Bảng Ngũ Hành Nạp ÂM - Quái Số

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 24/12/12.

  1. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
  2. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Phép sắp xếp sao của Huyền không.

    Nhà ở có trước sau, phải trái. Trong phong thủy người ta quan tâm tới phía trước và phía sau nhà nhiều hơn, người ta đã đặt cho nó một thuật ngữ, trước nhà gọi là hướng nhà, và sau nhà (lưng nhà) gọi là tọa. Bất kỳ phái phong thủy học nào cũng đều dùng thuật ngữ Tọa và Hướng. Vậy quả đất hay một vị trí có thể có bao nhiêu tọa và hướng. Người ta hay nói: “bốn phương tám hướng” tức là chỉ bốn phương; Bắc, Nam, Đông, Tây cộng thêm Đông bắc, Tây bắc, Đông nam và Tây nam thành 8 phương. Chia một vòng tròn ra làm bao nhiêu phần đều có thể thực hiện được bởi toán học. Nhưng trong Phong thủy người ta chỉ cần độ tỷ mỷ tới 24 phần cho một vòng tròn.. Tức là từ tám hướng kia người ta chia mỗi hướng làm ba phần nữa, tổng cộng ta có 8 x 3 = 24. Tức ta có 24 tọa hoặc 24 hướng tùy gọi theo công năng sử dụng, và ta có thể gọi chung là 24 sơn hướng. Khi sắp xếp và phối gọi nó trên một vòng tròn, người xưa thực hiện như sau:

    - Phương Đông gồm: Giáp mão Ất – Phương Đông nam gồm: Thìn Tốn Tỵ
    - Phương Nam gồm: Bính Ngọ Đinh – Phương Tây nam gồm: Mùi Khôn Thân
    - Phương Tây gồm Canh Dậu Tân – Phương Tây bắc gồm: Tuất Càn Hợi
    - Phương Bắc gồm: Nhâm Tý Quý – Phương Đông bắc gồm: Sửu Cấn Dần

    Nó bao gồm từ việc đem 12 địa chi, 10 thiên can và 4 chiều:
    - 12 địa chi là : Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
    - 10 thiên can là: Giáp Ất Bính Đinh Canh Tân Nhâm Quý và Mậu Kỷ ở giữa
    - 04 chiều là: Càn Tốn Cấn Khôn

    24 sơn hướng ngoài sự biểu thị phương vị ra nó còn bao gồm sự thể hiện: Ngũ hành, Can chi hợp hội hình xung, lý quẻ.

    1/ Biểu thị ngũ hành
    Phương đông thuộc mộc của giáp mão ất. Phương đông nam thìn tốn tỵ thuộc mộc. Phương nam bính ngọ đinh thuộc hỏa. Phương Tây nam Mùi khôn thân thuộc thổ.
    Phương tây canh dậu tân thuộc kim. Phương tây bắc tuất tuất càn hợi thuộc kim
    Phương bắc nhâm tý quý thuộc thủy. Phương đông bắc sửu cấn dần thuộc thổ

    2/ Biểu thị các tháng và mùa
    Nó được biểu thị theo 12 địa chi
    Dần tháng giêng bao gồm hai tiết khí: Lập xuân và Vũ thủy
    Mão tháng hai bao gồm hai tiết khí: Kinh trập và Xuân phân
    Thìn tháng ba bao gồm hai tiết khí: Thanh minh và Cốc vũ
    Tỵ tháng tư bao gồm hai tiết khí: Lập hạ và Tiểu mãn
    Ngọ tháng năm bao gồm hai tiết khí: Hạ chí và Mang chủng
    Mùi tháng sáu bao gồm hai tiết khí: Tiểu thử và Đại thử
    Thân tháng bảy bao gồm hai tiết khí: Lập thu và Xử thử
    Dậu tháng tám bao gồm hai tiết khi: Bạch lộ và Thu phân
    Tuất tháng chín bao gồm hai tiết khí: Hàn lộ và Sương giáng
    Hợi tháng mười bao gồm hai tiết khí: Lập đông và Tiểu tuyết
    Tý tháng mười một bao gồm hai tiết khí: Đại tuyết và Đông chí
    Sửu tháng 12 bao gồm hai tiết khí: Tiểu hàn và Đại hàn.

    3/ Biểu thị cầm tinh và sự xung khắc
    Tý chuột – Sửu trâu – Dần hổ - Mão mèo – Thìn rồng – Tỵ rắn – Ngọ ngựa – Mùi dê – Thân khỉ - Dậu gà – Tuất chó – Hợi lợn
    Tý Ngọ – Dần Thân – Mão Dậu - Tuất Hợi vùa xung vừa khắc nhau; Thìn Tuất – Sửu Mùi xung nhau chứ không khăc

    4/ Biểu thị âm dương của thiên can và xung khắc
    Giáp dương mộc, Ất âm mộc. Bính dương hỏa, đinh âm hỏa. Mậu dương thổ, kỷ âm thổ. Canh dương kim, Tân âm kim. Nhâm dương thủy, Quý âm thủy.
    Giáp Canh tương khắc là quan hệ Mộc Kim cùng dương
    Bính Nhâm tương khắc là quan hệ Hỏa thủy cùng dương
    Ất Tân tương khắc là quan hệ Mộc Kim cùng âm
    Đinh Quý tương khắc là quan hệ Hỏa Thủy cùng âm.

    5/ Biểu thị tám quẻ
    Bốn quẻ chính: Khảm Ly Chấn Đoài
    Quẻ bốn chiều Càn Tốn Cấn Khôn.

    6/ Biểu thị âm dương của sơn hướng
    Người ta căn cứ vào hợp số tiên thiên để sắp đặt. Số lẻ là dương số chẵn là âm thiên can địa chi
    Ở đây nói thêm chút ít về sự bao tàng can trong chi.
    Tý bao tàng Quý âm nên Tý –
    Sửu bao tàng Giáp Bính Mậu đều dương nên Sửu +
    Dần bao tàng Giáp Bính Mậu đều dương, nên Dần +
    Mão bao tàng Ất âm nên Mão --
    Thìn bao tàng Mậu Quý Ất; Quý Ất âm, âm nhiều nên Thìn –
    Tỵ bao tàng Bính Canh Mậu đều dương nên Tỵ +
    Ngọ bao tàng Đinh Kỷ đều âm nên Ngọ --
    Mùi bao tàng Kỷ Đinh Ất đều âm nên Mùi –
    Thân bao tàng Canh Nhâm Mậu đều dương nên Thân +
    Dậu bao tàng Tân âm nên Dậu –
    Tuất bao tàng Tân Đinh Mậu, âm nhiều nên Tuất là –
    Hợi bao tàng Nhâm Giáp Mậu đều dương nên Hợi +

    Càn 6 hợp với Khảm 1 thành 7 (lẻ) nên Càn +
    Tốn 4 hợp với Ly 9 thành 13 (lẻ) nên Tốn +
    Cấn 8 hợp với Chấn 3 thành 11 (lẻ) nên cấn +
    Khôn 2 hợp với Đoài 7 thành 9 (lẻ) nên Khôn +

    Trong 24 sơn hướng, thiên can thiếu Mậu Kỷ - Bát quái thiếu Khảm Ly Chấn Đoài. Mậu Kỷ của thiên can ở trung tâm vòng tròn là thổ, là ngũ hoàng của Hậu thiên bát quái. Cũng có lẽ do nguyên nhân khi sắp xếp Bát quái, thiên can, địa chi vào 24 vị trí, trừ Mậu Kỷ ở trung tâm thì còn 4 ô nằm trên 4 chiều cho nên ngoài Càn Tốn Cấn Khôn người ta không thể sắp xếp được nốt 4 quái vào sơn và hướng, ta hiểu coi như nó đã được ký thác vào Tý Ngọ Mão Dậu.
     
    cantiennuoivo and DAINGOC68 like this.
  3. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Càn kết hợp với Càn ra Phục vị : cát lợi
    Càn – Đoài ra Sinh khí : cát lợi
    Càn – Cấn ra Thiên y : cát lợi
    Càn – Khôn ra Diên niên : cát lợi
    Càn – Ly ra Tuyệt mạng : hung
    Càn – Khảm ra Lục sát : hung
    Càn – Chấn ra Ngũ quỷ : hung
    Càn – Tốn ra Họa hại : hung
    Sinh Khí
    Là kết quả tiến hành thuận lợi, hanh thông. Sinh Khí chủ sự hòa hợp, thăng tiến, lại cũng chủ về sự thông minh sáng suốt, trí tuệ, hiếu lễ, sự trung hậu, trước sau cẩn trọng.
    Diên niên
    Là cát khí, biểu hiện sự vững vàng, thuận hòa, êm đẹp. Gặp khí Diên Niên là có sự may mắn, vui vẻ trong các mối quan hệ tình cảm gia đình và xã hội. Gặp Diên Niên là kinh doanh tăng tiến, giao dịch thuận lợi, mưu sự đạt kết quả, tình duyên êm đềm.
    Thiên y
    Là cát khí, biểu hiện sự tăng tài, tiến lộc; là sự gia tăng sinh khí; là sự hóa giải các vướng mắc trong đời sống mọi mặt. Quẻ biến thành Thiên Y là cát, là được hộ trì. Thiên Y là có giao, hợp, chính, hòa; là có sự hàn gắn, liền lạc và may mắn, là gia đạo bình an, sức khỏe tăng tiến, mưu sự thành đạt.

    Phục vị
    Là khí biến ngang hòa. Gặp quẻ biến thành Phục Vị là trở lại vị trí ban đầu của khí chất quẻ gốc, quẻ biến. Vì vậy khí Phục Vị là khí quân bình cát hung.
    Tuyệt mạng
    Là hung khí. Tuyệt Mệnh là hết đường, là sự chia cắt, ly xa, là tai ương, tật ách. Gặp Tuyệt Mệnh khí là kết quả tiến hành gặp trở ngại, không thành. Bệnh tật nguy khốn; hôn nhân, sinh sản, gia đạo bất an, gặp sự chẳng lành; quan hệ tình duyên, giao dịch trì trệ ngưng đọng, gặp nhiều phiền phức, hối cữu; công việc, kinh doanh, mưu sựu vướng mắc, gẫy đoạn, khó thành.
    Ngũ quỷ
    Là 5 thứ tà khí quấy rối sự sống, quấy rối quan hệ con người. Khí ra Ngũ Quỷ là hung; là kết quả tiến hành gặp nhiều trắc trở, lận đận khó thành; là bất nhất trước sau, là vô tiền khoáng hậu. Gặp Ngũ Quỷ dễ gây ra tai vạ, tranh cái, thị phi khẩu thiệt, gặp những sự quấy rối, phá ngang.
    Lục sát
    Là hung khí, biểu hiện có sự thiệt hại, đứt đoạn, chia ly, thương tổn, mất mát những gì thuộc về chủ thể có quyền chăm sóc, giáo dục hay có quyền sở hữu. Lục Sát còn gọi là Vãng vong là kết quả tiến hành gặp trở ngại, hao tán, mất mát mà không thành. Lục Sát là vong sự, rời xa, là sức khỏe suy kém, sinh khí hao tổn.
    Họa hại
    Là hung khí. Cũng như Lục Sát, Họa Hại là biểu hiện có sự thiệt hại, mất mát, hao tổn, tán tài, tán vật thuộc quyền quản lý, sử dụng hay quyền sở hữu của chủ thể. Gặp Họa Hại là mưu sự khó thành, tình duyên chia cắt, giao dịch thua thiệt, bệnh gia tăng, khí lực tổn thất, gia đạo bất an. Hôn nhân, sinh sản đều phải đề phòng cẩn thận.
     
  4. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    [​IMG]
     
    cantiennuoivo, langtu78 and DAINGOC68 like this.
  5. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Người sanh trong Nguyên nào thì dùng bàn tay số của nguyên đó.
    Mỗi con nhà Giáp khởi Giáp từ số đó.

    Nên nhớ :
    Phi Nam thì tính nghịch số
    Phi Nữ thì tính thuận số


    Thí dụ tìm Phi Nam, Phi Nữ của tuổi Canh Ngọ sanh Thượng Nguyên :
    dùng Bàn tay số Thượng Nguyên để tính :
    [​IMG]
    Tuổi Canh Ngọ thuộc con nhà Giáp Tý

    Phi Nam khởi số 1 tại Tý. Tính nghịch đến tuổi Ngọ mỗi chi một số : Tý 1, Sữu 9, Dần 8, Mẹo 7, Thìn 6, Tỵ 5, Ngọ 4. Phi Nam tuổi Canh Ngọ là cung TỐN. Phi Nữ khởi số 5 tại Tý. Tính thuận đến tuổi Ngọ mỗi chi một số : Tý 5, Sữu 6, Dần 7, Mẹo 8, Thìn 9, Tỵ 1, Ngọ 2. Phi Nữ tuổi Canh Ngọ là cung KHÔN.

    Thí dụ tìm Phi Nam Phi Nữ tuổi Kỹ Mẹo sanh Trung Nguyên
    dùng Bàn tay số Trung Nguyên để tính :

    [​IMG]
    Tuổi Kỹ Mẹo thuộc con nhà Giáp Tuất

    Phi Nam khởi số 3 tại Tuất . Tính nghịch đến tuổi Mẹo mỗi chi một số : Tuất 3, Hợi 2, Tý 1, Sữu 9, Dần 8, Mẹo 7. Phi Nam của tuổi Kỹ Mẹo là cung ĐOÀI. Phi Nữ khởi số 3 tại Tuất .Tính thuận đến tuổi Mẹo mỗi chi một số : Tuất 3, Hợi 4, Tý 5, Sữu 6, Dần 7, Mẹo 8. Phi Nữ của tuổi Kỹ Mẹo là cung CẤN.

    Thí dụ tìm Phi Nam Phi Nữ tuổi Mậu Tuất sanh Hạ Nguyên
    dùng Bàn tay số Hạ Nguyên để tính :
    [​IMG]
    Tuổi Mậu Tuất thuộc con nhà Giáp Ngọ

    Phi Nam khởi số 4 tại Ngọ. Tính nghịch đến tuổi Tuất mỗi chi một số : Ngọ 4, Mùi 3, Thân 2, Dậu 1, Tuất 9. Phi Nam tuổi Mậu Tuất là cung LY. Phi Nữ khởi số 2 tại Ngọ. Tính thuận từ Ngọ đế tuổi Tuất mỗi chi một số : Ngọ 2, Mùi 3, Thân 4, dậu 5, Tuất 6. Phi Nữ tuổi Mậu Tuất là cung KIỀN.

    COI TUỔI HÔN PHỐI
    TỐT - XẤU
    Người Á Đông có tục lệ coi tuổi hôn phối
    Ngày nay có người cho đây là tục lệ xuất phát từ mê tín mù quáng, còn Bạn ??? Nhà nghiên cứu vi mô mổ xẻ, tìm hiểu cấu trúc vật chất ắt phải nghiêng mình kính cẩn trước phát biểu << âm dương sanh hóa vạn vật >>. Cấu trúc người dưới lăng kính âm dương là PHI CUNG QUÁI. Việc Ông Bà Thầy COI TUỔI HÔN PHỐI hay là XÉT NGHIỆM ÂM DƯƠNG CẤU TRÚC PHI CUNG để tìm kiếm tương đồng hay dị biệt giữa hai Phi cung theo nguyên lý âm dương học không khác việc Ông Bà Bác Sĩ xét nghiệm hai mẫu DNA theo luật di truyền.

    Tôi muốn tóm tắt một chút về nguyên lý thành lập QUÁI để Bạn nắm bắt những yếu tố chính mà Ông Bà Thầy căn cứ để xét nghiệm Phi cung tương đồng hay dị biệt. Quái là một tổ hợp gồm ba thành phần âm dương cấu kết. Diễn biến cấu kết âm dương thành quái theo tiến trình NGHI - TƯỢNG - QUÁI. Nghi là một thực thể vũ trụ có rồi gồm hai yếu tố Âm với Dương ( A - D ), rồi Âm với Dương tương phối sanh ra 4 tiểu tổ hợp gọi là Tứ Tượng :
    [​IMG]

    Theo Dịch lý thì Tượng là hạt mầm cơ bản của sự sống rất tế vi, mắt không thể thấy nhưng mà có kích cỡ không gian ( vật chất cấu kết trên chiều tung ). Người ta xét tích dấu của tượng để nhận xét tương đồng, dị biệt giữa tứ tượng : đồng thể thì tương đồng, không đồng thể thì dị biệt
    .
    [​IMG]
    Thái dương cọng, Thái âm cọng là đồng thể nên hai tượng này tương đồng với nhau. Thiếu âm trừ, Thiếu dương trừ là đồng thể nên hai tượng này tương đồng với nhau. Định luật tiếp theo là << tứ tượng sanh bát quái >> và hệ luận là << quái sanh ra từ hai tượng đồng thể thì tương hợp với nhau >>. Tượng Thái Dương sanh hai quái Kiền Đoài, Tượng Thái Âm sanh hai quái Cấn Khôn __ vậy bốn quái Kiền Đoài Khôn Cấn tương hợp nhau. Tượng Thiếu Âm sanh hai quái Ly Chấn, Tượng Thiếu Dương sanh hai quái Tốn Khảm __ vậy bốn quái Ly Chấn Tốn Khảm tương hợp nhau :
    [​IMG] [​IMG]
    Tóm lại Bát quái có thể chia thành hai nhóm quái A - B tương hợp :
    [​IMG]
    Bát Quái chính là Tám Phi Cung.
    Luật Định về xem tuổi hôn phối là xét phi cung của hai tuổi

    NẾU
    Hai tuổi có Phi Cung cùng nhóm thì tương hợp, lấy nhau Tốt
    Hai tuổi có Phi Cung không cùng nhóm thì bất tương hợp, lấy nhau Xấu.

    BÁT TỰ
    chỉ rõ sự TỐT - XẤU bằng tám chữ
    qua khẩu quyết sau


    Thượng nhứt biến vi SANH KHÍ
    Trung hào biến vi TUYỆT MẠNG
    Hạ hào biến vi HỌA HẠI
    Thượng nhị biến vi NGŨ QŨI
    Hạ nhị biến vi THIÊN Y
    Thượng Hạ biến vi LỤC SÁT
    Tam hào giai biến vi DIÊN NIÊN
    Tam hào bất biến vi PHỤC VỊ

    Bốn chữ màu xanh : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị có ý nghĩa TỐT. Bốn chữ màu đen : Tuyệt mạng, Họa hại, Ngũ qũi, Lục sát có ý nghĩa XẤU. Luật Âm Dương cho thấy hai vật chất ở cạnh nhau có thể tương tác với nhau để làm biến đổi vật chất. Sự biến đổi xảy ra trên hào vị mà hào là thành phần cấu tạo quái nên khi hào của quái biến thì ý nghĩa quái biến theo. Một quái có 3 hào và hào biến có thể biến một, hai hay cùng lúc biến cả 3 hào nên chi từ một quái có thể biến ra 7 quái khác. SỰ BIẾN là làm cho cái hào đang dương biến ra âm hay làm cho cái hào đang âm biến ra dương. CÁI làm xảy ra SỰ BIẾN là một TÁC NHÂN TRỪ ( trừ nhân trừ = cọng, cọng nhân trừ = trừ ). Ví như KIỀN quái bị tác nhân trừ làm biến hào sanh ra 7 quái sau :
    [​IMG]
    HÔN NHÂN xét theo nghĩa ÂM DƯƠNG TƯƠNG TÁC là mối TƯƠNG TÁC GIỮA HAI PHI CUNG NAM NỮ. Nam Nữ chung đụng lâu dài sẽ hình thành tác nhân trừ làm biến đổi hào quái Phi Cung. Khi hai Phi Cung Nam Nữ tương hợp sẽ biến sanh ý nghĩa tốt, bằng bất tương hợp sẽ biến sanh ý nghĩa xấu. LUẬT HÔN PHỐI PHẢI CHỌN PHI CUNG TƯƠNG HỢP và PHẢI CHỌN HƯỚNG NHÀ PHÙ HỢP PHI CUNG để gia tăng PHÚC LỢI.
     
    cantiennuoivo and DAINGOC68 like this.
  6. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Công thức tính
    CUNG BÁT QUÁI

    Vòng Lục Thập Hoa Giáp 60 năm tuần tự trãi qua lục Giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần gọi là 6 con nhà giáp. Mỗi con nhà Giáp có 10 con Can - Chi từ Giáp tới Qúi. Mỗi một con nhà Giáp mang một số khởi tính từ chữ Giáp. Công thức khởi số như sau :


    [​IMG]





    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Số 5 là SỐ NGŨ TRUNG
    Số ngũ trung của Phi Nam luôn luôn là cung KHÔN
    Số ngũ trung của Phi Nữ luôn luôn là cung CẤN


    Cách tính Phi Cung trên
    BÀN TAY TRÁI
    Dùng bàn tay trái ghi nhớ __ sẽ không khó để tính nhanh Phi Nam, Phi Nữ của bất kỳ tuổi nào. Hãy kiên nhẫn viết xuống 180 năm kể từ 1864 - 2043 rồi đánh số cung phi vào như cách đã hướng dẫn. Quan sát lục Giáp của từng Nguyên, nhận thấy cách phối số rất có qui tắc và rất dễ nhớ số tại mỗi chữ Giáp ( Số màu đỏ là số Phi Nam, số màu đen là số Phi Nữ ) :


    [​IMG]
     
    Chỉnh sửa cuối: 18/8/13
    langtu78 and DAINGOC68 like this.
  7. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    mệnh lý cốt yếu

    trong TVDSTT có 1 câu. mệnh đa sát tinh hữu Nô trợ lực. khi nghiên cứu mệnh lý thì phải xét nội lực và ngoại lực của đương số, hầu hết các sách đều cho gặp lục cát tinh mới là Giàu - Sang - Quý. thật sai lầm là vậy !

    mệnh có sát tinh nhưng tam phương tứ chính cát tinh hội hợp - Thượng cách

    mệnh cát tinh nhưng tam phương tứ chính sát tinh đa - phá cách, khó mà ngóc đầu lên được.

    Bạch Ngọc Thiềm viết : xem tam hợp để biết sang hay hèn, xem đối cung để biết hung hiểm hay cát lợi. nếu tam hợp và đối cung đều sát tinh đa vừa hiểm vừa hèn vậy. nếu tam phương tứ chính hữu cát tinh đa con người tuy bản chất có xấu, nhưng bên ngoài luôn tốt, ngoài xã hội vẫn phong độ và được nhiều người kính nể. ấy là người thành công vậy !

    xem mệnh cung để biết năng lực thực hiện, năng lực làm việc tới đâu. mệnh yếu thì khó thành công. đó gọi là mệnh nhược, điển hình như mệnh VCD. trừ Trường hợp mệnh VCD Âm Dương sáng sủa hợp chiếu.

    xem Lân cung để biết lân bang vô hay hữu trợ lực từ người thân. để biết người xung quanh tốt hay xấu.

    xem cung Thân để biết ý chí con người mạnh mẽ, có vượt qua được khó khăn hay không. ý chí có mạnh mới thành công được.

    xem cung phúc để xem tư tưởng lớn mạnh, tham vọng, hay nhụt chí.

    xem cung điền trạch để biết có được thừa hưởng từ gia đình.

    mệnh VCD yểu chiết cô bần tối cần Âm Dương. rất cần biết vị trí Âm Dương đi hợp cách hay phá cách trên lá số.

    lấy chính tinh cung mệnh làm Chủ. phụ tinh và tam phương tứ chính làm khách. Chủ mạnh có cưỡng chế được người khác, chiếm được nhiều tiền từ thị trường chứng khoán. Chủ yếu chỉ ảo tưởng về tiền bạc, dễ mất tiền, không những thế còn gặp nhiều hung hiểm.

    xem Tứ hóa đối ngẫu kình đà hỏa linh, xem không kiếp để biết cái tâm con người.

    xem Trường sinh Cục để biết có hay không có sinh khí, mệnh có sinh khí, cho dù gặp vận xấu cũng không lo ngại, mệnh không có sinh khí lại không được sinh hợp khắc chế hữu tình thì hẳn là khó khăn rất nhiều.
     
    cantiennuoivo, langtu78 and DAINGOC68 like this.
  8. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    :134:mần gì ở đây zay ông:134:
     
    cantiennuoivo, langtu78 and Iris_Goni like this.
  9. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :132: Nãy mò ra cái kia xong xóa mất kiếm điên óc ... lỡ rồi có cái nào tiện tay POst lên rảnh nghiên cứu ngu kiến sau :D
     
    cantiennuoivo and langtu78 like this.
  10. Tan Beo

    Tan Beo Thần Tài Perennial member

    :134: Bài của đệ nếu học... ít nhất cũng 2 năm mới biết.
    Đệ Post lên ace có học được gì đâu.. ngộp lắm !!
    :drunk:
    Thôi thì Post vài con số ưng ý cho ace tham khảo có lý hơn... her her her

     
    cantiennuoivo, langtu78 and Iris_Goni like this.
  11. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :drunk: ax nói thiệt tình em chờ Lúa vận chuyển về nên chưa có chơi ; rảnh thì coi pp .. ! Ít lúa quá cũng lười chơi .. win thì không nhiêu .. thua cụt vốn .. nên không có tính số tại đi làm nữa ngó ngó cho vui chứ tính số không tập trung cog việc sếp cho Out sớm về bán vé số ak` :D
     
  12. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    ko cần lúa chơi được mới ngon:125:
     
  13. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Giáp mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cần có hỏa




    Trước tiên hãy tìm hiểu về chữ “Giáp” trong mười thiên can. Chữ Giáp ngũ hành thuộc Mộc, người Giáp Mộc có những đặc điểm nào? Nhìn từ những kinh nghiệm trong quá khứ, người Giáp Mộc dễ thành công hơn so với người Ất Mộc. Người Giáp Mộc cũng dễ tạo dựng được tiếng tăm trong xã hội hơn, dễ được người khác thừa nhận hơn, đây là điểm nổi trội của người Giáp Mộc. Giáp Mộc gặp được Thìn Thổ cũng dễ có được tài sản.



    Giáp Mộc thuộc Dương Mộc, tượng trưng cho cây đại thụ cao lớn tận trời, nên dễ dàng thành công. Đàn ông Giáp Mộc thường tốt hơn phụ nữ Giáp Mộc, đây chính là bí mật tổng kết được qua lịch sử. Giáp Mộc thích hợp với nam giới, nữ giới Giáp Mộc không tốt bằng nữ giới Ất Mộc, đây là hiện tượng phổ biến, tuy nhiên cũng có ngoại lệ, phải xem người này có nhập cách hay không. Nam giới thuộc Giáp Mộc, phần lớn đều là những nhân sĩ chuyên nghiệp hoặc người có thành tựu, thuộc tầng lớp khá cao trong xã hội. Những người Giáp Mộc nổi tiếng nhất Hồng Kông là Lý Gia Thành, Trương Học Hữu, Quách Phú Thành...


    Cổ nhân nói: "Giáp Mộc tham thiên, thoát thai kháo Hỏa” (Giáp Mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cần có Hỏa), vì vậy người Giáp Mộc có một đặc điểm, đó là cần Hỏa, nhưng cần có mức độ, Hỏa không thể quá nhiều vì sẽ dẫn tới thiêu đốt thân mình. Ngoại trừ trường hợp sinh vào mùa hè, Hỏa quá nhiều, còn trong tình huống bình thường, Hỏa sẽ rất quan trọng đối với người Giáp Mộc Thứ hai, Giáp Mộc là cây lớn trong rừng, muốn khiến Giáp Mộc thành tài, cần phải dùng dao, rìu để chặt. Nếu phụ nữ thuộc Giáp Mộc, cuộc đời sẽ không thoát khỏi hai loại vận mệnh, loại thứ nhất là có chồng tốt mới được vận tốt, loại thứ hai cần phải bị chồng khắc mới có vận tốt. Vì căn cứ theo lý luận Bát tự, ngũ hành khắc chế phụ nữ là chồng.


    Người Giáp Mộc phải trải qua khó khăn mới có thể hành vận tốt. Nếu phụ nữ là Giáp Mộc, Mộc khắc Kim, Kim sẽ là chồng của Mộc. Phụ nữ Giáp Mộc cần phải có chồng tốt mới có vận tốt, Giáp Mộc cần phải có Kim để chặt đẽo, tức phụ nữ Giáp Mộc thu khí của chồng mới có thể hành vận tốt. Cũng như vậy, đàn ông Giáp Mộc muốn có vận tốt phải bị chặt đẽo, bị người khác phê bình hoặc chỉ trích. Thứ khắc chế được bạn chính là thị phi, gian khó, giả dụ bạn không may vướng phải kiện tụng, bị trách mắng, dằn vặt, những điều đó sẽ rất tốt cho bạn.




    Ất mộc quấn Giáp, hợp cả xuân thu




    Nếu như nói Giáp Mộc tượng trưng cho cây đại thụ cao chọc trời, thì Ất Mộc lại tượng trưng cho loài dây leo yếu đuối. Loài dây leo cần nhất là bên cạnh có cây lớn để dựa dẫm. Nếu như nói loài dây leo là em gái, thì đại thụ sẽ là anh trai. Vì vậy người Ất Mộc cần có bạn bè, bề trên giúp đỡ.

    Người Ất Mộc dù là nam hay nữ, chỉ cần có anh trai hoặc chị gái, cũng đều là mệnh tốt. Nếu không, người Ất Mộc cũng phải tìm một Giáp Mộc để nương tựa vào, người này tốt nhất là vợ hoặc chồng. Phụ nữ Ất Mộc nếu tìm được người chồng Giáp Mộc, hoặc khi đại vận của chồng hành tới Giáp Mộc, cô ta sẽ đặc biệt yêu chồng.


    Sách cổ viết:"Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu" (dây leo quấn quanh Giáp, thích hợp cả xuân thu). Người Ất Mộc chỉ cần tìm thấy Giáp Mộc để dựa dẫm, cho dù gặp hoàn cảnh nào cũng đều có thể dễ dàng vượt qua. Nếu như người Ất Mộc hành vận Giáp Mộc, giống như dây leo tìm được thân cây lớn, có thể bám vào để leo lên, đến vị trí cao nhất trong khu rừng.


    Uốn mình để thích hợp với người khác, thích ứng với hoàn cảnh, đây chính là đặc trưng của người mệnh Ất Mộc, cũng là thứ mà người Giáp Mộc không có. Giáp Mộc là đại thụ cao chọc trời, không cần phải thay đổi, không thể khom thân uốn mình. Ất Mộc thì ngược lại, điểm khác biệt của hai mệnh này ở chỗ: Giáp Mộc có thể độc lập thành công, Ất Mộc cần phải dựa dẫm vào người khác; nếu như không tìm thấy chỗ dựa, người Ất Mộc sẽ không thể thành công.


    Người Ất Mộc có Thủy lại có Hỏa mới có thể lớn lên khỏe mạnh. Phải cẩn thận khi Ất Mộc gặp Canh Kim, Ất Canh hợp Kim, Ất Mộc sẽ đánh mất mình, mức độ của loại hợp cục này có phân biệt lớn nhỏ. Nếu như người Ất Mộc bỏ đi nguyên tắc của mình, gặp Canh và hợp lại, đó sẽ là một người vợ “Vượng phu ích tử” hoặc một người chồng tốt.



    Bính hỏa mãnh liệt, gặp củi sợ hãi




    Bính tượng trưng cho mặt trời và mặt trăng. Người Bính Hỏa tính khí cũng giống hệt như mặt trời, thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác.
    Vì vậy người Bính Hỏa không ích kỷ, có tính cách hướng ngoại, sẵn sàng cống hiến. Giả dụ bạn muốn mượn tiền, hãy tìm người Bính Hỏa để mượn, cơ hội thành công sẽ rất cao. Người Bính Hỏa có tính cách tích cực và cởi mở như mặt trời, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, tình cảm phong phú, thích hợp để làm lãnh đạo.


    Nếu như Bát tự của người Bính Hỏa quá nóng, sẽ rất dễ trở thành người tính tình thô bạo. Ca sỹ quá cố Mai Diễm Phương chính là một người Bính Hỏa điển hình. Ý chí phấn đấu của cô rất mạnh mẽ, hoàn cảnh càng ác liệt, càng khiến cô nỗ lực tiến lên, đó là do Hỏa có đặc tính là không ngừng bốc lên trên. Người có Bát tự vượng Hỏa, ý chí tiến thủ cô cùng mãnh liệt. Ngược lại, người trong Bát tự nhiều Thủy, thích yên phận, thiếu chí tiến thủ. Mai Diễm Phương tính tình hào phóng, cởi mở, vui vẻ giúp đỡ mọi người, trở thành người chị cả trong giới ca sỹ. Bát tự của cô có Hỏa cực vượng, cuối cùng lại chết bởi Hỏa mạnh thiêu thân.


    Cổ nhân nỏi: "Bính Hỏa mãnh liệt, coi thường sương tuyết, luyện được Canh Kim, gặp Tân sợ khiếp”. Ý là uy lực của Bính Hỏa rất lớn, ngay cả sương tuyết cũng phải sợ nó, Canh Kim cứng rắn cũng bị nó nung chảy, nhưng khi gặp Tân Kim nó lại sợ hãi. Vì Tân Kim hợp hóa Thủy, Bính vốn là Hỏa của mặt trời mãnh liệt, nhưng khi gặp Tân Kim, Bính Hỏa sẽ bị dập tắt, và còn sinh ra một lượng lớn Thủy. Vì vậy, đại vận đi đến Bính Hỏa, phải lưu ý xem Bính có hợp với Tân trong Bát tự để hóa thành Thủy hay không. Nếu có, không những trong 10 năm này không có Hỏa, mà ngược lại sẽ có rất nhiều Thủy. Nếu không nhận thức được điểm này, sẽ rơi vào cái bẫy của Bát tự.


    Người Bính Hỏa thích gặp Mộc nhất; nếu như Thổ quá nhiều sẽ gây cản trở cho người Bính Hỏa, giống như bị rơi vào ma trận.


    Đinh hỏa sáng suốt, hợp nhâm và trung




    Đặc trưng của Đinh Hỏa và Bính Hỏa hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tài, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người Đinh Hỏa thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ "bủn xỉn", nếu bạn vay tiền người Đinh Hỏa, khả năng thất bại là rất lớn.


    Bính Hỏa là Hỏa của mặt trời, Đinh Hỏa là Hỏa của ánh đèn, ánh nến. Rất nhiều tòa nhà được thiết kế để thu ánh sáng tự nhiên, bàn làm việc để ở bên cạnh cửa sổ, bề ngoài có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm điện, nhưng lại gây ra một hậu quả: khi thời tiết xấu, người ta sẽ cảm thấy uể oải mất tinh thần. Nói cách khác, hiệu quả làm việc của những nhân viên trong tòa nhà đó sẽ chịu ảnh hưởng của mặt trời. Trước đây các văn phòng làm việc ở Hồng Kông đều được thiết kế theo hình thức khép kín, sử dụng đèn điện để chiếu sáng, cho dù thời tiết bên ngoài có thay đổi thế nào cũng không ảnh hưởng tới tâm trạng làm việc. Người Nhật Bản rất chú trọng tới ánh sáng đèn, tất cả mọi công ty cửa hàng đều sử dụng hệ thống đèn rất sáng sủa để trang trí.


    Ánh đèn chính là Đinh Hỏa, nơi có Đinh Hỏa sẽ có khả năng phát triển kinh tế rất lớn. Khi đại vận hành tới Đinh, có thể kiếm tiền được nhiều tiền. Nhìn chung, mật mã Đinh Hỏa trong Bát tự tượng trưng cho tiền của. Tuy nhiên, vào tháng Hỏa nhiều, cổ phiếu chắc chắn bị rớt giá nghiêm trọng, vì cổ phiếu thuộc
    Thủy. Khi bước vào tháng Thìn, tức bước vào khố (kho) của Thủy, cổ phiếu mới có thể lên giá được.


    Cổ nhân nói: "Đinh Hỏa nhu trung, phẩm tính chiêu dung, bão Ất nhi hiếu, hợp Nhâm nhi trung" (Đinh Hỏa trong nhu, phẩm tính sáng suốt, ôm Ất mà có hiếu, hợp Nhâm mà có trung). Phụ nữ Đinh Hỏa thường ôn nhu, có khả năng điều tiết, hòa hợp. Đinh Hỏa gặp Nhâm Thủy, nếu bên cạnh xuất hiện Ất Mộc thì có thể cùng Nhâm Thủy hợp hóa thành Mộc. Thủy khắc Hỏa, Đinh Hỏa vốn bị khắc bởi Nhâm Thủy, nhưng Đinh Hỏa lại có bản năng đặc biệt, có thể hóa sát thành Ấn, biến Nhâm Thủy thành Ấn sinh vượng cho mình. Đây cũng là điểm thành công của người Đinh Hỏa.


    Điều kỳ diệu của Bát tự chính là ở chỗ khó của nó, Bát tự chứa đựng những nhân tố có tính chất biến đổi. Như chữ Đinh gặp Nhâm, sẽ biến thành Mộc. Nếu không hiểu về hợp cục, sẽ rất dễ bị Bát tự "đánh lừa”. Hợp cục chính là điểm khó nhất khi các bạn tìm dụng thần.



    Mậu thổ hậu trọng, thủy nhuận vật sinh




    Mậu Thổ thuộc tính dương, trong Bát tự nếu có chữ Mậu, cho thấy người này có thể đạt được thành công, nhưng đó là kiểu thành công gì? Thiên can tính dương tượng trưng cho thành công đạt được mang tính quần chúng, mang tính quốc gia, không phải là có lợi cho tập thể nhỏ.


    Mậu Thổ giống như đất khô cằn hoặc đá, có thể dùng để chống lũ. Chữ Nhâm trong thiên can giống như nước lũ, Mậu là đất khô khắc chế loại nước lũ này. Trong Bát tự, Nhâm và Mậu là một mối quan hệ kỳ diệu. Giả dụ trong Bát tự có Nhâm, nên đồng thời xuất hiện cả Mậu Thổ; nếu có Mậu Thổ, nên đồng thời xuất hiện cả Nhâm Thủy. Nhưng nếu như bạn có đất khô để chống nước lũ, nhưng cả đời lại không gặp lũ lụt, bạn sẽ phát huy tác dụng thế nào, gây dựng sự nghiệp ra sao? Tác dụng của bạn chính là làm một con đê chặn dòng nước lũ vào lúc nước sông tràn bờ, từ đó trở nên nổi tiếng và thành công. Giả dụ chưa bao giờ bị nước lũ xâm phạm, thì bạn cả đời cũng chỉ là một nắm đất khô mà thôi. Vì vậy, đối với người Mậu Thổ, nếu như trong Bát tự không có Nhâm Thủy, đại vận trong một đời cũng không có Nhâm Thủy, Mậu Thổ sẽ không có đất dụng võ.


    Tuy nhiên, trời cao có đức, cho dù trong đại vận không có Nhâm Thủy, nhưng lưu niên cứ mười năm lại sẽ có một lần gặp Nhâm, tức cứ mười năm nước sông lại thành lũ vỡ đê, khiến Mậu Thổ có cơ hội phát huy tác dụng. Đặc điểm của người Mậu Thổ là: mỗi khi xảy ra biến cố, nếu được họ ra tay giúp đỡ, cơ hội thành công sẽ rất cao. Khi hành tới vận Nhâm Thủy, anh ta sẽ trở thành "anh hùng chống lũ”, bước lên vị trí lãnh đạo.


    Cổ nhân nói: "Mậu Thổ hậu trọng, ký trung thả chính, Thủy nhuận vật sinh, Hỏa táo vật bệnh" (Mậu Thổ dày nặng, đã trung lại chính; Thủy tưới vật sinh, Hỏa nóng vật bệnh). Bát tự của người Mậu Thổ cần phải có Thủy Hòa điều hòa, như vậy mới có thể có được vận tốt. Do người Mậu Thổ phải thường xuyên đối diện với cuộc chiến giữa Thủy và Hỏa, nên tình cảm thay đổi rất mạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Mậu Thổ và Tuất Thổ đều là đất khô, có thể cộng tác với nhau. Mậu Thổ gặp Quý Thủy sẽ hợp hóa thành Hỏa, Thổ và Thủy đều biến mất, trong Bát tự gọi là "vô tình chi hợp" (cái hợp vô tình), kiểu hợp này dễ xảy ra vấn đề, nên cẩn trọng xử lý.


    Nếu bên cạnh người Mậu Thổ có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người Mậu Thổ.


    Kỷ thổ bao dung, bính quý lai phối




    Trong Bát tự học, Thổ được chia thành hai loại, một loại là Thổ ướt, một loại là Thổ khô. Trong thiên can, Mậu Thổ là Thổ khô, Kỷ Thổ là Thổ ướt. Trong địa chi, Thìn Sửu là Thổ ướt, Mùi Tuất là Thổ khô.


    Thổ ướt có hai khả năng, một là sinh Kim. Trong quan hệ ngũ hành, Thổ sinh Kim, nhưng trên thực tế chỉ có Thổ ướt mới sinh Kim, Thổ khô không thể sinh Kim, nếu có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, Kỷ Thổ có thể sinh Kim, Mậu Thổ không thể sinh Kim. Khả năng thứ hai của Thổ ướt là tản nhiệt, khi Bát tự của một người rất nóng, muốn bổ cứu thì có thể dùng tới Thổ ướt.


    Đặc tính lớn nhất của Kỷ Thổ là khả năng làm ẩm, bao dung, có thể chứa các loại ngũ hành "Kim Mộc Thủy Hỏa" khác nhau. Phản ánh trên tính cách, người Kỷ Thổ thích hợp nhất để đảm nhiệm công việc lập kế hoạch. Do thiên can thuộc tính âm, nên người Kỷ Thổ tương đối đa nghi, và hay phản bội, đôi khi làm việc quá cẩn thận nên để tuột mất cơ hội, không thể vươn lên vị trí cao nhất.


    Kỷ Thổ rất cần phối hợp với Bính Hỏa và Quý Thủy. Người Kỷ Thổ sinh vào mùa hè cần có Quý Thủy để tưới mát, người Kỷ Thổ sinh vào mùa đông cần Bính Hỏa để xua tan cái lạnh. Do bản thân Kỷ Thổ thuộc Thổ ướt lạnh, cho dù cần Thủy, cũng phải cần Thủy của sương vào buổi sáng sớm, tối kỵ Thủy của sông, cũng chính là Nhâm Thủy. Rất nhiều người bị cuốn trôi do mưa lũ lớn, nguyên nhân thường là do Bát tự có Kỷ Thổ gặp Nhâm Thủy.


    Trong số những người nổi tiếng, Châu Nhuận Phát có nhật nguyên Kỷ Thổ.







     
  14. SỐ ĐỎ_MT

    SỐ ĐỎ_MT Thần Tài Perennial member

    những bài viết bổ ích tiếp nữa đi anh hoa
     
  15. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :134: hix sách mất 2 trang em đang tìm ... Thiếu Nhâm Quý - Canh Tân
     
  16. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    :133::119::111:hay quá hay quá uyên thâm quá !!! Zậy sao tui kêu coi bát tự cho tui ông hok coi --- :112::112::112:
     
    cantiennuoivo thích bài này.
  17. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Người Bính Hỏa thích gặp Mộc nhất; nếu như Thổ quá nhiều sẽ gây cản trở cho người Bính Hỏa, giống như bị rơi vào ma trận.


    Mộc là hành có tỷ lệ lớn nhất.


    Thổ Quá Nhiều = Mậu Kỷ / Thìn Tuất Sửu Mùi => Tránh xa

    Tính theo Tuổi đó

    Thai Nguyên ngày chưa có tài liệu lấy zì coi



     
  18. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    :128::128::128: Theo câu nói của anh chắc em chỉ còn PP 3 con xỉu chủ 1 đài .... Lấy ít đánh nhiều mong rằng

    -Phép thứ 30 :Bốn lạng ngàn cân
    “Lượng quyền là gì? Là đo lường lớn nhỏ -xác định nhiều ít”.
    Tướng soái thì phải “biết mình biết người”: mới có thể dùng sức “ bốn lạng mà thắng ngàn cân”.
    Thông thừơng thì 4 lạng có thể bị đè bẹp bởi ngàn cân.Nhưng nếu sức bốn lạng khôn khéo tránh né sức ngàn cân ,rồi sau đó giáng đòn thì có thể hòan toàn thắng ngàn cân.

     
    cantiennuoivo thích bài này.
  19. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Vòng Tràng Sinh Phổ Thông của Ngũ Hành

    Vòng Tràng Sinh là một chu kỳ tuần hoàn của Ngũ Hành. Mỗi hành như Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ đều có một quá trình Sinh Ra, Dậy Thì, Trưởng Thành, Làm Việc, Đạt Đến Đỉnh Cao, Chết Đi....tất cả là 12 giai đoạn tương ứng với 12 vị trí trên cái Bảng Kẻ.

    Ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh cực kỳ quan trọng trong tất cả các khoa chiêm bốc lý số Phương Đông. Ví dụ 2 hành khắc nhau, muốn biết Hành đi khắc người ta có Khắc nổi hay không hay bị người ta khắc ngược lại thì phải xem Sức Lực của mỗi hành ra sao tại mỗi vị trí trên cái Bảng Kẻ (Đúng ra là tại mỗi Địa Chi, nhưng vì dùng Bảng Kẻ làm phương tiện nên mượn Bảng Kẻ để trình bày cho dễ hiểu).

    Chu Kỳ của một vòng Tràng Sinh có 12 giai đoạn và ý nghĩa như sau:

    1-Tràng Sinh: Vật chất mới sinh ra

    2-Mộc Dục: Vật chất dậy thì

    3-Quan Đới: Vật chất trưởng thành

    4-Lâm Quan: Vật chất ra làm việc, kiếm tiền mưu sinh

    5-Đế Vượng: Vật chất đạt đến đỉnh cao danh vọng

    6-Suy: Vật chất già đi, sức khỏe bắt đầu suy yếu khi trái gió trở trời

    7-Bệnh: Vật chất bệnh, nằm một đống thuốc thang

    8-Tử: Vật chất chết đi

    9-Mộ: Vật chất về với đất, nhưng vẫn hiện hồn về giúp con cháu

    10-Tuyệt: Hài cốt của vật chất tan rã hết thành tro bụi

    11-Thai: Vật chất đi đầu thai và được phôi thai lại

    12-Dưỡng: Vật chất được nuôi dưỡng 9 tháng 10 ngày trong bụng mẹ

    Các bạn bắt buộc phải thuộc lòng 12 giai đoạn này của Vòng Tràng Sinh:

    Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

    Ứng Dụng của Vòng Tràng Sinh

    Có nhiều loại vòng Tràng Sinh tùy theo ứng dụng của mỗi môn học. (Dưới đây là phần giới thiệu ngắn về ứng dụng của Vòng Tràng Sinh cho các môn, các bạn đọc cho biết sơ qua thôi)

    -Vòng Tràng Sinh của Môn Tử Vi di chuyển 2 chiều thuận nghịch theo âm dương, và khởi tại (Xuất phát tại) Tứ Sinh.

    -Vòng Tràng Sinh của Môn Tử Bình thì tính theo Thiên Can và cũng di chuyển thuận nghịch theo âm dương nhưng khởi tại vị trí Tử của nhau

    -Vòng Tràng Sinh của Môn Bói Dịch thì chỉ có một chiều thuận và khởi tại Tứ Sinh. Trong 12 giai đoạn của vòng Tràng Sinh, môn Bói Dịch chỉ dùng 4 giai đọan: Tràng Sinh, Đế Vượng, Mộ và Tuyệt, gọi tắt là Sinh, Vượng, Mộ, Tuyệt.

    -Vòng Tràng Sinh của môn Phong Thủy thì chỉ có 4 hành và cũng di chuyển thuận nghịch theo âm dương, nhưng khởi tại Tứ Sinh và Tứ Chính.

    Cách Tính Vòng Tràng Sinh Căn Bản Nhất

    Các bạn thấy tùy theo mỗi môn mà Vòng Tràng Sinh có cách tính khác nhau, nên rất phức tạp, trình bày ra hết thì sẽ làm các bạn lọan.

    Cho nên CT chỉ trình bày Vòng Tràng Sinh đơn giản nhất là vòng Tràng Sinh Dương. Vòng Tràng Sinh Dương này giống nhau ở tất cả các môn.

    Tại sao chia làm Tràng Sinh Dương và Tràng Sinh Âm?

    Mỗi hành đều có tính âm hoặc dương, nên nếu là âm thì Vòng Tràng Sinh sẽ đi theo chiều Nghịch, nếu là dương thì vòng Tràng Sinh sẽ đi theo chiều Thuận chiều kim đồng hồ.

    Ví dụ: Dần và Mão đều là hành Mộc, nhưng Dần là dương mộc nên vòng Tràng Sinh của Dần sẽ đi theo chiều thuận chiều kim đồng hồ, còn Mão là âm mộc thì sẽ đi ngược chiều kim đồng hồ.

    Tuy nhiên vì vòng Tràng Sinh Âm rất là rắc rối, hầu hết các môn đều khác nhau ở Vòng Tràng Sinh Âm, mà mục tiêu của w07 là trình bày cái đơn giản nhất, kiến thức nền tảng nhất để các bạn có cơ sở tự học nên w07 chỉ trình bày vòng Tràng Sinh Dương.

    Môn Bói Dịch chỉ có Vòng Tràng Sinh Dương không có Tràng Sinh Âm, nên phần này các bạn có thể ứng dụng 100% trong môn Bói Dịch

    Vòng Tràng Sinh Dương này cũng ứng dụng để tính Tràng Sinh Dương trong Tử Vi và Tử Bình (Đối với Tử Bình thì trừ hành Thổ).

    Có 3 vấn đề quan trọng nhất để nắm Vòng Tràng Sinh:

    1-Bắt buộc phải thuộc tên gọi, ý nghĩa và thứ tự của 12 giai đoạn

    2-Bắt buộc phải nhớ vị trí xuất phát của mỗi Vòng Tràng Sinh khi căn cứ vào ngũ hành

    3-Tính Âm Dương của Vòng Tràng Sinh. Nếu vòng đó là Dương thì khởi theo chiều Thuận chiều kim đồng hồ, nếu là Âm thì ngược lại.

    Vòng Tràng Sinh của hành Kim tính Dương (Dương Kim)

    Xuất phát tại cung Tỵ đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Tỵ (Vị trí Sinh của Tam Hợp Kim Cục)
    Mộc Dục tại Ngọ
    Quan Đới tại Mùi
    Lâm Quan tại Thân
    Đế Vượng tại Dậu (Vị trí Chính của Tam Hợp Kim Cục)
    Suy tại Tuất
    Bệnh tại Hợi
    Tử tại Tí
    Mộ tại Sữu (Vị trí Mộ của Tam Hợp Kim Cục)
    Tuyệt tại Dần
    Thai tại Mão
    Dưỡng tại Thìn

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Thủy

    Xuất phát tại cung Thân đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Thân (Vị trí Sinh của Tam Hợp Thủy Cục)
    Mộc Dục tại Mão
    Quan Đới tại Tuất
    Lâm Quan tại Hợi
    Đế Vượng tại Tí (Vị trí Chính của Tam Hợp Thủy Cục)
    Suy tại Sữu
    Bệnh tại Dần
    Tử tại Mão
    Mộ tại Thìn (Vị trí Mộ của Tam Hợp Thủy Cục)
    Tuyệt tại Tỵ
    Thai tại Ngọ
    Dữơng tại Mùi.

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Thổ

    Đi giống y như hành Dương Thủy

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Hỏa

    Xuất phát tại Dần, đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Dần (Vị trí Sinh của Tam Hợp Cục Hỏa)
    Mộc Dục tại Mão
    Quan Đới tại Thìn
    Lâm Quan tại Tỵ
    Đế Vựơng tại Ngọ (Vị trí Chính của Tam Hợp Cục Hỏa)
    Suy tại Mùi
    Bệnh tại Thân
    Tử tại Dậu
    Mộ tại Tuất (Vị trí Mộ của Tam Hợp Cục Hỏa)
    Tuyệt tại Hợi
    Thai tại Tí
    Dưỡng tại Sữu

    Vòng Tràng Sinh của hành Dương Mộc

    Xúât phát tại Hợi, đi theo chiều Thuận

    Tràng Sinh tại Hợi (Vị trí Sinh của Tam Hợp Cục Mộc)
    Mộc Dục tại Tý
    Quan Đới tại Sữu
    Lâm Quan tại Dần
    Đế Vượng tại Mão (Vị trí Chính của Tam Hợp Cục Mộc)
    Suy tại Thìn
    Bệnh tại Tỵ
    Tử tại Ngọ
    Mộ tại Mùi (Vị trí Mộ của Tam Hợp Cục Mộc)
    Tuyệt tại Thân
    Thai tại Dậu
    Dữơng tại Tuất

    Tính Chất

    1-Một hành gọi là có khí lực khi nó ở vào các vị trí: Tràng Sinh, (1) Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy và Mộ. Ở vào những vị trí này, nó có thể đi Sinh cho hành khác được.

    2-Nhưng một hành chỉ có sức lực để đi khắc các hành khác khi nó ở vào các vị trí Tràng Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng

    3-Vị trí Tràng Sinh tuy không bằng vị trí Đế Vượng về sức lực nhưng tốt hơn Đế Vượng ở tính lâu bền, dai dẳng

    4-Vị trí Đế Vượng tuy là vị trí mạnh Nhất vòng Tràng Sinh nhưng không lâu bền vì sau thời kỳ Đế Vượng là thời kỳ Suy. Bạo phát thì ắt Bạo Tàn. Vị trí Đế Vượng cũng là vị trí có nhiều hung hiểm vì "Cây to thì gió càng to".

    5-Vị trí Lâm Quan là vị trí Tốt nhất của vòng Tràng Sinh, nó phát ra tinh túy của hành đó. Và vì sức lực của nó mạnh mẽ chỉ thua Đế Vựơng nhưng nó không hung hiểm và bạo phát bạo tàn như vị trí Đế Vượng.

    6-Vị trí Mộc Dục tuy có sức lực hơn vị trí Tràng Sinh nhưng không phải là vị trí tốt, nó còn được gọi là Bại Địa. Ở thời Mộc Dục như mới dậy thì, thể chất chưa ổn định lại dễ bị ngoại cảnh lôi cuốn, nhất là về tình ái. Lúc trẻ mà tiết dục quá độ thì khó thọ.

    7-Vị trí Mộ tuy ở vào thời không có sức lực nhưng lại là một vị trí tinh hoa kết tụ chờ chuyển hóa kiếp sau nên cũng là một vị trí không tệ. Riêng trong khoa Bói Dịch thì vị trí Mộ còn có nghĩa là giam hãm, tù túng, vô dụng. Tính chất của Mộ là tính ẩn tàng.

    8-Vị trí Quan Đới là vị trí khá

    9-Vị trí Suy và Bệnh là vị trí Kém, nhưng Suy thì khá hơn Bệnh. Vì tuy xuống sức nhưng vẫn còn khá hơn nằm một chỗ

    10-Vị trí Tử và Tuyệt là vị trí xấu nhất

    11-Vị trí Thai và Dưỡng là vị trí không có ý nghĩa gì cả như là bào thai trong bụng mẹ vậy. Là vị trí Chưa có Hình Hài và Chờ để được Sinh ra.

    12-Trong môn Bói Dịch, chỉ dùng 4 vị trí để tốt hay xấu là Tràng Sinh, Đế Vượng, Mộ và Tuyệt. Những vị trí còn lại theo lời nhà Nghiên Cứu Thực Nghiệm về Qủe Dịch là Dã Hạc thì không thấy ứng nghiệm gì trong suốt 40 năm thí nghiệm của ông.
     
    langtu78 thích bài này.
  20. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    hiết bản thần số có tên gọi đầy đủ là Thần cơ diệu toán Thiết bản số, là một loại phương thuật dự đoán (bói toán) của Trung Quốc thời cổ đại, thịnh hành trong những năm Gia khánh và Càn Long thời Minh Thanh. Trong rất nhiều các học thuyết thuật số thì thuật số “Thiết bản Thần số” được xem như là một bông hoa kỳ lạ tuyệt đẹp sánh ngang hàng với ba đại tuyệt học thuật số là Thái Ất thần số, Lục Nhâm thần số và Kỳ Môn độn giáp.

    Thiết bản Thần số có nguyên tắc vận toán và diệu lý dự đoán độc đáo, muôn vàn loại vận mệnh của con người trên đời đều được quy nạp vào khoảng 12.000 lời văn giải đoán. So với các bộ môn khác thì Thiết bản Thần số sẽ dự đoán chính xác hơn về thuộc tướng, hôn nhân, vận trình và hoạ phúc, cát hung liên quan đến các thành viên trong gia đình của người được dự đoán, chính vì vậy về thuật số, Thiết bản Thần số được xem như một THIÊN THƯ…

    …Thiết bản Thần số có nghĩa là Thần số bản chính của Chiêm Bốc Tử. Tương truyền Thần số lưu truyền đến cuối đời Minh đầu đời Thanh thì trải qua chỉnh sửa, thay đổi của Chiêm Bốc Tử mà hình thành một bản mới, và sau này bản này đã chính thức được lưu truyền rộng rãi, trên thì từ bậc hiển quan quý nhân, dưới thì trăm họ muôn dân đua nhau học tập.

    Cuộc đời của Chiêm bốc Tử chân thực và khó có thể khảo cứu thêm, điều hiện nay có thể tìm được chỉ là một số phép tắc liên quan đến học thuyết của ông. Nhưng cũng có một thuyết khác cho rằng, Chiêm Bốc Tử sống vào khoảng cuối Minh đầu Thanh, ông cũng giống như nhiều bậc văn nhân khác, khổ công học tập để được đỗ đạt danh khoa, làm quan hưởng lộc. Nhưng thật đáng tiếc là ông không gặp thời thế, tuy đỗ tiến sỹ nhưng đúng vào những năm loạn lạc thời vua Sùng Trinh. Chiêm Bốc Tử nhìn thấy cảnh đời đầy rối ren mà xuất gia làm đạo sỹ, bắt đầu nghiên cứu về thuật số, đoán mệnh cho người, và chính ông đã viết lên Thiết bản Thần số.


    LAI LỊCH THIÊU UNG

    Thiết bản Thần số được người đời khen là mệnh toán tuyệt học, bộ môn này xuất hiện vào thời Bắc Tống, do nhà Lý học, Dịch học nổi tiếng đương thời là Thiệu Ung khởi đầu. Thiệu Ung tên thật là Nhiêu Phu, người đất Thẩm dương, tình Hà bắc. Ông sinh vào năm thứ tư đời Tống Chân Tông thờ bắc Tống, tưc slaf vào năm 1011. Thiệu Ung là người có học vấn uyên thâm và tinh thoonh Dịch học. Trong Tống sử có chép rằng, thời niên thiếu ông say mê đoch sách, mùa đông không cần ngồi bên lò sưởi, mùa hè cũng chẳng cần quạt, ông thường thức thâu thêm suốt sáng vùi đầu trong đống thư tịch.

    Về sau, khi chu du khắp nơi học tạp ông đã có cơ hội được gặp một bậc đại sư về Dịch học tên là Lý Đĩnh. Lý Đĩnh thực sự cảm động trước tinh thần ham học không biết mệt mỏi của Thiệu Ung. Do vậy ông đã đem sở học của mình về HÀ đồ, Lạc thư và phục Hy bát quái truyền thụ cho Thiệu Ung. Thiệu Ung được danh sư chân truyeenfnee đã miệt mài nghiên cứu, thấu hiểu được lẽ vi diệu của Thần số, cuối cùng ông trở thành một bậc đại sư về Dịch Học , là tấm gương sáng cho hậu thế noi theo

    Những trước tác của Thiệu Ung còn lư lại đến ngày nay có khoảng hơn 10 vạn chữ, được bao quát trong bộ Hoàng cực kinh thế. Trước tiên ông lấy Tiên thiên Dịch số, rồi sau đó, dùng bốn khái niệm nguyên hội vận thế để suy đoán về sự biến hóa của trời đất và sự tuần hoàn cua lịch sử. Trên cơ sỏ Hà đồ, Lạc thư, ông đã phát triển thành Thiết bản Thần số, và đó là bản thần số xuất hiện sớm nhất. Đương thời mọi người tôn xưng Thiệu Ung là Thiệu Tử, và hiết bản Thần số cũng được tôn là Thiệu tử số.

    Thiệu Ung không màng danh lợi, ẩn cư ở Lạc dương để viết sách, dạy học. Ông đạt cho nhà ở của mình cái tên là An Lạc oa, lấy tự hiệu là An Lạc iên sinh. Vào năm thứ mười đời Tống thần Tông, tức năm 1077, Thiệu Ung qua đời, được ban thụy hiệu là Khang Tiết. Chính vì vậy mà người đời sau đã gọi ông là Khang Tiết tiên sinh
    .



    THẦN SỐ DỰ ĐOÁN MỌI VIỆC

    Ngay thiên mở đầu của Thiết bản Thần số đã nói về quan diểm này. Vận mệnh của con người vốn thuộc về Thiên Địa, Âm Dương, cát hung họa phúc đều đã định số. Nhưng đồng thời, mệnh vận lại có thể biến hóa vô cùng, sai một đi đi ngàn dặm. Nhiều người có bát tự giống nhau nhưng mệnh vận mỗi người lại mỗi khác. Mà dùng Thiết bản Thần số để dự đoán mệnh vận thì tất cả đều được tập hợp lại trong tập số. cính vì vậy mà “họa phúc” cát hung không gì không tỏ.

    Nói cách khác thì dù vận mệnh của con người thiên biến vạn hóa nhưng chỉ cần tổng hợp lại các số Thiên Địa liên quan đến vận mệnh để tiến hành suy đoán thìcó thể nắm vững được diệu lý của cát hung họa phúc. Mà Thiết bản Thần số lại chính là một thuật số như vậy. Nội dung trong khoảng 12 ngàn câu văn của thiết bản Thần số vô cùng rộng lớn, với những dự đoán bao quát tất cả các nội dung liên quan đến người được dự đoán như bản thân, cha mẹ, anh chị, hoặc vợ chồng, con cái hoặc hoàn cảnh xuất thân, cho đến các mặt hôn nhân, tính cách sự nghiệp, tài vận, vận trình hoặc lưu niên và tình hình súc khỏe. Mặc dù từ xa xưa, xã hội thình hành nhiều nhánh thuật số. Tất cả dều được dùng để dự đoán vận mệnh, suy lý tính cát hung. Nó được xem là một trong các phương thuật đó, dù nó không phổ cập như Tứ trụ Bát tự , hoặc không “nổi tiếng” như Tử Vi Đẩu Số, nhưng Thiết bản Thần số lại giành được nhiều lời khen ngợi mà ngay cả đến Tử Vi Đẩu Số, Bát tự Tử bình cũng không thể sánh được. Tương truyền, bậc đại sư tinh thông Thiết bản Thần số chỉ cần lập một bài toán là có thể biết rõthiên có. Tất cả những thuộc tướng liên quan tới con người đều được đề cập suy đoán một cách rõ ràng, chính xác và vô cùng linh nghiệm.

    Đời Minh, Viên Liễu Phàm trong cuốn: “Liễu Phàm gia huấn” của mình viết với mục đích để dạy dỗ con cái, có thuật lại về việc thời niên thiếu ông đã gặp được một bậc đại sư về Thần số. Trong sách viết rằng, khi còn nhỏ ông đã mồ côi cha mẹ, mẹ ông vì kế sinh nhai mà muốn ông bỏ học văn mà theo nghề thuốc. Về sau khi lên chùa Từ Vân theo học, ông gặp được một ông cụ dáng vẻ tiên phong đạo cốt, cụ tự xưng mình họ Khổng, đến từ Vân Nam. Ông cụ đã nói với Liễu Phàm rằng, ông là đệ tử chân truyền của Thiểu tử Thần số và ông dã dự đoán Liễu Phàm sẽ thi đõ vào năm nào.

    Viên Liễu Phàm thấy vậy liền mời ông cụ về nhà nhờ khởi số tính quẻ cho mình. Ông cụ vạn toán dự đoán Viên Liễu Phàm năm sau sẽ thi đỗ đồng sinh, thi hương đứng thứ 14, thi phủ đứng thứ 71, thi đề học được thứ 9. Năm sau Liễu Phàm đi thi quả nhiên ứng nghiệm, và mọi sự đều đúng với những gì đã được dự đoán.

    Về sau Viên Liễu Phàm lại mời ông cụ vận toán để dự đoán cát hung hạo phúc trong cuộc đời mình, xem năm nào sẽ được làm quan, năm nào được điều động, năm nào thì sẽ lui về ở ẩn, thậm chí làm quan được bổng lộc bao nhiêu. Viên Liễu Pham gh hết lại những lời dự đoán và quả nhien sau này tất cat đêu ứng nghiệm

    Nội dung chủ yếu của Thiết bản Thần số là những khẩu quyết để vận toán, đó là những phương pháp hóa quẻ, rồi dựa vào số lấy được quy thành số câu văn luận giải. Nó là một hệ thống mật mã, mà dựa theo những quy tắc nhất định để đem các tín hiệu quy thành chữ số, tiến hành phép toán chuyể đổi, tìm ra tham số cơ bản để dự đoán cát hung theo một tập hợp những câu văn luận giải xác định trước cho một quỹ đạo.


    MẬT MÃ TỨ TRỤ BÁT TỰ
    Tứ trụ là chỉ năm tháng ngày giờ sinh của con người, người ta dùng thiên can địa chi để biểu thị. Bốn yếu tố kể trên đóng vai trò giống như 4 cây cột trụ cho nên được gọi là tứ trụ. Tứ trị được phân chia ra niên can, niên chi; nguyệt can, nguyệt chi; nhật can, nhật chi; thời can và thời chi. Tổng cộng có 8 chữ can và chi hợp thành nên gọi là bát tự. Người ta cũng hay gọi là Bát tự Hà Lạc.
    Cổ nhân cho rằng, bát tự Hà Lạc của mỗi người đều là những tổ hợp cố định, được hiểu hoặc ví như một tọa độ không gian vận hành trong vũ trụ ‘với một khoàng thời gian nào đó’ , nó hiển thị và lưu giữ những thông tin về người đó. Thông qua những mật mã của thông tin này mà chúng ta có thể dự đoán được sinh mệnh con người đó vận hành ra sao, nó phản ánh quá khứ hiện tại và tương lai, sinh lão bệnh tử và cát hung hạo phúc trong cuộc đời họ và đó cũng chính là vận mệnh của con người mà chúng ta muốn nói đến.
    Phương pháp vận toán trong Thiết bản Thần số cũng khởi đầu từ tứ trụ để suy đoán vận mệnh đời người. Thông thường, bước đầu tiên để khởi toán là phải sắp xếp tứ trụ. Phương pháp đơn giản nhất là tra lịch vạn niên, vì trong lịch vạn niên đã chỉ rõ cho chúng ta biết về thiên can địa chi của năm tháng ngày sinh của mỗi người, và ta chỉ còn mẩm tính thời trụ mà thôi.

    PHƯƠNG PHÁP VẬN TOÁN THƯ NHẤT
    Bát quái gia tắc pháp thường dùng trong Thiết bản Thần số

    Mô thức cơ bản:
    1/ Sắp tứ trụ
    2/ Chuyển hóa Thiên can + Địa chi thành bát quái.

    Trong đó phối quẻ thiên can theo khẩu quyết:

    Nhâm Giáp tòng Càn số;
    Ất quý hướng Khôn cầu;
    Bính vu Cấn môn lập;
    Đinh hướng Đoài gia lưu

    Mậu tòng Khảm xuất xứ;
    Kỷ dĩ Ly vi đầu;
    Canh lai Chấn thượng lập,
    Tân tại Tốn phương cầu.

    Phối quẻ Địa chi theo khẩu quyết:
    Hợi Tý Khảm cung Dần mão Chấn;
    Tỵ Ngọ Ly môn Sửu thổ Khôn;
    Thân Dậu Càn kim Thìn thị Đoài;
    Mùi cư Cấn cung Tuất tốn Chân


    [​IMG]

    Quẻ trụ năm của người phụ nữ này là: Bát thuần khôn
    Quẻ trụ tháng của người phụ nữ này là: Thiên Thủy Tụng
    Quẻ trụ ngày của người phụ nữ này là: Sơn Hỏa Bôn
    Quẻ trụ giờ của người phụ nữ này là: Hỏa Địa Tấn

    4/ Dựa vào quẻ tìm được phân chia ra âm dương lục hào, rồi từ trên xuốn dưới theo thứ tự phối số:
    ** Tý + Dần + Thìn + Ngọ + Thân + Tuất là hào dương;
    Sửu + Mão + Tỵ + Mùi + Dậu + Hợi là hào âm.
    ** Phối số cho các hào theo thứ tự: Tý Sửu 30; Dần mão 60; Thìn Tỵ 90; Ngọ mùi 120; Thân Dậu 150; Tuất Hợi 180
    ** Cộng các số ở quẻ thượng và quẻ hạ để tim số tổng . Lấy số quẻ thượng làm số hàng nghìn tương ứng, đem cộng với số tổng của hai quẻ thượng hạ trên, rồi trừ đi số quẻ hạ sẽ được số để tra câu văn luận giài trong Thiết bản Thần số.

    Thực hành cho tứ trụ trên

    [​IMG]

    Tra câu văn được lời giải như sau:
    2628: Ba con sinh ra thuộc năm Kim. Bốn con sinh ra thuộc năm mộc
    6389: (77-78) Xuân thu nóng lạnh, quang cảnh không nhiều
    8351: Vào rừng mới biết trúc kia là của ai, một chút bụi trần chẳng vương theo dấu vết ra vào
    9388:(87) Hạc bay trên mây, không quay trở lại

    Nghiệm chứng:
    -- Người này sinh hai con thuộc mệnh kim (Sinh đẻ kế hoạch)
    -- Xuân thu nóng lạnh, quang cảnh không nhiều – Hàm ý năm 77-78 người này sẽ gặp trạng thái này
    -- Vào rừng mới biết trúc kia của ai – Có chút nào cần phán quyết từ sao đào hoa ở trụ ngày không ?



    MỘT VÀI THỦ THUẬT
    (Nguyễn Nhuận thêm bớt)

    Xem ra - cách vận toán của Bát quái gia tắc pháp 1 sẽ là rắc rối và rất có thể dẫn chúng ta lầm tưởng rằng sẽ có rất nhiều kết quả từ phép vận toán này làm chúng ta rối mù lên, người học Thiết bản Thần số có khi phải “ẩn cư nơi thâm sơn cùng cốc” như các bậc tiền nhân và dùi mài nhiều năm mới có thể “hạ sơn” giúp đời.

    Từ mệnh đề:
    4/ Dựa vào quẻ tìm được phân chia ra âm dương lục hào, rồi từ trên xuống dưới theo thứ tự phối số:
    ** Tý + Dần + Thìn + Ngọ + Thân + Tuất là hào dương;
    Sửu + Mão + Tỵ + Mùi + Dậu + Hợi là hào âm.
    ** Phối số cho các hào theo thứ tự: Tý Sửu 30; Dần mão 60; Thìn Tỵ 90; Ngọ mùi 120; Thân Dậu 150; Tuất Hợi 180.


    Thoạt nghe ta cảm thấy nó rối rắm biết bao khi phải phối quẻ. Nhưng ta có thể đơn giàn hóa theo một biểu log của quy tắc một quẻ Dịch. Khi đó nó chỉ còn có các đặc dạng sau:

    -- Quẻ có tất cả các hào trong quẻ đều thuần âm hoặc thuần dương, tổng số của nó bằng: 30 + 60 + 90 + 120 + 150 +180 = 630 ; nó chỉ có hai quẻ là Bát thuần Càn và Bát thuần Khôn.
    -- Quẻ có một hào âm hoặc một hào dương, tổng của nó sẽ bằng: 30 + 30 + 60 + 90 + 120 + 150 = 480. Nó bao gồm….
    -- Quẻ có hai hào âm hoặc hai hào dương, tổng của nó sẽ bằng: 30 + 30 + 60 + 60 + 90 +120 = 390. Nó bao gồm….
    -- Quẻ có ba hào âm và ba hào dương, tổng số quẻ sẽ bằng: 30 + 30 + 60 + 60 + 90 + 90 = 360. Nó bao gồm….

    [​IMG]

    Số trong biểu là số câu văn để luận giải.

    Các bạn lưu ý: Như bảng trên ta có 12 cặp = 24 Niên trụ (hoặc Nguyệt trụ hoặc Nhật trụ hoặc Thời trụ) như nhau. Toàn cảnh bộ Dịch có 64 quẻ. Thực chất ta mới sử dụng có 48 quẻ. Tức là ta có thể có 192 lời văn theo một hoa giáp cho mỗi tứ trụ riêng rẽ -

    Ví dụ, Can Chi Giáp tý - mã số câu văn là 6389: (77-78) Xuân thu nóng lạnh, quang cảnh không nhiều – Ý ám chỉ tình trạng mà bản thân người đó năm 77 – 78 tuổi sẽ gặp.

    Ví dụ: Can chi là Mậu Thân (ms 1384): Đàn nhạn cùng bay, đột nhiên mất năm con. Nếu quẻ này của người lính hỏi về chiến trận, ta có thể hiểu rằng sẽ tổn thất là 5 người. hoặc người kinh doanh ắt phải tổn thất bất ngờ

    Can chi là Canh thân (ms 3384): Vào tuổi 35 - 36 hiếu phục lâm môn, khóc lóc bi ai.



    BÁT QUÁI GIA TẮC PHÁP II
    Mô thức cơ bản
    1/ Sắp tứ trụ
    2/ Phối quẻ Can Chi
    Hai điểm này như đã thực hành ở Bát quái gia tắc pháp I

    [​IMG]

    Quẻ trụ năm của người phụ nữ này là: Bát thuần khôn
    Quẻ trụ tháng của người phụ nữ này là: Thiên Thủy Tụng
    Quẻ trụ ngày của người phụ nữ này là: Sơn Hỏa Bôn
    Quẻ trụ giờ của người phụ nữ này là: Hỏa Địa Tấn

    3/ Thực hành nạp Giáp: Thực chất như thực hiện một quẻ Dịch phổ thông
    Vẫn lấy ví dụ người phụ nữ sinh giờ Sửu ngày Bính ngọ tháng Giáp tý năm Quý sửu kia để vận toán.
    4/ Dựa vào quẻ tìm được phân chia ra âm dương lục hào, rồi từ trên xuốn dưới theo thứ tự phối số:
    ** Tý + Dần + Thìn + Ngọ + Thân + Tuất là hào dương;
    Sửu + Mão + Tỵ + Mùi + Dậu + Hợi là hào âm.
    ** Phối số cho các hào theo thứ tự: Tý Sửu 30; Dần mão 60; Thìn Tỵ 90; Ngọ mùi 120; Thân Dậu 150; Tuất Hợi 180
    ** Cộng các số ở quẻ thượng và quẻ hạ để tim số tổng . Lấy số quẻ thượng làm số hàng nghìn tương ứng, đem cộng với số tổng của hai quẻ thượng hạ trên, rồi trừ đi số quẻ hạ sẽ được số để tra câu văn luận giài trong Thiết bản Thần số

    [​IMG]

    Cách log hóa các bạn tự triển khai và tự hoàn thiện Bảng tổng hợp cho 60 hoa giáp
    Câu văn luận giải:
    Can Chi Quý sửu: không đổi
    Can Chi Giáp tý (ms6719): (51-52) Tiền của do cần cù tiết kiệm mà có, lợi do tích lũy,
    Can Chi Bính ngọ (ms8539): Một chữ phải nhớ kỹ “Thân”. Không được tiến.
    Can Chi Kỷ sửu (ms9628): hai mắt không sáng, số định từ kiếp trước.


     
    cantiennuoivo, ralphael and langtu78 like this.