế mới nói rằng quan hệ hóa giả này là quan hệ vô tình.

    Qua các thí dụ và kiểm nghiệm thực tế sẽ hiểu được tính chất thật của quan hệ hợp hóa; không giống như trong sách chỉ viết ngắn gọn và không giải thích tại sao. Tóm lại, quan trọng là có Chi trợ đúng lực nên Can mới vững. Sự hợp hóa nào cũng thành, tức là có xảy ra, nhưng chỉ khác nhau ở sự phân biệt hóa hữu tình hay hóa vô tình mà thôi.




    1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ?
    2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ?
    3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ?
    4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý.
    5 – Nhâm Thân, Quý Dậu – Kim lưỡi kiếm : Chỉ sợ lửa trong lò và lửa sấm sét
    6 – Giáp Tuất, Ất Hợi - Lửa đỉnh núi : Là mệnh quý hiển nếu có thêm Mộc và Hỏa. Sợ Thủy nhất là gặp nước biển tương khắc thì hung thần tới nơi.
    7 – Bính Tý, Đinh Sửu - Nước khe núi : Gặp Kim rất tốt, nhất là kim trong cát và kim lưỡi kiếm. Mệnh gặp nước suối cực quý. Sợ Thổ và Hỏa.
    8 - Mậu Dần, Kỷ Mão - Đất trên tường : Gặp Thủy và Thổ là quý hiển trừ nước biển và lửa sấm sét.
    9 – Canh Thìn, Tân Tị - Kim giá đèn : Thích Hỏa nhất là Ất Tị, thích Thủy nhất là Ất Dậu, Quý Tị, đó là các mệnh quý. Sợ Mộc khắc trừ khi gặp Hỏa yếu (chắc là lửa của ngọn đèn).
    10 – Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Gỗ liễu : Nó , thích Thủy và gặp đất mái nhà là tốt trừ nước biển. Nó gặp gỗ lựu cực xấu và gặp Hỏa dễ chết yểu.
    11 – Giáp Thân, Ất Dậu - Nước ngầm : Gặp Kim trong cát hay Kim trang sức rất tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt. Nếu trụ năm giờ đều có Thủy và tháng ngày đều có Mộc là mệnh cực quý.
    12 – Bính Tuất, Đinh Hợi - Đất mái nhà : Cần có Mộc làm khung và Kim trang hoàng cực quý, Kim quý nhất là nhũ kim và kim lưỡi kiếm. Sợ gặp Hỏa trừ lửa mặt trời lại là mệnh phú quý.
    13 - Mậu Tý, Kỷ Sửu - Lửa sấm sét : Gặp Thổ, Thủy hay Mộc có thể tốt hoặc không có hại.
    14 – Canh Dần, Tân Mão - Gỗ tùng : Sợ lửa lò, nước biển. Gặp Kim đại quý .Trụ tháng ngày và giờ đều có Nhâm, Quý, Hợi và Tý là mệnh cực quý.
    15 – Nhâm Thìn, Quý Tị - Nước sông : Gặp Kim là tốt gặp Thủy là xấu (dễ vỡ đê). Gặp đất mái nhà hay đất trên tường khó tránh khỏi tai họa cần có Kim để giải cứu. Gặp lửa đèn, lửa trên núi cực quý ngoài ra đều xấu.
    16 – Giáp Ngọ, Ất Mùi – Kim trong cát : Nó là mệnh thiếu niên phú quý nếu gặp lửa trên núi, lửa dưới núi hay lửa đèn (để luyện nó thành vật dụng) nhưng nó cần gặp Mộc (để kiềm chế nếu Kim quá vượng) và Thủy như nước khe núi, nước suối và nước mưa (để khống chế Hỏa nếu Hỏa vượng). Nó sợ nước sông, nước biển, đất ven đường, đất dịch chuyển và cát trong đất (bởi vì nó dễ bị vùi chôn).
    17 – Bính Thân, Đinh Dậu - Lửa dưới núi : Gặp Thổ và Mộc rất tốt, không thích lửa mặt trời, lửa sấm sét và lửa đèn.
    18 - Mậu Tuất, Kỷ Hợi - Gỗ đồng bằng : Sợ nhất gặp kim lưỡi kiếm, thích Thủy, Thổ và Mộc. Sinh mùa Đông trong mệnh lại gặp Dần và Mão là mệnh quý.
    19 – Canh Tý , Tân Sửu - Đất trên tường : Có Mộc là mệnh quý, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển. Kim chỉ thích nhũ kim. Sợ Hỏa sẽ cháy nhà (vì tường này là tường của nhà được làm bằng rơm với đất bùn).
    20 – Nhâm Dần, Quý Mão – Nhũ kim : Gặp đất trên thành, đất trên tường mới tốt như gặp Mậu Dần, riêng Quý Mão gặp Kỷ Mão đều là mệnh quý hiển.
    21 – Giáp Thìn, Ất Tị - Lửa đèn : Nó là mệnh rất quý nếu nó gặp Mộc và Thủy như nước ngầm, nước khe núi và nước sông (dầu để thắp đèn) hay Kim lưỡi kiếm. Nó sợ gặp lửa mặt trời (đèn là vô dụng), lửa sấm sét (làm tắt đèn) và đất trừ đất mái nhà.
    22 – Bính Ngọ, Đinh Mùi - Nước mưa : Sợ đất trên tường, đất mái nhà, đất trên thành, đất ven đường và đất dịch chuyển.
    23 - Mậu Thân, Kỷ Dậu - Đất dịch chuyển : Nó thích nước tĩnh như nước ngầm, nước mưa và nước sông. Nó sợ nước biển, lửa trên núi và lửa dưới núi, gặp lửa sấm sét phải dùng Thủy để hóa giải lại là mệnh quý.
    24 – Canh Tuất, Tân Hợi – Kim trang sức : Nó sợ gặp Hỏa, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển, nó thích cát trong đất.
    25 – Nhâm Tý, Quý Sửu - Gỗ dâu : Gặp cát trong đất, đất ven đường, đất dịch chuyển, nước ngầm, nước khe núi, nước sông đều tốt. Gặp gỗ tùng, gỗ liễu, gỗ rừng xanh đều quý. Sợ gỗ đồng bằng và gỗ lựu.
    26 – Giáp Dần, Ất Mão - Nước suối : Gặp Kim rất tốt. Sợ gặp Thổ và Mộc trừ gỗ cây dâu là mệnh cực quý.
    27 – Bính Thìn, Đinh Tị - Cát trong đất : Gặp Kim và Thủy là quý cũng như lửa mặt trời, gỗ dâu, liễu, ngoài ra các loại Mộc, Hỏa khác đều không tốt.
    28 - Mậu Ngọ, Kỷ Mùi - Lửa mặt trời : Thích gặp Thủy, Mộc và Kim. Chỉ thích lửa đèn còn các loại lửa khác đều tương khắc. Thích gặp Thổ có thêm Kim và Mộc là mệnh quý. Lửa mặt trời đơn độc với Thủy là xấu.
    29 – Canh Thân, Tân Dậu - Gỗ lựu : Gặp Thổ, Thủy, Mộc, Kim có thể thành tốt trừ nước biển sẽ bần cùng bệnh tật. Lửa mặt trời và lửa sấm sét có thể tốt nhưng cũng có thể xấu. Sinh tháng, năm, ngày hoặc giờ có Hỏa hoặc gặp gỗ liễu là mệnh quý.
    30 – Nhâm Tuất, Quý Hợi - Nước biển : Gặp các loại nước cực tốt, nhất là Nhâm Thìn cực phú quý. Thích lửa mặt trời, kim đáy biển, gỗ dâu, gỗ liễu, đất dịch chuyển, đất trên tường, đất ven đường ngoài ra đều xấu nhất là lửa sấm sét.
     
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    B - Các trạng thái
    Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
    1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
    2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
    3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi .
    4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho).
    5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...).
    6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
    7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
    8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
    9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
    10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
    11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
    12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người.



    II - Mười thần của tứ trụ

    1 - Mười thần
    Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
    a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
    b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
    c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
    d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
    e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
    Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ.

    Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có :
    Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
    Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần.
    Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát.
    Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài.
    Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
    Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy.

    2 – Tương sinh của 10 thần

    Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:

    [​IMG]

    Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

    3 – Tương khắc của 10 thần
    Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

    Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

    Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau :

    [​IMG]

    Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

    Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh).

    4 - Tính chất của mười thần .
    Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

    1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.
    Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
    Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
    Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

    2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.
    Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
    Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.
    Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

    3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
    Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
    Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

    4 – Thiên ấn (Kiêu)là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
    Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.
    Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

    5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
    Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
    Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

    6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em....
    Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.
    Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

    7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
    Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
    Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

    8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
    Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.
    Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ....
    Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

    9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).
    Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
    Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
    Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

    10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
    Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
    Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
    Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).
     
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thiên địa nhân của tứ trụ

    I – Thiên địa nhân

    Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất.
    Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
    Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên.
    Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên.
    Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu.

    II – Thiên nguyên

    Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.

    1 – Ngũ hợp của thiên can
    Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục.
    Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.

    2 – Tính chất của ngũ hợp
    Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
    Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
    Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự.
    Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn.
    Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình.

    5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.

    3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
    Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
    Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
    Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
    Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
    Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.

    Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân.

    4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ
    Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa.
    a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục.

    b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học).

    Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can.

    5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận

    a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
    1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
    2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
    3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
    4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
    5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn.

    b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
    Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
    1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
    2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau.
    Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).

    Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).

    III - Địa nguyên

    Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
    Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)).

    Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148).

    1 - Lục hợp của địa chi
    Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
    Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
    Dần...........Hợi..................Mộc cục.
    Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
    Thìn..........Dậu..................Kim cục.
    Tị............Thân.................Thủy cục.

    Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ.

    2 – Tam hợp của địa chi
    Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
    Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
    Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
    Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.

    Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....

    3 - Các bán hợp của địa chi
    Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
    Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
    Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
    Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.

    Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị.

    Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).

    4 – Tam hội của địa chi
    Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục.
    Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục.
    Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục.
    Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục.

    Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.

    Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ).

    5 - Lục xung của địa chi
    Tý....với..Ngọ...là tương xung
    Mão........Dậu................
    Dần........Thân...............
    Tị...........Hợi................
    Thìn.......Tuất...............
    Sửu.........Mùi................

    Trong đó:
    Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa.
    Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc.
    Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.

    Trong đó:
    Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.

    6 – Tương hại của địa chi
    a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý
    b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
    c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
    d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
    e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân
    f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu

    Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
    Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ).
    Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....

    Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần.

    7 – Tương hình của địa chi
    Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
    Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
    Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên .
    Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.

    8 - Tự hình của địa chi
    Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.

    9 - Tứ hình của địa chi
    Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.

    10 - Tứ trự hình của địa chi

    Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.

    (Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.)

    11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ
    Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh.

    a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
    Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).

    Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).

    b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
    c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục.

    12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận
    a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
    b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
    c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.

    f – Địa chi tranh hợp thật :
    1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
    2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.

    Giải thích :
    Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông.
    Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).

    3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155).
    4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).

    Giải thích :
    Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?)

    13 - Thiên Khắc Địa Xung
    A - Thiên khắc địa xung
    Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX):
    1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
    2 – TKĐX có chi là Thổ.
    3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
    TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung.

    B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc
    1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như :
    Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ
    Bính...............Canh.............Đinh............Tân
    Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý
    Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
    Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh.

    2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
    Tý.....khắc....Ngọ
    Dậu..............Mão
    Hợi...............Tị
    Thân..............Dần
    Thìn..............Tý

    3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như :
    Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
    Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
    Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
    Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu
    Tý...................Thìn.

    Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.

    Ví dụ :
    1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
    2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý.
    3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.

    IV - Nhân nguyên

    Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.

    1 – Các can tàng trong địa chi
    Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu
    Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão
    Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị
    Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi
    Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu
    Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi


    Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.

    Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ.
    Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.
     
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Luận về danh nghĩa Ấn, Thực, Tài, Quan của người xưa lập nên



    Từ Tử Bình luận cách cục độc chỉ có lấy 4 vị là: tài, ấn, quan, thực làm đề cương để lập danh nghĩa. Nói rằng: Tạo hoá lưu hành trong trời đất chẳng qua chỉ là âm dương ngũ hành mà thôi. Âm dương ngũ hành tương giao làm dụng chẳng qua chỉ là sinh khắc chế hoá. Nay lấy Giáp Ất là ví dụ, lấy can ngày để luận.

    Giáp Ất tại ngũ hành thuộc mộc, Giáp là dương mà Ất là âm, như mệnh người sinh được Giáp Ất là nhật chủ thuộc về bản thân vậy. Sinh ta là Nhâm Quí, ta sinh ra là Bính Đinh hoả, khắc ta là Canh Tân kim, ta khắc là Mậu Kỷ thổ thế là tròn vòng 10 can.

    Sinh ra ta có nghĩa cha mẹ cho nên lập danh là ấn thụ, ấn là ấm mà thụ là được cho vậy, ví như cha mẹ có ân đức thụ ấm cho con cháu, con cháu được hưởng thụ cái ấm phúc đó. Triều đình phân chia quan chức lấy ấn thụ để quản về quan chức. Quan mà không có ấn thì lấy gì làm bằng cứ? Người không cha mẹ thì dựa vào đâu? Lý này chỉ một mà không có hai cho nên gọi là ấn thụ.

    Ta sinh ra có nghĩa con cháu cho nên lập danh là thực thần, thực là như côn trùng ăn thực vật, ăn thực vật mà no, được ăn thì ích mà bị ăn thì tổn, tạo hoá thành con cháu thì phải nuôi dưỡng, tức nuôi dưỡng là cái đạo làm cha mẹ vậy, cho nên gọi là thực thần.

    Khắc ta tức là ta bị người chế phục cho nên lập danh là quan sát. Quan là quản mà sát là hại vậy.

    Ta khắc là người khác bị ta chế phục nên gọi là tài, như người thành gia lập sản cần có thê thất nội trợ nên gọi là thê tài.

    Bốn cái đó các thuật gia lập danh nghĩa đại lược,sát thì gần ở thân mà khắc cách ở vị, tạo hoá ưa sinh mà ghét sát ấy là lý tự nhiên, trong khoảng âm dương theo loại âm dương phối hợp mà mọi cái đều có cái lý để tồn tại. Sinh ta, ta sinh như Nhâm sinh Giáp Quí sinh Ất, Giáp thực Bính mà Ất thực Đinh là âm sinh âm dương sinh dương, âm thực âm, dương thực dương là âm dương mỗi cái theo loài của nó, cho nên Giáp ưa Nhâm sinh tử mộc vì tử mộc nuôi trong nước thì qua nhiều năm cũng không bị hoại mà không ưa Quí sinh tử mộc vì tử mộc bị nước mưa dầm nát không qua nổi một năm thì mục nát, Giáp ưa thực Bính, lấy Bính chế Canh thì Giáp được yên thân, không ưa thực Đinh vì Đinh hay làm thương quan làm cho Giáp không thể thành tài, nghĩa của nó là như vậy. Khắc ta, ta khắc như Tân khắc Giáp, Canh khắc Ất, Giáp khắc Kỷ, Ất khắc Mậu là âm khắc dương, dương khắc âm, âm phối dương, dương phối âm là cái lý của âm dương phối hợp, cho nên Giáp lấy Tân là Chính quan, thấy Canh là Thiên quan.

    Quan thì thích chính mà không thích lệch (ngày nay gọi là làm cấp phó). Chưởng ấn trợ giúp chức vị cũng có cái bất đồng. Giáp thấy Kỷ làm chính thê thấy Mậu là Thiên thê. Vợ thì quí ở chính chứ không quí ở thiên (lẽ) đó là cái lý để phân biệt vậy (người xưa đã rất coi trọng quan điểm một vợ nhưng để đạt cái oai danh trong xã hội là cần thiết có thiên- vợ lẽ, đó là cái rắc rối của loài người vậy). Quan thì sợ bị thương, bị thương ắt là hoạ; tài sợ bị cướp (kiếp), bị kiếp ắt là phân tán; ấn thì sợ tài, tham tài thì phải hại ấn. Thực thần sợ Kiêu (thiên ấn), gặp Kiêu ắt bị đoạt mất (mẹ ghẻ có ưa gì con chồng từ xưa nay), lý này đối với con người thì chỉ có một mà thôi, kẻ học có hiểu được việc đời thì mới nói chuyện được với Tạo hóa vậy.

    Ngũ hành vận động sinh khắc thì con cái có cái nghĩa báo thù cho cha mẹ, cho nên Giáp Ất sinh Bính Đinh làm con, Giáp Ất sợ Canh Tân nên dựa vào Bính Đinh để khắc chế lại, 10 can và 12 chi lý cũng như thế, tuy động tĩnh khác nhau mà sinh khắc chỉ là một mà thôi, rằng Bắc phương Hợi Tý thủy sinh cho Đông phương Dần Mão mộc, Đông phương Dần Mão mộc sinh cho Nam phương Tị Ngọ hoả. Thổ nhờ sinh vượng ở hoả mà sinh Tây phương Thân Dậu kim, Tây phương Thân Dậu kim lại sinh cho Bắc phương Hợi Tý thủy.

    Tuy nhiên giữa Hợi Tý có một vị Sửu sau mới tiếp đến Dần Mão, giữa Dần Mão lại có một vị Thìn mới đến Tị Ngọ, giữa Tị Ngọ lại có một vị Mùi mới đến Thân Dậu, giữa Thân Dậu có một vị Tuất thì mới đến Hợi Tý, thổ ở tứ duy mà mà ngũ hành cân bằng là như vậy. Tị Dậu hợp Sửu mà thành Kim cục, Thân Tý hợp Thìn mà thành Thủy cục, Hợi Mão hợp Mùi thành Mộc cục, Dần Ngọ hợp Tuất thành Hỏa cục. Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ lại sinh Kim cứ thế tương sinh mà không dứt. Sửu là Kim kho sinh Hợi Tý mà khắc Dần Mão, Thìn là Thủy kho mà khắc Tị Ngọ mà sinh Dần Mão, Mùi là Mộc kho sinh Tị Ngọ mà bị kim khắc , Tuất là Hoả kho khắc Thân Dậu mà bị Thủy chế. Đông Nam chủ sinh, Tây Bắc chủ Sát đó là then chốt của tạo hóa vậy. Thìn Tuất Sửu Mùi an ở Tứ duy thì kim thủy hoả mộc còn dựa vào mà sinh tàng, Kinh Dịch nói : Thành ngôn hồ Cấn, chung ngôn hồ Khôn đó là công dụng của thổ đối với ngũ hành là lớn lắm vậy.

    Tổng hợp cả can chi lại mà nói thì Giáp sinh ở Hợi tử ở Ngọ, Ất sinh ở Ngọ tử ở Hợi, tựu lộc ở Dần Mão là Giáp Ất đồng ở Dần Mão vậy.Bính sinh ở dần tử ở Dậu, Đinh sinh ở Dậu tử ở Dần tựu lộc ở Tị Ngọ cho nên Bính Đinh đồng ở Tị Ngọ. Canh sinh ở Tị tử ở Tý, Tân sinh ở Tý tử ở Tị tự lộc ở Thân Dậu nên Canh Tân đồng ở Thân Dậu. Nhâm sinh ở Thân tử ở Mão, Quí sinh ở mão tử ở Thân tựu lộc ở Hợi Tý nên Nhâm Quí Hợi Tý đồng vậy. Mậu sinh ở Dần tử ở Dậu, Kỷ sinh ở dậu tử ở dần tựu lộc ở Tị Ngọ cùng với Hoả đồng vị. Đó là nghĩa con theo mẹ mà vượng mà Thìn Tuất Sửu Mùi đều chính vị của nó do là Thiên can Địa chi tương hợp phối ngẫu sinh khắc chế hoá vượng tướng hưu tù mà có tên là ấn là kiêu là thực là thương là quan là sát là tài là kiếp, hình xung phá bại hư du ám hợp mà biến hóa vô cùng. Từ Tử Bình biết khai phá được lý này nên chỉ luân về tài quan ấn thực, phân chia làm sáu cách mà cái phú quí bần tiện thọ yểu cùng thông của một mệnh người không thể ngoài nó được. Các cách khác cũng không quá thế mà suy ra.
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    - Mục đích của chọn dụng thần: mục đích đầu tiên để giải đoán chính xác, sau đó đến giải hạn, chữa bệnh... (phần này không nói đến vì hơi tù mù )
    - Đi sâu chi tiết hơn về giải đoán: tốt xấu phụ thuộc vào dụng thần xuất hiện ở đâu, dụng thần xuất hiện ở Tứ trụ, có tác dụng tốt chung cho cả mệnh cục (cả đời), dụng thần xuất hiện Đại vận, tốt trong khoảng thời gian 10 năm, dụng thần xuất hiện ở năm vận là tốt cho năm đó. Tốt xấu đến mức độ nào thì phải căn cứ vào toàn bộ tứ trụ, đại vận, năm vận (thực chất là 6 trụ) để giải đoán.
    - Việc chọn dụng thần phải dựa theo các nguyên tắc mà bác Đinh Văn Tân viết trong Dụng thần thủ pháp. Tốt nhất nên chọn kỵ thần trước.


    Thông quan thủ dụng pháp

    Thông quan là ngoài Nhật chủ ra, lưỡng đầu đối trĩ (đối đầu với nhau), thế quan lực địch , khinh trọng thân sơ ngang nhau chẳng lẽ có chổ lấy có chổ bỏ, duy có cách quan thông cái khí của nó mới có thể là cái Dụng của ta được. Nghi kỵ cần thiết, tạm thời hoãn bàn không phải là không luận mà phải để ý đến cái khẩn cấp trước đã.

    Thương Quan , lưỡng đình dụng Tài .
    Mâu Dần - Canh Thân - Kỹ Sửu - Giáp Tý

    Thu thổ khí hàn nên dụng Bính hỏa không như Dần Thân lưỡng xung , Ấn bị Tài phá chẳng thể là Dụng . Canh kim là khí đương vượng của nguyệt lệnh thấu xuất thiên can Giáp mộc tọa Tý , lâm quan tại Dần và cùng Nhật chủ tương hợp . Quan Thương thế sức ngang ngữa chẳng thể lấy chẳng thể bỏ . Duy có thể dụng Nhâm thủy trong Thân , tiết kim khí để sinh Mộc , vận hành Thủy Mộc tối mỹ . Đây là lấy thu thổ làm Thể . Tài quan làm Dụng . Một ví dụ khác .

    Tài Ấn lưỡng đình dụng Quan.
    Kỹ Hợi - Bính Tý - Kỹ Tỵ - Canh Ngọ

    Kỷ thổ sinh ở trọng đông , thổ đóng băng cho nên đương nhiên dụng Bính . Tỵ Ngọ thành phương , Bính hỏa xuất can dương hòa đã tràn lan mặt đất . Nguyệt lịnh Tài tinh bĩnh lịnh . Hợi Tý thành phương , Tài vượng tổn Ấn . Duy chỉ có Hợi cung Giáp mộc, Quan tinh thông với khí Tài Ấn .
    Lấy đông thổ làm Thể . Quan ẩn là Dụng .


    Bịnh Dược thủ dụng pháp


    Bịnh Dược thủ dụng pháp (dược ở đây là thuốc) là một trong năm Dụng thần thủ pháp. Ngũ ngôn Độc Bộ có nói :

    "Có bịnh mới là Quý , không tỗn chẳng là kỳ,
    Trong cách mà khữ bịnh , tài lộc lưỡng tương trì".

    Thần Phong diễn ra thành thuyết Bịnh Dược , sự thực ra là cái ý doanh hư tiêu trưởng phối hợp hỷ kỵ . Muốn thế tứ trụ cần phải trung hòa , Quý tiện há chỉ ở chổ bịnh dược. Cái ý của Độc bộ là nói : "Có bịnh chưa đủ là hại, được thuốc cứu không trở ngại cho cái quý của nó, há có phải thực sự lấy bịnh cho là Quý đâu".

    Thái cường, thái nhược đều là bịnh, phù nó ức nó là dược. Tác dụng của phù ức đã luận rõ ở trên rồi. Đây chỉ nói cái Dụng của Bịnh và Dược.

    Là nguyên cục có dụng thần thích hợp nhu yếu mà bị Can khác ức chế khiến cho nó thành bịnh. Chẳng thể dụng cái thần nhu yếu mà cần khử đi cái thần gây bịnh làm dụng thì nó làm được.


    Như hạ Mộc hỷ Ấn, nguyên cục kiến Nhâm Quý cực hợp nhu yếu của hạ Mộc không như biệt can thấu Mậu. Cái Mậu thổ nầy là bịnh thần cho nên chẳng thể lấy Nhâm thủy làm dụng mà cần phải lấy Giáp Mộc có khả năng khử Mậu thổ làm dụng. Giáp mộc bèn là dược vậy. Có Giáp chế Mậu, Nhâm Quý mới hiển được cái công nhuận trạch.


    Cách dược khữ bịnh nầy, nguyên cục có nó chung thân hoạch phúc. Đại vận có nó thì trọn vận đó thâu hoạch được lợi ích.

    Như ví dụ :
    Nhâm Tuất - Kỹ Dậu - Đinh Sửu - Giáp Thìn .

    Đinh hỏa chiêu dụng tuy sinh Dậu nguyệt chẳng lấy suy kiệt làm kỵ. Nguyên cục có Ấn tương sinh, nguyệt lịnh Tài vượng sinh Quan là mệnh phú Quý song toàn. Không như Kỷ thổ xuất xuất can hổn trọc Nhâm thủy. Chỉ có thể thủ Giáp mộc chế Kỷ làm dụng mà chẳng thể lấy Tài quan làm dụng. Tốt ở chổ cách vị bất hợp đủ để tương chế Sửu Dậu hội cục, phú trọng quý khinh.

    Ví dụ 2:
    Mậu Tý - Nhâm Tuất - Giáp Dần - Canh Ngọ

    Thu mộc khô điêu , Dần Ngọ Tuất hội hỏa cục Mộc thành tro bay. Mộc khô hư, cần được Nhâm thủy phá hỏa cục khả dĩ mới phú Quý được. Không như Mậu thổ xuất can chế thủy là bịnh tất cần Giáp mộc tỷ kiên khữ Mậu làm cứu. Nguyên cục vô Tỷ gọi là hữu bịnh vô dược. Hành Tỷ Kiếp vận khá tốt. Quá về sau gặp nhiều trở trệ là vì nguyên cục bịnh trọng vô dược cho nên Dụng thần thụ chế.

    shevchenko
    Cảm ơn Bác Đinh Văn Tân không giấu nghề, cao hứng viết tiếp. Tôi sẽ in các bài của bác viết để làm tài liệu cho mình, các bài viết này tương đối cao siêu cần thời gian để xem kỹ.

    Ví dụ 1: có thể hiểu nôm na là trường hợp điển hình dùng Ấn để bảo vệ Quan khỏi sự xâm hại của thương quan (Quan và Thương Quan cạnh trụ)

    Ví dụ 2: có thể hiểu là dùng Tỷ kiên bảo vệ Ấn khỏi sự xâm hại của Tài tinh (Tài và Ấn cạnh trụ)

    Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp

    I. Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp.
    Mệnh lý cần nhất là trung hòa mà trung hòa do ở "phù ức". Bất cập cần sinh phù, thái quá cần ức chế.

    - Phù có 2 cách: ấn thụ để sinh, tỷ kiếp để trợ.
    - Ức cũng có 2 cách: quan sát để khắc, thực thương để tiết chế.

    Nhật nguyên sao có lúc nên phù, lúc nên ức; nguyên do là do ở thể tính.

    Xuân mộc, Hạ hỏa, Thu kim, Đông thủy, thể tính thái vượng, lấy quan sát để khắc, thực thương để tiết. Đó là lấy ức làm dụng.

    Xuân kim, Hạ thủy, Thu mộc, Đông hỏa thể tính thái nhược, lấy ấn thụ để sinh, hoặc tỷ kiếp để trợ. Đó là lấy phù làm dụng.

    a/ Phù nhật nguyên thủ dụng pháp .
    Phù nhật nguyên không ngòai dụng Ấn, Kiếp, nhưng cái gì nên dụng Ấn, cái gì nên dụng Kiếp, cần phải xét kỹ.

    Thí dụ:
    Tài quan vượng, dụng Ấn.
    Đinh Hợi - Bính Ngọ - Nhâm Dần - Kỷ Dậu


    Nhâm thủy sinh ở Ngọ nguyệt tính cực nhược, kiến thời chi Dậu kim, như tử đắc mẫu, chuyên dụng Ấn thụ sinh Thân, nhưng Dần Ngọ hội cục, Bính Đinh xuất Can, Tài vượng phá Ấn cho nên lấy Nhâm thủy trong Hợi để chế hỏa mới có thể hiểu được cái Dụng của Kim.


    Tạo nầy là lấy hạ thủy làm thể, Ấn làm dụng.

    maithon
    Hay quá bác DVT, Chính Phái (tiêu chuẩn) Tử Bình! MT chờ đọc tiếp "Phù ức nguyệt lệnh thủ pháp". Kính bác một chén trà thơm phức thêm hứng thú

    dinhvantan
    Quan sát vượng dụng Ấn.

    Ví dụ :
    Đinh mão - Qúi Sửu - Bính Thân - Mậu Tý

    Bính hỏa sinh ở Sửu nguyệt, tuy nói khí tiến nhị dương mà Tý Thân hội cục (thủy), Quý thủy xuất Can là đông vận tể nhật, Bính hỏa cực nhược hỹ được Mậu Qúi, Đinh hỏa ôn ất , mới có thể lấy Ất mộc trong Mão sinh Bính. Tạo nầy lấy Đông hỏa làm thể, Ấn làm dụng.

    Cả hai tạo trên (Tài quan vượng) và (Quan sát vượng), tuy cùng lấy kiếp ấn vì quan sát thái vượng cho nên lấy Ấn là chủ, lấy Kiếp làm phụ tá.
    ------------------

    Tài vượng dụng Kiếp.

    Ví dụ :
    Quý Dậu - Quý Hợi - Mậu Tý - Đinh Tỵ.


    Mậu thổ sinh ở Hợi nguyệt, Tài tinh đương vượng, lưỡng Quý xuất Can, thủy vượng thổ đảng, Ấn bị Tài phá cho nên không thể dụng Ấn, chỉ có thể dụng Kiếp.


    Tài vượng dụng Kiếp bèn là Phú cách.


    Nguyên lý phú có nói :
    "Qui Lộc cách đắc tài thu họach được phúc,
    Không gặp tài mà qui lộc tất là bần"


    Tạo nầy lấy đông thổ làm thể, tỵ lộc làm dụng .


    Daisonvuong
    dinhvantan đã viết:
    I. Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp .
    Mệnh lý cần nhất là trung hòa mà trung hòa do ở "phù ức" . Bất cập cần sinh phù, thái quá cần ức chế.
    Phù có 2 cách : ấn thụ để sinh, tỷ kiếp để trợ.
    Ức cũng có 2 cách : quan sát để khắc , thực thương để tiết chế .
    Em có một thắc mắc là chọn Tài làm dụng thần để Ức nhật nguyên có được không? Nếu được nên chọn trong các trường hợp nào? Rất mong nhận được ý kiến trao đổi của các bác để học hỏi kinh nghiệm


    Điều hậu thủ dụng pháp


    Theo Điều hậu của Uyên Hải Tử Bình thì “Nhật Quý sinh tháng Tuất nên dùng Tân, Giáp, Nhâm, Quý. Kết luận nên dùng dụng thần Giáp là an toàn hơn cả. Hỷ thần Nhâm Quý.”

    Là một trong 5 "Dụng thần thủ pháp. Điều hậu như thế nào ?


    - Thổ sinh Kim, nhưng mùa hạ thổ táo, cần phải có thủy nhuận thổ mới sinh kim,


    - Kim sinh thủy mà thu đông hàn đống chi kim chẳng thể sinh thủy được cần được hỏa ôn kim mới sinh thủy.


    - Mộc sinh hỏa, xuân mộc dương tráng, mộc hỏa tự phàn, cần có thủy nhuận căn bèn là mộc hỏa thông minh,


    - Thủy sinh mộc , hàn đông băng đống chi thủy, thủy chẳng thể sinh mộc cần hỏa chiêu nõan mộc mới phu vinh. Về thể chất mà nói , hạ lệnh chẳng thể không có thủy, đông lệnh chẳng thể không có hỏa. Chẳng phải tương sinh mới là sinh, khắc tiết cũng là sinh, đó là điều Trích thiên tủy nói: "Nhi năng sinh mẫu".


    Chỉ lúc cần điều hậu lấy điều hậu làm trọng, mấy cái khác tạm thời gác bỏ một bên, hoãn luận.

    Ví dụ:
    Quý Mão - Ất Sửu - Kỷ Hợi - Kỷ Tỵ

    Kỷ sinh sửu nguyệt băng đống trì đường, đống thủy , khô mộc. Cái gì có thể khắc Thổ được - có Tỵ cung Bính hỏa ám tàng không chỉ có công nõan thổ mà nhân đó là một điểm dương hỏa, tài quan mới có thể sinh; cho nên không dùng Bính hỏa chẳng thể được. Đông thổ kiến Bính hàn cốc hồi xuân. Điều hậu là cấp, Tài quan hoãn luận.
     
    Chỉnh sửa cuối: 31/12/12
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Xem Tử Bình, điều quan trọng nhất là tìm đúng được Dụng Thần, Hỉ Thần, Vệ Thần và Kỵ Thần. Sau khi tìm được Dụng Thần ...Kỵ Thần thì phải biết áp dụng vào trong đời sống để mệnh vận được tốt đẹp hơn.
    Sau đây là phần ngũ hành của Dụng Thần và Kỵ Thần:


    Dụng Thần hành KIM:

    Nghĩa khí, công bằng/justice, fair, cứng rắn, kỷ luật, cương quyết....; mầu trắng, silver, gold và tất cả kim loại, hình tròn, chùa, sư, hướng Tây, Tây Bắc, chữ Canh và Tân, giờ Thân và Dậu....những ngành nghề thuộc hành Kim, tiệm kim hoàn, tài chánh....

    Dụng Thần hành THỦY:

    Trí tuệ, mưu lược, khiêm tốn, flexible...; mầu black and blue, nước, ao hồ sông biển..., hình uốn lượn, hướng Bắc, chữ Nhâm và Quý, giờ Hợi và Tí....những ngành nghề du lịch, di động, hàng nước, communication....


    Dụng Thần hành MỘC:

    Nhân ái, Vui vẻ, rộng lượng, dễ tha thứ, bố thí...; mầu green, cây cỏ, vải, sách báo, gỗ, hình chữ nhật, cao thẳng, hướng Đông và Đông Nam, chữ Giáp và Ất, giờ Dần và Mão....những ngành nghề lâm sản, furniture (gỗ), florist, nhà sách, báo, vườn trẻ, bệnh viện, dệt, nhà may quần áo....


    Dụng Thần hành HỎA:

    Lễ độ, nhiệt tình, ấm áp, ngoại giao...; mầu hồng, đỏ, lửa, heat, mặt trời, hình tam giác, hướng Nam, chữ Bính và Đinh, giờ Tỵ và Ngọ....,những ngành nghề thuộc hành hỏa như đầu bếp, tiệm bán đèn/lights, quang học, nhiệt năng, thuốc nổ, vật liệu điện....


    Dụng Thần hành THỔ:

    Tín nhiệm, giữ lời hứa, đứng đắn, trầm tĩnh, trust....; mầu nâu, đất đá, sành sứ, hình vuông, trung tâm/center, giờ Thìn Tuất Sửu Mùi....; những ngành nghề địa ốc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, xây dựng...



    __________________________________________________ _____________

    Kỵ Thần hành KIM: quá cứng rắn, quá cương, không chịu tha thứ....

    Kỵ Thần hành THỦY: quỷ quyệt, mưu mô....

    Kỵ Thần hành MỘC: ủy mị, thiếu cương quyết....

    Kỵ Thần hành HỎA: nóng nảy, hiếu thắng, dễ nổi nóng bực mình khó chịu....

    Kỵ Thần hành THỔ: chậm chạp, stubborn, không chịu thay đổi.....

    Tất cả mầu sắc, phương hướng, ngành nghề thì vẫn giống như trong phần Dụng Thần.
     
    nguyenphatgia, DAINGOC68 and oanhoanh like this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Để cho ngắn gọn và đơn giản chúng ta quy ước:
    a - Gọi can làm dụng thần chính của tứ trụ là dụng thần.
    b - Riêng trong phần này can ngày được xem như là 1 can chi của tỷ kiếp.
    c - Can hay chi mang hành của thần nào (trong10 thần) thì nó được tính là can hay chi của thần (hành) đó.
    d - Can tàng tạp khí và chi chứa nó không được tính là can chi của thần (hành) đó, nhưng thần (hành) của can tạp khí này vẫn được xem có trong tứ trụ.

    Ví dụ :
    Nếu Mộc là hành của kiêu ấn (thuộc 10 thần) thì Giáp, Ất, Dần và Mão được gọi là can chi kiêu ấn hay 4 can chi kiêu ấn.
    Nếu trong tứ trụ chỉ có Giáp hay Ất tàng trong các chi Thìn, Mùi hay Hợi là tạp khí thì Giáp hay Ất chỉ được gọi là can tạp khí của kiêu ấn, vì vậy Giáp, Ất và các chi Thìn, Mùi hay Hợi này không được gọi là các can chi kiêu ấn, nhưng trong tứ trụ vẫn có kiêu ấn hay hành của kiêu ấn (Mộc).

    e – Trong các hành là kỵ thần, nếu hành nào có điểm vượng trong vùng tâm lớn nhất thì nó được gọi là kỵ thần số 1.
    f – Trong các hành là hỷ dụng thần, nếu hành nào có điểm vượng trong vùng tâm lớn nhất thì nó được gọi là thần đẹp số 1.
    g - Nếu điểm vượng trong vùng tâm của các can hay chi nhỏ hơn 6đv thì các can hay chi này được xem là nhược trong vùng tâm.

    4 – Xác định dụng thần khi Thân vượng

    Mẫu 1 : Kiêu ấn không có trong tứ trụ

    Dụng thần đầu tiên phải là... (xem giả thiết 44/ ở chương 14).

    (44/ - Nếu Thân vượng mà trong tứ trụ không có kiêu ấn (tức là không có cả các can tàng tạp khí của nó) thì dụng thần đầu tiên phải lấy tài tinh, sau mới lấy đến thực thương (nếu không có tài), cuối cùng mới phải lấy đến quan sát (nếu không có tài và thực thương).)

    Mẫu 2 : Kiêu ấn nhiều trong tứ trụ

    Kiêu ấn nhiều chỉ khi:
    a – Trong tứ trụ có ít nhất 3 can chi là kiêu ấn.
    b – Trong tứ trụ chỉ có 2 can chi là kiêu ấn nhưng có ít nhất 1 trong 2 can chi này có điểm vượng vùng tâm từ 6đv trở lên.
    c – Chi tháng là kiêu ấn mà nó ở trạng thái Lộc hay Kình dương tại lệnh tháng có trên 6đv trong vùng tâm.
    Dụng thần đầu tiên là .... (xem giả thiết 45/ ở chương 14).

    ((45/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn nhiều thì dụng thần đầu tiên phải là tài tinh (kiêu ấn nhiều có khả năng xì hơi hết quan sát để sinh cho Thân, vì vậy quan sát đã trở thành kỵ thần, còn tài tinh có khả năng chế ngự kiêu ấn và làm hao tổn Thân), sau mới là thực thương (vì nó có khả năng xì hơi Thân vượng và làm hao tổn kiêu ấn), cuối cùng mới là quan sát.)

    Mẫu 3 : Kiêu ấn đủ trong tứ trụ

    Kiêu ấn đủ chỉ khi :
    a – Trong tứ trụ chỉ có 2 can chi kiêu ấn và điểm vượng ở vùng tâm của chúng nhỏ hơn 6đv.
    b – Trong tứ trụ chỉ có chi tháng là kiêu ấn và nó ở trạng thái Lộc hay Kình dương của lệnh tháng có 6đv ở vùng tâm.
    Dụng thần đầu tiên phải là… (xem giả thiết 46/ và 47/ ở chương 14).

    (46/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn đủ và thực thương không nhiều thì dụng thần đầu tiên phải là thực thương (vì khả năng để chế ngự Thân vượng của quan sát là tốt nhưng nó chỉ bằng khả năng mà kiêu ấn xì hơi quan sát để sinh cho Thân là xấu), sau mới là tài tinh, cuối cùng mới là quan sát.
    47/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn đủ, thực thương không nhiều mà quan sát hợp với Nhật nguyên thì dụng thần đầu tiên vẫn có thể là quan sát.)



    mới là quan sát.
    55/43 - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít, thực thương không nhiều, quan sát có ít nhất 3 can chi và nắm lệnh, còn tỷ kiếp có nhiều nhất 3 can chi thì dụng thần đầu tiên phải là thực thương, sau mới là tài tinh và cuối cùng mới là quan sát.
    56/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương không nhiều, quan sát và Thân đều có 3 can chi nhưng cả hai đều không nắm lệnh thì dụng thần đầu tiên là quan sát chỉ khi Thân lớn hơn quan sát là kỵ 1 ít nhất 5đv (?)
    57/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít, thực thương không nhiều và tỷ kiếp có 4 can chi, còn quan sát có 3 can chi và nắm lệnh thì dụng thần đầu tiên phải là thực thương (dụng thần đầu tiên là quan sát chỉ khi Thân lớn hơn hỷ dụng thần số 1 là tài tinh hay quan sát ít nhất 5đv), sau mới là tài tinh, cuối cùng mới là quan sát.
    58/ – Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương không nhiều, quan sát có 3 can chi và nắm lệnh, còn Thân có 5 can chi thì dụng thần đầu tiên phải là quan sát, sau mới là thực thương và cuối cùng mới là tài tinh ?
    59/ – Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương nhiều thì dụng thần đầu tiên thường phải là tài tinh, sau đó mới là quan sát, cuối cùng mới là thực thương.
    60/ - Nếu Thân vượng, kiêu ấn và thực thương nhiều, ít hay không có mà quan sát có ít nhất 4 can chi và nắm lệnh thì dụng thần đầu tiên phải là tài tinh (thực thương là vô dụng bởi vì quan sát quá vượng), sau đó mới là thực thương, cuối cùng mới là quan sát.

    2 –Xác định dụng thần khi Thân nhược
    Nếu Thân nhược thì dụng thần đầu tiên phải là.... xem các giả thiết 42/ và 43/ trong chương 14.

    (42/ - Nếu Thân nhược mà quan sát hay thực thương là kỵ 1 thì dụng thần đầu tiên phải là kiêu ấn (bởi vì kiêu ấn có khả năng xì hơi quan sát để sinh cho Thân và chế ngự thực thương), sau mới đến tỷ kiếp. Nếu trong tứ trụ không có kiêu ấn và tỷ kiếp thì dụng thần thứ 3 phải là thực thương (nếu thực thương không là kỵ 1 và nhiều) hay tài tinh (nếu thực thương là kỵ 1 hay nhiều).
    43/ - Nếu Thân nhược mà tài tinh là kỵ 1 thì dụng thần đầu tiên phải là tỷ kiếp (bởi vì tỷ kiếp có khả năng chế ngự tài tinh và giúp đỡ Thân nhược), sau mới đến kiêu ấn (vì nó có khả năng làm hao tổn tài tinh và sinh cho Thân). Nếu trong tứ trụ không có tỷ kiếp và kiêu ấn thì dụng thần phải là thực thương (nếu thực thương không là kỵ 1 và nhiều) hay tài tinh (nếu thực thương là kỵ 1 hay nhiều).)
     
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    II - Dụng thần hòa giải

    Khi 2 hành trong tứ trụ có thế lực mạnh ngang nhau, nếu chúng tương tranh với nhau, thì cả 2 hành này dễ bị tổn thương. Do vậy ta phải chọn 1 hành khác để hòa giải 2 hành này, mục đích có thể tránh được sự tổn thương do chúng tương tranh với nhau. Hành này được gọi là hành làm dụng thần hòa giải.

    Ví dụ 1 : Về ngũ hành
    Kim và Mộc đều có thế lực mạnh tương tranh với nhau, khi đó chúng rất cần có Thủy để hóa giải sự tương tranh này bởi vì Thủy có thể xì hơi Kim để sinh cho Mộc. Nó nghĩa là Kim không còn khắc được Mộc mà nó phải sinh cho Thủy, vì vậy Thủy thêm vượng sinh cho Mộc. Điều này chỉ xẩy ra khi Thủy không quá yếu và không quá vượng bởi vì nếu nó quá yếu thì nó không có khả năng xì hơi Kim và sinh cho Mộc, còn nếu nó quá vượng thì nó sẽ xì hơi Kim quá mạnh có thể làm cho Kim suy yếu cùng kiệt cũng như nó sẽ sinh cho Mộc quá nhiều làm Mộc quá vượng. Như vậy nó đã làm cho Kim và Mộc bị thay đổi quá nhiều dễ dẫn tới kim và Mộc đều bị thương tổn.

    Ví dụ 2 : Về thập thần
    Nếu Thân vượng, quan sát cũng vượng mà có ấn tinh không quá vượng hay quá nhược để xì hơi quan sát sinh cho Thân thì chúng sẽ không còn xung đột với nhau, nên chúng không bị thương tổn, như thế mới được lộc trọng quyền cao.

    Chú ý : Thực thương chỉ có tác dụng như dụng thần hòa giải khi Thân quá vượng cần có thực thương để xì hơi Thân sinh cho tài tinh, vì vậy tài tinh không bị thương tổn (tức là không bị phá tài hay phá sản) mà trái lại tài càng thêm vượng (tức là phát tài). Bởi vì nếu Thân vượng nhưng Thân và tài tinh có thế lực ngang nhau, nếu lấy thực thương để xì hơi Thân và sinh cho tài tinh thì Thân sẽ trở thành nhược còn tài tinh sẽ trở thành vượng, Thân không thắng được tài tinh dễ bị phá tài. Do vậy thực thương ở đây không có tác dụng như dụng thần hòa giải.
    Nếu trong tứ trụ không có các dụng thần hòa giải này thì chúng ta tự tạo ra trong thực tế như : Tên gọi, phương để sống, nghề nghiệp, quần áo..... có hành của dụng thần hòa giải đó.

    III - Dụng thần điều hòa

    Một người được sinh ra vào mùa đông thì tứ trụ của người này cần phải có Hỏa để làm cho tứ trụ không bị lạnh, nhưng Hỏa không lên có quá nhiều nó chỉ cần có đủ để sưởi ấm cho tứ trụ (điều này chỉ đúng cho những người được sinh ra và sống ở bắc bán cầu có 4 mùa rõ rệt bởi vì lý thuyết của môn tứ trụ này được đưa ra cũng như các thực nghiệm của nó mới chỉ được áp dụng cho những người ở vùng này). Những người được sinh ra vào mùa hè thì ngược lại, còn mùa xuân và mùa thu có nhiệt độ thích hợp, vì vậy không cần tới dụng thần điều hòa. Bởi vì trong Tử Bình người ta lấy Hỏa để đại diện cho lửa, phương nam và nóng, còn Thủy để đại diện cho nước, phương bắc và lạnh..... Các can chi và các cách dùng để điều hòa nhiệt độ này được gọi là dụng thần điều hòa.

    Nếu trong tứ trụ không có hay có dụng thần điều hòa nhưng nó quá yếu thì người ta thường dùng lửa, máy điều hòa nhiệt độ, quần áo, nước, mầu sắc,....., nhất là đặt tên có hành của dụng thần hòa giải và chọn phương bắc hay phương nam để sống, nhằm mục đích để bổ cứu cho dụng thần điều hòa.

    Ví dụ :
    Một người được sinh ra vào mùa đông trong các tháng Tý, Hợi hay Sửu thì trong tứ trụ cần có 1 hay vài can chi là Bính, Đinh, Tị hay Ngọ tùy theo trong tứ trụ có nhiều hay ít các can chi là Nhâm, Quý, Tý hay Hợi cũng như chúng được lệnh hay không được lệnh, nếu Thủy quá mạnh mà Hỏa quá yếu thì chúng ta mới phải sử dụng các yếu tố bên ngoài như đã nói ở trên để bổ cứu.

    Ngoài ra, nếu Thủy vượng trong tứ trụ (như đươc sinh vào mùa đông, trong tứ trụ có nhiều can chi Thủy, hay có Thủy cục mạnh) thì có thể dùng Mộc làm dụng thần điều hòa bởi vì Mộc có khả năng xì hơi Thủy để sinh cho Hỏa (tức là làm giảm độ vượng của Thủy, nó cũng có nghĩa là làm giảm lạnh), vì vậy nếu gặp được các đại vận Giáp, Ất, , Dần, Mão, Thìn (vì nó thuộc mùa xuân), Bính, Đinh Tị, Ngọ, Mùi (vì nó thuộc mùa hạ) thì chúng có khả năng làm dụng thần điều hòa cho tứ trụ. Nhất là những người sinh vào ngày Quý Dậu, tức là ngày Kim Thần. Thân (Thủy) là vượng, vì vậy khi gặp các vận Hỏa hay đi về phương nam là phương có Hỏa mạnh để sống thì những người này thường sẽ đúng với câu “Kim thần nhập Hỏa phú quý sẽ vang xa).

    Trong 3 loại dụng thần ở trên thì dụng thần sinh phù và chế ngự là quan trọng nhất, sau mới đến dụng thần hòa giải, cuối cùng mới đến dụng thần điều hòa.



    B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

    Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Do vậy Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Nên nó được gọi là cách phụ thuộc.

    1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)
    a – Thân nhược, mệnh cục không có ngang vai, kiếp tài và kiêu, ấn sinh phù, trợ giúp.
    b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.
    Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, còn kỵ thần là quan sát, kiêu ấn và tỷ kiếp.

    Ví dụ: Mậu Tuất – Bính Thìn – ngày Ất Mùi – Bính Tuất .
    Nhật can Ất mộc, chi toàn thổ, tài vượng. Thiên can có hai Bính xì hơi mộc để tái sinh tài, còn Mậu thổ sinh cho Tài. Trong mệnh cục tuy có Ất mộc nhưng không có khí gốc, vì vậy cách này là cách phụ thuộc tài.

    2 – Cách phụ thuộc quan sát
    a - Thân nhược và nó không có gốc trong tứ trụ (tức là không có các chi mang hành của Thân).
    b - Tứ trụ quan, sát nhiều nhưng không có thực, thương để khắc chế quan, sát.
    c – Có hỷ tài để sinh quan, sát.
    Dụng thần lấy quan sát, hỷ thần là tài tinh, còn kỵ thần là kiêu ấn, tỷ kiếp và thực thương, trong đó kiêu ấn và tỷ kiếp là xấu nhất.

    Ví dụ: Nhâm Tý – Quý Sửu – ngày Bính Tý – Canh Tý .
    Nhật Chủ là Bính hỏa, sinh ở tháng Sửu là không được lệnh. Các chi khác đều là Tý thủy, là quan, sát. Thiên can Nhâm, Quý thuộc thủy, Canh kim sinh thủy. Tứ trụ thủy rất vượng, hỏa không có khí gốc, nên là cách theo sát.

    3 – Cách phụ thuộc thực thương
    a – Thân nhược, chi tháng là thực, thương (hành của thực, thương) của Nhật can. Thực, thương quá vượng trong tứ trụ.
    b - Mệnh cục nhất thiết phải có tài thì mới thành cách.
    c - Trong mệnh cục có tam hội, tam hợp cục hóa thành thực thần, thương quan.
    d – Trong mệnh cục không có quan, sát khắc Nhật can hoặc kiêu, ấn khắc thực, thương.
    Dụng thần là thực thương, hỷ thần là tài tinh, kỵ thần là kiêu ấn, quan sát, còn tỷ kiếp là bình thường.

    Ví dụ: Mậu Tý – Tân Dậu – ngày Kỷ Dậu – Nhâm Thân.
    Can ngày là Kỷ thổ sinh tháng Dậu, Dậu thuộc kim là thực thương của Thân. Trong tứ trụ Mậu, Kỷ thuộc thổ sinh kim (tức sinh cho Canh, Tân, Thân, Dậu), kim lại sinh cho thủy (Nhâm, Tý). Cứ thế tương sinh nên thành cách phụ thuộc thực thương.

    4 - Cách bị ép buộc theo Tài hay Quan Sát (xem ví dụ số 205).
    (Nếu Thân nhược mà Nhật can ở Tử, Mộ hay Tuyệt ở lệnh tháng còn bị khắc gần (bị can trụ tháng hay trụ giờ khắc) hay trực tiếp (cùng trụ) nhưng Nhật can, Can chủ khắc hay chi trụ ngày không ở trong tổ hợp cũng như Kiêu Ấn có nhiều nhất một can hay một chi có ít hơn 6 đv trong vùng tâm thì tứ trụ đó thuộc "Cách bị ép buộc", khi đó dụng thần là Tài hay Quan Sát (tức nó là cách bị ép buộc theo Tài hay Quan Sát) nếu nó có điểm vượng lớn nhất của năm hành trong vùng tâm và số điểm này phải lớn hơn Kiêu Ấn và Thân ít nhất 5 điểm vượng nếu nó nắm lệnh, 10 điểm vượng nếu nó không nắm lệnh. Riêng nếu nó là cách bị ép buộc theo Quan Sát thì trong tứ trụ chỉ có thể có nhiều nhất một can hay một chi Thực Thương và nó phải ở tử, mộ hay tuyệt tại lệnh tháng và nếu Quan Sát không nắm lệnh thì nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.)

    C - Cách hóa khí

    Cách hóa khí chỉ có thể tồn tại nhiều nhất một can hay một chi là Tài của hành hóa khí này nhưng nó phải thất lệnh và bị khắc trực tiếp không phải từ Can hay Chi trong hóa cục (?).

    1 – Cách hóa khí (hành của can ngày bị thay đổi)
    a - Nhật can hợp với can bên cạnh (can tháng hoặc can giờ) hóa thành cục có hành khác với hành của Nhật can.
    b - Hành của hóa cục vừa được tạo ra trở thành hành thống trị trong tứ trụ (nghĩa là khi đó nó mới có điểm vượng cao nhất trong vùng tâm của ngũ hành).
    c – Hành vừa hóa thành giống hành của chi tháng.
    d - Hỷ thần thực, thương làm xì hơi thế vượng của nó.
    e – Trong tứ trụ không có quan sát của hành của hóa cục này.
    Dụng thần là hành của hóa cục này.

    Nói chung can ngày hợp với can bên cạnh rất khó hóa được cục (xem thêm phần lý thuyết về hợp hóa của nhật can).
     
    Cuong638, eovl, nguyenphatgia and 3 others like this.
  11. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    anhhoa em tìm dùm anh những bộ sao có liên quan đến ngày dùm anh anh tìm số .nhớ ngày nào sao đó
     
    Cuong638, eovl, nguyenphatgia and 5 others like this.
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134: Sao theo CỬu cung hay Ngọc hạp anh ... hay sao theo Tứ Trụ ... có nhiều bộ sao lắm

    http://huyenbi.net/xem_ngay_gio/

    ------------------------------------------------------------

    Dương LịchThứ 2 - Ngày 31 - Tháng 12 - Năm 2012Âm Lịch Mồng 19 / 11 - Ngày : Bính Dần [ 丙寅] - Hành : Hỏa - Tháng: Nhâm Tí [ 壬子] - Năm: Nhâm Thìn [ 壬辰]Ngày : Hắc đạo [Bạch Hổ] - Trực : Mãn - Lục Diệu : Đại An - Giờ đầu : MTíCan khắc chi xung với ngày (xấu nhất) : Giáp Thân - Nhâm ThânCan khắc chi xung với tháng (xấu nhất) : Giáp Ngọ - Canh NgọGiờ hoàng đạo : Tý (23h-01h) - Sửu (01h-03h) - Thìn (07h-09h) - Tỵ (9h-11h) - Mùi (13h-15h) - Tuất (19h-21h)





    Theo "Ngọc Hạp Thông Thư"


    Sao tốt Thiên phú (trực mãn) - Thiên Phúc - Thiên Phúc - Thiên Mã (Lộc mã) trùng với Bạch hổ: xấu - Nguyệt Không - Lộc khố - Phúc Sinh - Dịch Mã - Sát cống -

    Sao xấu Thổ ôn (thiên cẩu) - Hoang vu - Hoàng Sa - Bạch hổ (trùng ngày với Thiên giải -> sao tốt) - Quả tú - Sát chủ

    -
    Lý thuyết "Âm Dương - Ngũ Hành" Lý thuyết
    "Cửu Tinh"
    Ngày Thoa nhật : Tiểu cát
    Cửu tinh ngày : Tam Bích - Xấu vừa
     
    Chỉnh sửa cuối: 31/12/12
    eovl, nguyenphatgia, vinhlam and 2 others like this.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
     
    eovl, nguyenphatgia, vinhlam and 2 others like this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
     
    eovl, nguyenphatgia, vinhlam and 3 others like this.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tuổi Giáp Tý - 1984: Chuột trong nhà (Hải trung kim - Vàng trong biển)



    Là người học nhiều, thành công ít, được trước mất sau, tâm tính nóng nảy, thuở nhỏ gặp họa, phải cậy nhờ cha mẹ, phiền lụy đến anh em cốt nhục, con cái tai ách. Có thể coi là mệnh lanh lợi, thông minh giỏi giang. Những người này duy tâm trong suy nghĩ, mạnh mẽ trong lời nói, hành động và cực kỳ tình cảm. Họ có thể che đậy cảm xúc của mình bằng cách luôn tỏ ra là một người hạnh phúc và quyến rũ.

    Trong thực tế, họ rất dễ bị xúc động dẫn đến ghen tuông, giận dữ, ích ỷ và sở hữu. Cái nhìn của họ dựa trên những gì giác quan cảm nhận được. Họ yêu tiền nhưng sẽ không tích trữ và chẳng ngần ngại bỏ ra nếu có thể thu được chất lượng và giá trị tốt. Họ biết cách đầu tư một cách khôn ngoan. Họ sẽ không lãng mạn như chuột loại khác, nhưng có thể đầy nhục cảm mà vẫn giữ được phẩm hạnh.

    Họ thích gây ấn tượng, ngôi nhà của họ sẽ được trang hoàng lộng lẫy trong khả năng tài chính của họ. Họ yêu kịch, và yêu thích các thứ cổ điển. Họ cũng có tinh thần thể dục thể thao. Nếu họ có thể kiềm chế xu hướng thống lĩnh của mình, họ sẽ thành công trong việc đưa mình trở nên nổi tiếng và được mọi người yêu mến. Về cơ bản, họ là con Chuột sẽ tiến lên bằng cách thâm nhập vào vòng những người có ảnh hưởng.

    Tuổi Bính Tý - 1996: Chuột ngoài đồng (Giản hạ thuỷ - Nước sương mờ)


    Là người nhạy bén, có quyền bính và cơ mưu, thuở trẻ bình thường, trung niên thành đạt, về già có hậu, làm việc theo cơ trí, nữ thường nói nhiều. Kiểu chuột này liên quan nhiều hơn các hoạt động thần kinh, sự rắc rối phức tạp của quá trình suy nghĩ. Họ có tầm nhìn sâu rộng và quan hệ tốt với mọi loại người. Họ sẽ được kính trọng và phát huy tài năng của mình nhờ bản chất thấu hiểu và hay giúp đỡ. Họ truyền thống và bảo thủ trong hành vi, thích bơi với sóng hơn là chống trọi nó. Tuy nhiên, họ cũng rất tính toán và khôn ngoan sắc sảo. Ham học hỏi kiến thức, thành thạo trong việc diễn đạt suy nghĩ ra giấy, con chuột này sẽ làm việc để học cao hơn và sẽ không bao giờ muốn dừng việc học hỏi.

    Người thuộc dạng này sẽ phát huy mọi phẩm chất cần thiết để gây ảnh hưởng trong lĩnh vực mà họ cho là quan trọng. Họ biết những gì người khác thích và không thích, từ đó biết cách làm hài lòng những người để người ta có thể giúp đỡ mình. Tuy nhiên, họ cũng không quá phân biệt và nói chuyện với bất cứ ai muốn nghe. Điều này có thể khiến họ gặp phiền phức.

    Tuổi Mậu Tý - 1948, 2008: Chuột trong kho (Tích lịch hoả - Lửa sấm sét)

    Là người thông minh lanh lợi. Vợ chồng hòa thuận, có tài lộc, về già phát tướng, nữ giới hiền lương, số phát đạt. Đây là chuột năng động và hào hiệp, thích tham gia vào mọi hoạt động và không mệt mỏi tham gia những chiến dịch đòi hỏi sự công bằng và quyền lợi. Họ cởi mở, hăng hái nhưng cũng hào phóng. Mặc dù rất giàu năng lượng và theo chủ nghĩa duy tâm, họ thiếu tài ngoại giao và đôi khi hành xử rất cùn để có được sự hỗ trợ cần thiết. Là một người không được kỷ luật cho lắm, họ sẽ làm theo sự chỉ dẫn của con tim hơn là cái đầu.

    Mặc dù rất tận tâm với gia đình và người thân, họ vẫn có thể rời bỏ bất cứ nơi nào mà họ thấy quá chật chội và hướng tới một thế giới thông thoáng hơn. Họ độc lập và rất ganh đua. Nhưng do họ không hài lòng với một cuộc sống lưng chừng tẻ nhạt, vận mệnh của họ sẽ thay đổi liên tục và đôi khi sẽ biến chuyển mạnh mẽ nếu quá nôn nóng.

    Tuổi Canh Tý - 1960: Chuột trên xà (Bích thượng thổ - Ðất trên vách)

    Là người coi trọng an nhàn, cả đời tài lộc không thiếu, mọi việc đều thuận lợi, gặp hung hóa cát, quí nhân phù trợ, nữ thì hưng vượng, là mệnh âm gia. Loại chuột này trưởng thành sớm, với họ, hạnh phúc và sự hài lòng được tìm kiếm theo trình tự, trật tự và sự an toàn. Họ sẽ cố gắng để phát huy những điểm mạnh của mình và để được công nhận tài năng. Họ rất thực tế và không chạy theo những giấc mơ viển vông. Họ thích duy trì mối quan hệ tốt với tất cả mọi người và thích làm việc ở một nơi hoặc một công việc lâu dài mà ở đó họ có những người bạn trung thành. Họ luôn tập trung vào từng việc một lúc và rất cẩn thận, kỹ lưỡng trong công việc. Ở một mặt khác, họ có thể quá chú tâm tới thành quả, tự cho mình là đúng và không nhẫn nại với người khác, đặc biệt khi họ quá nôn nóng để hoàn thành mọi việc theo đúng tiêu chuẩn của mình.

    Họ rất quan tâm tới danh tiếng và thể diện của mình, nhưng nhiệt tình và bảo vệ những người mình thương yêu. Họ có tiêu chuẩn vật chất cao và luôn so sánh mức độ thành công của mình với đồng nghiệp. Người này cũng có thể trở nên quá thực dụng và keo kiệt về tiền bạc. Họ không bao giờ chơi trò may rủi và hiếm khi chớp lấy cơ hội. Kết quả là vận mệnh của người này tiến triển chậm, nhưng mà chắc. Anh ta tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn hoạt động và mong đợi những người làm việc cùng cũng tuân theo tiêu chuẩn như vậy.

    Tuổi Nhâm Tý - 1972: Chuột trên núi (Tang đố mộc- Gỗ cây dâu)

    Là người thuở nhỏ gặp nạn, trung niên đủ ăn đủ mặc, thân nhàn tâm khổ, anh em vất vả, họ hàng lạnh nhạt, đều là tự mình làm lấy. Nữ thường giỏi giang. Đây là dạng chuột luôn tiến bộ, hướng tới thành công và rất thân tình, họ sẽ cố gắng khám phá mọi thứ và tìm ra giá trị sử dụng của hầu hết những thứ gặp được. Họ hiểu biết toàn diện về hoạt động của các hệ thống và làm cho nó hoạt động theo ý mình. Họ nhìn xa trông rộng và luôn muốn tìm hiểu nguyên nhân tại sao và từ đâu ra. Mặc dù họ khá tự cao tự đại, nhưng vẫn biết chiều lòng và chu đáo với người khác, bởi họ muốn tìm kiếm sự ủng hộ và ngưỡng mộ.

    Họ có những nguyên tắc riêng và biết mình muốn gì. Họ nghiêm khắc với những thứ ưu tiên trong cuộc sống, nhưng vẫn có thể linh hoạt để đạt được mục tiêu. Họ yêu sự an toàn và luôn lo lắng về tương lai, đó cũng là lý do vì sao họ làm việc rất chăm chỉ. Bộc lộ ra ngoài là sự tự tin, hiểu biết và rất chuyên nghiệp về những thứ mình làm, họ còn là một người nói chuyện có duyên. Họ có thể đưa ra sáng kiến và các dự án khả thi, họ cũng gặp ít khó khăn trong việc huy động sự hỗ trợ cho các phi vụ làm ăn của mình.
    ---------------------------------------------------------------------


    Người tuổi Ất Sửu - 1985: Trâu giữa biển (Hải trung Kim)

    Họ thường có ý thức chủ quan mạnh mẽ. Tính chất cứng rắn của Kim khiến họ có phần bảo thủ. Trong công việc cũng như trong cuộc sống, người này thường rất ít khi có tư tưởng thỏa hiệp. Tinh thần đấu tranh và tính cách thẳng thắn đôi khi cũng đem lại cho họ không ít rắc rối. Họ là người có khả năng lãnh đạo, có thể tự tạo dựng được nhiều thành tựu nổi trội. Tuy nhiên, khát vọng vươn lên mạnh mẽ khiến những cảm giác trống trải hoặc tự ti vẫn xâm chiếm tâm hồn họ, nhất là khi sự nghiệp không được như ý. Song, cảm giác này sẽ nhanh chóng bị che khuất bởi tính cứng rắn, quyết đoán nên thường không mấy ảnh hưởng đến sự nghiệp. Họ cũng là những người có hiểu biết sâu rộng, ưa thích sự mạo hiểm. Đây chính là cơ hội để họ thử sức trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ đạt được những thành công đáng kể.

    Tuổi Đinh Sửu - Trâu trong hồ (Giản hạ Thủy)

    Người tuổi Sửu mệnh Thủy thường theo chủ nghĩa hiện thực, luôn coi trọng thực tế và có khả năng quan sát bén nhạy. Điều đó cũng mang lại cho họ không ít thuận lợi, thành công trong sự nghiệp. Họ rất coi trọng địa vị xã hội cũng như tài sản cá nhân và luôn cố gắng duy trì tốt các mối quan hệ. Mỗi khi có cơ hội, họ có thể kết hợp giữa nhân lực, tài nguyên, sự kiên nhẫn và quả quyết của mình để thực hiện cho bằng được mục tiêu đã đề ra. Họ thích các mối quan hệ mang tính hồi đáp và cũng có khả năng ăn nói khá tốt. Họ có khả năng độc lập mạnh mẽ, không sợ khó khăn và luôn dũng cảm tiến lên phía trước. Học rộng hiểu nhiều, ý chí lớn, tính cách kiên trung là những yếu tố đã giúp họ rất nhiều trong sự nghiệp. Họ có thể đảm nhận được những trọng trách nặng nề, có được cả công danh và lợi ích. Vì thường không được sao tốt tương trợ nên họ hay có tư tưởng lo sợ, đôi khi trở nên thiếu tự tin. Chính vì vậy, tuy rất chăm chỉ nhưng họ cũng khó có được thành công lớn. Nếu tham gia kinh doanh, công việc của họ thường tiến triển chậm chạp và thường không giữ được chữ tín. Tuy nhiên, nếu có thể phát triển tích cách hướng ngoại thì họ lại có được nhiều thành công, gặp hung hóa cát.

    Tuổi Kỷ Sửu - 1949: Trâu trong rào (Tích lịch Hỏa)

    Mang đặc tính của hành Hỏa, người này thường có tham vọng lớn về quyền lực và rất ham hư vinh. Họ có lòng tự tôn nhưng lại thiếu tính kiên nhẫn, dễ xúc động và có ít cơ hội thành công nếu lựa chọn con đường sự nghiệp không thực sự phù hợp với mình. Họ cũng có tài năng về nhiều lĩnh vực, luôn đối xử chân thành, chính trực với mọi người. Chính tính cách này đã giúp họ có rất nhiều bạn bè cũng như được nhiều người ủng hộ, nâng đỡ. Họ có đầy đủ tiêu chuẩn để trở thành nhà lãnh đạo giỏi. Vì không được sao tốt tương trợ nên cuộc sống của họ cũng khá vất vả, bận rộn. Một số người có tính tự tư tự lợi nên không ít khi vừa hại người lại hại cả bản thân mình. Một số khác thì luôn cho rằng mình thanh cao trong cảm xúc của họ lại thô lỗ và thường bỏ qua cơ hội để có được một vị thế tốt hơn trong xã hội.

    Tuổi Tân Sửu - 1961: Trâu giữa đường (Bích thượng Thổ)

    Mang đặc tính của đất, người tuổi Sửu mệnh Thổ thường trầm tĩnh và luôn hy vọng sẽ có được những thành tựu tốt đẹp nhờ vào nỗ lực của bản thân. Họ cũng là có lý trí mạnh mẽ, thường không làm hoặc không đảm nhận những việc ngoài khả năng của mình. Họ thận trọng và nghiêm túc trong công việc, luôn tuân thủ theo kế hoạch đã đề ra. Chính vì vậy, họ cũng không giỏi trong giao tiếp và đôi khi cảm thấy cuộc sống thật cô độc, đơn điệu. Họ là những người có cá tính và rất nghiêm túc. Ngoài việc coi trọng tính công bằng của sự phân phối lợi nhuận, chính vì họ chính là những đối tác đáng tin cậy. Họ không bao giờ lùi bước trước khó khăn, thử thách và thường có được thành công nhờ sự giúp sức của bạn bè thân thiết. Vì không được sao tốt tương trợ nên người này thường khá vận vả, bận rộn với công việc nhưng kết quả không được như ý.

    Tuổi Quí Sửu - Trâu trong chuồng (Tang đố Mộc)

    Không trầm tĩnh như người tuổi Sửu mệnh Thổ, không mạnh mẽ như người tuổi Sửu mệnh Kim nhưng vẻ ngoài của họ toát lên khí chất nho nhã, thanh cao và luôn gây được thiện cảm với người xung quanh. Người tuổi Sửu mệnh Mộc vốn không sôi nổi nhưng luôn sẵn lòng giúp đỡ người khác. Họ có chí tiến thủ nhưng không quá tham vọng với quyền lực như người tuổi Sửu mệnh Hỏa. Trong công việc, họ cẩn trọng, biết tiếp thu ý kiến của người khác, có tinh thần cầu thị. Có thể nói, con người họ giống như tính chất của hành Mộc, luôn vươn lên tươi xanh và cân bằng và chan hòa sức sống. Người tuổi Sửu mệnh Mộc có tinh thần hợp tác và biết cách tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong công việc cũng như trong cuộc sống. Cũng có không ít người tuổi Sửu mệnh Mộc khá thông minh, nhanh nhẹn. Họ biết tận dụng mọi cơ hội khi có thể để biến lý tưởng của mình trở thành hiện thực. Cuộc đời của người tuổi Sửu mệnh Mộc tuy có gặp khó khăn nhưng họ đều biết cách vượt qua để tạo lập sự nghiệp cho bản thân.
    --------------------------------------------------------------


    Mậu Dần - 1998: Hổ quá sơn (Thành đầu thổ)


    Đây là người điềm tĩnh, luôn có ý chí vươn lên mạnh mẽ. Họ không thường rất nghiêm túc trong công việc và cuộc sống. Người tuổi Dần mệnh Thổ rất ham mê công việc, luôn đề ra mục tiêu cho bản thân để phấn đấu. Sự nỗ lực hết mình trong công việc của họ đôi khi khiến người xung quanh phải ngạc nhiên. Họ coi trọng thực tế, có khả năng suy xét mọi việc rất tốt. Họ hiểu mình muốn gì nhưng lại không thích bày tỏ những suy nghĩ nội tâm. Họ không tin vào những lý luận theo kiểu suy diễn mà chỉ tin vào những gì mình tận mắt nhìn thấy. Đa số người tuổi Dần mệnh Thổ có kiến thức khá sâu rộng không chỉ về chuyên môn mà cả những lĩnh vực khác của đời sống. Họ luôn cân nhắc trong hành động, lời nói và biết cách xử lý các mối quan hệ 1 cách hài hòa. Họ biết rõ lúc nào cần tiến tới và lúc nào nên dừng lại hoặc thoái lui để phù hợp với thiên thời địa lợi. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ có thể nhận thấy thời cơ để hành động, biết cách phân phối thời gian, xử lý mọi việc nhanh chóng, tích cực tiến lên phía trước, biết tiếp thu những điều hay lẽ phải nên sẽ được hưởng phú quý. Ngược lại, những người không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh lại thường thiếu ý chí và sự tự tin, khó tránh khỏi bất lợi, sự nghiệp khó thành công.

    Canh Dần – 1950, 2010: Hổ xuất sơn (Tùng bách mộc)

    Họ có cá tính mạnh mẽ, thường thích làm những việc "khác người" và lấy đó là niềm vui. Tính tích cực và vươn lên mạnh mẽ của Mộc cùng sự kiêu hãnh của tuổi Dần khiến cho người này luôn ghét sự bó buộc hoặc bị người khác chỉ đạo. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì đại cục hoặc vì sự thành công của bản thân, rất có thể họ sẽ nhượng bộ. Người tuổi Dần mệnh Mộc biết cách hợp tác nhằm theo đuổi mục tiêu chung của tập thể. Sự dung hòa trong một chừng mực nhất định đem lại cho họ thuận lợi trong công việc. Vì vậy, họ còn được đánh giá là những cao thủ trong giao tiếp xã hội. Đây cũng là những người sống cao thượng và trọng danh dự. Nếu được sao tốt tương trợ, sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi, có thể tạo dựng thành công lớn nơi đất khách quê người. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ thường có suy nghĩ nông cạn, than thân trách phận, dễ nói ra những lời gây tổn thương cho người khác. Khi đó, cả sự nghiệp và tình duyên của họ đều không được như ý muốn, hoàn cảnh sống cũng trở nên khó khăn, thiếu thốn.

    Nhâm Dần - 1962: Hổ quá lâm (Kim bạc kim)

    Họ yêu thích sự tự do trong cuộc sống và sự tự chủ trong công việc. Họ không muốn bị người khác lãnh đạo hay sai bảo. Dám nghĩ dám làm là điểm nổi bật trong tính cách của người tuổi Dần mệnh Kim. Họ cũng luôn nhiệt tình giúp đỡ người thân, bạn bè. Những con người ngay thẳng và chính trực này thường khá linh hoạt, biết tùy cơ ứng biến trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ giống người tuổi Dần mệnh Hỏa ở tính cách nóng vội. Đây là điều mà cả hai nên học tập người tuổi Dần mệnh Thủy. Nếu khắc phục được nhược điểm này, thành công sẽ đến với họ dễ dàng hơn. Đa số người tuổi Dần mệnh Kim có hiểu biết rộng, có khả năng giải quyết công việc một cách hiệu quả và biết cách quản lý tài chính. Nếu được sao tốt tương trợ thì mọi việc với họ đều trở nên thuận lợi. Họ luôn ngay thẳng, chính trực, có đối sách kịp thời trước mọi nguy cơ, biết tùy cơ ứng biến. Tuy khó tạo dựng được sự nghiệp lớn nhưng họ cũng không phải lo lắng về tiền tài, việc kinh doanh sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì họ thường vì theo đuổi thiếu những thiếu thực tế mà không đạt được kết quả gì. Hơn nữa, họ cũng thường xuyên vướng vào những chuyện thị phi, ảnh hưởng sự nghiệp. Đôi khi, vì chạy theo sự tư lợi mà họ không thể sống an phận, thậm chí còn tự chuốc lấy nhiều rắc rối, thất bại.

    Giáp Dần - 1974: Hổ đứng (Đại khê thủy)

    Họ thường có vẻ ngoài hiền hòa nhưng nội tâm thì lại cứng rắn, cương nghị. Dù không nói ra nhưng họ không thích bị ngựời khác vượt qua hay nổi trội hơn mình. Chính vì vậy, họ thường lặng lẽ làm tốt mọi việc, dùng kết quả để chứng minh cho năng lực của mình. Họ cũng là người sống khá nội tâm. Họ thường rất tin tưởng vào thực lực của mình. Dù gặp phải khó khăn thử thách nào, họ cũng có thể làm việc theo đúng kế hoạch đã định và không vì một cản trở nhỏ mà làm hỏng việc. Có thể nói, họ là người bình tĩnh và luôn tỉnh táo. Những người này luôn thích tìm tòi, khám phá và suy xét chính xác về mọi việc. Họ khá giỏi trong việc nắm bắt suy nghĩ cũng như xu thế sẽ thịnh hành trong tương lai. Nếu được sao tốt tương trợ thì với tư duy nhanh nhạy và khả năng xuất chúng của mình, người tuổi Dần mệnh Thủy sẽ có được địa vị cao trong xã hội hoặc trở thành những doanh nhân thành đạt, được nhiều người kính trọng, ngưỡng mộ. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì với tính cách cố chấp, tự tư tự lợi của mình, họ sẽ khó làm nên nghiệp lớn.
    ----------------------------------------------------------------


    Tuổi Đinh Mão - 1987: Mèo trông trăng (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

    Giống như hầu hết người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, họ là người có tính cách mạnh mẽ cùng tấm lòng nhiệt tình với công việc cũng như với người thân, bạn bè. Họ rất vui tính và vì thế bầu không khí xung quanh họ luôn tràn ngập tiếng cười. Tuy nhiên, khi trong lòng có tâm sự buồn rầu họ lại không thích để lộ ra bên ngoài cũng như không thích chia sẻ nỗi niềm với ai khác. Họ thường là nhân vật trung tâm của đám đông. Vì có năng lực lãnh đạo bẩm sinh nên họ cũng thường xuyên nhận được sự ủng hộ của nhiều người. Có thể nói rằng người tuổi Mão mệnh Hỏa luôn cố gắng chu toàn mọi việc. Họ khá nhanh nhạy khi nhìn nhận và giải quyết vấn đề. Họ có năng lực giải quyết vấn đề và có giác quan thứ sáu khá nhạy bén. Hơn nữa, họ lại biết phân biệt rõ thiện, ác, chân thành và thẳng thắn, biết cách thay đổi bản thân cho phù hợp với hoàn cảnh và xu hướng chung. Họ cũng là người thích sự thần bí và đa màu sắc. Đôi khi, họ sẽ làm những việc dũng cảm mà người khác không thể tưởng tượng nổi. Họ thích có những cảm xúc vui buồn tự nhiên. Sở dĩ họ thích làm như vậy một mặt là vì muốn mình có sức hấp dẫn đặc biệt với người khác, mặt khác là để thoả mãn sự ham muốn hư vinh của mình. Nếu dùng ý chí và quyết tâm này vào việc xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn họ sẽ giành được những thành công lớn. Đôi khi, tính cách của người này có nhiều mâu thuẫn. Ví như, họ vừa có năng lực tạo dựng sự nghiệp nhưng cũng thường hay lo lắng rằng sự cương nghị của mình là thái quá đối với mọi người. Họ sẽ không nịnh nọt để lấy lòng người khác mà có thái độ thành thực, tôn trọng nên được nhiều người yêu mến, quý trọng. Vì vậy, họ có được thành tựu nhất định trong sự nghiệp của mình và hài lòng với công việc đang làm. Phù hợp với sim nam sinh 1987

    Tuổi Kỷ Mão - 1999: Mèo rời khỏi rừng (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

    Mang tính cách chung của người mệnh Thổ, họ khá thận trọng trong công việc cũng như trong cuộc sống. Họ luôn cân nhắc kỹ trước khi tiến hành công việc và tạo lập các mối quan hệ. Họ biết cách tạo niềm vui trong cuộc sống. Với họ, cuộc sống chỉ là một trong những cơ sở của sự tồn tại, giá trị cuộc sống theo quan niệm của họ là ở sự bình yên, an nhàn. Chính vì vậy, họ ít có chí tiến thủ, không ham danh lợi và quyền lực. Không ít người tuổi Mão mệnh Thổ khá bảo thủ, ít chịu lắng nghe lời góp ý của người khác. Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Thổ sẽ có được thành tựu đáng kể trong sự nghiệp nhờ lòng ham mê công việc. Nếu có thể khắc phục được những nhược điểm trong tính cách của mình, họ sẽ trở thành người có danh vọng. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ vô cùng lúng túng khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn.

    Tuổi Tân Mão - 1955: Mèo trong hang (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Là người thẳng thắn, dứt khoát, có chí khí quyền uy, được hưởng vinh hoa phú quí, thân nhàn nhưng lòng không thanh thản. Không được nhờ cậy người thân, hai bàn tay tự lập nên cơ nghiệp; thiếu thời phải chịu nhiều vất vả, về già sống sung sướng. Con gái tuổi Tân Mão nắm quyền quản lý trong gia đình, có số hưng vượng. Vốn tính lạc quan, yêu đời, người tuổi Mão mệnh Mộc sống hòa đồng, thân thiện và vì vậy được nhiều người quý mến. Họ thích sự tự do tự tại và thường khá hài lòng về cuộc sống của mình. Đa số người tuổi Mão mệnh Mộc tính tình vô tư, ít lo nghĩ. Tuy nhiên, họ là những con người sống thiếu thực tế. Không ít người tuổi Mão mệnh Mộc có trí tưởng tượng phong phú và óc sáng tạo cao. Đáng tiếc là họ ít có hứng thú với việc theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu. Tuy nhiên, điều này có thể hiểu được vì công việc nghiên cứu vốn đòi hỏi sự cần cù và không ít gian khổ, trong khi người tuổi Mão mệnh Mộc lại thích được hưởng cuộc sống an nhàn. Đa số người tuổi Mão mệnh Mộc đều rất tài hoa, học rộng hiểu nhiều. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh và theo đuổi chuyên ngành về văn hóa nghệ thuật, họ đạt được cả danh và lợi. Nhưng nếu không được sao tốt tương trợ, họ lại dễ trở thành người thiếu ý chí, không kiên định, sự nghiệp của họ cũng không có gì nổi trội.

    Tuổi Quý Mão - 1963: Mèo trong rừng núi (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

    Là người có cuộc sống no đủ, hưởng nhiều phú lộc, gặp hung hóa cát. Trẻ không giàu có dư dật, nhưng về già hưng vượng, thu chi thoải mái. Thời con gái, trung niên sung túc, về già phải chịu nhiều thiệt thòi, cần phải chú ý giữ gìn. Họ là người có ý thức rõ ràng về bản thân đồng thời luôn muốn khẳng định mình. Họ cũng có sức khỏe dồi dào và tính cách kiên cường, thẳng thắn. Họ thường không bao giờ đầu hàng trước khó khăn, thậm chí còn không muốn bộc lộ những nỗi khổ tâm của mình cho người khác biết mà chỉ âm thầm chịu đựng. Đời sống nội tâm của họ khá sâu sắc, tình cảm phong phú nhưng thường giấu kín trong lòng. Chính kiểu tính cách đó đã tạo nên ở họ sự không ổn định trong cả tâm lý và tình cảm. Cũng chính vì lý do này mà những việc họ làm đều khó có thể kéo dài và thường phải bỏ cuộc giữa chừng. Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Kim rất có thể sẽ làm được việc lớn nhờ vào tài năng và những hành động đúng đắn, kịp thời của mình. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ dễ rơi vào vòng nguy hiểm vì xung đột với người xung quanh.

    Tuổi Ất Mão - 1975: Mèo đắc đạo (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

    Họ có tính tình hiền lành, trung thực nhưng lại thiếu ý chí. Họ thường chỉ biết hài lòng về những gì mình đang có, không biết cách tạo động lực để phấn đấu mặc dù đa số họ là người hiếu học. Người tuổi Mão mệnh Thủy sống rất tình cảm. Không ít người trong số họ sống hướng nội, dễ xúc động, thích hoài niệm về quá khứ. Cũng có người khá cẩn trọng nhưng hơi bảo thủ và ít khi chia sẻ tâm tư với người thân hay bạn bè. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người tuổi Mão mệnh Thủy sẽ gặp được nhiều cơ hội tốt. Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Thủy thường chỉ có những suy nghĩ đơn giản, ngang bướng, cố chấp, khó có được thành công lớn trong sự nghiệp.
    ---------------------------------------------------------------
    Sinh năm Kỷ Tỵ: Rắn phúc khí (thuộc mệnh Mộc trong ngũ hành)
    Nhiệt tình, hào phóng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người là điểm riêng của họ so với người tuổi Tỵ thuộc các mệnh khác. Đa số họ thường có vẻ ngoài ưa nhìn, dễ tạo được thiện cảm với người xung quanh. Đây cũng là người khá hoạt bát, năng động. Tuy nhiên, có khi họ tỏ ra nóng vội, dễ dẫn đến bất lợi trong công việc. Là người tuổi Tỵ, họ không tránh khỏi tính cách đa nghi cũng như luôn đặt ra những yêu cầu cao đối với người khác. Ngoài ra, họ cũng có khát vọng lớn về tiền bạc, danh tiếng và quyền lực. Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ luôn kiên trì với mục tiêu đã lựa chọn. Một số người có tính cách bảo thủ, ít chịu lắng nghe mà chỉ thường áp dụng các nguyên tắc, phương thức hành động của bản thân vào việc đánh giá, phê bình người khác. Chính vì điều đó nên họ đã vô tình tự cô lập bản thân. So với nam giới, nữ giới tuổi Tỵ mệnh Mộc thường dễ phát tài, có thể giúp đỡ chồng con về cả sự nghiệp và cuộc sống. hợp


    Sinh năm Tân Tỵ: Rắn tránh đông ( thuộc mệnh kim trong ngũ hành)

    Đây là người mưu lược, biết cách tùy cơ ứng biến, có chí khí hơn người. Cuộc đời họ không phải lo lắng nhiều đến việc mưu sinh. Họ cũng thường được quý nhân phù trợ nên ở vào tuổi trung niên dễ có sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời, về già thường phát tài phát lộc và sống thọ. Họ thường thông minh, lanh lợi nên rất biết cách nhìn nhận đánh giá sự vật, sự việc và con người nên có thể đảm nhận tốt vai trò của một vị quân sư trong tập thể. Mọi người thường cho rằng họ túc trí đa mưu, bởi trong khi tất cả vẫn chưa rõ ràng thì họ đã đạt được những thành công nhất định. Những người thường xuyên tiếp xúc với Người tuổi Tỵ mệnh Kim đều cho rằng, họ là người có tấm lòng bao dung, rộng mở và nhân ái. Họ không phải là người thích nói nhiều và chỉ thích hành động 1 mình. Cách làm này của họ có thể mang lại cả điều lợi cũng như những điểm bất lợi, đặc biệt là việc chiếm được lòng tin và sự ủng hộ của bạn bè, đồng nghiệp.

    Sinh năm Quý Tỵ: Rắn trong cỏ (thuộc mệnh Thủy trong ngũ hành)

    Đây là người có tính cách mạnh mẽ, có năng lực quản lý tài chính. Sự thông minh, lanh lợi cùng tính kiên trì giúp họ luôn giữ vững mục tiêu trong công việc và cuộc sống. Với tầm nhìn xa trông rộng, họ biết gạt bỏ lợi ích trước mắt để hướng tới lợi ích lâu dài. Đa số Người tuổi Tỵ mệnh Thủy sống rất thực tế. Đôi khi, khát khao theo đuổi lợi ích vô cùng mãnh liệt ở họ khiến những người xung quanh có cảm giác sợ hãi. Bề ngoài, có khi họ tỏ ra thờ ơ với mọi việc nhưng thực tế thì ngược lại, họ luôn quan sát, nắm bắt mọi việc một cách tỉ mỉ. Người tuổi Tỵ mệnh Thủy có cuộc sống khá sung túc nhờ cách chi tiêu hợp lý và biết tích lũy tiền bạc. Đến tuổi trung niên, một số người có thể gặp khó khăn, tuy nhiên không phải là họ không đạt được những thành công đáng kể trong sự nghiệp. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Thủy khi về già thường được an nhàn, hạnh phúc.

    Sinh năm Ất Tỵ: Rắn xuất hang (thuộc mệnh Hỏa trong ngũ hành)

    Họ ham mê quyền lực và danh vọng, thường thích kết thân, gần gũi với người quyền cao chức trọng. Khả năng chịu đựng gian khổ bền bỉ, kiên cường giúp họ có được những thành công nhất định trong sự nghiệp. Khác với người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, người tuổi Tỵ mệnh Hỏa không bao giờ nóng vội mà luôn bình tĩnh và khách quan khi nhìn nhận, giải quyết công việc. Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ là người khá tiết kiệm. Việc chi tiêu của họ luôn được cân nhắc hết sức kỹ lưỡng. Đối với công việc, họ cũng thường tính toán rất kỹ, từ chi tiết đến toàn cục, từ cái lợi trước mắt đến cái lợi lâu dài. Chính vì thế họ có cơ hội thành công trong ngành tài chính hoặc bất động sản. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Hỏa thường có vẻ ngoài khá xinh đẹp. Họ có cuộc sống gia đình hạnh phúc và thường không phải bận tâm nhiều về vấn đề kinh tế.

    Sinh năm Đinh Tỵ: Rắn trong đầm (thuộc mệnh Thổ trong ngũ hành)

    Họ thông minh, lanh lợi và có khả năng lập nên nhiều thành tựu sự nghiệp. Trong tình yêu, người này rất nhiệt tình và sâu sắc, đặc biệt là rất có sức hấp dẫn với người khác giới. Đời sống hôn nhân của họ khá thuận lợi. Nữ giới thường sống thân thiện, hòa đồng với mọi người và không phải lo lắng nhiều về chuyện kinh tế gia đình. Nam giới thì rất tài giỏi, mưu lược hơn người, năng động và cũng khá mẫn cảm. Đa số người tuổi Tỵ mệnh Thổ có khả năng dự cảm rất tốt. Họ cần có một không gian hoàn toàn tự do, riêng tư để suy ngẫm và cũng biết cách tốt nhất để biểu đạt suy nghĩ của mình. Họ thường rất nhạy cảm với thông tin và cũng có khả năng phán đoán tốt. Nếu có cơ hội, họ sẽ trở thành những nhà giám sát hoặc nhà đầu tư tài ba. Họ luôn mong muốn được người khác khen ngợi. Có thể nói, lời khen đối với họ giống như 1 động cơ, khích lệ họ tiến lên không ngừng và thể hiện mình ngày càng tốt hơn.


    --------------------------------------------------------------------
    Người tuổi Thìn và vận mệnh


    Mậu Thìn: Rồng hiền lành (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Đây là người có chí tiến thủ mạnh mẽ, luôn tin vào khả năng của bản thân và sẽ cố gắng thể hiện hết mình nếu có cơ hội. Họ không phải là mẫu người bảo thủ. Vì thế, họ sẽ thừa nhận nếu làm sai việc nào đó. Tuy nhiên, họ cũng luôn đặt ra yêu cầu rất cao đối với những người khác. Người tuổi Thìn mệnh Mộc sống hướng ngoại, có năng lực suy luận, óc sáng tạo và khá hiếu động. Họ thường được đánh giá cao bởi những suy nghĩ độc đáo, mới lạ. Tinh thần hợp tác trong công việc cũng giúp họ gây được thiện cảm với đồng nghiệp. Song, họ có nhược điểm là không biết cách tự kiềm chế và thường làm việc nửa chừng, dễ thay dao động, thay đổi. Đa số người tuổi Thìn mệnh Mộc ham học, có ý chí, có vốn tri thức sâu rộng, biết kính trên nhường dưới và thường lên kế hoạch chu đáo cho mọi việc. Nếu được sao tốt tương trợ, họ có thể đảm nhận tốt công việc giám sát, quản lý, tài chính, luật sư… Họ sẽ dễ dàng có được cả danh và lợi, phú quý, hiển đạt. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người này sẽ không chuyên chú vào sự nghiệp học hành, thiếu ý chí vươn lên, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, không ổn định. Tuy bề ngoài họ vẫn vui cười nhưng bên trong lại bất bối rối. Khi đó, họ cũng trở nên hiếu thắng và hay tranh cãi với mọi người hơn, gây nên nhiều rắc rối cho bản thân.

    Canh Thìn: Rồng nổi giận (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)


    Họ thông minh, nhanh nhẹn nhưng tính tình lại rất nóng vội. Trong công việc, họ coi trọng sự sáng tạo và tinh thần đổi mới. Họ đầy nhiệt huyết khi theo đuổi thế giới lý tưởng của mình. Đôi lúc, người này tỏ ra quá tự tin, không khách quan khi đánh giá mọi việc và thường cho rằng tất cả đều tốt đẹp, hoàn hảo. Tuy nhiên, hiện thực thường không tốt đẹp như những gì họ nghĩ nên việc họ gặp phải nhiều trở ngại là điều tất nhiên. Hơn nữa, khi đứng trước khó khăn thử thách, họ có thể mất hết ý chí và tiêu tan kế hoạch ban đầu của mình. Đây là người tài giỏi, có tinh thần cách tân. Chính vì thế, họ có được những kiến giải của riêng mình trước rất nhiều sự vật, sự việc khác nhau. Họ luôn hào hứng với những kế hoạch của mình và thường khoe khoang về điều đó. Tuy nhiên, nếu đã không còn nhiệt tình với chúng như ban đầu, họ lại thường xuyên phải băn khoăn giữa lý tưởng và hiện thực. Người tuổi Thìn mệnh Kim có thái độ rõ ràng giữa thiện và ác, có quyết tâm theo đuổi chính nghĩa. Cách xử thế này đôi khi khiến họ gặp ít nhiều sóng gió trong các mối quan hệ. Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Thìn mệnh Kim sẽ đạt được nhiều thành công nhờ những phẩm chất tốt đẹp và tư duy nhanh nhạy của mình. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ thường xuyên gặp thất bại trên con đường đi của mình và dẫn đến tiến thoái lưỡng nan. Nếu không thì họ cũng sẽ chỉ biết an phận, hoặc thường vướng vào chuyện kiện tụng chốn quan trường mà không làm được việc lớn nào.

    Nhâm Thìn: Rồng làm mưa (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)


    Người này thường có tính cách phóng khoáng, độ lượng. Tấm lòng chân thành và cởi mở khiến họ luôn sẵn sàng sẻ chia với người khác tất cả những gì mình có và tuyệt đối sẽ không tự tư tự lợi, không vì có được thành công mà trở nên kiêu ngạo, tự mãn. Trong mắt bạn bè của mình, họ thật sự là người bạn tốt. Trong công việc, họ tích cực, chủ động và luôn cố gắng tìm cơ hội để thể hiện khả năng của mình. Họ cũng luôn dũng cảm đối mặt với khó khăn, thử thách nhưng sẽ không quá mạo hiểm dấn thân vào những việc mình không thể làm được. Họ không quá ảo tưởng mà luôn nhận thức rõ ràng về năng lực của mình, là người chỉ làm việc trên cơ sở thực tế chắc chắn. Người này có thể kiên nhẫn chờ thời cơ, không nản lòng hay bi quan khi gặp khó khăn. Với họ, sự gục ngã trước khó khăn là biểu hiện của những kẻ yếu đuối và sẽ không cho phép mình trở thành một người như vậy. Tuy bề ngoài không thích tranh cãi với người khác nhưng thực ra họ lại khá ngoan cố, không dễ bị khuất phục. Chính vì vậy họ thường không gặp thuận lợi khi bắt tay vào một công việc nào đó. Tuy cấp trên rất tín nhiệm năng lực của họ nhưng đồng nghiệp thì lại cho rằng họ là một người khó gần.Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Thìn mệnh Thủy sẽ sớm tạo lập được nhiều thành công. Nếu không được sao tốt tương trợ có thể họ sẽ vướng vào những chuyện thị phi, ít có được cơ may trong cuộc sống.

    Giáp Thìn: Rồng trong đầm (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

    Cũng giống như người tuổi Thìn mệnh Mộc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa có chí tiến thủ mạnh mẽ, có lý tưởng cao xa. Đây cũng là người rất quyết đoán, kiên định. Tuy mang mệnh Hỏa nhưng họ khá cẩn trọng trong công việc. Họ không ngại khó khăn gian khổ và luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi giải quyết công việc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa tự tin nhưng không chủ quan, luôn cân nhắc đến từng chi tiết cũng như toàn cục để tìm ra phương án tốt nhất. Mọi kế hoạch của họ đều được xây dựng trên nền tảng thực tế. Thành công đến với họ từng bước và chắc chắn. Nếu được sao tốt tương trợ, với năng lực và ý chí phấn đấu của bản thân, người tuổi Thìn mệnh Hỏa sẽ đạt được nhiều thành công. Nếu không được sao tốt tương trợ, con đường công danh của họ sẽ phải trải qua nhiều thử thách.

    Bính Thìn: Rồng trên trời (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)


    Với vẻ ngoài thanh lịch, họ dễ tạo được thiện cảm với người xung quanh, đặc biệt là người khác giới. Nụ cười luôn rạng ngời trên môi và ánh mắt thân thiện cũng là ưu thế của họ trong giao tiếp. Người tuổi Thìn sống bao dung, chân thành và vì vậy bạn bè, người thân luôn tìm đến họ để sẻ chia nỗi niềm tâm sự. Người tuổi Thìn mệnh Thổ biết tiếp thu ý kiến của người khác nhưng khi cần thiết, họ rất kiên quyết bảo vệ lập trường của mình. Cũng giống những người tuổi Thìn thuộc các mệnh khác, người tuổi Thìn mệnh Thổ có ý chí mạnh mẽ và tinh thần không ngại khó khăn, thử thách. Họ còn là người khá nhanh nhạy trong việc nhìn nhận và giải quyết vấn đề. Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Thìn mệnh Thổ sẽ phải vượt qua nhiều khó khăn để xây dựng sự nghiệp. Tuy nhiên, nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, con đường công danh của họ sẽ rất thuận lợi, cuộc sống gia đình hạnh phúc..
    ----------------------------------------------------------------

    Tuổi Canh Ngọ - Ngựa trong nhà (Lộ bàng thổ)
    Đa số người tuổi Ngọ mệnh Thổ thường khá hoạt bát, năng động, có ý chí gây dựng sự nghiệp. Tuy nhiên, không ít người trong số họ lại thiếu thực tế khi xây dựng kế hoạch cho tương lai. Họ đề ra mục tiêu quá lớn, vượt ngoài năng lực thực tế của bản thân. Mang tính cách chung của người tuổi Ngọ, họ thích sự tự do. Họ còn là người thành thật và đáng tin cậy. Tuy rất có chí hướng nhưng nhược điểm của họ là không hết mình trong công việc. Một số người có tâm lý đợi thời cơ đến với mình, vì thế ít chịu chủ động trong công việc và cuộc sống. Nếu được sao tốt tương trợ, họ có thể vượt qua mọi khó khăn để rèn luyện bản thân, xác lập chí hướng và có được cả danh lẫn lợi. Nếu không được sao tốt chiếu mệnh, họ thường khá lúng túng khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống.

    Tuổi Nhâm Ngọ - Ngựa trong quân (Dương liễu mộc)
    Họ thường rất lạc quan, có chí tiến thủ, biết lập ra được những kế hoạch lâu dài và sẽ cố gắng hết sức để theo đuổi mục tiêu. Tuy nhiên, rất có thể họ sẽ chuyển hướng sang một mục tiêu, kế hoạch khác mà họ cho là "hoành tráng và thực tế" hơn. Căn bệnh “đứng núi này trông núi nọ” đôi khi sẽ gây bất lợi cho họ. Người tuổi Ngọ mệnh Mộc vốn tài trí, giỏi giao tiếp có sức khỏe tốt. Họ sẽ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý nhờ vào sự hào phóng và khảng khái của mình. Họ cũng thích trở thành những người đi đầu nên có thể sẽ tỏ ra quá lãng phí, xa hoa trong cuộc sống chỉ với mục đích khiến mọi người phải biết đến và ngưỡng mộ mình. Đây là người rất giỏi xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với người khác. Trong nhiều trường hợp, họ thường đóng vai trò là cầu nối giữa mọi người. Đáng tiếc là họ thiếu tính kiên nhẫn nên thường để lại ấn tượng với người xung quanh rằng họ là người rất hay thay đổi, thiếu kiên định. Đa số người tuổi Ngọ mệnh Mộc không thích bị người khác chi phối. Họ luôn mong muốn có một cuộc sống tự do, tự tại. Họ biết quan tâm đến người khác nên cũng được rất nhiều người yêu mến. Là người có chí lớn, nếu được sao tốt tương trợ người tuổi Ngọ mệnh Mộc sẽ sớm lập được nhiều thành tích nổi trội. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ thì cuộc sống gia đình họ sẽ gặp nhiều khó khăn.

    Tuổi Giáp Ngọ - Ngựa trong mây (Sa trung kim)
    Đây là người sống tích cực, tác phong nhanh nhẹn, dũng cảm, thu hút được sự chú ý của mọi người giữa đám đông. Họ có nhân duyên tốt, sống nhiệt tình, phóng khoáng, thích theo đuổi người khác giới và cũng tạo được sự hấp dẫn đối với người khác phái. Họ sống tình cảm và có khả năng cảm nhận phong phú, khí phách kiên cường, có thể dấn thân vào những thử thách, khám phá mới lạ. Họ cũng là người thích thể hiện sự yêu ghét phân minh: sẽ luôn đền đáp nếu nhận được ân huệ của người khác và không ngại đáp trả nếu bị người khác làm hại. Người tuổi Ngọ mệnh Kim có nhiều bạn tốt, trong đó có nhiều bạn tri kỷ là người khác giới. Cho dù gặp phải khó khăn, trắc trở trong cuộc sống, họ vẫn có thể vượt qua và nhanh chóng lấy lại được sự tự tin. Với cá tính hoạt bát, sống hướng ngoại, họ sẽ không theo đuổi các công việc đơn điệu, nhàm chán. Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Kim thường khá nóng tính, không biết gây dựng và giữ gìn các mối quan hệ xã hội, cuộc sống gặp nhiều trắc trở. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ là người thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.

    Tuổi Bính Ngọ - Ngựa trong chuồng (Thiên hà thủy)
    Họ là người có khả năng quan sát tài tình, nhất là trước những sự vật, sự việc mới. Họ cũng có đầu óc kinh doanh khá nhạy bén và linh hoạt, luôn đưa ra được những ý kiến độc đáo đối với công việc làm ăn hoặc vấn đề quản lý. Tính cách cởi mở và quyết đoán là 2 yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của họ. Người tuổi Ngọ mệnh Thủy có đời sống tinh thần phong phú, có lý tưởng cao đẹp và không sợ khó khăn, gian khổ. Họ thích được tự sắp xếp công việc của mình, luôn phấn đấu để có địa vị cao trong xã hội. Họ cũng luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác. Một số người tuổi Ngọ mệnh Thủy có tính cách hai mặt hoàn toàn trái ngược nhau. Họ cẩn trọng, khiêm tốn tại nơi đông người nhưng khi ở một mình, họ có thể làm những việc... không giống ai. Họ thích có địa vị xã hội, thích hình ảnh của mình được nâng lên trong mắt người khác. Họ thích được tự sắp xếp cuộc sống của mình và sẽ đề ra những yêu cầu rất cao đối với chất lượng cuộc sống. Cho dù công việc có bận đến đâu thì họ cũng phải lên lịch cho mình và gia đình những chuyến du lịch hoặc hoạt động cố định để cân bằng và giải tỏa áp lực. Họ luôn giữ tính cách lạc quan và hài hước. Vì thế, cho dù trong lòng có chuyện buồn nhưng trước mặt người khác họ vẫn tỏ ra vui vẻ. Nhìn chung, người tuổi Ngọ mệnh Thủy có đời sống tinh thần phong phú và thoải mái; có hiểu biết rộng, có lý tưởng sống cao đẹp và không ngại khó khăn, gian khổ.Nếu được sao tốt tương trợ, họ có thể tạo dựng được sự nghiệp đáng kể. Ngược lại, họ khó có được cơ hội để phát huy năng lực của mình.

    Tuổi Mậu Ngọ - (Thiên thượng hỏa) nên dùng
    Họ là người hào phóng, thích tự do tự tại, ưa mạo hiểm, thích một cuộc sống có nhiều thay đổi. Vì thường xuyên tìm kiếm những cảm giác mới lại nên họ cũng là những người thích trêu chọc moi người để tạo nên sự vui vẻ, hòa đồng. Người tuổi Ngọ mệnh Hỏa vốn nhiệt tình, hào phóng và độ lượng, có uy tín với bạn bè. Họ thích những gì đẹp đẽ và thường chọn những bộ trang phục, trang sức cầu kỳ, thu hút được sự chú ý của mọi người. Họ luôn muốn mình trở thành người có phong cách và cá tính độc đáo trong mắt người khác. Người này có khả năng quan sát và lập kế hoạch rất tốt, làm việc khá cẩn trọng và nghiêm túc. Cá tính của họ khá đa dạng và đây chính là điểm thu hút sự chú ý của mọi người nhiều nhất. Vì vậy, họ có thể thử nghiệm trong nhiều công việc khác nhau để tích lũy thêm nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên ngành. Sức mạnh của Hỏa khiến cho người này luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa lời nó và việc làm. Họ luôn coi trọng hiệu quả công việc và thường hoàn thành nhanh chóng nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Tuy nhiên, họ lại thích một công việc có nhiều thay đổi và biến động mà không bị người khác chi phối. Vì vậy, họ sẽ cố gắng tìm kiếm nhiều thử thách mới. Công việc càng có nhiều thử thách thì họ lại càng hứng thú hơn. Lời khuyên cho người tuổi Ngọ mệnh Hỏa là: cần chú ý để không tiếp nhận những phần việc ngoài khả năng của mình, nếu không sẽ khó tránh khỏi thất bại. Nhìn chung, nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Hỏa cho dù không trở thành những nhà lãnh đạo quyền cao chức trọng thì cũng sẽ trở thành những doanh nhân nổi tiếng. Nếu gặp phải sao xấu trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ rơi vào cảnh tha hương hoặc nhiều chuyện thị phi trong gia đình

    -----------------------------------------------------------
    Sinh năm Tân Mùi - Dê được lộc (Thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)
    Họ là người tự tin đồng thời cũng có tính tự tôn rất cao. Nhờ khả năng giao tiếp tốt, họ tạo được nhiều mối quan hệ thân thiện trong công việc cũng như trong cuộc sống. Đây cũng là những người dũng cảm, mạnh mẽ. Họ luôn nhiệt tình giúp đỡ người thân, bạn bè và có lòng bao dung, độ lượng. Trong công việc, người tuổi Mùi mệnh Thổ dám nghĩ dám làm. Tuy nhiên, họ cần dựa trên thực lực của bản thân để có nền tảng vững chắc cho thành công, tránh những tham vọng quá sức. Một số người thường hành động theo cảm tính, thiếu sự cân nhắc thận trọng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả công việc của họ. Người tuổi Mùi mệnh Thổ nếu được quý nhân phù trợ thì tương lai rất hiển đạt. Tuy nhiên, chỉ khi bước sang tuổi trung niên, sự nghiệp của họ mới thực sự phát triển. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Thổ thường giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của chồng.

    Sinh năm Quí Mùi – 1943, 2003: Dê trong bầy (Thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)
    Cả nam giới và nữ giới tuổi Mùi mệnh Mộc thường có vẻ ngoài ưa nhìn. Đây là những người có nghị lực, luôn cố gắng vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên, họ không phải là những người quá tham vọng. Họ biết tự lượng sức để tiếp tục duy trì địa vị xã hội và thực lực kinh tế hiện có của mình. Họ cũng luôn lạc quan, hài lòng với cuộc sống. Một số người tuổi Mùi mệnh Mộc lại có tính đa nghi và điều này đôi khi ảnh hưởng tiêu cực đến công việc. Sự do dự trong những tình huống cần phải quyết đoán khiến họ bị mất đi không ít cơ hội trong làm ăn kinh doanh. Đa số người tuổi Mùi mệnh Mộc, đặc biệt là phụ nữ thường khá nhạy cảm. Họ coi trọng phép tắc, lễ nghĩa trong cuộc sống. Khi còn trẻ, người tuổi Mùi mệnh Mộc thường khá chăm chỉ, sống tiết kiệm. Cuộc sống của họ khá bình lặng, ít nhờ vả anh em, bạn bè. Sau khi lập gia đình, họ sẽ có cuộc sống khá giả hơn. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Mộc thường giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của chồng con.

    Sinh năm Ất Mùi - 1955: Dê được trọng (Thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)
    Họ là người cẩn thận, nghiêm túc trong công việc cũng như trong quan hệ giao tiếp. Thích giúp đỡ mọi người, sống chân thành và nhiệt tình cũng là những ưu điểm của họ. Một số người tuổi Mùi mệnh Kim thường bảo thủ trong suy nghĩ và lối sống. Họ mang tư tưởng an phận, dễ bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Chính vì vậy họ cũng để mất đi những cơ hội vươn lên trong sự nghiệp. Tuy nhiên, với tính cách độc lập, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của hoàn cảnh sống. Là người biết kiềm chế nhưng rất có thể họ sẽ thể hiện thái độ phản kháng nếu gặp phải sự chỉ trích, phê phán mạnh mẽ của người khác. Lúc còn nhỏ, cuộc sống của người tuổi Mùi mệnh Kim thường gặp nhiều khó khăn. Khi trưởng thành, lập gia đình, cuộc sống của họ khá an lành, vợ chồng hòa hợp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Kim rất biết chăm lo cho công việc gia đình.

    Sinh năm Đinh Mùi - 1967: Dê lạc bầy (Thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)
    Họ là người có khả năng quan sát, tư duy nhanh nhạy, có tài ăn nói, thích tham gia các hoạt động tập thể. Đây là người có tinh thần cầu tiến, khá cẩn trọng trong công việc và cuộc sống. Nhiều người tuổi Mùi mệnh Thủy có tính cách khảng khái, thường đặt ra yêu cầu cao với cả bản thân và người xung quanh. Dù có khả năng trong nhiều lĩnh vực nhưng họ khá khiêm tốn, thậm chí sẵn sàng chịu sự chi phối của người khác. Tuy nhiên, điều này đôi khi lại hạn chế năng lực cá nhân và sự sáng tạo của họ trong công việc. Đây cũng là người sống sống độ lượng, thích giúp đỡ người khác mà không trông chờ sự trả ơn. Đáng chú ý là tuổi Mùi mệnh Thủy có khả năng kiếm tiền nhưng thường không biết cách giữ tiền. Một số người thường hay mắc vào chuyện thị phi. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Thủy thường là những người vợ hiền và được hưởng cuộc sống an lành. Nam giới tuổi Mùi mệnh Thủy có ý chí phấn đấu xây dựng sự nghiệp cho bản thân. Tuy khá coi trọng vật chất nhưng họ cũng là người nhiệt tình trong việc giúp đỡ người thân và bạn bè. Chính vì vậy, họ được nhiều người giúp đỡ khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn.

    Sinh năm Kỷ Mùi - Dê thả hoang (Thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)
    Cũng giống những người tuổi Mùi mệnh khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa thông minh, giỏi giao tiếp và có sức hấp dẫn đối với người khác giới. Mang khí chất của Hỏa, họ khá nóng tính. Đôi khi, chỉ cần cảm thấy bị ức chế là sẽ nổi nóng, thậm chí sẵn sàng "đọ sức" với người khác mà không hề tính toán đến hậu quả. Dù biết tiếp thu ý kiến của người khác nhưng họ không thích bị chi phối, bó buộc trong cuộc sống cũng như trong công việc. Khi gặp chuyện không vui, họ cũng ít khi tìm sự cảm thông hay chia sẻ ở người khác mặc dù họ có khá nhiều bạn bè thân thiết. Người tuổi Mùi mệnh Hỏa có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán. Tuy nhiên, không giống người mệnh Hỏa cầm tinh con giáp khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa có đời sống nội tâm rất sâu sắc. Họ cũng là người trọng nghĩa khí và sống ân tình. Họ có trách nhiệm với gia đình, có ý chí phấn đấu cho sự nghiệp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Hỏa thường có cuộc sống khá sung túc, an nhàn và đặc biệt họ giúp đỡ chồng con rất nhiều trong sự nghiệp và cuộc sống.

    -----------------------------------------------------------
    Sinh năm Nhâm Thân - : Khỉ thông minh (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

    Những người tuổi Thân mệnh Kim vừa có khả năng nhận biết thời thế lại vừa là người rất cẩn trọng, có ý chí vươn lên. Họ thường có kiến giải độc đáo về mọi việc, làm gì cũng tính đến hiệu quả. Tuy nhiên, đôi khi người khác sẽ khó hòa hợp với cung cách làm việc của họ. Vì vậy, chỉ có một số ít người làm theo và nghe theo họ mà thôi. Họ thường không đủ kiên nhẫn để giải thích cặn kẽ từng chi tiết trong kế hoạch hành động của mình và cũng không hề quan tâm nếu ai đó không chấp nhận kế hoạch ấy. Người này thích theo đuổi danh lợi trong suốt cuộc đời và có khát vọng chiếm hữu mạnh mẽ. Họ không muốn về đích sau mọi người trong bất kỳ việc gì. Vì ý thức về bản thân quá mạnh mẽ, thậm chí đôi lúc trở nên tự tư nên họ thường không cảm nhận được rằng mình đang làm những việc không hợp lý. Cá tính này cũng khiến họ không thích hợp tác với mọi người mà chỉ muốn tự mình hành động trong mọi việc. Người này có ưu điểm là rất tự tin. Tuy nhiên, họ dễ cảm thấy nhàm chán với các công việc ít có sự đổi mới. Nếu được sao tốt tương trợ, họ dễ có được quyền lực và được hưởng vinh hoa phú quý trong đời. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ khó có cơ hội thành công trong sự nghiệp, hoặc tuy có quyền mà lại phụ thuộc nhiều vào người khác.

    Sinh năm Canh Thân - : Khỉ lên núi (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Đức tính chăm chỉ, chịu khó là một trong những nét nổi bật của người tuổi Thân mệnh Mộc. Nhờ tinh thần hiếu học cùng trí thông minh bẩm sinh, họ có được vốn kiến thức sâu rộng. Tài trí và óc phán đoán nhanh nhạy giúp họ luôn chủ động trong công việc. Họ thường lên kế hoạch tỉ mỉ, chu đáo trước khi làm một việc gì đó, rồi mới thực hiện từng bước. Vì vậy, tuy thành công đến với họ không nhanh nhưng chắc chắn. Người tuổi Thân mệnh Mộc có khả năng giao tiếp rất tốt, dễ hòa đồng với mọi người. Tuy nhiên cũng có một số người tuổi Thân mệnh Mộc quá cẩn trọng và thường chỉ biết thỏa mãn với những thành tựu nhỏ ban đầu mà không biết nhìn xa trông rộng. Điều này có thể sẽ khiến họ mất đi những cơ hội tốt trong sự nghiệp. Nếu có sao tốt tương trợ trong cung mệnh và luôn phấn đấu vươn lên thì họ sẽ sớm có được thành công trong sự nghiệp. Ngược lại, nếu không được sao tốt tương trợ, không biết kiên trì vượt khó vươn lên thì cuộc sống của họ sẽ rất khó khăn.

    Sinh năm Giáp Thân - 1944: Khỉ leo cây (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

    Đây là người có tấm lòng nhân ái và rất nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, họ luôn biết cách tạo ra tiếng cười để mọi người đều thấy vui vẻ. Với công việc, họ luôn nhiệt tình và cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Tuy nhiên, khi nhiệm vụ ấy vượt quá khả năng của mình, họ sẽ không làm. Điều này đôi khi khiến người khác đánh giá họ là người không biết giữ chữ tín. Đa số người tuổi Thân mệnh Thủy rất coi trọng việc giữ thể diện. Họ luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác. Tuy có đầu óc linh hoạt, giàu sức sáng tạo nhưng một số người lại thiếu thực tế. Người tuổi Thân mệnh Thủy thường rất có ý chí phấn đấu và gây dựng sự nghiệp vững chắc. Họ cũng thường rất hào hứng với các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ sẽ là người hiểu biết rộng, có nhiều cơ hội tốt trong sự nghiệp. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ vẫn là những người có phúc, mỗi khi gặp hoạn nạn thì dữ sẽ hóa lành.

    Sinh năm Bính Thân -1956: Khỉ an nhàn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

    Mang tính cách chung của người tuổi Thân, họ đều rất thông minh, nhanh nhạy. Họ có đầu óc mưu lược của người tuổi Tỵ song không quá đa nghi. Họ cũng là người linh hoạt, giỏi ứng biến. Ngoài trí tưởng tượng phong phú và giàu sức sáng tạo, họ còn là người có ý chí phấn đấu và luôn muốn dựa vào khả năng của bản thân để giải quyết mọi khó khăn trong công việc cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, một số người tuổi Thân mệnh Hỏa khá cảm tính trong cách xử lý công việc. Họ luôn thích thể hiện sự vui vẻ và chính điều này khiến người xung quanh thường không đoán được họ đang suy nghĩ gì. Đây cũng là những người thích tranh biện để đi tới quan điểm rõ ràng. Tuy không có được ý chí kiên định như người tuổi Thân mệnh Mộc nhưng họ cũng không phải là người dễ đầu hàng trước thất bại mặc dù có thể họ sẽ cần đến một khoảng thời gian dài để lấy lại tinh thần. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ sẽ có một cuộc sống an bình. Nếu không được sao tốt tương trợ họ sẽ phải sống cảnh tha hương hoặc chịu sự sai bảo, chi phối của người khác.

    Sinh năm Mậu Thân - 1968: Khỉ ăn quả (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

    Giống như người tuổi Thân mệnh Hỏa, họ thường rất mưu trí, nhanh nhẹn. Khả năng này giúp họ tiến hành công việc đạt hiệu quả cao và ít khi có sai sót. Họ có khả năng phán đoán mọi việc rất tốt, làm việc linh hoạt, có thể tùy cơ ứng biến để thích hợp với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ lại giống người tuổi Thân mệnh Kim, thường thấy nhàm chán khi phải làm một việc trong khoảng thời gian quá dài. Nhờ khiếu hài hước cùng khả năng giao tiếp tốt, họ được nhiều người quý mến, nhất là người khác giới. Tuy nhiên, mỗi khi tâm trạng không tốt, họ thường đẩy trách nhiệm hoặc sự bực bội sang người khác nên dễ mất đi sự tin tưởng của bạn bè. Người tuổi Thân mệnh Thổ cũng là người khá nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội. Nếu biết kiềm chế hơn thì chắc chắn cuộc sống và sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi và thành công hơn.
    ---------------------------------------------------------------------



    Người tuổi Dậu và vận mệnh
    Sinh năm Quý Dậu - Gà trong chuồng (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

    Đây là người có khả năng làm việc độc lập rất tốt. Họ cũng có thể kiên trì đến cùng với một công việc nào đó. Người này rất tự tin nhưng cũng tương đối tự phụ. Họ rất coi trọng lợi ích cá nhân. Với họ, đó chính là thước đo khi tiến hành giải quyết công việc và tạo lập các mối quan hệ xã hội. Đây cũng là người có lòng tự tôn rất cao. Trong công việc hay cuộc sống, cho dù gặp thất bại, họ ít khi chịu thừa nhận. Chính vì thế, người xung quanh thường cho rằng họ quá kiêu ngạo. Điều này ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ mà họ đã tạo dựng được. Họ cũng thường khó tạo được sự hòa đồng, thân thiện với mọi người trong môi trường sống và làm việc mới.

    Sinh năm Ất Dậu - 1945: Gà gáy trưa (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

    Là người mau mồm, ngay thẳng, chí khí hiên ngang, tiền lộc đủ dùng, phúc thọ song toàn, anh em tuy có đủ nhưng khó được như nhau, họ hàng hòa thuận, là phụ nữ thì mang mệnh làm cho tiền tài đến lâu, ổn định.

    Người này nổi bật bởi tính cách nhanh nhẹn cùng tài ăn nói và khả năng thuyết phục người khác. Khả năng xử lý và ứng biến với công việc của họ khá tốt. Chính vì thế họ ít khi để xảy ra sai sót. Song sự đắc ý và chủ quan quá đà lại khiến họ để tuột khỏi tay những thành quả đáng lẽ ra là của mình. Họ thường rất chú trọng đến suy nghĩ và đánh giá của người khác về bản thân mình. Khi ở chỗ đông người, họ tỏ ra có tài ăn nói và dường như không có gì là không biết. Đây cũng là người thường xuyên... giấu dốt, không bao giờ hỏi về những việc mà mình không biết. Chính vì đặc điểm này mà họ thường xuyên bị người khác coi nhẹ.

    Sinh năm Đinh Dậu - 1957: Gà sống độc lập (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

    Là người vui vẻ, đa tình, được nhờ quan. Lúc nhỏ vất vả gian khổ nhưng hậu vận cảnh nhà khấm khá lên. Là phụ nữ mang mệnh thanh tú, xinh đẹp, có cả thành công và thất bại, hậu vận rất may mắn, hưng thịnh.
    Cũng giống người tuổi Dậu mệnh Thổ, người tuổi Dậu mệnh Hỏa có óc phán đoán khá tốt song họ lại thiếu ý chí để hành động. Họ ít khi đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân. Những khi gặp thất bại hay mắc phải sai lầm, họ tự tìm ra nhiều lý do để khoan dung, tha thứ cho mình. Điều này có vẻ như đối lập với tính cách mạnh mẽ của những người mệnh Hỏa khác. Nhờ tài ăn nói khéo léo, người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường thu hút được sự chú ý của nhiều người. Họ cũng thích trở thành nhân vật trung tâm, thích hư vinh. Người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường không giỏi kiềm chế, thậm chí không ít người rất nóng tính hoặc thường gây chuyện đố kỵ, thị phi hãm hại người khác. Điều này nhiều khi ảnh hưởng không tốt tới công việc cũng như các mối quan hệ của họ. Quan niệm sống thiếu thực tế cũng là điều mà người tuổi Dậu mệnh Hỏa cần khắc phục nếu không muốn mất đi những cơ hội tốt đẹp trong cuộc đời.

    Sinh năm Kỷ Dậu - 1969: Gà gáy sáng (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

    Là người thông minh, tài lộc đầy đủ, họ hàng khó nhờ, sớm có con cái, làm việc như ý, mọi việc đều thông, rộng lượng với mọi việc, coi sự quan tâm là may mắn. Là phụ nữ thì nhiều phương kế, mang mệnh không hề gặp đại họa, nguy khốn.

    Không chỉ với công việc mà cả trong cuộc sống thường ngày, họ đều rất cẩn thận. Đây cũng là người có đầu óc tổ chức rất tốt và khả năng nắm bắt sự việc nhanh nhạy. Nhờ khả năng này, họ đạt được thành công trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, sự cẩn thận, cầu kỳ quá mức lại khiến họ trở nên bảo thủ và chậm tiến. Họ có những phẩm chất tốt đẹp, tư tưởng kiên định và là một người người coi trọng đời sống tâm linh, tín ngưỡng. Họ không thích dựa dẫm vào người khác trong bất kỳ việc gì nên đôi lúc có thể trở nên tự tư. Người này thích công việc điều tra nghiên cứu cũng như thích sự chính xác và tỉ mỉ. Điều đó một phần xuất phát từ bản tính cẩn thận của họ. Đôi khi, họ có thể tin tưởng thái quá vào những lời đồn đại và có thể "đọc hiểu" được hết những suy nghĩ của người khác. Họ cần cố gắng để điều chỉnh cách ăn nói của mình tốt hơn, tránh vướng vào chuyện rắc rối không đáng có.

    Sinh năm Tân Dậu -: Gà long tàng (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Họ là người rất cẩn thận và công bằng trong mọi việc. Họ cũng thường được cấp trên và đồng nghiệp quý trọng, tin tưởng vì sự nghiêm túc và quy củ trong công việc. Với họ, bất cứ một sai sót nhỏ nào cũng đều khó có thể tha thứ. Quan điểm này khác hẳn với người tuổi Dậu mệnh Hỏa, thường dễ dàng cho qua những lỗi lầm của bản thân. Người tuổi Dậu mệnh Mộc khá linh hoạt, biết cách nắm bắt và lý giải tâm lý người khác. Vì vậy, họ thường có được những mối quan hệ hợp tác tương đối thuận lợi. Trong quan hệ giao tiếp, họ luôn thể hiện được sự cởi mở, thân thiện của mình. Chính vì thế, họ cũng thường thu hút được sự chú ý của người khác giới. Người tuổi Dậu mệnh Mộc có ý chí phấn đấu và biết dựa trên năng lực thực tế của bản thân. Những mục tiêu họ đề ra thường không quá lớn và có khả năng thực hiện được. Điều này giúp cho họ tránh được những thất bại do chủ quan.


    ---------------------------------------------------------
    Sinh năm Giáp Tuất - Chó sống yên ổn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)
    Đây là người có sức khỏe dồi dào và có chí tiến thủ mạnh mẽ. Họ cũng thường cân nhắc đến lợi ích khi tiến hành công việc. Nếu biết rõ mình bị thua thiệt, họ nhất định sẽ không làm. Họ rất thận trọng trong mọi hành động và luôn lo sợ rằng nếu làm sai thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của mình trong mắt mọi người.

    Người này thường không có nhiều hứng thú trong cuộc sống. Đôi khi, họ cũng muốn thư giãn, thả lỏng bản thân để tận hưởng cuộc sống nhưng thường không làm được như vậy. Họ thường phải đấu tranh nội tâm để lựa chọn giữa sự đổi mới hay bảo thủ. Vì vậy, họ thường xuyên cảm thấy bất an, khó chịu. Người này có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Cùng với ý chí kiên định, họ có thể tạo nên nhiều thành tựu khiến người khác ngạc nhiên. Họ có năng lực lãnh đạo, làm việc quyết đoán và dễ được mọi người tôn trọng, nể phục.

    Người tuổi Tuất mệnh Hỏa có những khả năng bẩm sinh kỳ lạ, thích thử sức trong những lĩnh vực vượt ra ngoài trí thông minh và tài năng của mình. Tuy nhiên, họ lại thường giành được thành công đáng nể. Nếu được sao tốt tương trợ thì tuy không thể gặp được cơ hội tốt, họ cũng sẽ trở thành người giàu sang, danh lợi song toàn. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ khó có thể đạt được thành công trong cuộc đời hoặc nếu có thì chỉ là hư vinh, thiếu thực tế. So với nam giới, nữ giới tuổi Tuất mệnh Hỏa thường gặp nhiều may mắn hơn.

    Sinh năm Bính Tuất - 1946: Chó tự ngủ (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)
    Giống người tuổi Tuất mệnh Kim, họ khá nghiêm túc, cẩn thận trong công việc. Trong tập thể, họ luôn đưa ra được những suy nghĩ, quan điểm mang tính xây dựng. Họ cũng là những người tài trí, biết cách vận dụng trí tuệ của mình sao cho hợp lý để có được tiền bạc và quyền lực. Người này luôn nhìn nhận và suy nghĩ từ đại cục để hành động, có thể hy sinh việc nhỏ để hoàn thành việc lớn. Dù không có quá nhiều tham vọng nhưng họ sẽ luôn kiên định với lập trường của mình và không cho phép ai xúc phạm đến. Họ rất tự tin, không để cho người khác cười nhạo mình và có thể nắm bắt được cơ hội tốt cũng như luôn dũng cảm đón nhận mọi thử thách mới.

    Họ thường khá kiên định, lạnh lùng, có thể bình tĩnh nhìn nhận, phán đoán về sự vật, sự việc. Tuy nhiên, khi ra quyết định, họ thường không thật sự quả quyết. Điều này có thể là do bản tính quá cẩn trọng của họ. Họ ghét những việc không hợp lý, luôn chú trọng đến vấn đề tự tu dưỡng, tuân thủ kỷ luật rất nghiêm ngặt. Do đó, ấn tượng họ để lại cho người khác là sự cứng nhắc, khô khan. Mặc dù vậy, trên thực tế, đây là người biết cảm thông và cũng thích giúp đỡ mọi người. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người này có thể trở thành nhân vật xuất chúng. Ngược lại, nếu không được sao tốt tương trợ, họ dễ vướng vào chuyện thị phi, thậm chí gặp phải tai họa lớn.

    Sinh năm Mậu Tuất - 1958: Chó lên núi (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Họ thường thành thực, trung hậu và có hiểu biết rộng. Đây còn là người có tinh thần chính nghĩa, không ngại khó khăn khi giúp đỡ mọi người. Họ cũng sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân nếu cần thiết và vì vậy họ được nhiều người tin tưởng, yêu mến. Người tuổi Tuất mệnh Mộc có thể trở thành bạn bè hoặc cấp dưới đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Khi đã xác định được mục tiêu họ sẽ tiến lên không ngừng nghỉ. Họ có khả năng hợp tác với người khác để làm nên sự nghiệp chung. Là người rất có năng lực làm việc nhưng họ không phải là người có tài ăn nói. Họ cũng là người không thể giữ yên lặng trong thời gian dài. Tuy nhiên, vì không có khả năng biểu đạt nên họ thường chỉ có thể nói rất thẳng thắn ý kiến của mình về mọi việc. Nếu không làm được như vậy, họ sẽ cảm thấy rất cô độc.

    Nữ giới tuổi Tuất mệnh Mộc thường có tính cách khá mạnh mẽ, không thích hợp với vai trò "nội tướng" trong gia đình. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ được hưởng phúc đức, tốt số và có thể sẽ được giàu sang. Nếu không được sao tốt tương trợ, tuy họ có được danh tiếng tốt nhưng thường không ổn định, nguyện vọng và kế hoạch đã định ra sẽ khó mà thực hiện được.

    Sinh năm Canh Tuất - 1970: Chó coi trong chùa (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

    Họ thường rất tài hoa, cẩn thận và biết tính toán. Tuy nhiên, một số người tuổi Tuất mệnh Kim khá bảo thủ, không thích người khác can thiệp vào công việc của mình. Họ luôn mong muốn có được thế giới riêng, không phải bận tâm đến mọi việc xung quanh. Với họ, sự bình luận, đánh giá của người khác không hề quan trọng mà điều quan trọng là tự mình có cảm thấy thỏa mãn, hài lòng hay không. Chính vì tính cách này mà họ thường thấy không thuận lợi và thoải mái khi giao tiếp với mọi người. Nguyên tắc sống của họ là luôn kiên trì theo quan điểm của mình, cho dù thất bại họ cũng không muốn thay đổi. Vì vậy, đôi khi họ để những cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay. Tuy cố chấp như vậy nhưng họ cũng là những người chính nghĩa và sẽ không bao giờ làm những việc chỉ có lợi cho mình mà lại gây tổn hại cho người khác.

    Người tuổi Tuất mệnh Kim khá cẩn trọng và cũng hơi bảo thủ trong chuyện tình cảm. Tuy không phải là người lãng mạn và cũng không biết cách thể hiện tình yêu nhưng họ luôn trung thực và tôn trọng lời hứa của mình. Họ coi trọng gia đình và sẽ cố gắng để tìm được người bạn đời đáng tin cậy, xứng đáng làm chỗ dựa cho họ trong suốt cuộc đời. Họ cũng sẽ cố gắng làm việc hết mình để chăm lo tốt nhất cho gia đình.

    Sinh năm Nhâm Tuất - Chó giữ nhà (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

    Là người cả đời luôn gặp chuyện tốt, quí nhân phù trợ, mọi việc thông suốt, hậu vận hưng vượng. Là phụ nữ thì mang mệnh hiền lương, giỏi việc. Người này có nền tảng kiến thức khá phong phú, làm việc quy củ. Điều này khiến mọi người rất tin tưởng và tôn trọng họ. Họ ghét những sự việc bất hợp lý. Tinh thần trách nhiệm và sự chính nghĩa thường trực khiến họ luôn nhiệt tình và hết mình với những việc phải làm. Tuy nhiên, khi bị cấp trên yêu cầu làm những việc không mấy "quang minh chính đại", họ thường do dự, chần chừ không biết phải lựa chọn như thế nào giữa nhiệm vụ và sự chính nghĩa. Chính vì vậy, sự trung thành của họ sẽ thường xuyên bị người khác lợi dụng. Và khi phát hiện ra rằng có người nào đó đang và đã lợi dụng mình, họ thường cảm thấy rất đau khổ, dày vò, chán nản và cô độc.

    Họ giỏi chịu đựng gian khổ nhưng lại thiếu năng lực xác định mục tiêu. Chỉ khi xác định rõ mục tiêu để phấn đấu, họ mới có thể phát huy hết tài năng của mình. Tuy có tư tưởng khá phóng khoáng nhưng người tuổi Tuất mệnh Thủy lại tương đối bảo thủ trong hành động. Một số người thường thiếu tính độc lập, tự chủ. Người tuổi Tuất mệnh Thủy thích đi du lịch và thích cuộc sống tự do, tự tại. Tuy nhiên, không ít người trong số họ thường để mình rơi vào ảo tưởng và dần dần từ bỏ những mục tiêu đã xác định ban đầu. Không khô khan như người tuổi Tuất mệnh Thổ, người tuổi Tuất mệnh Thủy khá lãng mạn trong chuyện tình cảm. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với người khác giới và được nhiều người theo đuổi.


    -------------------------------------------------------------------
    Sinh năm Ất Hợi - 1995: Lợn quá vãn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

    So với những người cùng sinh tiêu, người tuổi Hợi mệnh Hỏa thẳng thắn và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, điều này đôi khi khiến họ trở nên thiếu linh hoạt trong cách nhìn nhận và xử lý công việc. Họ là người tự tin, chính trực. Họ cũng thích giúp đỡ người khác và ngược lại, họ cũng được nhiều người yêu mến và nhiệt tình giúp đỡ khi gặp khó khăn. Họ thường xác định mục tiêu rõ ràng và theo đuổi đến cùng để hoàn thành mục tiêu đó. Tuy nhiên, cũng có một số người tuổi Hợi mệnh Hỏa thiếu kiên nhẫn và nôn nóng. Khi tiến hành công việc vì muốn nhanh chóng có được thành công nên có khi họ phải đối mặt với không ít vấn đề bất lợi do chính mình gây ra. Bình thường người tuổi Hợi mệnh Hỏa tỏ ra khá trầm tĩnh nhưng khi cần bộc lộ chính kiến, họ sẽ tranh luận rất nhiệt tình. Họ coi trọng gia đình, coi trọng luân thường đạo lý. Tuy nhiên, trong tình yêu, một số người tỏ ra khá cố chấp. Cho dù đơn phương theo đuổi ai đó họ cũng sẽ cố gắng đến cùng.


    Sinh năm Đinh Hợi - 1947: Lợn quá sơn (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

    Người này thường hay thay đổi tâm tính. Nếu có quý nhân phù trợ, họ có thể kiên nhẫn giải quyết mọi khó khăn trong hoàn cảnh bất lợi. Nếu không có quý nhân phù trợ, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều thăng trầm và ít bạn bè. Một số người tuổi Hợi mệnh Thổ thường rơi vào trạng thái tâm lí mâu thuẫn do chính bản thân tạo ra. Đó là mâu thuẫn giữa sự tự tin, quyết đoán nhất thời và tính hay do dự, lo lắng của họ. Chính vì vậy, họ hay xét lại vấn đề và cảm thấy lúng túng, thậm chí là khổ sở. Họ có lòng tự tôn cao, dễ gây cho người khác sự hiểu lầm không đáng có. Tuy nhiên, sau một thời gian dài, hai bên sẽ hiểu và thông cảm với nhau nhiều hơn và tình cảm sẽ trở nên rất tốt đẹp.

    Trong quá trình phát triển sự nghiệp, họ rất biết cách học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước. Họ đối xử chân thành với mọi người nên vấn đề tạo dựng được các mối quan hệ tốt, thuận lợi cho công việc trở nên khá dễ dàng. Nếu sử dụng kinh nghiệm của người đi trước một cách có hiệu quả thì sự nghiệp của họ sẽ còn phát triển thuận lợi hơn nữa. Họ rất coi trọng gia đình và sẽ luôn cố gắng để làm tròn bổn phận của mình. Họ cũng không quá nhiệt tình khi tham gia vào các hoạt động xã hội vì những hoạt động này ít nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân của họ

    Sinh năm Kỷ Hợi - 1959: Lợn trong sân (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

    Người này thường rất khiêm tốn, có nhiều phẩm chất tốt đẹp, biết cảm thông, bao dung với người khác. Họ luôn lạc quan và rộng mở tấm lòng trong cuộc sống của mình. Vì vậy, tuy cuộc sống còn nhiều ưu phiền, trắc trở nhưng họ vẫn luôn an tâm, lạc quan tiến tới. Họ cũng thường khoan dung với chính bản thân mình. Người tuổi Hợi mệnh Mộc rất chuyên tâm vào công việc nhưng đôi khi cũng bỏ cuộc giữa chừng, nhất là khi công việc gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở thì sự không kiên định của họ lại càng được thể hiện rõ nét hơn. Họ thích hành hiệp trượng nghĩa và cũng thích được nhiều người ngưỡng mộ, yêu mến. Họ luôn tỏ ra nghị lực, đối xử thân thiện và hết lòng vì bạn bè. Người này cũng không tiếc công sức khi tham gia các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng. Đây là người biết cách lập kế hoạch cũng như xác định bước đi tiếp theo của mình là gì, luôn suy tính kỹ càng trước khi quyết định hành động. Họ có những kiến giải rất độc đáo cũng như tính toán kỹ về mặt lợi nhuận khi quyết định đầu tư vào công việc nào đó. Tình cảm của họ rất trong sáng. Tuy nhiên, họ không thể nhận biết rõ ràng nếu trót làm tổn thương đến bạn bè nên thường bị liên lụy một cách vô thức. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này có thể gặp được rất nhiều cơ hội tốt và có địa vị cao trong xã hội. Nhưng nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ trở thành những người dễ thay đổi, không giữ được tiết khí ban đầu của mình. Họ chỉ có thể tạo dựng được sự nghiệp nhỏ nhưng phải trải qua nhiều gian khổ.

    Sinh năm Tân Hợi - 1971: Lợn trong cây (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

    Người này thường có chí lớn và luôn lạc quan. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ có con đường công danh hiển đạt, có địa vị cao, có khả năng giúp đỡ mọi người, được nhiều người trọng vọng, yêu mến. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ, họ lại thường phạm phải những sai lầm không đáng có chốn quan trường, thường xuyên lừa gạt mọi người. Tuy mọi việc tương đối thuận lợi nhưng lại không thu được nhiều lợi nhuận. Họ là những người không câu nệ hình thức. Họ cũng có ý thức độc lập và sẽ không thay đổi quan điểm của mình vì ý kiến đánh giá của những người khác. Đôi khi, họ tỏ ra rất dũng cảm và có thể làm được nhiều việc lớn, khiến cho mọi người rất ngạc nhiên. Họ có tính cách hào phóng, thường khẳng khái giúp đỡ mọi người nếu việc đó nằm trong khả năng của mình. Đây là người có ý chí rất kiên định. Một khi đã xác định được mục tiêu, họ sẽ phấn đầu hết mình để thực hiện nó. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng khá nóng vội nên có thể dẫn đến thất bại. Người tuổi Hợi mệnh Kim thường không suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động. Tuy nhiên, sự ngoan cố đôi lúc có thể giúp họ giành được thành công. Họ thích tự lực cánh sinh nhưng lại thiếu linh hoạt trong cuộc sống.

    Sinh năm Quý Hợi - 1983: Lợn dưới rừng (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)
    Sim hợp:
    Họ thường thích hưởng thụ cuộc sống tự do tự tại ở nơi bình yên, vắng vẻ. Đây là người luôn khiêm tốn, cẩn trọng và có tấm lòng rộng mở. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ tài hoa hơn người, thường làm nhiều việc nghĩa và được thăng quan tiến chức nhanh chóng. Nếu không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ vẫn có thể được hưởng cuộc sống tương đối đầy đủ nhưng cũng phải chịu đựng nhiều nỗi ưu phiền; hoặc tuy là quan chức nhưng vì quản lý thường không yên ổn; hoặc sẽ thuộc dạng "đục nước béo cò", tuy có một số lợi nhuận ngoài ý muốn nhưng cũng tồn tại khá nhiều điều nguy hiểm và khi biết sai thì cũng đã quá muộn. Họ là những người linh hoạt, có khả năng giao tiếp xã hội tốt. Họ cũng có trực giác nhạy bén và nếu tập trung vào lĩnh vực đầu tư thì sẽ thu được nhiều nguồn lợi lớn. Người này rất có đầu óc kinh doanh nhưng lại khá tiêu cực và bị động trong việc quản lý tài sản. Trừ khi người khác có đầy đủ lý do và thuyết phục được họ một cách tuyệt đối, nếu không họ sẽ không bao giờ chịu mở hầu bao của mình. Đường tài vận của họ khá hanh thông, thường nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà thu được nhiều tiền tài. Về cơ bản, họ là người coi trọng tình cảm, một số người dễ mắc vào lưới tình. Họ có thể dốc hết tâm sức vì người mà mình thực sự yêu thương.
     
    Chỉnh sửa cuối: 2/1/13
    DAINGOC68 and nguyenphatgia like this.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    HẦN CĂN BẢN

    A. 10 THIÊN CAN
    Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

    B. 12 ĐỊA CHI
    Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

    C. ÂM DƯƠNG CỦA HÀNG CAN
    Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
    Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

    D. ÂM DƯƠNG CỦA HÀNG CHI
    Dương chi: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
    Âm chi: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi

    E. ĐỊA CHI SANH TIÊU
    Tý (chuột), Sửu (trâu), Dần (cọp), Mão (mèo), Thìn (rồng), Tỵ (rắn),
    Ngọ (ngựa), Mùi (dê), Thân (khỉ), Dậu (gà), Tuất (chó), Hợi (heo).

    F. CAN CHI NGŨ HÀNH VÀ TỨ THỜI PHƯƠNG VỊ
    Thiên can:
    Giáp, Ất (mộc), Đông phương,
    Bính, Đinh (hỏa) Nam Phương,
    Mậu, Kỷ (thổ) trung ương,
    Canh, Tân, (kim) Tây phương,
    Nhâm, Quý (Thủy) Bắc phương

    Địa chi:
    Dần, Mão, Thìn (mộc) Đông phương mùa xuân.
    Tỵ, Ngọ, Mùi (hỏa) Nam phương, mùa hạ
    Thân, Dậu, Tuất (Kim)Tây phương, mùa thu.
    Hợi, Tý, Sửu (thủy) Bắc phương, mùa đông.

    Trong 4 mùa rút ra mỗi mùa 1 chữ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

    Mỗi chữ đơn chiếc thuộc Thổ, kể là các tháng 3, 6, 9, 12.

    10 THIÊN CAN gia lên 12 ĐỊA CHI, diễn thành 60 Hoa Giáp:
    1. Giáp Tý 2. Ất Sửu 3. Bính Dần 4. Đinh Mão 5. Mậu Thìn 6. Kỷ Tỵ 7. Canh Ngọ 8. Tân Mùi 9. Nhâm Thân 10. Quý Dậu (Gọi là Giáp Tý tuần)

    11. Giáp Tuất 12. Ầt Hợi 13. Bính Tý 14. Đinh Sửu 15. Mậu Dần 16. Kỷ Mão 17. Canh Thìn 18. Tân Tỵ 19. Nhâm Ngọ 20. Quý Mùi (Gọi là Giáp Tuất tuần)

    21. Giáp Thân 22. Ất Dậu 23. Bính Tuất 24. Đinh Hợi 25. Mậu Tý 26. Kỷ Sửu 27. Canh Dần 28. Tân Mão 29. Nhâm Thìn 30. Quý Tỵ (Gọi là Giáp Thân tuần)

    31. Giáp Ngọ 32. Ất Mùi 33. Bính Thân 34. Đinh Dậu 35. Mậu Tuất 36. Kỷ Hợi 37. Canh Tý 38. Tân Sửu 39. Nhâm Dần 40. Quý Mão (Gọi là Giáp Ngọ tuần)

    41. Giáp Thìn 42. Ất Tỵ 43. Bính Ngọ 44. Đinh Mùi 45. Mậu Thân 46. Kỷ Dậu 47. Canh Tuất 48. Tân Hợi 49. Nhâm Tý 50. Quý Sửu (Gọi là Giáp Thìn tuần)

    51. Giáp Dần 52. Ất Mão 53. Bính Thìn 54. Đinh Tỵ 55. Mậu Ngọ 56. Kỷ Mùi 57. Canh Thân 58. Tân Dậu 59. Nhâm Tuất 60. Quý Hợi (Gọi là Giáp Dần tuần)

    THIÊN CAN NGŨ HỢP BIẾN HÓA
    Giáp – Kỷ hợp hóa Thổ
    Ất – Canh hợp hóa Kim
    Bính – Tân hợp hóa Thủy
    Đinh – Nhâm hợp hóa Mộc
    Mậu – Quý hợp hóa Hỏa

    ĐỊA CHI LỤC HỢP BIẾN HÓA
    Tý - Sửu hợp hóa Thổ *
    Dần - Hợi hợp hóa Mộc
    Mão - Tuất hợp hóa Hỏa
    Thìn - Dậu hợp hóa Kim
    Tỵ - Thân hợp hóa Thủy
    Ngọ - Mùi hợp hóa Hỏa *

    Ngọ thuộc Thái dương, Mùi thuộc Thái âm

    (* sách của Thiệu Vĩ Hoa : Tí Sửu và Ngọ Mùi cùng hóa Thổ)

    ĐỊA CHI TAM HỢP THÀNH CỤC
    Thân – Tý – Thìn thủy cục
    Hợi – Mão – Mùi mộc cục
    Dần - Ngọ - Tuất hỏa cục
    Tỵ - Dậu - Sửu kim cục

    ĐỊA CHI LỤC XUNG
    Tý - Ngọ xung
    Sửu - Mùi xung
    Dần – Thân xung
    Mão - Dậu xung
    Thìn - Tuất xung
    Tỵ - Hợi xung

    ĐỊA - CHI LỤC - HẠI (Tương hại với nhau)
    Tý – Mùi hại
    Sửu - Ngọ hại
    Dần - Tỵ hại
    Mão – Thìn hại
    Thân - Hợi hại
    Dậu - Tuất hại

    ĐỊA CHI TAM HÌNH (Động diêu bất ổn định)
    Tý hình Mão, Mão hình Tý, gọi là vô lễ chi hình
    Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần, gọi là tri thế chi hình
    Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu, gọi là vô ân chi hình
    Thìn hình Thìn, Dậu hình Dậu, Ngọ hình Ngọ, Hợi hình Hợi gọi là tự hình.

    Chú giải: Hình là hình khắc, động diêu, 2 hay 3 chữ gặp nhau ở địa chi có thể phá vỡ nguyên cục.

    TRONG 12 ĐỊA CHI ẨN TÀNG NHỮNG HÀNG CAN:
    Tý ẩn chữ Quý (1 can)
    Sửu ẩn chữ Kỷ, Quý, Tân (3 can)
    Dần ẩn chữ Giáp, Bính, Mậu (3 can)
    Mão ẩn chữ Ất (1 can)
    Thìn ẩn chữ Mậu, Quý, Ất (3 can)
    Tỵ ẩn chữ Bính, Mậu, Canh (3 can) *
    Ngọ ẩn chữ Đinh, Kỷ (2 can)
    Mùi ẩn chữ Kỷ, Đinh, Ất (3 can) *
    Thân ẩn chữ Canh, Mậu, Nhâm (3 can) *
    Dậu ẩn chữ Tân (1 can)
    Tuất ẩn chữ Mậu, Tân, Đinh (3 can) *
    Hợi ẩn chữ Nhâm, Giáp (2 can)

    (* các thứ tự của Trung Khí và Dư Khí có khác nhau ở những sách khác)


    NGUYỆT KIẾN (Cố định)
    Tháng Giêng kiến Dần
    Tháng 2 kiến Mão
    Tháng 3 kiến Thìn
    Tháng 4 kiến Tỵ
    Tháng 5 kiến Ngọ
    Tháng 6 kiến Mùi
    Tháng 7 kiến Thân
    Tháng 8 kiến Dậu
    Tháng 9 kiến Tuất
    Tháng 10 kiến Hợi
    Tháng 11 kiến Tý
    Tháng 12 kiến Sửu

    24 TIẾT, KHÍ
    (Một năm có 12 tháng, chia làm 24 tiết, khí, mỗi tháng có tiết 15 ngày và mỗi khí 15 ngày. Nên chú ý thật cẩn thận mỗi Tiết để luận đoán cho mỗi tháng, nếu Tiết chưa tới hay đã qua thì tháng đó có biến dịch. Phần này tham luận ở chương khác).

    Tháng Giêng Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy
    Tháng 2 Tiết Kinh Trực, Khí Xuân Phân
    Tháng 3 Tiết Thanh Minh, Khí Cốc Vũ
    Tháng 4 Tiết Lập Hạ, Khí Tiểu Mãn
    Tháng 5 Tiết Man Chủng, Khí Hạ Chí
    Tháng 6 Tiết Tiểu Trữ, Khí Đại Trử
    Tháng 7 Tiết Lập Thu, Khí Xứ Trử
    Tháng 8 Tiết Bạch Lộ, Khí Thu Phân
    Tháng 9 Tiết Hàn Lộ, Khí Sương Giáng
    Tháng 10 Tiết Lập Đông, Khí Tiểu Tuyết
    Tháng 11 Tiết Đại Tuyết, Khí Đông Chí
    Tháng 12 Tiết Tiểu Hàn, Khí Đại Hàn

    NHƠN NGƯƠN
    (Các Thiên Can ẩn trong địa chi hành quyền trong 12 tháng)
    Dần, tháng giêng Sau Tiết Lập Xuân, Mậu chiếm 7 ngày, Bính chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.

    Mão, tháng hai Sau Tiết Kinh Trực, Giáp chiếm 10 ngày, Ất chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.

    Thìn, tháng ba Sau Tiết Thanh Minh, Ất chiếm 9 ngày, Quý chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.

    Tỵ, tháng tư Sau Tiết Lập Hạ, Mậu chiếm 5 ngày. Canh chiếm 9 ngày, Bính chiếm 16 ngày, cộng 30 ngày.

    Ngọ, tháng năm Sau Tiết Man Chủng, Bính chiếm 10 ngày, Kỷ chiếm 9 ngày, Đinh chiếm 11 ngày, cộng 30 ngày.

    Mùi, tháng sáu Sau Tiết Tiểu Trử, Đinh chiếm 9 ngày, Ất chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.

    Thân, tháng bảy Sau Tiết Lập Thu, Mậu và Kỷ chiếm 10 ngày, Nhâm chiếm 3 ngày, Canh chiếm 17 ngày, Cộng 30 ngày.

    Dậu, tháng tám Sau Tiết Bạch Lộ, Canh chiếm 10 ngày, Tân chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.

    Tuất, tháng chín Sau Tiết Hàn Lộ, Tân chiếm 9 ngày, Đinh chiếm 3 ngày, Mậu chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.

    Hợi, tháng mười Sau Tiết Lập Đông, Mậu chiếm 7 ngày, Giáp chiếm 5 ngày, Nhâm chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.

    Tý, tháng 11 Sau Tiết Đại Tuyết, Nhâm chiếm 10 ngày, Quý chiếm 20 ngày, cộng 30 ngày.

    Sửu, tháng 12 Sau Tiết Tiểu Hàn, Quý chiếm 9 ngày, Tân chiếm 3 ngày, Kỷ chiếm 18 ngày, cộng 30 ngày.



    CÁCH THỨC LẬP SỐ CỦA KHOA TỬ BÌNH
    Luận số mệnh phải có cách thức mới dễ đoán, trong khoa Tử Vi chia làm 12 cung để an sao, nhưng khoa Tử Bình chỉ lấy 4 Can Chi của năm, tháng, ngày, giờ lập thành bát tự, chúng ta đoán ngũ hành trong 8 chữ đó mà suy luận ra, rất giản dị và cũng rất minh bạch.

    Cách thức là lấy Can Chi của năm sinh,
    Can Chi của tháng sinh,
    Can Chi của ngày sinh,
    Can Chi của giờ sinh.

    Ví dụ: Sinh năm Giáp Tý tháng giêng, ngày mồng một, giờ Ngọ

    Sinh năm Giáp Tý, thì đặt Giáp Tý
    Sinh tháng giêng, thì đặt Bính Dần
    Sinh ngày mồng một, thì đặt Giáp Dần.
    Sinh giờ Ngọ, thì đặt Canh Ngọ.

    Vì sao tháng giêng đặt Bính Dần, nay giải thích như sau.
    Bất luận năm nào, tháng giêng có Chi cố định là Dần, nhưng mỗi hàng Can của năm ấy thì khác nhau. Chúng sẽ thay đổi như sau:

    Năm Giáp và năm Kỷ, nên là chữ Bính dẫn đầu.
    Năm Ất và năm Canh nên là chữ Mậu dẫn đầu.
    Năm Bính và Tân, nên là chữ Canh dẫn đầu.
    Năm Đinh và Nhâm, nên là chữ Nhâm dẫn đầu.
    Năm Mậu và Quý, nên là chữ Giáp dẫn đầu.

    Ví dụ: sinh năm Giáp:
    Tháng giêng là Bính Dần
    Tháng 2 là Đinh Mão
    Tháng 3 là Mậu Thìn
    Tháng 4 là Kỷ Tỵ
    Tháng 5 là Canh Ngọ
    Tháng 6 là Tân Mùi
    Tháng 7 là Nhâm Thân.
    Tháng 8 là Quý Dậu
    Tháng 9 là Giáp Tuất
    Tháng 10 là Ất Hợi
    Tháng 11 Bính Tý
    Tháng 12 là Đinh Sửu
    Sinh năm Kỷ cũng giống như trên.

    Nếu sinh năm Ất thì:
    Tháng giêng là Mậu Dần
    Tháng 2 là Kỷ Mão
    Tháng 3 là Canh Thìn
    Tháng 4 là Tân Tỵ
    Tháng 5 là Nhâm Ngọ
    Tháng 6 là Quý Mùi
    Tháng 7 là Giáp Thân
    Tháng 8 là Ất Dậu
    Tháng 9 là Bính Tuất
    Tháng 10 là Đinh Hợi
    Tháng 11 là Mậu Tý
    Tháng 12 là Kỷ Sửu
    Sinh năm Canh cũng giống như trên.

    Còn các Niên Can khác cũng lấy đúng chữ Dần dẫn đầu cho tháng giêng rồi lần lượt đếm theo thứ tự cho thích hợp. Nên thật cẩn thận không được sai.

    Làm sao biết ngày mồng một là Giáp Dần?

    Rất dễ, chúng ta chỉ cần tra trong cuốn vạn niên lịch thì biết ngay. Trong vạn niên lịch nói rằng:

    Năm 1994, năm Giáp Tý, mồng một Giáp Dần, ngày 11 là Giáp Tý, ngày 21 là Giáp Tuất.

    Lập Xuân, mồng một giờ Tý giao.
    Vũ Thủy 16 giờ Mão giao.

    Bất luận năm nào, ngày nào, tháng nào, năm nào cũng chiếu theo Vạn Niên Lịch mà tìm ra, nhưng phải thật cẩn thận coi Tiết và Khí.

    Ví dụ: Ngày mồng một giờ Tý giao Tiết Lập Xuân nay sinh giờ Ngọ, tức là đã giao tháng giêng rồi, thì phải lấy tháng giêng để đoán số mệnh.

    Còn nếu sinh giờ Tý hay giờ Thìn, chưa giao đủ Lập Xuân, tất nhiên số này phải đoán là chưa đến Tiết Lập – Xuân, tức là còn ở trong tháng 12 của năm Quý Hợi không được lập số làm năm Giáp Tý, phải làm ở năm Quý Hợi.

    Được đổi thành như sau:
    Năm Quý Hợi - Tháng Ất Sửu (tháng 12) - Ngày Giáp Dần

    Như vậy mới tránh được sự sai lầm, Tiết là đại biểu cho tháng, giờ giao qua khỏi Tiết mới là tháng đó, còn chưa qua Tiết là ở tháng trước. Nển để ý tránh sai lầm coi số đúng hay sai cũng đều do sự sai lầm này, có ảnh hưởng rất quan trọng.

    Làm sao biết từ ngày Giáp Dần mà tìm ra giờ Canh Ngọ? Điều này chúng tôi biên chép như sau thì quý vị sẽ rõ.

    Ngày Giáp và Kỷ, phải là chữ Giáp dẫn đầu cho giờ Tý.
    Ngày Ất và Canh, phải là chữ Bính dẫn đầu cho giờ Tý.
    Ngày Bính và Tân, phải là chữ Mậu dẫn đầu cho giờ Tý.
    Ngày Đinh và Nhâm, phải là chữ Canh dẫn đầu cho giờ Tý.
    Ngày Mậu và Quý, phải là chữ Nhâm dẫn đầu cho giờ Tý.

    Ví dụ: Ngày Giáp Dần:
    Giờ Tý thì phải lập Giáp Tý.
    Giờ Sửu thì phải lập Ất Sửu.
    Giờ Dần thì phải lập Bính Dần.
    Giờ Mão thì phải lập Đinh Mão.
    Giờ Thìn thì phải lập Mậu Thìn
    Giờ Tỵ thì phải lập Kỷ Tỵ.
    Giờ Ngọ thì phải lập Canh Ngọ.
    Giờ Mùi thì phải lập Tân Mùi.
    Giờ Thân thì phải lập Nhâm Thân.
    Giờ Dậu thì phải lập Quý Dậu.
    Giờ Tuất thì phải lập Giáp Tuất
    Giờ Hợi thì phải lập Ất Hợi.
    Ngày Kỷ cũng giống như trên.

    Nếu sinh ngày Bính:
    Giờ Tý thì phải lập Mậu Tý.
    Giờ Sửu thì phải lập Kỷ Sửu
    Giờ Dần thì phải lập Canh Dần
    Giờ Mão thì phải lập Tân Mão.
    Giờ Thìn thì phải lập Nhâm Thìn.
    Giờ Tỵ thì phải lập Quý Tỵ.
    Giờ Ngọ thì phải lập Giáp Ngọ.
    Giờ Mùi thì phải lập Ất Mùi.
    Giờ Thân thì phải lập Bính Thân.
    Giờ Dậu thì phải lập Đinh Dậu.
    Giờ Tuất thì phải lập Mậu Tuất.
    Giờ Hợi thì phải lập Kỷ Hợi.

    Kỳ dư thì cũng nên làm theo bản kê khai ở trên mà lập ra.

    Nay đã biết lập thành cục rồi, nhưng cách đoán thì làm sao? Cách đoán như sau, chúng ta phải lấy Thiên Can của ngày làm mệnh chủ, gọi là Nhật Nguyệt, tức xưng là Ngã (tôi). Bất cứ một số mệnh nào cũng vậy, đã lấy Nhật Nguyên làm Mệnh Chủ thì 3 Thiên Can và 4 Địa Chi còn lại là những chữ có liên quan với mình.

    Hàng Can Chi của năm sinh là cung tổ, tức là cung Phúc Đức.
    Hàng Can của tháng là anh em, hàng Chi là cha mẹ.
    Hàng Chi của ngày là thê hay phụ.
    Hàng Can Chi của giờ là con.


    THẬP THẦN (10 thần)
    Do chỗ Sinh, Khắc, Xích (tiết đi, giảm đi), TRỢ mà phân thành THẬP THẦN. Lấy THẬP THẦN đó mà cân nhắc cho thăng bằng.

    Nay tham luận như sau: THẬP THẦN có những tên sau đây:

    CHÁNH ẤN: Hàng Can Chi sinh Nhật Nguyên, âm sinh dương.
    - Giáp gặp Quý (Quý là âm thủy sinh cho Giáp dương mộc)
    - Ất gặp Nhâm
    - Bính gặp Ất
    - Đinh gặp Giáp
    - Mậu gặp Đinh
    - Kỷ gặp Bính
    - Canh gặp Kỷ
    - Tân gặp Mậu
    - Nhâm gặp Tân
    - Quý gặp Canh

    PHIẾN ẤN (còn gọi là KIÊU): Hàng Can Chi sinh Nhật Nguyên, dương sinh dương
    - Giáp gặp Nhâm (Nhâm là dương thủy sinh cho Giáp dương mộc)
    - Ất gặp Quý
    - Bính gặp Giáp
    - Đinh gặp Ất
    - Mậu gặp Bính
    - Kỷ gặp Đinh
    - Canh gặp Mậu
    - Tân gặp Kỷ
    - Nhâm gặp Canh
    - Quý gặp Tân

    CHÁNH QUAN: Hàng Can Chi khắc Nhật Nguyên, âm khắc dương
    - Giáp gặp Tân (Tân là âm kim khắc Giáp dương mộc)
    - Ất gặp Canh
    - Bính gặp Quý
    - Đinh gặp Nhâm
    - Mậu gặp Ất
    - Kỷ gặp Giáp
    - Canh gặp Đinh
    - Tân gặp Bính
    - Nhâm gặp Kỷ
    - Quý gặp Mậu

    THẤT SÁT (còn gọi là THIÊN QUAN): Hàng Can Chi khắc Nhật Nguyên, dương khắc dương
    - Giáp gặp Canh (Canh là dương kim khắc Giáp dương mộc)
    - Ất gặp Tân
    - Bính gặp Nhâm
    - Đinh gặp Quý
    - Mậu gặp Giáp
    - Kỷ gặp Ất
    - Canh gặp Bính
    - Tân gặp Đinh
    - Nhâm gặp Mậu
    - Quý gặp Kỷ

    CHÁNH TÀI: Nhật Nguyên khắc hàng Can Chi, dương khắc âm
    - Giáp gặp Kỷ (Giáp dương mộc khắc Kỷ là âm thổ)
    - Ất gặp Mậu
    - Bính gặp Tân
    - Đinh gặp Canh
    - Mậu gặp Quý
    - Kỷ gặp Nhâm
    - Canh gặp Ất
    - Tân gặp Giáp
    - Nhâm gặp Đinh
    - Quý gặp Bính

    PHIẾN TÀI (còn gọi là Thiên Tài): Nhật Nguyên khắc hàng Can Chi, dương khắc dương
    - Giáp gặp Mậu (Giáp dương mộc khắc Mậu là dương thổ)
    - Ất gặp Kỷ
    - Bính gặp Canh
    - Đinh gặp Tân
    - Mậu gặp Nhâm
    - Kỷ gặp Quý
    - Canh gặp Giáp
    - Tân gặp Ất
    - Nhâm gặp Bính
    - Quý gặp Đinh

    THỰC THẦN: Nhật Nguyên sinh hàng Can Chi, dương sinh dương
    - Giáp gặp Bính (Giáp dương mộc sinh cho Bính là dương hỏa)
    - Ất gặp Đinh
    - Bính gặp Mậu
    - Đinh gặp Kỷ
    - Mậu gặp Canh
    - Kỷ gặp Tân
    - Canh gặp Nhâm
    - Tân gặp Quý
    - Nhâm gặp Giáp
    - Quý gặp Ất

    THƯƠNG QUAN: Nhật Nguyên sinh hàng Can Chi, dương sinh âm
    - Giáp gặp Đinh (Giáp dương mộc sinh cho Đinh là âm hỏa)
    - Ất gặp Bính
    - Bính gặp Kỷ
    - Đinh gặp Mậu
    - Mậu gặp Tân
    - Kỷ gặp Canh
    - Canh gặp Quý
    - Tân gặp Nhâm
    - Nhâm gặp Ất
    - Quý gặp Giáp

    TỶ: Nhật Nguyên gặp đồng loại, dương và dương
    - Giáp gặp Giáp (cùng hành mộc, cùng là dương)
    - Ất gặp Ất
    - Bính gặp Bính
    - Đinh gặp Đinh
    - Mậu gặp Mậu
    - Kỷ gặp Kỷ
    - Canh gặp Canh
    - Tân gặp Tân
    - Nhâm gặp Nhâm
    - Quý gặp Quý

    KIẾP: Nhật Nguyên gặp đồng loại, dương và âm
    - Giáp gặp Ất (dương mộc gặp âm mộc)
    - Ất gặp Giáp
    - Bính gặp Đinh
    - Đinh gặp Bính
    - Mậu gặp Kỷ
    - Kỷ gặp Mậu
    - Canh gặp Tân
    - Tân gặp Canh
    - Nhâm gặp Quý
    - Quý gặp Nhâm
     
    nguyenphatgia and oanhoanh like this.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    60 QUẺ LẬP THÀNH THEO CAN CHI

    .
    QUẺ TUỔI TÍ/ SỬU/ DẦN

    [​IMG]
    Tuổi chuột,chân trước bốn móng,chân sau năm móng, hành tuổi mộc/thủy,Chi sinh Can,bậc 3,năm Giáp Tí,hành Mệnh Hải Trung Kim.
    TUỔI GIÁP TÍ
    1984,1924

    • TÍNH CÁCH :
    Bạn cố gắng không ngừng,hiểu được giá trị cùa trí thức đối với sự nghiệp, cho nên bạn rất say sưa thu thập các loại thông tin và cũng rất bằng lòng hợp tác với người khác.
    .
    Bạn là người có khuôn mặt dịu dàng,thường hay làm một số việc có ích cho bạn bè.Mỗi khi nhận được sự cảm kích của người khác,trong lòng vô cùng khoái trá,có lẽ đây là một cách thỏa mãn lòng chuộng hư vinh của bạn.
    .
    Bạn bè đều rất thích bạn có nhiều sự linh hoạt,thích nghi môi trường đã giữ được sức hấp dẫn của bạn đối với họ.Họ tin tưởng bạn là người sáng suốt đang tin cậy,đôi khi nhờ bạn giúp họ vạch ra một số việc từ nhỏ đến lớn.
    .
    Bạn là người khảng khái,có thể chịu hy sinh vì bạn bè,nhưng khi liên quan đến cái thích nhất của mình thì bạn có thể sẽ nuối tiếc không nỡ rời bỏ,nhưng cuối cùng có thể vì sợ mất thể diện,nên lại tỏ vẻ anh hùng.
    .
    Có khả năng hiểu biết tương đối khá đối với sự vật,có thể suy nghĩ tỉ mỉ và chu đáo,nhưng đôi khi bạn thiếu tầm nhìn xa,nên đã làm cho mình thành bảo thủ.


    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Sửu tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Ngọ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mùi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Hải Trung Kim chủ An toàn.
    Hải Trung Kim,kim dưới biển (dầu hỏa),rất khó khăn trong việc khai thác,khuất phục là người bình thường,chinh phục là người có trí lớn tất thành đạt.
    Hải Trung Kim khắc Bình Địa Mộc,thế khắc xuất,Bình Địa Mộc bất lợi.Hải Trung Kim không kỵ hành nào.Hải Trung Kim tương thích với nhóm hành : Bích thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy/Tang Đồ Mộc/Tích lịch Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi Chuột,năm móng,hành tuổiThủy/Thủy bình hòa thủy,năm Nhâm Tý.Hành Mệnh : Tang Đố Mộc.
    TUỔI NHÂM TÝ
    1972

    • TÍNH CÁCH

    Bạn có năng lực quan sát rất sắc bén,giỏi tổng hợp các loại thông tin để vận dụng linh hoạt.
    .
    Bạn là người tu dưỡng rất sâu sắc,đối với người rất hòa nhã,từ trước đến nay không hề lãng phí tiền của,nhưng với lời khuyên và xúi bẩy của người khác,cũng có thể bỏ tiền ra mua một số đồ dùng xa xỉ.
    .
    Trong bạn bè,bạn có mối quan hệ rất tốt,thường hay hòa giải các tranh chấp trong bạn bè.Điều đó không chỉ là do bạn giỏi thuyết phục người khác,mà còn là từ trong lòng,bạn không muốn để mất họ.Người thân và bạn bè chiếm một vị trí nhất định trong cuộn sống của bạn.
    .
    Bạn là một người có lòng đồng tình khá mạnh.Sự đau khổ của người khác có thể làm cho tâm tư của bạn hàng mấy ngày không ngủ yên.Bạn rất cả gan,khi cảm thấy nguy hiểm đến,bạn sẽ tâm thần bất định,đôi khi cảm giác của bạn đã lừa dối bạn làm cho bạn khiếp sợ.Bạn thường nhắc nhủ đề phòng bao giờ cũng tốt hơn không đề phòng.Một khi sự việc đã xảy ra thật sự thì chân tay bạn sẽ bắt đầu lóng ngóng,cuối cùng chịu khuất phục sức ép đó.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Sửu tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Ngọ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mùi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Tang đố Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Tang Đố Mộc là mộc cây dâu tằm.Loại mộc bao hàm nghĩa ăn và mặc là hia nhu cầu thiết yếu của đời sống.Đặc điểm của dâu tằn là rể chùm,hợp nước,bám chắc rất khó nhổ,,lá hái một nảy ba,ba nẩy chín,vì thế dâu thành bát ngát nương dâu.Tính thích nghỉ với đất và nước cao,nên còn gọi bãi biển nương dâu.
    Tang đố Mộc khắc : Ốc Thượng Thổ.

    Tang Đố Mộc tương thích nhóm hành : Bích thượng Thổ / Hải Trung Kim / Giang hà Thủy / Tang Đố Mộc / Tích lịch Hỏa.



    [​IMG] Tuổi Chuột,chân trước bốn móng,chân sau 5 móng, hành tuổi Kim/Thủy,sinh nhập,bậc 1,năm Canh Tí. Hành mệnh Bích Thượng Thổ.
    TUỔI CANH TÝ
    1960

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người mọi việc đều dựa vào sự cặm cụi hết sức mình,một lòng một dạ muốn mình làm nên một sự nghiệp.Kết quả là bạn để lại cho người ta ấn tượng là sự cuồng nhiệt làm bạt mạng.
    .
    Bạn yêu cầu đối với mình rất nghiêm ngặt,thậm chí quá cứng nhắc.Bạn cũng tuyệt đối không cho bất cứ ai xâm phạm lòng tự tôn và lợi ích của bạn.Bạn đối với mọi người hiền lành,nhưng lại không hề nói với ai những chuyện tâm tình.
    .
    Bạn có khả năng làm việc,có độ thích nghi rất tốt,giỏi kết giao với các loại bạn bè,cho nên hy vọng thành công của bạn rất lớn.
    .
    Khi bạn phát hiện mình sắp sửa bị mất đi cái gì,thì bạn sẽ vì thế mà lo lắng đến phát sốt lên.
    .
    Bạn thích dựa vào trực giác của mình để phán đoán,không muốn nghe ý kiến của người khác.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thùy,chủ giao tiếp.
    Với người Sửu tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Ngọ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mùi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Bích Thượng Thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Bích Thượng Thỗ là thổ vách,tường,là thổ phụ tyrách viện phân chia,định vị các không gian phong ốc trong dương trạch,vì vậy việc quản trị,thu xếp,chăm sóc trạch mệnh rất đảm khéo,giỏi dang.
    Bích Thượng Thổ khắc ky : Thiên hà Thủy và Thạch Lưu Mộc.Bích Thượng Thổ tương thích nhóm hành : Bích Thượng Thổ / Hải Trung Kim / Giang Hà Thủy /Tang Đố Mộc / Tích Lịch Hỏa.

    .
    [​IMG]
    Tuổi Chuột,bốn móng chân trước,năn móng chân sau,hành tuổi Thổ/Thủy,khắc nhập,bậc 4.Năm Mậu Tý.Hành Mệnh Tích Lịch Hỏa.

    TUỔI MẬU TÝ
    1948,2008


    • TÍNH CÁCH

    Bạn mong muốn mình có thể làm ra được sự nghiệp của mình,cho nên có thể tích cực cố gắng thực sự,quý trọng từng cơ hội.
    .
    Bạn có đức tính tự tu dưỡng rất tốt,có niềm tin kiên trinh và trung thành đối với mình,đồng thời cố gắng làm cho hành động của mình phù hợp với những qui định.Bạn là người cần kiệm vun đắp gia đình,có phong cách của một "tao nhân mặt khác:.
    .
    Trong việc giao tiếp,bạn có sự chọn lọc,không muốn kết giao với những người mình cảm thấy không chấm được,sợ rằng do điều này làm cho danh dự và nhân cách của mình bị tổn hại.
    .
    Bạn là người rất bảo thủ,xưa nay vốn không muốn tin vào những việc từng nghe,cũng cho rằng không cần có cái này cũng xong.Trên thực tế bản thân bạn cũng không có cách nào tưởng tượng ra được,cho nên bạn đồng hành niềm tin tưởng vào cảm giác của mình.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Sửu tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Ngọ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mùi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Tích Lịch Hỏa,chủ thành tích.
    Tích Lịch Hỏa là lữa sấm sét.Định nghĩa của sấm sét : Sấm có tiếng nhưng không có lực,ai cụng sợ,nhưng không giết ai bao giờ.Chú ý tính hoành tráng của sấm sét và chú ý với cái ác cái xấu sấm sét có năng lực tiêu diệt sâu ba tầng đất.
    Tích Lịch Hỏa khắc kỵ Giang hà Thủy.
    Tích Lịch Hỏa tương thích với nhóm hành :Bích Thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy / Tang Đố Mộc / Tích Lịch Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi chuột,chân trước 4 móng,chân sau năm móng, hành tuổI Hỏa/Thủy,khắc xuất,bậc 2,hành Mệnh Giang Hà Thủy.
    TUỔI BÍNH TÍ
    1936,1996

    • TÍNH CÁCH
    Bạn có sự theo đuổi bức thiết và cũng dám chịu vất vả cho sự nghiệp.Thậm chí đôi khi cũng vì nó bạn dám làm một số việc mạo hiểm,bởi vì bạn không biết sự việc cuối cùng sẽ xảy ra kết cục ra sao,cho nên làm xong bạn lại sợ hối tiếc,lo lắng sẽ mang lại cho mình những điều bất lợi.Cẩn thận là việc cần thiết,nhưng bạn không nên quá nghĩ cho mình,làm như vậy sẽ mang lại cho mình không ít phiền hà và băn khoăn.
    .
    Bạn có nhiều bạn bè,bạn thường tổ chức họ lại để làm một số nhóm họp hoặc làm công việc khác.Mọi người đều tỏ ra tin cậy vào khả năng và làm việc vì người khác của bạn.
    .
    Bạn có một nhược điểm ghê gớm,đó là thiếu lòng kiên nhẫn,đôi khi bạn cuống đến mức cứ rối tinh rối mù lên.Cách làm này của bạn sẽ tổn thất đến hình tượng của bạn.Vì vậy bạn phải nên tập bình tĩnh một chút.
    .
    Bạn có khả năng nắm bắt được những thông tin có giá trị mới mẻ nhất,đồng thời dám thực hiện một cách kiên định.Nếu như làm không xong thì bạn lại có thể trở nên nhát gan sợ việc,đến mức bạn không muốn nhắc đến việc đó nữa.


    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Sửu tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Ngọ là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mùi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Giang Hà Thủy,chủ giao tiếp.
    Giang Hà Thủy,dòng sông,kênh,rạch.Chủ việc chuyển động,giao tiếp,kết nối,chuyên chở,hình uốn khúc,nuớc chở phù sa,dòng chảy lợi cho thuyền bè,thác ghềnh lợi cho thử thách,vượt khó.Giang Hà Thủy khắc kỵ : Đại Trạch Thổ và Thiên Thượng Hỏa.
    Giang hà Thủy tương thích với nhóm hành : Bích thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy/Tang Đồ Mộc/Tích lịch Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Trâu,móng vuông,hành tuổi Thủy./Thổ,kắc xuất,bậc 2,năm Quý Sửu.Hành Mệnh Tang Đố Mộc.
    TUỔI QUÝ SỬU
    1973

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người vô cùng khiêm tốn.Cùng sống chung với bạn bè đồng nghiệp bạn luôn thành thựcđáng tin,giàu lòng chính nghĩa.Khi xẩy ra tranh chấp với người khác,bạn bằng lòng mình bớt nói một vài câu,mà không muốn tiếp tục tranh cãi mãi.
    .
    Sự thành công về sự nghiệp của bạn,ngoài việc bạn làm việc thực sự ra,còn có một nguyên nhân nữa là bạn có con mắt giỏi phân biệt sự vật,nói cách klhác là bạn không đến nỗi mắc sai lầm về đường lối.
    .
    Bạn là người không muốn dùng ngôn ngữ để diễn đạt mình.Nhưng đôi khi bạn lại có thể nói ra nhiều đạo lý để thuyết phục người khác rất khách quan.Những người xung quanh đều có lời bình luận tốt về bạn,có không ít người muốn đem những chuyện trong lòng họ để nói với bạn.Khi bạn nghe được nỗi bất hạnh của người khác thì bạn sẽ giúp họ một cách chân thành.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tí tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Mùi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Ngọ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Tang đố Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Tang Đố Mộc là mộc cây dâu tằm.Loại mộc bao hàm nghĩa ăn và mặc là hia nhu cầu thiết yếu của đời sống.Đặc điểm của dâu tằn là rể chùm,hợp nước,bám chắc rất khó nhổ,,lá hái một nảy ba,ba nẩy chín,vì thế dâu thành bát ngát nương dâu.Tính thích nghỉ với đất và nước cao,nên còn gọi bãi biển nương dâu.
    Tang đố Mộc khắc : Ốc Thượng Thổ.

    Tang Đố Mộc tương thích nhóm hành : Bích thượng Thổ / Hải Trung Kim / Giang hà Thủy / Tang Đố Mộc / Tích lịch Hỏa.



    [​IMG] Tuổi Trâu,móng vuông,hành tuổi Kim/Thổ,sinh xuất,bậc 3,năm Tân Sửu.Hành Mệnh Bích Thượng Thổ.
    TUỔI TÂN SỬU
    1961

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người ý chí và tình cảm đều rất kiên cường,trước mọi đả kích sự nghiệp và tình yêu bạn đều oc 1thể vươn lên.Bạn có tài lãnh đạo,có thể độc lập làm nên thành tựu.Nhưng trong lòng sâu kín của bạn tồn tại một chút tính tự ti,điều này có thể bị che đậy đi bởi sự thành công,tính quả đoán và kiên cường của bạn,trái lại,bản thân bạn không nên che giấu,mà nên đề phòng nó làm ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn.
    .
    Bạn có một nhược điểm rất lớn là từ chối một cách ngoan cố những lời khuyên trung thực của người khác,cho dù bạn rất thành thực và khiêm tốn,cần phải hiểu rõ điều đó không phải là lòng tự tôn và tự tin.
    .
    Bạn là một người rất nôn nóng,muốn làm thì làm ngay,đã làm là muốn ra thành quả.Cũng giống như nhược điểm của bạn,nguồn gốc của nó là ở chỗ bạn luôn lấy mình làm trung tâm.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tí tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Mùi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Ngọ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Bích Thượng Thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Bích Thượng Thỗ là thổ vách,tường,là thổ phụ tyrách viện phân chia,định vị các không gian phong ốc trong dương trạch,vì vậy việc quản trị,thu xếp,chăm sóc trạch mệnh rất đảm khéo,giỏi dang.
    Bích Thượng Thổ khắc ky : Thiên hà Thủy và Thạch Lưu Mộc.Bích Thượng Thổ tương thích nhóm hành : Bích Thượng Thổ / Hải Trung Kim / Giang Hà Thủy /Tang Đố Mộc / Tích Lịch Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi Trâu,móng vuông,hành tuổi Thổ/Thổ,bình hòa thổ.Năm Kỷ Sửu.Hành Mệnh Tích Lịch Hỏa.

    TUỔI KỶ SỬU
    1949,2009


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người thuộc phái thiết thực rất vững vàng,có khát vọng bằng sự nỗ lực của mình tạo ra một số thành tựu.
    .
    Bạn có sự rèn luyện rất tốt,đối với tình yêu trung trinh hết mực,thành thực đáng tin cậy,ngay thẳng thân thiết.Là người có lý trí rất mạnh mẽ,làm việc hết sức cẩn thận.Nhưng lại rất cứng nhắc,mọi việc đều làm theo qui định,vì thế bạn thường ít quan hệ qua lại với người khác,chỉ sống một cuộc sống đơn điệu trong vòng cuộc sống của mình.Cứ như thế mãi bạn có thể sẽ trở nên tự ti và trên đầu lưỡi lại không muốn thoả hiệp.
    .
    Đồng thời bạn còn là một người thuộc phái bảo thủ ngoan cố.Trong lòng bạn chỉ có mục tiêu của mình,rất ít suy nghĩ đến những cái khác.Đó là vì bạn là người chỉ biết thiết thực,nhưng nếu quá mức thì hình ảnh của bạn sẽ bị bôi lên rặt một màu xám xịt.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ / Dậu /Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tí tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Mùi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Ngọ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Tích Lịch Hỏa,chủ thành tích.
    Tích Lịch Hỏa là lữa sấm sét.Định nghĩa của sấm sét : Sấm có tiếng nhưng không có lực,ai cụng sợ,nhưng không giết ai bao giờ.Chú ý tính hoành tráng của sấm sét và chú ý với cái ác cái xấu sấm sét có năng lực tiêu diệt sâu ba tầng đất.
    Tích Lịch Hỏa khắc kỵ Giang hà Thủy.
    Tích Lịch Hỏa tương thích với nhóm hành :Bích Thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy / Tang Đố Mộc / Tích Lịch Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi trâu,móng vuông,hành tuổi : Hỏa/Thổ,sinh nhập, bậc 1.Hành Mệnh : Giang hà Thủy.
    TUỔI ĐINH SỬU
    1937,1997

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người có chí tiến thủ rất mạnh mẽ,hướng tới mục tiêu mình đã định để tiến bước một cách ngoạn cường.Vốn bạn là người cẩn thận,nhưng với ngọn lửa muốn thành công đã nhen nhóm lên thì bạn sẽ sôi máu lên hừng hực để làm một thôi một hồi,bắt tất cả đều không để lọt vào trong mắt của mình (coi thường tất cả).
    .
    Bạn có thể trở thành một người lãnh đạo hợp tiêu chuẩn,bạn có nguyện vọng về mặt này,lại có tài về mặt này và bạn cũng tràn ngập niềm tin đối với việc đó.Bạn đối với người,thành thực,ngay thằng,làm cho bạn có nhiều bạn bè và người ủng hộ.Những ngươpì này đều có thể làm những người đi theo bạn.Vì vậy bạn phải nên học được khả năng giao tiếp cần thiết để đoàn kết họ lại.
    .
    Thiếu chí bền bỉ đó là nhược điểm nguy hiểm nhất của bạn.Nó sẽ dẫn bạn đến chỗ làm những việc quá khích và tính tình nóng nảy hấp tấp.Bạn có tinh lực dồi dào.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu,tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tí tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.

    Với người Mùi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Ngọ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Giang Hà Thủy,chủ giao tiếp.
    Giang Hà Thủy,dòng sông,kênh,rạch.Chủ việc chuyển động,giao tiếp,kết nối,chuyên chở,hình uốn khúc,nuớc chở phù sa,dòng chảy lợi cho thuyền bè,thác ghềnh lợi cho thử thách,vượt khó.Giang Hà Thủy khắc kỵ : Đại Trạch Thổ và Thiên Thượng Hỏa.
    Giang hà Thủy tương thích với nhóm hành : Bích thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy/Tang Đồ Mộc/Tích lịch Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi trâu,móng vuông,hành tuổi mộc/thổ,Can khắc Chi,bậc 4,năm Ất Sửu,hành mệnh Hải Trung Kim.

    TUỔI ẤT SỬU
    1925,1985

    • TÍNH CÁCH :

    Bạn là người bằng lòng làm thực sự,gặp khó khăn không hề nao núng.Bạn làm việc chăm chỉ,ý chí kiên cường,thường thường bộc lộ rõ tài năng lãnh đạo,được người khác khen ngợi.
    .
    Bạn là người bằng lòng giúp đỡ người khác có lòng nghĩa hiệp.Trong đa số trường hợp bạn là người có thể hợp tác với gnười khác.Những khi (thần kinh) xung đột thì bạn đã biến thành một con người khác,ngoan cố cực kỳ,đối với những lời nói tốt đẹp của người khác cũng không thèm nghe.
    .
    Trước khi sự việc chưa thành công,bạn sẽ chịu đựng được tất cả gian khổ.Trong khoảng thời gian này nếu bạn nhận được sự giúp đỡ của người khác thì sẽ tăng nhanh cảm tình của bạn,vấn đề là bạn đối với người mạnh hơn bạn,cần phải loại bỏ lòng tự ti của mình.Còn đối với người không bằng bạn,thì cần phải vứt bỏ lòng tự tôn quá mức của mình.

    .
    Đôi khi bạn quá cẩn thận,làm cái gì cũng đều làm dần dần từng bước,trên thực tế đôi khi muốn dựng nghiệp cũng cần phải mạo hiểm một chút.

    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn (tiền và pháp luật).
    Với người Tí tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Mùi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Ngọ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Hải Trung Kim chủ An Toàn.
    Hành Hải Trung Kim,kim dưới biển (dầu hỏa),rất khó khăn trong việc khai thác,khuất phục là người bình thường,chinh phục là người có trí lớn tất thành đạt.
    Hải Trung Kim khắc Bình Địa Mộc,thế khắc xuất,Bình Địa Mộc bất lợi.
    Hải Trung Kim không kỵ hành nào.
    Hải Trung Kim tương thích với nhóm hành : Bích thượng Thổ/ Hải Trung Kim/ Giang hà Thủy/Tang Đồ Mộc/Tích lịch Hỏa.



    [​IMG] Tuổi Hổ,năm móng,hành tuổi Mộc/Mộc,bình hòa mộc,năm Giáp Dần.Hành Mệnh Đại Khê Thủy.
    TUỔI GIÁP DẦN
    1974

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người có ý thức độc lập rất mạnh mẽ,thích làm những việc người khácchưa hề làm,đồng thời lấy đó làm vui,làm vinh hạnh.Bạn là người không muốn bị người khác lãnh đạo,nhưng đôi khi vì sự nghiệp thành công hoặc vì việc lớn,bạn có thể nhượng bộ.
    .
    Bạn không phải là loại người tự cao tự đại,lúc buình thường đối đãi với người khác rất ôn hòa.Đối với người hèn kém sẵn sàng giúp đỡ,khi cần thiết có thể làm những việc to tát,vì thế bạn là người khảng khái.Nhưng khi gặp người làm thương tổn lòng tự tôn của bạn,thì bạn có thể tỏ ra rất ngạo mạn.Trước khi đi đến kết luận,bạn sẽ suy nghĩ rất chu đáo,cho nên kết luận thường rất chính xác,giành được sự tin cậy của người khác.
    .
    Bạn rất lạc quan,nhưng đôi khi lại tỏ ra cô đơn,lẻ loi.Khi cảm thấy ý đồ to lớn khó triển khai,để thoát khỏi cảnh bế tắc,bạn sẽ đi tìm một sự việc mới mẻ.Chỉ cần bạn biết nhẫn nại,bạn sẽ giành được thành công mỹ mãn.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Hợi tạo thành nhị hợp,thuộc mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Thân là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tỵ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Đại Khê Thủy chủ giao tiếp.
    Đại Khê Thủy là khe nước lớn,bể nước ngầm,tàng ẩn dung lượng lớn, không dể đo lương hay phán đoán.Chỉ có thể tìm hiểu và xét đoán khe nước lớn này qua cửa khe (cửa hang),vì vậy việc dụng cửa khe thế nào là bản chất việc và sự xem xét.
    Đại Khê Thủy khắc Sơn Hạ Hỏa.
    Đại Khê Thủy tương thích nhóm hành : Thành Đàu Thổ / Kim bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi Hổ,năm móng,hành tuổi Thủy/Mộc,sinh nhập,bậc 1,năm Nhâm Dần,hành Mệnh Kim Bạch Kim.
    TUỔI NHÂM DẦN
    1962



    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người bề ngoài ôn hòa nhưng trong lòng rất cương cường.Bạn từ trước đến nay không cam chịu bị người khác vượt qua.Mặc dù trên miệng không nói ra,nhưng bạn vẫn ngấm ngầm làm công việc của mình,dùng thành quả để thuyết minh năng lực của mình đối với người khác.Cho nên con người như bạn đều có nhiều vẻ đẹp bên trong hoặc giỏi một nghề.
    .
    Trong thực tế bạn không muốn nói chuyện nhiều với người không ăn ý.Đối với bạn bè,bạn tỏ ra khảng khái rộng rãi và khiêm tốn.
    .
    Bạn có tính ỷ lại đối với bạn bè và người thân,không muốn mất họ,cũng rất chú ý đến cách nhìn của họ đối với bạn.Để giành được tình cảm tốt đẹp của họ,bạn thường phải thoả hiệp,vì vậy bạn có mặt thuần phục (hiền lành).
    .
    Bạn cần phải chú ý tính tự ti của bạn,vì nó có thể làm cho bạn trở thành một nưgời lẻ loi.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần Ngọ Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Hợi tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Thân là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tỵ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Kim Bạch Kim chủ an toàn.
    Kim Bạch Kim,là vàng trằng,là vàng không có trong tự nhiên,mà phải qua công đoạn chế biến,pha nấu mới thành.Vì vậy muốn có vàng trắng (bạch kim) nội lực tu thân phải mạnh mẽ và giải pháp chế biến,hợp tác,dụng hỏa vửa đủ mới tựu.
    Kim Bạch Kim khắc Lư Trung Hỏa.
    Kim Bạch Kim tương thích trong nhóm hành : Thành Đầu Thổ / Kim Bạch Kim / Đại Khê thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.



    [​IMG] Tuổi Hổ,năm móng,hành tuổi Kim/Mộc,khắc nhập,bậc 4.Năm Canh Dần.Hành Mệnh Tùng bách Mộc.

    TUỔI CANH DẦN
    1950,2010

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người rất thích độc lập,không muốn bị người khác sai khiến.Làm bất cứ việc gì cũng đều thích dùng phương thức và hiểu biết của chính mình để làm.Đối với ý kiến của người khác đều không muốn để ý,cho nên bạn là người rất ngạo mạn,có một số việc đều tự cho mình là đúng,thường gây ra nhiều phong ba bão táp.
    .
    Bạn là người có tính nôn nóng,dám nghĩ dám làm,tình cảm biểu lộ ra ngoài,mà lại không khôn khéo,bằng lòng giúp đỡ người khác.Những người xung quanh bạn,mặc dù không thích cách làm biểu hiện anh hùng của bạn,nhưng đôi khi vẫn xem bạn là anh hùng,họ cho rằng bạn là một người bạn nghĩa hiệp,thẳng thắn của họ.
    .
    Nếu bạn có thể khắc phục được tính nóng vội,rất có thể làm nên sự nghiệp.Đương nhiên ở cơ quan đơn vị bạn còn được một người cấp trên ủng hộ và hiểu bạn.Cá tính của bạn có nhiều người lãnh đạo không thích.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Hợi tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Thân là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tỵ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Tùng Bách Mộc,chủ sinh dưỡng,tự trọng.
    Tùng bách Mộc là cây tùng bách,mọc trên đồi nui hoặc đất cao nguyên,thế hiên ngang,cao thượng,rễ cọc dâm sâu,thân tròn vươn cao.
    Tùng bách Mộc khắc kỵ Lộ Bàng Thổ.
    Tùng Bách Mộc tương thích với nhóm hành : Thành Đàu Thổ/ Kim Bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi cọp,năm móng,hành tuổi Thổ/Mộc,khắc xuất,bậc 2.Năm Mậu Dần.Hành Mệnh : Thành Đầu Thổ.
    TUỔI MẬU DẦN
    1938,1998


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người có ý thức sự nghiệp.Mặc dù bạn khát vọng thành công,nhưng bạn cũng hiểu được đạo lý "dục tốc bất đạt".Bạn sẽ để cho bản thân mình vững bước tiến lên theo sự phát triển của sự nghiệp.Cho nên bạn thể hiện rất vững vàng và từng trải.
    .
    Chính nghĩa,bác ái,tự tôn.Đó là điều bạn cho rằng cần phải giữ gìn để rèn luyện con người.
    .
    Bất cứ làm việc gì bạn cũng đều yêu cầu mình làm như vậy,đôi lúc cũng vì nó bạn cảm thấy tự hào và tự an ủi.
    .
    Bạn có năng lực tổ chức,sẽ liên hợp nhiều người lại để làm công việc,đôi khi bạn làm việc với khí thế sục sôi ngất trời mà quên mất cả dáng vẻ tư thế của mình.Bạn là người có tính cách hai mặt.Vừa có ý thức độc lập,lại vừa có ý nguyện phục tùng.Đối với nhiều sự việc bạn thiếu hẳn nhận thức cần có,làm cho mình lạc hậu với hiện thực.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất,tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Hợi tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh tồn,sinh lý.
    Với người Thân là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tỵ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Thành đầu Thổ,chủ sinh tồn sinh lý.
    Thành đầu thổ,đất đầu thành,nơi thị tứ,khu dân cư,vùng đất (nội thổ ) dựng trạch để an cư lạc nghiệp,ý nghĩa thổ trạch đã hoàn thành dành cho cư ngụ và sinh hoạt.
    Thành đầu thổ khắc kỵ : Giang hà Thủy.
    Thành Đầu Thổ tương thích với nhóm hành : Thành đầu thổ / Kim Bạch Kim/ Đại khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi cọp,năm móng,hành tuổi hỏa/mộc,Chi sinh Can, bậc 3,năm Bính Dần,hành Mệnh Lư Trung Hỏa.

    TUỔI BÍNH DẦN
    1926,1986


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người có lòng tự trọng và lòng tự tin rất mạnh.Vì thế có lúc lại tỏ ra ngây thơ đơn thuần.
    .
    Đối với sự nghiệp và công tác,bạn tràn ngập nhiệt tình có hoài bão lớn hừng hực.Ham thích khai thác,có tinh thần cải cách đổi mới,cho nên trong nhiều mặt biểu hiện tài năng lãnh đạo.Nhưng,ý thức độc lập mạnh mẽ này của bạn có thể làm cho cấp trên của bạn sẽ cảm thấy đau đầu,bạn là người rất khó quản lý.
    .
    Bạn làm việc thường hay quá cuống quít,thậm chí sẽ đi thẳng vào dẫn tới nguy hiểm,dễ cả tin người khác,nên đôi khi bị mắc lừa.Cho nên cầnn phải ghi nhớ là đề phòng kiêu ngạo và nóng vội thì đối với cả đời bạn sẽ có ích.
    .
    Bạn có tinh lực dồi dào,đối với cuộc sống tràn ngập niềm tin.Bạn lúc nào cũng muốn dùng sự cố gắng của mình để làm thay đổi cảnh ngộ của bạn.Mặc dù vậy,khi ngẩn người lặng lẽ bạn vẫn còn cảm thấy trống trải.

    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Dần /Ngọ/ Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích (tiền và danh).
    Với người Hợi,tạo thành nhị hợp,thuộc mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Thân là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tỵ là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Lư Trung Hỏa chủ Thành Tích.
    Hành Lư Trung Hỏa,bếp lò,lư đốt hương trầm,là hỏa coi sóc cuộc sống sinh hoạt nấu cơm,đun nước và coi sóc hương khói âm phần,là hỏa cần thiết và thực dụng hàng ngày.
    Lư Trung Hỏa khắc Kiếm Phong Kim.Khắc xuất,Kiếm Phong kim bất lợi.
    Lư Trung Hỏa không kỵ hành nào.
    Lư Trung Hỏa tương thích với nhóm hành : Thành Đầu Thổ / Kim Bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/1/13
    DAINGOC68 and nguyenphatgia like this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    QUẺ TUỔI MÃO/ THÌN/ TỴ

    [​IMG]
    Tuổi Mèo,bốn móng,hành Mộc/Mộc,bình hòa mộc,năm Ất Mão.Hành Mệnh : tang Đố Mộc.
    TUỔI ẤT MÃO
    1975

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người thuộc phái lạc quan bẩm sinh,hòa nhã thân thiết,thích sống tự do tự tại,cảm thấy rất hài lòng đối với cuộc sống của mình.
    .
    Bạn là một người làm cho người ta thích,không lo không buồn,từ chỗ không cãi nhau với người khác đến có thể cùng sống thân mật với bất cứ ai.Nhưng bạn là người không thích ứng với hiện thực lắm.Đôi khi bạn trốn tránh hiện thực,nhát gan.Nhưng đôi khi bạn cũng có thể dám làm việc to lớn trở thành hồi ký vô cùng khoái trá của bạn.
    .
    Bạn có óc tưởng tượng phong phú,tình cảm tế nhị.Thường thường bạn có thể đưa ra những phát minh nhỏ,vật phẩm nhỏ để tỏ ra sự thông minh khéo tay của bạn.Nhưng bạn không chịu khắc khổ nghiên cứu sâu,thường là được chăng hay chớ,bởi vì bạn thích tự do tự tại.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi Mão Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Tuất tạo thành nhị hợp,thuộc Hỏa,chủ thành tích.
    Với người Dậu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thìn là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Đại Khê Thủy chủ giao tiếp.
    Đại Khê Thủy là khe nước lớn,bể nước ngầm,tàng ẩn dung lượng lớn, không dể đo lương hay phán đoán.Chỉ có thể tìm hiểu và xét đoán khe nước lớn này qua cửa khe (cửa hang),vì vậy việc dụng cửa khe thế nào là bản chất việc và sự xem xét.
    Đại Khê Thủy khắc Sơn Hạ Hỏa.
    Đại Khê Thủy tương thích nhóm hành : Thành Đàu Thổ / Kim bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi Mèo,bốn móng,hành tuổi Thủy/Mộc,sinh nhập, bậc 1, năm Quý Mão,hành Mệnh Kim Bạch Kim.
    TUỔI QUÝ MÃO
    1963

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người ôn hòa,điềm đạm nho nhã,thiếu chí lớn,đối với tất cả mọi việc đều mang theo thái độ "có cũng được mà không có cũng được",không có tài năng nổi bật.
    .
    Nhưng bạn là người lương thiện,có thể lượng thứ người khác,cho nên mọi người đều nói bạn là người tốt.Bạn không thích tranh giành với người khác,mà có thể nhường nhịn,có thể chơi rất thân với đủ mọi loại người.
    .
    Tính tình thì lúc tốt lúc xấu,khi bầu nhiệt huyết tráo dâng thì có thể làm tốt hơn người,nhưng khi tính tình đã giảm xuống thì đã sai là không sửa,cứ theo đường sai là trượt luôn.(Đã sai cứ để sai luôn).Loại người này đếu có bản năng phòng vệ,khi bị phê bình thì sẽ lập tức sửa chữa khuyết điểm của mình luôn.Kết quả làm cho mình trở thành nhạy cảm,nhưng thường về sau này lại làm thương hại người khác.Cho nên bạn không thích hợp làm các công việc như đàm phán với người khác,hòa giải.
    .
    Bạn có con mắt nhìn nhận,nhưng thiếu ý chí kiên cường,bỏ lỡ nhiều thời cơ cực tốt.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi / Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Tuất tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Dậu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thìn là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Kim Bạch Kim chủ an toàn.
    Kim Bạch Kim,là vàng trằng,là vàng không có trong tự nhiên,mà phải qua công đoạn chế biến,pha nấu mới thành.Vì vậy muốn có vàng trắng (bạch kim) nội lực tu thân phải mạnh mẽ và giải pháp chế biến,hợp tác,dụng hỏa vửa đủ mới tựu.
    Kim Bạch Kim khắc Lư Trung Hỏa.
    Kim Bạch Kim tương thích trong nhóm hành : Thành Đầu Thổ / Kim Bạch Kim / Đại Khê thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Mèo,bốn móng,hành tuổi Kim/Mộc,khắc nhập, bậc 4.Năm Tân Mão.Hành Mệnh Tùng bách Mộc.
    TUỔI TÂN MÃO
    1951,2011




    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người tự ý thức rất mạnh mẽ,thường dùng ánh mắt lạ lùng để xem xét mình,làm cho mình không làm những sự việc hoang đường.Bạn là người linh hoạt nhạy bén,dễ thích nghi hoàn cảnh,sẽ không làm những việc "hữu dũng vô mưu".Bạn rất cương cường,không muốn nói những đau khổ và đả kích của mình cho người khác biết,mà là người có tinh thần tự lực cánh sinh.
    .
    Bạn có tình cảm tế nhị,nhưng rất sâu kín không biểu lộ ra ngoài.Nhưng kết quả này rất có thể dẫn đến tâm lý bạn không cân bằng và tính tình không ổn định.Vì vậy,bạn làm bất cứ việc gì đều không có cách nào giữ được lâu dài,thường thường giữa đường vứt bỏ.
    .
    Bạn vốn là người rất có lý trí,nhưng đôi khi bạn chỉ dựa vào trực quan để quyết định và kết luận,làm cho bạn khi đã đi vào sai lầm,thì mắc hết sai lầm này đến sai lầm khác,lúc này nhất thiết bạn cần phải bỏ hẳn tính nôn nóng và hấp tấp.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh, dưỡng,tự trọng.
    Với người Tuất tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Dậu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thìn là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Tùng Bách Mộc,chủ sinh dưỡng,tự trọng.
    Tùng bách Mộc là cây tùng bách,mọc trên đồi nui hoặc đất cao nguyên,thế hiên ngang,cao thượng,rễ cọc dâm sâu,thân tròn vươn cao.
    Tùng bách Mộc khắc kỵ Lộ Bàng Thổ.
    Tùng Bách Mộc tương thích với nhóm hành : Thành Đàu Thổ/ Kim Bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi mèo,bốn móng,hành tuổi Thổ/Mộc,khắc xuất,bậc 2, năm Kỷ Mão.Hành mệnh Thành Đầu Thổ.
    TUỔI KỶ MÃO
    1939,1999

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người xử sự cẩn thận,một đời chỉ mong cầu bình an vô sự.Thường trốn tránh hiện thực,tư tưởng quá tiêu cực,đối với danh lợi,tiền của,quyền thế đều không cảm thấy hào hứng.Con người bảo thủ của bạn,đối với hiện thực không theo đuổi quá nhiều,vừa không mongvượt quá đầu người khác,cũng không mong muốn cuộc sống giầu to,quyền lớn.
    .
    Bạn cho rằng cuộc sống chỉ là một bảo đảm về mặt sinh hoạt,còn giá trị chân chính của đời người lại là ở chỗ hưởng thụ của sự hứng thú.Loại người này vừa linh hoạt khéo léo lại vừa có tính bền bỉ,cho nên phần lớn đều có kỹ năng bán chuyên nghiệp về phương diện thích thú.
    .
    Bạn là một con người lãng mạn,đa tài đa nghệ (nhiều tài nghệ) thích một mình hưởng thụ niềm vui của cuộc sống một cách êm ả trong thế giới tưởng tượng.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Tuất tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Dậu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thìn là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Thành đầu Thổ,chủ sinh tồn sinh lý.
    Thành đầu thổ,đất đầu thành,nơi thị tứ,khu dân cư,vùng đất (nội thổ ) dựng trạch để an cư lạc nghiệp,ý nghĩa thổ trạch đã hoàn thành dành cho cư ngụ và sinh hoạt.
    Thành đầu thổ khắc kỵ : Giang hà Thủy.
    Thành Đầu Thổ tương thích với nhóm hành : Thành đầu thổ / Kim Bạch Kim/ Đại khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi mèo,bốn móng,hành tuổi hỏa/mộc,Chi sinh Can,bậc 3,năm Đinh Mão, hành Mệnh Lư Trung Hỏa.

    TUỔI ĐINH MÃO
    1927,1987

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người thích những gì mang màu sắc thần bí.Đôi khi bạn thường làm những việc bạo gan mà người khác không thể tưởng tượng được.Có khi bạn lại là người thích tự do,ưa an nhàn,làm như vậy là bạn muốn làm cho mình có màu sắc huyền thoại.Đồng thời cũng thỏa mãn lòng chuộng hư vinh nào đó của bạn.Nếu bạn đem phần năng lượng này dùng vào sự nghiệp phấn đấu cho nó,thì bạn sẽ có thể giành được thành công có thể làm thoả mãn lòng chuộng hư vinh lớn hơn của bạn.
    .
    Tính cách của bạn đôi khi rất mâu thuẫn,ví dụ,vừa muốn đi làm một sự nghiệp nào đó,lại vừa sợ tủi thân mình,mất đi tự do tự tại.Có lẽ khi bạn gặp phải cản trở nào đó,bạn sẽ đi làm ngay không chút do dự,để tỏ rõ chí cương cường và tài năng của mình.Nói chung,bạn là một người rất có nhiệt tình,lương thiện,tha thứ người khác.

    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Tuất,tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Dậu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Thìn là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Lư Trung Hỏa chủ Thành Tích.
    Hành Lư Trung Hỏa,bếp lò,lư đốt hương trầm,là hỏa coi sóc cuộc sống sinh hoạt nấu cơm,đun nước và coi sóc hương khói âm phần,là hỏa cần thiết và thực dụng hàng ngày.
    Lư Trung Hỏa khắc Kiếm Phong Kim.Khắc xuất,Kiếm Phong kim bất lợi.
    Lư Trung Hỏa không kỵ hành nào.
    Lư Trung Hỏa tương thích với nhóm hành : Thành Đầu Thổ / Kim Bạch Kim / Đại Khê Thủy / Tùng bách Mộc / Lư Trung Hỏa.

    [​IMG]
    Tuổi Rồng,năm móng,hành tuổi Hỏa/Thổ,sinh nhập, bậc 1,năm Bíonh Thìn.Hành Mệnh Sa Trung Thổ.
    TUỔI BÍNH THÌN
    1976

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người tinh lực dồi dào,không những mơ mộng lớn,kế hoạch cũng vô cùng hùng vĩ,tỏ ra có khí phách,có thanh thế.Nhất là khi bạn vạch ra kế hoạch,bạn sẽ nghĩ ra rất nhiều ý tưởng mới mẻ.Đối với nó bạn rất tự tin,cũng có vẻ vô cùng khoái trá.
    .
    Khi tâm tình bạn thoải mái,bạn có thể đi thực hiện kế hoạch của bạn,trái lại thì bạn tỏ ra như người giận dữ.Khi bạn nghĩ ra kế hoạch thì bạn tỏ ra tinh lực dồi dào và nhiệt tình đầy đủ.Nhưng khi gặp cản trở,thất bại thì tinh thần hăng hái xông lên phía trước ấy đã tiêu tan đi không để lại một chút bóng hình,toàn bộ kế hoạch đã bị giữa đường vứt bỏ và kết thúc.Lúc đó bạn lại chuyển điểm nóng sang kế hoạch khác,lại một lần nữa triển khai ý tưởng tràn đầy hoài bão lớn.Có điều bạn phải cẩn thận,làm như vậy sẽ làm cho người ta cảm thấy bạn chỉ là người nói suông,người hay khoác lác,cho nên bạn càn phải sửa chữa nhược điểm này.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dậu tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tuất là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mão là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sa trung thổ chũ sinh tồn,sinh lý.
    Sa Trung Thổ là đất cát,hàm nghĩa đất ngoại thổ (tính từ nơi cư ngụ),hay còn nói là đất từ thềm nhà tới mênh mông,vì vậy sa trung thổ không bao hàm nghĩa rộng hẹp,to hay nhỏ,mỏng hay dầy,chỉ ám chỉ thổ ngoài nơi cư ngụ,tiềm năng là một bí ẩn cầm tìm hiểu nguồn gốc làm căn cứ xem xét.
    Sa Trung Thổ khắc Dương Liễu Mộc.
    Sa Trung Thổ tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm Mộc / Phúc đăng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Rồng,năm móng,hành tuổi Mộc/Thổ,khắc nhập, bậc 4. Năm Giáp Thìn.Hành Mệnh Phúc Đăng Hỏa.
    TUỔI GIÁP THÌN
    1964

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người rất có chí tiến thủ,một khi có cơ hội thường muốn trải dài hoài bão lớn,tràn ngập niềm tin tưởng đối với năng lực của mình.Nếu khi bạn làm sai một việc,bạn dám thừa nhận,nhưng đồng thời bạn yêu cầu đối với người khác cũng rất cao.
    .
    Đối với công việc của mình,bạn rất thành thạo vạch ra kế hoạch,không thích làm việc lúng túng như thợ vụng mất kim.Bởi vì bạn vẫn thường đứng trên lập trường của người lãnh đạo.Khi kế hoạch đã định rồi,bạn sẽ đích thân bắt tay làm.
    .
    Bạn là người tình cảm hướng ngoại,rất hiếu động.Mặc dù bạn thích sai khiến người khác,nhưng quan hệ quần chúng vẫn rất tốt,cho nên người ta cũng vui vẻ hợp tác với bạn.
    .
    Nhược điểm của bạn là tính tự kiềm chế kém,làm việc có tập quán xấu là "giữa đường vứt bỏ",hay thay đổi mục tiêu của mình.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tý/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dậu tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tuất là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mão là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Phúc Đăng Hỏa chủ thành tích.
    Phúc Đăng Hỏa,là ngọn đen,là ánh sáng trong nhà, chủ nội thổ,dẫn đường chỉ lối gia đạo,là tấm gương,là ánh sáng tu thân giải thoát kiếp nạn.
    Phúc Đăng Hỏa khắc kỵ : Thoa Xuyến Kim và Bạch Lạp Kim.
    Phúc đăng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch Lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm mộc / Phúc Đăng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Rồng,năm móng,hành tuổi Thủy/Thổ,khắc xuất, bậc 2.Năm Nhâm Thìn.Hành Mệnh Trường Lưu Thủy.
    TUỔI NHÂM THÌN
    1952,2012

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người rất chăm chỉ và nghiêm túc,lúc bình thường không dễ dãi nói cười.Ví như trên bàn tiệc của bạn bè,mọi người đều nói chuyện vui đùa thoải mái,nhưng ngược lại bạn lại chỉ bàn chuyện công tác không bao giờ hết,làm cho mọi người mất hết hứng thú.Vì vậy,nếu bạn có thể làm cho mình nhẹ nhõm,thì mới tìm được cho mình nhiều niềm vui.
    .
    Bề ngoài bạn không hay tranh chấp với người khác,nhưng trái lại đều mang trong lòng mình nỗi bất phục dai dẳng,nên làm việc rất không thuận lợi.Mặc dù năng lực của bạn được cấp trên tín nhiệm,nhưng bạn đồng nghiệp khác lại cho rằng bạn là người rất khó tiếp xúc.
    .
    Lòng kiên nhẫn của bạn rất có hạn,không giữ được nhiệt tình lâu dài,dễ dàng gặp trắc trở,thất bại.Một đời nổi trôi tương đối ghê gớm,bạn nên tìm những người tốt giúp đỡ,biện pháp tốt nhất là bạn cần phải tìm hiểu cách suy nghĩ của người khác.


    • Hành Tuổi :
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dậu tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tuất là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mão là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Trường Lưu Thủy,chủ giao tiếp.
    Trường Lưu Thủy,dòng chảy dài,không xác định được dài là dài bao nhiêu,dài so với vật gì,mốc nào,bao nhiêu thì được gọi là dài,tóm lại là dòng chảy cần phải xác định rõ nguồn gốc mới có thể quyết đoán được là dài hay ngắn.
    Trường Lưu Thủy khắc kỵ : Thiên Thượng Hỏa (nắng)
    Trường Lưu Thủy tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại Lâm Mộc / Phúc Đăng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi rồng,hành tuổi Kim/Thổ,sinh xuất,bậc 3,năm Canh thìn. Hành Mệnh Bạch Lạp Kim.
    TUỔI CANH THÌN
    1940,2000


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một nhà lý tưởng,tính thình nôn nóng,hấp tấp.Thường xuyên theo đuổi ranh giới của lý tưởng một cách hết sức nhiệttình.Nhưng hiện thực lại không phải như bạn nghĩ,mọi việc thảy đều hoàn mĩ.Vì thế gặp phải bất lợi là điều tất nhiên.Khi thất bại đến,bạn rất dễ bị nản lòng thoái chí,đối với kế hoạch của bạn phủi tay bỏ đi.
    .
    Bạn rất thông minh lại có tinh thần cải cách,vì thế đối với nhiều sự việc đều có cách kiến giải độc đáo của mình.Đối với kế hoạch của mình thì bạn tràn đầy hứng thú,tuyên truyền rùm beng lên,nhưng khi thực hiện thì nhiệt tình của bạn đã không còn nữa.Vì vậy,bạn thường thường lưỡng lự giữa lý tưởng và hiện thực,không biết nên chọn hay bỏ.
    .
    Tình cảm của bạn không ổn định,lên xuống quá mạnh mẽ.Khi sự việc thuận lợi thì vui vẻ thoải mái,nhưng gặp thất bại thì nản lòng thoái chí.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dậu tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Tuất là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mão là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Bạch Lạp Kim,chủ an toàn.
    Bạch Lạp Kim,dịch từng từ : Vàng sáp trắng (rất khó định nghĩa),nên hiểu là chân kim cắm nến (sáp),nghĩa rộng là loại kim phải có thêm vật khác (nến sáp) mới thành vật hoàn chỉnh,ý nghĩa tôn vinh,ngưỡng vọng,tôn thờ,chế biến,biến dịch cho hoàn thành.Bạch Lạp Kim khắc kỵ : Phúc Đăng Hỏa (đèn nến ganh sáng).
    Bạch Lạp Kim tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy/ Đại Lâm mộc / Phúc Đăng hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi rồng,năm móng,hành tuổi Thổ/Thổ,bình hòa Thổ, năm Mậu Thìn,hành Mệnh Đại Lâm Mộc.
    TUỔI MẬU THÌN
    1928,1988

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người có niềm tin cao thượng,vì thế bạn nhìn không quen đối với nhiều cách làm,dẫn đến việc phải hứng chịu nhiều đả kích,người ta sẽ đem cái quá ngay thẳng của bạn xem thành cách làm ngu ngốc.
    .
    Bạn đối với cái gì cũng đều rất muốn chân thực,bạn rất chán ghét những việc không hợp với lẽ phải,tỏ ra cứng nhắc và giáo điều.
    .
    Cuốc sống của bạn thiếu hẳn hứng thú,vì bản thân bạn xử lý công việc không linh hoạt,nói chuyện cũng thiếu hàm xúc và đầy đủ trọn vẹn.Cho nên,bạn không còn cách nào để làm cho phạm vi cuộc sống của bạn được mở rộng.
    .
    Bạn có một sức nhẫn nại rất tốt,có thể chịu đựng rất nhiều lao khổ và lời oán trách.Có lúc,bạn muốn làm thay đổi cảnh ngộ của mình,có thể vừa nghĩ đến việc làm như vậy của mình thì đã cho là thoả đáng,kết quả lại vẫn tiếp tục khư khư làm theo nếp cũ.

    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy/chủ giao tiếp.
    Với người Dậu,tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn (tiền và pháp luật).
    Với người Tuất là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Mão là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Đại Lâm Mộc chủ Sinh,dưỡng,tự trọng.
    Hành Đại Lâm Mộc,là rừng cây lớn,rừng vàn muôn cây,rừng cây lớn,nhưng không nói rõ là rừng cây nào,mộc không cụ thể,tính tình,bản sắc không rõ nét.
    Hành Mệnh Đại Lâm Mộc : chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Đại lâm Mộc khắc Đại Trạch Thổ.
    Đại Lâm Mộc không kỵ hành nào.
    Đại Lâm Mộc tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại Lâm Mộc / Phúc Đăng Hỏa.

    [​IMG]
    Tuổi Rắn,tròn,dài,uốn lượn,hành tuổi Hỏa./Hỏa.bình hòa hỏa,năm Đinh Tỵ.Hành Mệnh : sa Trung Thổ.

    TUỔI ĐINH TỴ 1977

    • TÍNH CÁCH
    Bạn mong muốn mình có tinh thần khiêu chiến,trong mạo hiểm thu được mùi vị hạnh phúc vui vẻ.Nhưng một khi gặp được giờ phút này,khả năng phòng vệ của bạn lại làm cho bạn tránh một cách thận trọng.Kết quả là trong bất cứ việc gì bạn đều không gặp phải những đả kích quá lớn,hầu như bạn bẩm sinh chính là người may mắn.
    .
    Trong con mắt người khác,cuộc sống của bạn làm cho một số người thèm muốn,nhưng bản thân bạn thường không cảm thấy thoả mãn.Chí tiến thủ của bạn luôn luôn dắt dẫn bạn từ hiện trạng tách ra,sau khi cách một khoảng cách thì bạn lại tự động co cụm lại.
    .
    Nhưng khi bạn có đầy tinh lực làm việc,thì bạn lại mới thật sự hiểu biết niềm vui này,mới nhìn thấy được tài năng của bạn.Do đó bạn cảm thấy đây là cuộc sống vui vẻ nhất của bạn,nhưng mong bạn không nên xem nó chỉ là hồi ức đẹp đẽ,mà nên xem là sự bắt đầu tốt đẹp..

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thân tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Hợi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dần là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sa trung thổ chũ sinh tồn,sinh lý.
    Sa Trung Thổ là đất cát,hàm nghĩa đất ngoại thổ (tính từ nơi cư ngụ),hay còn nói là đất từ thềm nhà tới mênh mông,vì vậy sa trung thổ không bao hàm nghĩa rộng hẹp,to hay nhỏ,mỏng hay dầy,chỉ ám chỉ thổ ngoài nơi cư ngụ,tiềm năng là một bí ẩn cầm tìm hiểu nguồn gốc làm căn cứ xem xét.
    Sa Trung Thổ khắc Dương Liễu Mộc.
    Sa Trung Thổ tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm Mộc / Phúc đăng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Rắn,tròn,dài trơn lượn,hành tuổi Mộc/Hỏa,sinh nhập,bậc 1,năm Ất Tỵ,hành Mệnh Phúc Đăng Hỏa.
    TUỔI ẤT TỴ
    1965

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người chăm chỉ,làm hết trách nhiệm,đối với ôcng tác bạn có thể một lòng một dạ để học tập nghiên cứu,nhưng đôi lúc,khi khó khăn đến thì dao động thường thường lại nghĩ làm theo kiểu khác.
    .
    Bạn tính nết ôn hòa,thanh thoát thoải mái có độ lượng lớn,nhưng đôi khi không tránh khỏi đa nghi.Bạn không thích người khác nhìn thấy toàn bộ nội tâm của bạn.Bạn thường hay thay đổi cách sống của mình,tránh sự chú ý của người khác.Bản năng phòng vệ này khi bạn không vừa ý thì càng lộ ra rất rõ ràng.Đây là mặt lòng dạ bạn không rộng rãi.
    .
    Làm bất cứ việc gì bạn đều suy nghĩ rất chu đáo,âm thầm hoạch định tốt kế hoạch,đồng thời không biết làm dự định tột cùng.Phương pháp suy nghĩ của bạn thường giàu tính mềm dẻo,bởi vì bạn luôn nghĩ có một hiệu quả nghệ thuật,làm cho sự việc từng tý một bước lên đỉnh cao.Bạn xem cách làm này như là một lạc thú của cuộc sống.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thân tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Hợi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dần là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Phúc Đăng Hỏa chủ thành tích.
    Phúc Đăng Hỏa,là ngọn đen,là ánh sáng trong nhà, chủ nội thổ,dẫn đường chỉ lối gia đạo,là tấm gương,là ánh sáng tu thân giải thoát kiếp nạn.
    Phúc Đăng Hỏa khắc kỵ : Thoa Xuyến Kim và Bạch Lạp Kim.
    Phúc đăng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch Lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm mộc / Phúc Đăng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Rắn,tròn dài,uốn lượn,hành tuổi Thủy/Hỏa, khắc nhập,bậc 4,năm Quý Tỵ.Hành Mệnh Trường Lưu Thủy.
    TUỔI QUÝ TỴ
    1953



    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người có con mắt nhạy cảm,trước mặt người khác bạn không muốn tỏ ra hoang mang lúng túng,mong muốn mình vẫn giữ được một hình tượng đẹp đẽ.Bạn thường chú ý tới cách ăn vận và vẻ bề ngoài của mình,bởi vì bạn cho rằng ý thức mỹ cảm là tiêu chuẩn không thể thiếu được để phán đoán sự việc.
    .
    Khi gặp phiền phức,bề ngoài bạn làm ra vẻ dường như không có việc gì.Không muốn để người khác khám phá ra.Làm bất cứ việc gì,bạn đều thận trọng,coi trọng kế hoạch.Một khi quyết định làm việc gì,không qua loa đại khái,tùy cơ ứng biến.
    .
    Bạn thich1 bắt óc suy nghĩ vấn đề,sau khi suy nghĩ chín chắn kỹ càng mới đi đến kết luận.Bạn không muốn làm những công việc mà mình không thành thạo,vì bạn cho rằng đó là mạo hiểm,cuối cùng có thể là uổng công.Cách làm này của bạn dễ làm cho cơ hội bị tuột khỏi,cho nên không nên quá do dự,thiếu quyết đoán.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thân tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Hợi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dần là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Trường Lưu Thủy,chủ giao tiếp.
    Trường Lưu Thủy,dòng chảy dài,không xác định được dài là dài bao nhiêu,dài so với vật gì,mốc nào,bao nhiêu thì được gọi là dài,tóm lại là dòng chảy cần phải xác định rõ nguồn gốc mới có thể quyết đoán được là dài hay ngắn.
    Trường Lưu Thủy khắc kỵ : Thiên Thượng Hỏa (nắng)
    Trường Lưu Thủy tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ/ Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại Lâm Mộc / Phúc Đăng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi rắn,tròn,dài,hành tuổi Kim/Hỏa,khắc xuất,bậc 2, năm Tân Tỵ,hành Mệnh Bạch lạp Kim.
    TUỔI TÂN TỴ
    1941,2001





    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người "nhất tâm đa dụng".Một khi xác định được mục tiêu thì sẽ dốc toàn lực để làm,bất cứ làm việc gì cũng đều thu được thành công đáng vui mừng.
    .
    Bạn là người thông minh lanh lợi hơn người,nhưng cũng vì thế mà không muốn đem toàn bộ tinh lực của mình tập trung vào một việc,mà muốn đồng thời tiến hành mấy việc luôn một lúc,cho nên bạn là người nhiều tài nghệ,thích tao nhã nhưng rộng rãi.
    .
    Ý chí của bạn rất kiên cường,không thích hợp tác với người khác lắm,bề ngoài trông rất chất phác nhưng trong lòng rất phong phú,có ý thức mĩ cảm mãnh liệt.Bạn thích thưởng thức những cái đẹp,nhưng trái lại có cái nhìn độc đáo,mà không phải là thấy người ta nói sao mình nói vậy.Bạn tỏ ra rất đầy đủ,nhưng đôi khi hay nôn nóng hấp tấp.

    • HÀNH TUỔI

    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thân tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Hợi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dần là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Bạch Lạp Kim,chủ an toàn.
    Bạch Lạp Kim,dịch từng từ : Vàng sáp trắng (rất khó định nghĩa),nên hiểu là chân kim cắm nến (sáp),nghĩa rộng là loại kim phải có thêm vật khác (nến sáp) mới thành vật hoàn chỉnh,ý nghĩa tôn vinh,ngưỡng vọng,tôn thờ,chế biến,biến dịch cho hoàn thành.Bạch Lạp Kim khắc kỵ : Phúc Đăng Hỏa (đèn nến ganh sáng).
    Bạch Lạp Kim tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy/ Đại Lâm mộc / Phúc Đăng hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi rắn,tròn,dài,hành tuổi Thổ/Hỏa,sinh xuất,bậc 3, năm Đinh Tỵ,hành Mệnh Đại Lâm Mộc.
    TUỔI KỶ TỴ
    1929,1989


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người dốc hết trách nhiệm cho công việc.Bạn rất ghét làm những việc uổng công vô ích.Bạn sẽ giống như một người làm việc theo hiệu suất,mặt lạnh như tiền.Xử lý công việc cũng chỉ tính đến hiệu suất,vì thế bạn sẽ rất cứng nhắc.
    .
    Tính bạn hay tự ái,đánh giá người khác thì rất hay để ý,đứng trước mặt người khác bạn không muốn bộc lộ điểm yếu của mình.Nếu là phạm phải sai lầm thì bạn sẽ tỏ ra tâm thần không bình yên.
    .
    Bạn không thích làm những việc mình đã từng làm.Vì bạn cho rằng làm như vậy sẽ mất hết hứng thú,cũng là lãng phí.Bạn có tính thờ ơ không muốn biết biểu hiện nỗi vui buồn,giận dữ lên trên nét mặt,bạn cho rằng như vậy là không thành thục và hổ thẹn.Khi gặp khó khăn bạn không muốn nhờ người khác giúp đỡ,mà dựa vào chính mình để làm,cho nên bạn là người tinh nhanh năng nổ lại vừa có năng lực.



    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu tạo thành tam hợp,thuộc kim,chủ an toàn.
    Với người Thân,tạo thành nhị hợp,thuộc kim,chủ an toàn (tiền và pháp luật).
    Với người Hợi là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Dần là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Đại Lâm Mộc chủ Sinh,dưỡng,tự trọng.
    Hành Đại Lâm Mộc,là rừng cây lớn,rừng vàn muôn cây,rừng cây lớn,nhưng không nói rõ là rừng cây nào,mộc không cụ thể,tính tình,bản sắc không rõ nét.
    Hành Mệnh Đại Lâm Mộc : chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Đại lâm Mộc khắc Đại Trạch Thổ.
    Đại Lâm Mộc không kỵ hành nào.
    Đại Lâm Mộc tương thích với nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại Lâm Mộc / Phúc Đăng Hỏa.

    .
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/1/13
    Cuong638 and DAINGOC68 like this.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    QUẺ TUỔI NGỌ/ MÙI/ THÂN



    [​IMG]
    Tuổi Ngựa,móng tròn,hành tuổi Thổ/Hỏa,sinh xuất,bậc 3,năm Mậu Ngọ.Hành Mệnh Thiên Thượng Hỏa.
    TUỔI MẬU NGỌ
    1978

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người hoạt bát thoải mái không quá câu nệ tỉ mỉ,có chí về sự nghiệp,nhưng lại vừa có vẻ không coi trọng thực chất,đôi khi ảo tưởng viễn cảnh tốt đẹp,lại vừa thiếu kế hoạch và cố gắng.
    .
    Bạn yêu thích tự do,có tu dưỡng tương đối tốt.Chân thành đáng tin cậy,vững chắc ngay thẳng.Nhưng bạn rất thích người khác đều chú ý đến bạn,ngược lại bạn không dám chịu đựng gian lao và làm việc cần thiết.Bạn luôn luôn đợi chờ có vận may đến với chính mình.
    .
    Đặc biệt bạn chán ghét những sự việc nhàm chán,không muốn làm những công việc có tính trùng lặp.Một khi bạn ý thức được mình bị ràng buộc thì sẽ tìm mọi cách để vùng ra khỏi,cho nên bạn thường xuyên thay đổi công tác của mình.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mùi tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Tí là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Sửu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thiên Thượng Hỏa chủ thành tích.
    Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời,là nằng.Lửa trên trời chỉ do trời sinh ra theo chu kỳ vận hành vũ trụ,theo luật vũ trụ, không bị chi phối bởi uy quyền,vô tư,tự nhiên,bất thiên vị,vị tha bất vị kỷ.
    Thiên Thượng Hỏa (nắng) khắc Thiên Hà Thủy và phản khắc) : Giang hà Thủy,Tuyền Trung Thủy,Đại hải thủy,Trường Lưu Thủy,và khắc kỵ Sa Trung Kim.Thiên Thượng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng Hổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi Ngựa,móng tròn,hành tuổi Hỏa/Hỏa,bình hòa hỏa,năm Bính Ngọ.Hành Mệnh Thiên Hà Thủy.
    TUỔI BÍNH NGỌ
    1966

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người tự do tự tại,thoáng đãng,không muốn chịu ràng buộc của các thông lệ tầm thường,bạn thích sống một cuộc sống có nhiều kích thích.Đối với cuộc sống đơn điệu,bình thản,bạn quả là không tài nào chịu nổi,bạn luôn dùng trăm phương ngàn kế để tìm một điểm kích thích.Vì thế,bạn là một người ham thích chơi bời.
    .
    Bạn là người nhiệt tình sôi nổi,dí dỏm,thoải mái,rất có uy tìn trong bạn bè.Bạn ham thích sự vật đẹp đẽ,về dáng vẻ bề ngoài và cách ăn mặc luôn kén chọn một số kiểu dáng mới mẻ làm cho người ta chú ý,vừa đuổi kịp thời đại vừa không rơi vào tầm thường.Bạn luôn luôn nghĩ để cho mình thành tự nhiên thoải mái,có cá tính.
    .
    Nhược điểm của bạn là trải qua nhiều lần thất bại,cũng không dám kiểm tra lại sai lầm của mình,mà vẫn cứ tôi làm theo cách của tôi,cho nên người ta thường xem bạn là một con người kỳ quặc.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần / Ngọ /Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mùi tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa chủ thành tích.
    Với người Tí là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Sửu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thiên hà Thủy chủ giao tiếp.
    Thiên hà Thủy là nước sông trời,là mưa,là nuớc tạo thành từ mây,theo quy luật tự nhiên,công bằng vô tư,vị tha bất vị kỷ,không thể kiệm ước,giữ lại dùng riêng.Nguồn không kiệt,mây nặng là mưa.
    Thiên hà Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa và Ốc Thượng Thổ.
    Thiên hà Thủy tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi Ngựa,móng tròn,hành tuổi Mộc/Hỏa,sinh nhập, bậc 1,Năm Giáp Ngọ.Hành Mệnh sa Trung Kim.
    TUỔI GIÁP NGỌ
    1954



    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người lạc quan tiến thủ,bạn luôn luôn có thể định ra cho mình một số kế hoạch,đồng thời cũng có thể thực hiện ngay được.Nhưng thiệt tình của bạn lại rất nhanh chóng chuyển sang một hạng mục khác mà bạn cho là kế hoạch đó hùng vĩ hơn.Nhược điểm "đứng núi này trông núi nọ" của bạn đối với bạn thật không lợi.
    .
    Bạn là người nhanh nhạy dễ thích nghi hoàn cảnh,giỏi nói,tinh lực cũng khá.Sự trong sáng và khảng khái của bạn đã trở thành hình tượng rất đáng chú ý trong bạn bè.Nhưng bạn hơi tỏ vẻ thích chơi trội,như trong sinh hoạt,bạn có phần lãng phí,xa xỉ và chịu chơi,nhằm mục đích để cho người ta đều biết đến bạn và ngưỡng mộ bạn.
    .
    Bạn có tấm lòng rộng mở,đối với sự việc cũng có cách kiến giải của mình,còn có lòng chính nghĩa.Nhưng bạn cũng có tính buông thả.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mùi tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa chủ thành tích.
    Với người Tí là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Sửu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sa Trung Kim,chủ an toàn.
    Sa Trung Kim là vàng trong đất cát,kim loại trong đất cát là đã có,nhưng tự nhiên không thể thụ hưởng,mà phải đào tìm,khai thác.Sa Trung Kim rất cần thủy để sáng lọc vàng và rất cần hỏa để vàng trong đất chảy ra.Sa Trung Kim,trữ lượng lớn,nhưng khai thác đựơc vàng lại phụ thuộc vào nôi lực tu thân,hàm nghĩa thành bại.
    Sa Trung Kim khắc Thạch Lưu Mộc và kỵ Thiên Thượng Hỏa.Sa Trung Kim tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi ngựa,móng tròn,hành tuổi Thủy/Hỏa.,khắc nhập,bậc 4,năm Nhâm Ngọ.Hành Mệnh Dương Liễu Mộc.

    TUỔI NHÂM NGỌ
    1942,2002

    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người biết nhìn sự việc,thiện ác rõ ràng,đối với sự việc mới có đầu óc quan sát tương đối tốt.
    .
    Bạn có hai tính cách bề ngoài hoàn toàn tương phản.Ở những nơi công cộng bạn là một người khiêm tốn,cẩn thận,nhưng khi ở một mình,lại thích tự do tự tại,thậm chí còn làm những việc tùy tiện.
    .
    Bạn quá ham nói,ở cơ quan đơn vị bạn có thể giữ mồm giữ miệng,nhưng ở nhà thì thao thao bất tuyệt nói những chuyện không đâu.Có lẽ vì bạn muốn đem những chuyện bất mãn tích lại ở cơ quan thổ lộ với người thân và bạn bè.
    .
    Bạn có thể dựa vào hiện trạng để làm thay đổi mình.Nhưng bạn lại không chịu nổi đả kích,cả một thời gian dài cũng không có cách khôi phục lại bình thường.Bạn biết được những nhược điểm của mình,cho nên nói chung bạn không muốn mạo hiểm,làm bất cứ việc gì cũng đều không bị hỏng việc.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mùi tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Tí là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Sửu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Dương Liễu Mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Dương Liễu Mộc,lọai mộc không ích việc lấy gỗ,không đẹp việc hoa trái,bóng mát,là loại mộc hàm nghĩa tâm tư tình cảm,khuynh hướng buồn,man mác,lãng mạn,nghệ sĩ.
    Dương Liễu Mộc khắc Lộ Bàng Thổ,kỵ Sa Trung Thổ.
    Dương Liễu Mộc tương thích với nhóm hành :Lộ Bàng Thổ/sa Trung Kim/Thiên hà Thủy/ Dương Liễu Mộc/Thiên Thượng hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi ngựa,móng tròn,hành tuổi Kim/Hỏa,khắc xuất,bậc 2,năm Canh Ngọ,hành Mệnh Lộ Bàng Thổ.
    TUỔI CANH NGỌ
    1930,1990

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người thoáng đãng hoạt bát,tính tình không thật ổn định,mà còn là một người hấp tấp,không một lòng một dạ,tập trung ý chí để làm một việc gì.Mỗi khi nghĩ ra một ý mới,đều muốn lập tức đi làm ngay.Bởi vì bạn thường lúc nào cũng nghĩ đến kết quả.
    .
    Là người thẳng thắn,nhanh mồm nhanh miệng,nhưng bạn có thể giữ được lời hứa đối với người khác và giữ kín được những điều bí mật.Khi nói chuyện,thường không lường đến hậu quả,không kể là chuyện hay chuyện dở trong chốc lát đều muốn nói ra hết.
    .
    Bạn luôn luôn là người thích làm việc một cách thoải mái,đối với người khác và kỉ luật thường không quan tâm gì đến,rất khó đạt được sự tín nhiệm lãnh đạo.Nhưng bạn bè của bạn vẫn thích bạn,bởi vì bạn rất thân thiết lại còn ngây thơ nữa.
    .
    Bạn không thể vì công việc của tương lai mà buồn phiền không yên,vẫn là tâm thần bất định lại thích cảnh náo nhiệt.

    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Dần/Ngọ/Tuất tạo thành tam hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Mùi,tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Tí là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Sửu là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Lộ Bàng Thổ chủ Sinh tồn,sinh lý.
    Hành Lộ Bàng Thổ,đất ven đường,đường lộ,thổ công công,thổ hàm nghĩa giao thông liên lạc,giao tiếp.Đất nào cũng mở được đường.Chân đi thành đường.
    Hành Lộ Bàng Thổ khắc Tuyền Trung Thủy (giếng,suối)
    Lộ Bàng Thổ kỵ Dương Liễu Mộc và Tùng bách Mộc.
    Lộ Bàng Thổ tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên Hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.
    [​IMG]
    Tuổi Dê,móng vuông,hành tuổi Thổ/Thổ,bình hòa thổ.Năm Kỷ Mùi.Hành Mệnh Thiên Thượng Hỏa.

    TUỔI KỶ MÙI
    1979

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người không thích làm những việc mạo hiểm,nhìn bề ngoài bạn là người hiền dịu,không dễ làm người ta chú ý,nhưng trong lòng lại rất cố chấp,những việc không muốn làm,bạn tuyệt đối không hề mó tay vào để làm,vì vậy bạn tỏ ra rất cứng nhắc,cũng rất bướng bỉnh.
    .
    Bạn không có tài hoa đáng làm cho người khác hâm mộ,lúc bình thường bạn tỏ ra do dự không quyết đoán,hơi có tính khí của đàn bà,thường thường nghe theo người khác,nhưng đó phải là lúc bạn bằng lòng.
    .
    Bạn không nên có những dục vọng quá cao,không biết hỡp ý với xung quanh,mà lại thiếu hẳn lòng kiên nhẫn cần thiết.Bạn thà đi tìm sự bình an thuận lợi,chứ không muốn xông vào việc thị phi,cho nên không có cách nào tạo ra được thành tích lớn,chịu đựng nhiều gian nan vất vả.Giá mà bạn có thể có một chút dã tâm,thì sẽ nắm được cơ hội thành công.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Ngọ tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Sửu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tí là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thiên Thượng Hỏa chủ thành tích.
    Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời,là nằng.Lửa trên trời chỉ do trời sinh ra theo chu kỳ vận hành vũ trụ,theo luật vũ trụ, không bị chi phối bởi uy quyền,vô tư,tự nhiên,bất thiên vị,vị tha bất vị kỷ.
    Thiên Thượng Hỏa (nắng) khắc Thiên Hà Thủy và phản khắc) : Giang hà Thủy,Tuyền Trung Thủy,Đại hải thủy,Trường Lưu Thủy,và khắc kỵ Sa Trung Kim.Thiên Thượng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng Hổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Dê,móng vuông,hành tuổi Hỏa/Thổ,sinh nhập, bậc 1,năm Đinh Mùi.Hành Mệnh Thiên hà Thủy.

    TUỔI ĐINH MÙI
    1967

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người bề ngoài bảo thủ và dịu hiền,nhưng trong lòng lại rất kiên định,có chí hướng sự nghiệp rất mạnh mẽ.Bạn không muốn đem những điều bạn suy nghĩ nói với người khác,thà bằng lòng chiều theo ý kiến người khác.Nhưng nếu để cho bạn làm lãnh đạo,thì có thể lại thể hiện một kiểu người khác.Bạn sẽ tỏ quả đoán và thẳng thắn.
    .
    Bạn thích nghiến cứu và đổi mới lại có lòng kiên nhẫn tương đối tốt,cho nên bạn làm việc rất thiết thực sẽ vững vàng tiến lên phía trước.
    .
    Bạn có năng lực giám định và thưởng thức nghệ thuật tương đối khá,mà lại thích cuộc sống có mang màu sắc lãng mạn.Bạn làm như vậy là muốn bổ sung thêm cho mình để tránh những lúc cô đơn,lẻ loi.Nhưng một khi gặp phải tranh chấp thì bạn lại bộc lộ ra lúng túng không biết xử lý ra sao.Bạn thiếu hẳn khả năng phối hợpnhịp nhàng cần thiết trong quan hệ giữa người với người.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Với người Ngọ tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa chủ thành tích.
    Với người Sửu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tí là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thiên hà Thủy chủ giao tiếp.
    Thiên hà Thủy là nước sông trời,là mưa,là nuớc tạo thành từ mây,theo quy luật tự nhiên,công bằng vô tư,vị tha bất vị kỷ,không thể kiệm ước,giữ lại dùng riêng.Nguồn không kiệt,mây nặng là mưa.
    Thiên hà Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa và Ốc Thượng Thổ.
    Thiên hà Thủy tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    [​IMG]

    Tuổi Dê,móng vuông,hành tuổi Mộc/Thổ,khắc nhập, bậc 4.Năm Ất Mùi.Hành Mệnh Sa Trung Kim.
    TUỔI ẤT MÙI
    1955

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là nhà sự nghiệp có tinh thần nghiên cứu,có khả năng hiểu biết tương đối khá,nhưng sau dáng vẻ bề ngoài ôn hòa của bạn,cũng thường có dã tâm đang "tác yêu tác quái".
    .
    Bạn hào hoa lịch sự,hiền lành,nhưng ngược lại trong lòng rất kiên cường.Bạn cho rằng mình quan trọng hơn người khác,cho nên khi bạn không vừa ý,thì bạn cảm thấy cô đơn.Đối với những kẻ đụng vào cuộc sống của bạn thì bạn sẽ phản kích lại một cách không thương tiếc.
    .
    Nói chung,bạn có sức chịu đựng tương đối khá,thích sống trong một hoàn cảnh hài hòa,khảng khái đem tất cả sức lực tài năng của mình cống hiến cho tổ chức và bạn bè mình thấy tâm đắc.Đương nhiên,bạn cũng thèm khát nhận được vinh dự lớn ở trong họ.Khi nguyện vọng này không được thỏa mãn,bạn sẽ quay đi một cách bi quan.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh dưỡng,tự trọng.
    Với người Ngọ tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa chủ thành tích.
    Với người Sửu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tí là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sa Trung Kim,chủ an toàn.
    Sa Trung Kim là vàng trong đất cát,kim loại trong đất cát là đã có,nhưng tự nhiên không thể thụ hưởng,mà phải đào tìm,khai thác.Sa Trung Kim rất cần thủy để sáng lọc vàng và rất cần hỏa để vàng trong đất chảy ra.Sa Trung Kim,trữ lượng lớn,nhưng khai thác đựơc vàng lại phụ thuộc vào nôi lực tu thân,hàm nghĩa thành bại.
    Sa Trung Kim khắc Thạch Lưu Mộc và kỵ Thiên Thượng Hỏa.Sa Trung Kim tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Dê,móng vuông,hành tuổi Thủy/Thổ,khắc xuất, bậc 2. Năm Quý Mùi.Hành Mệnh Dương Liễu Mộc.
    TUỔI QUÝ MÙÌ
    1943,2003


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người hiền hòa,thuộc phái trịnh trọng làm việc chỉ mong được yên ổn.Bạn cho mạo hiểm là việc làm ngu xuẩn,vững chắc và yên ổn mới là yêu cầu chân chính cần phải đạt được.Bạn có khả năng trốn tránh nguy hiểm rất linh hoạt,đồng thời có thể thuyết phục người khác cũng không mạo hiểm..Bạn giàu lòng đồng tình lương thiện,đối với khó khăn của người khác có thể sẽ rơi nước mắt.Ở cơ quan đơn vị,bạn có thể có mối quan hệ quần chúng tốt,bạn cũng rất trân trọng vinh dự của bạn trong tập thể,bạn sợ mình bị lẻ loi..Khi bạn cảm thấy thích thú với một việc gì đó,thì đầu óc nghiên cứu của bạn đã làm bạn biến thành một người khác,bạn sẽ hành động mạnh dạn hơn..Bạn là người vững vàng chắc chắn,rất có cách nhìn thẩm mĩ,đôi lúc cũng pha chút tâm thần.

    • HÀNH TUỔI


    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh, dưỡng,tự trọng.Với người Ngọ tạo thành nhị hợp,thuộc hỏa,chủ thành tích.
    Với người Sửu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tí là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.
    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Mệnh Dương Liễu Mộc,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Dương Liễu Mộc,lọai mộc không ích việc lấy gỗ,không đẹp việc hoa trái,bóng mát,là loại mộc hàm nghĩa tâm tư tình cảm,khuynh hướng buồn,man mác,lãng mạn,nghệ sĩ.
    Dương Liễu Mộc khắc Lộ Bàng Thổ,kỵ Sa Trung Thổ.
    Dương Liễu Mộc tương thích với nhóm hành :Lộ Bàng Thổ/sa Trung Kim/Thiên hà Thủy/ Dương Liễu Mộc/Thiên Thượng hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi dê,móng vuông,hành tuổi Kim/Thổ,sinh xuất,bậc 3,năm Tân Mùi,hành Mệnh Lộ Bàng Thổ.
    TUỔI TÂN MÙI
    1931,1991


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người trung thực,trong lòng tràn ngập tâm lý mạo hiểm.Bạn là người bề ngoài trông có vẻ ôn hòa,chất phác,bởi vì từ trước đến nay bạn không đem những sự việc suy nghĩ trong đầu mình nói cho người khác biết,cho nên rất ít được người ta chú ý đến.Bạn thiếu khả năng tự biểu hiện,mặc dù bạn có khả năng tự ý thức rất mạnh mẽ,người khác thường cho bạn là người rất khó hiểu.
    .
    Bạn có năng lực làm việc độc lập,những công việc người khác giao cho bạn,bạn đều có thể nhanh chóng hoàn thành nghiêm túc,thường có thể đượclãnh đạo tín nhiệm.
    .
    Bạn rất chính trực,liêm khiết vô tư,không thể tha thứ những khuyết điểm và cách làm của người khác.Tất cả những cái không vừa ý này đã chất đầy trong lòng,nên luôn cảm thấy bị dồn nén,dẫn đến có vẻ có tố chất thần kinh (hơi tâm thần).

    • HÀNH TUỔI :
    Với các người tuổi Hợi/Mão/Mùi tạo thành tam hợp,thuộc mộc,chủ sinh, dưỡng,tự trọng.
    Với người Ngọ,tạo thành nhị hợp,thuộc thổ,chủ sinh,dưỡng,tự trọng.
    Với người Sửu là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Tí là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Lộ Bàng Thổ chủ Sinh tồn,sinh lý.
    Hành Lộ Bàng Thổ,đất ven đường,đường lộ,thổ công công,thổ hàm nghĩa giao thông liên lạc,giao tiếp.Đất nào cũng mở được đường.Chân đi thành đường.
    Hành Lộ Bàng Thổ khắc Tuyền Trung Thủy (giếng,suối)
    Lộ Bàng Thổ kỵ Dương Liễu Mộc và Tùng bách Mộc.
    Lộ Bàng Thổ tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên Hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.



    Tuổi Khỉ,năm móng,hành tuổi Kim/Kim,bình hòa kim, năm Canh Thân.Hành Mệnh : Thạch Lựu Mộc.
    TUỔI CANH THÂN
    1980

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là một người có kiến giải độc đáo,làm bất cứ việc gì cũng đều tính đến hiệu quả.Nhưng đôi lúc người khác không có cách nào hợp với nhịp điệu của bạn,vì vậy người theo đuổi bạn rất ít.Đối với kế hoạch của bạn,bạn không có đủ lòng kiên nhẫn để giảng giải,một khi không có người tiếp nhận,bạn sẽ vứt bỏ không quản nữa.
    .
    Ý thức tự ngã của bạn rất mạnh,thậm chí đôi lúc có chút tự tư tự lợi làm những việc xảo trá một cách tự giác.Cá tính này của bạn lại làm cho bạn không muốn hợp tác với người khác,hòng chỉ dựa vào một cá nhân mình để hoàn thành những việc lớn lao,đối với việc đó bạn rất tự tin.
    .
    Bạn dễ sinh ra tâm tư buồn chán,hàng ngày chỉ làm lặp đi lặp lại những việc giống nhau,bạn không chịu nổi.Đây là nhược điểm lớn nhất của bạn,nếu như thực sự nhận rõ,chăm chỉ cố gắng thì bạn có thể trở thánh người tài cao.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Tỵ tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dần là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Hợi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Thạch Lựu Mộc chủ sinh dưỡng tự trọng.
    Thạch Lựu Mộc là mộc cây lưu đá,là cây dự báo thời tiết,dự báo thiên nhiên,đầy tự tôn kiêu hãnh,trồng vườn trước nhà thì sống,trồng nơi hông nhà,bờ rào thì úa héo èo uột thậm chí khô chết.
    Thạch Lưu Mộc khắc Bích Thượng Thổ.
    Thạch Lựu Mộc tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Khỉ,năm móng,hành tuổi Thổ/Kim,sinh nhập,bậc 1,năm Mậu Thân.Hành Mệnh Đại Trạch Thổ.
    TUỔI MẬU THÂN
    1968

    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người làm việc vững vàng,hiệu suất làm việc cao,lại không xuất hiện sai sót.Bạn có đầu óc phán đoán rất khá,nhưng rất dễ sinh ra buồn chán,bởi vì bạn đối với bất cứ việc gì đếu thiếu tính kiên nhẫn.
    .
    Bạn nhanh nhảu,nhưng dễ qua loa đại khái,suy nghĩ chưa chín muồi đã bắt tay làm,cho nên chất lượng công tác của bạn không thật lý tưởng.
    .
    Bạn là người trộng rãi thoáng đãng và dí dỏm,khả năng giao tiếp tốt,lão luyện khôn khéo,thường mọi việc đều suôn sẻ.Nhưng khi tâm tư không tốt,lại bị lột mặt nạ,thì bạn sẽ trút tất cả trách nhiệm và bực tức lên đầu người khác,kết quả làm mất đi sự tin cậy của một số bạn bè.
    .
    Bạn sành sỏi lợi dụng cơ hội,nếu bạn có thêm một chút tinh thần làm thực sự thì nhất định có thể thành công.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Tỵ tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dần là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Hợi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Đại Trạch Thổ chủ sinh tồn sinh lý.
    Đại Trạch Thổ là vuông đấy dựng trạch (nhà),vuông đất cư ngụ,tính chất an cư cao,mội người đều được ban cho một chốn cư ngụ,bất kể to hay nhỏ,lớn hay bé,nơi cư ngụ đó là trạch.Trạch là khởi đầu cho ngũ thổ tiếp sau trong kinh dịch,ý nghĩa nội thổ quan trọng hơn ý nghĩa ngoại thổ.
    Đại Trạch Thổ khắc Giang Hà Thủy và kỵ Đại Lâm Mộc.
    Đại Trạch thổ trong nhóm hành tương thích : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi Khỉ,năm móng,hành tuổi Hỏa/Kim,khắc nhập,bậc 4.Năm Bính Thân.Hành Mệnh Sơn Hạ Hỏa.
    TUỔI BÍNH THÂN
    1956






    • TÍNH CÁCH
    Bạn là người vừa có đầu óc lại vừa năng nổ,thường thường tự làm một vài cải tiến mới bằng trí thông minh sẵn có để làm cho người khác có ấn tượng pha chuút liều lĩnh,nhưng người ta lại cảm thấy bạn rất đáng yêu,cho nên bạn thường được ca ngợi.
    .
    Nhưng bạn lại là một người không chịu nổi sự nịnh hót,vì thế bạn lại càng liều mạng để làm,cho nên có khi gặp đả kích.
    .
    Bạn dễ dàng đắc ý vênh váo,bị những sự việc trước mắt mê hoặc,kết quả sự trổ tài của bạn đôi khi trở nên rẻ rúng.Một khi sự việc thất bại bị quở trách,thì tâm tư và hứng thú của bạn bị sa sút ghê gớm,không dễ dàng khôi phục lại được ngay.
    .
    Tốt nhất bạn nên bồi dưỡng cho mình thói quen và lòng nhẫn nại đối với sự vật một cách khách quan hơn.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Tỵ tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dần là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Hợi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Sơn hạ Hỏa chủ thành tích.
    Sơn Hạ Hỏa là lửa dười chân núi,là hai viên đá đánh lửa,là lửa tìm thấy đầu tiên để con người dung lựa vào đời sống sinh hoạt,hàm nghĩa thành tích khởi đầu,thành tích trong gia trạch (thổ nội) mạnh hơn thành tích ngoài trạch (thổ ngoại).
    Sơn Hạ Hỏa khắc kỵ Đại Khê Thủy.
    Sơn Hạ Hỏa tương thích trong nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền Trung Thủy/ Thạch lựu Mộc / Sơn hạ Hỏa.


    [​IMG]
    Tuổi khỉ,năm móng,hành tuổi Mộc/Kim,khắc xuất,bậc 2,năm GiápThân.Hành Mệnh Tuyền trung Thủy.

    TUỔI GIÁP THÂN 1944,2004


    • TÍNH CÁCH
    Bạn là một người thông minh nhạy bén dễ thích ứng hoàn cảnh,đối với sự việc có phán đoán nhanh nhạy.Trước khi làm việc gì,đầu tiên bạn thường vạch ra kế hoạch chu đáo cặn kẽ,sau đó từng bước từng bước một để làm..Bạn có năng lực giao tiếp rất tốt,vui vẻ thoải mái,có thể cùng sống hòa hợp với đủ các loại người.Trong bạn bè với nhau bạn thường biểu hiện sự khảng khái của mình,cho nên làm cho người ta có ấn tượng chẳng mất lòng ai..Bạn thích hiếu động,đối với cái gì cũng hào hứng đều muốn tự tay mình làm thử.Vì thế bạn không thể hiện nghiên cứu sâu bất cứ việc gì được lâu dài,vốn là chỉ lớt phớt qua bề ngoài cho xong.Bởi vì bạn thiếu hẳn chí hướng làm việc lớn.Bạn cảm thấy rằng chỉ có việc gì khó không quật ngã bạn mới chính là việc ghê gớm mà thôi,không cần phải vì nó mà chịu khó nhọc.

    • HÀNH TUỔI
    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Tỵ tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dần là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Hợi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.
    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :

    Hành Tuyền trung Thủy,chủ giao tiếp.
    Tuyền trung thủy là cái giếng,con suối,khe nước.Định nghĩa của giếng : Uống mãi không cạn,với lại đầy,đầy không tràn.
    Tuyền Trung thủy khắc : Thiên Thượng Hỏa và kỵ Lộ Bàng Thổ.
    Tuyền Trung Thủy tương thích với nhóm hành : Đại Trạch Thổ / Kiếm Phong Kim / Tuyền Trung Thủy / Thạch Lưu Mộc / Sơn hạ Hỏa.



    [​IMG]
    Tuổi khỉ,năm móng,hành tuổi Thủy/Kim,sinh xuất,bậc 3,năm Nhâm Thân,hành Mệnh Kiếm Phong Kim.

    TUỔI NHÂM THÂN
    1932,1992


    • TÍNH CÁCH

    Bạn là người có lòng đồng tình,có nhiệt tình phục vụ dồi dào.Trong khi giao tiếp,những lời nói bông đùa,tinh nhanh,hài hước thường đem lại cho mọi người niềm vui vẻ.
    .
    Bạn thích giúp đỡ người,đối với bất kỳ sự nhờ vả nào cũng đều đáp ứng cả,nhưng khi phát hiện năng lực của bạn không với tới thì bạn sẽ buông tay mặc kệ,kết quả có người cho bạn là người không giữ chữ tín.Trên thực tế bạn là người hay giữ sĩ diện.
    .
    Đầu óc bạn rất linh hoạt,nhưng dễ bị những hiện tượng giả tạo lừa mình,vì thế thường dẫn đến thất bại.Tốt nhất,bạn nên xác định cho mình một mục tiêu để không ngừng cố gắng phấn đấu.Không nên lúc nào cũng tỏ ra mình mạnh,cái gì cũng muốn làm thử.
    .
    Đôi khi bạn hay đắc ý,chịu không nổi sự ton hót của người khác,điều quan trọng nhất là không nên hám hư vinh

    • HÀNH TUỔI


    Với các người tuổi Thân/Tí/Thìn tạo thành tam hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Tỵ,tạo thành nhị hợp,thuộc thủy,chủ giao tiếp.
    Với người Dần là thế tương xung,ba tầng,như hình bóng,xác hồn,rất cát tường cho việc đối lập tương cát.
    Với người Hợi là thế hình hại,làm mất hào quang của nhau,không nên cùng tham dự việc trọng trong đời sống.

    Với các tuổi khác không đề cập tời thì tùy nghi quan hệ.


    • HÀNH MỆNH :
    Hành Kiếm Phong Kim,chủ an toàn.
    Hành Kiếm Phong Kim,đầu mũi kiếm,mũi kiếm,thanh kiếm,chủ việc tiên phong,xung kích,kiếm bén nhọn đâm vào đâu cũng thủng,nhưng kiếm mỏng,nhỏ gặp mộc lớn e gẫy,gặp hỏa nhỏ mũi kiếm biến dạng,mất tác dụng.
    Kiếm Phong Kim khắc kỵ : Lư trung Hỏa và Phúc Đăng hỏa.
    Kiếm phong kim tương thích với nhóm hành :Đại Trạch Thổ / Kiếm phong Kim / Tuyền trung Thủy / Thạch Lựu Mộc/ Sơn Hạ Hỏa
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/1/13