Bảng Ngũ Hành Nạp ÂM - Quái Số

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 24/12/12.

  1. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    nếu có bảng ngày nữa thì ok
     
  2. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    TÍNH CHẤT TINH ĐẨU
    Trong phần tính chất các tinh đẩu, chúng tôi liệt kê ra từng nhóm riêng, nhằm phục vụ mọi người dễ dàng khi tra cứu gồm :
    1- Nhóm tọa thủ theo ngày Can Chi.
    2- Nhóm tọa thủ theo ngày Âm lịch.
    3- Nhóm tọa thủ theo tháng Mạnh, Trọng, Quý (các tháng Sinh, Mộ, Tuyệt).
    4- Nhóm tọa thủ theo Tiết Khí bốn mùa.
    5- Nhóm tọa thủ theo Nhị Thập Bát Tú.
    6- Nhóm tọa thủ theo Thiên Can năm.
    Trong nhóm thứ nhất có 3 loại : tinh đẩu tọa thủ theo Thiên Can hay Địa Chi, và tọa thủ theo cả Can Chi.
    - Can có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời, nên được gọi là Thiên Can. Người ta dùng ngũ vận để tính tức 2 x 5 = 10 là Thập Can, vì có 1 âm và 1 dương.
    - Chi có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành cây nơi mặt đất, được gọi là Địa chi. Địa chi được tính theo lục khí là 2 x 6 = 12 nên có tên Thập Nhị Chi. Cũng có 1 âm và 1 dương.
    - Can Chi là sự phối hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, theo nguyên tắc dương hợp dương, âm hợp âm.
    Thiên Can là cha có nghĩa là dương, số lẻ, đứng trước, Địa Chi là mẹ có nghĩa là âm, số chẵn, đứng sau. Hình thành ra chu kỳ 60 tên Can Chi, mang 30 ngũ hành nạp âm khác nhau, do cứ một Can Chi dương và một Can Chi âm có cùng một nạp âm.
    Mỗi Ngũ hành có 6 tên nạp âm khác nhau, được tính theo thông số từ Thai Dưỡng đến Mộ Tuyệt của vòng Trường Sinh.
    Nên tinh đẩu nào tọa thủ theo Thiên Can có ảnh hưởng từ Trời, thuộc dương phù; tọa thủ theo Địa Chi có ảnh hưởng từ Đất, tức được âm trợ, nhưng đa số sao tọa thủ theo Địa Chi thuộc sát tinh. Còn tọa thủ theo Can Chi có ảnh hưởng theo nghĩa Tam Tài : Thiên Địa Nhân.
    Để suy đoán cát hung, nên nhớ đến những yếu tố trên, thí dụ như cát tinh thuộc Thiên thì người mang mệnh Âm sẽ có biến động theo chiều hướng tốt, gặp sát tinh sẽ theo chiều hướng xấu, còn gặp mệnh Dương tuy hợp nhưng không có biến động lớn, cũng được may mắn, còn khắc sẽ trì trệ. Vì thế mọi tinh đẩu đều có thể chuyển hung thành cát hay ngược lại từ cát ra hung, còn ý nghĩa của nó chỉ dùng để tham khảo.
    Ghi chú : Nhóm Cát tinh được ghi tắt CT = đại cát tinh, TT = trung tinh, BT = bàng tinh. Nhóm Sát tinh : ĐH = đại sát tinh, H = hung tinh, TH = thứ hung. NLNN = Nông Lâm Ngư nghiệp.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Thiên Can :
    - Nguyệt Ân (CT), Nguyệt Đức (CT) Thiên Phúc (BT) : tốt mọi việc.
    - Nguyệt Đức Hợp (CT) : tốt mọi việc, nhưng xấu kiện thưa, tranh chấp, vào đơn.
    - Nguyệt Không (BT) : tốt cho việc sửa chữa nhà cửa, lợp mái, làm giường.
    - Trùng Tang (ĐH), Trùng Phục (h) : kỵ an táng, cưới hỏi, xây dựng.
    - Đại Mộ (Tứ thời Đại Mộ – H) : kỵ an táng.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Địa Chi :
    NHÓM CÁT TINH :
    - Gồm 4 ngày Hoàng đạo Thanh Long, Ngọc Đường, Kim Đường, Minh Đường (CT) : theo tập quán truyền thống, khi khởi sự làm một công việc gì mới mang đến nhiều lợi lộc hay động thổ xây dựng, khai trương, đón dâu, ngày giờ động quan, hạ huyệt… mọi người đều chọn ngày giờ Hoàng đạo.
    Đây là 4 tinh đẩu được xem là tốt mọi sự (trong Trạch Cát Hội Yếu cho rằng 2 sao Kim Quỹ và Tư Mệnh cũng thuộc nhóm sao Hoàng đạo), là những vị thần thiện luôn giúp đỡ mọi người, có đầy đủ quyền uy quyết định.
    - Kim Quỹ, Tư Mệnh (CT) : mang tính chất như 4 sao Hoàng đạo nói trên. Kim Quỹ khi hội tụ với Thiên Phú hay Lộc Khố cùng ngày Trực Mãn, mọi việc về tài lộc đều gặp may nhiều rủi ít, tốt cho việc mua tủ, bóp (ví) để giữ tiền của, đầu tư về tài chánh (chứng khoán, tín dụng, bất động sản).
    - Thiên Quý, Yếu Yên (CT) : tốt mọi việc, nhất là hôn sự (lễ vấn danh, hỏi, cưới).
    - Tam Hợp, Lục Hợp, Ngũ Phú (CT) : tốt mọi việc, các việc cũ sẽ từ hung sang cát.
    - Giải Thần (CT) : trừ được các sao hung thuộc trung và bàng tinh, tốt cho tế lễ, giải trừ tai ương, kiện thưa và giải oan.
    - Dịch Mã (CT), Thiên Mã (TT) : tốt mọi việc, nhất là xuất hành, dời đổi, thay đổi. Riêng Thiên Mã gặp Lộc Khố, Kim Quỹ hay Thiên Phú tốt cho việc đi giao dịch, cầu tài lộc; nhưng gặp Bạch Hổ sẽ cản ngăn bước tiến.
    - Hoàng Ân (CT) : tốt mọi việc có dương phù âm trợ.
    - Minh Tinh (TT) : tốt mọi việc, nếu gặp Thiên Lao sẽ hóa cát thành hung.
    - Hoạt Diệu (TT) : có tính năng giải trừ các sao thứ hung và trị những tật bệnh, tai ách nhỏ. Gặp Thọ Tử, tính chất này không có hiệu lực.
    - Sinh Khí (BT) : tốt mọi việc, khi gặp Trực Khai tốt về khai trương, động thổ, thực hiện công việc mới. Trong nông lâm ngư nghiệp tốt cho chăn nuôi và gieo trồng.
    - Thiên Hỷ (BT) : tốt mọi việc, nhất về hôn sự. Gặp được Trực Thành, sao này sẽ phát huy tác dụng thêm.
    - Lộc Khố, Thiên Phú (BT) : tốt về xây dựng, khai trương, cầu tài lộc, an táng. Nếu hội tụ thêm các tinh đẩu như Kim Quỹ, Tư Mệnh, Dịch Mã, Thiên Mã việc cầu tài lộc đều được như ý, tốt cho mua tủ, bóp (ví) để giữ của.
    - Thiên Thành (BT) : tốt mọi việc, nếu gặp ngày Hoàng đạo Ngọc Đường, sẽ hóa giải các tật ách, tai nạn.
    - Thiên Quan (BT) : tốt mọi việc, nếu gặp Tư Mệnh mọi việc có lợi cho trong các tranh chấp, kiện thưa.
    - Thiên Tài, Địa Tài (BT) : tốt cho cầu tài lộc, khai trương, gặp thêm Kim Đường Hoàng đạo, Kim Quỹ, Thiên Phúc, 2 sao Thiên Tài, Địa Tài trở thành trung tinh, phát huy tác dụng mạnh mẽ.
    - Nguyệt Tài (BT) : tốt về giao dịch, xuất hành, khai trương, cầu tài lộc. Nếu gặp Thiên Hình, Thiên Lao chớ nên manh động. Trong NLNN : tốt về làm chuồng trại, thả gia súc ngoài đồng.
    - Nguyệt Giải, Thánh Tâm (BT) : tốt mọi sự, nhất là cầu phúc, tê lễ, giải oan.
    - Phúc sinh, Cát Khánh, Âm Đức, Thời Đức, Đại Hồng Sa, U Vi tinh, Mãn Đức tinh, Quan Nhật, Tuế Hợp (các BT) : tốt mọi việc nhỏ.
    - Kính Tâm (BT) : tốt cho ma chay, tương tế.
    - Mẫu Thương, Phúc Hậu (BT) : tốt cho khai trương, cầu tài lộc.
    - Phổ Hộ, Ích Hậu, Tục Thế (BT) : tốt cho làm phúc, cầu phúc, hôn nhân. Riêng Phổ Hộ còn tốt cho việc xuất hành, thay đổi.
    NHÓM SÁT TINH :
    - Hắc đạo : Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ, Câu Trận (ĐH) : những sao này nên tránh trong ngày khai trương, động thổ, gác đà ngang, lợp mái nhà, xuất hành, hạ huyệt, giao dịch, vì là các thần ác có đầy quyền uy, ít có tinh đẩu nào khắc chế nổi trừ những sao Hoàng đạo.
    Tính chất đặc biệt của 4 sao Hắc đạo :
    - Chu Tước kỵ khai trương, nhập gia, nhập phòng.
    - Huyền Vũ, Bạch Hổ, Câu Trận kỵ mai táng. Riêng Bạch Hổ nếu gặp Thiên Giải không kỵ.
    - Thiên Hình, Thiên Lao (ĐH) : trong Ngọc Hạp Thông Thư không xem 2 tinh đẩu này là Hắc đạo, nhưng là những đại sát tinh mang đến sự xui rủi, đen đủi cho mọi người, tức mọi việc đều xấu.
    Thiên Lao chủ về kiêng kỵ khai trương, xuất hành, hôn sự; còn Thiên Hình chủ về động thổ, an táng.
    - Thiên Cương, Đại Hao (ĐH), Thiên Hỏa (h), Tiểu Hồng Sa, Thiên Lại, Hoang Vu, Băng Tiêu, Nguyệt Hình (TH) : mọi việc đều xấu.
    - Kiếp Sát (ĐH) : xấu khai trương, xuất hành, xây dựng, an táng và cưới hỏi.
    - Lỗ Ban Sát, Phủ Đầu Dát (h) : xấu nhất tu tạo nhà cửa, sau đến khởi sự việc làm mới.
    - Ly Sàng, Không Phòng, Cô Quả (Tứ thời Cô quả) (h), Cô Thần (nam), Quả Tú (nữ) (TH) : đại kỵ về hôn nhân vấn danh, cưới hỏi.
    - Tiểu Hao (h) : xấu về cầu tài lộc, khai trương cửa hàng, xuất hành.
    - Thiên Tặc, Địa Tặc (h) : xấu cho khai trương, khởi công xây dựng, nhập gia, xuất hành. Địa Tặc trong NLNN xấu cho đào giếng, vét cống rãnh.
    - Thiên Hỏa, Nguyệt Hỏa, Hỏa Tai (h) : xấu về lợp mái nhà, dựng bếp.
    - Thiên Ôn, Thổ Phù, Địa Phá, Lục Bất Thành, Nguyệt Phá (h) : xấu trong các việc tu tạo nhà cửa. Sao Thiên Ôn trong NLNN xấu về dựng chuồng trại, chữa bệnh cho gia súc.
    - Thổ Ôn (còn tên Thiên Cẩu – H) : xấu trong xây dựng, đào ao nuôi cá, đào giếng lấy nước, tế lễ cầu phước, cầu tài lộc, cầu tự. Trong NLNN : tốt cho đào ao nuôi thủy sản, đào giếng lấy nước.
    - Nguyệt Hư (h) : xấu với khai trương, mở cửa hàng, hôn sự, giao dịch mưu cầu tài lộc.
    - Hoàng Sa, Ngũ Quỷ (h) : kỵ xuất hành.
    - Nhân Cách (h) : xấu khởi tạo việc mới, hôn sự.
    - Thần Cách (h) : kỵ tế lễ cầu phúc lộc
    - Hà Khôi (h) : xấu mọi việc, rất kỵ khi đi sông biển, dựng bếp, làm nhà trên sông.
    - Cửu Không (h) : xấu cho xuất hành, khai trương, hay cầu tài lộc.
    - Lôi Công (h) : xấu xây dựng, tạo tác.
    - Tội Chí (h) : xấu trong tế lễ, kiện thưa, tranh cãi.
    - Nguyệt Kiến (chuyển sát – H) : kỵ động thổ
    - Tam Tang, Ngũ Hư (h) : xấu khởi tạo, hôn nhân, an táng, cải táng. Ngũ Hư trong NLNN : kỵ khởi sự gieo trồng, cày bừa.
    - Thổ Cấm (h) : xấu xây dựng nhà ở, an táng.
    - Quỷ Khốc (h) : xấu tế lễ cầu an cầu phúc, an táng.
    - Vãng Vong (có tên Thổ Kỵ – TH) : kỵ xuất hành, động thổ, hôn sự, khai trương, cầu tài lộc.
    - Nguyệt Yếm (TH) : xấu với xuất hành, cưới hỏi.
    - Tai Sát (có tên Phi ma sát – TH) : xấu nhập trạch, nhập phòng, hôn sự.
    - Khô Tiêu (NLNN) : xấu về gieo trồng ngũ cốc.
    - Đao Chiêm Sát, Huyết Chi, Huyết kỵ (NLNN) : kỵ thiến, xỏ mũi gia súc.
    - Phi Liêm Đại Sát (NLNN) : xấu khi thả gia súc ra khỏi chuồng trại.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Can Chi :
    - Thiên Ân, Thiên Thụy (CT), Ngũ Hợp (BT) : tốt mọi việc.
    - Bất Tương (TT) : tốt cho những công việc khởi đầu, xây dựng, nhập gia, hôn sự. Có sao Bất Tương trong ngày sẽ mang lại mọi sự tốt lành, khắc chế được các sao hung và thứ hung về tật ách, xuất hành.
    - Sát Chủ, Thọ Tử (ĐH) : xấu mọi việc. Trong NLNN sao Thọ Tử lại tốt cho săn bán.
    - Thiên Địa (chuyển sát – H) : kỵ động thổ, đào ao, đào giếng, làm bếp, gác đà, lợp mái nhà.
    - Âm Thác (nữ), Dương Thác (nam) (h) : kỵ đi xa, xuất hành, cưới hỏi.
    - Cửu Thổ Quỷ (h) : chỉ xấu khi gặp 4 ngày Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, nếu gặp được Bất Tương, Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh sẽ hóa giải được tính hung. Tính chất xấu phát huy cát hóa hung, hung càng thêm hung theo 4 ngày Trực trên.
    - Ly Sào (h) : xấu về hôn nhân, xuất hành, nhập gia.
    - Bát Phong (NLNN) : kỵ ra sông biển chài lưới đánh bắt cá.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo vừa Can vừa Chi :
    - Thiên Đức, Thiên Đức Hợp (CT) : tốt mọi sự.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Âm lịch :
    - Nguyệt Kỵ, Tam Nương, Nguyệt Tận, Dương Công Kỵ Nhật (h) : xấu mọi việc.
    - Đại và Tiểu Không Vong (h) : kỵ xuất hành đi xa, giao dịch tài lộc, bàn giao tài vật (tiền bạc, bất động sản), hôn sự, nhập gia, nhập phòng. Tiểu Không Vong cường độ nhẹ hơn.
    - Xích Khẩu (TH) : xấu trong hôn sự, liên hoan yến tiệc, các giao dịch còn nhiều tranh chấp.
    - Long Thần Hành (NLNN) : xấu khi đi sông biển.
    - Thủy Ngấn (NLNN) : kỵ làm dấm lên men, các loại nước chấm, nước dùng.
    - Sơn Ngấn (NLNN) : kỵ leo núi, đốn củi, săn bắn.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Mạnh – Trọng – Quý:
    Những tinh đẩu sau đây tọa thủ theo các tháng Mạnh,Trọng, Quý tức các tháng Sinh – Mộ – Tuyệt :
    - Tháng Tứ mạnh (hay tháng Tứ Sinh, do giữ 4 tháng đầu mùa) : tháng 1, 4, 7 và 10 (Dần, Thân, Tỵ, Hợi)
    - Tháng Tứ trọng (hay tháng Tứ Tuyệt, do giữ 4 tháng giữa mùa) tháng 2, 5, 8 và 11 (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
    - Tháng Tứ quý (hay tháng Tứ Mộ, do giữ 4 tháng cuối mùa) : tháng 3, 6, 9 và 12 (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)
    - Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh (TT) : là những phù Tinh, giải trừ các hung tinh từ trung đến bàng tinh, nhưng không khắc chế được Kim thần Thất Sát và Lục bại tinh.
    - Hỏa Tinh (h) : xấu cho lợp mái nhà, dựng bếp.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Tiết khí :
    - Tứ Ly, Tứ Tuyệt (h) : xấu mọi việc.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Nhị Thập Bát Tú :
    - Kim Thần Thất Sát, Lục Bại Tinh (h) : xấu mọi việc, ngoài Thanh Long Hoàng đạo, dù có Bất Tương, Sát Cống, Trực Tinh, Nhân Chuyên hội tụ cũng không khắc chế được nhóm Cửu Tinh này.
    - Diệt Môn (NLNN) : kỵ đi sông biển đánh bắt cá.
    - Phục Đoạn (NLNN) : tốt cho việc trừ diệt côn trùng có hại cây trồng.
    - Tinh Đẩu tọa thủ theo Thiên Can năm :
    - Tuế Đức (BT) : tốt mọi sự.
    - Thập Ác Đại Bại (h) : xấu mọi việc.
    - Kim Thần Thất Sát (h) : ngoài những ngày tọa thủ mang tính độc lập theo nhóm sao Nhị Thập Bát Tú, nhóm Thất Sát còn theo Thiên Can năm, tập trung cả 7 hung tinh vào một ngày, tính chất rất xấu, mọi việc không nên làm.


    :132: Món này có Mỗi đại ca Bady là rành mà ổng đi đâu Quy ẨN rồi .... ta thì chưa tiếp thu được bao nhiêu ... còn có denthui là hiểu ....

    Hỏa tinh - Hỏa tinh - Hỏa tinh


    1- Sao La Hầu, tên gọi Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân (Khẩu thiệt tinh).
    2- Sao Kế Đô, tên gọi Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Hung Tinh).
    3- Sao Thái Dương, có tên Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân (Thái dương tinh)
    4- Sao Thái Âm, có tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân (Chủ dương tinh)
    5- Sao Mộc Đức, (Mộc tinh) có tên Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân (Triều ngương tinh).
    6- Sao Vân Hớn, (Hỏa tinh) có tên Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân (Tai tinh)
    7- Sao Thổ Tú, (Thổ tinh) có tên Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân (Ách Tinh)
    8- Sao Thái Bạch, (Kim tinh) có tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân (Triều dương tinh)
    9- Sao Thủy Diệu, (Thủy tinh) có tên Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân (Phước lôc tinh)
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/6/13
  3. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]



    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]


    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]


    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]






     
    langtu78, Bạch Vân and Hoa Tử Vi like this.
  4. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

    Cám ơn Huynh :057:
     
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1- Định vị trí sao Mộ

    Qua các dẫn chứng của sao Mộ và sao Tuyệt thì sao Mộ dù Âm hay Dương cũng chỉ cư ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi mới là hợp lý, nếu chuyển sao Mộ sang tứ bại cung Tý Ngọ Mão Dậu thì không còn căn bản nào làm mốc giới cho vòng Tràng-sinh nữa và 4 tam hợp cục, mỗi tam hợp cục có 1 cung thổ định hướng sở cứ đã vô nghĩa.

    2- Định vị trí sao Tuyệt

    Cũng như định luật Âm sinh nhi Dương trưởng của vòng Tràng-sinh, khi gặp Âm nam Dương nữ thì sao Tuyệt là bằng chứng hiển nhiên đã cư tại Dần Thân Tỵ Hợi, hoàn toàn lầm sang dương cục, lý khi đang trưởng thành.

    Nên khi gặp âm cục là khi dương đã trưởng rồi, thời sao tuyệt phải hồi về 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, để âm kia hợp được lý khi mới có thể sinh được.

    Vậy mộ phải cư mộ địa.

    Mà tuyệt phải đổi thay vị trí.

    Qua sự phân tích và tìm hiểu trong bài ca quyết, Tràng-sinh tứ thủy pháp, để đối chiếu gõ hầu xác định được chân thực.

    (trích Tử Vi Ảo Bí - Hà Lạc dã phu Việt Viêm tử)



    Mà ở Tử-vi đẩu số :

    1- Thìn Tuất Sửu Mùi là tứ mộ hay tứ khố.

    2- Tý Ngọ Mão Dần là tứ bai hay tứ tuyệt.

    3- Dần Thân Tỵ Hợi tứ sinh hay tứ tuyệt.

    cách an đúng



    An sao Tràng-sinh và các sao liên hệ

    Tuỳ theo Cục và Âm Dương



    1) TRÀNG –SINH:

    Muốn an Tràng-sinh trước hét phảI biết thuộc cục nào.Và thuộc dương nam âm nữ, để định cung an Tràng sinh, để khởI thuận hay khởI nghịch.



    2) ĐỊNH CUNG AN TRÀNG-SINH THEO CỤC VÀ ÂM DƯƠNG

    Dương nam âm nữ, Mộc tam cục, an Tràng sinh tạI cung HợI, thuận khởI .

    Dương nam âm nữ, Kim tứ cục , an Tràng sinh tạI Tỵ cung, thuận khởi.

    Dương nam âm nữ, Hoả lục cục, an Tràng sinh tạI cung Dần, thuận khởI

    Dương nam âm nữ, Thuỷ nhị cục và Thổ ngũ cục, an Tràng sinh tạI Thân cung, thuận khởi.



    3) ĐỊNH CUNG AN TRÀNG-SINH THEO CỤC VÀ ÂM DƯƠNG

    Âm nam dương nữ , Mộc tam cục ,an Tràng-sinh tại Mão cung ,nghịch khởi.

    Âm nam dương nữ , Kim tứ cục ,an Tràng-sinh tại Dậu cung ,nghịch khởi.

    Âm nam dương nữ , Hoả lục cục ,an Tràng-sinh tại Ngọ cung ,nghịch khởi.

    Âm nam dương nữ , Thuỷ nhị cục và Thổ ngũ cục ,an Tràng-sinh tại Tý cung ,nghịch khởi.

    Thí dụ Dương nam Mộc tam cục , an Tràng sinh tại Hợi thuận khởi .

    Âm nam Mộc tam cục, an Tràng sinh tại Mão cung và nghịch khởi.

    4) Vòng Tràng-sinh gồm 12 sao tuỳ theo thuận khởi, hay nghịch khởi , an mỗi sao 1 cung là: Tràng-sinh, Mộc-dục, Quang-đới, Lâm-quang, Đế-vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.



    5) Đương nhiên coi như một bài thơ đọc xuôi cho tới nhập tâm từ Tràng-sinh, Mộc-dục…cho tới Thai , Dưỡng.

    An Tràng-sinh và 11 sao liên hệ.

    a) Thí dụ:Mộc tam cục, dương nam âm nữ thuận khởi.

    An Tràng-sinh tại cung Hợi.

    An Mộc-dục tại cung Tý.

    An Quang-đới tại cung Sửu.

    An Lâm-quang tại cung Dần.

    An Đế-vượng tại cung Mão.

    An sao Suy tại cung Thìn.

    An sao Bệnh tại cung Tỵ.

    An sao Tử tại cung Ngọ.

    An sao Mộ tại cung Mùi.

    An sao Tuyệt tại cung Thân.

    An sao Thai tại cung Dậu.

    An sao Dưỡng tại cung Tuất.

    b ) Thí dụ:Mộc tam cục âm nam hay dương nữ an nghịch khởi tại Mão cung.

    An Tràng-sinh tại cung Mão.

    An Mộc-dục tại cung Dần

    An Quang-đới tại cung Sửu.

    An Lâm-quang tại cung Tý.

    An Đế-vượng tại cung Hợi.

    An sao Suy tại cung Tuất

    An sao Bệnh tại cung Dậu.

    An sao Tử tại cung Thân.

    An sao Mộ tại cung Mùi.

    An sao Tuyệt tại cung Ngọ.

    An sao Thai tại cung Tỵ.

    An sao Dưỡng tại cung Thìn.



     
    cantiennuoivo thích bài này.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Trường Sinh

    Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
    Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
    Hành: Thủy
    Loại: Thiện Tinh
    Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
    Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
    Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
    Tính Tình Phúc Thọ:
    Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
    Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác
    Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
    Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
    Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
    Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
    Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
    Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
    Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
    Ở cung Tử Tức thì đông con.
    Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
    Ở cung Phúc Đức thì thọ.
    Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
    Mộc Dục

    Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
    Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.
    Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.
    Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
    Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
    Hành: Thủy
    Loại: Dâm Tinh
    Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
    Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Mộc Dục
    Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
    Nông nổi, bất định.
    Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
    Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
    Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
    Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
    Ít con, muộn con.
    Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
    Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
    Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
    Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
    Quan Đới

    Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
    Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
    Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
    Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
    Hành: Kim
    Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh
    Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh
    Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
    Ý Nghĩa Của Quan Đới
    Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.
    Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.
    Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.
    Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.
    Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.
    Lâm Quan

    Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
    Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
    Hành: Kim
    Loại: Tùy Tinh
    Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
    Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh
    Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
    Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
    Đế Vượng

    Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.
    Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên
    Hành: Kim
    Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh
    Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái
    Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.
    Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
    Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.
    Giải trừ bệnh tật, tai họa.
    Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.
    Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.
    Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.
    Những Bộ Sao Tốt
    Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.
    Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ khá giả, giàu có.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức
    Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch
    Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc
    Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.
    Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.
    Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.
    Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.
    Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch
    Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.
    Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức
    Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.
    Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng hòa thuận, có tài.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
    Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.
    Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.
    Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.
    Suy

    Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.
    Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.
    Hành: Thủy
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối
    Phụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh
    Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
    Bệnh

    Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
    Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.
    Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.
    Hành: Hỏa
    Loại: Bại Tinh
    Đặc Tính: Bệnh Tật
    Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
    Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.
    Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
    Tử

    Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
    Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.
    Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.
    Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.
    Hành: Thủy
    Loại: Ác Tinh
    Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
    Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Tử
    Thâm trầm, kín đáo.
    Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
    Đa sầu đa cảm, bi quan.
    Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
    Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
    Có tiền của bí mật.
    Có quí vật chôn giấu.
    Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
    Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
    Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
    Làm giảm số con cái.
    Mộ

    Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.
    Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.
    Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.
    Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
    Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
    Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
    Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…
    Hành: Thổ
    Loại: Phù Tinh
    Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
    Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Mộ
    Đần độn, chậm, tối, u mê.
    Dâm dục.
    Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
    Chủ sự nghiệp quả.
    Chiết giảm phúc thọ.
    Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác
    Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
    Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
    Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
    Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức
    Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách
    Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch
    Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.
    Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức
    Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.
    Tuyệt

    Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
    Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
    Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
    Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
    “Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
    Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
    Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
    Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”

    Hành: Thổ
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
    Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
    Phúc Thọ Tai Họa
    Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
    Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
    Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
    Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.
    Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.
    Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.
    Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.
    Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.
    Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức
    Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch
    Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc
    Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc không tốt.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di
    Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách
    Dễ có tai nạn dọc đường.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch
    Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức
    Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê
    Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ
    Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.
    Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.
    Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.
    Tuyệt Khi Vào Các Hạn
    Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
    Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.
    Thai

    Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
    Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
    Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
    Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
    Có những câu phú về sao Thai như sau:
    - Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
    (Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
    - Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
    (số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
    - “Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
    Tất là con cầu tự mới sanh”

    - “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
    Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”

    (Ở cung Tử Tức)
    - “Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
    Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”

    - “Thai phùng Đào Hỉ vận này
    Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”

    Hành: Thổ
    Loại: Tùy tinh
    Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
    Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
    Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
    Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức
    Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
    Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
    Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
    Thai, Quả: Giảm bớt số con.
    Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ
    Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
    Sao Thai Khi Vào Các Hạn
    Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.
    Dưỡng

    Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
    Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.
    Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.
    Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
    “Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
    Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
    Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
    Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”

    (Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
    Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.
    Hành: Mộc
    Loại: Phù tinh
    Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
    Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh
    Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức
    Làm con nuôi họ khác.
    Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức
    Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.
    Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ
    Có anh em kết nghĩa.
    Có anh chị em nuôi hay dị bào.
    Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn
    Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
    Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Hiện nay có 3 cách an vòng Âm Trường Sinh:
    1/Theo cách của Tử Vi
    2/Theo cách định Thủy cục của Phong Thủy, hay học phái Tử Vi của cụ Thiên Lương
    3/Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư và đa số các sách Hán.

    1/Vòng Trường Sinh theo Tử Vi:
    Dương Thủy: Sinh Thân Vượng Tý Mộ Thìn
    Âm Thủy: Sinh Thân Vượng Thìn Mộ Tý
    Dương Mộc: Sinh HợI Vượng Mão Mộ Mùi
    Âm Mộc: Sinh HợI Vượng Mùi Mộ Mão
    Dương Hỏa: Sinh Dần Vượng Ngọ Mộ Tuất
    Âm Hỏa: Sinh Dần Vượng Tuất Mộ Ngọ
    Dương Kim: Sinh Tỵ Vượng Dậu Mộ Sửu
    Âm Kim: Sinh Tỵ Vượng Sửu Mộ Dậu
    Theo cách an Trường Sinh này thì Âm Dương cùng Sinh một nơi mà Mộ khác nơi, Âm hành không mộ ở hành Thổ, Dương Cực (Vượng) thì Âm Mộ, Âm Cực (Vượng) thì Dương Mộ

    Sẳn đây VinhL xin đem sự giải thích mà nhiều người cho là hợp ly căn cứ vào Hà Đồ Lạc Thư và Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương.
    4 Tốn Thìn Tỵ…….…..9 Ly Ngọ…………2 Khôn Mùi Thân
    3 Chấn Mão…..………5………….………7 Đoài Dậu
    8 Cấn Sửu Dần……….1 Khãm Tý…….….6 Càn Tuất Hợi

    Dương Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Mộ tại Thìn 4 (Tốn) = 2+7+6+1+8+3+4=31, 1 là Dương Thủy theo Hà Đồ.
    Âm Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Tử tại Sửu 8 (Cấn) = 2+9+4+3+8=26, 6 là Âm Thủy theo Hà Đồ.

    Dương Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Mộ tại Mùi 2 (Khôn) = 6+1+8+3+4+9+2=33, 3 là Dương Mộc theo Hà Đồ
    Âm Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Tử tại Thìn 4 (Tốn) = 6+7+2+9+4 = 28, 8 là Âm Mộc

    Dương Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Mộ tại Tuất 6 (Càn) = 8+3+4+9+2+7+6=39, 9 là Dương Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Dương Hỏa đâu!!!!
    Âm Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Tử tại Mùi 2 (Khôn) = 8+1+6+7+2=24, 4 là Âm Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Âm Hỏa đâu!!!

    Dương Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Mộ tại Sửu 8 (Cấn) = 4+9+2+7+6+1+8=37, 7 là Dương Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Dương Kim đâu!!!
    Âm Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Tử tại Tuất 6 (Càn) = 4+9+2+7+6=22, 2 là Âm Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Âm Kim đâu!!!

    Theo như vậy phương pháp trên Thủy và Mộc thì hợp lý, nhưng chẳng có hợp lý chút nào cho hành Hỏa và Kim.
    Củng vì vậy lạị có thuyết cho là bởi sự thay đổi giửa Hỏa và Kim giữa Hà Đồ và Lạc Thư.
    Nếu theo lý luân này Dương Hỏa được tổng là 39, số 9 ở Hà Đồ là Dương Kim ở HTBQVV (Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương) là Ly nên cho 9 là Hỏa, vậy Âm Hỏa được tổng là 24, số 4 ở Hà Đồ là Âm Kim ở HTBQVV là Tốn Âm Mộc đâu phảI là Âm Hỏa đâu.
    Củng theo lý luận trên Dương Kim được tổng là 37, số 7 ở Hà Đồ là Dương Hỏa ở HTBQVV là Đoài nên là Dương Kim, vậy Âm Kim được tổng là 22, số 2 ở Hà Đồ là Âm Hỏa nhưng ở HTBQVV là Khôn Thổ chú đâu phảI Âm Kim đâu.
    Cho nên sự giải thích trên hoàn toàn không hợp lý.

    2/Theo cách định Thủy cục của Phong Thủy, hay học phái Tử Vi của cụ Thiên Lương
    Dương Thủy: Sinh Thân Vượng Tý Mộ Thìn
    Âm Thủy: Sinh Tý Vượng Thân Mộ Thìn
    Dương Mộc: Sinh Hợi Vượng Mão Mộ Mùi
    Âm Mộc: Sinh Mão Vượng Hợi Mộ Mùi
    Dương Hỏa: Sinh Dần Vượng Ngọ Mộ Tuất
    Âm Hỏa: Sinh Ngọ Vượng Dần Mộ Tuất
    Dương Kim: Sinh Tỵ Vượng Dậu Mộ Sửu
    Âm Kim: Sinh Dậu Vượng Tỵ Mộ Sửu
    Theo cách an Trường Sinh này Âm Dương sinh không cùng nơi nhưng cùng Mộ một nơi hành Thổ, Dượng Cực (Vượng) thì Âm Sinh, Âm Cực (Vượng) thì Dương Sinh.

    3/Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư và đa số các sách Hán.
    Dương Thủy: Sinh Thân Vượng Tý Tử Mão Mộ Thìn
    Âm Thủy: Sinh Mão Vượng Hợi Tử Thân Mộ Mùi
    Dương Mộc: Sinh Hợi Vượng Mão Tử Ngọ Mộ Mùi
    Âm Mộc: Sinh Ngọ Vượng Dần Tử Hợi Mộ Tuất
    Dương Hỏa: Sinh Dần Vượng Ngọ Tử Dậu Mộ Tuất
    Âm Hỏa: Sinh Dậu Vượng Tỵ Tử Dần Mộ Sửu
    Dương Kim: Sinh Tỵ Vượng Dậu Tử Tý Mộ Sửu
    Âm Kim: Sinh Tý Vượng Thân Tử Tỵ Mộ Thìn
    Theo cách an Trường Sinh này Âm Dương Sinh không cùng nơi, Mộ không cùng nơi nhưng Mộ đều là hành Thổ, Dương Sinh thì Âm Tử, Âm Sinh thì Dương Tử.

    Tóm lại 3 cách trên như sau
    Tử Vi: Dương Cực thì Âm Mộ, Âm Cực thì Dương Mộ
    Phong Thủy: Dương Cực thì Âm Sinh, Âm Cực thì Dương Sinh
    Thiên Can: Dương Sinh thì Âm Tử, Âm Sinh thì Dương Tử


    Trong 3 cách an vòng Âm Trường Sinh trên, theo học thuyết Âm Dương Ngũ Hành thì cách nào là hợp lý nhất???

    Dịch thì nói Dương Cực thì Âm Sinh, Âm Cực thì Dương Sinh chứ có nghe nói đến Dương Cực Âm Mộ, Âm Cực Dương Mộ, hay Dương Sinh Âm Tử, Âm Sinh Dương Tử bao giờ đâu.
     
    cantiennuoivo and langtu78 like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    VÒNG TRƯỜNG SINH :
    trường sinh , mộc dục , quan đới , lâm quan , đế vượng , suy , bệnh , tử , tuyệt , thai , dưỡng . Từ trường sinh cho đến đế vượng là tốt , từ suy cho đến dưỡng là xấu .
    Để cho dễ nhớ chúng ta sẽ áp dụng lên bàn tay , cách thức nnhư sau :
    giáp bính mậu canh nhậm thuộc dương nên chúng ta dịch chuyển nó đi thuận theo từng lằn ranh giới giữa các đốt ngón tay , tức là theo chiều kim đồng hồ .

    Còn ất đinh kỷ tân quý thuộc âm nên chúng ta cho nó đi ngược chiều kim đồng hồ . chúng ta ngửa bàn tay trái lên , lằn dưới cùng của ngón trỏ là cung dần , lằn kế kiếp là cung mão , lằn kế nữa là cung thìn , chỗ đầu móng tay ngón trỏ là cung tỵ , đầu móng tay ngón giữa là cung ngọ , đâù móng tay ngón đeo nhẫn là cung mùi , đâù ngón tay út là cung thân , lằn kế tiếp cung thân ở ngón út là cung dậu , xuống nữa là cung tuất , lằn cuối cùng của ngón út là cung hợi , lằn uối cùng của ngón đeo nhẫn là cung tý , lằn cuối cùng của ngón giữa là cung sửu . Như vậy có 4 lằn trong đốt giữa của ngón giữa và ngón đeo nhẫn chúng ta ko sử dụng đến .

    Bây giờ chúng ta tính tiếp coi thiên can nào suy vượng ra sao nhé , các bạn phải học thuộc lòng vòng trường sinh thì mới dễ tính hơn , thứ tự như tôi nêu ở trên , trường sinh rồi tời mộc dục rồi tới quan đới .....cuối cùng là dưỡng .

    giáp là dương nên chúng ta cho nó di chuyển theo chiều kim đồng hồ nhé
    Giáp trường sinh ở hợi , cung hợi là cung cuối cùng của ngón út nên chúng ta bấm ngón cái lên đó , rồi đọc tiếp mộc dục , miệng đọc tay chuyển qua cung tý , quan đới ở sửu ... cứ thế mà suy
    Bính trường sinh ở dần , bấm đầu ngón cái lên cung dần , rồi đọc tiếp và di chuyển thuận ...Mậu và bính đều trường sinh ở dần nên tính chung với bính , vì mậu thuộc dương nên cũng di chuyển thuận .

    Canh trường sinh ở tỵ , canh thuộc dương nên đi thuận . Nhâm trường sinh ở thân , nhậm thuộc dương nên cũng đi thuận .

    Ất trường sinh ở ngọ , ất thuộc âm nên đi nghịch chiều kim đồng hồ . Cung ngọ nằm ở đâù móng tay giữa , mộc dục ở tỵ , quan đới ở thìn ...

    Đinh kỷ trường sinh ở dâụ , mộc dục ở thân , quan đới ở mùi , lâm quan ở ngọ , đế vượng ở tỵ , suy ở thìn ...

    Tân trường sinh ở tý , tân thuộc âm nên đi nghịch
    Quý trường sinh ở mão , mộc dục ở dần ...

    Tại sao mậu kỷ lại ăn theo bính đinh ? vì mậu kỷ thuộc thổ mà thổ là mộ kho của tất cả vạn vật khi chết đi đều về với đất , nên thổ ko có sinh mà phải ký gởi vô hỏa .


     
  9. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    hép tính Bát Quái
    Dần Mão = Mộc là vượng tháng giêng, tháng 2 là Đông phương Tỵ Ngọ = Hoả là vượng tháng 4, tháng 5 là Tây phương Thân Dậu = Kim là vương tháng 7, tháng 8 là Nam phương Hợi Tý = Thuỷ là vượng tháng 10, tháng 11 là Bắc phương ...

    TÍNH BÁT QUÁI
    Càn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
    GIẢNG NGHĨA:
    Tý = Chuột
    Sửu = Trâu
    Dần = Hổ
    Mão = Mèo
    Thìn = Rồng
    Tỵ = Rắn
    Ngọ = Ngựa
    Mùi = Dê
    Thân = Khỉ
    Dậu = Gà
    Tuất = Chó
    Hợi = Lợn
    Ngũ hành chi
    Dần Mão = Mộc là vượng tháng giêng, tháng 2 là Đông phương
    Tỵ Ngọ = Hoả là vượng tháng 4, tháng 5 là Tây phương
    Thân Dậu = Kim là vương tháng 7, tháng 8 là Nam phương
    Hợi Tý = Thuỷ là vượng tháng 10, tháng 11 là Bắc phương
    Thìn Tuất =
    Sửu Mùi =
    Thổ là vượng tứ quý tháng 3 t, 6 t, 9 t, 12 Trung
     
    cantiennuoivo thích bài này.
  10. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Bản tính khoá theo Địa bàn:

    Ngày Giáp
    Ngày Ất
    Ngàu Bính, Mậu
    Ngày Đinh, Kỷ
    Ngày Canh
    Ngày Tân
    Ngày Nhâm
    Ngày Quý
    khoá ở
    khoá ở
    khoá ở
    khoá ở
    khoá ở
    khoá ở
    khoá ở
    khoá ở
    Dần_Giáp viết Giáp ở cung Dần địa bàn)
    Thìn
    Tỵ
    Mùi
    Thân
    Tuất
    Hợi
    Sửu

    [​IMG]
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/7/13
    cantiennuoivo and langtu78 like this.
  11. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member


    12 tướng thuộc ngũ hành
    Câu Trần,Quý Nhân, Thiên Không, Thái Thường, thuộc Thổ
    Lục Hợp, Thanh Long thuộc Mộc
    Bạch Hổ, Thái Âm thuộc Kim
    Chu Tước, Đằng Sa thuộc Hoả
    Huyền Vũ, Thiên Hậu thuộc Thuỷ










    Ngũ hành tương khắc
    Huynh khắc Tài,Tài khắc Phụ...............

    [FONT=&quot]Ngũ hành khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Lục thân tương khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Kim[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Mộc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Thổ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Thuỷ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Hoả[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Mộc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Thổ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Thuỷ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Hoả[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Kim[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Phụ mẫu[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Tử tôn[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Quan quý[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Huynh đệ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Thê tài[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]khắc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Tử tôn[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Quan quý[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Huynh đệ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Thê tài[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Phụ mẫu[/FONT]​
     
    Ỷ Bình and langtu78 like this.
  12. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Tính sao Quý Nhân. Ngày Giáp, Mậu, Canh: Ngưu, Dương (Ngưu là Sửu, Dương là Mùi).
    Ngày Ất, Kỷ: Thử hầu hương (Thử là Tý, Hầu là Thân)
    Ngày Bính, Đinh: Trư Kê vị (Trư là Hợi, Kê là Dậu)
    Ngày Nhâm, Quý: Sà Thỏ tàng (Sà là Tỵ, Thỏ là Mão)
    Ngày Lục, Tân: Phùng Mã Hổ (Mã là Ngọ, Hổ là Dần)
    Nhời dặn: Ngày tính chữa trên, đêm tính chữ dưới.
    Thí dụ: Ngày Giáp tính Quý nhân ở Sửu, đêm tính ở Mùi.
     
    cantiennuoivo, langtu78 and SocSoBay like this.
  13. Ma Đèn Cầy

    Ma Đèn Cầy Thành Viên

    --------------------------------------
     
    Chỉnh sửa cuối: 17/8/13
    cantiennuoivo thích bài này.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ------------------------------------------------
     
    Chỉnh sửa cuối: 13/8/13
    cantiennuoivo thích bài này.
  15. núi bà đen

    núi bà đen Thần Tài

    Ất sửu mạng hải Trung mà h
     
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thấy Dấu # không = Khắc
     
    cantiennuoivo and Quanhi2010 like this.
  17. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    BẢNG ĐỐI CHIẾU LỤC THẬP HOA GIÁP NGŨ HÀNH VÀ TUỔI XUNG KHẮC



    [FONT=&quot]Đối chiếu, Lục thập hoa giáp, Ngũ hành, và tuổi xung khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]
    1 -Giáp tý Mạng kim (Vàng trong biển); Xung khắc với tuổi [mậu ngọ, nhâm ngọ, canh dần, canh thân]
    2 -Ất sửu - [Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu]
    3 -Bính dần Mạng hỏa (Lửa trong lò) ; Xung khắc với tuổi [Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn]
    4 -Đinh mão - [Ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi]
    5 -Mậu thìn Mạng mộc(Gỗ trong rừng ); Xung khắc với tuổi [Canh tuất, bính tuất]
    6 -Kỷ tị - [Tân hợi, đinh hợi]
    7 -Canh ngọ Mạng thổ (Đất ven đường); Xung khắc với tuổi [Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần]
    8 -Tân mùi - [Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão]
    9 -Nhâm thân Mạng kim (Sắt đầu kiếm); Xung khắc với tuổi [Bính dần, canh dần, bính thân]
    10 -Quí dậu - [Đinh mão, tân mão, đinh dậu]
    11 -Giáp tuất Mạng hỏa (Lửa trên đỉnh núi); Xung khắc với tuổi [Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất]
    12 -Ất hợi - [Quí tị, tân tị, tân hợi]
    13 -Bính tý Mạng thủy (Nước dưới lạch); Xung khắc với tuổi [Canh ngo, mậu ngọ]
    14 -Đinh Sửu - [Tân mùi, kỷ mùi]
    15 -Mậu dần Mạng thổ (Đất đầu thành); Xung khắc với tuổi [Canh thân, giáp thân]
    16 -Kỷ mão - [Tân dậu, ất dậu]
    17 -Canh thìn Mạng kim(Kim bạch lạp); Xung khắc với tuổi [Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn]
    18 -Tân tị - [Ất hợi, kỷ hợi, ất tị]
    19 -Nhâm ngọ Mạng mộc(Gỗ dương liễu); Xung khắc với tuổi [Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn]
    20 -Quí mùi - [Ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị]
    21 -Giáp thân Mạng thủy (Nước trong khe); Xung khắc với tuổi [Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý]
    22 -Ất dậu - [Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu]
    23 -Bính tuất Mạng thổ (Đất trên mái nhà); Xung khắc với tuổi [Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý]
    24 -Đinh hợi - [Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu]
    25 -Mậu tý Mạng hỏa (Lửa trong chớp); Xung khắc với tuổi [Bính ngọ, giáp ngọ]
    26 -Kỷ sửu - [Đinh mùi, ất mùi]
    27 -Canh dần Mạng mộc (Gỗ tùng Bách); Xung khắc với tuổi [Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ]
    28 -Tân mão - [Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi]
    29 -Nhâm thìn Mạng thủy (Nước giữa dòng); Xung khắc với tuổi [Bính tuất, giáp tuât, bính dần]
    30 -Quí tị - [Đinh hợi, ất hợi, đinh mão]
    31 -Giáp ngọ Mạng kim(Vàng trong cát); Xung khắc với tuổi [Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần]
    32 -Ất mùi - [Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu]
    33 -Bính thân Mạng hỏa (Lửa chân núi); Xung khắc với tuổi [Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn]
    34 -Đinh dậu - [Ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi]
    35 -Mậu tuất Mạng mộc (Cây, cỏ đồng bằng); Xung khắc với tuổi [Canh thìn, bính thìn]
    36 -Kỷ hợi - [Tân tị, đinh tị.]
    37 -Canh tý Mạng thổ (Đất trên vách); Xung khắc với tuổi [Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần]
    38 -Tân sửu - [Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão]
    39 -Nhâm dần Mạng kim(Bạch kim); Xung khắc với tuổi [Canh thân, bính thân, bính dần]
    40 -Quí mão - [Tân dậu, đinh dậu, đinh mão]
    41 -Giáp thìn Mạng hỏa (Lửa đèn); Xung khắc với tuổi [Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn]
    42 -Ất tị - [Quí hợi, tân hợi, tân tị]
    43 -Bính ngọ Mạng thủy (Nước trên trời); Xung khắc với tuổi [Mậu tý, canh tý]
    44 -Đinh Mùi - [Kỷ sửu, tân sửu]
    45 -Mậu thân Mạng thổ (Đất vườn rộng ); Xung khắc với tuổi [Canh dần, giáp dần]
    46 -Kỷ dậu - [Tân mão, ất mão]
    47 -Canh Tuất Mạng kim (Vàng trang sức); Xung khắc với tuổi [Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất]
    48 -Tân hợi - [Ất tị, kỷ tị, ất hợi]
    49 -Nhâm tý Mạng mộc(Gỗ cây dâu); Xung khắc với tuổi [Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn]
    50 -Quí sửu - [Ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ]
    51 -Giáp dần Mạng thủy (Nước giữa khe lớn); Xung khắc với tuổi [Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý]
    52 -Ất mão - [Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu]
    53 -Bính thìn Mạng thổ (Đất trong cát); Xung khắc với tuổi [Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý]
    54 -Đinh tị - [Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi]
    55 -Mậu ngọ Mạng hỏa (Lửa trên trời); Xung khắc với tuổi [Bính tý, giáp tý]
    56 -Kỷ mùi - [Đinh sửu, ất sửu]
    57 -Canh Thân Mạng mộc (Gỗ thạch Lựu); Xung khắc với tuổi [Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ]
    58 -Tân dậu - [Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi]
    59 -Nhâm tuất Mạng thủy (Nước giữa biển); Xung khắc với tuổi [Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần]
    60 -Quý hợi - [Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu ][/FONT]
     
    SonAB, kinkai and Quanhi2010 like this.
  18. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Bài viết của Không Kiếp Minh Tâm
    Bài 1
    Theo nghiên cứu và ghi nhận của cụ Huyền Chi và sự trắc nghiệm bóng mặt trời đúng Ngọ tại Việt Nam, thì khi tiếng còi đài phát thanh Sài Gòn vang lên, sau đó mấy mươi phút mặt trời mới đứng bóng. (Cụ Huyền Chi đã dùng dụng cụ đo bóng mắt trời để trắc nghiệm).

    Sự sai biệt giữa giờ của Đài phát thanh, và giờ mặt trời đứng bóng như sau:

    - Tháng 11 đúng Ngọ (bóng ngắn nhất) là 12 giờ 40 phút
    - Tháng 2 đúng Ngọ (bóng ngắn nhất) là 13 giờ 10 phút
    - Tháng 5 đúng Ngọ (bóng ngắn nhất) là 12 giờ 40 phút
    - Tháng 8 đúng Ngọ (bóng ngắn nhất) là 13 giờ 10 phút

    a. Nhận xét thấy rằng từ tháng 11 đến tháng 2, hoặc từ tháng 5 đến tháng 8, mỗi tháng độ bóng mặt trời xê dịch tăng thêm 10 phút.

    b. Nhận xét thấy rằng từ tháng 2 đến 5, hoặc từ tháng 8 đến tháng 12 (chạp), mỗi tháng độ bóng mặt trời xề dịch giảm bớt 10 phút.

    Từ đó ta có:

    - Tháng 1, 3, 7, và 9: giờ Ngọ là 12-2 giờ pháp định(giờ Tử Vi là 11:00-1:00 giờ trưa vì phải trừ lại 1 giờ)

    - Tháng 2 và 8: giờ Ngọ là 12:10-2:10 giờ pháp định (giờ Tử Vi là 11:10-1:10 vì phải trừ lại 1 giờ)

    - Tháng 4, 6, 10, 12: giờ Ngọ là 11:50-1:50 giờ pháp định (giờ Tử Vi là 10:50-12:50)

    - Tháng 5 và tháng 11: giờ Ngọ là 11:40-12:40 giờ pháp định (giờ Tử Vi là 10:40-12:40)

    Đây là giờ cụ Huyền Chi đã trắc nghiệm được từ năm 1965 đến 1966. Do đó, những ai sinh ở Sài Gòn nên dựa vào bảng tính giờ này để khỏi bị sai lạc giờ giấc. Còn ở những thành phố khác có thể cũng có xê xích ít đỉnh, nhưng cũng chỉ năm ba phút là cùng, thành ra ta có thể dựa vào bảng này chắc cũng có độ chính xác khá cao.
    Bài 2
    Dĩnhiên, như chúng ta đã biết, giờ Bói Toán, Tử Vi là giờ tính theo mặt trời, mà nước VN thì có đồng bằng, cao nguyên, Nam Bắc, Đông Tây, nên giờ giấc không thể nào giống hệt nhau được. Những vùng cao nguyên, chắc chắn mặt trời phải chiếu đến sớm hơn 5-10 phút so với những vùng đồng bằng thấp. Phần trên là theo cách tính toán xưa, khi mà người VN chúng ta không có một công cụ kỹ thuật khoa học cao cấp nào để đo lường độ chính xác giờ Chính Ngọ của mặt trời lúc đứng bóng. Phần sau đây là theo vệ tinh nhân tạo để đo lường độ chính xác khi mặt trời đứng bóng, tôi xin làm một bảng thống kê dựa theo http://www.wunderground.com/cgi-bin/...r/getForecast? query=Vietnam#

    Đây là một công việc rất khó nhọc và công phu, nên tôi sẽ cố gắng làm hết sức mình trong phạm vi khả năng mà thôi. Trong bước đầu tôi sẽ ghi rõ giờ giấc Chính Ngọ thay đổi theo từng tháng và ngày trong năm tại Sài Gòn. Sau đó tôi sẽ tính giờ tương ứng sai biệt của những thành phố tương đối lớn của VN. Trước hết tôi xin bắt đầu với Sài Gòn theo ngày giờ Dương Lịch (tức ngày Tây) để mọi người tiện theo dõi.

    SÀI GÒN: Mỗi Năm đều có giờ Chính Ngọ giống bảng lập thành như dưới đây

    Tháng Một:

    - Ngày 1-2, tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:56 phút. Tức là lúc 10:56 phút sáng đến 12:55 trưa là giờ Ngọ; 12:56-14:55 chiều là giờ Mùi; 14:56-16:55 chiều là giờ Thân; 16:56-18:55 phút chiều là giờ Dậu; 18:55-20:55 tối là giờ Tuất; 20:56-22:55 tối là giờ Hợi; 22:56-0:55 khuya là giờ Tí; 0:56-2:55 sáng là giờ Sửu; 2:56-4:55 sáng là giờ Dần; 4:56-6:55 sáng là giờ Mão; 6:56-8:55 sáng là giờ Thìn; 8:56-10:55 sáng là giờ Tỵ.
    (Tất cả các ngày khác cứ theo cách tính giờ này đều có thể tính ra 12 giờ trong ngày).

    - Ngày 3-4 tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
    - Ngày 5-6 thì giờ Chính ngọ là 11:58 trưa
    - Ngày 7-8 thì giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
    - Ngày 9-11 thì giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
    - Ngày 12-13 thì giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
    - Ngày 14-16 thì giờ Chính ngọ là 12:02 trưa
    - Ngày 17-19 thì giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
    - Ngày 21-23 thì giờ Chính ngọ là 12:04 trưa
    - Ngày 24-27 thì giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
    - Ngày 28-31 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa

    Tháng Hai:

    - Ngày 1-2 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:06-1:06 trưa
    - gày 3-21 giờ Chính Ngọ là 12:07 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:07-1:7 trưa
    - Ngày 22-28 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa

    * Trường hợp gặp năm Nhuận thì ngày 29 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa.

    Tuy nhiên, có sự khác biệt với những năm KHÔNG CÓ tháng 2 Nhuận. Nên chúng ta cần chú ý như sau:
    - Ngày 22-27 thì giờ Chính Ngọ là 12 giờ:06 trưa
    - Ngày 28 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa, thay vào chỗ ngày 29 của những năm Nhuận.

    Ghi Chú: Mỗi 4 năm thì có một tháng 2 Nhuận, có ngày 29. Như năm 2004 thì tháng 2 Nhuận, có ngày 29, nên năm 1996, 2000, hoặc năm 2008 đều có tháng 2 Nhuận, có ngày 29.

    Tháng Ba:

    - Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
    - Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 12:04 trưa
    - Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
    - Ngày 13-15 giờ Chính Ngọ là 12:02 trưa
    - Ngày 16-19 giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
    - Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
    - Ngày 23-25 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
    - Ngày 26-29 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
    - Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa

    Tháng Tư:

    - Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
    - Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
    - Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
    - Ngày 13-16 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
    - Ngày 17-21 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
    - Ngày 22-26 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
    - Ngày 27-30 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa

    Tháng Năm:

    - Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
    - Ngày 5-22 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
    - Ngày 23-31 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa

    Tháng Sáu:

    - Ngày 1-6 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
    - Ngày 7-11 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
    - Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
    - Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
    - Ngày 21-25 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
    - Ngày 26-30 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa

    Tháng Bảy:

    - Ngày 1-5 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
    - Ngày 5-12 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
    - Ngày 13-31 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa

    Tháng Tám:

    - Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
    - Ngày 8-13 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
    - Ngày 14-18 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
    - Ngày 19-22 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
    - Ngày 23-26 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
    - Ngày 27-29 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
    - Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa

    Tháng Chín:

    - Ngày 1 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
    - Ngày 2-4 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
    - Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
    - Ngày 8-10 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
    - Ngày 11-13 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
    - Ngày 14-16 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
    - Ngày 17-19 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
    - Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
    - Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
    - Ngày 25-27 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
    - Ngày 28-30 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa

    Tháng Mười

    - Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
    - Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
    - Ngày 8-11 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
    - Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11(cat)9 trưa
    - Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11(cat)8 trưa
    - Ngày 21-28 giờ Chính Ngọ là 11(cat)7 trưa
    - Ngày 29-31 giờ Chính Ngọ là 11(cat)6 trưa

    Tháng Mười Một

    - Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11(cat)6 trưa
    - Ngày 8-15 giờ Chính Ngọ là 11(cat)7 trưa
    - Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11(cat)8 trưa
    - Ngày 21-23 giờ Chính Ngọ là 11(cat)9 trưa
    - Ngày 24-27 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
    - Ngày 28-29 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
    - Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa

    Tháng Mười Hai

    - Ngày 1-2 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
    - Ngày 3-5 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa
    - Ngày 6-7 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
    - Ngày 8-9 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
    - Ngày 10-11 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
    - Ngày 12-13 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
    - Ngày 14-15 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
    - Ngày 16-18 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
    - Ngày 19-20 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
    - Ngày 21-22 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
    - Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
    - Ngày 25-26 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
    - Ngày 27-28 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
    - Ngày 29-30 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
    - Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:56

    Sau đó thì quay trở lại từ đầu tức ngày 1 tháng 1 năm mới giống như năm trước.
    Bài 3
    Hà Nôi, Bắc Cạn, Thanh Hoá, Vinh: Giờ ở Hà Nội, BC, TH, V trể hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay: tháng 10 ngày 31; giờ Chính Ngọ ở Sài Gòn là 11(cat)6 phút trưa, thì ở Hà Nội giờ Chính Ngọ là 11:40 phút trưa. Do đó, độc giả lấy bảng lập thành ở trên cho mỗi ngày của mỗi tháng, rồi cộng (+) thêm 4 phút vào thì sẽ có giờ Chính Ngọ cho Hà Nội, BC, TH, V.

    Huế, Bạch Long Vĩ: Giờ ở Huế, BLV, sớm hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay thì giờ Chính Ngọ của Huế là 11(cat)2 phút trưa. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 4 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Huế, BLV.

    Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku: Giờ ở BMT, PT, PK sớm hơn Sài Gòn 5 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 5 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của BMT, PT, PK.

    Cà Mau: Giờ ở CM trể hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của

    Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long: Giờ ở BX, HT, VL trể hơn Sài Gòn 3 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 3 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của BX, HT, VL.

    Cao Bằng, Nam Định: Giờ ở CB trể hơn hơn Sài Gòn 2 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 2 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của CB, NĐ.

    Côn Sơn: Giờ ở CS trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của CS.

    Đà Nẵng: Giờ ở ĐN sớm hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của ĐN.

    Đồng Hới: Giờ ở ĐH trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của ĐH.

    Hoàng Sa: Giờ ở Hoàng Sa sớm hơn Sài Gòn 19 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 19 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của HS.

    Lạng Sơn: Giờ ở LS và Sài Gòn giống nhau.

    Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La: Giờ ở LC, PQ, SL trể hơn Sài Gòn 11 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 11 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của LC, PQ, SL.

    Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa: Giờ ở NT, QN, TH sớm hơn Sài Gòn 10 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 10 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của NT, QN, TH.

    Rạch Giá (Kiêng Giang): Giờ ở RG (KG) trể hơn Sài Gòn 7 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 7 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của RG (KG).

    Trường Sa: Giờ ở TS sớm hơn giờ ở Sài Gòn 21 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 21 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của TS.
    Bài 4

    Tôi đã cố gắng tóm tắt cách tính giờ chính xác ở VN qua các thành phố lớn, nhưng không thể tính hết được. Học giả chỉ cần tìm các thành phố không có tên ở gần các thành phố có tên ở trên mà gia giảm thêm bớt một vài phút. Vấn đề cần chú ý là những thành phố ven biển nằm về phía Đông đa số có cùng múi giờ với nhau, nếu nằm chết về phía Tây thì sẽ chậm hơn 1-2 phút... vì mặt trời mọc phương Đông.
     
  19. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    [​IMG]
     
  20. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    CUNG SANH

    Phạm vi này xin nói rõ về vấn đề CUNG SANH mà từ trước tới nay không có sách nào nói tới cụ thể cả, chỉ có ghi sẵn trong các sách.

    Mỗi người có một ngũ hành và cung Bát Quái là Cung Phi (đã nói ở trên) và Cung Sanh.

    Ý nghĩa của cung Sanh là để xem tuổi tác, vợ chồng, con cái, anh chị em, bạn bè có được thuận lợi hay xung khắc bất hòa v.v… (ngoài ra có ảnh hưởng ngũ hành, can, chi). Sau khi tìm ra được cách tính cung Sanh, tôi sắp xếp bài thơ gọi là: Bài Thơ Tầm Cung Sanh (Tầm là Tìm):

    CHẤN cung Giáp Tý, Tuất CÀN,
    LY cung giáp Ngọ, KHÔN vì Giáp Thân
    Giáp Thìn cung TỐN, CẤN Dần,
    Thuận Phi nhớ rõ Trung Cung kẻo lầm
    Ngũ Trung Tý KHẢM, Tuất LY,
    Giáp Thâm, Giáp Ngọ một vì CẤN cung.
    Thìn ĐOÀI hãy nhớ Dần KHÔN,
    Lục Giáp, Bát Quái phân minh rõ rang.
    Lâu nay chẳng thấy ai bàn
    Thỉnh xin độc giả nghiệm xem mà dung.

    Giải thích: Tuổi Giáp Tý cung Chấn, Giáp Tuất cung Càn, Giáp Ngọ cung Ly, Giáp Thân cung Khôn, Giáp Thìn cung Tốn, Giáp Dần cung Cấn. Các tuổi này đứng đầu trong sáu con giáp gọi là Lục Giáp. Có ảnh hưởng cách tìm cung Sanh đến các tuổi sau:

    Ngũ Trung Tý Khảm, Tuất Ly: Con nhà Giáp Tý khi Phi đến cung Ngũ cung (5) thì gọi đó là cung Khãm và tuổi tiếp theo là cung Lục Càn, thất Đoài, cho đến hết một con Giáp (10 tuổi), con nhà Giáp Tuất cung Ngũ Trung là cung Ly và cũng tiếp tục tuổi tiếp theo là lục càn, thất Đoài, bát Cấn… đến hết 10 tuổi của một con Giáp. Các Giáp khác cũng tương tự như vậy

    Giáp Thân Giáp Ngọ một vì Cấn cung: Hai con giáp này cung Ngũ Trung đều là cung Cấn.

    Thìn Đoài hãy nhớ Dần Khôn: Con nhà Giáp Thìn cung Ngũ Trung là cung Đoài, Giáp Dần là cung Khôn.


    [​IMG]


    Cách Tính Thực Tế: Vì cung Sanh căn cứ vào năm Âm Lịch, nên không ảnh hưởng gì đến Thượng Ngươn, Trung Ngươn hay Hạ Ngươn gì cả. Cung Sanh của năm Giáp Tí (1864 thượng ngươn); năm Giáp Tí (1924 trung ngươn) và Giáp Tí (1948 hạ ngươn) đều là cung Chấn nghĩa là chu kỳ sáu mươi năm trở lại như cũ. (khác với chu kỳ của cung Phi là 180 năm mới trở lại như cũ)

    Ví dụ: Tìm cung Sanh con nhà Giáp Tí (10 tuổi) 1984, đã biết:

    Giáp Tí (1984) cung Chấn (Tam Chấn) tiếp theo
    Ất Sữu (1985) là cung Tốn (Tứ Tốn)
    Bính Dần (1986) là cung (Ngũ Trung) tức cung Khảm
    Đinh Mão (1987) là cung Càn (Lục Càn)
    Mậu Thìn (1988) là cung Đoài (thất Đoài)
    Kỷ Tỵ (1989) là cung Cấn (Bát Cấn)
    Canh Ngọ (1990) là cung Ly (Cửu Ly)
    Tân Mùi (1991) là cung Khảm (trở lại cung Nhất Khảm)
    Nhâm Thân (1992) là cung Khôn (nhị Khôn)
    Quý Dậu (1993) là cung Chấn (tam chấn) đủ 10 năm

    Vì con Giáp có 10 tuổi, mà cung bát quái chỉ có 8 cho nên tuổi Giáp và tuổi Quý đều có cùng một cung, bất kể Giáp nào cả.

    Cách Tính Con Giáp: Muốn biết tuổi của mình nằm trong con Giáp nào, để biết cung Sanh mà không cần sách vở. Quý vị làm như sau:

    Ngửa bàn tay trái. Ví dụ: Tính tuổi Nhâm Tuất (1922, 1982, 2042) thuộc con Giáp nào? Dùng ngón cái bấm vào cung Tuất đánh chữ Giáp vào đó, ngược chiều kim đồng hồ, Ất ở cung Dậu, Bính ở Thân, Đinh ở Mùi,… đến Nhâm ở cung Dần thì ngưng lại là tuổi Nhâm Tuất thuộc con Giáp Dần.

    Giáp Dần cung Cấn (Giáp Thìn cung Tốn, Cấn Dần). Tính thuận kim đồng hồ (thuận Phi). Cách tính như trên thì tuổi Nhâm Tuất cung Đoài. Khi áp dụng, như chồng tuổi cung Đoài vợ cung Khôn:

    [​IMG]