Bcdh

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 25/1/14.

  1. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    GIÃI MƠ....
    - Con Mực : 90. Kỳ đà - Tắc kè. Thằng lằn : 32. Con gấu : 87. Cá sấu : 89. Con ngỗng. Con vịt : 03. Con cú : 37. Con sâu. bọ chét : 05. Con sói : 91. Con cheo : 44. Con diều : 17. Con sam : 93. Con sò ốc : 02. Con ruồi : 08. Con chim - Chim sâu : 18. Con cá rô : 30. Chim sẻ : 21.61. Con Lân : 08. Đầu con Lân : 06. Con đĩa - Con bò : 41. Con gián : 97. Con dế : 72. Con ve chó : 08. Cú mèo : 37. Con cua : 40. Con bọ ngựa : 37. Con sư tử : 86. Con bọ cạp : 33. Con cá mập : 70. Con chí : 94. Con kiến : 67. Con sóc : 69. Con sáo : 22. Con dòi : 05.45.85. Con Chồn : 44. Con Trăn : 72. Sò huyết : 46. Châu chấu : 53. Heo quay : 20. Sao biển : 49. Câu cá : 03. Hột vịt : 03. Trứng gà : 00. Chim én - Họa mi - Lông thú : 21. Chim sẻ : 18.21.61. Cứt gà : 31. Cá đen : 30. Cá Trắng : 01. Đại Bàng : 25. Khủng long : 26. Trứng gà : 00. Quái vật : 06.
    - Cây tre : 82. Trái Cam : 80. Trái bưởi : 71. Trầu Cau : 34. Dưa Hấu - Hột dưa : 81. Trái dừa - Sầu riêng : 70. Trái bắp : 35. Cây Lúa : 24. Hái trái cây - Hoa quả - Vườn cây - Trái cây : 23. Gặt lúa : 24. Chụp ảnh : 73. Trái cam : 80. Cây sứ - Cái cây : 05. Trái bưởi : 04.44.84. Củ sắn : 39. Củ hành tây : 21. Củ Ca rốt : 39. Trái cây chín : 34. Cây Củi : 42. Cây cỏ : 32. Bông hoa : 19. Đậu xanh : 29. Trái Chuối : 38. Củ, Nải : 39. Nải chuối : 29. Dừa Khô : 70. Trái khế - Trái nho : 23. Trái Đu Đủ : 34. Rừng cây : 18. Cọng giá : 86. Lá cây : 99. Khoai Lang : 95. Hoa sen : 19. Trái ổi : 70. Hột dưa : 81.
    - Lễ Phật. Quan Tài : 22. Đám ma : 01. Phật Thích Ca. Thiên Chúa. Chúa Jesus. : 37. Ông già Noel. Ông Tiên. Bát nhang : 39. Đám giổ : 69. Đền thờ : 27. Bàn thờ : 45. Cái miếu : 81. Phật Di Lặc : 38. Tượng Phật : 47. Nhà thờ. Chùa. Mẹ Quan Âm. Thầy Tu. Phật Tổ. Ông Sư. Sư Cô Chú Tiểu. Đức Mẹ Maria : 36. Cúng lễ. Quỳ Lạy : 07. Mồ mã : 12. Khóc : 20. Chôn cất : 24. Quan công : 49. Mơ thấy số : 66. Chết đuối : 15. Cái nồi : 19. Cái giếng : 07. Hát : 27. Ngôi nhà : 63. Con mắt : 81. Xem bói : 62. Bắt cóc : 61. Thầy cúng : 45. Sư phụ : 36. Cái tượng : 00. Con Quỷ : 22. Lăng Mộ : 99. Cây Nhang : 11. Hình thờ : 73. Khói : 36. Coi bói : 62. Tang phục : 82. Khăn tang : 54. Nhập hồn : 85. Tế lễ : 36. Ma nhập : 72. Ma đè : 35. Con ma : 35. Hồn ma : 08. Bát nhang : 39. Chân đèn cầy : 35. Tẩn liệm : 15. Mặt Trăng : 08. Cái nhà : 46. Máu trắng : 17. Đàn Ông : 56. Đàn bà - Phụ nữ : 59. Bà Bầu : 38.78.
    - Học sinh Nữ - Đám cưới : 19. Bà già : 99. Đám giỗ : 69. Đám đông : 16. Vợ Chồng : 14. Pê đê : 35. Bà già : 99. Ông già : 96. Bé sơ sinh : 08. Bé gái : 24. Bé Trai : 08. Hột xoàn : 20. Con trai : 16. Con nít : 08. Thiệp Cưới : 76. Cưới vợ : 47. Thanh niên : 56. Bạn bè : 63. Có Bầu : 38. Màu đỏ : 39. Trang điểm : 21. Làm tóc : 08. Buôn lậu : 68. Đi tắm : 02. Bơi lội : 24.64. Thi cử : 26. Quét nhà : 18. Mùa đồ : 63. Mất đồ : 89. Buổi tối : 60. Đi du lịch : 78. Tặng quà : 44. Cái Bánh : 82. Ăn cơm : 69. Cháo trắng : 14. Ăn Xôi : 20. Cái bếp : 40. Bóp Cổ : 33. Đánh nhau : 57. Bị thương : 05. Bị ốm : 58. Bác sĩ : 58. Tờ giấy : 39. Chích thuốc : 16. Chôn cất : 24. Đau đầu : 29. Nhổ răng : 20.
    - Con dao : 66. Cây Đinh : 45. Đâm chém : 09. Mỗ bụng : 95. Nợ nần - Đòi nợ : 56. Hút thốc - Nhà bị dột : 10. Chụp hình : 73. Bính lính : 54. Máy bay : 25. Súng đại bác : 78. Tên Lửa : 01. Đi tù : 07. Bị đâm : 09. Bị Bắt : 61. Bom nổ : 82. Nhảy Lầu : 10. Cháy đen : 40. Giết người : 08. Cây súng : 77. Súng AK : 86. Súng trung liên : 78. Súng canon : 69. Súng trường : 79. Viên đạn : 32. Công An : 13. Thuốc Pháo : 78. Trực thăng : 25. Bóng đèn : 35. Cái chuông : 31. Cây đinh : 45. Đánh ghen - mất của : 89. Bom đạn : 22. Cây dao. Cây rựa : 66. Chém : 14. Xe tăng : 92. Máy bay : 25. Máu : 29. Cây mã tấu - Cột nhà : 11. Chém đầu : 29. Giang hồ : 56. Máy thêu. Vàng : 18. Kim may thêu : 70. Biển số xe : 40. Chết đuối : 15. Đi chơi : 78. Tấm hình. Khung ảnh : 73. Cái nồi. Nồi cơm : 19. Bay lượn : 88. Bánh mì. Làm tình : 69. Bú sữa : 60. Ăn cơm : 20. Thuốc Lá : 10. Trời mưa : 26. Trường học : 09. Ái ân : 25. Chơi gái : 21. Giăng lưới : 32. Cái bóp : 54. Cái nón : 16. Lụm Tiền. Tự tử : 33. Tiền Đô La : 53. Cho tiến : 39.
    - Tàu thuyền : 91. Nước biển : 90. Cục đá. Cái răng : 20. Cái quần : 38. Tàu hỏa : 72. Cái Trán : 04. Cái Má : 62. Điện giật : 44. Ma nữ : 35. Cầu thang. Dây chuyền. Hoảng sợ. Bóng ma. : 08. Đi du lịch : 78. Kính mát : 00. Nói chuyện. Chiếc nhẩn : 50. Bếp Lò : 40. Mua bán : 63. Bóng đèn. Ôm nhau : 35. Thuốc lá. Cái hồ : 10. Hút thuốc. Đất : 38. Taxi. Xe khách : 92. Cái giếng : 07. Lội bùn : 69. Quần áo : 59. Xe honda : 52. Tặng quà. Điện thoại : 44. Giang hồ : 56. Chạy. Đi bộ : 12. Đi học : 17. Quyển sách vỡ : 70. Kệ sách : 37. Leo trèo : 23. Cắn : 33. Bơi lội : 24. Con sông : 50. Cái xuồng : 26. Áo ngực - Gió : 09.
    - Trốn tránh : 40. Tấm giấy : 39. Viên thuốc : 10. Ăn xin : 85. Cái nón : 16. Đi du lịch : 78. Cái chảo : 00. Cái bàn : 45. Cái ghế : 91. Cái khăn : 54. Cơn bão : 68. Tắm ảnh : 73. Đánh đàn : 22. Đói bụng : 48. Sợi dây nịt : 69. Bàn tay cánh tay : 46. Bệnh viện. Khám bệnh. Bệnh nặng : 58. Hiếp dâm : 21. Mật Ong : 59. Trúng số : 86. Tiền : 33. Tiền đô : 53. Cái chén.. Cái Tô : 51. Bị ho : 58. Quán : 21. Phân cứt : 31. Giấy dò : 39. Thịt cầy : 01. Cho Tiền : 33. Trúng số : 86. Vé số : 08. Bông tay vàng : 29. Mưa : 26. Đánh bài : 57. Ăn Trộm : 00. Công An : 13. Nước sông : 10. Bơi lội : 24. Chết đuối : 15. Nhẩn đeo tay : 50. Bắt cóc : 61. Thức ăn : 69. Nhà vệ Sinh : 63. Đi Tè : 04. Thùng nước : 00. Bộ đồ vest : 59. Xả nước : 10. Đông khách : 16. Lái xe : 01. Ổ khóa chìa khóa : 58. Sình lầy : 69. Lá thư : 05. Khăn lạnh : 54. Đàn hát : 27. Dây điện : 44. Ruộng : 48. Lúa : 24. Xe Xích lô : 27. Vách núi : 22. Vực sâu : 88. Chiếc xà lang : 91. Bài báo : 97. Đưa tin : 22. Cửa hàng : 20. Vay mượn : 56. Nhân hàng : 91. Vách núi : 52. Vực sâu : 88. Đi chợ : 20. Giỏ xách : 41. Mang thai : 89.
    - Cục Kẹo : 49. Trần chuồng : 59. Chạy trốn : 40. Nhà : 46. Xe Bus : 92. Nón bảo hiểm : 16. Chụp hình : 73. Thằng khùng : 34. Sấm sét : 63. Cái thùng : 00. Phòng trống : 31. Cát : 36. Sa mạc : 48. Phòng trọ : 31. Leo trèo : 23. Bức tường : 06. Ăn trộm : 05. Đống Lửa : 27. Cái Chuông : 31. Cười : 38. Màu Vàng : 10. Đòi Tiền : 56.
    - CSGT : 22. Bác Sĩ : 58. Cây Cờ : 34. Giỏ sách : 54. Cái bình : 59. Bức tường : 06. Mũ bảo hiểm : 85. Đống củi : 42. Bao bột : 76. Xe tải : 92. Tóc : 12. Thêu thùa : 68. Ruộng : 48. Lúa : 24. Trời mưa : 26. Ngân Hàng : 91. Tấm màn cửa : 57. Cái bếp : 40. Chai rượu : 26. Vé số : 08. Nước Hoa : 21. Điện thoại : 44. Xe tải : 92. Bánh xe : 82. Cọng bún : 05. Sữa chua : 02. Còng số 8 : 88. Mỗ bụng : 95. Pháo hoa : 78. Bãi cỏ : 32. Trang điểm : 21. Con Mắt : 81. Mặc đồ : 59. Dây chuyền : 08. Dưới Quê : 20. Xe máy : 52. Đánh bài : 57. Lỗ tai : 29. Chạy trốn : 40. Chạy : 12. Tóc rụng : 08. Bánh mì thịt : 69. Chữa bệnh : 58. Cánh cửa : 45. Miếng đất : 25. Đèn đỏ : 35. Mất của : 89. Làm tình : 21. Hôn môi : 35. Cái Răng : 20. Giường nằm : 10. Sợ hãi : 08. Thoát nạn : 84. Ma Túy : 16. Phòng tắm : 63. Rửa chén bát : 51. Đi tắm : 02. Đi Tiểu : 04. Bóng chuyền : 00. Khỏa Thân : 59. Bánh Bao : 82. Sóng biển : 10.
    - Cái Lồng : 22. Tranh thư pháp : 55. Điếu thuốc lá : 10. Cái nhà : 63. Bơi lội : 24. Hồ bơi : 10. Ở Truồng : 59. Chậu Hoa : 13. Ấm Trà : 86. Đào Bới : 23. Khám Bệnh : 58. Mặc đồ trắng : 17. Đi chơi : 78. Leo chèo : 23. Chụp hình : 73. Chượt té : 24. Cái ghế : 91. Tàu Hỏa : 72. Túi xách : 41. Trúng số : 86. CSGT : 22. Bạn bè : 16. Đám cưới : 19. Giặt quần áo : 59. Ca hát : 27. Xe hơi : 92. Mua xe : 63. Đưa tiền : 33. Cháy nhà : 27. Đi học : 17. Con Suối : 80. Băng Tuyết : 96. La mắng : 25. Bánh bao : 82. Bánh Mì : 69. Đi Tắm : 02. Bông tai : 29. Củ khoai Lan : 75. Bay lượn : 88. Xe đạp : 12. Ống quần : 38. Cái Cổ : 33. Cái nhà : 63. Trên Lầu : 10. Tự tử : 33. Thợ : 00. Lồng đèn : 27. Radio : 74. Bình Ác qui : 59. Bóc khói : 36. Xì ke : 16.
    - Đi Thi cử : 26. Cây Viết : 75. Cây Cầu : 04. Nhảy : 24. Bị Té : 13. Chảy máu : 29. Nóc nhà : 82. Cần câu : 03. Leo chèo : 23. Khai trương : 21. Cái Áo : 59. Diển viên : 59. Đất đai : 38. Cười vui : 38. Lạc đường : 00. Đôi giầy : 01. Đôi dép : 11. Rụng răng : 20. Xịt lốp xe : 08. Cái Mùng : 57. Con đường : 58. Hoảng hốt : 08. Ghe tàu : 26. Ôm hun : 35. La hét : 25. Rửa chén : 51. Nước Lũ : 10. Chìa khóa : 58. Xương : 88. Bàn chân : 09. Cái Lỗ : 00. Đánh nhau : 57. Cho tiền : 39. Cái chuồng : 22. Mua : 63. Vàng : 63. Đồng hồ : 53. Trang Sức : 28. Sườn dốc : 58. Bánh xèo : 82. Vực thẳm : 32. Đào đất : 23. Phun nước : 10. Cái Ống : 23. Mất cắp : 89. Cảnh Sát : 13. Bộ đội : 54. Rượt bắt : 57. Phân ( Cứt ) : 31. Trần truồng : 59. Nhổ Tóc sâu : 23. Mái nhà : 82. Ngôi sao : 49. Ca ve : 21. Nhẫn vàng : 50. Cái đầu : 29. Cái miệng. cái môi : 78. Lửa. cháy : 27. Té Xuống : 13. Trường học : 09. Trời tối : 60.
    - Cây Cầu : 04. Bông hoa : 19. Bú : 60. Thác nước : 10. Gội đầu : 13. Xã hội đen. giang hồ : 56. Bến đò : 46. Xe lôi : 27. Quán nhậu : 21. Diễn viên : 04. Ca sỹ : 44. Y tá : 59. Giếng nước : 07. Bị Té : 24. Đòi nợ : 56. Rượu : 26. Vách nhà : 06. Chui vào : 55. Khóc : 20. Cửa Sổ : 45. Mặt đỏ : 34. Bánh trưng : 82. Ăn : 14. Lái xe : 01. Sóng thần : 10. Phòng ngũ : 31. Nằm ngũ : 28. Dây thun : 69. Rữa đít : 00. Cái nón : 16. Quần đùi : 38. Nắm tay : 46. Ăn mày : 34. Bơi lội : 24. Chợ : 20. Viên bi : 00. Đám cưới : 19. Áo dài : 59. Ruột xe máy : 01. Cái Sân nhà : 55. Cờ bạc : 33. Quán Ca phê : 21. Chủ quán : 26. Mâm hoa quả : 23. Làm tình : 69. Túi xách : 41.
    - Ăn tiệc : 69. Áo dài trắng : 59. Ôm hun : 35. Nhà tắm : 63. Kệ sách : 75. Bức ảnh : 73. Vàng SJC : 63. Chơi đàn : 22. Đói bụng : 48. Dây nịt : 69. Cẩm thạch : 20. Tóc : 08. Núi đá : 20. Uống thuốc : 10. Hôn hít : 35. Ăn cắp : 45. Ăn cướp : 05. Trực thăng : 25. Tiền đô la : 53. Núi đồi : 32. Cái mông : 00. Mua số : 66. Ghen tuông : 89. Cái Bánh : 82. Chìa khóa : 58. Đá banh : 00. Trúng đề : 86. Cây cầu : 04. Áo len : 59. Bánh xe : 82. Chết chìm : 15. Có bầu : 38. Cắt lúa : 24. Cái tủ : 45. Ghe tàu : 26. Cái Thang : 08. Lắc vàng : 04. Bông tay : 29. Ngoại tình : 87. Nắm đầu : 29. Bức tranh : 55. Túi rác : 80. Bà già : 99. Nhộm tóc : 08. Xinh đẹp : 19. Cây viết : 75. Bị ghẻ : 34. Kẹp tóc : 08. Leo trèo : 23. Ôm nhau : 93. Đi học : 17. Thầy giáo : 52. Quyển sách : 07. Bạn cũ : 63. Ăn nhậu : 69. Thắt lưng : 69. Con đường : 58. Ông tây : 84. Cây chổi : 23. Lòng gà : 22. Vợ đẻ : 34. Tai nạn : 07. Đụng xe : 37. Khăn hồng : 04. Khăn nhung : 78. Biểu diển thời trang : 27. Chui xuống : 25. Thước đo : 11. Vòng đeo : 04. Nhẫn : 50. Dây chuyền : 08. Chém nhau : 14. Nhân sâm : 39. Đồng ruộng : 48. Lúa : 24. Bãi cỏ : 32. Hầm phân : 28. Thùng giấy : 00. Bà Chủ : 26. Máy may : 18. Điện thoại : 44. Cánh tay : 46. Đẹp gái : 82. Cây đinh : 45. Nhà hoang : 63.
    - Cục Than : 02. Sình lầy : 69. Chung cư : 46. Núi : 32. Chiếc xuồng : 26. Máy bay : 17. Lì xì : 39. Rau cỏ : 86. Bông lúa : 24. Cụt chân : 09. Lội nước : 10. Sợ hải : 08. Ăn cướp : 45. Chặt Chém : 14. Thuốc lá : 38. Cánh cửa : 45. Đồng bóng : 53. Cái bàn : 45. Con quỷ : 22. Bay lượn : 88. Gầm bàn : 45. Trái đất : 38. Bị bắt : 61. Vườn cây : 73. Mây : 37. Viện bảo tang : 66. Uống nước : 04. Đám khói : 36. Cái hầm : 25. Cào đất : 01. Thi cử : 17. Tàu điện : 91. Hào quang : 77. Hồ nước : 35. Câu cá : 03. Cây thang : 08. Bím tóc : 12. Đi biển : 90. Chợ búa : 20. Làm tình : 21. Đi dạo : 40. Bụi cỏ : 32. Lông loài thú : 21. Xum họp : 93. Ôm ấp : 93. Tẩn liệm : 24.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  2. Đan Trường

    Đan Trường Thần Tài Perennial member

    11 nghi nghi VL lắm
     
    ltvltv, Lan Phương, an phu and 2 others like this.
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    SỰ LIÊN QUAN " SỐ BỘ SỐ " VỚI NHAU

    CÁ TRẮNG : Cá đen - Xác chết - Tôm
    CON ỐC : Bướm - Ong - Ó
    XÁC CHẾT : Cá trắng - Tài - Bồ câu - Tổ - Lươn
    CON CÔNG : Tôm - Ốc - Rồng - Dê - Bà vãi
    BỘ TỔM : Xác chết - Lươn - Gà - Tài - Ếch - Rắn
    CON CỌP : Địa - Ngựa - Heo - Voi - Nai - Khỉ - Rồng
    CON HEO : Ngựa - Trâu - Cọp
    CON THỎ : Cọp - Voi - Khỉ - Nai - Mèo
    CON TRÂU : Ngựa - Heo - Chó
    CON RỒNG : Cá đen - Rít - Cọp - Rồng - Lươn
    CON CHÓ : Ngựa - Trâu - Cọp - Mèo - Chuột.
    CON NGỰA : Chó - Trâu - Kiều - Heo - Mèo rừng - Gà
    CON VOI : Thỏ - Cọp - Ngựa - Khỉ - Mèo rừng - Ong - Chuột
    MÈO NHÀ : Chuột - Chó - Mèo rừng - Cá đen
    CON CHUỘT : Chó - Mèo nhà - Voi
    CON ONG : Bướm - Cón ó - Voi - Tài - Địa - Trời - Bà vãi - Táo
    CON HẠC : Rùa - Gà - Ó - Cọp - Rồng nước - Rồng đất.
    MÈO RỪNG : Mèo nhà - Voi - Nai - Khỉ - Ngựa - Gà
    CON BƯỚM : Ốc - Ó - Ong
    CON RẾT : Gà - Khỉ
    KIỀU : Chó - Ngựa - Địa
    BỒ CÂU : Xác chết - Tài
    CON KHỈ : Voi - Nai - Mèo rừng - Cọp - Rết - Thỏ
    CON ẾCH : Còn trùn - Con lươn
    CON Ó ; Bướm - Ốc - Ong
    CON RỒNG DẤT : Chó - Rồng - Rùa - Cọp - Hạc
    CON RÙA : Cọp - Rồng - Hạc
    CON GÀ : Ngựa - Mèo
    CON LƯƠN : Tổ - Ếch - Xác chết - Rắn
    CÁ ĐEN : Cá trắng - Mèo
    CON TÔM : Cá trắng - Tổ - Tài - Công
    CON RẮN : Rồng - Rùa
    CON NHỆN : Rắn - Khỉ - Heo
    CON NAI : Chó - Voi - Khỉ - Thỏ - Mèo
    CON DÊ : Công - Bà vãi - Ngựa - Hạc
    BÀ VÃI : Tài - Địa - Trời
    ÔNG TRỜI : Tài - Địa - Bà vãi - Táo
    THỔ ĐỊA : Tài - Trời - Bà vãi - Cọp
    THẦN TÀI : Địa - Ong - Trời - Tôm - Tổ
    ÔNG TÁO : Tài - Trời - Bà vãi - Ong

     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  4. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    TAM HỢP & TỨ HÀNH XUNG

    I - Tam hợp là gì :
    - Mười hai con giáp có thể được chia thành bốn nhóm ba. Các nhóm này được dựa trên sự phỏng đoán rằng ba loài động vật này đều có liên quan, sở hữu những cách suy nghĩ hay tính khí tương đồng, hoặc ít nhất là phong cách tư duy và hiểu biết.
    1 - Nhóm thứ nhất : Tí, Thìn, Thân
    - Họ có những định hướng, hành động và biểu hiện rất thông minh. Họ có thể bổ sung trong trí tuệ và tương thích với nhau.
    2 - Nhóm thứ hai : Sửu, Tị, Dậu
    - Họ là những nhà tư tưởng sâu sắc và luôn có ý thức về việc đạt được mục tiêu của họ. Họ đều bổ sung cho nhau trong trí tuệ và thói quen.
    3 - Nhóm thứ ba : Dần, Ngọ, Tuất
    - Họ nghiêng tự do và có ý thức mạnh mẽ của cái tôi cá nhân. Họ có thể hiểu nhau nhưng đôi khi cũng xảy ra tranh luận để bảo vệ quan điểm riêng của mình.
    4 - Nhóm thứ tư : Mão, Mùi, Hợi
    - Họ yêu hòa bình và tin tưởng lẫn nhau khi hợp tác. Họ có thể thông cảm lẫn nhau và thường tạo nên những cặp đôi.

    II - Tứ hành xung là gì :
    - Người xưa lấy các con vật gần gũi với cuộc sống nhà nông để lập ra 12 con giáp, rồi dựa trên tập quán sinh hoạt của nó để đặt ra địa chi. Ví dụ như chuột thường phá vào ban đêm thì đặt giờ Tý, gà hoạt động giờ Ngọ... rồi từ đó đặt lần lượt thành 12 năm. Trong Tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Những người trong cùng Tứ hành xung thường hay có tính cách nổi bật khác nhau, khắc khẩu hay khó cùng sở thích.
    1- Nhóm thứ nhất : Dần – Thân – Tỵ – Hợi
    - Dần ứng với hành Mộc. Thân ứng với hành Kim. Hợi ứng với hành Thủy. Tị ứng với hành Hỏa.
    Theo ngũ hành : Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi.
    2- Nhóm thứ hai : Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
    - Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
    3- Nhóm thứ ba : Tý – Ngọ – Mão – Dậu
    - Mão ứng với hành Mộc. Dậu ứng với hành Kim. Tý ứng với hành Thủy. Ngọ ứng với hành Hỏa.
    Vậy nên, kết hợp với ngũ hành thì...
    - Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh.
    - Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh.
    - Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  5. Forever_Alone

    Forever_Alone Thần Tài Perennial member

    70 thơm :125:
     
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    LUẬN ĐOÁN QUAN HỆ VỢ CHỒNG THEO BÁT TỰ
    Nhìn vào tử vi... Bạn có thể xác định được một số điểm quan trọng trong cuộc sống hôn nhân của mình
    - Can chi ngày sinh giống nhau, tổn tài, bất lợi vợ chồng
    Địa chi ngày gặp Hình xung, chồng bất lợi vợ, vợ bất lợi chồng.
    Trụ ngày sinh là Thương quan, vợ chồng khó toàn vẹn.
    Nam gặp Thương quan, tái hôn; nữ gặp Thương quan tái giá.
    Ngày âm dương sai lệnh bất lợi hôn nhân, nam nữ gặp dễ tái hôn. Đặc biệt tuổi Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Tân Măo, Nhâm Thìn, Qúy Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Qúy Hợi.
    - Nam gặp Tỷ kiếp tất tranh vợ, nữ gặp Tỷ kiếp cũng tranh chồng.
    Quan sát trùng trùng vô Tài, vợ không nghe chồng.
    Trụ có lưỡng Mậu nhất Qúy, tái hôn tái giá
    Tứ trụ thuần dương nam tất hàn, thuần âm nữ tất quả.
    Ngày giờ đối xung, vợ chồng bất hòa, bất lợi con cái
    Nam phùng Dương nhẫn, tái hôn, nữ phùng Dương nhẫn, tái giá.
    - Thê cung (địa chi ngày sinh) bị khắc, lấy muộn. Phu cung (địa chi ngày sinh) bị khắc, lấy vợ muộn.
    Tỷ khiên, Phục mã, tái hôn nhiều lần.
    Nhật tọa Thất sát, vợ chồng bạo ngược bất hòa, không ly dị thì hung.
    Ngày Thiên khắc địa xung ở trụ năm, sinh lỵ tử biệt.
    Nhật phá nguyệt xung, nam nữ bất lợi hôn nhân
    Tỉ khiên nhiều, lấy muộn, thân vượng, lấy sởm.
    Quan, Sát, Hình quan gặp nhau, nam mê tửu sắc, nữ theo không.
    Tài đa, là phường hiếu sắc, vợ chồng bất hòa.
    Nam nhiều Ân khắc thê, nữ nhiều Ấn, dâm loạn.
    Cung thê, cung phu có hợp, dễ sinh ly
    Hai ngày Giáp Thìn, Giáp Tuất, chồng vợ khắc nhau
    Nam tam hợp thì tú, nữ tam hợp thì dâm
    Vận Thương quan, khắc vợ chồng
    Nguyệt có Hàm trì, vợ chồng có tình nhân.

     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    ltvltv, Lan Phương, an phu and 2 others like this.
  7. rainchieutim

    rainchieutim Thần Tài

    Thích lô gan 75-12
     
    kieuphong and an phu like this.
  8. an phu

    an phu Thần Tài Perennial member

    :128::tea::tea:
     
    SỐ ĐỎ_MT thích bài này.
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    VẬN KHÍ..
    TUỔI MÙI ( Xuất sắc ) : (Sinh năm 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003)
    Sự kết hợp của các ngôi sao tốt lành đem lại cho người tuổi Mùi một tháng thật tuyệt vời và tràn đầy năng lượng. Người tuổi Mùi đang đón nhận tất cả sự giàu có và thành công rực rỡ trong công việc, sự thăng tiến trong sự nghiệp và ngay cả tình yêu họ cũng gặp nhiều may mắn. Tất cả mọi thứ điều chạy tốt và theo chiều hướng thuận lợi. Nhờ sự giúp sức cũng như sự hỗ trợ từ những người xung quanh đem lại nhiều cơ hội mới trong kinh doanh. Đây là thời gian thuận lợi để bạn phiêu lưu mạo hiểm và đeo đuổi bất cứ điều gì bạn muốn, thành công sẽ đến với bạn, hãy tận dụng tối đa vận may tuyệt vời này nhé bạn

    [​IMG]
    Đặt thanh kiếm chín nhẫn tại khu vực Tây Nam phòng làm việc
    Để kích hoạt năng lượng may mắn tuyệt vời cho bạn.

    TUỔI THÂN ( Xuất sắc ) : (Sinh năm 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004)
    Một tháng trên cả tuyệt vời cho người tuổi Thân do sự kết hợp tất cả các sao may mắn trong biểu đồ của bạn, với những tin tức tuyệt với từ công việc kinh doanh. Bạn sẽ nhận một số tiền bất ngờ từ việc kinh doanh hay sự giúp đỡ từ người khác phái. Bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng và hứng thú làm tất cả những việc mình muốn, mọi việc điều thuận buồm xuôi gió mà không phải gặp bất cứ trở ngại nào. Thành công đến với bạn trong mọi lĩnh vực. Hãy tận dụng triệt để một tháng may mắn để làm tất cả những gì mình mong muốn, đầu tư, mở rộng kinh doanh, hay để ra kế hoạch mạo hiểm nào đó. Mọi thứ sẽ đi theo chiều thuận lợi và thành công trên cả sự mong đợi

    [​IMG]
    Đặt tượng rồng đỏ tại Tây nam bàn làm việc của bạn
    Để tăng cường may mắn, thịnh vượng và giàu có.

    TUỔI DẬU ( Xấu ) : (Sinh năm 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005)
    Sự bất hạnh xâm chiếm trong biểu đồ người tuổi Dậu, tháng này bạn phải chịu mọi sự rắc rối. Hãy thận trọng trong kinh doanh cũng như sức khỏe của chính bản thân bạn. Để không phải chịu sự rủi ro hãy trì hoãn tất cả các cuộc họp hoặc các kế hoạch cho các dự án sắp tiến hành. Hãy chờ đợi thời cơ, cũng như học hỏi tất cả kinh nghiệm của những người đi trước để không mắc sai lầm. Bạn nên cố gắng giữ hòa khí nơi làm việc để tránh phát sinh các vấn đề xung đột, cũng như sự ganh ghét từ đống nghiệp, nhằm giảm bớt sự căng thẳng trong các mối quan hệ. Bạn nên chú ý giữ gìn sức khỏe để tránh các bệnh tật.

    [​IMG]
    Đặt năm phân tử chùa để bảo vệ bạn và giúp cân bằng
    Năng lượng trong tháng này.

    TUỔI TUẤT ( Tốt ) : (Sinh năm 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006)
    Người tuổi Tuất tháng này cũng tận hưởng một tháng tương đối tốt, cũng như mở rộng các mối quan hệ mới và bạn sẽ gặp được may mắn từ các mối quan hệ này. Tháng này người tuổi Tuất cũng mở rộng mạng lưới kinh doanh của bạn và đưa ra nhiều đề suất xuất sắc cho cấp trên. Đồng nghiệp cũng luôn bên cạnh và sẳn sàng giúp đỡ bạn. Tuy nhiên bạn rất nhẹ dạ có thể sẽ rơi vào cạm bẫy hay bị người khác lợi dụng uy tín của bạn vì vậy bạn nên bình tĩnh, suy nghĩ cận thận trước khi đưa ra mọi quyết định. Những người có gia đình cũng dễ sa ngã bởi có sự can thiệp từ kẻ thứ ba.

    [​IMG]
    Đặt đôi vịt uyên ương trong phòng ngủ của bạn để
    Bảo vệ hạnh phúc cho gia đình bạn.

    TUỔI HỢI ( Tốt ) : (Sinh năm 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007)
    Người tuổi Hợi đang làm việc trong lĩnh vực sáng tác, nghiên cứu thì tháng này sẽ là thời gian tuyệt vời nhất cho họ. Bạn sẽ có một tháng tràn đầy năng lượng, sức mạnh hấp thu cũng như sự sáng tạo của bạn đáng kinh ngạc. Một thời gian thật tuyệt để học hỏi những kỹ năng mới hoặc khám phá các dự án mới. Các bạn cũng có năng khiếu với sự quyến rũ và tận hưởng mối quan hệ may mắn. Một tháng củng cố các mối quan hệ và bạn bè sẽ giúp ích cho bạn trong thời gian tới.

    [​IMG]
    Đặt tượng cá chép hóa rồng trên bàn làm việc để nâng cao
    Kiến thức và kích hoạt may mắn cho bạn.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    SANG HÈN VẬN MỆNH NƠI SINH TẦM CHỔ ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Coi theo tháng âm, Nam Nử coi chung.

    Coi tuổi mình nằm ở chổ nào trên người ông Vua sau đó tìm bài phú nói về chổ đó.
    MÙA XUÂN
    Tháng giêng, Tháng 2, Tháng 3:
    Tuổi Tý : ở tại đầu. Tuổi Sửu : ở tại hông. Tuổi Dần : ở tại chân. Tuổi Mẹo : ở tại vai. Tuổi Thìn : ở tại đầu gối. Tuổi Tỵ : ở tại bàn tay. Tuổi Ngọ : ở tại bụng. Tuổi Mùi : ở tại bàn tay. Tuổi Thân :ở tại chân.
    Tuổi Dậu : ở tại vai. Tuổi Tuất : ở tại đầu gối. Tuổi Hợi : ở tại hông.

    MÙA HẠ
    Tháng 4, Tháng 5, Tháng 6.
    Tuổi Tý : ở tại bụng. Tuổi Sửu : ở tại bàn tay. Tuổi Dần : ở tại chân. Tuổi Mẹo : ở tại vai. Tuổi Thìn : ở tại đầu gối. Tuổi Tỵ : ở tại bàn tay. Tuổi Ngọ : ở tại đầu. Tuổi Mùi : ở tại hông. Tuổi Thân : ở tại chân. Tuổi Dậu : ở tại vai. Tuổi Tuất : ở tại đầu gối. Tuổi Hợi : ở tại hông.
    MÙA THU
    Tháng 7, Tháng 8, Tháng 9.
    Tuổi Tý : ở tại vai. Tuổi Sửu : ở tại bàn tay. Tuổi Dần : ở tại đầu gối. Tuổi Mẹo : ở tại hông. Tuổi Thìn : ở tại chân. Tuổi Tỵ : ở tại bàn tay. Tuổi Ngọ : ở tại vai. Tuổi Mùi : ở tại hông. Tuổi Thân :ở tại bụng. Tuổi Dậu : ở tại đầu gối. Tuổi Tuất : ở tại chân. Tuổi Hợi : ở tại đầu.

    MÙA ĐÔNG
    Tháng 10, Tháng 11, Thang12.
    Tuổi Tý : ở tại bụng. Tuổi Sửu : ở tại đầu gối. Tuổi Dần : ở tại hông.
    Tuổi Mẹo : ở tại vai. Tuổi Thìn : ở tại chân. Tuổi Tỵ : ở tại đầu. Tuổi Ngọ : ở tại bàn tay. Tuổi Mùi : ở tại đầu gối. Tuổi Thân :ở tại hông. Tuổi Dậu : ở tại vai. Tuổi Tuất : ở tại chân. Tuổi Hợi : ở tại bàn tay.


    BÀI THƠ : Ở TRÊN ĐẦU ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Sanh nhằm Huỳnh Đế ở đầu
    Trong đời vui vẻ khỏi bề nhọc lo.

    Rảnh rang phú quí trời cho,
    Cao lương mỷ vị ăn no thiếu gì.
    Công danh phú quý lo chi,
    Tự nhiên danh giá một khi đặng nhờ.
    Số này dẩu gái đào thơ,
    Gặp cảnh duyên nợ đặng nhờ hào phu.
    Sánh duyên cùng với danh phu,
    Dẩu cho nam nử công phu kịp kỳ
    (Số này nam nử đều tốt cả)

    BÀI THƠ : Ở TRÊN VAI ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Sanh nhiều chổ ở trên vai
    Tuổi xuân cực khổ nào hay vận thời.
    Ba mươi gặp vận thái lai
    Sắp lên lớn tuổi tiền tài thiếu chi.
    Chừng ấy trâu ruộng thiếu gì
    Số trời đã định phải thì thua ai.
    Anh em số phận tiền tài
    Chuyện mình liệu khó bề cậy nương.
    (Số này nhỏ cực lớn khá, không nhờ anh em).

    BÀI THƠ : Ở TẠI HÔNG ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Sanh nhằm huỳnh đế ở hông
    Phước hồng thì đặng chờ trong làm giàu.
    Thi thơ kinh sách thông thạo
    Số có khoa mục đặng hào công danh.
    Lương duyên tơ tóc đặng lành
    Trăm năm chung hưởng phước sanh an hòa.
    Làm ăn gặp vận số ta
    Vợ chồng lo tính vậy mà đặng nên.
    (Số này làm ăn kha, đăng công danh)

    BÀI THƠ : Ở TAI BỤNG ÔNG HUỲNH ĐẾ
    May sanh nhằm bụng ông vua
    Của tiền ăn mặc thua ai đâu là.
    Chẳng văn thì vỏ số ta
    Hai bên chầu chực xướng ca vui mừng.
    Nửa đời sung sướng quá chừng
    Trong ngoài của cải lẩy lừng thiếu chi.
    Số này chung thủy khả vi
    Dẩu không chức phận hưởng thì giàu sang.
    (Số này dể làm ăn, có quyền chức, gái có chồng giàu sang).

    BÀI THƠ : Ở TẠI BÀN TAY ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Ở tay huỳng đế tốt thay
    Phước mà ta đặng tiền tài thiếu chi.
    Ra đi nhiều kẻ yêu vì
    trong nhà trăm việc thiếu chi vật dùng.
    Lao tâm tuổi nhỏ chẳng cùng
    Đến khi lớn tuổi thung dung vẹn toàn.
    Bốn phương lui tới luận bàn
    Của tiền tài vật muôn đàn thiếu chi.
    (Số này đến 35 tuổi làm ăn phát đạt).

    BÀI THƠ : Ở TẠI ĐẦU GỐI ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Ở nơi đầu gối khổ ôi
    Thuở trẻ cực khổ thôi thôi trăm bề.
    Đi nhiều chân chẳng muốn về
    Xiết bao lao khổ chớ hề ngồi không.
    Gia đàng trể nại không xong
    Đến bốn mươi tám tuổi mới hòng ngồi an.
    Chừng ấy lo liệu gia đàng
    Trong ngoài đến đó vửng vàng lập nên.
    (Số này tuổi trẻ cực khổ, đi dứng nhiều, đến 48 tuổi mói nên).

    BÀI THƠ : Ở TẠI CHÂN ÔNG HUỲNH ĐẾ
    Số sanh nhằm ở tại chân
    Tu hành đắc quả có hơn người thường.
    Biết đời nên giúp nghĩa phương
    Khá tu nhân đức lo lường ngày sau.
    Chổ cha mẹ ở đặng nào
    Vợ chồng thứ nhất khắc hào phu thê.
    Đời sau mới đặng vẹn bề
    Gia đình khá xứ mới hề lập nên.
    (Số này tu hành đắc quả, vợ chồng thay đổi một lần)

     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    Miss Cool and SỐ ĐỎ_MT like this.
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CHỌN QUÀ TẶNG : ( DỰA VÀO NGŨ HÀNH )
    Trong cuộc sống người ta thường hay qua lại bằng những món quà nhận dịp lễ lộc, để người cho cảm thấy hạnh phúc và người nhận cảm thấy được quan tâm. Nhưng để chọn những món quà có ý nghĩa và mang lại may mắn cho người nhận thì người chọn quà nên dựa vào những lời khuyên về Phong thủy sau đây.
    Theo thuyết Ngũ Hành thì tất cả mọi thứ liên quan đến năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năm yếu tố đó kết hợp với nhau, hỗ trợ và tương tác lẫn nhau để tạo ra sự hài hòa của vạn vật trong cuộc sống. Mỗi người phù hợp với mỗi yếu tố Phong thủy khác nhau. Khi bạn lên kế hoạch để mua một món quà cho người bạn, ai đó trong gia đình hoặc đồng nghiệp, thì bạn nên biết rằng mỗi món quà đều sở hữu công năng riêng biệt tác động vào cuộc sống của người nhận. Vì vậy, trước khi tặng quà cho người khác, bạn phải nắm rõ ý nghĩa của chúng

    1 - Quà tặng cho người mạng Hỏa
    Người mạng Hỏa cực kỳ năng động, thường dễ bị kích động và lôi cuốn. Họ luôn tỏa sáng bất cứ nơi nào có họ. Người hợp với Hỏa thích vai trò lãnh đạo, liên tục thay đổi bản thân.Vì vậy bạn nên chọn món quà mang lại lợi ích tối đa cho họ. Người mang Hỏa rất thích được giải trí. Một tấm vé cho buổi hòa nhạc đang thịnh hành nhất hay những sự kiên thể thao cũng lôi cuốn họ. Sách, phim ảnh nghệ thuật, giải trí cũng là món quà hấp dẫn cho họ. Ngoài ra những người này cũng thích những trò khám phá mạo hiểm. Về màu sắc thuộc Hỏa như cam, đỏ, hồng. Bất kỳ tác phẩm nghệ thuật, trang phục và đồ nội thất khi mua cho người thuộc Hỏa cũng nên được chọn theo tính năng màu sắc. Họ theo xu hướng thời trang hiện đại nhất vì họ luôn muốn nổi bật giữa đám đông.
    2 - Quà tặng cho người mạng Thổ
    Mệnh Thổ là biểu tượng về nơi ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi "sinh ký tử quy" (sống gửi thác về) của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. Người mệnh Thổ, khi tích cực, họ biểu thị lòng công bằng, trí khôn ngoan và bản năng. Khi tiêu cực, họ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo lắng về những khó khăn không tồn tại. Món quà cho người mệnh Thổ có sự tham gia của các giác quan sẽ rất phù hợp như món ăn ngon, nước hoa, quần áo đẹp... Họ hợp với màu vàng, nâu. Các mặt hàng thủ công đòi hỏi sự tinh tế, sáng tạo và tỉ mỉ như chiếc áo len, một cái bình gốm, vòng cổ đính cườm rất phù hợp với sở thích của họ. Ngoài ra những người này thường hay đi làm từ thiện và thường được nổi tiếng. Họ cũng rất phù hợp với các hoạt động như làm vườn, may và sản xuất đồ gỗ.
    3 - Quà tặng cho người mạng Kim
    Người mạng Kim thường là tò mò, hay phân tích và sành điệu. Họ hạnh phúc nhất khi làm việc trên một dự án. Những người này ít có thời gian để thư giãn. Những món quà tốt nhất cho người mạng Kim là những thứ thu hút trí tưởng tượng và sự chú ý của họ. Cá tính người mang Kim thích được thử thách trí tuệ. Câu đố ô chữ, trò chơi video, sách đố ... tất cả các quà tặng này rất hợp với người thuộc Kim. Màu xám, bạc và trắng là màu sắc dành cho người thuộc Kim. Nếu bạn chọn quà cho những người này nên chọn những gì thuộc về cổ điển, sang trong, phong cách tinh tế của nghệ thuật trang trí.
    4 - Quà tặng cho người mạng Thủy
    Người thuộc mạng Thủy rất nhạy cảm, bí mật và hay chiêm nghiệm. Họ thường hợp với không gian mát mẽ, phim ảnh và âm nhạc. Họ luôn muốn có món quà thực tế, món quà nào giúp họ thư giãn là họ yêu thích. Bông tắm, dầu hương liệu, máy nghe nhạc, mặt nạ… Màu tối như đen, màu nước biển và than là những màu mang lại may mắn cho người mạng Thủy. Họ khá là mềm mại và lãng mạn nên họ cũng thích các loại sách xã hội học, tác phẩm nghệ thuật, đồ nội thất hay những phiếu quà tặng vì họ cũng rất thích mua sắm.
    5 - Quà tặng cho người mạng Mộc
    Người mạng Mộc thích mạo hiểm, hay đi đây đó, khó ngồi yên một chỗ. Quà tặng cho người này như một cái đồng hồ, chiếc ipod, cuốn tiểu thuyết… đều thích hợp với lối sống của người thích “lang thang” này. Người mang Mộc cũng thích thể thao nên các món quà như cái ván lướt sóng, vợt tennis cũng là lựa chọn tốt. Họ cũng yêu hoa, các loại tre, trúc. Màu sắc tươi sáng như màu xanh lá cây, màu xanh da trời và màu tím được họ ưa chuộng. Bởi vì người này luôn di chuyển nên họ rất thích phim du lịch và những câu chuyện hồi hộp gay cấn.
    Ý nghĩa quà tặng Phong thủy....
    - Nếu bạn đang tìm kiếm những món quà tặng Giáng sinh, năm mới hay sinh nhật cho các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè của bạn, hãy cẩn thận những gì bạn chọn bởi vì món quà của bạn có thể đã ẩn ý nghĩa về Phong Thủy. Đây là lời khuyên nên và không nên trong Phong thủy.
    - Tránh tặng các vật như: ví hoặc vali rỗng bởi vì nó đại diện cho sự thiếu hụt tài chính. Hãy tặng một chiếc ví màu đỏ có ít tiền mặt trong đó với thông điệp rằng món quà của bạn luôn tràn đầy của cải cho người nhận.
    - Tránh tặng dao hoặc các vật sắc nhọn vì nó đại diện cho sự cắt đứt mối quan hệ. Thay vào đó, làm cho một thẻ quà tặng và một hình ảnh của đối tượng. Nếu bạn nhận được vật nhọn, sắc như một món quà, bạn hãy đưa một đồng xu cho người cho để tượng trưng là bạn mua vật đó nhằm khôi phục lại mối quan hệ giữa bạn và họ.
    - Tránh tặng cây xương rồng, cây có gai nhọn, và hoa hồng với những chiếc gai vẫn còn trên thân bởi vì điều này tượng trưng cho một mối quan hệ xấu. Thay vào đó, hãy tặng những chậu cây cảnh làm quà tượng trưng cho sự thịnh vượng. Nếu bạn nhận được hoa hồng thì nên loại bỏ tất cả gai trên thân để tượng trưng cho mối quan hệ bền vững.
    - Tránh tặng cây bonsai, cây nhỏ khác bởi vì chúng tượng trưng cho sự phát triển còi cọc, khó khăn. Thay vào đó, nên tặng chuông gió để thu hút năng lượng tích cực ở bất kỳ vị trí nào mà chuông gió ấy được treo.
    - Tránh tặng quà cho thấy thời gian, giống như đồng hồ và lịch, bởi vì nó tượng trưng cho thời gian và tuổi thọ sẽ qua nhanh. Thay vào đó, nên tặng đá quý để giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ với như màu ngọc lam để chữa bệnh, hổ phách để bảo vệ sức khỏe, hematit để tăng cường trí nhớ và tập trung.
    - Tránh tặng khăn tay vì chúng tượng trưng cho sự lau nước mắt và sự đợi chờ trong nước mắt ở tương lai. Nhưng kể từ khi nhận khăn tay cổ đã trở thành xu hướng, bạn hãy quấn nó xung quanh một thanh xà phòng thơm hoặc một quả cam và buộc nó với một dải ruy băng màu đỏ để cân bằng mọi ý nghĩa tiêu cực.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    THIÊN CAN
    – Thiên can có thể vừa sinh, vừa hợp, vừa khắc, vừa xung với các thiên can khác.
    – Sự kết hợp giữa một can và một can có thể là xấu, cũng có thể là tốt.
    – Sự tốt xáu đó được dân gian luận giải như sau:
    – Nếu Can năm sinh của nữ sinh cho Can năm sinh của nam : Là rất tốt
    – Can năm sinh của nam hợp với ca năm sinh của nữ: là tốt
    – Nếu can năm sinh của nam khắc can năm sinh của nữ: tốt vừa
    – Nếu can năm sinh của nam cùng hành với can năm sinh của nữ trung bình không tốt không xấu.
    – Nếu can năm sinh của nữ khắc với can năm sinh của nam: rất xấu.

    10 - Thiên can sinh hợp khắc xung :
    01/. Giáp mộc : ( Sinh Bính – Hợp Kỷ – Khắc Mậu – Xung Canh )
    02/. Ất mộc : ( Sinh Đinh – Hợp Canh – Khắc Kỷ – Xung Tân )
    03/. Bính hỏa : ( Sinh Mậu – Hợp Tân – Khắc Canh – Xung Nhâm )
    04/. Đinh hỏa : ( Sinh Kỷ – Hợp Nhâm – Khắc Tân – Xung Quý )
    05/. Mậu thổ : ( Sinh Canh – Hợp Quý – Khắc Nhâm – Xung Giáp )
    06/. Kỷ thổ : ( Sinh Tân – Hợp Giáp – Khắc Quý – Xung Ất )
    07/. Canh kim : ( Sinh Nhâm – Hợp Ất – Khắc Giáp- Xung Bính )
    08/. Tân kim : ( Sinh Quý – Hợp Bính – Khắc Ất – Xung Đinh )
    09/. Nhâm thủy : ( Sinh Giáp – Hợp Đinh – Khắc Bính – Xung Mậu )
    10/. Quý thủy : ( Sinh Ất – Hợp Mậu – Khắc Đinh – Xung Kỷ )


     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    Miss Cool thích bài này.
  13. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    KHÁI NIỆM HƯỚNG NGŨ QUỶ
    - Sự bất hòa triền miên thậm chí đổ vỡ hạnh phúc có nhiều nguyên nhân.
    Trong số đó có vấn đề nhà cửa. Khi xây nhà hay mua nhà cần hết sức lưu ý....
    1 - Nhà phạm hướng Ngũ Quỷ :
    - Tuyệt đối nhà không nên xây về hướng Ngũ quỷ. Mỗi người có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu.
    - Có 4 Hướng tốt và 4 hướng xấu :

    - Sinh Khí. Thiên Y. Diên Niên. Phục vị
    - Họa Hại. Ngũ Quỷ. Lục Sát. Tuyệt Mạng.
    - Lưu ý : Trong đó Ngũ Quỷ là hướng mà vợ chồng thường hay bất hòa và cãi vã với nhau. Hướng Ngũ Quỷ được xác định theo tuổi người chồng.
    - Cụ thể như sau : ( Hướng Ngũ Quỷ )
    - Chồng sinh năm : 1915 - 1924 - 1933 - 1942 - 1951 - 1960 - 1969 - 1978 - 1987 - 1996 => Tây Nam
    - Người Chồng sinh năm : 1917 - 1926 - 1935 - 1944 - 1953 - 1962 - 1971 - 1980 - 1989 - 1998 => Đông Nam
    - Chồng sinh năm : 1919 - 1928 - 1937 - 1946 - 1955 - 1964 - 1973 - 1982 - 1991 => Chánh Tây
    - Chồng sinh năm : 1918 - 1927 - 1936 - 1945 - 1954 - 1963 - 1972 - 1981 - 1990 - 1999 => Đông Bắc
    - Chồng sinh năm : 1916 - 1925 - 1934 - 1943 - 1952 - 1961 - 1970 - 1079 - 1988 - 1997 => Tây Bắc
    - Chồng sinh năm : 1920 - 1929 - 1938 - 1947 - 1956 - 1965 - 1974 - 1983 - 1992 => chánh Bắc
    - Chồng sinh năm : 1922 - 1931 - 1940 - 1949 - 1958 - 1967 - 1976 - 1985 - 1994 => chánh Đông
    - Chồng sinh năm : 1921 - 1930 - 1939 - 1948 - 1957 - 1966 - 1975 - 1984 - 1993 => chánh Nam
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    Miss Cool thích bài này.
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    QUÁI KIỆT TRẦN VĂN TRẠCH
    ( 1924-1994 )
    [​IMG]

    Kiến thiết quốc gia. Giúp đồng bào ta. Xây đắp muôn người. Được nên cửa nhà
    Tô điểm giang san. Qua bao lầm than. Ta thề kiến thiết. Trong giấc mộng vàng
    Triệu phú đến nơi. Năm muời đồng thôi. Mua lấy xe nhà. Giàu sang mấy hồi
    Kiến thiết quốc gia. Giúp đồng bào ta. Ấy là thiên chức. Của người Việt Nam
    Mua số mau lên. Xổ số gần đến. Mua số mau lên. Xổ số… gần… đến…
    - Ca nhạc sĩ Trần Văn Trạch, tên thật là Trần Quang Trạch, sinh năm 1924 ở Mỹ Tho, sinh trưởng trong một gia đình toàn là những nhân vật có tiếng về Cổ Nhạc Việt Nam. Tuy trong gia đình có những nhân vật khoa bảng lỗi lạc về âm nhạc như anh ruột giáo sư tiến sĩ âm nhạc Trần Văn Khê, cháu ruột tiến sĩ âm nhạc Trần Quang Hải… Trần Văn Trạch phải nói được nhiều người Việt Nam biết đến hơn cả. Ông Trần Văn Trạch có khiếu âm nhạc từ nhỏ, biết nhiều về Cổ Nhạc, thông thạo đàn kìm và tỳ bà, hát Vọng Cổ rất “mùi”, nhưng lại thích Tân Nhạc hơn. Sau khi học xong trường Trung Học Mỹ Tho, Trần Văn Trạch bắt đầu với nghề thương mại, lập lò làm chén bán ở Vĩnh Kim nhưng không đuợc khá lắm. Năm 1945, ông Trần Văn Trạch bỏ nghề buôn bán, lên Sài Gòn “giang hồ” và tìm cách đi hát cho những phòng trà, vũ trường nhỏ. Đến khoảng năm 1947, nghệ sĩ Trần Văn Trạch bắt đầu trình diễn những bài hát hài hước. Những bản nhạc hài hước đầu tiên ông trình bầy là những bản sáng tác bởi nhạc sĩ Lê Thương đã kể ở trên. Nhưng về sau, vì nhu cầu trình diễn, ông Trần Văn Trạch đã tự sáng tác ra những bản nhạc hài hước để tự mình trình diễn lấy. Bản nhạc Anh Phu Xích Lô là sáng tác đầu tiên của ca nhạc sĩ Trần Văn Trạch :
    Có ai mà muốn đi tới Chợ Lớn
    Có ai mà muốn đi tới Chợ Mới
    Có ai mà muốn đi chóng cho mau tới
    Ê !! Tôi xin mời lại đây…Những bài hát nổi tiếng ngày đó là Cái Đồng Hồ Tay, Cây Bút Máy, Anh Chàng Thất Nghiệp, Sở Vòi Rồng, Đừng Có Lo, Tôi Đóng Xi-Nê, Ba Chàng Đi Hỏi Vợ, Chiếc Ô-Tô Cũ… Bài nhạc nào của nhạc sĩ Trần Văn Trạch cũng làm người nghe cười… bể bụng.
    Thí dụ bài Tai Nạn Tê-lê-phôn :
    - Từ đâu nạn đưa tới
    Gắn chi cái tê-lê-phôn
    Bởi tôi muốn làm tài khôn
    Khiến tôi muốn thành ra ma
    Không vào Chợ Quán, cũng ra Biên Hòa.
    - Tuy vậy, không phải ông Trần Văn Trạch chỉ sáng tác nhạc hài hước. Chuyến Xe Lửa Mùng 5, kể chuyện đi thăm mẹ của một anh chàng. Đây là một bản nhạc lúc đầu nghe thấy có vẻ là nhạc hài hước, với những tiếng động của nhà ga, xe lửa… Nhưng đoạn cuối là một khúc thương ca, khi người về đến nhà mới biết mẹ đã qua đời. Một bản nhạc có cả hài hước pha lẫn chút triết lý là Khi Người Ta Yêu Nhau :
    Khi người ta yêu nhau
    Yêu trong lúc hai mươi tuổi đầu
    Thì không phải vì tiền đâu
    Nhưng mà chẳng được bao lâu…
    Những đoạn giữa nói về các tuổi ba mươi, bốn mươi, năm mươi, sáu mươi và :
    Khi người ta yêu nhau
    Yêu trong lúc bẩy mươi tuổi đầu
    Thì không phải vì tiền đâu
    Nhưng mà chẳng còn bao lâu.
    - Hai câu Nhưng mà chẳng được bao lâu và Nhưng mà chẳng còn bao lâu nghe có vẻ giống nhau. Nhưng suy nghĩ cho kỹ thấy hai ý nghĩa khác hẳn nhau và cho thấy Trần Văn Trạch là người có đầu óc, biết dùng chữ khá thâm thúy. Cái triết lý giản dị, có thể học được từ bài hát là nếu vì vấn đề tiền mà yêu nhau, thì đó không phải là tình yêu chân thật. Một bản nhạc phải nói hầu như ngày xưa người Việt Nam nào cũng phải biết đến, vì được ông hát đi hát lại mỗi tuần khi có xổ số tại rạp Thống Nhất, Sài Gòn và sau này trực tiếp truyền thanh qua đài phát thanh Sài Gòn. Tuần lễ nào người dân nước Việt ở khắp nơi đều nghe thấy tiếng người nghệ sĩ trình bầy bài này qua làn sóng điện. Đó là bài hát Xổ Số Kiến Thiết Quốc Gia, do Trần Văn Trạch viết và hát..
    - Ca sĩ Trần Văn Trạch cũng có hát những nhạc không hài hước và hát thật hay. Một thí dụ điển hình là bản Chiều Mưa Biên Giới của nhạc sĩ Nguyễn Văn Đông đã nổi tiếng sau khi chính do Trần Văn Trạch hát rất điêu luyện, với phần nhạc đệm từ một băng nhạc thu sẵn, của một ban nhạc bên Pháp. Lúc đó vào khoảng thập niên 1960, phương pháp trình diễn này coi như rất mới. Từ đây, đã phát sinh ra những loại hát có nhạc đệm sẵn.
    - Ngoài sáng tác nhạc, hát ông còn là trưởng ban nhạc Sầm Giang của đài phát thanh Pháp Á, vào khoảng thập niên 1950. Ban này gồm những ca sĩ nổi tiếng đương thời như Linh Sơn, Tâm Vấn, Minh Diệu, Mạnh Phát, Tôn Thất Niệm…Trần Văn Trạch không chỉ hoạt động trong lãnh vực âm nhạc. Cũng trong thập niên 1950, khi điện ảnh vẫn còn là một môn nghệ thuật phôi thai ở Việt Nam, Trần Văn Trạch đã đóng cùng với nữ nghệ sĩ Kim Cương trong những phim như Lòng Nhân Đạo, Giọt Máu Rơi… và về sau còn làm đạo diễn điện ảnh cho những phim như Thoại Khanh Châu Tuấn (do Kim Cương và Vân Hùng đóng), Trương Chi Mỵ Nương (do Trang Thiên Kim và La Thoại Tân đóng)… Nhưng có lẽ công trình ông đóng góp nhiều nhất cho nghệ thuật là những buổi Đại Nhạc Hội, với chuyện sáng tác và sự trình diễn những bản nhạc hài hước đã kể trên của ông.
    - Danh từ Đại Nhạc Hội chỉ những buổi trình diễn ca nhạc xen kẽ với kịch, ảo thuật… tại các rạp hát do chính ông Trần Văn Trạch đặt ra và từ đó cũng do chính ông đã phát huy chủ trương, bắt đầu từ khoảng năm 1949. Dĩ nhiên một trong những tiết mục quan trọng nhất của những buổi Đại Nhạc Hội này là màn hát nhạc hài hước của chính Trần Văn Trạch. Nghe Trần Văn Trạch hát thấy vui và lạ. Ông có biệt tài bắt chước được những âm thanh như tiếng còi tầu xe lửa, tiếng xe hơi chạy, tiếng những cầm thú… Nhưng nếu chỉ nghe không cũng chưa thấy hết cái hay của ông, mà phải nhìn ông trình diễn mới thấy hết được cái linh hoạt của bài hát do ông sáng tác. Giọng hát mộc mạc, đơn giản của người Nam và cách trình diễn hoạt náo những bản nhạc hài hước của chính mình, đã làm nên tên tuổi Trần Văn Trạch, người được dân chúng Việt Nam gọi là Quái Kiệt. Với những chương trình Đại Nhạc Hội, Trần Văn Trạch đã trình diễn rất nhiều tại Sài Gòn. Danh tiếng của ông nổi như cồn. Ông đã đi khắp các tỉnh ở miền Nam và trước khi xẩy ra Hiệp Định Genève 1954 chia cắt đất nước, có lần ông ra cả miền Bắc trình diễn. Về sau có những người khác theo quan niệm như vậy của ông tổ chức Đại Nhạc Hội cũng rất thành công như nhạc sĩ Hoàng Thi Thơ, nữ nghệ sĩ Kim Cương… Sau “Giải Phóng 1975”, Trần Văn Trạch ở Việt Nam và ông cũng vẫn đi lưu diễn thường xuyên cho đến khi qua Pháp năm 1977. Từ đó, ở Paris, ngoài việc mưu sinh hàng ngày, ông cũng vẫn có những hoạt động âm nhạc như băng nhạc và video Hài Hước Trần Văn Trạch, trình diễn nhạc ở Pháp hay ở Úc, Hoa Kỳ… và hoạt động xã hội nhất là trong những buổi hát giúp quyên tiền cho những con tầu về lại biển Đông vớt người Việt tỵ nạn vượt biển. Năm 1994, nghệ sĩ Trần Văn Trạch qua đời tại Paris, vì bệnh ung thư gan.
    - Nhớ lại hình ảnh ngày xưa của người nghệ sĩ quá cố, có dáng dấp giang hồ với mái tóc dài và phong trần, lái chiếc xe mui trần cũ kỹ và bụi bậm, đang thân thiện hiền hòa vẫy chào mọi người ở đường phố Sài Gòn, phải công nhận một điều. Ca nhạc sĩ Trần Văn Trạch, người có một không hai trong lịch sử âm nhạc Việt Nam, quả là một Quái Kiệt tài hoa trong tâm tưởng của mọi người dân Việt mãi mãi.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    Miss Cool thích bài này.
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    SỰ NGHIỆP TUỔI CHỒNG / SỰ NGHIỆP BÊN VỢ

    - Nam giới có tuổi :

    - Tuổi Thân Tý Thìn. 3 tuổi này sinh tháng 1 sẽ ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp bên VỢ.
    - Tuổi Tỵ Dậu Sửu Dần Ngọ Tuất. 6 tuổi này sinh tháng 9 ảnh hưởng đến sự nghiệp bên VỢ.
    - Tuổi Hợi. Mão. Mùi. 3 tuổi này sinh tháng 2 sẽ phá tan sự nghiệp bên VỢ.

    - Nữ giới có tuổi :
    - Tuổi Thân. Tý. Thìn. 3 tuổi này sinh thàng 12 ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp bên CHỒNG.
    - Tuổi Tị. Dậu. Sửu. Dần. Ngọ. Tuất. 6 tuổi này sinh tháng 9 ảnh hưởng đến sự nghiệp bên CHỒNG.
    - Tuổi Hợi. Mão. Mùi. 3 tuổi này sinh tháng 8 sẽ phá tan sự nghiệp bên CHỒNG.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    ltvltv and Miss Cool like this.
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    CAO LÝ TOÁN SỐ
    Dùng Thiên can tuổi Nam so với địa chi tuổi Nữ.
    Khi dùng cách này kết hợp thêm Cung. Mệnh. Tuổi để xem dự báo...

    1 - Nam tuổi Giáp Kỷ lấy vợ tuổi
    - Tý ngọ được tam hiển vinh. Sửu mùi bị nhì bần tiện. Dần thân được nhất phú quý.
    Mão dậu được bị ngũ ly biệt. Thìn tuất được tứ đạt đạo. Tỵ hợi được tam hiển vinh
    2 - Nam tuổi Ất Canh lấy vợ tuổi
    - Tý ngọ bị nhì bần tiện. Sửu mùi được nhất phú quý. Dần thân bị ngũ ly biệt.
    Mão dậu được tứ đạt đạo. Thìn tuất được tam hiển vinh. Tỵ hợi bị nhì bần tiện
    3 - Nam tuổi Bính Tân lấy vợ tuổi
    - Tý ngọ được nhất phú quý. Sửu mùi bị ngũ ly biệt. Dần thân được tứ đạt đạo.
    Mão dậu được tam hiển vinh. Thìn tuất bị nhì bần tiện. Tỵ hợi được nhất phú quý
    4 - Nam tuổi Đinh Nhâm lấy vợ tuổi
    - Tý ngọ bị ngũ ly biệt. Sửu mùi được tứ đạt đạo. Dần thân được tam hiển vinh.
    Mão dậu bị nhì bần tiện. Thìn tuất được nhất phú quý. Tỵ hợi bị ngũ ly biệt
    5 - Nam tuổi Mậu Quý lấy vợ tuổi
    - Tý ngọ được tứ đạt đạo. Sửu mùi được tam hiển vinh. Dần thân bị nhì bần tiện.
    Mão dậu được nhất phú quý. Thìn tuất bị ngũ ly biệt. Tỵ hợi được tứ đạt đạo
    ---------------------------------------------------------------------

    * Tứ đạt đạo : Gia đạo an vui
    * Nhì bần tiện : Nghèo khổ, Bần hàn
    * Hàm nghĩa này mang tính tương đối bởi có thể 15 hay 20 năm sao mới ứng... Bởi con đại gia lấy đại gia thì dù có bần tiện cũng vẩn là đại gia nhưng về sau thì suy kém dần không sao phục hồi như trước khi lập gia đình.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    lnguyn25 and Miss Cool like this.
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    GIỖ TỔ HÙNG VƯƠNG

    [​IMG][​IMG] [​IMG]

    “ Dù ai đi ngược về xuôi
    Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng mười tháng ba
    Khắp miền truyền mãi câu ca
    Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm ”

    Theo truyền thuyết thì Lạc Long Quân và Âu Cơ được xem như là Thủy Tổ người Việt, cha mẹ của các Vua Hùng. Lễ hội Đền Hùng còn được gọi là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
    Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương diễn ra vào ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm tại Đền Hùng, Việt Trì, Phú Thọ. Trước đó hàng tuần, lễ hội đã diễn ra với nhiều hoạt động văn hoá dân gian và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với Lễ rước kiệu và dâng hương tại Đền Thượng.
    Từ xa xưa Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương đã có vị thế đặc biệt trong tâm thức của người Việt. Bản ngọc phả viết thời Trần, năm 1470 đời vua Lê Thánh Tông và đời vua Lê Kính Tông năm 1601 sao chép đóng dấu kiềm để tại Đền Hùng, nói rằng: “...Từ nhà Triệu, nhà Đinh, nhà Lê, nhà Lý, nhà Trần đến triều đại ta bây giờ là Hồng Đức Hậu Lê vẫn cùng hương khói trong ngôi đền ở làng Trung Nghĩa. Những ruộng đất sưu thuế từ xưa để lại dùng vào việc cúng tế vẫn không thay đổi...”.
    Như vậy, có thể hiểu từ thời Hậu Lê trở về trước các triều đại đều quản lý Đền Hùng theo cách giao thẳng cho dân sở tại trông nom, sửa chữa, cúng bái, làm Giỗ Tổ ngày 10 tháng 3 âm lịch. Bù lại họ được miễn nộp thuế 500 mẫu ruộng, miễn đóng sưu, miễn đi phu đi lính.
    Đến đời nhà Nguyễn vào năm Khải Định thứ 2 (1917), Tuần phủ Phú Thọ Lê Trung Ngọc đã trình bộ Lễ định ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm làm ngày Quốc tế (Quốc lễ, Quốc giỗ). Điều này được tấm bia Hùng Vương từ khảo do Tham tri Bùi Ngọc Hoàn, Tuần phủ tỉnh Phú Thọ, lập năm Bảo Đại thứ 15 (1940) cũng đang đặt ở Đền Thượng trên núi Hùng, xác nhận: “Trước đây, ngày Quốc tế lấy vào mùa thu làm định kỳ. Đến năm Khải Định thứ hai (dương lịch là năm 1917), Tuần phủ Phú Thọ là Lê Trung Ngọc có công văn xin bộ Lễ ấn định ngày mồng Mười tháng Ba hằng năm làm ngày Quốc tế, tức trước ngày giỗ tổ Hùng Vương đời thứ 18 một ngày. Còn ngày giỗ (11 tháng Ba) do dân sở tại làm lễ”. Kể từ đây, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm được chính thức hóa bằng luật pháp.
    Sau cách mạng tháng Tám (1945) Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm tới Đền Hùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đều đã về thăm viếng tại đây. Kế tục truyền thống cao đẹp của cha ông, nhất là đạo đức “uống nước nhớ nguồn”, ngay sau cách mạng thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh của Chủ Tịch nước số 22/SL - CTN ngày 18 tháng 2 năm 1946 cho công chức nghỉ ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm để tham gia tổ chức các hoạt động Giỗ Tổ Hùng Vương - hướng về cội nguồn dân tộc.
    Trong ngày Giỗ Tổ năm Bính Tuất (1946) - năm đầu tiên của Chính phủ mới được thành lập, cụ Huỳnh Thúc Kháng - Quyền Chủ tịch nước đã dâng một tấm bản đồ Tổ quốc Việt Nam và một thanh gươm quý nhằm cáo với Tổ tiên về đất nước bị xâm lăng và cầu mong Tổ tiên phù hộ cho quốc thái dân an, thiên hạ thái bình cùng nhau đoàn kết, đánh tan giặc xâm lược, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
    Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng còn là dịp để giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, lòng biết ơn sâu sắc các Vua Hùng đã có công dựng nước và các bậc tiền nhân kiên cường chống giặc ngoại xâm giữ nước, đồng thời còn là dịp quan trọng để chúng ta quảng bá ra thế giới về một Di sản vô cùng giá trị, độc đáo, đã tồn tại hàng nghìn năm, ăn sâu vào tâm hồn, tình cảm, trở thành đạo lý truyền thống của đồng bào cả nước, kiều bào ta ở nước ngoài, là ngày để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta cùng nguyện một lòng mãi mãi khắc ghi lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.....
    “ Các Vua Hùng đã có công dựng nước
    Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước ”.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    THIÊN CAN ĐỊA CHI
    - Can Chi chủ yếu dùng trong Lịch pháp, nhưng cũng có cơ sở từ quan sát Thiên Văn. Có lẽ do nằm ở vĩ độ cao, ngày Hạ chí mặt trời không thẳng đứng trên đỉnh đầu, cùng với việc canh tác nông nghiệp ít liên quan đến mặt trời hơn, nên Lịch pháp Trung hoa dựa vào Mặt trăng là chính. Việc dùng Can Chi tính ngày tháng đã xuất hiện vào cuối đời Thương (12 TCN), việc gán tên con vật vào thì phải đến đầu công nguyên mới thực hiện.
    - Khi quan sát quĩ đạo các hành tinh, họ lấy Bắc thiên cực làm gốc, rồi dựa theo 8 cung Bát quái (1) để xác định tọa độ. Sau rất nhiều năm quan sát và ghi chép lại, họ đưa ra các nhận xét của mình. Một số nhận xét về chu kỳ (trở về vị trí cũ trên bầu trời) của các Hành tinh như sau:
    - Sao Thủy: khoảng ¼ nă. Sao Kim khoảng 0,6 năm. Sao Hỏa khoảng 2 năm.
    - Sao Mộc khoảng 12 năm. Sao Thổ khoảng 30 năm.
    - Các nhà làm lịch đã dùng 3 hành tinh là Hỏa, Mộc, Thổ làm chuẩn, bội số chung nhỏ nhất là 60, hay phải sau khoảng 60 năm, các hành tinh trên mới có được vị trí (tương đối với nhau) gần giống như cũ. Sao Hỏa sau 1 năm lại chuyển sang vị trí đối diện, rồi 1 năm sau lại về vị trí cũ, trở thành sao làm chuẩn cho chu kì 1 năm Âm 1 năm Dương. Sao Mộc có chu kỳ 12 năm được lấy làm chuẩn để tính năm, nên gọi là Tuế Tinh. Sao Thổ lâu nhất, gọi là Thiên Can.
    - Sau khi kết hợp cả thuyết Ngũ hành và Âm Dương, thì con số 5 được chia 2, thành 10 Can, ứng với Ngũ hành, mỗi hành 1 Âm 1 Dương, còn 12 năm của Tuế Tinh thành Chi. Can Chi ra đời còn muộn hơn Ngũ hành, và càng muộn hơn thuyết Âm Dương, mãi khoảng đầu công nguyên mới có.
    - Can (cán – thân cây) gồm : Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ - Canh – Tân – Nhâm – Quý
    - Chi (cành cây) gồm : Tí – Sửu – Dần – Mão – Thìn – Tỵ – Ngọ - Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi
    - Trong đó :
    - Giáp + Ất là là hành Mộc. Bính + Đinh là Hỏa. Mậu + Kỷ là Thổ. Canh + Tân là Kim. Nhâm + Quý là Thủy
    - Cứ 1 âm 1 dương đổi nhau.
    Bản thân các từ của Can và Chi đều là quá trình sinh trưởng và phát triển của... Cây cối :
    1. Giáp : nẩy mầm. 2. Ất : nhú lên mặt đất. 3. Bính : đón ánh mặt trời. 4. Đinh : trưởng thành khỏe mạnh. 5. Mậu : rậm rạp. 6. Kỉ : dấu hiệu hoa trái. 7. Canh : thay đổi. 8. Tân : hoa quả mới. 9. Nhâm : thai nghén cho mùa sau. 10. Quý : mầm đang chuyển hóa.
    (1). Tý : mầm hút nước. (2). Sửu : nẩy mầm trong đất. (3). Dần : đội đất lên. (4). Mão : rậm tốt. (5). Thìn : tăng trưởng. (6). Tỵ : phát triển. (7). Ngọ : sung mãn hoàn toàn. (8). Mùi : có quả chín. (9). Thân : thân thể bắt đầu suy. (10). Dậu : co lại. (11).Tuất : khô úa héo tàn. (12). Hợi : chết đi.
    - Như vậy nguyên thủy các chi không phải là các con vật như mọi người vẫn nghĩ.
    - Đến khoảng đầu Công nguyên, người Trung Hoa gán các chi với các con vật. Nguồn gốc của việc gán con vật không hoàn toàn rõ ràng. Có thuyết cho rằng nó gắn với truyền thuyết Phật giáo, thứ tự của 12 con vật là những loài đã đến từ biệt khi Phật Thích ca nhập Niết Bàn, và mới gọi là các con giáp, lần lượt là:
    - Tí : Thử : Chuột. Sửu : Ngưu : Trâu. Dần : Hổ : Cọp. Mão : Thố : Mèo. Thìn : Long : Rồng. Tỵ : Xà : Rắn. Ngọ : Mã : Ngựa. Mùi : Dương : Dê. Thân : Hầu : Khỉ. Dậu : Kê : Gà. Tuất : Khuyển : Chó. Hợi : Trư : Lợn
    * Riêng chi Mão thì ở Việt Nam là mèo chứ không phải thỏ
    - Chi Ngọ đứng ở vị trí giữa, trong lịch pháp ứng với thời điểm giữa trưa. Ngọ môn mang hàm nghĩa là Sung mãn, trọn vẹn. Tại sao lại là 12 con vật này với 12 cung giờ trong ngày, có thuyết gắn với thời điểm loài vật hoạt động mạnh nhất. Có nhận xét cũng thú vị dựa vào số móng của các con vật, cứ một chắn đi kèm với một lẻ.
    - Khi đó Can gọi là Hoa, Chi gọi là Giáp, nên Can Chi còn gọi là Hoa Giáp. Từ điểm bắt đầu là Giáp Tí (I.1) cho đến hết vòng là Quý Hợi (X.12), chỉ có số chẵn đi với chẵn, lẻ đi với lẻ, nên không thể có Giáp Sửu hay Quý Tuất.
    - Trong thiên văn, khu vực của 12 cung còn ứng với 12 nước thời Xuân thu chiến quốc:
    Tí : Tề. Sửu : Ngô Việt. Dần : Yên. Mão : Tống. Thìn : Trịnh. Tỵ : Sở. Ngọ : Chu. Mùi : Tần. Thân : Vệ. Dậu : Triệu. Tuất : Tấn – Hợi
    - 12 Chi có ý nghĩa rất quan trọng trong tính Lịch pháp (thực chất là Âm-dương lịch) và thời tiết. Trong 1 năm chia ra 12 tháng, có 24 ngày tiết khí, cứ 1 tháng 2 ngày.
    - Cùng với Ngũ hành, Can chi hay Hoa Giáp đã tạo thành một tư tưởng khép kín về chu kỳ vận động của Vũ trụ, với chu kỳ 60. Các thước đo thời gian đều được gắn với Can chi. Một ngày chia làm 12 giờ, một năm 12 tháng; 12 năm là một chu kỳ ngắn, 60 năm là một vòng “Lục thập Hoa giáp”, 3600 năm là một chu kỳ lớn của Vũ trụ. Khi viết năm, họ chỉ dùng can chi, nên phải thêm triều đại cai trị tương ứng mới đủ. Không chỉ thế, phương vị trên bầu trời cũng được chia ra 12 cung, khi xác định vị trí ngôi sao thì nói nó nằm trong cung nào.
    - Sau khi hoàn chỉnh hệ Can Chi với chu kỳ 60 năm, người Trung Hoa gán cách tính lịch pháp này cho Hoàng Đế - vị vua thái cổ huyền thoại, người đặt ra các quy tắc cho con người, và lấy năm 2636 TCN làm năm đầu của chu kỳ này, gọi là Đại Nguyên niên, cho đến nay đã được 78 chu kỳ, hơn một Chu kỳ lớn (60 chu kỳ nhỏ).
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member


    [​IMG] GIẢI MÃ CÁCH TÍNH TUỔI

    Hãy viết tên mẹ bạn ra giấy. Rồi đếm có mấy chử cái. Tiếp đến bạn lấy số chử cái đó :
    – Nhân với 2. Cộng tiếp với 5. Nhân với 50. Cộng tiếp với 1763
    => Bạn hãy lấy nó trừ đi năm sinh của bạn. Hai số cuối của kết quả là tuổi của bạn đấy.
    – Có thể dựa vào ba kết quả do Tốc Soạn Toán Học giới thiệu dưới đây để khám phá bí mật của cách tính trên cũng được :

    1- Trường hợp 1 : Tên mẹ có 4 ký tự, năm sinh của con là 1965
    Tuổi của con là 48 ( Cho biết sau )... Thử tính theo cách trên :
    + Lấy số ký tự của tên mẹ là : 4
    + Nhân với 2 : 4 x 2 = 8
    + Cộng tiếp với 5 : 8 + 5 = 13
    + Nhân với 50 : 13 x 50 = 650
    + Cộng với 1763 : 650 + 1763 = 2413
    + Trừ cho năm sinh : 2413 – 1965 = 448
    Vậy hai số cuối của kết quả đúng là tuổi của con : 48
    2 - Trường hợp 2 : Tên mẹ có 5 ký tự, năm sinh của con là 2004
    Tuổi của con là 9 ( Cho biết sau )... Thử tính theo cách trên :
    + Lấy số ký tự của tên mẹ là : 5
    + Nhân với 2 : 5 x 2 = 10
    + Cộng tiếp với 5 : 10 + 5 = 15
    + Nhân với 50 : 15 x 50 = 750
    + Cộng với 1763 : 750 + 1763 = 2513
    + Trừ cho năm sinh : 2513 – 2004 = 509
    Vậy hai số cuối của kết quả đúng là tuổi của con : 9
    3 - Trường hợp 3 : Tên mẹ có 2 ký tự, năm sinh của con là 1957
    Tuổi của con là 56 ( Cho biết sau )... Thử tính theo cách trên :
    + Lấy số ký tự của tên mẹ là : 2
    + Nhân với 2 : 2 x 2 = 4
    + Cộng tiếp với 5 4 + 5 = 9
    + Nhân với 50 : 9 x 50 = 450
    + Cộng với 1763 : 450 + 1763 = 2213
    + Trừ cho năm sinh : 2213 – 1957 = 256
    - Vậy hai số cuối của kết quả đúng là tuổi của con : 56
    Thử khám phá xem tại sao nó cho ra kết quả đúng và hay như thế ?
    - Khám phá bí mật :
    - Bí mật cần được “ bật mí “ ra là ở bước thứ tư của phép tính chọn số cộng thêm vào là 1763 .
    ( Thực ra thì không cần chọn đúng số 1763, mà chỉ cần chọn một số nào có 4 chử số mà tận cùng là 63 như 5763 , 2463, 1963,… đều được).
    - Kết quả của bước tính thứ ba trong cả ba trường hợp trên ( 750, 650 và 450 ) , nếu cộng từng số với 1763 thì được kết quả theo thứ tự là : 2413, 2513 và 2213.
    - Năm nay là năm 2013. Nếu ta lấy một trong những số 2413, 2513, 2213 trừ cho năm sinh của một người nào đó thì chắc chắn ta sẽ được tuổi của người nầy, vì ta chỉ căn cứ vào hai chử số cuối của kết quả tìm được. (Lấy 2013 trừ cho năm sinh cũng sẽ cho ra kết quả giống với các phép trừ trên).
    Như vậy, bí mật của của phương pháp tính tuổi trên đã bị “ bật mí ".
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    XEM 37 VỊ TRÍ NỐT RUỒI TOÀN THÂN
    p.txt.jpg
    Nam :
    Nót ruồi trên thân thể đàn ông....
    (1) nốt ruồi thiên trung đình,số được hưởng lộc quan quyền,có chức trọng sống lâu,dù có gặp tai nạn cũng qua khỏi
    (2) Tả trung đình,nốt ruồi nầy chỉ cho bkiết không được sung sướng về tình duyên,trong đời tình phụ
    (3) Hoạt hào,cho biết tâm lý của một người đau sầu đa cảm,bộc lộ tình cảm
    (4) Trung thiện,người biết phục thiện sửa sai,sau khi lầm lổi
    (5) Dỏng la,người hay thương vay khóc mướn,mặt dù cảm thương thủ phận
    (6) Tâm thảo,người thường bi đau khổ âm thầṃ
    ̣(7) La thiên,nốt ruồi nầy con người có duyên,giàu tình cảm nhưng kín đáo
    (8) Bần tiện,suốt đời chỉ làm thuê tính nết bần tiện,bao gồm bên trái hay bên phải ,nếu cao hơn một chút cũng vậy
    (9)Hoa sơn,gặp tai nạn,có thể bất đắc kỳ tử
    (10)Tuyệt luân,trai sát vợ gái sát chồng
    (11)Tả phận,trai góa vợ gái hóa chồng,nhẹ dạ
    (12)Trung phận,nhiều tham vọng chạy theo cao sang,đua đoài vật chất
    (13) Hạ phận,người tự tạo ra của cải,nhưng lảng mạng bạc tình
    (14) Trung sơn,nốt ruồi mọc gần vú,đẻ con nhiều nhưng sầu muộn về đường ch̀ng vợ
    (15) Đỉnh sơn,thay vợ đổi chồng một cách dể dàng
    ̣(16) con người a dua nịnh bợ,nhưng kín đáo
    (17) Thân mẩu người hiền lạnh bảo trọng hạnh phúc cá nhân
    (18) Trung vỉ,cực nhọc thể xác,tính bảo thủ,tối kỵ kẻ hơn mình
    (19) Hạ hôn,người hay ghen tuôn lảng mạng dâm dục
    (20) Hoan du,thích đấu lý người can đảm
    (21) Dảng dục,mê say thú vui thể xác
    (22) Mang tật nguyền,hay gặp tai ương bất ngờ
    (23) Hạ giới,thích phiêu lưu mạo hiểm
    (24) Lầu xanh tâm hồn bệ rạc,phát táng
    (25) Hạ giới,hay đi đó đây,không ở một nơi nhất định
    (26) Hoản dục,không gặp may trên đường công danh sự nghiệp
    (27) Vỉ trủng,tình cảm khó khăn bịnh hoạn
    (28) Sát thê,trai hại vợ gái hại chồ̉ng
    (29) Ngưu vỉ,Sinh đẻ gặp khó khăn
    (30) Trung hỏa,không giàu có,thường chật vật mới đủ ăn
    (31) Xuất thê,con nười lơ lửng như ma hớp hồn,hay lo sợ vô cớ
    (32) Hạ phận,người hay đổi thay tính tình gắt gỏng,không dức khoát
    (33) Trung phận,hay thay đổi tình cảm vợ chồng
    (34) Phú qúi,giàu có hơn người bao gồm bên trái hoặc bên phải
    (35) Bạc hào,luôn luôn chỉ nghỉ đến tiền tài và vật chất,
    (36) Thiên căn,người hiền hòa nhưng không gặp may trong đời
    (37) Hậu vỉ,tâm sự đa đoan,lệ chảy thường xuyên.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19