Sau khi nộp xong thuế GTGT, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển đến cho đơn vị uỷ thác. Căn cứ vào đó, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ tiền hành khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu như sau: Nợ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu Có 151, 156, 157: Ghi giảm trị giá hàng nhập khẩu (nếu hàng chưa tiêu thụ) Có 632: Ghi giảm trị giá vốn của hàng nhập khẩu đã xuất bán Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị uỷ thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì khi nộp thuế vào Ngân sách, kế toán ghi: Nợ 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Ghi giảm công nợ phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về số tiền thuế đã nộp Có 111, 112: Số tiền đã chi nộp thuế · Phản ánh khoản hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác chuyển đến: Nợ 156(1562): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (chưa kể thuế GTGT) Nợ 133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác nhập khẩu Có 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả · Phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về các khoản chi phí đã chi hộ (chi giám định, bốc xếp, vận chuyển, bàn giao …): Nợ 156(1562): Chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác (không gồm thuế GTGT) Nợ 133(1331): Số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về các khoản chi hộ – Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN), hoa hồng uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền hành phản ánh như sau: + Nếu công nợ phải trả bằng ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số công nợ ngoại tệ đã thanh toán theo tỷ giá ghi sổ Có 111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ đã chi trả theo tỷ giá ghi sổ Có 515 (hoặc Nợ 635): Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Đồng thời, kế toán ghi: Có 007: Số nguyên tệ đã chi trả + Nếu công nợ phải trả bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi: Nợ 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số công nợ tiền VND đã thanh toán Có 111, 112, 311…: Số tiền VND đã chi trả 3. Phương pháp hạch toán tại bên nhận uỷ thác nhập khẩu + Tài khoản kế toán sử dụng Đối với nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, bên nhận uỷ thác là bên có trách nhiệm thực hiện đúng theo cả 2 hợp đồng: – Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký kết với bên giao uỷ thác. Theo hợp đồng này, bên nhận uỷ thác có trách nhiệm nhận tiền của bên giao uỷ thác để trực tiếp nhập khẩu hàng hoá, sau đó chuyển giao hàng hoá cho bên giao uỷ thác và nhận tiền hoa hồng nhập khẩu uỷ thác. – Hợp đồng mua – bán ngoại thương được ký kết với bên xuất khẩu nước ngoài. Theo hợp đồng này, bên nhận uỷ thác nhập khẩu có trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục nhập khẩu hàng hoá, kê khai thuế của số hàng nhập khẩu, quản lý số hàng nhập khẩu, đồng thời có trách nhiệm thanh toán tiền hàng nhập khẩu với nhà xuất khẩu nước ngoài. Vì vậy, để phản ánh nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác sẽ sử dụng một số tài khoản cơ bản sau: – Tài khoản 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác, tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ với bên giao uỷ thác. – Các tài khoản 151, 156 để theo dõi trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác. – Tài khoản 333(3333, 33312, 3332) để theo dõi các khoản thuế của hàng nhập khẩu đơn vị chịu trách nhiệm kê khai và nộp hộ cho bên giao uỷ thác nhập khẩu. – Tài khoản 331 (chi tiết đơn vị xuất khẩu) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với đơn vị xuất khẩu nước ngoài. – Đồng thời, để hạch toán ngoại tệ, tại đơn vị nhận uỷ thác cũng sử dụng một số tài khoản như: 1112, 1122, 144, 007, 515, 635… + Trình tự hạch toán – Khi nhận tiền ứng trước về tiền hàng nhập khẩu của bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ 1112, 1122…: Số ngoại tệ đã nhận theo tỷ giá thực tế Có 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số tiền hàng bên giao uỷ thác đã ứng trước theo tỷ giá thực tế Đồng thời ghi tăng số nguyên tệ đã nhận: Nợ 007: Số nguyên tệ đã nhận – Khi chuyển tiền ký quỹ để mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ), kế toán ghi: Nợ 144: Số tiền đã ký quỹ theo tỷ giá thực tế Có 1112, 1122…: Số ngoại tệ đã dùng để ký quỹ theo tỷ giá ghi sổ Có 515 (hoặc Nợ 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Đồng thời, ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ: Có 007: Số nguyên tệ đã xuất dùng – Khi hàng nhập khẩu đã về đến cảng, đã hoàn thành các thủ tục nhập khẩu, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác sẽ tiến hành theo dõi trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác, sử dụng tài khoản 151″Hàng mua đang đi đường”, kế toán ghi: Nợ 151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế Có 144: Số tiền ký quỹ đã dùng để thanh toán theo tỷ giá ghi sổ Có 331(chi tiết đơn vị xuất khẩu): Số tiền hàng còn nợ người xuất khẩu theo tỷ giá thực tế Có 1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp theo tỷ giá ghi sổ Có 515 (hoặc Nợ 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Trường hợp hàng nhập khẩu uỷ thác được bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác ngay tại cảng, kế toán phản ánh như sau: Nợ 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số tiền hàng đã nhận trước theo tỷ giá ghi sổ Có 144: Số tiền ký quỹ đã dùng để thanh toán theo tỷ giá ghi sổ Có 331(đơn vị xuất khẩu): Số tiền hàng còn nợ người xuất khẩu theo tỷ giá thực tế Có 1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp theo tỷ giá ghi sổ Có 515 (hoặc Nợ 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh – Khi nhận được thông báo thuế của Hải quan, kế toán xác định các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ 151: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác về các khoản thuế phải nộp Có 333(3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác Trường hợp hàng nhập khẩu uỷ thác được bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác ngay tại cảng, kế toán phản ánh các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu uỷ thác như sau: Nợ 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ phải thu bên giao uỷ thác về các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải chi hộ Có 333(3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác – Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu uỷ thác vào NSNN, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ 333(3333, 33312, 3332): Số thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác đã nộp Có 111, 112…: Số tiền đã chi nộp thuế Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác nhưng đơn vị giao uỷ thác tự nộp các khoản thuế này vào NSNN, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ 333(3333, 33312, 3332): Số thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác đã nộp Có 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm số công nợ phải thu bên giao uỷ thác về số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác – Khi chuyển giao hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT xuất trả hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán sau: + Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã bàn giao: Nợ 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số tiền hàng đã nhận trước theo tỷ giá ghi sổ Có 151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã chuyển giao (nếu không qua nhập kho) Có 156: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã xuất kho chuyển giao Có 515 (hoặc Nợ 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh + Phản ánh công nợ phải thu bên giao uỷ thác về số tiền thuế phải nộp hộ của hàng nhập khẩu uỷ thác: Nợ 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Công nợ tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải thu Có 151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã chuyển giao (nếu không qua nhập kho) Có 156: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã xuất kho chuyển giao Trường hợp xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác cũng ghi nhận các bút toán trên. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập hoá đơn GTGT gửi cho đơn vị giao uỷ thác. – Khi được bên giao uỷ thác thanh toán hoặc chấp nhận khoản hoa hồng nhập khẩu uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ của đơn vị như sau: Nợ 111, 112, 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu đã được thanh toán hoặc được chấp nhận Có 511(5113): Hoa hồng nhập khẩu uỷ thác được hưởng theo tỷ giá thực tế (chưa có thuế GTGT) Có 333(33311): Thuế GTGT của số hoa hồng uỷ thác phải nộp – Đối với trường hợp phát sinh các khoản chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác như: chi phí thuê khi bãi, chi phí giám định, bốc xếp, vận chuyển…: + Nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế toán tại bên nhận uỷ thác sẽ phản ánh khoản chi phí chi hộ này như sau: Nợ 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Công nợ phải thu bên giao uỷ thác về chi phí đã chi hộ Có 111, 112…: Số tiền đã thanh toán + Nếu trong hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi: Nợ 641: Ghi tăng chi phí bán hàng Nợ 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán – Khi đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu uỷ thác (nếu đơn vị uỷ thác nhờ nộp hộ vào NSNN) và các khoản chi hộ cho hoạt động nhập khẩu uỷ thác, hoa hồng uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phản ánh như sau: + Nếu công nợ phải thu bằng ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ 111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ đã nhận theo tỷ giá thực tế Có 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ ngoại tệ đã thu theo tỷ giá ghi sổ Có 515 (hoặc Nợ 635): Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Đồng thời, ghi: Nợ 007: Số nguyên tệ đã thu + Nếu công nợ phải thu bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi: Nợ 111, 112: Số tiền VND đã nhận