11. chọn hình ảnh đại diện Hình ảnh thiet ke bao bi nào với thể đại diện cho công ty hay sản phẩm của bạn? một loài vật? một màu sắc? Đại dương? Hay núi? 1 khái niệm hình tượng với thể giúp bạn chọn ra 1 mẫu tên thích hợp. 1 chuyên gia kinh doanh từng đặt tên cho chiếc thuốc xịt chuyên trị đau cổ họng. Để vòi phun xịt vào đúng vị trí, miệng của người dùng bắt buộc mở khá lớn. Hành động này tạo ra cảnh 1 nhà xiếc thú đang để đầu mình trong miệng con sư tử. loại tên – Throat Tamer và ý tưởng phát ra tiếng “gầm” trong cơn đau cổ họng không là quá xa để với thể nghĩ đến. https://cafebiz.vcmedia.vn/thumb/600_327/2014/3-3-1418628832590-crop-1418628896371.jpg[img] công ty [URL="http://vietmaxgroup.com/thiet-ke-logo-thuong-hieu"]dịch vụ thiết kế logo[/URL] Kollmorgen giới thiệu 1 mẫu động cơ điện 1 chiều cực mỏng cho những ứng dụng công nghiệp. Lợi thế nằm ở độ mỏng của sản phẩm, và ấy cũng là chìa khoá cho ý tưởng. Tên gọi họ đặt cho động cơ này là THE PANCAKE (bánh kếp). 12. chọn mức từ vựng yêu thích Độ [URL="http://vietmaxgroup.com/thiet-ke-nhan-dien-thuong-hieu"]thiết kế thương hiệu[/URL] dân trí và giai tầng xã hội của người dùng thường quyết định những từ vựng được chấp nhận rộng rãi nhất. những ngôn từ quá học thuật hoặc sở hữu tính kỹ thuật sẽ sở hữu thể phù hợp cho các sản phẩm dược. King’s English (tiếng Anh Hoàng tộc) là ngôn ngữ ưng ý cho các dịch vụ ngân hàng. Từ vựng phổ thông thích hợp cho những sản phẩm sử dụng. 13. Cân nhắc lý do sử dụng sản phẩm một đôi giày thể thao giá 100 đô-la sẽ làm cho người ta cảm thấy mình nhanh nhẹn, hoạt bát hơn. Vậy điều gì sẽ liên hệ đến những chi tiết đó? REEBOK là tên của một loài linh dương chân dài tại Châu Phi. PUMA là 1 từ tiếng Tây Ban Nha để gọi tên một chiếc mèo hoang dã khổng lồ. (Vậy một mẫu tên như Keds hay Converse có khiến cho tôi cảm thấy nhanh nhẹn đến thế không?). 14. lưu ý nơi sản phẩm được tiêu dùng Hãy tưởng tượng ra sản phẩm của bạn đang được người dùng cầm trên tay và thật sự sử dụng. 1 chuyên gia buôn bán nhận ra rằng phổ biến người thích tự ghi âm trên đường đến chỗ khiến và về nhà. 1 trang bị ghi âm cầm tay đã được đặt tên là COMMUTER. 15. Vay mượn từ ngữ Sears đã tạo ra một cái bình ắc-quy cho xe hơi có độ bền và sức chứa cao. Họ mượn 1 từ trong từ điển DIE-HARD (kháng cự đến cùng) để diễn tả khái niệm phức tạp này 1 cách đơn thuần nhất sở hữu thể. 1 nhà ngôn ngữ học đề cập tới hình thức này là 1 “ẩn dụ tùy biến.” 1 ví dụ khác: kem đánh răng CLOSE-UP với hầu hết chất kháng khuẩn (sản phẩm được xem là dành cho các nụ hôn). Ngày xưa, các thủy thủ Hà Lan từng với câu “spiksplinternieuw” để gọi 1 con tàu mới hạ thủy. Từ ấy có nghĩa rằng con tàu mới “từ đầu đến đuôi”. Và các thủy thủ Mỹ đã đổi thành “spic and span” (mới coóng). một nhà sản xuất bột giặt gia dụng đã nhanh chóng nhận ra và lấy ngay tên sản phẩm của mình: SPIC-AND-SPAN. 16. sử dụng những công cụ phải chăng nhất Để dành đa dạng nỗ lực hơn nữa cho quá trình này, lựa chọn duy nhất chính là tiêu dùng bộ từ điển tiếng Anh Oxford đồ sộ. một lựa tìm khác có thể là Từ điển Webster phiên bản quốc tế ấn bản lần 3. ko kể ra, khi đã sử dụng từ điển, hãy nỗ lực khai thác mục các từ đồng nghĩa. Bỏ qua những bộ từ điển mỏng thường tiêu dùng trong văn phòng. Hãy lấy những bộ thật dày. Cũng có thể sử dụng bộ Từ điển Từ Đồng nghĩa của March (March’s Thesaurus). 1 bộ thấp hơn nữa là The Synonym Finder (của tác fake J.I. Rodale, NXB. Warner Books). Bộ này mang tới 1,5 triệu từ đồng nghĩa. 17. tới Nhà thờ Năm 1878, hãng Procter & Gamble đã sáng chế ra một chiếc bánh xà phòng mới. loại sản phẩm này mang màu trắng, tinh chất, và nổi trên nước. Ông Harley Procter đã vất vả để chọn tên cho sản phẩm này. Cảm hứng lại đến vào 1 sáng Chủ Nhật khi ông đang nghe Linh mục đọc Thánh Vịnh đoạn 45 câu 8 – “All thy garments smell of myrrh, and aloes, and cassia, out of the ivory palaces, whereby they have made thee glad.” Procter đã tìm ra tên gọi IVORY (ngà) (dù ngay cả chất liệu ngà thực tế cũng không hoàn toàn trắng về màu sắc, và thậm chí không hề nổi được!) 18. Lắng nghe Khách hang Trong thời đại này, “lắng nghe khách hàng” đồng nghĩa có việc tổ chức focus group hoặc panel trực tuyến. Ngày xưa, đơn thuần chỉ là những buổi gặp gỡ tình cờ. một dược sĩ tại Thành phố Baltimore đã tự bào chế kem dưỡng da vào đầu những năm 1900. George Bunting đã bán những hộp kem màu xanh sở hữu nhãn “Thuốc chữa rám nắng của Bác sĩ Bunting.” những khách hàng nữ luôn cần che dù khi ra nắng bắt buộc cảm thấy vô cùng hào hứng có chiếc kem này. Nhưng George lại muốn mở rộng kinh doanh hơn nữa. Rồi 1 ngày nọ, 1 các bạn nam bước vào cửa hàng và khen ngợi thuốc chữa rám nắng đã đã giúp ông khỏi hoàn toàn căn bệnh chàm (eczema). kể từ đấy, công thức của Bác sĩ Bunting sở hữu tên NOXZEMA (chạy âm từ cụm chữ “No Eczema”). 19. Nghĩ về dòng tên như 1 lời cam kết những tính năng hay lợi điểm nào bạn có? Công thức NYQUIL được phát minh từ cụm chữ “ny” (ban đêm) và “quil” (dịu nhẹ). Lời hứa hẹn ở đây chính là một giấc ngủ dịu dàng vào ban đêm. “Hãy vươn cao tay, nếu bạn đủ TỰ TIN” chính là thông điệp từ một sản phẩm khử mùi SURE. các nhà ngôn ngữ học đã quan sát thấy rằng một dòng tên có giá trị cao hơn một thanh âm đơn giản. đấy còn là 1 tập hợp các liên tưởng. 20. tiêu dùng tiếng nước ngoài tìm các chuyển ngữ của những căn từ, từ gốc, những thuật ngữ liên quan. Mitsubishi (có ký hiệu là ba viên kim cương) đã chọn ra chữ DIAMANTE (gốc Diamond, kim cương) là tên gọi cho chiếc xe sang trọng mới. VOLVO sở hữu nghĩa “tôi xoay” trong tiếng Latin. OREO mang nghĩa “ngọn đồi” trong tiếng Hy Lạp (mới đầu, bánh bích quy với hình dạng nhô lên như một ngọn đồi, chẳng phải một miếng dẹp.) Café decaf được giới thiệu lần đầu tại Châu Âu. SANKA là một từ rút gọn từ một ngữ tiếng Pháp, “sans cafein” (không cafein). Chủ 1 hầm rượu nhỏ đã nói về những tìm mọi cách trong chế tạo rượu của ông mang bạn bè là “labor of love” (công sức của tình yêu). phương pháp kể ấy đã trở thành tên của hầm rượu. Thành ngữ tiếng Pháp chính là “Travail du Coeur” (công việc của tình yêu).