...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. NHA CHIEM TINH

    NHA CHIEM TINH Thần Tài Perennial member

    Có dạy đá gà theo mạng, theo ngũ hành, theo vảy không vậy chỉ em với?
    Chơi thua hoài mấy thằng kia nó nói tụi campuchia chơi theo ngũ hành ngũ vị, theo ngày nên khó ăn nó lắm. Đang tìm sư phụ đá gà học hỏi, ai biết dạy dùm
     
    Cuong638 and Myky898 like this.
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    HÓA CẦM CHƯỞNG
    [​IMG]

    - Tính theo thập nhị địa chi :
    01 - Sửu, ngưu hồi sơn
    02 - Dần, hổ nhập nội
    03 - Mẹo, thố lộng nguyệt
    04 - Thìn, long đắc vủ
    05 - Tị, xà ẩn tín
    06 - Ngọ, mã bị đao
    07 - Mùi, dương hối ngạn
    08 - Thân, hầu thực qủa
    09 - Dậu, kê giáp viên
    10 - Tuất, cẩu cuồn phong
    11 - Hợi, trư phụng hỏa
    12 - Tý, thử qui điền
    - Ví dụ :
    Tuổi mẹo mà gặp năm mẹo thì tính, Ngưu hồi ngạn tại mẹo, Hổ nhập nội tại thìn, và thố lộng nguyệt tại tỵ, tính thuận theo chiều kim đồng hồ.
    Cứ bất tuổi gì gặp năm nào thì tính, ngưu Hối ngạn tại năm đó.

    Lời giải :
    01 - Ngưu hối sơn : Trâu về núi, nên cẩn thận trong việt làm ăn có lợi thì làm.
    02 - Hộ nhập nội : Cạp về đông bằng, đừng làm việc gì bỏ vốn to, vận xấu không nên.
    03 - Thố lộng nguyệt : Thỏ giởn trăng công thành danh tọa, gia đình hạnh phúc yên vui.
    04 - Long đắc vủ : Rồng gặp mây hay lo việc bao đồng cho kẻ khác.
    05 - Xà ẩn tín : Rắn bị nhốt đề phòng tai nạn gặp xuôi xẻo, nên cẩn thận trong mọi việc, đừng vội vàng sẻ thất bại.
    06 - Mã bị đao : Ngựa trúng thương, nên thận trọng trong mọi việc.
    07 - Dương hồi ngạn : Dê về suối rất tốt có nhiều hy vọng trong mọi việc.
    08 - Hầu thực quả : Khỉ ăn trái rất tốt làm việc gì cũng có lợi.
    09 - Kê giáp viên là : Gà về vườn mọi việc vui vẽ làm việc gì cũng thành công.
    10 - Cẩu cuồng phong là : Chó bị gió dữ, phải đề phòng trong mọi việc đề phòng tai nạn, nhưng việt gì cũng qua.
    11 - Trư phụng hỏa là : Heo bị lửa, làm gì phải tính toán cho kỷ kẻo mang họa.
    12 - Chuột về ruộng gặp nhiều may mắn bất ngờ, làm việc gì đều được qưới nhơn giúp đở, hợp tác đầu tư kinh danh đều có cơ hội thành công, tài lộc có cơ hội thăng tiến nhưng nên cẩn thận kín đáo, gặp được bạn tốt có hỉ sự...

     
    DAINGOC68, madeladay, Ttc and 5 others like this.
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CÁCH TÌM MẠNG


    - Nhứt thử hải, lư, lâm, lộ,kíếm
    - Nhì khuyển đầu,giáng,thành,lạp,dương
    - Tam hầu tuyền,ốc,lịch,tòng,trường
    - Tứ mã sa,sơn,bình,bích,bạch
    - Ngủ long phú phúc,hà,trạch,xuyến,tang
    - Lục hổ khê,trung,thiên,thạch,đại

    01 - Tính theo đầu con giáp :
    - Nhứt thử tính là giáp tý
    - Nhì khuyển là giáp tuất
    - Tam hầu là giáp thân
    - Tứ mã là giáp ngọ
    - Ngủ long là giáp thìn
    - Lục hổ là giáp dần
    Nhứt thử : Là tuổi giáp tý hải là mạng hải trung kim.Lư là mạng lư trung hỏa.Lâm là mạng đại lâm mộc.Lộ là mạng lộ bàn thổ.Kiếm là mạng kiếm phong kim.
    Nhì khuyển : là tuổi giáp tuất , đầu là mạng sơn đầu hỏa.giáng là mạng giáng hạ thủy. Thành là mạng thành đầu thổ. Lạp là mạng bạch lạp kim.
    Dương là mạng dương liểu mộc.
    Tam hầu : Là tuổi giáp thân, tuyền là mạng tuyền trung thủy.Ốc là mạng ốc thượng thổ.Lịch là mạng thích lịch hỏa.Tòng là mạng tòng bá mộc.Trường là mạng trường lưu thủy.
    Tứ mã : Là tuổi giáp ngọ, sa là mạng sa trung kim.Sơn là mạng sơn hạ hỏa.Bình là mạng bình địa mộc.Bích là mạng bích thượng thổ.Bạch là kim bạch kim.
    Ngủ ngủ Long : Là tuổi giáp thìn.
    Lục hổ : Là tuổi giáp dần khê là mạng đại khê thủy. Trung là mạng sa trung thổ. Thiên là mạng thiên thượng hỏa. Đại là mạng đại hải thủy.

    02 - Cách tiềm mạng tính theo thập nhị địa chi và thập thiên can :
    Thiên can tính là: giáp,ất,bính,đinh,mậu,kỷ,canh,tân,nhâm,qúi.
    Địa chi tính là:tý,sửu,dần,mẹo,thìn,tỵ,ngọ,mùi,thân,dậu,tuất,hợi ,cứ tính thuận hành theo chiều kim đồng hồ.
    Cách tiềm cung: Nhứt khảm,Nhì khôn,Tam chấn,Tứ tốn,Ngủ trung,Lục càn,Thất đoài,Bác cấn,Cửu ly.
    Giáp tý tầm lợi chấn. Giáp tuất càn.giáp thân khôn thượng.Giáp thìn tốn thượng định kỳ chân.Giáp dần gian cấn.

    03 - Cách tính theo đầu con giáp :

    - Giáp tý cung chấn
    - Giáp tuất cung càn
    - Giáp thân cung khôn
    - Giáp thìn cung tốn
    - Giáp dần cung cấn.
    Tính thuận hành theo chiều kim đồng hồ
    04 - Cách tính :
    - Nhứt khảm
    - Nhì khôn
    - Tam chấn
    - Tứ tốn
    - Ngủ trung
    - Lục càn
    - Thất đoài
    - Bác cấn
    - Cửu ly.
    Nếu gặp cung ngủ trung thì tính nam cung khôn. Nử cung cấn.

    CUNG MẠNG

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

     
    Chỉnh sửa cuối: 14/12/15
  4. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    12345
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/10/17
    DAINGOC68, Ttc, Bác Sĩ and 4 others like this.
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    12345
     
    Chỉnh sửa cuối: 11/10/17
    Ttc, DaTang, nguyenhahaithuy and 2 others like this.
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    KHÁI NIỆM VỀ LỊCH


    Mỗi sự kiện, biến cố xẩy ra trong tự nhiên xã hội đều diễn ra trong không gian, thời gian nhất định và ghi chép thời gian đã là nhu cầu của con người từ rất xa xưa. Theo một số từ điển bách khoa thì:Lịch là một hệ thống tổ chức, ghi chép thời gian theo cách thuận tiện cho việc điều tiết cuộc sống dân sự, các lễ nghi tôn giáo cũng như cho các mục đích lịch sử và khoa học.
    Trong một số ngôn ngữ châu Âu thì từ lịch (Calendar, calendrier…) bắt nguồn từ chữ Calendae (Kalendae) tiếng Latin có nghĩa là ngày đầu tiên của tháng La mã, ngày người ta công bố thời biểu tổ chức các phiên chợ, lễ hội hay các sự kiện khác.


    Vậy lịch xuất hiện từ khi nào ??

    Hiện chúng ta biết rất ít về việc đo đạc, ghi chép thời gian trong thời tiền sử, nhưng từ các di vật khảo cổ ở mọi nền văn hoá đều phát hiện thấy dấu vết của việc này. Sau đây là một số tư liệu về sự hình thành lịch ở một số vùng trên thế giới:

    01 - Châu Âu : Thời kỳ băng hà cách đây hơn 20 nghìn năm các thợ săn ở châu âu đã khắc các vạch lên thân gỗ và xương, có thể bằng cách này họ dùng để đếm các ngày trong tuần trăng. Các cột đá tại nước Anh (Stonehenge) được xây dựng cách đây hơn 4000 năm có lẽ đã được sắp xếp nhằm xác định một số thời điểm đặc biệt liên quan đến mùa và hiện tượng thiên văn như ngày chí, nguyệt thực… Tại Hy Lạp các bản di vật bằng đất sét thế kỷ 13 trước c.n hay những ghi chép của Homer và Hesiod cho thấy người cổ Hy Lạp sử dụng lịch mặt trăng ( lịch âm), các thangs bao gồm 29 và 30 ngày xen kẽ nhau. Đến thế kỷ thứ 6 trước c.n các nhà thiên văn học Hy Lạp đã đề nghị một lịch chính xác hơn bằng cách chèn thêm 3 tháng vào mỗi chu kỳ 8 năm. lịch chu kỳ 8 năm này vẫn tiếp tục được sử dụng ở Hy Lạp mặc dù sau đó đã có thêm hai pháy hiện đáng chú ý : Khoảng năm 433 trước c.n nhà thiên văn học Meton ở Aten tìm thấy 19 năm mặt trời (chu kỳ meton) vừa bằng 235 tuần trăng và vào năm 130 trước c.n Hipparchus quan sát thấy năm mặt trời không phản ánh chính xác bằng 365.25 ngày. ở La Mã vào khoảng Thế kỷ thứ 7 hoặc thứ 8 trước c.n nhà cai trị thành Rome đầu tiên là Romulus đưa vào sử dụng loại lịch gồm 10 tháng, 6 tháng 30 ngày và 4 tháng 31 ngày, tổng cộng 304 ngày, năm khởi đầu vào tháng 3.
    Sau này lịch La Mã tiếp tục được cải tiến dưới các thời Numa Pompilus (715-613 trước c.n) và Etruscan Tarquinius Priscus (năm 616-579 trước c.n) và có tên là lịch cộng hoà La Mã. Tuy ở lịch này năm (365.25 ngày) dài hơn năm mặt trời một ngày nhưng nhiều yếu tố của lịch cộng hoà La mã đã được đưa vào lịch Gregorius thông dụng hiện nay.


    02 - Trung cận đông : Tại Ai Cập cách đây hơn 10 nghìn năm, vào thời kỳ đầu nền văn minh của mình, người Ai Cập cổ đã sử dụng lịch bao gồm 12 tháng mỗi tháng 30 ngày (một năm dài 360 ngày). Nhưng sau đó họ nhận ra rằng sao Thiên Lang (Sirius) ở chòm sao Đại Khuyển (Canis Major) cứ sau 365 ngày thì mọc cạnh mặt trời, lúc sông Nin bắt đầu chu kỳ ngập lụt hàng năm, dựa trên điều này Ai Cập làm ra lịch 365 ngày, lịch này có lễ bắt đầu vào năm 4236 trước c.n năm được ghi nhận sớm nhất trong lịch sử. Còn ở vùng Lưỡng Hà, thung lũng sông Tigris- Euphrate (IRăc), cách đây 5 000 năm người xume dùng lịch chia năm thành các tháng 30 ngày, chia ngày thành 12 khoảng (tương đương với 2 giờ) và mỗi khoảng này chia ra 30 phần (bằng 4 phút). Cũng ở I Rắc, vào khoảng 2000 năm trước c.n người Babylon sử dụng lịch mặt trăng gồm 12 tháng xen kẽ 29 và 30 ngày . Sau đó, khoảng năm 380 trước c.n lịch này trở nên tinh xảo hơn khi trong lịch đã có sự kết hợp giữa tuần trăng với thời tiết. Điều này được thực hiện bằng cách chèn thêm 7 tháng nhuận ào chu kỳ 19 năm , chu kỳ 19 năm trùng với chu kỳ Meton của nhà thiên văn học người Hy lạp. Không rõ người Babylon cùng tìm ra chu kỳ Meton hay tiếp thu nó từ người Hy lạp, tuy nhiên lịch này được chấp nhận ở Hy Lạp, tuy nhiên lịch này được chấp nhận ở Hy Lạp và các thuộc địa của La Mã cho đến năm 75 sau c.n. Lịch sớm nhất của người Do Thái có lẽ là lịch Gezer ở thời kỳ vua Solomon, khoảng cuối thế kỷ thứ 10 trước c.n, sau đó người Do thái cổ sử dụng lịch của người Babylon (587 trước c.n).

    03 - Nam á và Viễn Đông : ở Việt Nam hiện còn lưu giữ một thứ lịch của người mường gọi là lịch tre, lịch này gồm 12 thanh tre ghi lại 12 tháng và trên mỗi thanh tre khắc các vạch ký hiệu ngày, tháng và các hiện tượng khác. Phải chăng đây là một thứ lịch cổ dùng ở nước ta trước khi lịch âm dương được du nhập từ Trung Hoa sang? ở ấn Độ theo ghi chép thì lịch cổ nhất có vào năm 1000 trước c.n . một năm lịch có 360 ngày chia thành 12 tháng Âm bao gồm 27 hoặc 28 ngày, số ngày thiếu được bù bằng cách chèn tháng nhuận sau mỗi 60 tháng. Còn ở Trung Quốc, lịch âm dương có từ Thế kỷ 14 trước c.n (đời thương), theo truyền thuyết thì sớm hơn nữa vào thời Tam Hoàng Ngũ Đế (năm 2637 trước c.n) đã có lịch do hoàng đế sáng tạo ra. Đáng chú ý là đời nhà Thương người Trung Hoa đã biết đến độ dài năm là 365.25 ngày và tuần trăng dài 29.5 ngày.

    04 - Trung Mỹ : người Maya ở Trung Mỹ không chỉ dưạ trên mặt trăng, mặt trời mà cả sao Kim để tạo ra lịch 260 và 365 ngày. Nền văn hoá Maya hưng thịnh từ khoảng 2000 năm trước c.n đến năm 1500 sau c.n, các chu kỳ thiên văn ghi lại cho thấy họ tin là thế giới được sáng ra vào năm 3114 trước c.n . Các lịch của họ sau này trở thành một phần của lịch đá Aztec.

     
  7. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CƠ SỞ THIÊN VĂN CỦA LỊCH


    Khái niệm về thời gian của con người được hình thành từ sự cảm nhận tính chu kỳ, lập đi lập lại của các hiện tượng tự nhiên như ngày- đêm, mặt trời mọc lặn, mặt trăng tròn khuyết, mùa đông mùa hè…ở những nền văn minh cổ, con người nhận biết chu kỳ tự nhiên qua quá trình theo dõi chuyển động biểu kiến (là chuyển động được mô tả khi quan sát từ vị trí nào đó - trong trường hợp này là Trái đất - dù trong thực tế đối tượng có di chuyển hay không) của các thiên thể trên bầu trời. Các chu kỳ thiên văn chính là ngày (dựa trên sự quay của trái đất quanh trục của nó), tháng (dựa trên vòng quay của mặt trăng quanh trái đất) và năm dựa trên chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời. Ngày,tháng,năm cũng là các đơn vị cơ bản của lịch và vì vậy chuyển động trong không - thời gian của các thiên thể thiên văn học sử dụng hệ toạ độ trời và các thang thời gian khác nhau. Các khái niệm này cùng một số khái niệm hay thuật ngữ thiên văn khác liên quan tới lịch pháp sẽ được trình bày ở mục này và mục các thang thời gian.


    01/ Thiên cầu và hệ toạ độ trời :
    Để xác định mỗi vị trí nào đó trên mặt Địa Cầu người ta dùng kinh tuyến và vĩ tuyến, chẳng hạn vị trí của Jerusalem là 35.2° kinh độ đông và 31.8° vĩ độ bắc, của Hà Nội là 105.83° kinh độ đông và 21.05° vĩ độ Bắc. Cũng tương tự như vậy, vị trí của thiên thể trong thiên cầu được xác định bằng xích kinh và xích vĩ. Thiên cầu là một mặt cầu tưởng tưởng có bán kính vô cùng lớn, tâm là nơi ta quan sát, hình chiếu của kinh tuyến vĩ tuyến và xích đạo trái đất lên thiên cầu gọi là xích kinh, xĩch vĩ và xích đạo trời. Tuy nhiên để đánh dấuvị trí của mặt trời và mặt trăng các nhà thiên văn thường sử dụng hai đại lượng khác nhau là hoàng kinh và hoàng vĩ trong hệ toạ độ Hoàng đạo. Hoàng đạo chính là hình chiếu quỹ đạo chuyển động của trái đất ( không tính đến nhiễu loạn) lên bầu trời. Hoàng kinh là độ dài góc đo theo hoàng đạo (từ 0° đến 360°) còn hoàng vĩ là độ dài góc tính từ hoàng đạo (từ 0° đến ±90°).

    Kinh tuyến và vĩ tuyến trên mặt đất được tính từ kinh tuyến Greenwich và đường xích đạo, còn điểm gốc để bắt đầu tính hoàng kinh (L=0) là giao điểm giữa Hoàng đạo và xích đạo trời, giao điểm này gọi là điểm xuân phân. Xích kinh và xích vĩ là hai toạ độ của hệ toạ độ xích kinh, hệ toạ độ này thích hợp cho việc thành lập bản đồ sao hay mô tả chuyển động của mặt trăng, mặt trời vì xích kinh và xích vĩ không thay đôỉ do nhật động và đều không phụ thuộc vào nơi quan sát . Hệ toạ độ hoàng đạo thường dùng để theo dõi các các thiên thể trong hệ mặt trời. Ngoài ra, cũng thuộc hệ toạ độ trời còn có: Hệ toạ độ chân trời với hai toạ độ là độ cao (h) và độ phương (A), hệ toạ độ góc giờ với hai toạ độ là xĩch vĩ và góc giờ (t)…

    02/ Chuyển động biểu kiến của mặt trời : Mặt trời di chuyển giữa các chòm sao dọc theo Hoàng đạo về hướng đông, cùng chiều với chiều quay của trái đất. Một dải băng rộng khoảng 16° trên bầu trời (ở giữa hai dải là Hoàng đạo) chứa các chòm sao mà mặt trời đi qua trong một năm được gọi là Hoàng đới. 12 chòm sao nằm trong Hoàng đới là : Trinh nữ (Virgo), Cái cân (Libra), Thần nông (Scorpicus), nhân mã (Sagitarius), con Hươu (Capricornus), Cái bình (Aquarius), Song ngư (Pisces), Bạch dương (Aries), Kim ngưu (Taurus), Song tử (Gemini), Con cua (Cancer), Sư tử (Leo).

    * Điểm phân, điểm chí và mùa :
    Do trục quay trái đất nghiêng một góc 23°27¢ so với quỹ đạo chuyển động nên Hoàng đạo cũng nghiêng một góc 23°2 so với xích đạo trời. mặt trời ở bán cầu Bắc của Thiên cầu khoảng1/2 năm và 1/2 năm sau đó ở bán cầu Nam, trong một năm xích vĩ của mặt trời (Khoảng cách góc đến xích đạo trời ) sẽ biến đổi từ -23°27¢ ở Nam xích đạo trời đến +23°27¢ ở Bắc xích đạo trời. Điểm trên Hoàng đạo mà xích vĩ mặt trời bằng 23°27¢ (d »23°27¢) gọi là Hạ chí, tại điểm xích vĩ mặt trời bằng -23°27¢(d=0°) gọi là điểm xuân phân và thu phân.

    Các mùa trên trái đất không phải do khoảng cách đến mặt trời xa hay gần gây ra như một số người lầm tưởng, thực tế trái đất gần mặt trời nhất vào khoảng đầu tháng 1 (điểm cận nhật) trong khi lúc này ở Bắc bán cầu đang là mùa đông. Nguyên nhân chính tạo ra các mùa là do trục trái đất nghiêng với quỹ đạo chuyển động một goc 23°27¢ dẫn đến thời gian mặt trời nằm trên đường chân trời cũng như độ cao mặt trời thay đổi trong năm. Điều này làm cho ngày dài hơn, đêm ngắn hơn hay ít đi. Khi mặt trời tới điểm xuân phân, vào khoảng 20/3 thì ngày và đêm có độ dài bằng nhau.

    Tại điểm Hạ chí khoảng 21/6, mặt trời ở vị trí cao nhất, lúc này ngày dài nhất và đêm ngắn nhất . Vào quãng 22/9 ngày và đêm lại có độ dài bằng nhau, lúc này mặt trời ở điểm thu phân. Tại điểm Đông chí ( vào khoảng 22 tháng 12) mặt trời ở vị trí thấp nhất, ngày ngắn nhất và đêm dài nhất. Hai điểm phân và hai điểm chí là 4 điểm đánh dấu mùa trong năm ( tuỳ theo từng năm mà xê dịch ít nhiều) và có ý nghĩa quan trọng trong lịch, ở Phương Tây bồn ngày trên là khởi đầu cho bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông) còn ở phương Đông thì bốn ngày này lại là bốn ngày chính giữa của bồn mùa. Lưu ý rằng thời gian xẩy ra 4 điểm Phân và Chí trên chỉ đúng với người quan sát ở Bán Cầu Bắc, còn bán Cầu Nam các sự kiện tương ứng sẽ bị lệch đi 6 tháng.

    Tại ngày xuân phân và thu phân trục trái đất không nghiêng với quỹ đạo chuyển động nên ở tất cả mọi nơi trên trái đất ngày và đêm đều dài 12 giờ. ở 20° vĩ Bắc (đi qua gần Hà Nội) vào Hạ chí ngày dài khoảng 13g13¢ và tới đông chí ngày chỉ còn dài 10g47’. Cũng vào Hạ chí tại những nơi trên 66°33’ vĩ Bắc (vòng Bắc cực) thì ngày dài 24g và không có đêm, còn những nơi dưới 66°33’ vĩ Nam thì đêm kéo dài 24g, không có ngày, đến ngày Đông chí thì ngược lại, những điểm nằm trên 66°33’ vĩ Bắc không có ngày và những nơi dưới 66°33’ vĩ Nam lại không có đêm. Tại vùng quanh vòng bắc cực ( như St. Petersburg) vào thời gian Hạ chí mặt trời không lặn hoặc chỉ lặn một ít dưới chân trời, đêm không tối rõ rệt nên được gọi là đêm trắng!

    03/ Chuyển động của mặt trăng :
    Mặt trăng cũng di chuyển gữa các ngôi sao về phía Đông như mặt trời, trung bình khoảng 13° một ngày và thời gian để mặt trăng quay trở lại cùng một vị trí giữa các ngôi sao là ~27.3 ngày, đây là độ dài của tháng sao. Thời gian mặt trăng trở lại cùng một vị trí tương đối so với mặt trời trong thiên cầu gọi là tháng giao hội, tháng giao hội khoảng 27.5 ngày , dài hơn tháng sao do mặt trăng và mặt trời cùng dịch chuyển về hướng đông. Trong tháng giao hội mặt trăng lần lượt trải qua các pha: Không trăng hay Sóc là thời điểm mặt trăng nằm xấp xỉ thẳng hàng trái đất và mặt trời , bề mặt quay về trái đất bị tối không nhìn thấy, Thượng huyền (hay pha bán nguyệt, nhìn thấy một nửa đĩa mặt trăng ); Trăng tròn (Vọng), thời điểm mặt trăng ở phái đối diện với mặt trời , bề mặt quay về phía trái đất sáng hoàn toàn; Hạ huyền , thời điểm nhìn thấy một nửa đĩa mặt trăng và sau đó quay lại thời điểm sóc.

    Quỹ đạo mà mặt trăng quay quanh Trái đất gọi là bạch đạo, Bạch đạo nghiêng với Hoàng đạo một góc ~5°và cắt Hoàng đạo tại hai Tiết điểm đối diện nhau. Do ảnh hưởng nhiễu loạn của lực hấp dẫn từ trường và các thiên thể khác tác dụng lên mặt trăng nên bạch đạo không ổn định trong không gian , hai tiết điểm này dịch chuyển trên Hoàng đạo về hướng tây khoảng 19.4° một năm và đường thẳng nối chúng dao động với chu kỳ ~18.6 năm quanh Hoàng đạo, chuyển động của tiết điểm có ý nghĩa quan trọng trong dự đoán Nhật, Nguyệt thực.

     
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    12345
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/10/17
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    NGÀY SÁT CHỦ
    ( kỵ mọi việc)
    Bài thơ ngày sát chủ dương

    Một chuộc đào hang đã an
    Hai. ba. bảy. chín. trâu tan hiệp bầy
    Nắng hè bốn chó sủa dai
    Sang qua mười một cột cây dê nằm

    Tháng chạp. mười. sáu. tám. năm. rồng nằm biển bắc bạc tăm ba đào.
    Ấy ngày sát chủ trước sau. xây dựng cưới gả chủ chầu diêm vương.

    NGÀY SÁT CHỦ ẨM
    Giêng rắn. Hai chuột. Ba dê nằm. Bốn mèo. Sáu chó. Khỉ tháng năm.
    Tám trâu. Chín ngựa. Bảy heo nái. Mười gà. Mười cạp. Chạp rồng xâm.

    NGÀY SÁT CHỦ MÙA
    Mùa xuân ngày : NGỌ
    Mùa hạ ngày : TỴ
    Muà thu ngày : DẬU
    Mùa đông ngày : MẸO

    NGÀY SÁT CHỦ ẨN
    Tháng năm. tháng chín, ngày : TÝ
    Tháng ba. tháng bảy. tháng mười một. ngày : NGỌ
    Tháng hai. tháng tám. tháng mười. ngày : MẸO
    Tháng tư. tháng sáu. tháng mười hai. ngày : DẦN

     
    Chỉnh sửa cuối: 16/12/15
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] [​IMG] [​IMG][​IMG]

    [​IMG]


     
    Chỉnh sửa cuối: 25/12/15
    Ttc, nguyenhahaithuy and viethai89 like this.
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    LÝ SỐ - TÂM LINH - HUYỀN BÍ


    Truyền thuyết cho rằng lịch cổ Trung Quốc là do Hoàng Đế, một nhân vật huyền thoại của lịch sử Trung Hoa, phát minh. Ông được coi là người sáng lập ra nền văn minh Trung Quốc. Lịch này có ghi những vần thơ về 4 mùa gắn với Hiên Viên Hoàng Đế. Dựa vào những vần thơ này, người ta đưa ra phán đoán chung về số phận của mỗi người, tùy theo vị trí dành cho người đó trên cơ thể ông. Vị trí này phụ thuộc mùa sinh cũng như giờ sinh của đứa trẻ.
    Sau đây là các bước tính để dự đoán tương lai.
    Bước 1: Xác định mùa sinh
    Đầu tiên bạn cần xác định mùa sinh của mình: xuân, hạ, thu hay đông.
    - Mùa xuân gồm : Tháng 3, tháng 4, tháng 5
    - Mùa hạ gồm : Tháng 6, tháng 7, tháng 8
    - Mùa thu gồm : Tháng 9, tháng 10 và tháng 11
    - Mùa đông gồm : Tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
    Tháng ở đây được tính theo lịch mặt trời của Trung Quốc (với ngày bắt đầu của năm là 4/2 dương lịch), mốc chính là 24 điểm gọi là tiết khí, đánh dấu sự thay đổi 4 mùa để hỗ trợ nông dân trồng trọt. Các tiết khí rơi vào xấp xỉ cùng một ngày trong mọi năm dương lịch (có thể xê dịch một ngày). 24 tiết khí của năm (theo dương Lịch)
    Tiết khí Ý nghĩa Ngày Tiết khí Ý nghĩa Ngày :
    - 1 Lập xuân Bắt đầu mùa xuân 4/2 2 Vũ thủy Mưa ẩm 19/2
    - 3 Kinh trập Sâu nở 5/3 4 Xuân phân Giữa xuân 21/3
    - 5 Thanh minh Trời trong sáng 5/4 6 Cốc vũ Mưa rào 20/4
    - 7 Lập hạ Bắt đầu mùa hè 6/5 8 Tiểu mãn Lũ nhỏ 21/5
    - 9 Mang chủng Chòm sao tua rua mọc 6/6 10 Hạ chí Giữa hè 21/6
    - 11 Tiểu thử Nóng nhẹ 7/7 12 Đại thử Nóng oi 23/7
    - 13 Lập thu Bắt đầu mùa thu 7/8 14 Xử thử Mưa ngâu 23/8
    - 15 Bạch lộ Nắng nhạt 8/9 16 Thu phân Giữa thu 23/9
    - 17 Hàn lộ Mát mẻ 8/10 18 Sương giáng Sương mù xuất hiện 23/10
    - 19 Lập đông Bắt đầu mùa đông 7/11 20 Tiểu tuyết Tuyết xuất hiện 22/11
    - 21 Đại tuyết Tuyết dầy 7/12 22 Đông chí Giữa đông 22/12
    - 23 Tiểu hàn Rét nhẹ 6/1 24 Đại hàn Rét đậm 21/1
    Dựa vào bảng trên, ta có thể hiểu được cách tính tháng và mùa theo lịch mặt trời Trung Quốc (ngày bắt đầu và kết thúc tính theo dương lịch) :
    Mùa Tháng Bắt đầu Kết thúc
    - Mùa xuân Tháng 3 5/4 5/5. Tháng 4 6/5 5/6. Tháng 5 6/6 6/7
    - Mùa hạ Tháng 6 7/7 6/8. Tháng 7 7/8 7/9. Tháng 8 8/9 7/10
    - Mùa thu Tháng 9 8/10 6/11. Tháng 10 7/11 6/12. Tháng 11 7/12 5/1
    - Mùa đông Tháng 12 6/1 3/2. Tháng 1 4/2 4/3. Tháng 2 5/3 4/4
    Bước 2 : Xác định giờ sinh
    Ngày được chia làm 12 múi giờ, theo tên 12 con giáp.
    - Tý 23g - 1g Ngọ 11g -13g
    - Sửu 1g - 3g Mùi 13g -15g
    - Dần 3g - 5g Thân 15g -17g
    - Mão 5g - 7g Dậu 17g -19g
    - Thìn 7g - 9g Tuất 19g - 21g
    - Tỵ 9g -11g Hợi 21g - 23g
    Bước 3 : Xác định vị trí của bạn trên bức tranh Hoàng Đế
    Hãy chọn bức tranh Hoàng Đế tương ứng với mùa sinh của bạn :
    - Mùa xuân : màu xanh lá cây
    - Mùa hè : màu đỏ
    - Mùa thu : màu vàng
    - Mùa đông : màu xanh nước biển
    Rồi xác định vị trí dành cho bạn trên cơ thể Hoàng Đế dựa vào giờ sinh.
    Bước 4 : Đối chiếu với bảng để xem dự báo tương lai
    Mùa xuân : (sinh tháng 3, 4 và 5). Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
    - Tý Đầu Hoàng Đế Bạn sẽ có địa vị cao trong cuộc đời, có quyền lực và trí thông minh. Bạn là người sáng suốt, có tinh thần trách nhiệm. Những người như bạn cần được nuôi dậy tốt.
    - Tị và Mùi Bàn tay Hoàng Đế Thành công của bạn ở mức trung bình. Bạn nên bắt đầu công việc ở vị trí "phó", không phải người đứng đầu. Bạn có thể tiến cao và trở thành ‘cánh tay phải’ của một nhân vật quyền lực, giàu có.
    - Dậu và Mão Vai Hoàng Đế Bạn sẽ có cuộc sống đầy đủ, không thiếu thốn những vật chất cơ bản. Bạn có nhà cửa và tài sản.
    - Ngọ Dạ dày Hoàng Đế Vận may thực sự chỉ đến với bạn vào tuổi trung niên, khi đó bạn sẽ được hưởng những xa hoa của cuộc sống. Bạn được ăn ngon mặc đẹp và hưởng những thú vui vật chất khác trong cuộc đời này.
    - Sửu và Hợi Ngực Hoàng Đế Bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi trong cuộc đời, và khi đạt địa vị cao hơn trong xã hội, bạn sẽ thay đổi rất nhiều. Sự thay đổi này có thể là tốt hoặc xấu. Nếu rơi vào hoàn cảnh này, bạn cần cố gắng thay đổi theo hướng tốt lên và khiêm tốn hơn khi có vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội.
    Thìn và Tuất Đầu gối Hoàng Đế Bạn sẽ di chuyển rất nhiều trong cuộc đời. Nhìn nhận điều này là tốt hay xấu hoàn toàn phụ thuộc vào việc bạn có thích đi lại hay không. Về nghề nghiệp, cuộc đời bạn sẽ đầy những chuyến đi. Và giống như người lang thang, cuộc sống thường không ổn định và tạm bợ.
    - Dần và Thân Bàn chân Hoàng Đế Bạn sẽ kết hôn 2 lần trong cuộc đời. Điều này đặc biệt đúng với phụ nữ sinh ra ở vị trí này. Với nam giới, sinh ra nơi bàn chân Hoàng Đế đồng nghĩa với bản tính hiếu động, khó chiều.
    Mùa hạ : (sinh tháng 6, 7 ) và Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
    - Ngọ Đầu Hoàng Đế Đây là dấu hiệu tốt vì bất cứ ai sinh ra ở đầu Hoàng Đế vào mùa hạ sẽ chẳng bao giờ phải lo lắng. Không có khó khăn và trở ngại trong toàn bộ cuộc đời bạn. Bạn có trí thông minh tuyệt vời, giỏi về chiến lược và lập kế hoạch.
    - Tị và Sửu Bàn tay Hoàng Đế Bạn sẽ có thừa tiền và may mắn trong làm ăn. Sự may mắn gia tăng cùng năm tháng và bạn sẽ thành công lớn trong những giai đoạn cuối của cuộc đời.
    - Mão và Dậu Vai Hoàng Đế Bạn thật may mắn vì vị trí này mang lại của cải và tài sản cho bạn trong suốt cuộc đời, sẽ chẳng thiếu thốn gì. Bạn tích lũy được nhiều tài sản trong suốt cuộc đời, và khi về già sẽ rất giàu có. Nếu biết sống một cuộc đời phẩm hạnh, bạn sẽ rất đông con cháu và sống lâu hưởng vui thú tới đầu bạc răng long.
    - Tý Dạ dày Hoàng Đế Bạn có thừa cái ăn và chẳng thiếu thứ mặc. Vận may đến nhiều hơn khi bạn ngoài 40. Bạn chẳng phải lo cho tuổi già vì sẽ được chăm sóc chu đáo.
    - Mùi và Hợi Ngực Hoàng Đế Cha mẹ bạn là những người đáng mến. Bạn được bao bọc bởi những người quyền quý, quan trọng. Khai thác những may mắn này thế nào là tùy thuộc hoàn toàn vào nỗ lực của bạn.
    - Thìn và Tuất Đầu gối Hoàng Đế Công việc của bạn rất khó được người khác nhìn nhận. Sẽ có trở ngại trên đường đời. Nếu không vượt qua sự không được nhìn nhận này, tới tuổi trung niên bạn sẽ thấy kiệt sức.
    - Dần và Thân Bàn chân Hoàng Đế Vị trí này mang lại cho bạn một cuộc sống dễ chịu, mọi thứ đến một cách dễ dàng, đặc biệt là với nam giới. Hơn nữa, nếu là nam, nhiều khả năng là bạn sẽ có nhiều hơn một vợ. Phụ nữ khó cưỡng lại bạn. Bạn sẽ được may mắn nếu có thái độ đứng đắn và động cơ trong sáng.
    Mùa thu : (tháng 9, 10 và 11). Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
    - Hợi Đầu Hoàng Đế Vị trí này đặc biệt tốt cho con gái, nó cho thấy bạn sẽ có cuộc sống rất tiện nghi và yên ổn với rất nhiều may mắn, thịnh vượng. Nói chung, cả nam và nữ đều gặp nhiều may mắn khi sinh ra ở đầu Hoàng Đế vào mùa thu.
    - Tị và Sửu Bàn tay Hoàng Đế Đây là vị trí đặc biệt may mắn, của cải sẽ đến từ bốn phương. Mỗi lần di chuyển, bạn sẽ gặp người có vị trí cao và được họ giúp đỡ. Bạn sẽ gặp may mắn nếu ra nước ngoài học tập hoặc làm việc.
    - Tý và Ngọ Vai Hoàng Đế Có vận may của cải và bạn sẽ trở nên giàu có vào tuổi trung niên. Bạn cũng nhận được sự giúp đỡ từ anh chị em, nhất là anh em trai. Bạn có rất nhiều người bạn thực thụ.
    - Thân Dạ dày Hoàng Đế Bạn sẽ đồng hành cùng rất nhiều người giỏi giang. Họ là những người vượt trội trong sự nghiệp và việc học hành cũng như sự hiện diện của họ sẽ là nguồn cảm hứng cho các tham vọng của bạn. Hạnh phúc mang lại may mắn, vì vậy bạn cần tự tạo nên hạnh phúc và luôn mỉm cười.
    - Mão và Mùi Ngực Hoàng Đế Bạn sẽ có đầy thức ăn đồ mặc khi đến tuổi trung niên. Con cháu sẽ mang lại cho bạn rất nhiều hạnh phúc và sự mãn nguyện. Bạn sẽ được lợi nhiều nếu xây dựng gia đình sớm khi ngoài hai mươi.
    - Dần và Dậu Đầu gối Hoàng Đế Thời trẻ bạn sẽ phải làm việc cật lực và có thể gặp một số thất bại, nhưng vận may sẽ đến với bạn sau này. Hãy vui vẻ và đừng bao giờ nản chí. Thành công mà bạn gặt hái khi có tuổi sẽ dư sức bù đắp lại những thất bại của thời thanh niên.
    - Tuất và Thìn Bàn chân Hoàng Đế Trọn cuộc đời bạn luôn được an toàn và bình yên, không bị ai gây hại. Nếu có tham vọng và quyết tâm thành công, bạn có thể đạt được đỉnh cao trong nghề nghiệp. Kể cả nếu không lên tới đỉnh, bạn cũng sẽ hài lòng với những gì mình đạt được. Đó chính là bí quyết hạnh phúc của bạn.
    Mùa đông : (tháng 12, tháng 1 và 2). Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
    - Tị Đầu Hoàng Đế Nếu sinh ở đầu Hoàng Đế vào mùa đông, bạn sẽ có cuộc hôn nhân tuyệt vời. Bạn đời sẽ là người danh giá, đến từ gia đình cao quý. Bạn sẽ biết đến những thứ xa hoa, được ăn ngon mặc đẹp.
    - Hợi và Ngọ Bàn tay Hoàng Đế Bạn sẽ được bao bọc bởi những người thân trong gia đình, và luôn được tham gia các sự kiện vui vẻ. Bạn sẽ đặc biệt thành công khi ngoài 60.
    - Dậu và Mão Vai Hoàng Đế Bạn có vận may đường con cái, có nhiều con trai và cháu trai. Bạn có thể gặp một vài rắc rối và thất bại ở tuổi mới lớn và những năm đầu sự nghiệp, nhưng bạn sẽ được may mắn về hậu vận. Rất nhiều vận may sẽ đến từ người bạn đời của bạn, và sau này là từ các con các cháu.
    - Tý Dạ dày Hoàng Đế Bạn là người thích ca hát, giao tiếp và những bữa tiệc hoành tráng. Bạn có may mắn được sống những điều bạn yêu thích vì bạn vừa thành công về kinh tế vừa sống lâu. Tuy nhiên cần chú ý làm một số công việc từ thiện hoặc góp tiền từ thiện trong những năm trung niên. Điều này sẽ mang lại cho bạn nhiều điều may mắn hơn nữa.
    - Dần và Thân Ngực Hoàng Đế Bạn sẽ đặc biệt may mắn về hậu vận, với vàng bạc, tài sản tích lũy và công việc kinh doanh phát đạt trong gia đình. Bạn có may mắn được sống tới già bên người mình yêu thương.
    - Sửu và Mùi Đầu gối Hoàng Đế Bạn sẽ có đủ thức ăn để sống sót, nhưng chẳng mấy dư thừa, và vào những năm của tuổi trung niên, sẽ có những giai đoạn bạn thực sự mệt mỏi. Điểm sống còn với bạn là làm công việc từ thiện và dành một phần thời gian chăm sóc người khác. Điều này giúp hóa giải phần lớn năng lượng xấu tích tụ quanh bạn.
    - Thìn và Tuất Bàn chân Hoàng Đế
    Bạn cần sống xa cha mẹ và ông bà vì sẽ tốt hơn nhiều nếu bạn có nơi ở riêng. Khi sống riêng, bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Càng sống xa ngôi nhà của tổ tiên bao nhiêu càng tốt cho bạn bấy nhiêu.
    PHÉP CÂN XƯƠNG TÍNH SỐ :
    Phép "Cân Xương Tính Số" là phép xem vận mạng một cách ngắn gọn trên cơ sở quy đổi năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh thành một số lượng chỉ nhất định. Khi xem cho một người cần cộng toàn bộ số lượng chỉ của năm, tháng, ngày, giờ sinh (đã quy đổi) của người đó, rồi tra giải đoán tương ứng với số lượng chỉ đó.Khi xem cần tra các bảng để quy đổi số lượng chỉ theo năm, tháng, ngày giờ sinh cho chính xác.
    Tuy nhiên, phép xem này chỉ nên dùng để tham khảo.
    BẢNG TRA CÂN LƯỢNG THEO NĂM SINH :
    Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ
    Bính Tý: 1 lượng 6 chỉ
    Mậu Tý: 1 lượng 5 chỉ
    Canh Tý: 0 lượng 7 chỉ
    Nhâm Tý: 0 lượng 5 chỉ
    Ất Sửu: 0 lượng 9 chỉ
    Đinh Sửu: 0 lượng 8 chỉ
    Kỷ Sửu: 0 lượng 8 chỉ
    Tân Sửu: 0 lượng 7 chỉ
    Quý Sửu: 0 lượng 5 chỉ
    Bính Dần: 0 lượng 6 chỉ
    Mậu Dần: 0 lượng 8 chỉ
    Canh Dần: 0 lượng 9 chỉ
    Nhâm Dần: 0 lượng 9 chỉ
    Giáp Dần: 1lượng 2 chỉ
    Đinh Mão: 0 lượng 7 chỉ
    Kỷ Mão: 1 lượng 9 chỉ
    Tân Mão: 1 lượng 2 chỉ
    Quý Mão: 1 lượng 2 chỉ
    Ất Mão 0 lượng 8 chỉ
    Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ
    Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ
    Nhâm Thìn 1 lượng 0 chỉ
    Giáp Thìn: 0 lượng 8 chỉ
    Bính Thìn: 0 lượng 8 chỉ
    Kỷ Tỵ: 0 lượng 5 chỉ
    Tân Tỵ: 0 lượng 6 chỉ
    Quý Tỵ: 0 lượng 7 chỉ
    Ất Tỵ: 0 lượng 7 chỉ
    Đinh Tỵ: 0 lượng 6 chỉ
    Canh Ngọ: 0 lượng 9 chỉ
    Nhâm Ngọ: 0 lượng 8 chỉ
    Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ
    Bính Ngọ: 1 lượng 3 chỉ
    Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ
    Tân Mùi: 0 lượng 8 chỉ
    Quý Mùi: 0 lượng 7 chỉ
    Ất Mùi: 0 lượng 6 chỉ
    Đinh Mùi: 0 lượng 5 chỉ
    Kỷ Mùi: 0 lượng 6 chỉ
    Nhâm Thân: 0 lượng 7 chỉ
    Giáp Thân: 0 lượng 5 chỉ
    Bính Thân: 0 lượng 5 chỉ
    Mậu Thân: 1 lượng 4 chỉ
    Canh Thân: 0 lượng 8 chỉ
    Quý Dậu: 0 lượng 8 chỉ
    Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ
    Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ
    Kỷ Dậu: 0 lượng 5 chỉ
    Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ
    Giáp Tuất: 0 lượng 5 chỉ
    Bính Tuất: 0 lượng 6 chỉ
    Mậu Tuất: 1 lượng 4 chỉ
    Canh Tuất: 0 lượng 9 chỉ
    Nhâm Tuất: 1 lượng 0 chỉ
    Ất Hợi: 0 lượng 9 chỉ
    Đinh Hợi: 1 lượng 6 chỉ
    Kỷ Hợi: 0 lượng 9 chỉ
    Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ
    Quý Hợi: 0 lượng 7 chỉ
    BẢNG TRA CÂN LƯỢNG THEO THÁNG SINH :
    Tháng Giêng: 0 lượng 6 chỉ
    Tháng Hai: 0 lượng 7 chỉ
    Tháng Ba: 1 lượng 8 chỉ
    Tháng Tư: 0 lượng 9 chỉ
    Tháng Năm: 0 lượng 5 chỉ
    Tháng Sáu: 1 lượng 6 chỉ
    Tháng Bảy: 0 lượng 9 chỉ
    Tháng Tám: 1 lượng 5 chỉ
    Tháng Chín: 1 lượng 8 chỉ
    Tháng Mười: 1 lượng 8 chỉ
    Tháng Mười Một: 0 lượng 9 chỉ
    Tháng Chạp: 0 lượng 5 chỉ
    BẢNG TRA CÂN LƯỢNG THEO NGÀY SINH :
    Ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ
    Ngày mùng hai: 1 lượng 0 chỉ
    Ngày mùng ba: 0 lượng 8 chỉ
    Ngày mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ
    Ngày mùng năm: 1 lượng 6 chỉ
    Ngày mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ
    Ngày mùng bảy: 0 lượng 8 chỉ
    Ngày mùng tám: 1 lượng 6 chỉ
    Ngày mùng chín: 0 lượng 8 chỉ
    Ngày mùng mười: 1 lượng 6 chỉ
    Ngày mười một: 0 lượng 9 chỉ
    Ngày mười hai: 1 lượng 7 chỉ
    Ngày mười ba: 0 lượng 8 chỉ
    Ngày mười bốn: 1 lượng 7 chỉ
    Ngày rằm: 1 lượng 0 chỉ
    Ngày mười sáu: 0 lượng 8 chỉ
    Ngày mười bảy: 0 lượng 9 chỉ
    Ngày mười tám: 1 lượng 8 chỉ
    Ngày mười chín 0 lượng 5 chỉ
    Ngày hai mươi: 1 lượng 5 chỉ
    Ngày hai mươi mốt: 1 lượng 0 chỉ
    ngày hai mươi hai: 0 lượng 9 chỉ
    Ngày hai mươi ba: 0 lượng 8 chỉ
    Ngày hai mươi bốn: 0 lượng 9 chỉ
    Ngày hai mươi lăm: 1 lượng 5 chỉ
    Ngày hai mươi sáu: 1 lượng 8 chỉ
    Ngày hai mươi bảy: 0 lượng 7 chỉ
    Ngày hai mươi tám: o lượng 8 chỉ
    Ngày hai mươi chín: 1 lượng 6 chỉ
    Ngày ba mươi: 0 lượng 6 chỉ
    BẢNG TRA CÂN LƯỢNG THEO GIỜ SINH :
    Giờ Tý: 1 lượng 6 chỉ
    Giờ Sửu: 0 lượng 6 chỉ
    Giờ Dần: 0 lượng 7 chỉ
    Giờ Mẹo: 1 lượng 0 chỉ
    Giờ Thìn: 0 lượng 9 chỉ
    Giờ Tỵ: 1 lượng 6 chỉ
    Giờ Ngọ: 1 lượng 0 chỉ
    Giờ Mùi: 0 lượng 8 chỉ
    Giờ Thân 0 lượng 8 chỉ
    Giờ Dậu: 0 lượng 9 chỉ
    Giờ Tuất: 0 lượng 6 chỉ
    Giờ Hợi: 0 lượng 6 chỉ
    GIẢI ĐOÁN :
    2 lượng 2 chỉ
    Số này thân hàn cốt lạnh, khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.
    2 lượng 3 chỉ
    Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được. Chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực.
    2 lượng 4 chỉ
    Số này suy ra không có phước lộc gia đình, khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già mà thôi.
    2 lượng 5 chỉ
    Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, mot65 đời khổ sở, chỉ tự mình tìm sống mà thôi.
    2 lượng 6 chỉ
    Số này trọn đời khốn khổ, một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già mới được thanh nhàn.
    2 lượng 7 chỉ
    Số này một đời làm công việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông làm chủ trương cho. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn cũng chẳng có gì hay cả.
    2 lượng 8 chỉ
    Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi di cư tới đôi ba lần.
    2 lượng 9 chỉ
    Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hạnh thông, dầu có công danh thì cũng trễ muộn, phải tới ngoài bốn mươi tuổi mới có thể đặng an nhàn, nhưng phải dời đổi nhà cửa hay là đổi họ mới hay.
    3 lượng 0 chỉ
    Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện, thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.
    3 lượng 1 chỉ
    Số này cũng vất vả lao đao vì sanh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đặng đủ ăn đủ mặc.
    3 lượng 2 chỉ
    số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì sự ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc sẽ hạnh thông.
    3 lượng 3 chỉ
    Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người sắp lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau này tài lợi tấn phát đặng nhiều.
    3 lượng 4 chỉ
    Số này có phước khí tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất giá nương cửa Phật, hằng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.
    3 lượng 5 chỉ
    Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai phải chờ khi vận tới rồi mới no đủ hơn xưa.
    3 lượng 6 chỉ
    Số này một đời chẳng cần lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa, vì sớm có ngôi phước tinh thường chiếu tới mạng mình, mặc dầu cho làm qua trăm bề đều đặng thành đạt.
    3 lượng 7 chỉ
    Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy rằng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó, mà lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.
    3 lượng 8 chỉ
    Số này cốt cách rất thanh cao, sớm đặng thi đổ, tên họ ghi tên bảng vàng. từ năm 36 tuổi, sẽ đặng phú quý vinh hoa.
    3 lượng 9 chỉ
    Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.
    4 lượng 0 chỉ
    Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nỗi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quý.
    4 lượng 1 chỉ
    Số này là người tài ba lỗi lạc, công việc trước sau chẳng đồng nhau; từ nửa đời sắp lên lai cọ phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.
    4 lượng 2 chỉ
    Số này sẽ được nhiều thoả nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.
    4 lượng 3 chỉ
    Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một đời phước lộc tự trời định sẵn, chẳng cần phải lao lực mà tự nhiên đặng hạnh thông.
    4 lượng 4 chỉ
    Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. Tuy rằng lúc trẻ cung Tài Bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.
    4 lượng 5 chỉ
    Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba; số hiếm hoi con cái vì khó nuôi; anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.
    4 lượng 6 chỉ
    Số này đi đâu cũng đều đặng hạnh thông, nhứt là đổi họ dời nhà lại càng thịnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định sẵn. Từ nửa đời cho tới lúc già đồng một mực trung bình.
    4 lượng 7 chỉ
    Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí, vì nguyên có cái phước sẵn như nước chảy lại.
    4 lượng 8 chỉ
    Số này, tuổi trẻ cũng như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương.
    4 lượng 9 chỉ
    Số này suy ra có hậu phước lớn lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng.
    5 lượng 0 chỉ
    Số này hằng ngày chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc; tới già có ngôi Tài Tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.
    5 lượng 1 chỉ
    Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hạnh thông. Anh em chú cháu đều đặng như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.
    5 lượng 2 chỉ
    Số này trọn đời hạnh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức; sự nghiệp hiển đạt.
    5 lượng 3 chỉ
    Số này xem ra khí tượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí.
    5 lượng 4 chỉ
    Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn, ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.
    5 lượng 5 chỉ
    Số này lúc trẻ hằng bôn ba trên đàng danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. Ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.
    5 lượng 6 chỉ
    Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc; nếm đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi thì cuồn cuộn, an ổn và phong hậu.
    5 lượng 7 chỉ
    Số này phước lộc dẫy đầy, mọi sự hạnh thông, quang hiển mẹ cha,oai vọng chấn dương, người đều kính trọng, riêng chiếm bầu xuân.
    5 lượng 8 chỉ
    Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều đủ, danh lợi kiêm toàn.
    5 lượng 9 chỉ
    Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có phận đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.
    6 lượng 0 chỉ
    Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh quang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.
    6 lượng 1 chỉ
    Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng. Dầu chẳng được quan sang, chắc cũng là một nhà phú hộ.
    6 lượng 2 chỉ
    Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển mẹ cha, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa, mọi đường đầy đủ.
    6 lượng 3 chỉ
    Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, toại danh thiên hạ; phước lộc phi thường, gia đình vinh hiển.
    6 lượng 4 chỉ
    Số này phú quí vinh hoa, ít ai bì kịp; oai quyền lộc vị, không kẻ sánh bằng. Áo tía đai vàng, ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.
    6 lượng 5 chỉ
    Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước, công cả yên dân; chức trọng trào đình, giàu sang tột bực, vang danh thiên hạ.
    6 lượng 6 chỉ
    Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ, quan cao quyền trọng, châu báu đầy vơi, ấm phong thê tử.
    6 lượng 7 chỉ
    Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hạnh thông hoàn hảo.
    6 lượng 8 chỉ
    Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc, gia tư có muôn vàng; nhưng mười năm sau chẳng có như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.
    6 lượng 9 chỉ
    Số này là một vì sao y lộc ở nhơn gian, một thân phú quí, mọi người đều kính nể. tóm lại, là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.
    7 lượng 0 chỉ :
    Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã đinh sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.
    7 lượng 1 chỉ :
    Số này sanh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.
    * Cách xác định giờ Quan Sát trong khoa Tử Vi :
    I. Cách tính thứ nhất :
    Trong các sách được coi là sách gối đầu giường của giới Tử Vi là quyển Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang và cuốn Tử Vi Ảo Bí của Việt Viêm Tử, thì giờ Quan Sát được tính như sau:
    Tháng 1 đẻ giờ Tị
    Tháng 2 ... Ngọ
    Tháng 3 ... Mùi
    Tháng 4 ... Thân
    Tháng 5 ... Dậu
    Tháng 6 ... Tuất
    Tháng 7 ... Hợi
    Tháng 8 ... Tý
    Tháng 9 ... Sửu
    Tháng 10 ... Dần
    Tháng 11 ... Mão
    Tháng 12 ... Thìn
    II. Cách tính thứ hai : Theo bài phú..
    - Chính Thất, sơ sinh Tị Hợi thì
    - Nhị Bát, Thìn Tuất bất thậm nghi
    - Tam Cửu, Mão Dậu đinh thượng vị
    - Tứ Thập, Dần Thân kỷ định kỳ
    - Ngũ đồng Thập Nhất, Sửu Mùi thượng
    - Lục đồng Thập Nhị Tý Ngọ chi.
    Tháng 1 đẻ giờ Tị
    Tháng 2 ... Thìn
    Tháng 3 ... Mão
    Tháng 4 ... Dần
    Tháng 5 ... Sửu
    Tháng 6 ... Tý
    Tháng 7 ... Hợi
    Tháng 8 ... Tuất
    Tháng 9 ... Dậu
    Tháng 10 ... Thân
    Tháng 11 ... Mùi
    Tháng 12 ... Ngọ
    III. Cách tính thứ ba :
    Sách Thông Thư còn đề cập đến 1 dị bản với cách tính giờ quan sát gần giống với cách tính thứ 2 này, với tiêu đề :
    “Giờ Quan Sát kị tiểu nhi xuất thế”
    Chính thất sơ sinh Tỵ Hợi thời
    Nhị bát Thìn Tuất diệc nan y
    Tam cửu Mão Dậu sinh vô dưỡng
    Tứ thập Dần thân số định kỳ
    Ngũ thập nhất nguyệt Tý Ngọ suy
    Lục thập nhị Sửu Mùi kim xà.
    Theo đó, câu đầu tiên là nói đến tháng giêng thì giờ Tị là Quan Sát, còn tháng bảy thì giờ Hợi là Quan Sát,… Nhưng khác biệt lại nằm ở 2 câu cuối, tháng năm thì giờ Tý là Quan Sát, tháng Một (11) thì Ngọ là Quan Sát. Đặc biệt câu kết nói, tháng sáu thì giờ Sửu là Kim Xà, tháng Chạp thì giờ Mùi là Kim Xà, thì thật là khó hiểu trong khi đang thuộc phép định giờ Quan Sát. Phối kiểm lại với các cách tính giờ khác cũng thấy sai khác, chẳng có quy luật và cơ sở để giải thích. Bởi vậy mà tôi cho rằng phép định giờ này trong sách Thông Thư là dị bản, do tam sao mà thất bản, không nên tin cậy phép tính này.
    IV. Cách tính thứ tư :
    Gần đây lại thấy xuất hiện cách định giờ Quan Sát với 21 loại khác nhau, chia thành:
    1- Giờ Diêm - vương Quan - sát
    Phàm trẻ nít sinh vào các Tháng : Bảy, Tám, Chín, Mười và Chạp mà nhằm các giờ Tí, Ngọ, Dần, Mão, thì phạm Diêm-Vương quan-sát, có thể khó nuôi
    Tuy nhiên, nếu gặp ngày có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức thì được giải trừ, không phải lo.
    2- Thiên-điếu Quan-sát
    “Thiên-điếu” có nghĩa là bị trời “treo lên tòn teng”, khó nuôi. Phàm hài nhi sinh vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, nhằm giờ Thìn, thì phạm quan-sát này, chủ về sự phiền não, bất an, cặp mắt trân trân trố trố …
    3- Tứ-quý Quan-sát
    Sinh các Tháng : Giêng, Hai, Ba, nhằm giờ Nhâm-Thìn, thì phạm giờ, phải kiêng cữ một năm, không được ra khỏi cửa.
    4- Hòa - thượng Quan - sát
    Sinh các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu lại nhằm các giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phạm giờ quan-sát này. Tử nhỏ đến già, kiêng cữ vào chùa chiền, gặp gỡ tăng ni.
    5- Kim - tỏa Quan - sát
    Sinh vào các : Tháng Giêng, Hai nhằm giờ Mão, giờ Thân, phạm giờ quan-sát, thì phải cữ, đừng mang đồ sắt thép, đừng đeo vàng bạc trên người.
    6- Lạc - tinh Quan - sát
    Hài nhi sinh vào các giờ : Mão, Tị, Ngọ, Thân, Tuất, phạm Quan-sát này nên tránh những nơi giếng sâu, hồ thẩm, sông rộng …
    7- Thâm - Thủy Quan - sát
    Sinh các tháng : Giêng, Hai, Ba nhằm giờ Dần, Thân, phạm giờ quan-sát này nên phải coi chừng bệnh họan, đặc biệt là đậu mùa và nạn té xuống sông nước.
    8- Ngũ - quỉ Quan - sát
    Hài nhi sinh các năm : Nhâm-Tý, Canh Tý, Bính Tý, Mậu Dần nhằm giờ Dần, phạm quan-sát này, phải tránh né, đừng đi vào chùa đình, miếu …
    9- Bách-nhật Quan-sát
    Sinh tháng Giêng, nhằm giờ Dần, Tỵ phạm giờ quan-sát này, phải được giữ ở trong nhà , trong vòng một trăm ngày, đừng cho ra khỏi cửa vội.
    10- Thang-hỏa Quan-sát
    Sinh các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu nhằm giờ Ngọ , phạm giờ quan sát này, phải đề phòng bệnh tật ở bộ máy sinh dục và nước sôi lửa bỏng.
    11- Dục - bồn Quan - sát
    Sinh ba tháng đầu năm : Giêng, Hai, Ba nhằm giờ Thân, phạm giờ quan-sát này thì (ngòai lần tắm đầu tiên lúc lọt lòng) phải kiêng cữ lâu lâu, rồi hãy tắm nữa.
    12- Tứ -Trụ Quan - sát
    Sinh các năm Tỵ , Hợi các tháng Giêng, Hai , nhằm các giờ Thìn, Tỵ phạm giờ này, không nên ngồi ờ lan can cao, hoặc trên ghế cao, sợ té rớt nguy hiểm.
    13- Lôi-công Quan-sát
    Sinh vào giờ Dần, Ngọ, Thân, Dậu, Thìn, Mùi, Hợi đều phạm Quan-sát này. Trẻ nhỏ phải tránh nghe tiếng chuông trống inh tai, sấm sét dữ dội, cũng tránh nghe tiếng kêu thét, la lối.
    14- Đoản - mạng Quan - sát
    Hài nhi sinh vào các năm Tí, Thìn nhằm giờ Tỵ , thì phạm giờ Đoản-mạng thường hay giật mình, lên kinh, hoặc khóc suốt đêm không dứt, gọi là “Dạ đề”
    15- Đọan - kiều Quan - sát
    Sinh vào hai tháng Giêng, Hai nhằm hai giờ Dần, Mão thì phạm giờ này. Mỗi khi đi qua cầu, chớ soi bóng nhìn xuống nước hoặc cúi vóc nước rửa tay .
    16- Thiên - nhật Quan - sát
    Sinh vào Năm Ngọ, nhằm các giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì phạm giờ này, phải coi chừng cho đến khi qúa ba tuổi (hơn 1.000 ngày) sao cho khỏi bị nạn té rớt từ cao xuống thấp.
    17- Tướng - quân Quan - sát
    Hài nhi sinh các năm Thìn, Dậu, Tuất mà nhằm giờ Mùi thì phạm giờ “ Tướng-quân quan-sát” phải kiêng cữ, đừng nhìn cung tên hay súng đạn tròng vòng hai năm. Và về sau lớn lên, cũng cần đề phòng tên bay, đạn lạc nữa.
    18- Dạ - đề Quan - sát
    Phàm hài nhi sinh vào các giờ Tí, Ngọ, Sửu, Mùi thì phạm giờ “ Dạ-đề Quan-sát “ thường gào thét khắc khỏai thâu đêm
    19- Thủy - hỏa Quan - sát
    Trẻ nít sinh vào ba tháng đầu năm : Giêng, Hai, Ba, nhằm các giờ Mùi, Tuất thì phạm giờ quan sát này (rất nặng). Nó sẽ bị kinh sài, chốc lở nhiều, hoặc lên đậu mùa, trái rạ, mụn sởi …. Cũng cần coi chừng nạn sẩy chân chết đuối hoặc bị lửa bắt vào người chết cháy.
    20- Hạ - tình Quan - sát
    Sinh các tháng Giêng, Hai, Ba nhằm các giờ Tí, Dần thì phạm giờ này. Người thân của đứa hài nhi phải tránh, đứng để cho nó nghe tiếng mài dao, dao chặt, búa bổ, guơm chém …
    21- Cấp - nước Quan - sát
    Sinh các tháng Giêng, Hai, Ba nhằm các giờ Tí, giờ Hợi thì phạm giờ “Cấp nước”. Trẻ nhỏ phải tránh chạy nhảy, vì hay bị giật mình hoảng hốt, vấp té thành thương tật.
    Tuy tên gọi của 21 giờ kể trên được “nhặt ra” từ môn Tử Bình nhưng trộn lẫn lộn giữa các loại Quan Sát của Nguyệt Chi Quan Sát, Nhật Can Quan Sát và Nhật Chi Quan Sát, có tên lại sai khác như “Cấp Cước Quan Sát” của Nhật Can thì lại biến tấu thành “Cấp Nước Quan Sát”, còn “Vô Tình Quan Sát” của Nguyệt Chi lại bị biến tấu thành “Hạ Tình Quan Sát”,
    Phép định giờ này lại không thấy ghi tác giả, không có nguồn gốc rõ ràng. Hơn nữa, theo mệnh lý gia Bạch Hạc Minh thì kinh nghiệm cho thấy việc dùng các Quan Sát chính tông trong luận giải Bát Tự có xác suất đúng rất thấp, luận mệnh cát hung phải nhất thiết dụng ngũ hành mới chính xác.
    Do đó, cần bác bỏ ngay cách tính này.
    Quay trở lại với 2 cách tính có thể tin tưởng, là cách tính thứ nhất và cách tính thứ hai đã nêu trên, các tên tuổi gạo cội của giới Đông Phương Học có làm cho chúng ta bối rối với việc chia ra làm 2 phe dùng 2 cách tính ngược chiều nhau mặc dù đều cùng khởi tháng Giêng, tháng Bảy trên trục Dần Thân, tại các giờ trên trục Tị Hợi.
    Nay, ta cứ thận trọng mà kiểm tra lại (đó là cách học) và kiểm tra thực tế kết hợp kinh nghiệm (đó là cách hành) để tìm cho riêng mình phương pháp đúng đắn nhất. Bởi cái sự Học và Hành nó cũng như Thể với Dụng, lấy cái sự học làm Thể còn cái sự hành làm Dụng. Cứ dùng phương pháp của cổ nhân mà nghiên cứu thì không sợ sẽ không hiểu được cổ nhân vậy.


     
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

  13. hoahongtrang

    hoahongtrang Thần Tài

  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    GIỖ TỔ NGHỀ XÂY DỰNG

    [​IMG]
    Rất nhiều ngành nghề từ xa xưa đều có ngày giỗ Tổ để tưởng nhớ đến người sáng lập nghề và truyền bá rộng rãi trong xã hội. Một hình thức văn hóa thể hiện tinh thần "Uống nước nhớ nguồn". Trong các ngành nghề ở nước ta, thú vị nhất có thể nói là ngành xây dựng (bao gồm các nghề: thợ xây, thợ mộc, thợ cơ khí) lại có đến 2 ngày giỗ cách nhau 6 tháng. Đó là ngày 13 tháng 6 và ngày 20 tháng Chạp Âm lịch.
    - Đa phần cánh thợ trong nghề chỉ biết.... Cứ đến ngày là lo cúng, giỗ và tên ông Tổ là ông Lỗ Ban nhưng ý nghĩa và nguồn gỗ ít người hiểu rõ.
    - Bắt đầu từ truyền thuyết... Vào thời Lục quốc phân tranh trong lịch sử Trung Quốc, có một người thợ mộc tài giỏi nhất nước Lỗ, tuân lệnh nhà vua bỏ ra gần 3 năm ròng rã để nghiên cứu và chế tạo một con diều bằng gỗ chở được một người, lợi dụng hướng gió mà thả bay lên trời do thám tình hình quân lính nước Tống ở biên thùy. Người này có tên là Lỗ Ban, danh tiếng vang lừng, được tôn sùng là bậc thầy của thợ mộc nước Lỗ.
    - Trước thời Lục quốc khoảng 500 năm, cũng tại nước Lỗ có ông Công Thư Ban, con của Lỗ Chiêu Công, chỉ huy tất cả thợ xây dựng đền đài cung điện, đã nghiên cứu và chế tạo ra hai dụng cụ để phục vụ cho xây dựng được chuẩn xác và mau chóng. Đó là "quy" tựa như chiếc compa ngày nay, và "củ" là chiếc thước bọt nước cổ xưa. Câu nói "làm theo quy củ" có thể xuất xứ từ đây !!
    - Tương truyền, Mạnh Tử có hạ bút tán dương ca ngợi Công Thư ban như sau: "Công Thư tử chi xảo, bất dĩ quy củ, bất năng phương viên hành", có thể tạm hiểu: "Công thư thật tinh xảo, không có thước compa và thước thủy thì không thể tạo thành mặt hình tròn và hình vuông phẳng được". Cũng theo truyền thuyết, giới thợ lúc ấy gọi ông là Lỗ Công Thư Ban, lâu ngày chỉ gọi là Lỗ Ban và Lỗ Công Thư Ban đã nghiên cứu thiên văn, địa lý kết hợp với 8 quẻ bát quái và sáng tạo ra cây thước Lỗ Ban riêng biệt của nghề mộc (ngay cả nghề thợ hồ cũng sử dụng) để phục vụ cho việc đặt đòn mái, đo khuôn nhà, khuôn cửa. Thước có chiều dài 1 thước Tàu (khoảng 44 cm) gồm 4 cung, 16 cửa xấu, tốt. Đến thời Lỗ Ban thuở Lục quốc phân tranh, ông đem đúc kết lại kinh nghiệm, hiệu chỉnh lại thước Lỗ Ban cũng chiều như cũ, nhưng có 8 cung, 32 của tốt, xấu, may, rủi, sinh tử, ly biệt…
    Đời này truyền sang đời khác và do hoàn cảnh lịch sử để lại, đến nay, cả Trung Quốc và Việt Nam cũng như một số nước khác ở châu á, những làng nghề xây dựng đều xem Lỗ Ban là ông Tổ nghề của mình. Cứ đến ngày 13 tháng 6 và ngày 20 tháng Chạp Âm lịch đều tổ chức ngày giỗ của ông Lỗ Ban một cách chung chung vậy thôi.
    - Đứng về góc độ "tôn sư trọng đạo" mà nói, lễ giỗ Tổ được tất cả anh em thợ trong làng nghề tổ chức nghiêm túc và long trọng, nhất là ngày 20 tháng Chạp Âm lịch. Thuở xưa, cúng Tổ phải có lễ Tam sanh, cả làng nghề phân theo từng nhóm thợ mà đóng góp tiền bạc để lo tổ chức. Lễ Tam sanh gồm 1 con gà trống trắng, một con heo đực và một vò rượu nếp trắng. Chủ lễ là một người thợ có uy tín hoặc lớn tuổi nhất đứng ra bái lễ… Ngoài ra, các thợ mới vào nghề, đây là lễ nhập môn để ra mắt Tổ. Lễ vật cho một thợ mới là một chú gà trống choai, một trai rượu nếp trắng và một thẻ nhang thơm. Đặt lên bàn thờ Tổ khấn vái rồi ba xá, ba lạy. Chủ lễ tiếp nhận lễ và trao lại cho "tân môn đồ" một ly rượu trắng, sau đó "tân môn đồ" lễ phép nâng ly rượu mời người thợ mà mình tôn làm thầy để thọ giáo. Thầy uống cạn ly với ý nghĩa: sẽ dạy nghề cho môn đồ thật chí tình, trọn nghĩa.
    Giỗ tổ ngày 13 tháng 6 thì đơn đơn giản và thường cúng tại nơi làm. Lễ vật chỉ là một bộ tam sên (một quả trứng luộc, một con tôm nướng, một miếng thịt heo quay) và một chai rượu nếp trắng. Sau đó, tất cả thợ và khách quây quần lại với nhau, cùng vui ly rượu với những mẩu chuyện vui buồn trong nghề và truyền cho nhau những kinh nghiệm, bí quyết tay nghề để học hỏi lẫn nhau.
    - Qua những năm chiến tranh, việc cúng Tổ làng nghề có bị mai một và gần như bị lãng quên. Ngày nay, song song với việc khôi phục các làng nghề ở nước ta, việc giỗ Tổ các nghề cũng được phục hồi theo đà phát triển của đất nước. Nhiều lễ cúng Tổ được tổ chức quy mô, hoành tráng, thu hút đông đảo người tham dự. Ngoài lễ cúng chính thức với đầy đủ lễ nghi còn có tổ chức vui chơi, giải trí như: hát tuồng, đấu vật, cờ tướng, đá gà… chẳng khác gì những ngày hội lớn. Nhiều nơi trên khắp đất nước ta, ngày giỗ Tổ nghề được xem như lễ hội truyền thống của dân tộc. Chẳng hạn như :
    - Hội làng Thị Tứ thuộc thị trấn Đập Đá, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định mở vào ngày 12 tháng 2 Âm lịch để tưởng nhớ công ơn ông Đào Giã Tượng, là Tổ nghề rèn, đã có công truyền nghề cho dân làng. Sau lễ có các sinh hoạt vui chơi, ca hát, múa lân.
    - Hội làng La Xuyên ở xã Yên Ninh, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định mở vào ngày 11 tháng 3 Âm lịch để giỗ Lão La, ông Tổ nghề chạm gỗ truyền thống nổi tiếng ở Sơn Nam Hạ. Lão La từng theo giúp vua Lê Đại Hành và hy sinh ở trận mạc.
    - Hội làng Bưởi ở xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh mở vào 3 ngày trong năm, là ngày mồng 6 tháng 2, 16 tháng 8 và 29 tháng 9 Âm lịch để giỗ ông Tổ nghề gò đồng là ông Nguyễn Công Truyền, sống vào khoảng thế kỷ X - XI, là một võ quan triều Lý, khi về hưu chế ra nghề gò đồng rồi truyền dạy dân làng.
    - Hội lễ đồng thời là ngày giỗ tổ nghề kim hoàn được tổ chức hàng năm tại quận 5, TP. HCM vào mồng 7 đến mồng 9 tháng 2 Âm lịch. Đây là giỗ tổ nghề kim hoàn dành riêng ở khu vực Nam Bộ. Ngoài lễ còn tổ chức biểu diễn văn nghệ. Đông đảo thợ kim hoàn các nơi về đây dâng hương lễ Tổ và trao đổi kinh nghiêm trong nghề.
    - Giỗ Tổ nghề thể hiện tinh thần "uống nước nhớ nguồn" và "tôn sư trọng đạo" để nhớ ơn các bậc tiền nhân có công truyền dạy nghề và đây cũng là dịp để khuyến khích, hỗ trợ nhau trong công việc làm ăn. Chính vì vậy mà ngày giỗ Tổ các nghề là một nét văn hóa truyền thống cần được giữ gìn và phát huy.
     
    Chỉnh sửa cuối: 26/7/16
    DAINGOC68, OPPOO, Lạc Lạc and 4 others like this.
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    NGÀY TỐT NĂM BÍNH THÂN 2016
    Vận khí Thiên Hà thủy
    Dùng cho Tất niên, xuất hành, khai trương, động thổ.

    Tiễn năm cũ đi đón xuân mới đến, người Việt ta, theo phong tục Đông phương cổ truyền, có tục ăn tất niên, xuất hành, xông đất, chọn ngày khai trương và chọn ngày xây sửa nhà để cầu may mắn, tài lộc, tránh hung tìm cát.
    Dùng cho năm Bính Thân 2016, vận khí (mệnh tuổi) Thiên Hà Thủy theo Lạc Thư Hoa Giáp.
    Tất Niên :

    Đây là ngày kết thúc một năm làm việc vất vả, ngày nhìn lại những thành quả lao động của năm cũ.
    Những ngày tốt theo Việt lịch trong tháng Chạp (12) Việt lịch :
    Ngày 09**, 10, 16, 17, 21**, 24**, 29**…kỵ giờ Mão.
    Trong đó những ngày tốt nhất có đáng dấu hai hoa thị. Các doanh nghiệp có thể chọn ngày 24, hoặc 29 để có một kết thúc tốt đẹp cho trăm nghiệp trăm nghề để chuẩn bị cho một năm mới vạn sự an lành.
    Ngày Lập Xuân :

    Ngày 26 âm tháng Chạp năm Ất Mùi, tức là ngày 04/02/2016 Tây lịch.
    [​IMG]

    Xuất hành : Ngày tốt theo Việt lịch. Mồng 06 tháng Giêng năm Bính Thân, nhằm ngày thứ Bảy13.02.2016 Tây lịch.

    Đây là ngày Minh Đường Hoàng Đạo là ngày tốt cho cầu công danh, sự nghiệp, học hành, thăng quan, phát tài, phát lộc và phát triển trong mọi sự.
    Giờ tốt trong ngày :

    Giờ Mão, từ 05g20 đến 7g19
    Giờ Mùi, từ 13g20 đến 15g19
    Giờ Dậu, từ 17g20 đến 19g19
    Hoặc :

    Mồng 09 tháng Giêng năm Bính Thân, nhằm ngày thứ Ba 16.02.2016 Tây lịch
    Đây là ngày Kim Quỹ Hoàng Đạo là ngày tốt cho cầu công danh, sự nghiệp, học hành, thăng quan, phát tài, phát lộc và phát triển trong mọi sự.
    Giờ tốt trong ngày :

    Giờ Tý, từ 23g20 đến 01g19
    Giờ Ngọ, từ 11g20 đến 13g19
    Giờ Thân, từ 15g20 đến 17g19
    Hướng Xuất Hành :

    Hướng tốt xuất hành là hướng Đông (hướng Giáp/ Mão/ Ất, từ 67,5 - 112,5 độ). Tốt nhất là cứ chính Đông 90 độ. Hướng được coi là tốt thì cũng kén người có bản lãnh, mạo hiểm, trí dũng và quyết đoán.

    [​IMG]
    Hướng Tốt Để Động Thổ :
    Theo Huyền Không Lạc Việt, niên tinh Nhị Hắc nhập trung, phương Tây Nam gặp Thái Tuế, phương Đông Bắc Xung Thái Tuế, tam sát ở Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, do vậy phương động thổ an toàn nhất là hướng Đông . Cụ thể là phương Giáp, Mão, Ất từ 67,5 - 112,5 độ. Tuy nhiên, nếu có thể phân cung điểm hướng chính xác thì có thể động thổ đúng sơn Thìn thuộc Đông Nam 157.5 đến 172.5 độ Đông Nam.
    Ngày Tốt Khai Trương : ( Ngày tốt theo Việt lịch )
    Mồng 06 tháng Giêng năm Bính Thân, nhằm ngày thứ Bảy 13.02.2016 Tây lịch. Đây là ngày Minh Đường Hoàng Đạo là ngày tốt cho cầu quan, cầu tài, cầu lộc, thăng tiến và phát triển trong mọi sự.
    Giờ tốt trong ngày :

    Giờ Mão, từ 05g20 đến 7g19
    Giờ Mùi, từ 13g20 đến 15g19
    Giờ Dậu, từ 17g20 đến 19g19
    Hoặc :

    Mồng 09 tháng Giêng năm Bính Thân, nhằm ngày thứ Ba 16.02.2016 Tây lịch
    Đây là ngày Kim Quỹ Hoàng Đạo là ngày tốt cho cầu công danh, sự nghiệp, học hành, thăng quan, phát tài, phát lộc và phát triển trong mọi sự.
    Giờ tốt trong ngày :

    Giờ Tý, từ 23g20 đến 01g19
    Giờ Ngọ, từ 11g20 đến 13g19
    Giờ Thân, từ 15g20 đến 17g19
    Tuổi tốt để xông đất, mở hàng và khai trương :

    Chọn tuổi : Mậu Thìn 1988, Giáp Thìn 1964, Kỷ Tỵ 1989, Kỷ Mùi 1979, Mậu Tý 1948, Kỷ Hợi 1958, Tân Dậu 1981.
    Những tuổi như trên được mời mua mở hàng khai trương đầu năm, động thổ xây sửa nhà, dự lễ về nhà mới, đi đón cô dâu về nhà chồng, tiễn đưa người thân đi làm ăn xa, đón em bé từ bảo sanh viện về nhà, dự lễ cúng đầy tháng, dự lễ cúng thôi nôi cho em bé, dự lễ cúng đáo tuế, cúng thất tuần cho gia chủ sẽ được cát tường đại lợi.Nhưng hãy chọn người tử tế đàng hoàng, nhân cách đầy đủ, trí tuệ thông minh, hiền hậu nhân từ. Phúc lộc đầy đủ.
    Lưu ý :

    Là họ phải không trong thời gian thọ tang. Nam nữ đều tốt. Người được mời xông đất, khai trương đầu năm kiêng mặc áo trắng hoặc đen.
    Áo mặc tông màu xanh biển, màu xanh da trời, xanh lá cây là thuận nhất với năm Bính Thân vận khí Thiên Hà Thủy.
    Năm Bính Thân vận khí Thiên Hà Thủy có lẽ là năm mà Lý học Đông phương và các nhà khoa học dễ nhất trí về một nền kinh tế toàn cầu vẫn còn khó khăn.
     
    Chỉnh sửa cuối: 26/7/16
  16. ANGELA JOLIE

    ANGELA JOLIE Thần Tài Perennial member

    nhung-cau-chuc-tet-hay-nhat[1].jpg

    anh-hoa-dep-[1].jpg

    cach-cam-hoa-dep-ruc-ro-trang-tri-nha-dau-xuan[1].jpg

    hat-giong-hoa-dep-khoe-sac-ruc-ro[1].jpg
     
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    TẾT NGUYÊN TIÊU

    RẰM THÁNG GIÊNG (15-1) ÂM LỊCH
    Tết Nguyên Tiêu (Rằm Tháng Giêng) là ngày lễ hội cổ truyền tại Việt Nam và là tết Thượng Nguyên tại Trung Quốc. Lễ hội trăng rằm từ giữa đêm 14 (đêm trước trăng rằm) trọn ngày 15 (ngày rằm) cho đến nửa đêm 15 (đêm trăng rằm) của Tháng Giêng Âm lịch.
    Ở Việt nam... Ngày rằm Tháng Giêng là dịp dân chúng lên chùa cúng sao giải hạn, ước nguyện điều lành, tuy kinh điển nhà Phật không nói đến. Các chùa thường tụng kinh Dược Sư và khuyên các Phậ tử cùng tụng niệm và hồi hướng công đức để thế giới được an lành.
    Ngày rằm tháng Giêng là một trong những ngày rất quan trọng theo lịch âm của người châu Á. Có nơi thậm chí còn quan niệm "Cúng cả năm không bằng rằm tháng Giêng". Việc cúng lễ trong ngày này phần lớn được tổ chức tại chùa, vì ngày rằm tháng 1 còn là ngày vía của Phật tổ. Vào ngày này, cũng có gia đình Việt Nam tụ tập ở nhà trưởng họ hoặc nhà thờ họ.
    Ý nghĩa ngày Tết Nguyên Tiêu - Rằm Tháng Giêng (15-1 âm lịch)
    ... Rằm tháng Giêng tuy không phải là lễ quan trọng của Phật giáo so với rằm tháng Tư (Phật đản) và rằm tháng Bảy (Vu Lan) nhưng là ngày rằm đầu tiên của năm mới lại trùng với Lễ Thượng Nguyên, Tết Nguyên Tiêu nên đây là thời điểm thích hợp nhất để xem bói cầu nguyện an lành cho cả năm.
    Người xưa có câu: “Cúng cả năm không bằng rằm tháng giêng”. Với người Việt, Tết Nguyên Tiêu là ngày cúng lễ vô cùng thiêng liêng dịp đầu năm mới. Tuy nhiên, nhiều người chưa biết cách cúng rằm tháng giêng thế nào cho đúng. Chủ yếu là cầu an, giải hạn.
    Trong dân gian, rằm tháng giêng hiểu một cách đơn giản là ngày rằm lớn. Ngày này có 3 lễ cúng: Một là lễ cúng khởi năm đón lộc cầu may. Hai là tết ăn lại (tết bù) cho nhà nào dịp Tết Nguyên đán có người đau yếu, tang ma không kịp ăn tết, nay khỏe mạnh trở lại, mọi người thư thả thì ăn bù, đi chúc tết lại nhau một cách cởi mở, không phải kiêng khem gì. Lễ thứ ba là cúng sao giải hạn.
    Ở một số nước Châu Á, rằm tháng Giêng là ngày đức Phật giáng lâm tại các chùa. Với một số nhà tâm linh, ngày này còn là ngày vía thiên quan nên các đền chùa làm lễ cầu an, dâng sao giải trừ tai ách cho năm mới. Do đó, từ sau Tết Nguyên đán, ngày 14 hoặc chính rằm, người dân đã tấp nập đến chùa lễ Phật, cầu bình an, khoẻ mạnh, hạnh phúc… cho cả năm.

    [​IMG]
    Trong lễ cúng rằm tháng giêng - ngày Tết Nguyên Tiêu, các gia đình thường sắm hai lễ cúng: Lễ cúng Phật và lễ cúng gia tiên.
    - Cúng Phật : Là mâm lễ chay tinh khiết, cùng hương hoa đèn nến.
    - Cúng gia tiên : Là mâm lễ mặn với các món ăn ngày tết đầy đủ, tinh khiết.
    - Các vật phẩm khác như: Hương hoa vàng mã, đèn nến, trầu cau, rượu.
    - Bánh trôi được nhiều gia đình dâng cúng rằm tháng giêng để mong mọi việc trôi chảy, hạnh phúc tròn đầy.
    Văn khấn cúng Tết Nguyên tiêu (rằm tháng giêng) tại nhà. Nam mô A Di Đà Phật !! (3 lần, 3 lạy)
    - Con lạy chín phương trời, mười phương chư phật, chư phật mười phương.
    - Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị tôn thần.
    - Con kính lạy ngài bản cảnh Thành hoàng, ngài bản xứ Thổ địa, ngài bản gia Táo quân cùng chư vị tôn thần.
    - Con kính lạy Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỉ, thúc bá đệ huynh, cô di, tỉ muội họ nội họ ngoại.
    Tín chủ (chúng) con là : ...............................................
    Ngụ tại : ........................................................................
    Hôm nay là ngày rằm tháng giêng năm... tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.
    Chúng con kính mời ngài bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
    Chúng con kính mời các các cụ Tổ khảo, Tổ tỉ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ................... nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.
    Tín chủ con lại kính mời ông bà Tiền chủ, Hậu chủ tại về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tôn lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.
    Nam mô A Di Đà Phật... (3 lần, 3 lạy).
     
    Chỉnh sửa cuối: 26/7/16
    Happy1982, Cuong638, zaxket and 11 others like this.
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    12345
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/10/17
    Cuong638, Thang5, trucphuong and 5 others like this.
  19. paandu

    paandu Thần Tài

    hay

    bài viết rất hay
     
    DAINGOC68 thích bài này.
  20. paandu

    paandu Thần Tài

    mình rất thích bài viết chủ thớt
     
    DAINGOC68 and Dzodbiet like this.