Bcdh

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 25/1/14.

  1. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    - Lời nói đầu : Trước năm 1954, Khi hiệp định đình chiến Genève 1954 được kí kết tại thành phố Genève... Chấm dứt sự hiện diện của quân đội Pháp trên Bán đảo Đông Dương và chính thức chấm dứt chế độ thực dân Pháp. Thời bấy giờ ở Sài Gòn - Chợ Lớn, có hai chỗ đánh bạc rất nổi tiếng, đó là các sòng Kim Chung và sòng Đại Thế Giới. Trong số các trò chơi cờ bạc đó, có một trò gọi là Xổ số đề, tức là xổ các cặp số đã được đề trên các tấm vé. Mỗi vé có hai con số, từ 00 đến 99. Cứ sau khi bán hết một đợt vé người ta lại "xổ", tức bắt thăm xem vé nào trúng. Nếu trúng thì một đồng ăn bảy mươi đồng. Như vậy là Ban tổ chức ( Thầu ) được lời 30% mỗi lần xổ, bởi từ 00 đến 99 có 100 vé. Giả sử mỗi vé ghi giá 1 đồng thì thu được 100 đồng, thì Thầu chỉ phải trả có 70 đồng mà thôi, tức là còn lời được 30 đồng ( Lời 30% ). Khi thông báo số trúng, để tăng thêm phần hấp dẫn, người ta treo những tấm bảng thật lớn đã cuộn tròn sẵn giống như những cuộn lịch, treo thật cao trên các cây cột, ai ai cũng nhìn thấy. Bốc thăm trước mặt một số người làm nhân chứng xong, xổ ra số 35 trúng chẳng hạn, họ hô lên trên loa bằng cả tiếng Tàu lẫn tiếng Việt Xập Xám Ửng. một người ở trên cao dùng kéo cắt hoặc đốt sợi dây cột tấm bảng mang số 35 đã cuộn được xổ xuống, dưới hai con số đó có kèm theo hình vẽ một con dê đực, hai sừng cong lên cùng với chòm râu dê. Vì sao có hình vẽ con dê ?... Người ta lý luận rằng vì người Hoa thời đó ít người đọc được các con số dùng trong tiếng Việt, mà dân cờ bạc người Việt cũng có nhiều người dốt chữ cắn làm đôi cũng không biết. Do vậy người ta cẩn thận kèm theo mỗi con số là một hình vẽ, để ai muốn coi số cũng được mà coi hình cũng được.
    - Thí dụ : Số 35 họ vẽ con dê con. số 09 họ vẽ con Trâu nhỏ. số 11 họ vẽ con Chó nhỏ, số 14 vẽ con Mèo. số 16 vẽ con Ông. v.v... Trong các chiếc vé cũng vẽ như vậy. Đây chỉ là những hình vẽ vô tình, dùng riết thành quen vậy thôi, chứ giữa con số 35 và con dê không có liên quan gì đến nhau cả.. Chỉ có 40 hình vẽ đại diện.
    Theo Hiệp hội lô đề học là một môn khoa học tổng hợp. Bao gồm những kiến thức đại khái như... Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Vật lý, Thiên văn, Số học, Thần kinh học, Tâm linh, Âm dương ngũ hành, Âm binh độn giáp, Thiên văn học, Phi Tinh, Tứ trụ, Tử Bình, xủ quẻ... Chém gió đại cương, Dị đoan, Giải mộng. Soi cầu. Thống kê.
    - Đặc điểm : Ai cũng có thể học và tham gia. Cái lợi đầu tiên là chi phí đầu tư rất thấp nhưng thu nhập cực cao và công bằng vì Nhà nước tổ chức quay số mỗi ngày... Vào buổi chiều. Đang phát triển theo cấp số nhân. Theo thông tin chém gió thì GDP chiếm khoảng 0,01% đóng góp của cả nước.

    - Đối tượng : Đủ mọi thành phần, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Đại gia, Dân chơi, Cùi bắp sinh viên... Tất cả đều được chủ Thầu đón tiếp... Bảo đảm thanh toán đầy đủ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản nếu cần sẽ cho đàn em đem đến tận nhà... !!
    - Điều kiện tham gia : Điều kiện cần là phải có niềm đam mê lớn và ước mơ đạt tới đẳng cấp Thần Tài. Cần là phải tính kiên trì, bền bĩ không bao giờ nản và không bao giờ buồn.. Lý do là vì có thể yêu 1 em gần 1 tháng, vừa bỏ buổi sáng thì buổi tối nó về.. Quan trọng nhất là phải thường xuyên vào các các trang web khác học hỏi để có thêm kinh nghiệm... Thường xuyên theo dõi kết quả xổ số mỗi ngày.... Liên tục cập nhật những Bí kíp soi lô, CCNH, Âm binh độn Giáp. Tử Bình, Tứ Trụ, Hoa giáp.. Xủ quẻ.. Cầu cơ..v..v...

    - Khẩu hiệu chung :
    Đừng chần chừ... đừng do dự... Kết là phang... Trượt không nản...!!
    Bình tình tự tin không cay cú... âm thầm soi lại phang con sau... !!
    Ăn tranh thủ... Ngủ khẩn trương... Học hành bình thường... Soi lô là chính !!
    - Tiêu chí : Soi, soi nữa... Soi mãi… Trật nửa... Từ từ soi lại.. !!

    - Xổ số miền nam : Thời gian xổ số ( 16g15 )... Thứ 2 : Thành Phố - Đồng Tháp - Cà Mau. Thứ 3 : Bến Tre - Vũng Tàu - Bạc Liêu. Thứ 4 : Đồng Nai - Cần Thơ - Sóc Trăng. Thứ 5 : Tây Ninh - An Giang - Bình Thuận. Thứ 6 : Bình Dương - Vĩnh Long - Trà Vinh. Thứ 7 : Thành Phố - Long An - Bình Phước - Hậu Giang. CN : Tiền Giang - Kiêng Giang - Đà Lạt.
    - Thiết bị xổ số theo đài :
    Thiết bị quay số lồng cầu : Kiên Giang. Đồng Tháp. Vĩnh Long. Tây Ninh.
    Thiết bị quay số thổi bóng : Thành Phố. Bến Tre. Vũng Tàu. Đồng Nai. Cần Thơ. An Giang. Bình Dương. Long An. Tiền Giang.
    MB ( Thổi bóng ) áp dụng năm 2017.
    - Xổ số miền bắc : Thời gian xổ số : 18g15'.... Thứ 2 : Hà Nội. Thứ 3 : Quảng Ninh. Thứ 4 : Bắc Ninh. Thứ 5 : Hà Nội. Thứ 6 : Hải Phòng. Thứ 7 : Nam Định. CN : Thái Bình.

    - Xổ số miền Trung : Thời gian xổ số ( 17g13').... Thứ 2 : Thừa Thiên Huế - Phú Yên. Thứ 3 : Đắc Lắc - Quảng Nam. Thứ 4 : Khánh Hòa - Đà Nẳng. Thứ 5 : Bình Định - Quảng Bình. Thứ 6 : Gia Lai - Ninh Thuận. Thứ 7 : Đà Nẳng - Quảng Ngãi - Đắc Nông. CN : Khánh Hòa - Kon tum.
    - Tỉ lệ cược : ( Tùy theo vùng miền ).
    Miền nam 1 đài có 18 lô.
    MB 1 đài có 27 lô.
    Độc thủ ( Bạch Thủ ) : Là bao lô 1 con.
    Song Thủ > Bao lô 2 con.

    - Cách dùng từ theo miền :
    TP gọi : Đầu đuôi. Miền Tây gọi : AB.
    Miền Bắc gọi : Đề.
    Miền Trung gọi : Gì cũng được.
    - Đá vòng / đá chéo : Đá Thẳng là đá 1 đài. Đá Chéo : Là đá 2 đài. MB gọi Xiên là ( 1 cặp ).
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Sao ngày
    Câu trận : 11. Chu Tước : 04. Minh Đường : 08. Ngọc đường : 20.
    Bạch hổ : 46. Kim đường : 31. Thiên hình : 77. Thiên Lao : 37.
    Kim quỷ : 24. Nguyên vũ : 18. Tư mệnh : 03. Thanh long : 26. Kim long : 10.

    Vật chủ
    Khuê Mộc Lang : 91. Lâu Kim Cẩu : 11. Vị Thổ Trỉ : 61. Mão Nhất Kê : 68. Tất Nguyệt ô : 20. Chủy Hỏa Hầu : 23. Sâm Thủy Viên : 63. Tỉnh Mộc Lại : 26. Quỷ Kim Dương : 35. Liễu Thổ Chướng : 04. Tinh Nhật Mã : 12. Trương Nguyệt Lộc : 34. Dực Hỏa Xà : 32. Chẩn Thủy Dẩn : 05.
    Giác Mộc Giao : 10. Can Kim Long : 26. Đê Thổ Lạc : 00. Phòng Nhật Thố : 08. Tâm Nguyệt Hồ : 44. Vĩ Hỏa Hổ : 06. Cơ Thủy Báo : 40. Đầu Mộc Giải : 10. Ngưu Kim Ngưu : 09. Nữ Thổ Bức : 33. Hư Nhật Thử : 15. Ngụy Nguyệt Yến : 21. Thất Hỏa Trư : 07. Bích Thụy Du : 05.

    Lục thập hoa giáp
    Tý : Canh 00.60. Nhâm 12.72. Giáp 24.84. Bính 36.96. Mậu 48.
    Sửu : Tân 01.61. Quý 13.73. Ất 25.85. Đinh 37.97. Kỷ 49.
    Dần : Nhâm 02.62. Giáp 14.74. Bính 26.86. Mậu 38.98. Canh 50
    Mão : Quý 03.63. Ất 15.75. Đinh 27.87. Kỷ 39.99. Tân 51.
    Thìn : Giáp 04.64. Bính 16.76. Mậu 28.88. Canh 40.00. Nhâm 52.
    Tị : Ất 05.65. Đinh 17.77. Kỷ 29.89. Tân 41.01. Qúy 53.
    Ngọ : Bính 06.66. Mậu 18.78. Canh 30.90. Nhâm 42.02. Giáp 54.
    Mùi : Đinh 07.67. Kỷ 19.79. Tân 31.91. Quý 43.03. Ất 55.
    Thân : Mậu 08.68. Canh 20.80. Nhâm 32.92. Giáp 44.04. Bính 56.
    Dậu : Kỷ 09.69 . Tân 21.81 . Qúy 33.93. Ất 45.05. Đinh 57.
    Tuất : Canh 10.70. Nhâm 22.82. Giáp 34.94. Bính 46.06. Mậu 58.
    Hợi : Tân 11.71. Quý 23.83. Ất 35.95. Đinh 07.47. Kỷ 59.

    Ngũ hành căn bản :
    Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc. Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả. Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ. Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim. Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ. Thủy sinh mộc. Mộc sinh hỏa. Hỏa sinh thổ. Thổ sinh kim. Kim sinh thủy. Mộc khắc thổ. Thổ khắc thủy. Thủy khắc hỏa. Hỏa khắc kim.
    Kim khắc mộc.

    Kim (4-9). Thủy (1-6). Mộc (3-8). Hỏa (2-7). Thổ (0-5).
    Nhâm 0. Tân 1. Canh 2. Kỷ 3. Mậu 4. Đinh 5. Bính 6. Ất 7. Giáp 8. Quý 9.
    Giáp = 1. Ất = 2. Bính = 3. Đinh = 4. Mậu 5. Kỷ 6. Canh 7. Tân 8. Nhâm 9. Quí 10.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Thơ phu thê
    Mèo nằm rình chuột ngó mà ghê. Hùm bắt rắn lâu chửa thấy về.
    Khỉ ở trên cây chờ lợn đến. Chó kia cậy mạnh đuổi trâu què.
    Rồng bay cây núi mùi thơm nức. Ngựa chạy đường dài gà gáy khuya.
    Phải biết kỵ xung hầu tránh trước. Trăm năm mới vững đạo phu thê.

    Giãi xung
    Xưa nay Chuột ngựa tương xung. Sửu mùi hợp sức để cùng tỉ tê.
    Tranh ăn xung đột Trâu dê. Chuột ngựa nhường cỏ hả hê mọi phần.
    Hổ rình ăn thịt khỉ thân. Lợn kêu báo khỉ phải cần lo xa.
    Mão mèo truy bắt dậu gà. Chó rồng chung sức dàn hòa cả hai.
    Lạ đời Thìn tuất tranh tài. Gà mèo thủ thỉ xuôi tay ngừng liền.
    Rắn lợn chung ổ sao yên. Hổ khỉ cùng đến đôi bên thái bình.
    Trâu chó dê vốn tương hình. Mèo chuột giãng giãi cho mình hiểu ta.
    Tự hình rồng ngựa lợn gà. Dùng ngay dê hổ để mà giải nguy.

    Dân gian
    Nai chó ó gà. Ong bướm ốc kiều tiền. Tôm tổ tài. Tai thỏ miệng ếch. Công múa cọp coi.
    Mèo chuột hang. Rồng rùa rắn rít. Ếch rồng trời. Địa cưởi cọp. Hằng nga ôm thỏ.
    Đầu trâu mặt ngựa. Ngựa chạy xa gà gáy. Bà vãi cưỡi voi. Hạt đậu lưng trâu.

    Xung khắc
    Ngựa nào mà hợp được với Trâu.
    Dê chuột kết giao phải ngậm sầu.
    Hổ rắn phối hôn vô đường lợi.
    Rồng mèo gặp mặt cắn xé nhau
    Gà chó khác loài đừng kết bạn.
    Lợn khỉ khôn ngoan tránh đối đấu.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  4. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    GIẢI MƠ CĂN BẢN
    Trứng vịt : 00. 02. Cá trắng : 01.41.81. Con Ốc : 02.42.82. Xác chết : 03.43.83. Con Công : 04.44.84. Con Trùng : 05.45.85. Con Cọp : 06.46.86. Con Heo : 07.47.87. Con Thỏ : 08.48.88. Con Trâu : 09.49.89. Con Rồng : 10.50.90. Con Chó : 11.51.91. Con Ngựa : 12.52.92. Con Voi : 13.53.93. Mèo nhà : 14.54.94. Con Chuột : 15.55.95. Con Ong : 16.56.96. Con Hạc : 17.57.97. Mèo rừng : 18.58.98. Con Bướm : 19.59.99. Con Rít : 20.60. Kiều : 21.61. Bồ câu : 22.62. Con Khỉ : 23.63. Con Ếch : 24.64. Con Ó : 25.65. Rồng bay : 26.66. Con Rùa : 27.67. Con Gà : 28.68. Con Lươn : 29.69. Cá lóc : 30.70. Con Tôm : 31.71. 33. Con Rắn : 32.72. 34. Con Nhện : 33.73. 35. Con Nai : 34.74. Con Dê : 35.75. Bà vãi : 36.76. 38. Ông Trời : 37.77. Ông Địa : 38.78. Thần Tài : 39.79. Ông Táo : 40.80.

    TRỒNG CÂY THEO 12 CON GIÁP

    01- TÝ : Cây Kim Tiền ( Đặt ngay trong nhà ) cay-kim-tien-chau-vuong-trang.jpg . 02- SỬU : Cây dứa ( Đặt ngay bàn làm việc ) CÂY-DỨA-CẢNH-NẾN.jpg . 03- DẦN : Cây ngủ gia bì ( Chân Chim 7 lá ) : Đặt ở phòng khách. photo-0-1503566111281.jpg . 04- MÃO : Cây phát lộc ( Đặt trên tủ lạnh và nên đặt số lẽ ) cây-trúc-phú-quý-1.jpg . 05- THÌN : Cây Sương rồng cảnh và cây Vạn niên thanh ( Đặt hướng Tây Bắc phòng khách ) HTB1kvetRVXXXXcKXFXXq6xXFXXX9.jpg cay-xanh-phong-thuy.-9-JPG.jpg . 06- TỊ : Cỏ đồng tiền ( Đặt ngay cửa sổ ) cây-cỏ-đồng-tiền.jpg . 07- NGỌ : Cây Trầu Bà ( Nên đặt 2 chậu gần nhau ) cay-trau-ba-binh-duong.jpg . 08- MÙI : Cây Lan Quân tử ( Đặt bên phải của góc tường đối diện ghế Sopha ) chỉ mục.jpg . 09- THÂN : Cây Tùng bồng lai ( Đạt ở phòng sách ) 1533786039_cach-cham-soc-cay-tung-bong-lai.jpg . 10- DẬU : Cây Sen đá ( Đặt ở phòng khách ) chau-cay-hoa-da.jpg . 11- TUẤT : Cây Kim ngân ( Đặt ở phòng khách ) images.jpg . 12- HỢI : Nhất mạc hương ( Đạt trên bàn máy tính nhưng phải thường xuyên chạm vào lá câ ) cay-nhat-mat-huong546.jpg
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Thối Thân :

    00.40.80 (37.77). 01.41.81 (05.45.85). 02.42.82 (16.56.96). 03.43.83 (32.72). 04.44.84 (12.52.92). 06.46.86 (17.57.97). 07.47.87 (24.64). 08.48.88 (20.60). 09.49.89 (33.73). 10.50.90 (18.58.98). 11.51.91 (15.55.95). 13.53.93 (14.54.94). 19.59.99 (27.67). 21.61 (22.62). 23.63 (30.70). 25.65 (35.75). 26.66 (31.71). 28.68 (29.69). 34.74 (36.76). 38.78 (39.79).
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
    cofcon, ltvltv, Lan Phương and 12 others like this.
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    HỢP NHAU
    Giáp Kỷ. Ất Canh. Bính Tân. Đinh Nhâm. Mậu Quý. Kỹ Giáp. Canh Ất.
    Tân Bính. Nhâm Đinh. Quý Mậu.

    ĐỐI XUNG CAN
    Giáp kỷ. Ất canh. Bính tân. Đinh nhâm. Mậu quí.
    ĐỐI XUNG CHI
    Tý ngọ. Sửu mùi. Dần thân. Mão dậu. Thìn tuất. Tị hợi.
    TAM HỢP

    (Thân - tý - thìn). (Tị - dậu - sửu).
    (Hợi - mão - mùi). (Dần - ngọ - tuất).

    CAN SINH
    Giáp ất bính đinh. Bính đinh mậu kỷ. Mậu kỷ canh tân.
    Canh tân nhâm quý. Nhâm quý giáp ất.

    CAN KHÁC
    Giáp ất mậu kỷ. Bính đinh canh tân. Mậu kỷ nhâm quý.
    Canh tân giáp ất. Nhâm quý Bính đinh.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  7. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] LỘC TỒN : ( Lộc Tồn và Hóa Lộc )
    Hóa lộc do công khó nhọc làm ra.
    Lộc tồn Là do Thiên lộc được ấn định theo hàng thiên can của tuổi..
    Là lộc định mệnh đã đặt sẵn và đã được sắp xếp theo tuổi nhất định ở vị trí nhất định
    Nếu lạm dụng sẽ có hậu quả để bù trừ.
    Đây là một căn quả của luân hồi không thể tham sân si mà được.
    Lộc Tồn được đặt theo hàng can của tuổi, đứng trong thiên bàn theo vị trí ngũ hành.
    Đắc cách hay không ở thế âm dương thuận nghịch.
    01- Giáp => Dần. 02- Kỷ => Ngọ. 03- Ất => Mão. 04- Canh => Thân.
    05- Bính => Tỵ. 06 - Tân => Dậu. 07- Đinh => Ngọ. 08- Nhâm => Hợi.
    09- Mậu => Tỵ. 10- Quý > Tí
    1- Tuổi Giáp có Lộc Tồn ở Dần chỉ dành riêng cho người Giáp Dần, Giáp Ngọ và Giáp Tuất được hưởng trọn vẹn thiên lộc mà mệnh phải ở trong vị trí tam hợp Thái Tuế, nếu ở vị trí khác chỉ khi nào gặp mới thọ hưởng.
    Tuổi Giáp Thìn, Giáp Thân, Giáp Tí là nghịch cảnh vì ở vị trí Tuế Phá, Tang Môn, Điếu Khách.
    2 - Tuổi Ất có Lộc Tồn ở Mão thì chỉ có tuổi Ất Mão, Ất Mùi, Ất Hợi được hưởng trọn vẹn thiên lộc và cũng phải ở vị trí tam hợp Thái Tuế. Nếu ở vị trí khác cũng chỉ khi nào gặp mới hưởng .
    Ngoài ra tuổi Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu kể là nghịch cảnh vì ở vị trí như Giáp Thìn, Giáp Thân, Giáp Tí : Tuế Phá, Tang Môn, Điếu khách không được đầy đủ hoặc ở trong có sự gì người đời phải đặt dấu hỏi.
    3 - Tuổi Canh, tuổi Tân có Lộc Tồn ở Thân, Dậu cũng cùng trường hợp như 2 tuổi Giáp, tuổi Ất phải là tuổi Canh Thân, Canh Tí, Canh Thìn, Tân Tỵ, Tân Dậu, Tân Sửu mới đặc cách thọ hưởng Lộc Tồn.
    Còn Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất và Tân Hợi, Tân Mão, Tân Mùi đều đứng ở nghịch vị trí là Tuế Phá, Tang Môn, Điếu Khách phải chịu cùng cảnh ngộ của Giáp Thân, Giáp Tí, Giáp Thìn và Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu.
    4 - Còn sáu tuổi Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Nhâm, Quý là 6 tuổi có Lộc Tồn ở Tỵ, Ngọ, Hợi, Tí là 4 vị trí (Bính Mậu một vị trí ở Tỵ, Đinh Kỷ một vị trí ở Ngọ, Nhâm một vị trí ở Hợi, Quý một vị trí ở Tí) đều ở trong cảnh âm dương phản nghịch vì tuổi Bính (Dương Hỏa), tuổi Mậu (Dương Thổ) lại ở Tỵ cung là âm hỏa. Tuổi Đinh (Âm Hỏa) Kỷ (Âm Thổ) lại ở cung Ngọ là Dương Hỏa. Tuổi Nhâm (Dương Thủy) ở Hợi là Âm Thủy, tuổi Quý (Âm Thủy) ở Tý là Dương Thủy.

     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    12345
     
    Chỉnh sửa cuối: 7/10/18
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    1234
     
    Chỉnh sửa cuối: 7/10/18
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    ĐẠI NẠN TAM TAI
    Thân Tý Thìn => Tam tai năm => (Dần mão thìn).
    Dần Ngọ Tuất => Tam tai năm => (Thân dậu tuất).
    Hợi Mão Mùi => Tam tai năm => (Tỵ ngọ mùi).
    Tỵ Dậu Sửu => Tam tai năm => (Hợi tí sửu).

    NGÀY NGUYỆT KỴ
    Kị xuất hành khai trương ngày mùng => ( 5 - 14 - 23 ).
    NGÀY TAM NƯƠNG
    Tránh khai trương. mở của hàng ngày => mùng 3. Mùng 7.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] BẢNG THIÊN KHẮC ĐỊA XUNG :
    01. Giáp tý kỵ mậu ngọ. 02. Ất sửu kỵ kỷ mùi. 03. Bính dần kỵ giáp thân. 04. Đinh mão kỵ ất dậu. 05. Mậu thìn kỵ canh tuất. 06. Kỷ tỵ kỵ tân hợi. 07. Canh ngọ kỵ nhâm tý. 08. Tân mùi kỵ quý sửu. 09. Nhâm thân kỵ bính dần. 10. Quí dậu kỵ đinh mão. 11. Giáp tuất kỵ nhâm thìn. 12. Ất hợi kỵ quý tỵ 13. Bính tý kỵ canh ngọ. 14. Dinh sửu kỵ tân mùi. 15. Mậu Dần kỵ Canh Thân. 16. Kỷ Mão kỵ Tân Dậu. 17. Canh Thìn kỵ Giáp Tuất. 18. Tân Tỵ kỵ Ất Hợi. 19. Nhâm Ngọ kỵ Giáp Tý. 20. Quý Mùi kỵ Ất Sửu. 21.Giáp Thân kỵ Mậu Dần. 22. Ất Dậu kỵ Kỹ Mão 23. Bính Tuất kỵ Mậu Thìn. 24. Đinh Hợi kỵ Kỷ Tỵ 25. Mậu Tý kỵ Bính Ngọ. 26. Kỷ Sửu kỵ Đinh Mùi. 27. Canh Dần kỵ Nhâm Thân. 28. Tân Mão kỵ Quí Dậu. 29. Nhâm Thìn kỵ Bính Tuất. 30. Quí Tỵ kỵ Đinh Hợi. 31. Giáp Ngọ kỵ Mậu Tý. 32. Ất Mùi kỵ Kỷ Sửu. 33. Bính Thân kỵ Giáp Dần. 34. Đinh Dậu kỵ Ất Mão. 35. Mậu Tuất kỵ Canh Thìn. 36. Kỷ Hợi kỵ Tân Tỵ 37. Canh Tý kỵ Nhâm Ngọ. 38. Tân Sửu kỵ Quí Mùi. 39. Nhâm Dần kỵ Bính Thân. 40. Quí Mão kỵ Đinh Dậu. 41.Giáp Thìn kỵ Nhâm Tuất. 42. Ất Tỵ kỵ Quí Hợi. 43. Bính Ngọ kỵ Canh Tý. 44. Đinh Mùi kỵ Tân Sửu. 45. Mậu Thân kỵ Canh Dần. 46. Kỷ Dậu kỵ Tân Mão. 47. Canh Tuất kỵ Giáp Thìn. 48. Tân Hợi kỵ Ất Tỵ 49. Nhâm tý kỵ Giáp ngọ. 50. Quí sửu kỵ ất mùi. 51 .Giáp dần kỵ mậu thân. 52. Ất mão kỵ kỷ dậu. 53. Bính thìn kỵ mậu tuất. 54. Đinh Tỵ kỵ Kỷ Hợi. 55. Mậu Ngọ kỵ Bính Tý. 56. Kỷ Mùi kỵ Đinh Sửu. 57. Canh thân kỵ nhâm dần. 58. Tân dậu kỵ quí mão. 59. Nhâm tuất kỵ bính thìn. 60. Quí hợi kỵ đinh tỵ.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/9/19
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] HÔN PHỐI NAM : ( Nữ xem ngược lại )
    01 - Giáp tý 1984 = Nhâm thân, Quý dậu, Đinh sửu. 02 - Ất sửu 1985 = Nhâm thân, Quý dậu, Bính tý. 03 - Bính dần 1986 = Kỉ tị, Ất hợi. 04 - Đinh mão 1987 = Giáp tuất, Ất hợi. 05 - Mậu thìn 1988 = Canh ngọ, Quý dậu. 06 - Kỉ tị 1989 = Tân mùi, Giáp tuất. 07 - Canh ngọ 1990 = Mậu dần, Kỉ mão. 08 - Tân mùi 1991 = Nhâm thân, Quý dậu, Nhâm ngọ. 09 - Nhâm thân 1992 = Giáp tuất, Đinh sửu. 10 - Quý dậu 1993 = Ất hợi, Canh thìn, Tân tị. 11 - Giáp tuất 1994 = Kỹ mão, Nhâm ngọ. 12 - Ất hợi 1995 = Mậu dần, canh dần. 13 - Bính tí 1996 = Giáp thân, ất dậu. 14 - Đinh sửu 1997 = Giáp thân, Ất dậu. 15 - Mậu dần 1998 = Đinh hợi. 16 - Kỹ mão 1999 = Tân Tị, Bính tuất, 17 - Canh thìn 2000 = Kỉ dậu, Nhâm ngọ. 18 - Tân tị 1941 = Quý mùi, Bính tuất. 19 - Nhâm ngọ 1942 = Canh dần, Tân mão. 20 - Quý mùi 1943 = Giáp thân, Ất dậu, Giáp ngọ. 21 - Giáp thân 1944 = Bính tuất, Kỉ sửu. 22 - Ất dậu 1945 = Nhâm thìn, Quý tị. 23 - Bính tuất 1946 = Tân mão, Giáp ngọ. 24 - Đinh hợi 1947 = Mậu tí. 25 - Mậu tí 1948 = Canh dần, Bính thân, Đinh dậu.26 - Kỉ sửu 1949 = Bính thân, Đinh dậu. 27 - Canh dần 1950 = Mậu tuất, Kỉ hợi, Bính ngọ. 28 - Tân mão 1951 = Mậu tuất, Kỉ hợi. 29 - Nhâm thìn 1952 = Đinh dậu, Ất tị. 30 - Quý tị 1953 = Mậu tuất, Tân sửu, Giáp thìn. 31 - Giáp ngọ 1954 = Nhâm dần, Quý mão. 32 - Ất mùi 1955 = Bính thân, Đinh dậu, Bính ngọ. 33 - Bính thân 1956 = Tân sửu, Giáp thìn. 34 - Đinh dậu 1957 = Giáp thìn, Ất tị. 35 - Mậu tuất 1958 = Quý mão, Bính ngọ. 36 - Kỉ hợi 1959 = Giáp dần. 37 - Canh tí 1960 = Nhâm dần, Mậu thân, Kỉ dậu. 38 - Tân sửu 1961 = Mậu thân, Kỉ dậu. 39 - Nhâm dần 1962 = Tân hợi. 40 - Quý mão 1963 = Canh tuất, Tân hợi. 41 - Giáp thìn 1964 = Bính ngọ, kỉ dậu. 42 - Ất tị 1965 = Đinh mùi, canh tuất, Quý sửu. 43 - Bính ngọ 1966 = Giáp dần, Ất mão, Kỉ mùi. 44 - Đinh mùi 1967 = Mậu thân, Kỉ dậu, Mậu ngọ. 45 - Mậu thân 1968 = Canh tuất, Quý sửu, Bính thìn. 46 - Kỉ dậu 1969 = Bính thìn, Đinh tị. 47 - Canh tuất 1970 = Ất mão, Mậu ngọ. 48 - Tân hợi 1971 = Bính dần. 49 - Nhâm tý 1972 = Giáp dần, Canh thân, Tân dậu. 50 - Quý sửu 1973 = Canh thân, Tân dậu, Giáp tý. 51 - Giáp dần 1974 = Quý hợi. 52 - Ất mão 1975 = Đinh tỵ, Nhâm tuất, Quý hợi. 53 - Bính thìn 1976 = Mậu ngọ, Tân dậu. 54 - Đinh tị 1977 = Kỉ mùi, Ất sửu, Mậu thìn. 55 - Mậu ngọ 1978 = Bính dần, Đinh mão, Tân mùi. 56 - Kỷ mùi 1979 = Canh thân, Tân dậu, Canh ngọ. 57 - Canh thân 1980 = Nhâm tuất, Ất sửu, Mậu thìn. 58 - Tân dậu 1981 = Mậu thìn, Kỉ tị. 59 - Nhâm tuất 1982 = Đinh mão, Canh ngọ. 60 - Quý hợi 1983 = Mậu dần.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  13. Tom&Jerry

    Tom&Jerry Thần Tài Perennial member

    trong mấy con này em chọn đại xem thử gan đến đâu nhé anh 51-76 :tea::tea::tea:
     
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] LỤC HỢP TÀI VỊ 12 CON GIÁP
    : Hướng Đông Bắc là phương vị có lợi, Chuột và Trâu là lục hợp.
    Người Tuổi Tý có thể bày vật trang trí hình con trâu ở vị trí Đông Bắc.
    Sửu : Hướng Bắc là phương vị có lợi, Chuột và Trâu là lục hợp.
    Người tuổi Sửu có thể bày vật trang trí hình con chuột ở vị trí Bắc.
    Dần : Hướng Tây Bắc là phương vị có lợi, Hổ và Lợn là lục hợp.
    Người tuổi Dần có thể bày vật trang trí hình con lợn ở vị trí Tây Bắc.
    Mão : Hướng Tây Bắc là phương vị có lợi, Mèo và Chó là lục hợp.
    Người tuổi Mão có thể bày vật trang trí hình con chó ở vị trí Tây Bắc.
    Thìn : Hướng tây là phương vị có lợi, Rồng và gà là lục hợp.
    Người tuổi Thìn có thể bày một, hai vật trang trí hình con gà ở vị trí Tây.
    Tỵ : Hướng tây Nam là phương vị có lợi, Rắn và khỉ là lục hợp.
    Người tuổi Tỵ có thể bày vật trang trí hình con khỉ ở vị trí Tây nam.
    Ngọ : Hướng tây Nam là phương vị có lợi, Ngựa và Dê là lục hợp.
    Người tuổi Ngọ có thể bày vật trang trí hình con dê ở vị trí Tây nam.
    Mùi : Hướng Nam là phương vị có lợi, Dê và Ngựa là lục hợp.
    Người tuổi mùi có thể bày vật trang trí hình con ngựa ở vị trí Nam .
    Thân : Hướng Đông Nam là phương vị có lợi, Khỉ và Rắn là lục hợp.
    Người tuổi Thân có thể bày vật trang trí hình con rắn ở vị trí Đông nam.
    Dậu : Hướng Đông Nam là phương vị có lợi, Gà và Rồng là lục hợp.
    Người tuổi Dậu có thể bày vật trang trí hoặc treo tranh trang trí hình con rồng ở vị trí Đông Nam.
    Tuất : Hướng Đông là phương vị có lợi, Chó và Mèo là lục hợp.
    Người tuổi Tuất có thể bày vật trang trí hình con mèo ở vị trí Đông.
    Hợi : Hướng Đông Bắc là phương vị có lợi, Lợn và Hổ là lục hợp.
    Người tuổi Hợi có thể bày vật trang trí hình con hổ ở vị trí Đông Bắc thì có thể tăng cường vận thế.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    12345
     
    Chỉnh sửa cuối: 30/7/18
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] LỤC THẬP HOA GIÁP NGŨ HÀNH TUỔI XUNG KHÁC

    01. Giáp Tý xung khắc : Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân.
    02. Ất Sửu xung khắc : Kỷ Mùi, Quí Mùi, Tân Mão, Tân Dậu.
    03. Bính Dần xung khắc : Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn.
    04. Ðinh Mão xung khắc : Ất Dậu, Quí Dậu, Quí Tị, Quí Hợi.
    05. Mậu Thìn xung khắc : Canh Tuất, Bính Tuất.
    06. Kỷ Tị xung khắc : Tân Hợi, Đinh Hợi.
    07. Canh Ngọ xung khắc : Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần.
    08. Tân Mùi xung khắc : Quí sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão.
    09. Nhâm Thân xung khắc : Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân.
    10. Quí Dậu xung khắc : Ðinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu.
    11. Giáp Tuất xung khắc : Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất.
    12. Ất Hợi xung khắc : Quí Tị, Tân Tị, Tân Hợi.
    13. Bính Tý xung khắc : Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
    14. Ðinh Sửu xung khắc : Tân Mùi, Kỷ Mùi.
    15. Mậu Dần xung khắc : Canh Thân, Giáp Thân.
    16. Kỷ Mão xung khắc : Tân Dậu, Ất Dậu.
    17. Canh Thìn xung khắc : Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn.
    18. Tân Tị xung khắc : Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tị.
    19. Nhâm Ngọ xung khắc : Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất, Bính Thìn.
    20. Quí Mùi xung khắc : Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị.
    21. Giáp Thân xung khắc : Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tý.
    22. Ất Dậu xung khắc : Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu.
    23. Bính Tuất xung khắc : Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý.
    24. Ðinh Hợi xung khắc : Kỷ Tị, Quí Tị, Quí Mùi, Quí Sửu.
    25. Mậu Tý xung khắc : Bính Ngọ, Giáp Ngọ.
    26. Kỷ Sửu xung khắc : Ðinh Mùi, Ất Mùi.
    27. Canh Dần xung khắc : Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ.
    28. Tân Mão xung khắc : Quí Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi.
    29. Nhâm Thìn xung khắc : Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần.
    30. Quí Tị xung khắc : Ðinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão.
    31. Giáp Ngọ xung khắc : Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần, Nhâm Dần.
    32. Ất Mùi xung khắc : Kỷ Sửu, Quí Sửu, Tân Mão, Tân Dậu.
    33. Bính Thân xug khắc : Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn.
    34. Ðinh Dậu xung khắc : Ất Mão, Quí Mão, uí Tị, Quí Hợi.
    35. Mậu Tuất xung khắc : Canh Thìn, Bính Thìn.
    36. Kỷ Hợi xung khắc : Tân Tị, Đinh Tị.
    37. Canh Tý xung khắc : Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần.
    38. Tân Sửu xung khắc : Quí Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Mão.
    39. Nhâm Dần xung khắc : Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần.
    40. Quí Mão xung khắc : Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão.
    41. Giáp Thìn xung khắc : Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn.
    42. Ất Tị xung khắc : Quí Hợi, Tân Hợi, Tân Tị.
    43. Bính Ngọ xung khắc : Mậu Tý, Canh Tý.
    44. Ðinh Mùi xung khắc : Kỷ Sửu, Tân Sửu.
    45. Mậu Thân xung khắc : Canh Dần, Giáp Dần.
    46. Kỷ Dậu xung khắc : Tân Mão, Ất Mão.
    47. Canh Tuất xung khắc : Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất.
    48. Tân Hợi xung khắc : Ất Tị, Kỷ Tị, Ất Hợi.
    49. Nhâm Tý xung khắc : Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bính Thìn.
    50. Quí Sửu xung khắc : Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Đinh Tỵ
    51. Giáp Dần xung khắc : Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Canh Tý.
    52. Ất Mão xung khắc : Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu.
    53. Bính Thìn xung khắc : Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý.
    54. Ðinh Tị xung khắc : Kỷ Hợi, Quí Hợi, Quí Sửu, Quí Mùi.
    55. Mậu Ngọ xung khắc : Bính Tý, Giáp Tý.
    56. Kỷ Mùi xung khắc : Ðinh Sửu, Ất Sửu.
    57. Canh Thân xung khắc : Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ.
    58. Tân Dậu xung khắc : Quí Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi.
    59. Nhâm Tuất xung khắc : Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Dần.
    60. Quí Hợi xung khắc : Ðinh Tị, Ất Tị, Đinh Mão, Đinh Dậu.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] Ý NGHĨA CÁC CON SỐ
    - Lô đề là môn khoa học của các loại khoa học, Nên không có một phương pháp, bí kíp hay thuật toán nào có thể áp dụng hiệu quả để ngày nào cũng đánh trúng. Mỗi phương pháp, bí kíp... đều có những ưu nhược điểm khác nhau và chỉ đúng trong một giai đoạn nhất định của chuỗi thời gian. Vì vậy, người chơi phải sáng suốt và biết áp dụng linh hoạt khi đề đã và đang đi theo 1 quy luật trùng hợp với phương pháp tính của mình. Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số.
    Số 1 : Số sinh
    Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.
    Số 2 : Con số của sự cân bằng
    Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
    Số 3 : Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân).
    Số 4 : Nhiều quan điểm khác nhau.
    Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt , con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định.
    Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, , Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).\
    Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít).
    Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái.
    Số 5 : Điều bí ẩn (cũng là số sinh).
    Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).
    Số 6 & 8 : Con số thuận lợi và vận may.
    Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.
    Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu.
    Số 7 : Số ấn tượng.
    Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não).
    Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người
    Số 9 : Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy.
    Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.
    Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh ...
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
    ltvltv, Lan Phương and ngocthanhhg like this.
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] XEM SỐ XE HỢP PHONG THỦY VÀ MỆNH
    Những con số may mắn của mỗi người được tính toán dựa vào thuộc tính ngũ hành bản mệnh. Chính vì thế, người ta tin rằng, khi sở hữu biển số xe tốt thì việc đi lại, di chuyển sẽ bình an, từ đó thúc đẩy công việc, sự nghiệp phát triển thuận lợi.
    1. Phương thức xem bói biển số xe hợp phong thủy và hợp tuổi :
    Các chuyên gia phong thủy hàng đầu đã dành khá nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu cũng như chỉ ra công thức xem biển số xe hợp phong thủy hay hợp mệnh tường người hay không.
    Cách thức như sau: Lấy 4 số cuối hoặc 5 số cuối của biển số xe chia cho 80. Sau đó trừ đi phần nguyên và lấy số còn lại nhân với 80, sẽ cho kết quả tương ứng với những con số sau: (Màu đỏ biểu thị cho cát, màu đen biểu thị hung).

    2. Ví dụ :
    Nếu xe có biển số : 7777. Lấy 7777 / 80 = 97,2125 – 97 = 0,2125 x 80 = 17
    Xe có biển số : 5794 / 80 = 72,425 – 72 = 0,425 x 80 = 34
    Xe có biển số tứ quý : 2222 / 80 = 27,775 – 27 = 0,775 x 80 = 62
    Xe có biển số ngũ quý : 33333 / 80 = 416,6625 – 416 = 0,6625 x 80 = 53
    3. Ý nghĩa :
    01 - Thiên địa thái bình. 02 - Không phân định. 03 - Tấn tới như ý. 04 - Bị bệnh. 05 - Trường thọ. 06 - Cuộc sống an nhàn, dư dả. 07 - Cương nghị, quyết đoán. 08 - Ý chí kiên cường. 09 - Lúc lên voi khi xuống chó. 10 - Vạn sự kết thúc. 11 - Gia vận tốt lành. 12 - Ý chí mềm yếu. 13 - Tài chí hơn người. 14 - Nước mắt khổ đau. 15 - Đạt được phước thọ. 16 - Quý nhân hỗ trợ. 17 - Vượt qua mọi khó khăn. 18 - Có chí thì nên. 19 - Đoàn tụ ông bà. 20 - Sự nghiệp thất bại. 21 - Thời vận lên xuống, thăng trầm. 22 - Tiền vào như nước, tiền ra như giọt sương mai. 23 - Mặt trời mọc. 24 - Tài lộc đầy nhà. 25 - Thông minh, nhạy bén. 26 - Biến hóa kỳ dị. 27 - Dục vọng vô tận. 28 - Tâm lý bất an. 29 - Dục vọng lớn nhưng khó thành. 30 - Chết đi sống lại. 31 - Tài dũng được chí. 32 - Cầu được uớc thấy. 33 - Gia môn hưng thịnh. 34 - Gia đình tan vỡ. 35 - Bình an ôn hòa. 36 - Phong ba không ngừng. 37 - Hiển đạt uy quyền. 38 - Ý chí mềm yếu, thụ động. 39 - Vinh hoa phú quý. 40 - Cẩn thận được an. 41 - Đức vọng cao thượng. 42 - Sự nghiệp bất thành. 43 - Hoa trong mưa đêm. 44 - Buồn tủi, khổ đau. 45 - Vận tốt. 46 - Gặp nhiều chuyển biến. 47 - Khai hoa nở nhụy. 48 - Lập chí. 49 - Nhiều điều xấu. 50 - Một thành một bại. 51 - Thịnh yếu xen kẽ. 52 - Biết trước được việc. 53 - Nội tâm ưu sầu. 54 - May rủi song hành. 55 - Ngoài tốt trong khổ. 56 - Thảm thương. 57 - Cây thông trong vườn tuyết. 58 - Khổ trước sướng sau. 59 - Mất phương hướng. 60 - Tối tăm không ánh sáng. 61 - Danh lợi đầy đủ. 62 - Căn bản yếu kém. 63 - Đạt được vinh hoa phú qúy. 64 - Cốt nhục chia cắt. 65 - Phú quý trường thọ. 66 - Trong ngoài không hòa nhã. 67 - Đường danh lợi thông suốt. 68 - Lập nghiệp thương gia. 69 - Đứng ngồi không yên. 70 - Diệt vong thế hệ. 71 - Tinh thần khó chịu. 72 - Suối vàng chờ đợi. 73 - Ý chí cao mà sức yếu. 74 - Hoàn cảnh gặp bất trắc. 75 - Thủ được binh an. 76 - Vĩnh biệt ngàn thu. 77 - Vui sướng cực đỉnh. 78 - Gia đình buồn tủi. 79 - Hồi sức. 80 - Gặp nhiều xui xẻo.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
    ltvltv and Lan Phương like this.
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] BIỂN SỐ TÀI LỘC
    1102 : Độc nhất vô nhị. 6686 : Lộc lộc phát lộc. 6868 : Lộc phát lộc phát. 5555 : Sinh đường làm ăn. 5656 : Sinh lộc sinh lộc. 0578 : Không năm nào thất bát. 1111 : Tứ trụ vững chắc. 6789 : San bằng tất cả. 4444 : Tứ tử trình làng. 7878 : Thất bát quanh năm. 333 : Tam Tài. 168 : Nhất lộc phát. 86 : Phát lộc. 986 : Cửu phát lộc. 863 : Phát lộc tài. 983 : Cửu phát tài = mãi phát tài. 974 : Cửu thất tử = mãi không chết. 19 : Sinh mãi, một bước tới trời. 168 : Nhất lộc phát. 26 : Hái lộc. 27 Dễ phất. 28 Dễ phát. 34 Tài tử. 36 : Tài lộc. 37 : Ông trời. 369 : Lộc mãi mãi. 63 : Lộc tài. 68 : Lộc phát. 69 Lộc mãi mãi. 689 Lộc phát mãi mãi. 83 : Phát tài. 839 : Phát tài mãi mãi. 86 : Phát lộc. 869 : Phát lộc mãi mãi. 968 : Mãi mãi phát lộc. 983 : Mãi mãi phát tài. 986 : Mãi phát lộ.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
    ltvltv and Lan Phương like this.
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] TỨ TRỤ - BÁT TỰ
    - Khác với trường phái Tử Vi, Xem Tứ trụ chỉ dựa vào lịch tiết khí chứ không dựa vào âm lịch. Lịch tiết khí gồm 12 tiết khí là: Lập Xuân, Kinh Trập, Thanh Minh, Lập Hạ, Mang Chủng, Tiểu Thử, Lập Thu, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Lập Đông, Đại Tuyết, Tiểu hàn. Thời điểm chuyển giao giữa 2 tiết khí được xét chi tiết đến từng giờ, từng phút trong lịch vạn niên và thời gian chuyển giao tiết khí không giống như âm lịch, cụ thể là thời điểm giao thừa trong âm lịch chưa chắc là thời điểm chuyển giao năm cũ và năm mới trong lịch tiết khí.
    - TỨ TRỤ LÀ GÌ... ( Năm, Tháng, Ngày, Giờ )..
    Có thể nói tất cả các khoa chiêm tinh, bói toán của các nền văn minh trên thế giới đều xoay quanh năm, tháng, ngày, giờ. Trong các khoa bói toán xuất xứ từ Trung hoa, năm, tháng, ngày, giờ của một thời điểm bất kỳ là theo âm lịch, gọi là Tứ trụ ; mỗi trụ được chỉ định bởi một cặp CAN CHI. Chẳng hạn bói theo bát quái thường dùng « Tứ Trụ của lúc gieo quẻ ». Vì cả khoa Tứ Trụ đều dựa trên 4 trụ này nên nó là đối tượng của cả cuốn sách. Phần chi tiết từng trụ sẽ được đào sâu trong từng chương mục riêng liên hệ. Còn ở đây, chỉ bàn đại cương, cố tránh nói leo, nói trước - được chừng nào tốt chừng nấy - khi bạn chưa có đủ những căn bản về đoán mệnh. Ðối với khoa dự đoán theo Tứ Trụ thì đó thời điểm của năm, tháng , ngày, giờ sinh của một người. Do đó ta phải nắm vững ý nghiã của từng trụ, và sự tương tác, phối hợp giữa các trụ, qua tổng hợp các cách nhìn khác nhau :
    Qua CUNG ( Mỗi trụ là 1 Cung, ví dụ : trụ năm là cung tổ tiên, cha mẹ , trụ tháng là cung anh em, trụ ngày là cung thân và chồng / vợ , trụ giờ là cung con cái.
    Qua Lục thân (10 Thần / tổ tiên, cha mẹ, anh em, chồng (vợ), con cái) là SAO ( Tinh ) ; ý nghiã cũng gần giống như các Cung trên đây, cộng thêm tính cách, hay nghề nghiệp. Qua Can, Chi ; Qua ngũ hành. Qua các giai đoạn (tuổi) của cuộc đời, mỗi giai đoạn gọi là 1 hạn :
    - Trụ năm trụ tháng trụ ngày trụ giờ
    0 – 15 tuổi 16 – 31 tuổi 31 – 47 tuổi 47 – 65 tuổi.
    Nguyên tắc tổng quát để xem mỗi trụ là :
    1- Lấy Lệnh tháng để đo vượng , suy (qua bảng Trường Sinh).
    2- Xem quan hệ sinh khắc lẫn nhau giưã can và chi của trụ đó.
    3- Cuối cùng, dựa vào sinh khắc, chế hoá của các trụ khác đối với nó để quyết định tăng giảm độ mạnh yếu đó.
    - Con người có sinh ra, lớn lên, già, chết, nên người ta thường so sánh sự phân bố Tứ Trụ ( mệnh ) của một con người với một cái cây , gồm gốc rễ, cành, hoa, quả, như sau :
    I -Trụ năm : Trụ năm ví như gốc-rễ cây, như nền móng của nhà; là nguồn gốc của mệnh, nên nó vô cùng quan trọng.
    Vì Gốc khô thì cây chết ; rễ sâu thì cành lá xum xuê ; nền yếu thì nhà đổ, nền chắc thì nhà vững chải.
    Nguồn hết thì mệnh hết ; nguồn dồi dào thì mệnh mạnh mẽ. Do đó trong Tứ Trụ, năm được ví như gốc cây.
    Trụ năm xác định « mệnh năm, hay đại mệnh, hay mệnh”, ví dụ trường lưu thuỷ, đại trạch thổ,... (xem bảng lục giáp, và phụ lục).
    Năm là thái tuế, họa phúc một đời của người đó.
    Trụ năm là cung chủ về ông bà, cha mẹ, tổ nghiệp, hay là cung phúc đức. Muốn biết trụ năm mạnh hay yếu , phải :
    1- Lấy Lệnh tháng để đo vượng , suy.
    2- Xem quan hệ sinh khắc lẫn nhau giưã can và chi năm.
    a- Tương sinh : tốt.
    cha mẹ hoà thuận, gia đình êm ấm, thịnh vượng.
    b- Tương khắc (ví dụ : nhâm ngọ, giáp thân) : bất lợi cho cha mẹ.
    Can khắc chi : không lợi cho mẹ.
    Chi khắc can : không lợi cho cha.
    Nếu trong tứ trụ không có gì chế ngự hoặc giải cứu sự xung khắc đó mà ngược lại còn phù trợ cho lực khắc thì càng tai hại : cha mẹ chia lìa, hoặc 2 người chết một.
    c- Ngang hoà, cùng khí âm dương (ví dụ mậu thìn, nhâm tý...) : phần nhiều cha mẹ bất hoà; việc nhà sóng gió, gia nghiệp khó khăn.
    3- Cuối cùng, dựa vào sinh khắc, chế hoá của tháng, ngày, giờ đối với năm để quyết định tăng giảm độ mạnh yếu đó.
    Chú ý : Sự sinh khắc ở đây phải lấy nạp âm ngũ hành của các trụ để so sánh (dùng bảng lục giáp), nghiã là ngũ hành được định từ cặp Can-Chi cuả trụ (ví dụ lộ bàng Thổ, tích lịch hoả, trường lưu thuỷ, sa trung kim , v..v...), rồi mới so sánh sự tương tác với nhau.
    Nếu năm được tháng, ngày, giờ đến sinh : tuyệt diệu.
    Dưới sinh cho trên, làm cho can chi năm thêm bền vững, làm chủ cho sự hưng vượng của cuộc đời.
    Tổ tiên có phúc đức, được hưởng nhiều âm phúc của tổ tiên : con cháu hiếu thuận, cha mẹ mạnh khoẻ sống lâu, bản thân người đó có năng lực và hiển đạt.
    Ngược lại, nếu năm sinh làm lợi cho tháng, ngày, giờ thì đó là sự rò rỉ tổn thất nguyên khí (bị tiết khí), làm cho gốc yếu đi, tức tổ nghiệp sa sút, bất lợi cho cha mẹ.
    Nếu tháng, ngày, giờ hình xung , phá hại năm : không những tổ nghiệp sa sút, bất lợi cho lục thân (cha và/hoặc mẹ mất sớm), mà bản thân cũng suốt đời khó khăn , mọi việc không thành và không thọ (vì gốc yếu).
    Nói thêm (trước !) : Ai cũng vậy, năm 54 tuổi cũng là năm thái tuế (hay lưu niên) thiên khắc địa xung.
    Với trụ năm, tức là với đại mệnh, nên thường xảy ra tai biến cho bản thân hay thân nhân, thậm chí tử vong ! Ta cũng sẽ trở lại tiêu chí cực kỳ quan trọng này khi xét hành vận. Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán về CHA MẸ và TỔ NGHIỆP.
    II- Trụ Tháng : Ví như thân cây; thân mạnh khoẻ to lớn thì cành lá xum xuê. Trụ Tháng là cung Huynh đệ (anh, chị, em), nhưng có sách cho là trụ tháng chủ về cha mẹ.
    Nếu can chi tháng tương sinh cho nhau; hoặc can tháng gặp vượng địa, lại được những trụ khác (năm, ngày, giờ) đến sinh trợ, không bị xung khắc phá hại : anh em hòa thuận.
    Nếu can tháng bị khắc; hoặc can chi tháng khắc nhau : anh chị em không nương tựa nhau, hoặc bất hoà, hoặc mỗi người đi một ngã.
    Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán về ANH EM, và CHA MẸ.
    Ngoài vai trò của Cung ra, chi tháng còn có một vai trò rất quan trọng trong tất cả các khoa bói toán của Trung hoa (tử vi, bốc Dịch, Tử Bình), vì nó ấn định muà, tiết khí, và do đó quyết định sự VS cuả một (ngũ) hành nào đó. Trong Tứ Trụ, nó có những vai trò sau đây :
    1) Chi tháng là Lệnh tháng. Nó là tiêu chuẩn duy nhất để đo lường VS của CAN CHI năm, ngày, giờ, và 10 Thần (Tài, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Tỷ Kiếp, Thương Thực). Nó là cương lĩnh, chủ tể quyền sinh sát của cả một tháng; có thể trợ giúp cái yếu, hoặc khống chế cái mạnh. Nó là ranh giới phân chia 1 tháng, và đôi khi 1 năm.
    Lệnh THÁNG quyết định mùa, và người ta dùng ngũ hành và âm dương để miêu tả sự cảm thụ của vạn vật đối với sự thay đổi thời tiết của các mùa.
    Ðặc biệt, Lệnh THÁNG nắm quyền chủ tể sinh sát của cả một tháng, nên nó vô cùng quan trọng. Không biết được Lệnh THÁNG thì không có cách gì đo lường được sự VS của Tứ Trụ, tức là không thể quyết đoán được sự chính xác của thông tin dự đoán.
    Ðể đo lường vượng suy của tất cả những thứ trên, phải lấy Lệnh THÁNG làm tiêu chuẩn kết hợp với CAN liên hệ, và lấy Sinh Vượng Tử Tuyệt làm căn cứ để xác định :
    ( xem bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt - gọi tắt là bảng Trường Sinh).
    Đối với CAN : lấy CHI tháng + CAN (từng trụ) để đọc bảng này.
    Đối với CHI : chuyển CHI thành CAN như dưới đây, rồi lấy CHI tháng + CAN đó để đọc bảng. Dần : Giáp ; Mão : Ất ; Thìn Tuất : Mậu ; Sửu Mùi : Kỷ ; Tị : Ðinh ; Ngọ : Bính ; Thân : Canh ; Dậu : Tân ; Tý : Nhâm ; Hợi : Quý.
    Hoặc xem bảng CAN tàng độn trong Ðịa chi là rõ nhất (phần này sẽ có chương chuyên đề) .
    Để thuận tiện, trong thực hành, lúc ta xác định 10 Thần trên các địa chi (tất cả các Can tàng độn), Ta lấy luôn từng can tàng độn một phối với chi tháng để đọc bảng Trường Sinh. Sau khi phối, chữ nào (can, 10 Thần) từ được Trường Sinh đến Đế Vượng là mạnh (cường) ; từ Suy đến Tuyệt là yếu (nhược) ; còn Thai, Dưỡng là bình. (1)
    Có thể nói không quá đáng là nắm vững được thế nào là Vượng Suy, Cường Nhược (VSCN) là đã nắm vững được các môn bói toán trung hoa. Muốn quyết định VSCN thật không dễ chút nào !!
    (1) Ở đây ta chỉ nhấn mạnh đến công Dụng xem Cừơng/ Nhược của can, chi , và 10 Thần. Muốn hiểu thêm về ý nghĩa của vòng Trường Sinh, xin xem phụ lục liên hệ. Nếu đề cập ở đây e loảng đi ý nghiã của Tứ Trụ.
    Vì Lệnh THÁNG có vai trò quyết định sự Vượng Suy Cường Nhược của những chữ khác trong bát tự như thế cho nên khi dự đoán theo khoa Tử Bình, trước hết phải lấy Lệnh tháng, sau đó mới xem nhật nguyên.
    Hành chi tháng = hành can : (cực) Vượng được thời (được giờ, hay
    Hành chi tháng sinh hành can : Tướng được Lệnh)
    Hành chi tháng được hành can sinh : hưu (hơi suy)
    Hành chi tháng bị hành can khắc : tù (đã suy) ) không được thời
    Hành chi tháng khắc hành can : tử (cực suy) (mất Lệnh).
    2) Lệnh tháng còn dùng để xác định cách cục của mệnh.
    Vì Dụng Thần – cái làm cho Mệnh Cục được quân bình - là yếu tố tối quan trọng để dự đoán Vận Mệnh theo Tứ Trụ, cho nên muốn đoán cho một mệnh phải xác định cho được Dụng Thần. Mà để định Dụng Thần, theo cách xưa trước hết người ta phải xác định CÁCH CỤC. (Ngoài ra, cũng có cách khác để lấy Dụng Thần, dưạ trên sự cân nhắc toàn bộ các trụ, chứ không đơn thuần dưạ trên lệnh tháng, dù LT vẫn luôn luôn giữ vai trò trọng yếu).
    Vì phần này là tinh yếu của khoa Tứ Trụ, nên ta dành cho nó 1 chương riêng
    (xem chương CÁCH CỤC và Dụng Thần).
    3) Tháng là gốc cuả vận (vận nguyên) : Ðoán mệnh phải xét các hành vận (vận trình), mà để xác định Ðại vận thì phải bắt đầu từ tháng sinh (xem mục xác định Ðại vận) . Vận có thể bổ sung cho những điều còn khiếm khuyết trong tứ trụ : nó có thể sinh trợ phúc Thần, khắc chế hung Thần ; hay ngược lại có thể trợ giúp hung Thần của tứ trụ. Vì vậy, nó có quan hệ mật thiết với mệnh suốt cả đời người; cho nên người ta thường gọi “mệnh vận” là do vậy. Trong suốt cuộc đời một người, bất kỳ là nam hay nữ, vận thuận hay nghịch, thời kỳ từ 50 đến 69 tuổi đều xảy ra việc tháng sinh - tức cương lĩnh cuả mệnh - xung khắc với đại vận của giai đoạn ấy, do đó dễ xảy ra nhiều việc, và phức tạp, biến động nhiều.
    Người mệnh cục mạnh, nhật vượng : xảy ra ít việc hoặc vô sự, hoặc gặp điều tốt.
    Người mệnh cục yếu, nhật suy : gặp nhiều việc có hại, hoặc thân nhân chia lìa.
    Nhắc lại : nên nhớ là Lệnh tháng là cương lĩnh của mệnh, không nên bị xung khắc, không được vô lễ.
    Xung khắc nó; nếu không thì có họa, đó là lẽ thường tình.
    Vì sự quan trọng của Lệnh THÁNG như vậy, nên chúng ta chỉ khái quát ở đây, và sẽ trở lại chi tiết ở phần cuối chương, và nhắc đi nhắc lại nhiều nơi, để dễ nhớ.
    III- Trụ Ngày : Ví như hoa của cây; thịnh vượng thì hoa nhiều như gấm; suy nhược thì hoa ít lại không màu.
    Ta đã biết can ngày là nhật nguyên, là mệnh chủ, là Thân, là TA. Tất cả đều xoay quanh nó để tạo ra khoa Tử Bình.
    1) Từ CAN ngày (là TA) mà xác định lục thân hay 10 Thần; Lục thân do thiên can biểu thị, và được xác định do quan hệ sinh khắc của từng can trụ (yy,mm,hh) đô'i với CAN NGÀY; sẽ xét kỹ trong chương 10 Thần, hay lục thân.
    2) CAN ngày là mệnh chủ, là TA : ( mục này đã là một mục “nói leo” rồi đấy !)
    Ngày là chủ của cả đời người, là mảnh đất cát hung họa phúc của cả cuộc đời.
    Do đó sự sinh, vượng, hưu tù, suy, nhược của trụ ngày quan hệ đến vận mệnh tiền đồ suốt cả cuộc đời.
    Nếu sinh vượng : giống như thân thể khoẻ mạnh, có thể thắng của cải, đề kháng sự sát hại, bảo vệ được lục thân, thông minh, tháo vát, nuôi dưỡng được gia đình, gặp việc phần nhiều biến hung thành cát.
    Nếu suy nhược , hưu tù : giống như người yếu, bệnh nhiều, tinh Thần bạc nhược, không thể bảo vệ được của cải của mình; chắc chắn là xấu nhiều tốt ít, làm việc gì cũng không thành.
    Nếu trung hoà là quý, mạnh thì tốt, yếu thì xấu ( phải cân ngũ hành ).
    Nhưng nếu Vượng quá hoặc yếu quá : xấu nhiều hơn.
    Ðã đành nguyên lý là như vậy, nhưng muốn xác định thế nào là Thân vượng hay Thân nhược không phải việc dễ dàng. Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán tổng quát cho một mệnh. Then chốt của phương pháp dự đoán mệnh theo tứ trụ là phải xác định được nhật chủ (Can ngày) vượng hay nhược, rôì nhờ đó ta mới xác định được Dụng Thần, hỷ Thần, kỵ Thần. Ðược 3 yếu tố này, nhất là Dụng Thần, ta mới có thể kết hợp với vận trình để phán xét các vận là tốt, xấu, hay bình thường ; tức là những điểm chính yếu (mạch chính) của một mệnh, trước khi đi vào chi tiết rườm rà. Khi đã nắm được mạch chính rồi thì bạn có thể dưạ vào đó mà đoán, không sợ sai; còn không nắm vững được Vượng Suy thì vận lúc nào tốt, lúc nào xấu cũng không biết; dù bạn có nói đúng cũng chỉ là may mắn “chó ngáp táp phải ruồi” mà thôi. Vì sự vượng suy của Can ngày cực kỳ quan trọng trong khoa Tứ Trụ, ta sẽ đào sâu trong một chương riêng.
    3) Trụ ngày là cung hôn nhân : Can ngày là mình, chi ngày sát cánh bên can ngày, vậy cũng là vợ (hoặc chồng) cuả TA.
    Can chi cùng sinh cho nhau : vợ chồng hoà thuận.
    Chi sinh can : nam lấy được vợ hiền giúp đỡ, nữ được chồng tốt giúp sức
    Can sinh chi : nam yêu vợ, nữ giúp chồng.
    Can chi tương xung, tương khắc : có nguy cơ vợ chồng xa nhau; tượng hôn nhân muộn.
    Can chi tương khắc nặng : không ly hôn cũng chết một trong hai.
    Can chi có cùng (ngũ) hành : tượng bất hoà.
    Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán về HÔN NHÂN.
    IV- Trụ Giờ : Ví như quả cây; nó không những chủ về vượng suy của con cái mà còn có vai trò phù trợ cho ngày. Trụ giờ mạnh là quả nhiều chồng chất, vừa ngon vừa đẹp. Trụ giờ suy nhược là quả kém, thậm chí có hoa mà không có quả.
    1) Trụ giờ là cung con cái.
    Sinh vượng : con cái thịnh vượng, thân thể khoẻ mạnh, đẹp đẽ, thông minh, tiền đồ rộng mở.
    Hưu tù, tử tuyệt : con cái tai nạn nhiều, hoặc chết yểu.
    Trụ giờ sinh phù trụ ngày : con nhiều mà trung hiếu, về già đựơc nhờ, bình yên, êm ấm.
    Trụ giờ xung trụ ngày : con nhiều nhưng bất hiếu, về già cô độc, tình thân bạc bẻo.
    Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán về CON CÁI.
    2) Giờ là quan tả hữu của ngày, ngày là vua, giờ là Thần.
    Ngày giờ tương sinh , tương hợp : như vua tôi hoà hợp.
    Giờ bổ trợ cho ngày ở chỗ.
    1- có thể sinh trợ cho ngày.
    2- có thể trợ giúp hỉ Thần hay Dụng Thần trong cách cục.
    3- có thể chế ngự kỵ Thần trong cách cục.
    Nếu không thì không làm tròn vai trò bổ trợ. Giờ không những có quan hệ mật thiết với các trụ của năm, tháng, ngày mà còn là chỗ thâu tóm của tứ trụ hoặc cách cục. Giờ nên sinh vượng, kỵ suy tuyệt. Trong cách cục, nếu trên trụ giờ.
    Có hỉ Thần, nếu gặp sinh vượng thì càng thêm tốt; gặp suy tuyệt : không tốt.
    Có kỵ Thần, nếu gặp sinh vượng thì càng thêm xấu; gặp suy tuyệt : không xấu.

    ---- HẾT ---
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/9/19
    lnguyn25 and Lan Phương like this.