64 Quẻ Khổng Minh Nạp Số

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 9/3/13.

  1. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

    Thanks tỷ, Bây giờ thì Vy hiểu rùi...có đọc qua bài nầy ...mà chưa thấu ...mời tỷ :053: :057:
     
  2. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

    NGÀY BÍNH TUẤT: 12/6 = GIỜ Thân
    Ngoại : Khảm Thủy
    Nội Càn Thiên => Thủy Thiên Nhu,
    * hào 3 động, quẻ biến Thủy Trạch Tiết.


    THUỶ THIÊN NHU 61 - 16

    - - Thê Tài Tí Thuỷ 6 61
    --- Huynh Đệ Tuất Thổ 1 16
    - - Tử Tôn Thân Kim (Thế) 8. 52 ( ba càng 152)
    -O- Huynh Đệ Thìn Thổ 5.44
    --- Quan Quỷ Dần Mộc 7 38
    --- Thê Tài Tí Thuỷ (Ứng) 6 61

    Chọn : 31 37 , 34 ( x2 ) 43 35 . 38 83 44.33 11
    XC và Ba càng: 331 * 133 * 313 * 343, 383 344

    Vy tính thử nhen , chơi online thôi ..đang tìm đường đi của con Mộc Long của Vy bị lạc vì áp thấp nhiệt đới ...

    Kiểm nghiệm kết quả :
    TV ba càng 738
    & 6 con xuống lô, 06 hai lần, 34 hai lần

     
    Chỉnh sửa cuối: 19/7/13
  3. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

  4. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    CÓ CAI B 78:tea::wins:
     
  5. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    B 78 MN,MT A 33,B 22:tea::wins:
     
  6. GOLD6789

    GOLD6789 Thần Tài Perennial member

    Hic hic, đánh AB MT 13,31,23,32,58,85 mà cháy khét lẹt. Thua từ Nam ra Trung luôn rồi, anh Quang ơi có con độc thủ MB ko cho em gỡ với
     
  7. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    ĐỘC THỦ 23 ĐÁ 20,94,78,87
     
  8. GOLD6789

    GOLD6789 Thần Tài Perennial member

    Khóa sổ mất tiêu rồi, hôm nay ko có Tài thôi nghỉ MB luôn cho nó lành. Từ từ rình lấy lại cũng được
     
  9. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

     
  10. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Ngày MẬU TÝ 14/06 AL giờ DẬU
    QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
    16-61
    Tử Tôn Tuất thổ 08-68
    Thê Tài Thân kim 22-82
    Huynh Đệ Ngọ hỏa thế 49
    Huynh Đệ Ngọ hỏa 49
    Tử Tôn Thìn thổ 38-98
    Phụ Mẫu Dần mộc:04-64
    QUẺ SỐ 036 - THƯỢNG THƯỢNG
    Thiên Thủy Tụng
    Động Hào Lục

    Ngoại Quái: Càn
    Nội Quái: Khảm
    Số hên: 6, 3, 36, 66, 30, 33, 60.

    Chọn AB: 16-61-04-64-08-68-36-66
     
  11. thichlacho

    thichlacho Thần Tài Perennial member

    4 em thôi: 03-30; 08-80 :140:
     
  12. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    úp bài cho lên trang để tham khảo cho nhanh
     
  13. tieuho

    tieuho Thành Viên

    a cho em we di dao nay xui wa
     
    kieuphong and iumainhe like this.
  14. anhvu292

    anhvu292 Thần Tài

    lên trên đi cho AE tìm cho nhanh
     
  15. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

  16. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

    Cám ơn sư Phụ ....
     
    kieuphong thích bài này.
  17. ĐỘC CÔ CẦU BẠI

    ĐỘC CÔ CẦU BẠI Thần Tài Perennial member

    Lôi Trạch Quy Muội
    Đã tiến lên thì phải tới, về một nơi nào đó (nơi đó là mục đích); cho nên sau quẻ Tiệm tới quẻ Qui muội. Qui là về, muội là em gái; qui muội là em gái về nhà chồng.
    Thoán từ:
    歸妹: 征凶, 无 攸利.
    Qui muội: chinh hung, vô du lợi.
    Dịch: Con gái nhỏ về nhà chồng, tiến lên thì xấu, không có gì lợi cả.
    Giảng: Nội quái là Đoài (con gái nhỏ), ngoại quái là Chấn (con trai lớn); chấn lại có nghĩa là động, Đoài có nghĩa là vui vẻ, thuận theo; con gái nhỏ về với trưởng nam, cho nên gọi là qui muội.
    Trai gái phối hợp nhau vốn là “cái nghĩa lớn của trời đất” vì có vợ chồng rồi mới có gia đình, xã hội. Vậy mà Thoán từ bảo là xấu, vì lẽ:
    - Cặp trai gái này không xứng nhau: trai lớn quá (trưởng nam) gái nhỏ quá (muội).
    - Tình của họ không chính đáng: gái chỉ vì vui (hoà duyệt, đức của nội quái Ðoài) mà tự động (Chấn) theo trai; cũng có thể giảng là vì gái cầu trai mà trai đã bị động theo gái; như vậy là bất chính. Sự bất chính đó còn thấy trên bốn hào ở giữa nữa; không một hào nào ở vị chính đáng.
    - Lại thêm hào 3 và 5 đều là âm mà cưỡi lên dương: 4 và 2 có cái tượng vợ ăn hiếp chồng.
    Ngay từ buổi đầu, sự phối hợp đó không được chính đáng thì biết trước được về sau không có gì lợi, chỉ tệ hại thôi (Lời Đại Tượng truyện).
    Hào từ:
    1 .
    初九: 歸妹以娣, 跛能履, 征吉.
    Sơ cửu: Qui muội dĩ qui đệ, bả năng lý, chinh cát.
    Dịch: Hào 1, dương: Em gái về nhà chồng làm vợ bé, chân thọt mà đi được, tiến đi thì tốt.
    Giảng: Ý nghĩa chung của quẻ là xấu, nhưng mỗi hào xấu hay tốt tùy hoàn cảnh. Như hào này dương cương ở vị thấp nhất, không có chính ứng ở trên, nên ví với người con gái nhỏ có đức, nhưng không được làm vợ cả (không có chính ứng; hào 4 cũng là dương), chỉ làm vợ bé thôi, giúp đỡ vợ cả. Vì làm vợ bé, nên bảo là chân thọt, vì giỏi giúp việc nên bảo là đi được. Cứ tiến đi siêng năng giúp việc thì tốt.
    Thời xưa các vua chúa cưới một người vợ chính thì có năm ba em gái hay cháu gái cô dâu đi phù dâu rồi ở luôn bên nhà trai, gọi là “đệ” như vợ bé.
    2.
    九二: 眇能視, 利幽人之貞.
    Cửu nhị: Diểu (miểu) năng thị, lợi u nhân chi trinh.
    Dịch : Hào 2, dương: chột mà thấy được âm thầm giữ đức trinh chính thì tốt.
    Giảng: Hào này dương cương đắc trung, là người con gái hiền, trinh; nhưng chính ứng với hào 5 âm nhu, bất chính, tức như gặp người chồng dở, không dựng nổi cơ đồ, nên ví với người chột mắt. Cứ âm thầm giữ đức trung của mình thì tốt. Đây là hoàn cảnh một người không gặp thời.
    3.
    六三: 歸妹以須, 反歸以娣.
    Lục tam: qui muội dĩ tu, phản qui dĩ đệ.
    Dịch: Hào 3, âm: Em gái về nhà chồng, chờ đợi mãi, nóng lòng trở về làm vợ bé.
    Giảng: Hào này ở trên cùng nội quái, có địa vị, đáng lẽ không phải làm vợ bé. Nhưng vì là âm nhu, bất trung bất chính, mà lại đa tình (ham vui là tính cách của nội quái đoài) tính nết như thế nên ế chồng, chờ đợi mãi không ai chịu lấy, đành phải trở về làm vợ bé vậy. Kẻ ham công danh, phú quí, cầu cạnh người, kết quả bị người khinh, coi như tôi tớ, cũng giống cô gái trong hào này.
    4.
    九四: 歸妹, 愆期, 遲歸, 有時.
    Cửu tứ: Qui muội, khiên kì, trì qui, hữu thời.
    Dịch: Hào 4, dương: em gái về nhà chồng, lỡ thời; nhưng dù chậm gả ít lâu, rồi cũng sẽ có lúc gặp đựơc chồng tốt..
    Giảng: Hào này dương cương, ở ngoại quái là người con gái đã hiền lại sang, nhưng không có hào chính ứng với nó (vì 1 cũng là dương), nên lỡ thời, không sao, cứ đợi giá cao, chậm trễ ít lâu rồi sẽ gặp duyên lành.
    5.
    六五: 帝乙歸妹, 其君之袂, 不如其娣之袂良, 月幾望, 吉.
    Lục ngũ: Đế Ất qui muội, kì quân chi duệ, bất như kì đệ chi duệ lương, nguyệt cơ vọng, cát.
    Dịch: Hào 5, âm: Vua Đế Ất (nhà Thương) cho em gái về nhà chồng, tay áo của công chúa (cô dâu) không đẹp bằng tay áo của cô phù dâu (vợ bé); như trăng đêm muời bốn (sắp đến rằm) tốt.
    Giảng: Hào này âm nhu đắc trung, ở địa vị cao quí mà lại chính ứng với hào 2 dương, địa vị thấp, như nàng công chúa em vua Ðế Ất mà hạ giá với bình dân. Đã vậy mà khi rước dâu, y phục của nàng lại không đẹp bằng y phục mấy cô phù dâu (vợ bé). Như vậy là đức hạnh rất cao, không hợm mình địa vị cao quí, lại coi thường phục sức. Đức như vậy thật đẹp, như trăng mười bốn (trăng mười bốn tròn, đẹp mà chưa đầy hẳn; chưa đầy hẳn có nghĩa là Khiêm hư).
    6.
    上六: 女承筐, 无實.士刲羊, 无血, 无攸利.
    Thượng lục: Nữ thừa khuông ,vô thực.
    Sĩ khuê dương, vô huyết, vô du lợi.
    Dịch: Hào trên cùng, âm: (Để cúng tổ tiên) người con gái (vợ) xách giỏ mà giỏ không có đồ cúng, người con trai (chồng) cắt cổ con cừu để lấy huyết mà (cắt giả vờ) không có huyết, không có gì lợi cả.
    Giảng: Năm hào trên, các cô em gái đều về nhà chồng cả rồi, hào này là hào trên cùng, muộn nhất, mà lại không có chính ứng ( hào 3 ứng với nó cũng là âm), không thành vợ chồng chính thức được, chỉ sống bậy bạ với nhau, không có gì lợi cả.
    Hồi xưa, khi cúng tổ tiên, bổn phận của vợ là dâng đồ cúng, của chồng là dâng huyết cừu; người con gái trong hào này xách giỏ dâng đồ cúng mà giỏ lại trống không, còn người con trai cắt cổ cừu để lấy huyết thì lại cắt giả vờ, không có huyết; như vậy thì tổ tiên nào chứng giám, trai gái không thành vợ chồng chính thức được. Vì hữu danh mà vô thực.


    *
    Hào đẹp nhất trong quẻ là hào 5. Việc kén dâu, kén vợ, trọng người có đức, không hợm mình cao sang, giàu có, coi thường phục sức, mà khiêm tốn.



    Quẻ hỗ được tạo thành từ quẻ thượng là các hào 5,4,3 của quẻ chủ, quẻ hạ là các hào 4,3,2 của quẻ chủ. Quẻ hỗ tượng trưng cho giai đoạn giữa, lúc diễn tiến của sự việc cần hỏi:
    QUẺ HỖ
    (Quẻ số 63)






    Thủy Hỏa Ký Tế
    Quá là hơn, tài đức có chỗ nào hơn người trong một việc gì đó thì làm nên việc ấy, cho nên sau quẻ Tiểu quá tởi quẻ Kí tế. Tế là vượt qua sông, là nên; kí tế là đã vượt qua, đã nên, đã thành.
    Thoán từ.
    既濟: 亨小, 利貞.初吉, 終亂.
    Kí tế: Hanh tiểu, lợi trinh. Sơ cát, chung loạn.
    Dịch: đã xong: Hanh thông, nếu làm nốt các việc nhỏ, cố giữ được những việc đã thành rồi thì mới lợi. Mới đầu tốt, cuối cùng thì loạn (nát bét).
    Giảng: Trong thoán từ này, hai chữ ‘Hanh tiểu”, Chu Hi ngờ là “tiểu hanh” mới đúng; tiểu hanh nghĩa là việc nhỏ, được hanh thông. Chúng tôi cho cách hiểu của Phan Bội Châu (theo Thoán truyện) là đúng hơn, nên dịch như trên.
    Quẻ này trên là nước, dưới là lửa. Lửa có tính bốc lên mà ở dưới nước , nước thì chảy xuống, thế là nước với lửa giao với nhau, giúp nhau mà thành công. Cũng như nồi nước để ở trên bếp lửa, lửa bốc lên mà nước mới nóng, mới sôi được.
    Lại xét sáu hào trong 1 : hào dương nào cũng ở vị dương hào âm nào cũng ở vị âm; mà hào nào cũng có ứng viện: 1 dương có 4 âm ứng; 2, âm có 5 dương, ứng; 3, dương , có 6 âm ứng; đâu đó tốt đẹp cả, mọi việc xong xuôi, thế là hanh thông.
    Ở vào thời Kí tế, việc lớn đã xong, còn những việc nhỏ cũng phải làm cho xong nữa, thì mới thật là hoàn thành. Hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà rốt cuộc sẽ nát bét. Nghĩa lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.
    Thoán truyện giảng mới đầu tốt vì hào 2 ở nội quái có đức nhu thuận mà đắc trung; và rốt cuộc sẽ loạn vì ngừng không tiến nữa, không đề phòng nữa (chung chỉ tắc loạn).
    Đại Tượng truyện cũng căn dặn phải phòng trước lúc loạn, lúc suy.
    Hào từ.
    1.
    初九: 曳其輪, 濡其尾, 无咎.
    Sơ cửu: duê kì luân, nhu kì vĩ, vô cữu.
    Dịch: Hào 1, dương: kéo lết bánh xe (chậm lại), làm ướt cái đuôi thì không có lỗi.
    Giảng: hào này là dương, có tài, ở trong nội quái Ly (lửa) có tính nóng nảy, lại ở đầu quẻ Kí tế, có chí cầu tiến quá hăng. Nên hào từ khuyên phải thận trọng, thủng thẳng (kéo lết bánh xe lại), chưa qua sông được đâu (như con chồn ướt cái đuôi, không lội được), như vậy mới khỏi có lỗi .
    2.
    六二: 婦喪其茀, 勿逐, 七日得.
    Lục nhị: Phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc.
    Dịch : Hào 2, âm: Như người đàn bà đánh mất cái màn xe, đừng đuổi theo mà lấy lại cứ đợi bảy ngày sẽ được.
    Giảng: Hào này ở giữa nội quái Ly, có đức văn minh, trung chính, có thể thực hiện được chí mình. Nó ứng với hào 5 dương cương, trung chính, ở địa vị chí tốn; nhưng ở thời Kí tế, đã xong việc, nên 5 không đoái hoài tới 2, thành thử 2 như người đàn bà có xe để đi. Mà đánh mất cái màn che bốn mặt xe, không đi được. Tuy nhiên vì 2 trung chính mà đạo trung, chính không bị bỏ lâu bao giờ, nên đừng mất công theo đuổi, cứ đợi rồi tự nhiên sẽ được như ý.
    3.
    九三: 高宗伐鬼方三年,克之.小人勿用.
    Cửu tam: Cao tôn phạt quỉ Phương tam niên, khắc chi. Tiểu nhân vật dụng.
    Dịch : Hào 3, dương: Vua Cao Tôn đánh nước Quỉ Phương, ba năm mới được, đừng dùng kẻ tiểu nhân.
    Giảng: Hào này là dương ở vị dương, nên quá cương cường, hoá ra khinh suất, phải thận trong như vua Cao Tôn, tức Vũ đinh (1324-1264) nhà Ân, khi đánh một rợ nhỏ là quỉ Phương mà cũng mất ba năm mới được.
    Đừng dùng kẻ tiểu nhân là lời khuyên chung, chứ không phải chỉ khuyên riêng hào 3 này.
    4.
    六四: 繻有衣袽, 終日戒.
    Lục tứ: chu hữu y như, chung nhật giới.
    Dịch : Hào 4, âm: Thuyền bị nước vào, có giẻ để bít lỗ, phải răn sợ suốt ngày.
    Giảng: Đã bắt đầu lên ngoại quái Khảm, nguy hiểm, phải phòng bị cẩn thận, như người ngồi chiếc thuyền bị nước vào, phải có giẻ để bít lỗ. Hào này âm nhu, ở vị âm, đắc chính, là người thận trọng biết lo sợ.
    5.
    九五: 東鄰殺牛, 不如西鄰之禴祭, 實受其福.
    Cửu ngũ: Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kì phúc.
    Dịch: Hào 5, dương: Hàng xóm bên đông mổ bò (làm tế lễ lớn) mà thực tế không hưởng được phúc bằng hàng xóm bên tây chỉ tế lễ sơ sài.
    Giảng: Hàng xóm bên đông là hào 5, bên tây là hào 2. Cả hai hào đều đắc trung, đắc chính, lòng chí thành ngang nhau; 5 ở địa vị chí tôn làm lễ lớn, nhưng được hưởng phúc thì 2 lại hơn 5, chỉ vì 2 gặp thời hơn; 2 ở vào đoạn đầu Kí tế sức tiến còn mạnh, tương lai còn nhiều; 5 ở vào gần cuối Kí tế, lại ở giữa quẻ Khảm (hiểm), tiến tới mức chót rồi, sắp nguy, thịnh cực thì phải suy.
    6.
    上六: 濡其首, 厲.
    Thượng lục: Nhu kì thủ, lệ.
    Dịch: Hào trên cùng, âm: Ướt cái đầu, nguy.
    Giảng: tiểu nhân bất tài (hào này là âm) ở thời cuối cùng của Kí tê, lại ở trên hết quẻ khảm, càng nguy nữa, như một người lội qua sông, nước ngập cả đầu.


    *

    Kí tế vốn là một quẻ tốt, nhưng chỉ ba hào đầu là khá tốt, còn ba hào sau thì càng tiến lên càng xấu: hào 5, kém phúc hào 2, mà hào trên cùng (ướt đầu) so với hào 1 (ướt đuôi) còn xấu hơn nhiều. Vẫn là lời khuyên gặp thời thịnh phải cẩn thận, đề phòng lúc suy.
     
  18. Hoa Tử Vi

    Hoa Tử Vi Thần Tài

    Rảnh sư phụ đăng luôn ý nghĩa của 64 quẻ Dịch thì ....công đức vô lượng ...
    Chúc sư phụ thọ ....tựa Thái Sơn .
    HTV
     
    bachvan, M58 and kieuphong_@ like this.
  19. langtu78

    langtu78 Thần Tài

    Chú Quang cho cháu hỏi tên quẻ Chấn vi Lôi có hông Chú sao cháu không thấy! :tea:
     
  20. Bích Thụy Du

    Bích Thụy Du Thần Tài

    http://www.xosothantai.com/showpost.php?p=1861042&postcount=4

    Chấn Vi Lôi còn gọi là Thuần Chấn : Nội Chấn, ngoại cũng Chấn luôn

    QUẺ SỐ 145 - TRUNG THƯỢNG
    Bát Thuần Chấn
    Động Hào Nhất

    Ngoại Quái: Chấn
    Nội Quái: Chấn
    Số hên: 41, 14, 45, 54, 5, 4, 1.

    -------------------------------------
    QUẺ SỐ 146 - TRUNG HẠ
    Bát Thuần Chấn
    Động Hào Nhị

    Ngoại Quái: Chấn
    Nội Quái: Chấn
    Số hên: 41, 14, 64, 46, 6, 4, 1.

    ---------------------------------------
    QUẺ SỐ 147 - THƯỢNG THƯỢNG
    Bát Thuần Chấn
    Động Hào Tam

    Ngoại Quái: Chấn
    Nội Quái: Chấn
    Số hên: 4, 7, 1, 47, 14, 41, 74, 17.

    --------------------------------------
    QUẺ SỐ 148 - TRUNG THƯỢNG
    Bát Thuần Chấn
    Động Hào Tứ

    Ngoại Quái: Chấn
    Nội Quái: Chấn
    Số hên: 8, 4, 1, 84, 48, 14, 41.

    ------------------------------------
    QUẺ SỐ 149 - TRUNG TRUNG
    Bát Thuần Chấn
    Động Hào Ngũ

    Ngoại Quái: Chấn
    Nội Quái: Chấn
    Số hên: 9, 4, 1, 49, 14, 94, 41, 19.

    --------------------------------
    QUẺ SỐ 150 - HẠ HẠ
    Bát Thuần Chấn
    Động Hào Lục

    Ngoại Quái: Chấn
    Nội Quái: Chấn
    Số hên: 5, 1, 15, 51, 10, 50.
     
    GOLD6789, langtu78 and ralphael like this.