Hóa chất xét nghiệm tổn thương não S-100

Thảo luận trong 'Chợ Xe máy, ôtô, xe đạp..' bắt đầu bởi duocphambm, 26/6/14.

  1. duocphambm

    duocphambm Thần Tài

    Hóa chất xét nghiệm tổn thương não S-100
    http://bmvietnam.com/hoa-chat-xet-nghiem-ton-thuong-nao-s-100-1-1-5112111.html
    Hỗ trợ theo dõi điều trị bệnh nhân có u hắc tố ác tính (xét nghiệm Elecsys S100 không thích hợp để chẩn đoán u hắc tố ác tính). Hỗ trợ theo dõi những bệnh nhân sau tổn thương não bộ kết hợp với thông tin lâm sàng và kỹ thuật hình ảnh
    Hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch sử dụng: Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 411, cobas e 601, cobas e 602
    Lưu ý: Kết quả đo S100 từ mẫu bệnh phẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào phương pháp xét nghiệm tiến hành. Vì thế trên tờ kết quả xét nghiệm luôn phải ghi rõ phương pháp xét nghiệm S100 đã sử dụng. Trị số S100 ở mẫu bệnh phẩm đo bằng những phương pháp khác nhau không thể được dùng để so sánh trực tiếp với nhau và có thể là nguyên nhân gây biện luận y khoa sai. Nếu có thay đổi về phương pháp đo S100 trong quá trình theo dõi trị liệu, thì trị số S100 thu được từ phương pháp mới phải được xác nhận lại bằng cách tiến hành đo song song với cả hai phương pháp.
    Mục đích sử dụng
    Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng S100 (S100 A1B và S100 BB) trong huyết thanh người. Xét nghiệm này có thể được sử dụng
    ▪ hỗ trợ theo dõi điều trị bệnh nhân có u hắc tố ác tính (xét nghiệm Elecsys S100 không thích hợp để chẩn đoán u hắc tố ác tính)
    ▪ hỗ trợ theo dõi những bệnh nhân sau tổn thương não bộ kết hợp với thông tin lâm sàng và kỹ thuật hình ảnh
    Xét nghiệm Hóa chất xét nghiệm tổn thương não miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
    Tóm tắt
    S100 là một protein nhị phân nhỏ có trọng lượng phân tử khoảng 10.5 kD, và thuộc họ đa gen của protein gắn kết calci.1,2
    S100A1 (α) và S100B (β) là những thành phần đầu tiên được mô tả, được phân lập đầu tiên dưới dạng hỗn hợp không phân đoạn bởi Moore3 từ não bò và đặt tên là S100 vì độ hòa tan trong dung dịch ammonium sulfate bão hòa 100 %. Khi đó, có ít nhất 21 thành phần khác nhau trong họ S100 được xác định.4
    S100A1 và S100B được biểu hiện phần lớn bởi các tế bào của hệ thần kinh trung ương, chủ yếu là tế bào thần kinh đệm, nhưng cũng được biểu hiện ở các tế bào u hắc tố hay lan rộng đến các mô khác.
    Protein chức năng, bao gồm các đồng phân dị thể hoặc đồng thể của A1 và B, quy định một loạt các hoạt động điều hòa nội bào và ngoại bào.1,5,6
    Với những bệnh nhân có khối u hắc tố ác tính, đặc biệt ở giai đoạn II, III và IV, nồng độ S100 huyết thanh cao có thể chỉ dẫn tiến triển bệnh.
    Việc đo lường theo trình tự thời gian giúp ích trong theo dõi và kiểm tra thành công của việc điều trị ở những bệnh nhân này.7,8,9,10,11,12,13
    Ngoài ra, khi não bộ bị tổn thương, nồng độ S100 gia tăng trong CSF (dịch não tủy) và phóng thích trong máu ngoại biên.
    S100 có thể được phát hiện ở bệnh nhân não bộ hư tổn do nhiều nguyên nhân, ví dụ chấn thương não14,15,16,17,18,19,20,21 hoặc đột quỵ. 22,23,24
    Nguyên lý xét nghiệm
    Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
    ▪ Thời kỳ ủ đầu tiên: 20 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng S100 đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng S100 đánh dấu phức hợp rutheniuma) phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
    ▪ Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
    ▪ Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
    ▪ Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2‑điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. a) Tris(2,2'-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)
    Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
    Bộ thuốc thử được dán nhãn S‑100.
    M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
    R1 Anti-S100-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng thể đơn dòng kháng S100 đánh dấu biotin (chuột) 1.0 mg/L; đệm phosphate 50 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.
    R2 Anti-S100-Ab~Ru(bpy) (nắp đen), 1 chai, 9 mL: Kháng thể đơn dòng kháng S100 (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 1.0 mg/L; đệm phosphate 50 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.
    Thận trọng và cảnh báo
    Dùng trong chẩn đoán in vitro.
    Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
    Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
    Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
    Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
    Sử dụng thuốc thử
    Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
    Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
    Bảo quản và độ ổn định: Bảo quản ở 2‑8 °C. Không trữ đông.
    Đặt hộp thuốc thử Elecsys theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
    Độ ổn định:
    chưa mở nắp ở 2‑8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
    sau khi mở và để ở 2‑8 °C 12 tuần
    trên máy phân tích 8 tuần
    Lấy và chuẩn bị mẫu
    Chỉ mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
    Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
    Không sử dụng huyết tương.
    Mẫu ổn định trong 8 giờ ở 15‑25 °C, 2 ngày ở 2‑8 °C, 3 tháng ở ‑20 °C.
    Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
    Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm.
    Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt.
    Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
    Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20‑25 °C trước khi tiến hành đo.
    Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
    Vật liệu cần thiết (không cung cấp sẵn)
    S100 CalSet, 4 x 1 mL; PreciControl Universal, 2 x 3 mL cho mỗi PreciControl Universal 1 và 2; Trang thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm; Máy phân tích Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170 hay cobas e; ProCell, 6 x 380 mL dung dịch đệm; CleanCell, 6 x 380 mL dung dịch rửa buồng đo; lecsys SysWash, 1 x 500 mL hóa chất rửa pha với nước; Adapter cho SysClean; Elecsys 2010 AssayCup, 60 x 60 cốc phản ứng; Elecsys 2010 AssayTip, 30 x 120 đầu pipette và Elecsys SysClean, 5 x 100 mL dung dịch rửa hệ thống
    Xét nghiệm
    Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
    Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
    Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
    Chuẩn
    Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo protein S100 β/β.
    Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn CalSet có liên quan.
    Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích). Thực hiện chuẩn lại khi:
    ▪ sau 12 tuần nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
    ▪ sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
    ▪ khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
    Kiểm tra chất lượng
    Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Universal.
    Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
    Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn.
    Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
    Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
    Tính toán
    Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng μg/L, ng/mL hoặc pg/mL).
    Hệ số chuyển đổi: μg/L x 1 = ng/mL; μg/L x 1000 = pg/mL; ng/mL x 1000 = pg/mL
    Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
    Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 428 μmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL) và biotin (< 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL).
    Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
    Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
    Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1000 IU/mL.
    Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ S100 lên đến 10 μg/mL.
    Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
    Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
    Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
    Giới hạn đo và khoảng đo
    Khoảng đo: 0.005‑39 μg/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.005 μg/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 39 μg/L.
    Giới hạn dưới của phương pháp đo
    Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm: Giới hạn phát hiện dưới: < 0.005 μg/L
    Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độ chuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
    Pha loãng
    Mẫu thử có nồng độ S100 trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Elecsys S100 Cal1 hoặc huyết thanh người âm tính S100.
    Không dùng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:5 (thủ công). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 1 μg/L.
    Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng.
    Giá trị sinh học
    ▪ Người trưởng thành khỏe mạnh và những bệnh nhân bị u hắc tố ác tính.
    Sử dụng xét nghiệm Elecsys S100 để đo lường các mẫu từ những người trưởng thành khỏe mạnh và các bệnh nhân u hắc tố ác tính ở từng giai đoạn u khác nhau trong nghiên cứu theo dõi cho các giá trị như sau:
    Chi tiết sản phẩm xin liên hệ email: yduocbm@gmail.com chúng tôi sẽ email và gửi tài liệu ngay khi có yêu cầu