soi cầu bằng excel

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi exceltuyetvoio, 4/10/13.

  1. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Đây chỉ chuyên nói về ngày giờ TẨN LIỆM, CHÔN CẤT.



    I.COI GIỜ LIỆM



    a. GIỜ TRÙNG TANG LIÊN TÁNG (xấu, nên tránh).

    - Tuổi: Thân, Tý, Thìn chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ Tỵ là phạm trùng tang liên táng.

    - Tuổi: Dần, Ngọ, Tuất chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ Hợi là phạm trùng tang liên táng.

    - Tuổi: Tỵ, Dậu, Sữu chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ Dần là phạm trùng tang liên táng.

    - Tuổi: Hợi, Mẹo, Mùi chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ Thân là phạm trùng tang liên táng.

    - Liệm, chôn cũng tránh mấy giờ đó mà cải táng (đào lên đem chôn chỗ khác) cũng phải tránh những ngày, giờ trùng tang liên táng.



    b. LIỆM CHÔN KỴ NGƯỜI CÒN SỐNG

    Thí dụ: Trưởng nam tuổi Dần, dâu lớn tuổi Mẹo, cháu lớn tuổi Thìn thì kỵ ba giờ: Dần, Mẹo, Thìn, nên dùng: Ngọ, Mùi, Dậu thì tốt.

    Nếu người chết không con trai, dâu, cháu nội thì tránh tuổi anh lớn và tuổi cha mẹ của người chết.

    Lúc nào cũng phải tránh giờ: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

    Nên lựa giờ Nguyệt tiên mà những giờ tốt trong bài đó.



    c. TÙY NGÀY LỰA GIỜ TỐT ĐỂ TẨN LIỆM

    Ngày Tý nên dùng giờ Giáp, Canh.

    Ngày Sửu nên dùng giờ Ât, Tân.

    Ngày Dần nên dùng giờ Đinh, Quý.

    Ngày Mẹo nên dùng giờ Bính, Nhâm.

    Ngày Thìn nên dùng giờ Giáp, Đinh.

    Ngày Tỵ nên dùng giờ Ât, Canh.

    Ngày Ngọ nên dùng giờ Đinh, Quý.

    Ngày Mùi nên dùng giờ Ât, Tân.

    Ngày Thân nên dùng giờ Giáp, Quý.

    Ngày Dậu nên dùng giờ Đinh, Nhâm.

    Ngày Tuất nên dùng giờ Canh, Nhâm.

    Ngày Hợi nên dùng giờ Ât, Tân.



    Dưới đây tùy CAN của ngày mà tìm CAN của giờ.

    1. Giáp, Kỷ: khởi Giáp Tý (1)

    2. Ất, Canh: Bính tác sơ (2)

    3. Bính, Tân: Mậu Tý khởi

    4. Đinh, Nhâm: Canh Tý cư

    5. Mậu, Quý: hà phương mích? (3)

    Nhâm Tý khởi vi đầu.



    CHÚ THÍCH:

    (1) Ngày Giáp, ngày Kỷ thì giờ Tý ngày đó tính là giờ Giáp Tý, kế là Ất Sửu, Bính Dần ...

    (2) Ngày Ất, ngày Canh thì giờ Tý của những ngày đó là Bính Tý ... cho đến ...

    (3) Ngày Mậu, ngày Quý thì giờ Tý của các ngày đó là giờ Nhâm Tý, rồi đến Quý Sửu vân vân ... tính tới ...



    d. TÍNH NGÀY NGUYỆT TIÊN

    (1) Tý, Ngọ gia Tý, Mẹo, Dậu gia Ngọ,

    Thìn, Tuất gia Thân, Sửu, Mùi gia Dần,

    Dần, Thân gia Thìn, Tỵ, Hợi gia Tuất.

    (thuộc lòng)

    (2) NGUYỆT TIÊN, THIÊN ĐỨC, Thiên sát, THIÊN KHAI, Tòa thần, Thiên nhạc, NHỰT TIÊN, Địa sát, THIÊN QUÝ, MINH CHUYỂN, Thiên hình, Thiên tụng. (thuộc lòng)

    Giờ tốt thì chữ HOA.

    Thí dụ: Ngày Tý hoặc ngày Ngọ mà ta muốn dùng giờ Mẹo, coi giờ Nguyệt tiên tốt xấu. Ta thấy ở (1) có câu “Tý, Ngọ gia Tý”, vậy ngày Tý hoặc ngày Ngọ khởi hô Nguyệt tiên tại cung Tý trên bàn tay, thuận hành đến cung Mẹo (cũng là giờ Mẹo) nhằm THIÊN KHAI, giờ Mẹo gặp Thiên khai là giờ tốt.

    Hay: ngày Thâo giờ Tuất, ta thấy ở (1) có câu :”Dần, Thân gia Thìn”, vậy ngày Thân khởi tại cung Thìn, ta theo (2) hô Nguyệt tiên tại cung Thìn, thuận hành đến cung Tuất nhằm NHỰT TIÊN, giờ Tuất gặp Nhựt tiên là giờ tốt.
    II. LỰA NGÀY GIỜ AN TÁNG (CHÔN)
    http://www.tuvienquangduc.com.au/Nghile/16nghile4.html
    số đuôi của năm sanh :
    0=canh , 1=tân , 2=nhâm , 3=quí , 4=giáp , 5=ất , 6=bính , 7=đinh , 8=mậu , 9= kỷ
    địa chi lấy năm sanh chia 12 ra số dư , tra bảng :
    0=thân , 1:Dậu , 2=tuất , 3=hợi , 4=tý , 5=sửu , 6:Dần , 7=mẹo , 8=thìn , 9=tị , 10=ngọ , 11=mùi ví dụ sanh năm 1968 : 12 = 164 dư 0 => địa chi thân
    cộng can chi tra bảng để biết mạng gì :
    giáp ất 1 , bính đinh 2 , mậu kỉ 3 , canh tân 4 , nhâm quí 5
    tý sửu ngọ mùi 0 , dần mẹo thân dậu 1 , thìn tị tuất hợi 2
    kim 1 , thủy 2 , hỏa 3 , thổ 4 , mộc 5
    ví dụ mậu kỉ 3 + thân dậu 1 = 4 = thổ
     
    Chỉnh sửa cuối: 2/9/19
    Ttc and baycamau 999 like this.
  2. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Tháng 11:

    đầu giờ Tý từ

    0 giờ 10 phút

    đến

    2 giờ 9 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    12 giờ 10 phút

    đến

    14 giờ 9 phút

    Tháng 12,10:

    đầu giờ Tý từ

    0 giờ 20 phút

    đến

    2 giờ 19 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    12 giờ 20 phút

    đến

    14 giờ 19 phút

    Tháng 1, 9:

    đầu giờ Tý từ

    0 giờ 30 phút

    đến

    2 giờ 29 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    12 giờ 30 phút

    đến

    14 giờ 29 phút

    Tháng 2, 8:

    đầu giờ Tý từ

    0 giờ 40 phút

    đến

    2 giờ 39 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    12 giờ 40 phút

    đến

    14 giờ 39 phút

    Tháng 3, 7:

    đầu giờ Tý từ

    0 giờ 50 phút

    đến

    2 giờ 49 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    12 giờ 50 phút

    đến

    14 giờ 49 phút

    Tháng 4, 6:

    đầu giờ Tý từ

    1 giờ 00 phút

    đến

    2 giờ 59 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    13 giờ 00 phút

    đến

    14 giờ 59 phút

    Tháng 5:

    đầu giờ Tý từ

    1 giờ 10 phút

    đến

    3 giờ 09 phút



    đầu giờ Ngọ từ

    13 giờ 10 phút

    đến

    15 giờ 09 phút
     
    baycamau 999 thích bài này.
  3. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Phần 6

    CÁCH TÌM CUNG

    Cung là từ tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn ... mà ra. Mỗi người đều có 3 cung: Cung Sanh, Cung Phi Bát Trạch và Cung Phi Bát Tự, thêm cung Tử nữa (khi chết mới tính) là bốn cung cả thảy.

    1. CUNG SANH (CUNG KÝ):

    Cung Sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, không dùng về việc cưới gả, tạo tác vân vân ... nếu dùng trong việc cưới gả, tạo tác là sai, gây hại cho người.

    CÁCH TÌM CUNG SANH: Muốn tìm Cung Sanh phải thuộc mấy câu sau đây:

    Nhứt Khảm

    Nhì Khôn

    Tam Chấn

    Tứ Tốn

    Ngũ Trung

    Lục Càn

    Thất Đoài

    Bát Cấn

    Cữu Ly

    Giáp Tý tầm Lợi (Chấn), Giáp Tuất Càn

    Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần Gian (Cấn)

    Giáp Ngọ Ly cung hoàn Mã thượng

    Giáp Thìn Tốn thượng định kỳ chân.



    [ PHẦN CHỮ HÁN]

    KÝ NGŨ TRUNG:

    Bính Dần ký Khảm, Ất Tỵ Đoài

    Canh Thân Khôn thượng toán vô sai

    Đinh Hợi, Kỷ Hợi đồng ký Cấn

    Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài
    [ PHẦN CHỮ HÁN]

    Thí dụ: Tìm Cung Sanh cho 3 tuổi sau đây coi cung gì? (Năm nay là năm 1987): 60 tuổi, Mậu Thìn (sanh năm 1928); tuổi Nhâm Ngọ, 46 tuổi (sanh năm 1942), và tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954).

    Muốn tính Cung Sanh cho tuổi nào, ta phải tìm vòng con giáp của tuổi đó. Muốn tìm vòng con giáp, ta bấm tay lên cung của tuổi đó, theo chiều nghịch, hô mỗi cung mỗi chữ: Giáp, Ất, Bính ... cho đến chữ Thiên can của tuổi ấy, hễ nó nằm ở cung nào là vòng con giáp ở cung đó.

    Như tuổi Mậu Thìn, năm nay (1987), 60 tuổi ở trên, ta bấm tay vào cung Thìn, theo chiều nghịch, hô: Giáp tại Thìn, Ất tại Mẹo, Bính tại Dần, Đinh tại Sửu, rồi Mậu tại Tý, ta thấy tuổi Mậu Thìn thuộc con nhà Giáp Tý. Vậy, “Giáp Tý tầm lợi”, theo chiều thuận, ta hô: Tam Chấn tại Tý, Tứ Tốn tại Sửu, Ngũ Trung tại Dần, Lục Càn tại Mẹo, Thất Đoài tại Thìn.

    Vậy Cung Sanh của tuổi Mậu Thìn là cung Đoài.

    Tìm Cung Sanh của tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi (sanh năm 1942). Ta cũng y như trước mà tìm vòng con giáp: tuổi Nhâm Ngọ thuộc vòng Giáp Tuất. Như ta đã biết: “Giáp Tuất Càn”. Giờ ta bấm tay lên cung Tuất, hô: Lục Càn tại Tuất, Thất Đoài tại Hợi, Bát Cấn tại Tý, Cữu Ly tại Sửu, Nhất Khảm tại Dần, Nhì Khôn tại Mẹo, Tam Chấn tại Thìn, Tứ Tốn tại Tỵ, Ngũ Trung tại Ngọ. Vậy: tuổi Nhâm Ngọ này thuộc cung Ngũ Trung, ta coi trở lại bài “Ký Ngũ Trung” thấy có câu “Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”, nghĩa là : Nếu tuổi Nhâm Ngọ mà tính nhằm Ngũ Trung ấy là cung Ly. Vậy, tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi này Cung Sanh là Cung Ly.

    Còn tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954) thì khỏi tính vì ta biết ngay tuổi đó là cung Ly rồi. Bởi trong bài “Tầm Cung Sanh” có câu “Giáp Ngọ Ly Cung hoàn mả thượng”, nghĩa là: tuổi Giáp Ngọ thuộc Cung Ly nó ở ngay trên cung Ngọ.

    2. CUNG PHI BÁT TRẠCH:

    Cung Phi Bát Trạch là cung Chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhơn vân vân ... nếu không biết về Cung Phi Bát Trạch này thì không coi về phương hướng nhà cửa, mồ mả hay coi về hôn nhơn cưới gã gì được, nên nó rất quan trọng. Người không biết, dùng lầm Cung Sanh ở trước thì hỏng bét cả.

    Cung Phi khác với Cung Sanh, Cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì đàn ông cung gì là đàn bà cung đó, nghĩa là dầu đàn ông hay đàn bà, hễ là cùng một tuổi thì đồng một cung như nhau.

    Cung Phi trái lại, cùng là một tuổi mà đàn ông cung khác đàn bà cung khác, nên gọi nó là Phi. Phi là chạy, chạy khác đi không giống nhau.

    Muốn bấm Phi cung theo xưa, ta phải ngược giòng nước Tàu vài ba trăm năm về trước, tính từ năm Giáp Tý thuộc đời vua nào, đến năm Quý Hợi là 60 năm, 60 năm đầu này người ta gọi là Thượng ngươn (nguyên). Rồi tới năm Giáp Tý kế đó thuộc đời vua nào ... đến năm Quý Hợi là 60 năm, 60 năm kế này gọi là Trung ngươn. Tiếp theo năm Giáp Tý thứ ba thuộc đời vua nào ... đến năm Quý Hợi cũng 60 năm, 60 năm thứ ba này người ta gọi nó là Hạ ngươn

    Biết được như vậy rồi, người ta mới tính coi người đó sanh vào Ngươn nào mà khởi điểm, để chuyển qua Lục Giáp đến con Giáp và tuổi của người đó và tùy theo người đó nam hay nữ mới biết được cung gì. Lại còn phải thuộc 60 Hoa giáp nữa mới tính được.

    Thật khó lòng tìm hiểu và cũng không có ai chỉ cho ai, dần dần hầu như “thất truyền”! Kẻ sưu tập này sợ lâu ngày không còn ai biết đến nữa, nên viết vào đây để người sau làm tài liệu khảo cứu cho dể.

    Ta nên biết thêm: Một ngươn 60 năm gọi là Ngươn nhỏ, hiệp ba Ngươn nhỏ là 180 năm thì Phi Cung giáp trở lại. Còn hiệp 7 Ngươn nhỏ làm thành một ngươn lớn gồm có 420 năm, người ta gọi nó là “Thất Ngươn Cầm”. Ngươn lớn này người ta cũng chia ra: Ngươn đầu gọi là Thượng, Ngươn kế là Trung, Ngươn sau là Hạ. Cộng ba Ngươn lớn lại là được 1260 năm, bấy giờ lịch sách, tất cả cầm tinh, Phi Cung, năm, tháng, ngày, giờ đều giáp trở lại.

    3. CÁCH TÌM CUNG PHI BÁT TRẠCH THEO XƯA:

    Muốn tìm Phi Cung Bát Trạch, ta tính ba ngươn nhỏ theo Tây lịch cho nó dễ:

    Thượng Ngươn Giáp Tý từ năm 1864 đến năm 1923 dương lịch (DL).

    Trung Ngươn Giáp Tý từ năm 1924 đến năm 1983 dương lịch (DL).

    Hạ Ngươn Giáp Tý từ năm 1984 đến năm 2043 dương lịch (DL).

    Ta phải thuộc thêm những bài sau đây:

    1) Nhứt Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Thất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly.

    2) Nhứt, Tứ, Thất Cung: Nam khởi bố,

    Ngũ, Nhì, Bát cung: Nữ Tam Ngươn.

    Nam NGHỊCH NỮ THUẬN tầm bổn mạng,

    Nữ bát, Nam nhì ký Ngũ trung.



    [ PHẦN CHỮ HÁN ]



    3) 60 HOA GIÁP (Phải học thuộc mới tính được):

    GIÁP TÝ, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn,

    Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.

    GIÁP TUẤT, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần,

    Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi.

    GIÁP THÂN, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý,

    Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mẹo, Nhâm Thìn, Quý Tỵ.

    GIÁP NGỌ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất,

    Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mẹo.

    GIÁP THÌN, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân,

    Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.

    GIÁP DẦN, Ất Mẹo, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ,

    Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.

    Nếu không biết chữ Hán thì theo 2 bàn tay này:

    bàn tay 3.png

    bàn tay 4.png

    http://www.tuvienquangduc.com.au/Nghile/16nghile6.html
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/8/15
    Ttc and baycamau 999 like this.
  4. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    1 Giáp Tí Sao Hư Ngũ hành Thái dương Động vật Thử (Chuột)
    2 Ất Sửu Sao Nguy Ngũ hành Thái âm Động vật Yến (Én)
    3 Bính Dần Sao Thất Ngũ hành Hoả Động vật Trư (Lợn)
    4 đinh mão Sao Bích Ngũ hành Thuỷ Động vật Du (Nhím)
    5 Mậu Thìn,Sao Khuê Ngũ hành Mộc Động vật Lang (Sói)
    6 kỉ tị Sao Lâu Ngũ hành Kim Động vật Cẩu chó
    7 Canh Ngọ Sao Vị Ngũ hành Thổ Động vật Trĩ
    8 T mùi Sao Mão Ngũ hành Thái dương Động vật Kê (Gà)
    9 Nhâm Thân Sao Tất Ngũ hành Thái âm Động vật Quạ
    10 Q dậu Sao Chuỷ Ngũ hành Hoả Động vật Hầu (Khỉ)
    11 Giáp Tuất Sao Sâm Ngũ hành Thuỷ Động vật Viên (Vượn)
    12 Ất Hợi Sao Tỉnh Ngũ hành Mộc Động vật Lại (Rái cá)
    13 b tý Sao Quỷ Ngũ hành Kim Động vật Dương (Dê)
    14 đ sửu Sao Liễu Ngũ hành Thổ Động vật Chướng (Hoẵng)
    15 Mậu Dần, Sao Tinh Ngũ hành Thái dương Động vật Mã (Ngựa)
    16 kỉ mẹo Sao Trương Ngũ hành Thái âm Động vật Lộc (Nai)
    17 Canh Thìn Sao Dực Ngũ hành Hoả Động vật Xà (Rắn)
    18 Tân tị Sao Chẩn Ngũ hành Thuỷ Động vật Dẫn (Giun)
    19 Nhâm Ngọ Sao Giác Ngũ hành Mộc Động vật Giao (Thuồng luồng)
    20 Quí mùi Sao Cang Ngũ hành Kim Động vật Long (Rồng)
    21 Giáp thân Sao Đê Ngũ hành Thổ Động vật Lạc (Lạc đà)
    22 Ất dậu Sao Phòng Ngũ hành Thái dương Động vật Thế (Thỏ)
    23 Bính tuất Sao Tâm Ngũ hành Thái âm Động vật Hồ (Chồn)
    24 Đinh hợi Sao Vĩ Ngũ hành Hoả Động vật Hổ
    25 Mậu tý Sao Cơ Ngũ hành Thuỷ Động vật Báo (Beo)
    26 Kỷ sửu Sao Đẩu Ngũ hành Mộc Động vật Giải (Cua)
    27 Canh dần Sao Ngưu Ngũ hành Kim Động vật Trâu
    28 Tân mão Sao Nữ Ngũ hành Thổ Động vật Bức (Dơi)
    29 N thìn Sao Hư Ngũ hành Thái dương Động vật Thử (Chuột)
    30 Quí tị Sao Nguy Ngũ hành Thái âm Động vật Yến (Én)
    31 Giáp ngọ Sao Thất Ngũ hành Hoả Động vật Trư (Lợn)
    32 Ất mùi Sao Bích Ngũ hành Thuỷ Động vật Du (Nhím)
    33 Bính thân Sao Khuê Ngũ hành Mộc Động vật Lang (Sói)
    34 Đ dậu Sao Lâu Ngũ hành Kim Động vật Cẩu (Chó)
    35 Mậu tuất Sao Vị Ngũ hành Thổ Động vật Trĩ
    36 kỉ hợi Sao Mão Ngũ hành Thái dương Động vật Kê (Gà)
    37 Canh tý Sao Tất Ngũ hành Thái âm Động vật Quạ
    38 Tân sửu Sao Chuỷ Ngũ hành Hoả Động vật Hầu (Khỉ)
    39 Nhâm dần Sao Sâm Ngũ hành Thuỷ Động vật Viên (Vượn)
    40 Quí mão Sao Tỉnh Ngũ hành Mộc Động vật Lại (Rái cá)
    41 Giáp thìn Sao Quỷ Ngũ hành Kim Động vật Dương (Dê)
    42 Ất tị Sao Liễu Ngũ hành Thổ Động vật Chướng (Hoẵng)
    43 B ngọ Sao Tinh Ngũ hành Thái dương Động vật Mã (Ngựa)
    44 Đ mùi Sao Trương Ngũ hành Thái âm Động vật Lộc (Nai)
    45 Mậu thân Sao Dực Ngũ hành Hoả Động vật Xà (Rắn)
    46 Kỉ dậu Sao Chẩn Ngũ hành Thuỷ Động vật Dẫn (Giun)
    47 Canh tuất Sao Giác Ngũ hành Mộc Động vật Giao (Thuồng luồng)
    48 Tân hợi Sao Cang Ngũ hành Kim Động vật Long (Rồng)
    49 Nhâm tý Sao Đê Ngũ hành Thổ Động vật Lạc (Lạc đà)
    50 Quí sửu Sao Phòng Ngũ hành Thái dương Động vật Thế (Thỏ)
    51 Giáp dần Sao Tâm Ngũ hành Thái âm Động vật Hồ (Chồn)
    52 Ất mão Sao Vĩ Ngũ hành Hoả Động vật Hổ
    53 Bính thìn Sao Cơ Ngũ hành Thuỷ Động vật Báo (Beo)
    54 Đ tị Sao Đẩu Ngũ hành Mộc Động vật Giải (Cua)
    55 Mậu ngọ Sao Ngưu Ngũ hành Kim Động vật Trâu
    56 Kỉ mùi Sao Nữ Ngũ hành Thổ Động vật Bức (Dơi)
    57 Canh thân Sao Hư Ngũ hành Thái dương Động vật Thử (Chuột)
    58 Tân dậu Sao Nguy Ngũ hành Thái âm Động vật Yến (Én)
    59 Nhâm tuất Sao Thất Ngũ hành Hoả Động vật Trư (Lợn)
    60 Quí hợi Sao Bích Ngũ hành Thuỷ Động vật Du (Nhím)
    1 Giáp tý Sao Khuê Ngũ hành Mộc Động vật Lang (Sói)
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/9/15
    Ttc thích bài này.
  5. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    ............................................
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/4/16
    hoaingoc and DAINGOC68 like this.
  6. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    CÁCH TÌM CUNG PHI BÁT TRẠCH THEO XƯA:

    Muốn tìm Phi Cung Bát Trạch, ta tính ba ngươn nhỏ theo Tây lịch cho nó dễ:

    Thượng Ngươn Giáp Tý từ năm 1864 đến năm 1923 dương lịch (DL).

    Trung Ngươn Giáp Tý từ năm 1924 đến năm 1983 dương lịch (DL).

    Hạ Ngươn Giáp Tý từ năm 1984 đến năm 2043 dương lịch (DL).

    Ta phải thuộc thêm những bài sau đây:

    1) Nhứt Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Thất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly.

    2) Nhứt, Tứ, Thất Cung: Nam khởi bố,

    Ngũ, Nhì, Bát cung: Nữ Tam Ngươn.

    Nam NGHỊCH NỮ THUẬN tầm bổn mạng,

    Nữ bát, Nam nhì ký Ngũ trung.
     
  7. manhhung79

    manhhung79 Thần Tài Perennial member


    Cái này cũng tốt- Nhưng cũng khó nhớ - Nên phải chép vô quyển vở- đi đâu cầm theo
    ?
     
    hoaingoc and Bahoian like this.
  8. benninhkieu

    benninhkieu Thành Viên

    Theo thuyết Phật giáo, tuổi Mậu Dần được Đại Nhật Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Tì Sa Môn hộ mệnh, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ. Họ có số quyền chức. Họ sông ngoài quê quán thì hay.
    Vì vậy tuổi Mậu Dần tuổi trẻ vất vả, trung niên mới khá dần. Công việc làm ăn thăng tiến, sắp đạt được lại mất. Mậu Dần thông minh, khéo léo, tính tình to gan liều lĩnh, táo bạo, họ thích người khác chú ý.
    Tuổi này sông xa cách anh em mới hay, gần nhau hay xích khẩu. Mậu Dầnxung khắc với mẹ cha nên sông “đơn thương, độc mã”, một thân lo liệu mọi việc. Người có số mang tật nguyền.
    Tuổi này tự lập cao, không thích quỵ luỵ nhờ vả ai. Họ tự tay xây dựng cơ nghiệp của mình.
    Mậu Dần thọ từ 66 tuổi trở đi. Mậu Dần có tính không kiên trì, chóng chán, làm công việc vất vả nửa chừng lại “sôi hỏng bỏng không”.
    Tuổi này nếu lấy các tuểi Dần, Hợi và Tỵ thì có thể hạnh phúc, không thì đắng cay, bất hạnh. Họ khó được nhờ cậy anh em thân tộc ngay cả con cái họ, người này thích ăn diện, vui vẻ và thích tự do phóng khoáng. Họ khồng thích sông gò bó, khuôn khổễ Đôi khi họ sống lập dị, thích sông khác người để được chú ý. Mậu Dần có thể kết bạn với tuổi Hợi, Tỵ, Sửu, Dầnệ Ví dụ:Đinh Sửu, Tân Tỵ.
    Tuổi này kết hợp làm ăn với các tuổi Tỵ, Sửu. Ví dụ: Đinh Sửu, Đinh Tỵ,Tân Tỵ.
    Vạn hạn nãm của tuổi Mậu Dân
    * Năm Tý
    Làm ăn bất lợi, có làm không được hưởng, gặp nhiều nạn tai, mất chỗ dựa
    * Năm Sửu
    Rất tốt, gặp nhiều điều may mắn, vui mừng, có chỗ dựa chắc chắn (có người nâng đỡ, dìu dắt).
    * Năm Dần
    Nhiều điều phiền muộn, không như ý, làm ăn bất lợi, lúc được lúc không.
    * Năm Mão
    Gặp điều không lành, nhưng được giải cứu.
    * Năm Thìn
    Nhiều rủi ro, bất hạnh.
    * Năm Tỵ
    Mưu việc gì cũng không thành, ốm nhẹ.
    * Năm Ngọ
    Cầu gì được nấy, mọi điều trôi chảy và gặp nhiều may mắn.
    * Năm Mùi
    Dễ đi xa, hao tôn tiền của, nên cẩn thận hay ốm nhẹ.
    * Năm Thân
    Gặp họa tai, công việc đạt kết quả không chắc chắn.
    * Năm Dậu
    Gặp điều xấu hóa lành, gặp nạn tai được cứu giúp.
    * Năm Tuất
    Tiền tài khá, dễ đi xa, dễ bị tai tiếng gièm pha
    * Năm Hợi
    Phát đạt, gặp nhiều điều lo lắng, phiền muộn.
    LƯU Ý. Trên đây là vận hạn rất đặc trưng trong một chu kỳ Đia chi 12 năm của tuổi Dần, vì vậy chỉ tham khảo.
    Các tuổi cụ thể thì có thêm hay bớt ví dụ Mậu Dần thì hàng năm có thể xem quẻ để rõ thêm chi tiết.

    Tuổi Mậu Dần tuổi thơ rất cơ cực, không được may mắn, công danh sự nghiệp cũng gặp phải nhiều chông gai. Người tuổi này thường lo nghĩ nên hay phiền não, công danh không được sáng tỏ. Nên chịu khó và kiên trì mới mong có được sự thành công về sau này, sự nghiệp vững vàng từ năm 36 tuổi trở đi.
    Người tuổi Mậu Dần số hưởng thọ trung bình trên 60 tuổi, nếu thường xuyên làm phước đức thì sẽ được tăng niên kỷ.
    Gia đạo, công danh

    • Về công danh: Người tuổi Mậu Dần công danh không mấy tốt đẹp, tuy nhiên cũng không đến nỗi tệ lắm, có thể nói là ở mức trung bình.
    • Về gia đạo: không được hòa thuận, yên ấm. Tuy nhiên bạn phải nhờ đến gia đình mới có thể phát triển được công danh của mình được. Phải đến năm 33 mới có lộc về tiền bạc, năm 36 và 37 tuổi thì sự nghiệp mới được thành công.
    • Những diễn biến từng năm
      Từ 29 đến 35 tuổi:
    • Năm 29 tuổi: Có nhiều điều lo nghĩ, cuộc đời có lắm đau buồn.
    • Năm 30 và 31 tuổi: Cuộc sống khá hơn một chút về đường công danh. Tuy nhiên, trong gia đạo có nhiều nỗi buồn đưa đến.
    • Từ 31 đến 33 tuổi: Đây là khoảng thời gian mà bạn rơi vào tình trạng khủng hoảng nhất trong cuộc đời, mọi việc đối với bạn đều không được tốt đẹp.
    • Từ 34 đến 35 tuổi: Khác với 2 năm trước, 2 năm này mọi công việc làm ăn của bạn gặp nhiều thuận lợi,có lộc về tiền bạc, công việc cũng được thăng tiến.
    Từ 36 đến 40 tuổi:

    • Năm 36 tuổi: gặp nhiều may mắn về tài lộc và tình cảm.
    • Năm 37 và 38 tuổi: những năm này sự nghiệp của bạn khá thành công, công việc làm ăn đều được thuận lợi, gia đạo êm ấm, hạnh phúc.
    • Năm 39 và 40 tuổi: 2 năm này rất tốt đẹp trong cuộc đời của bạn, mọi việc đều suôn sẻ như ý, làm gì được nấy.
    Từ 41 đến 45 tuổi:

    • Năm 41 tuổi: năm này bạn có hạn rất lớn, nên cẩn trọng trong việc làm ăn.
    • Năm 42 và 43 tuổi: những năm này mọi việc đều ở mức trung bình.
    • Từ 44 đến 45 tuổi: Có hao tài tốn của, gia đạo cũng không được êm ấm. 2 năm này bạn phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xảy ra năm 44 tuổi. Năm 45 thì qua khỏi được phần nào nhưng cũng không được tốt lắm.
    Từ 46 đến 50 tuổi và suốt cuộc đời:

    • Năm 46 tuổi: năm này không được đẹp lắm. Có hoạnh tài trong năm này, có tài lộc, tuy nhiên bạn nên cẩn trọng trong việc giao dịch.
    • Tuổi 47 và 48 và cho đến suốt cuộc đời: công danh, sự nghiệp, gia đạo đều mức độ bình thường.
     
    Chỉnh sửa cuối: 1/4/16
    hoaingoc and Bahoian like this.
  9. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Chương 1. Thiên Đạo
    Xuân mộc, Hạ hỏa, Thu kim, Đông thủy, tứ quý (tháng 3, 6, 9, 12) thổ
    5 khí thuận thì sinh nghịch thì sát.
    Người học đoán mệnh cần hiểu được cái cơ động tịnh của âm dương, cái sinh vượng của ngũ hành ,trong tứ trụ có trong thiên can và địa chi được mệnh danh là tam tài thiên địa nhân. Cứ theo cái lẽ ấy mà luận đoán cát hung
    Chương 2. Địa Đạo
    Đứng đầu quẻ dương là Kiền cương , đứng đầu quẻ âm là Khôn nhu ,sinh ra sáu quẻ Chấn Tốn Ly Khảm Cấn Đoài. Vạn vật cũng từ đó mà tương sinh tương diệt. Thông cũng tượng cho quẻ Thái là thời mà âm dương tương giao tư sinh vạn vật. Giam cũng tượng cho quẻ Bĩ là thời, người học đoán mệnh cần quan tâm sự thông thuận của hai khí âm dương, sự lệch lạc của ngũ hành mà quyết định cát hay hung, thành hay bại, thọ yểu cùng thông
    Chương 3. Nhân Đạo
    Bát tự cần nhất là thiên can và địa chi thông thuận chớ nên nghịch thường. Thuận thì được tương sinh, nghịch thì bị khắc hại, thế cho nên cát hung cũng từ đó mà phân rẽ vậy.
    Như thiên can khí nhược, được địa chi sinh; địa chi khí suy, được thiên can trợ chi, tức can chi thông thuận tất cát; giả như thiên can suy nhược mà còn bị địa chi ức chế, địa chi khí nhược mà còn bị thiên can khắc chế, tức can chi nghịch thường hung nguy vậy.
    Thí như thiên can Mộc rất sợ hành Kim khắc thiên can Mộc, địa chi có Tý Hợi hóa Kim sinh can; nếu địa chi không có Tý Hợi, mà thiên can có Nhâm Quý có thể hóa Kim sinh Mộc; còn như thiên can không có Nhâm Quý mà địa chi có Dần Mão mộc, tức thiên can thông gốc (thông căn); bằng như địa chi không có Dần Mão mộc, thiên can có Bính Đinh hỏa khắc chế kim, thiên can mộc có sinh cơ, sự cát có thể biết được.
    Nhược bằng thiên can không có Nhâm Quý, mà trái lại trên can còn hiển lộ can Mậu Kỷ; còn địa chi không có Hợi Tý Dần Mão, mà trái lại còn thấy xuất hiện Thìn Tuất Sửu Mùi Thân Dậu, thổ kim trùng trùng sinh trợ kim, thiên can mộc bị khắc vô sinh trợ, hung nguy có thể biết được vậy. Dư lại các loại cứ thế mà suy.
    Đại phàm loài mang bộ lông vũ thuộc hỏa, loài cỏ cây thuộc mộc, loài cá bơi lội dưới nước thuộc kim, duy con người thụ đắc khí thuộc thổ, cư trung ương gồm nắm cả kim mộc thủy hỏa, kim mộc thủy hỏa thành từ thổ, vì vậy tuy ngũ hành nhất khí nhưng rất tôn quý. Thế cho nên bát tự tối cần tứ trụ lưu thông, ngũ hành sinh hóa hữu tình, đại kỵ tứ trụ khuyết hãm, ngũ hành thiên khô. Ngụy thư vọng ngôn cho rằng tứ trụ tứ Mậu Ngọ là mệnh thánh đế, tứ Quý Hợi là mệnh của hầu bá, nghiên cứu cận lý mới biết hậu nhân ngoa truyền.
    Ta trong quá trình hành đạo, đã xem qua những tứ trụ có tứ Mậu Ngọ, tứ Đinh Mùi, tứ Quý Hợi, tứ Ất Dậu, tứ Tân Mão, tứ Canh Thìn, tứ Giáp Tuất và nhiều hơn thế nữa, đều luận mệnh theo lẽ thiên khô, chẳng cái nào mà không ứng nghiệm. Như Càn tạo mệnh tứ trụ tứ Nhâm Dần, Nhâm Dần / Nhâm Dần / Nhâm Dần / Nhâm Dần địa chi Dần tàng chứa hỏa thổ trường sinh, thực thần lộc vượng, trên có Nhâm thủy sinh cho, mặc dù thê tài tử tôn ngộ Lộc, nhưng chẳng toàn mỹ, nguyên nhân là do hỏa thổ trong Dần không có chi dẫn xuất, cho nên tuổi thơ cô khổ, trung vận cơ hàn, mãi quá 30 tuổi, hạn hành phương nam dẫn xuất hỏa trong Dần, kinh doanh phát tài, tuổi già không con, gia nghiệp bị phân chia tranh đoạt, có thể biết được như vậy nhờ luận theo cách cục thiên khô. Do vậy nghiệm ra rằng, mệnh cục quý trung hòa, thiên khô chung quy có tổn hại; mệnh cục cần ngũ hành cân bằng đầy đủ, mệnh cục kỳ dị bất túc lấy chi nương tựa vậy.

    Con người bẩm thụ khí âm dương ngũ hành , Nhưng do sự thụ khí ko đồng đều và sự lưu hành của khí âm dương ngũ hành thuận nghịch nên cát hung họa phúc khác nhau .
    Âm dương ngũ hành trong bản mệnh chính là can chi, cần nhất là trung hòa, bất túc, khiếm khuyết dù có phú quý chăng nữa cũng bất toàn.
    Chương 4. Tri Mệnh
    Chỉ sợ người học mệnh chẳng nghiên cứu tường tận cái cơ thuận nghịch. Vội vàng đàm luận nhân mệnh, chẳng cần biết nhật chủ cường nhược đều cho Ấn Thực là phúc, Kiêu Kiếp là tai ương, mà không biết rằng Tài Quan ngang nhau, lấy lục thần ngang nhau, lại cho rằng nguồn Tài có thể dưỡng mệnh, Quan có thể vinh thân thật là ngu muội quá thay!
    Ví như nguồn Tài có thể dưỡng mệnh mà Tài nhiều thân nhược chẳng là nhà giàu có mà bần tiện đó sao, Quan có thể vinh thân mà thân suy Quan vượng chỉ là quý hiển mà chết yểu, đê tiện đó. Ta từng khảo xét cổ thư, phương pháp tử bình, họa phúc cát hung thọ yểu toàn tại tứ trụ ngũ hành. Xem xét sự suy vượng, nghiên cứu sự thuận nghịch, xét đoán sự tiến thoái mà luận hỷ kỵ, ấy thế mà lĩnh hội được. Đến như cách hay cục lạ, lấy đó làm chính lý tất sai lầm lớn, ngoa dĩ truyền ngoa, nhân đó làm lý cho sự cát hung, thật là hôm muội khó sáng vậy. Thư viết: “dụng thần Tài tinh không nên gặp Kiếp tài, dụng thần Quan tinh không nên gặp Thương quan, dụng thần Ấn tinh không nên gặp Tài, dụng thần Thương thực không nên gặp Kiêu”, bốn câu trên thật chí lý, cốt yếu ở một chữ “Dụng”. Người học mệnh không hiểu biết, không nghiên cứu căn nguyên cho tường tận, chuyên lấy Tài Quan làm trọng, mà không biết rằng: “chẳng dụng Tài tinh có thể dụng Kiếp, chẳng dụng Quan tinh có thể dụng Thương quan, chẳng dụng Ấn tinh có thể dụng Tài, chẳng dụng Thương thực có thể dụng Kiêu”. Cái cơ thuận nghịch không lĩnh hội được, ngu muội đến thế làm sao có thể luận cát hung
    Càn tạo: Tân Mão / Đinh Dậu / Canh Ngọ / Bính Tý
    Đại vận: Bính thân / ất mùi / quý tị / nhâm thìn / canh dần / kỷ sửu / mậu tý / đinh hợi
    Thiên can Canh Tân Bính Đinh, chính phối hỏa luyện thu kim; địa chi Tý Ngọ Mão Dậu, cư ở bốn cung Khảm Ly Chấn Đoài. Cả bốn chi đều ở tứ chính, khí quán tám phương, nhưng ngũ hành thiếu thổ, tuy sinh vào mùa thu đương lệnh, chẳng luận vượng. Rất cần Tý Ngọ gặp xung, thủy khắc hỏa, khiến cho Ngọ hỏa chẳng khắc phá Dậu kim, mà sinh phù nhật chủ; đổi lại Mão Dậu gặp xung, kim khắc mộc, tất Mão mộc không thể sinh trợ Ngọ hỏa, chế phục đắc cách, sinh hóa hữu tình. Mão Dậu tức Chấn Đoài chủ nhân nghĩa hơn người; Tý Ngọ tức Khảm Ly, là khí đứng đầu trong trời đất. Với lại Khảm Ly đắc nhật nguyệt chi chính thể, vô tiêu vô diệt, một tươi nhuận một ấm áp, tọa tại đoan môn, Thủy Hỏa Ký Tế. Cho nên tám phương quy phục, bốn biển cùng về, thiên hạ thái bình thịnh thế vậy.
    Tạo mệnh: Canh Thân / Canh Thìn / Mậu Thìn / Mậu Ngọ
    Đại vận: Tân tị / mậu ngọ / quý mùi / giáp thân / ất dậu / bính tuất / đinh hợi / mậu tý
    Nhật can Mậu thổ, sinh vào tiết quý xuân < thìn > vào giờ Ngọ < hỏa > tựa như vượng tướng, tháng mùa xuân thổ hư khí < do còn mộc >, không như thổ tháng 6, 9 là thực thổ. Vả lại hai chi Thìn thấp thổ mộ khố của thủy, có thể tiết khí hỏa sinh kim, can thấu lưỡng Canh, chi hội Thân Thìn, nhật chủ bị tiết chế quá độ, nên chọn dụng thần là Đinh hỏa tàng trong chi Ngọ sinh phù. Rất cần không thấy thủy mộc, nhật chủ Ấn thụ không bị thương, tinh thần sung túc, thuần túy trung hạ. Một đời chẳng gặp hoạn nạn, hơn ba mươi năm hưởng thái bình sự nghiệp, mãi đến vận Mậu Tý hội Thân Thìn thủy cục vượng thất lộc, hưởng thọ 80 tuổi vậy.
    Càn tạo: Tân Dậu / Tân Sửu / Kỷ Dậu / Bính Dần
    Đại vận: Nhâm dần / quý mão / giáp thìn / ất tị / bính ngọ / đinh mùi / mậu thân / kỷ dậu
    Giống như cách tạo mệnh trên tuy có khác nhau về tiểu tiết nhưng đại loại thì cũng như thế. Nhật can Kỷ thổ, tuy sinh vào tháng Sửu thổ vượng, nhưng thổ mùa đông hàn thấp, sao bằng thổ tháng 6, 9 ôn táo. Với lại, nguyệt lệnh tháng Sửu hàm chứa tân kim thủy, can thấu hai Tân, chi bán hội Sửu Dậu kim cục, nhật can bị tiết chế quá độ, dụng thần tất chọn Bính hỏa. Rất may thời trụ Dần mộc, hàn cực sinh dương, Bính hỏa hữu căn. Tướng người nhân đức, tuấn tú, hành vận Nhâm Quý thủy thi hương trắc trở, sang vận Tị Ngọ Mùi hỏa địa, tiền trình tốt đẹp không thể nói hết (Tân Tăng).
    Càn tạo: Nhâm Thìn / Nhâm Dần / Giáp Dần / Canh Ngọ
    Đại vận: Quý mão / giáp thần / ất tị / bính ngọ / đinh tị / mậu thân / kỷ dậu / canh tuất
    Luận theo lẽ thường cho rằng thân < giáp dần mộc > cường Sát thiển, lấy Canh kim Thất sát làm dụng thần, mùa xuân mộc vượng gặp kim, tất là khí lương đống, cố gắng độc thư tất sau nên danh; mãi quá ba mươi không thấy ứng nghiệm, gia nghiệp tiêu hết dần, nên nhờ ta suy đoán. Ta thấy rằng chi tọa lưỡng Dần, nguyệt lệnh đương quyền, can thấu hai Nhâm, sinh trợ vượng thần, chi năm Thìn thổ là thủy khố, chứa thủy dưỡng mộc, không thể sinh kim, một Canh kim vừa hưu tù vô khí, vừa bị Ngọ hỏa chế khắc, Nhâm thủy tiết khí, không chỉ vô dụng mà cản trở lại sinh thủy. Đại phàm vượng cực, nên tiết khí không nên bị khắc, nên thuận theo thế thịnh, chẳng nên nghịch thế. Lấy Ngọ hỏa làm dụng thần, tương lai vận hành hỏa địa, tuy chẳng hiển quý, nhất định giàu có, bằng như chờ đợi vận hội, tất có ngày như thỏa nguyện. Rời bỏ nho học chuyển sang kinh doanh, tới vận Bính Ngọ, khắc mất Canh kim, không quá mười năm, phát tài hơn mười vạn, cho nên Canh kim là khắc thần vậy.
    Càn tạo: Quý Dậu / Giáp Tý / Quý Hợi / Tân Dậu
    Đại vận: Quý hợi / nhâm tuất / tân dậu / canh thân / kỷ mùi / mậu ngọ / đinh tị / bính thìn
    Một người ở Phúc Kiến không tính danh, mùa đông năm Canh Ngọ, ta suy luận, đại loại lấy kim thủy làm dụng thần, chẳng nên lấy hỏa thổ làm dụng. Người ấy nói: kim thủy vượng cực, cớ gì lấy kim thủy làm dụng thần? Hay sách mệnh có thiếu sót gì chăng? Sách xưa thường viết: “vượng nên tiết nên thương”, kim vượng đầy tức cục kim thủy, trái lại lấy kim thủy làm dụng thần, tức mệnh thư không có khiếm khuyết hay sao? Ta nói: sách xưa không sai. Bởi do người học mệnh không thể hiểu hết cái ngũ hành ảo diệu trong mệnh cục. Thử tạo thủy vượng gặp kim, tất thành thế thủy thịnh, khô mộc bị trôi dạt, không tiết được thủy sinh mộc, thủy vượng không nơi phát tiết tất thành thủy lưu, phản thành họa thủy, chẳng là điềm xấu hay sao. Sơ vận Quý Hợi, Quý thủy sinh trợ dụng thần thủy vượng, sinh trợ có thừa; bước sang đại vận Nhâm Tuất thủy bất thông căn, khí thế nghịch hành, thủy bị hình phạt hao tán; Tân Dậu Canh Thân, Đinh Tài lưỡng vượng; Kỷ Mùi Mậu Ngọ nghịch khắc dụng thần, sự nghiệp trôi theo dòng nước chảy, hình thê khắc tử, cô khổ bần hàn. Ví như “nước sông Côn Lôn, thuận chảy xuôi dòng, không nên nghịch dòng mà gây họa”. Thế cho nên, cái cơ thuận nghịch không nên không biết tường tận vậy.
    Càn tạo: Quý Dậu / Quý Hợi / Quý Hợi / Tân Dậu
    Đại vận: Nhâm tuất / tân dậu / canh thân / kỷ mùi / mậu ngọ / đinh tị / bính thìn / ất mão
    Theo “Trích thiên tủy” chép cách tạo mệnh trên như quý dậu / giáp tý / quý hợi / tân dậu, căn cứ vào sự suy tính, tựa hồ sau ngày Giáp Tý mới là ngày giao tiết, những chi tiết nhỏ ấy nên suy ứng tựu chung ngày Quý Hợi, bát tự như trên. Ta so sánh, cả hai cách tạo mệnh trên đại khái thủy cục đều vượng, cách cục tương đồng, đại vận sai lệch không quá mười ngày, nhân đó mà sách luận mệnh luận đoán chính xác. Với lại, họ Nhâm Thiết Tiều sở đắc học mệnh, chẳng lẽ không biết được những điều ấy sao, về phương diện văn tự mà thấy được, mệnh chủ vốn người thông hiểu mệnh lý, đại khái bát tự thuộc loại hình dự báo tự nhiên, chẳng cần phải dụng tâm nhiều mới thấu hiểu được. Cách hành văn cao siêu, ý tứ sâu xa vượt thời đại, chẳng kiềm hãm cái tâm sáng thần minh, làm nghiêng ngả lòng người vậy.
    Âm dương thuận nghịch luân chuyển không ngừng, thuận thăng tiến tức khí vượng, nghịch suy thoái tức khí suy. Ví như hỏa mùa hạ vượng tức hành khí thuận tiến, cũng là khí tử tuyệt suy thoái của mùa đông . nên người học cần lĩnh hội được cái cơ ảo diệu thuận nghịch tiến thoái của âm dương ngũ hành.
    Càn tạo: Quý Dậu / Giáp Tý / Quý Hợi / Tân Dậu
    Đại vận: Quý hợi / nhâm tuất / tân dậu / canh thân / kỷ mùi / mậu ngọ / đinh tị / bính thìn
    Đoạn về sau là ở sách "Tích Thiên Tủy Xiển Vi":
    Càn tạo: Quý Dậu / Quý Hợi / Quý Hợi / Tân Dậu
    Đại vận: Nhâm tuất / tân dậu / canh thân / kỷ mùi / mậu ngọ / đinh tị / bính thìn / ất mão
    Theo “Tích thiên tủy” cách tạo mệnh : quý dậu / giáp tý / quý hợi / tân dậu, căn cứ vào sự suy tính sau ngày Giáp Tý mới là ngày giao tiết, những chi tiết nhỏ ấy nên suy ứng tựu chung ngày Quý Hợi, bát tự trên ta thấy cả hai cách tạo mệnh đại khái thủy cục đều vượng, cách cục tương đồng, đại vận sai lệch không quá mười ngày nên luận đoán chính xác.
    Chương 5. Lý Khí
    Ban đầu thì khí nó tiến, tiến mãi cùng cực thì nó thoái, như Giáp mộc vào tháng 3; một khi cái khí này tiến đến cực thịnh thì nó thoái, như Giáp mộc sinh vào tháng 9 vậy. Người học mệnh nên bình lặng mà định xét nông sâu
    Trường sinh thì sinh vượng, tử tuyệt thì suy, Đại phàm ngũ hành vượng tướng hưu tù, dựa theo tứ quý mà định. Tương lai giả tiến, tức vượng tướng; tiến mà đương lệnh nắm quyền tức vượng cực; sau khi khí vượng cực tức hưu; thoái mãi vô khí tức tù. Cho nên, cần biện rõ hưu tù vượng tướng, biết được cái cơ tiến thoái vậy. Là nhật chủ, là dụng thần tối cần vượng tướng, chẳng nên hưu tù vô khí; là hung sát, là kỵ thần chẳng nên vượng tướng, mà nên hưu tù tử tuyệt. Như cái khí ban đầu hành vượng, khí vượng vật tất thịnh, vượng thịnh khí chậm thoái, tướng là phương hướng khí trường sinh, hành khí cấp mạnh mẽ vô cùng tận. Hưu quá tức tù khí, khí tù là cái khí đã cực vượng, nên khí sinh chậm; cư nơi phương vị thoái khí, đang tiềm ẩn chưa hiển lộ. Vì vậy luận khí tiến thoái là phương pháp luận chính mà học giả cần phải chú tâm vậy.
    Tạo mệnh:
    Đinh Hợi / Canh Tuất / Giáp Thìn / Nhâm Thân
    Đại vận: Kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi / bính ngọ / ất tị / giáp thìn / quý mão / nhâm dần
    Giáp mộc cực hưu tù, Canh kim lộc vượng khắc can Giáp mộc, can năm Đinh hỏa khả dĩ chế Sát hộ thân, tối hiềm Thìn Tuất hai chi Tài sinh Sát khắc thân, mệnh cục tựa chừng như Sát trọng thân khinh, người thường không biết rằng Giáp mộc sinh tháng 3 khí đang tiến, Nhâm thủy cùng với Thân kim tương sinh nhật chủ, bất thương Đinh hỏa. Đinh hỏa tuy nhược nhưng thông căn Tuất thổ, Thìn thuộc thấp thổ, mộc thuộc dư khí. Thiên can nhật chủ nhất sinh nhất chế, địa chi gặp trường sinh, tứ trụ sinh hóa hữu tình, ngũ hành bất tranh bất kị. Hạn hành Đinh hỏa vận khoa giáp liên đăng, dụng thần hỏa chế Sát quá tỏ rõ.

    Ất Hợi / Canh Thìn / Giáp Tuất / Nhâm Thân
    Đại vận: Kỷ mão / mậu dần / đinh sửu / bính tý / ất hợi / giáp tuất / quý dậu / nhâm thân
    Cũng như cách tạo mệnh trên có khác đôi chút nhưng không lớn. Người thường luận “Giáp là anh trai của Ất, Ất lấy Canh làm chồng, biến hung thành cát”, tham hợp quên xung, tức Canh kim làm cách cục tốt đẹp, văn chương quý hiển, cớ sao mệnh gặp cơ hàn? Do không biết rằng Ất Canh hợp hóa kim trở lại phù trợ khắc thần. Mệnh trên nhật chủ Giáp Thìn, Thìn thuộc thấp thổ có thể sinh mộc; còn mệnh này nhật chủ Giáp Tuất, Tuất thuộc táo thổ không thể sinh giáp mộc; ở trên Thân Thìn cũng hóa, còn tạo mệnh dưới Thân Tuất bán hội kim cục sinh Sát khắc thân. Trên Giáp mộc đang tiến khí, tức Canh kim thoái khí, còn dưới Canh kim tiến khí, Giáp mộc thoái khí. Chọn lấy hai cách tạo mệnh trên, cách cục tự nhiên, cái cơ tiến thoái, không thể không biết vậy.

    Lời người dịch:
    Ở chương tri mệnh này, thánh nhân muốn nói đến cái dụng của tạo mệnh. Con người sống giữa trời đất, không hiểu mệnh như người lạc lối không phương hướng, hiểu biết và vận dụng được nó không những có thể giúp cho mình sáng suốt không lầm lạc mà còn giúp cho mọi người hay cho cả thiên hạ thoát khỏi mông muội vậy. Đồng thời người cũng nhấn mạnh đến cái lý tiến thoái của âm dương ngũ hành, tiến tức sinh vượng, thoái tức hưu tù. Thế cho nên, ”Lý thừa hành khởi hữu thường, tiến hề thoái hề nghi ức dương” vậy.
    Khí ban đầu thì tiến, tiến mãi cùng cực thì nó thoái, như Giáp mộc vào tháng 3 tiến đến cực thịnh thì nó thoái, như Giáp mộc sinh vào tháng 9 kim vậy.
    Trường sinh thì sinh vượng, tử tuyệt thì suy . Đại phàm ngũ hành vượng tướng hưu tù, dựa theo tứ quý mà định. Tương lai giả tiến, tức vượng tướng , tiến mà đương lệnh nắm quyền tức vượng , sau vượng thì hưu đến tù. Cho nên, cần biện rõ hưu tù vượng tướng . Là nhật chủ, là dụng thần thì cần vượng tướng, nếu hưu tù vô khí; là hung sát, là kỵ thần chẳng nên vượng tướng, mà nên hưu tù tử tuyệt. Như cái khí ban đầu hành vượng, khí vượng vật hưng thịnh, vượng thịnh khí chậm thoái, tướng là phương hướng khí trường sinh, hành khí cấp mạnh mẽ vô cùng . Hưu quá tức tù khí, khí tù là cái khí đã cực vượng, nên khí sinh chậm .
    Viên cử lượng tạo mệnh: Đinh Hợi / Canh Tuất / Giáp Thìn / Nhâm Thân
    Đại vận: Kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi / bính ngọ / ất tị / giáp thìn / quý mão / nhâm dần
    Trụ ngày Giáp mộc cực hưu tù, trụ tháng Canh kim lộc vượng khắc can Giáp mộc, can năm Đinh hỏa khả dĩ chế Sát hộ thân <do chi hợi thủy khắc >, tối hiềm Thìn Tuất hai chi Tài sinh Sát khắc thân, mệnh cục tựa chừng như Sát trọng thân khinh, người thường không biết rằng Giáp mộc sinh tháng 3 khí đang tiến, Nhâm thủy cùng với Thân kim tương sinh nhật chủ, bất thương Đinh hỏa. Đinh hỏa tuy nhược nhưng thông căn Tuất thổ, Thìn thuộc thấp thổ, mộc thuộc dư khí. Thiên can nhật chủ nhất sinh nhất chế, địa chi gặp trường sinh, tứ trụ sinh hóa hữu tình, ngũ hành bất tranh bất kị. Hạn hành Đinh hỏa vận khoa giáp liên đăng, dụng thần hỏa chế Sát quá tỏ rõ.
    Ất Hợi / Canh Thìn / Giáp Tuất / Nhâm Thân
    Đại vận: Kỷ mão / mậu dần / đinh sửu / bính tý / ất hợi / giáp tuất / quý dậu / nhâm thân
    Cũng như cách tạo mệnh trên có khác đôi chút nhưng không lớn. Người thường luận “Giáp là anh trai của Ất, Ất lấy Canh làm chồng, biến hung thành cát”, tham hợp quên xung, tức Canh kim làm cách cục tốt đẹp, văn chương quý hiển, cớ sao mệnh gặp cơ hàn? Do không biết rằng Ất Canh hợp hóa kim trở lại phù trợ khắc thần. Mệnh trên nhật chủ Giáp Thìn,
    Thìn thuộc thấp thổ có thể sinh mộc; còn mệnh này nhật chủ Giáp Tuất, Tuất thuộc táo thổ không thể sinh giáp mộc; ở trên Thân Thìn cũng hóa, còn mệnh này Thân Tuất bán hội kim cục sinh Sát khắc thân. Trên Giáp mộc đang tiến khí, tức Canh kim thoái khí, còn dưới Canh kim tiến khí, Giáp mộc thoái khí. Chọn lấy hai cách tạo mệnh trên, cách cục tự nhiên, cái cơ tiến thoái, không thể không biết vậy.
    Lời người dịch:
    Ở chương này, muốn nói đến cái dụng của tạo mệnh. Con người sống giữa trời đất, không hiểu mệnh như người lạc lối , Đồng thời nhấn mạnh đến cái lý tiến thoái của âm dương ngũ hành, tiến tức sinh vượng, thoái tức hưu tù.

    Chương 6. Phối Hợp
    Chương này cốt làm sáng tỏ những sai lầm ngụy tạo. Phối hợp can chi, cần nghiệm suy chính lý, cùng vượng suy hỷ kị của ngũ hành, không thể không luận can chi tứ trụ, chuyên lấy kỳ cách dị cục, thần sát các loại mà vọng đàm, mới biết họa phúc lấy chi làm bằng cớ, cát hung không nghiệm. Cái lý của mệnh, tồn đọng ở dụng thần, chẳng nên phân biệt câu nệ Tài, Quan, Ấn thụ, Kiêu Kiếp, Thương Thực, mà đều có thể làm dụng thần . Nên cần xét nhật chủ cường vượng, dụng thần hỷ kị, cần đè nén, ức chế thì đè nén ức chế, cần sinh phù thì sinh phù, do cái sự phối hợp qua lại mà xác định nên bỏ hay nên lấy, từ đó biết được vận đồ bĩ thái, họa phúc tai ương, chẳng không ứng nghiệm vậy.
    Càn tạo: Giáp Tý / Mậu Thìn / Canh Thân / Nhâm Ngọ
    Đại vận: Kỷ tị / canh ngọ / tân mùi / nhâm thân / quý dậu / giáp tuất / ất hợi / bính tý
    Luận theo thói thường, thiên can thấu tam kỳ thì cát, địa chi quý nhân cũng hợp là vinh, vả lại, Thân Tý Thìn tam hợp hội cục không gặp xung, Quan tinh đắc dụng, chủ danh lợi song toàn. Tuy nhiên Canh kim sinh vào quý mùa xuân, thủy vốn hưu tù, nguyên có thể lấy Quan tinh làm dụng thần, hiềm vì chi hội thủy cục, tất Khảm thủy khí thế cường vượng, tức Ly hỏa khí thế suy nhược, Quan tinh thụ thương, không thể dùng làm dụng thần được. Muốn lấy Nhâm thủy vượng cực đối địch khắc thần, chỉ hiềm Canh kim đắc tam kỳ thấu Mậu, Kiêu vượng đoạt Thực, cũng không thể lấy làm dụng thần. Giáp mộc Tài tinh vốn có thể phù trợ dụng thần, làm thông thổ bảo vệ thủy, tiết Thương sinh Quan, tứ trụ dường như hữu tình, mà không biết rằng Giáp mộc thoái khí, Mậu thổ đương quyền, không thể thông thổ. Lấy Giáp mộc làm dụng thần, cũng là giả dụng thần, chẳng qua cũng chỉ là người bình thường mà thôi. Huống chi đại vận hành phương Tây Nam, Giáp mộc ở đất hưu tù, tuy được của cải tổ nghiệp truyền lại, cũng bằng không, còn hình thê khắc tử, cô khổ bần hàn. Lấy cách tam kỳ củng quý nhân luận mệnh, chẳng xem dụng thần sinh vượng, thật hư ngụy quá lắm.
    Càn tạo: Bính Tý / Kỷ Hợi / Ất Sửu / Nhâm Ngọ
    Đại vận: Canh tý / tân sửu / nhâm dần / quý mão / giáp thìn / ất tị / bính ngọ / đinh mùi
    Thiên can Nhâm thủy khắc Bính hỏa, địa chi Tý thủy xung khắc Ngọ hỏa, hàn mộc hỷ dương, chính Ngọ hỏa, thủy thế vượng thịnh, tất hỏa khí bị khắc tuyệt, tựa hồ danh lợi không thành. Ta suy nghĩ, ba thủy hai thổ hai hỏa, thủy thế tuy vượng, không có nguồn; hỏa vốn hưu tù cần thổ bảo vệ che chở, nhân đó mà được cứu; huống chi thiên can Nhâm thủy sinh Ất mộc, Bính hỏa sinh Kỷ thổ, đều lập nên môn hộ, tương sinh hữu tình, không có cái ý tương tranh tương khắc. Địa chi tuy cư bắc phương, nhưng hỷ Kỷ thổ nguyên thần thấu xuất, thông căn lộc vượng, hỗ tương che chở giúp đỡ, cần nên ngăn thủy bảo vệ hỏa, chính là có bệnh mà được cứu vậy. Với lại khí nhất dương vạn vật bắt đầu sinh sôi, mộc hỏa tiến khí, do đó Thương quan dụng thần tú khí. Trung niên vận tẩu Đông Nam, dụng thần sinh vượng, tuổi trung niên thi đậu. Giao vận Dần, hỏa sinh mộc vượng, đăng khoa giáp bảng, nhập cung vua, thanh vân đắc lộ vận trình tiến tới.
    Từ hai cách tạo mệnh trên cho thấy, phối hợp can chi có lý, có thể xem xét qua loa được ư?

    Chương 7. Thiên Can
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/9/16
    hoaingoc thích bài này.
  10. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/theo-bóng-thời-gian-qua-thần-số-khổng-minh.203946/
    Sư huynh, hôm nay Vy dùng thử nè, Vy nghĩ nếu tính được thì phối hợp cả hai, quẻ KM thần số và Địa Lý PT( Lý khí & Hìnhthể, vị trí ..).thì ...OK há sư huynh .
    Áp dụng cho ngày Mậu Dần và Kỷ Mẹo để kiểm chứng thực tế nhen .
    1/ Ngày Mậu Dần - mệnh nạp âm là Thành đầu Thổ, ,nếu tọa cung Càn Hợi hành kim thì thổ sinh kim => bị tiết khí . chọn hướng Đông nam là hướng nhà gặp hỉ thần thì Ok vui . Khai cửa Chính môn hướng Tây nam cung Khôn, được đất Hưu thì nhà bình an vui vẻ ...Hưu môn cũng là một cửa Cát .
    Từ cung chấn, dòng nước chảy từ Đông lên ĐN, qua cửa nhà và xuôi dòng về Tây Đoài đến tọa Tây Bắc là Dương Mộc Long cuộc . Trời đất tương sinh nên là đất cát lộc, minh đường 349 có khí tụ phong cảnh xinh tưoi vì Cảnh môn ở Thìn . Tay Long 8, 1, 0, 6 dài hơn tay Hổ là thuận lý Hưu môn ở Tý có Tài Thần ngự trị , hợp cùng Thanh long thì đây là hương phát tài . Tiếc thay cung Chấn gặp Càn trên Hà Đồ là vị trí phản ngâm , theo PT thì ngày nầy địa bàn bị phục ngâm ...
    Cung Đoài cũng là cửa Sinh nhưng gặp Hạc Thần trấn giữ nên miền Bắc từ Tây đến Tây Bắc âm dương phúc họa cát hung lẫn lộn ...
    Chọn trục Đông Bắc Tây Nam mà khởi nghiệp đi kiếm cơm hy vọng được bình an .
    Chọn vùng đất kết 538 ., kế bên có 839 phong cảnh cũng hữu tình, và cuuối cùng chọn khu đất 927 lập nghiệp nhất định cất nhà ở đây .

    AB MN : x8, x9, x1,x0
    89 98, 78 87, 79 97 , 10, 06,08, 12, 21, 20. 60
    29, 25, 34 47.42, 48.38, 58,53 => 538 , 336

    Nhờ chốt lại dùm Vy nhen , Chúc các huynh tỷ nhiều may mắn ...
    Áp dụng vào quẻ Khổng Minh, tọa Cấn hướng khôn => Địa Sơn Khiêm .

    Quote:
    Mậu Dần - Kỷ Mão là một cặp âm dương có nạp âm Thành Đầu thổ, thuộc Mộc Long Cuôc ( hôm qua đã luận Cục cho Mậu Dần rồi )
    * Dần là Dương long, đi từ cung Chấn qua ĐN, nhập minh đường 349, đi qua trước CỬA NHÀ rồi Bắc tiến => vô cung Đoài, tụ khí vào đất TN A= 71, B = 59 .( Dần đi từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ)
    * Mão là âm long khởi từ cung Chấn qua cung Đoài, Phương Linh Thần của Dần ,đến sơn Tân, Ất , nhập vào cung Càn (vòng phía sau nhà ) rồi Nam tiến=> vào minh đường 349, nhập mộ khố ở Mùi. Âm long đi từ phải sang trái và cả hai cùng một mộ khố ... Đến Mùi thì hợp long .
    Kỹ Mão hợp với Mậu Dần và xung với ất dậu , Tân Dậu đồng hành mộc, Tân dậu hành thủy kỷ mão được trợ , được sinh .
    Áp dụng bảng số của sư huynh Q , ta có :

    43, 73 - 33,63 -336, 349, 027 xoay 6 vòng tìm điểm khí dừng nước tụ .
    X3, X7, X6, X0

    Nhờ sư huynh và các huynh tỷ chốt số dùm Vy win một trận đầu thật hoành tráng nhen ...
    Quote:
    Bây giờ có kết quả rồi, Vy nhìn kết quả kiểm nghiệm lại bài viết mà đi theo Mộc Long Kỷ Mão qua kết quả những con số Hà Đồ & Lạc Thư xem sao nhen sư huynh !!
    Thật Là thú vị .!!
    KQ :TV A 88 , B 636 279 , XC 699
    ......VL A.85...B : 903 690, XC 483

    Vy xét những số thể hiện Hành mộc sinh ở 3 thành ở 8, và hành thủy sinh ở 1 thành ở 6 . của Chính Long kỹ Mão và 2 long sinh trợ Ất Dậu và Tân Dậu thôi .
    TV có A 88 chỉ là điểm dừng, VL có A 85 mới là thủy khẩu long nhập trung ương hay cung trung Mậu Kỷ .vậy tụ huyệt cuối cùng phải ở VL .
    Con XC của VL 483 đã nhập minh đường " 349 " và giải 6:9306 - 3636 - 0027
    Đều nằm trong những số đã dự kiến .Nhất là con ba càng 027 là thanh long nối dài từ Bắc tụ về cung Khôn ở TN . Bên bạch hổ là 239 từ cung trung, qua cung Chấn rồi về TN nhập mộ .
    Bạch Hổ có dòng thủy lưu 43898 ( giải tư ) xuất phát từ cung Chấn chảy vào minh đường , xuống thủy khẩu, vào cung trung rồi mới chảy đi . Đây là một dòng nước quý uốn lượn quanh co, hồi đầu cố tổ ..nếu .huyệt tụ ở đây là một huyệt quý phát phúc phát tài ...tượng hình bởi ba số : 938, 438, và 498.
    * giài nhì : 38832 là một dòng thủy lưu hữu tình rất đẹp gấp khúc quanh co trước khi rời tổ nhập Mộ mùi (Nhưng đây cũng chưa phãi là chính huyệt )
    * Cuối cùng là giải ĐB : 903 690 với bốn hành tương sinh : thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ thổ sinh kim ...nên là một bình nguyên sinh khí tràn đầy là hai tay thanh Long Bạch Hổ của huyệt kết. Chính huyệt được tượng trưng bởi 4 số : 0136 được lập thành bởi các dòng thủy lưu : 756, 751, 551 , 556 và 151 ..của hai tỉnh TV & VL tụ về và kết ở VL ...
    Mời các huynh tỷ cùng Vy thảo luận, cũng mua vui được vài trống canh .

    *
    Quote:
    Nguyên văn bởi Hoa Tử Vi [​IMG]
    Hôm nay theo dấu mây đưa tiếp tục cuộc hành trình đi tìm huyệt kết ( hay XC ) nhe các huynh tỷ, mong là được các huynh tỷ ủng hộ Vy trong cuộc hành trình qua từng cây số gian khổ nầy
    .
    NHẬT CHỦ CANH THÌN

    ( 54 94 59 44 ) nạp âm Bạch lạp kim, gia trạch tọa cung Càn hướng Đông Nam , cửa chính môn( 217,5 => 247,6 Độ la bàn cung Khôn . Ngọn đèn cầy nầy không biết sáng được bao lâu nếu không nhờ phúc đức ? mà Phúc Đức lâm đấtTữ, tuy có Thái Âm, Thái Dương nhưng lại tọa thủ đồng cung, nhật nguyệt tranh hùng nên anh hùng đảnh mạt lộ , tuy có Hóa Khoa, Thiên giải cứu nhưng còn thêm một đóng sao + sao lưu Kình dương, thiên khốc thiên Hư cũng lâm trận nên phải đi về đất Trương sinh Tây Nam ẩn thân với con cháu đặt La Bàn canh hướng Tây Nam, chọn 2 sơn Mùi và thân trực chỉ ...( chọn số 63, 32, 922, 027, 121)...
    Về vùng đồng bằng sông nước mà địa bàn bị phục ngâm , ghe xuồng lắc lư ghê quá thui nương mây theo dấu cửu tinh thử xem sao ??? . Tiết Tiểu Thử,âm độn bắt con Lục Bạch nhập cung trung .

    Chọn : 37, 87 .36, 39, 49, 42, 27, 95, 56 .=> XC 956

    Mời các huynh tỷ chốt số ủng hộ Vy nhen . Cho Vy còn được ít tiền còm quay về Cố Quận ...Thanks

    Quote:
    Nguyên văn bởi Hoa Tử Vi [​IMG]
    KQ : A 49

    chọn số 63, 32, 922, 027, 121)...
    Chọn : 37, 87 .36, 39,A 49, (49 x2 lô) 42, 27, 95, 56 .=> XC 156
    ****
    "Cuối cùng là giải ĐB : 903 690 với bốn hành tương sinh : thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ thổ sinh kim ...nên là một bình nguyên sinh khí tràn đầy là hai tay thanh Long Bạch Hổ của huyệt kết. Chính huyệt được tượng trưng bởi 4 số : 0136 được lập thành bởi các dòng thủy lưu : 756, 751, 551 , 556 và 151 ..của hai tỉnh TV & VL tụ về và kết ở VL ..."

    Hôm nay, HG A 01, Mộc long đã xuống nhập thủy khẩu ở Hậu Giang cách VL hơn 40 km TP Cần Thơ được bao bọc bởi sông nước Hậu Giang và những cồn cát chạy dài rải rác khắp nơi ..dương khí tràn đầy, huyệt kết theo thế " dương lai âm thụ " ,

    Giải bảy 066 Giải sáu 8330 - 0705 - 2095 Giải năm 5889
    85785, 31631 , thủy lưu uốn lươn hữu tình ôm vòng các cù lao trái cây nặng trĩu thật là một vùng phồn thịnh .
    B : 453065 là dòng thủy lưu dẫn nước từ minh đường 349, xuống cung trung, chảy ra biển Đông ,mà còn vòng trở lại nhìn thành phố như lưu luyến không nở chia tay trước khi xuống cung Càn Tây bắc . ..trong bàn nguyên đán của Bát môn cửu cung Địa bàn thể hiện rất rõ ...
    Như vậy Vy thấy, miền Bắc huyệt kết theo thế Âm Lai dương thụ vì miền Bắc âm khí nhiều , hình thế đồi núi chập chùng cương mảnh ...Huyệt tụ ở nơi trủng thấp với thủy lưu là dương long . Miền Nam thì bình nguyên bát ngát trải dài thủy lưu là Âm long nên huyệt kết theo thế Âm lai dương thụ ..Huyệt tụ ở trên cao ...hình thể dài, bầu dục hay vuông, hình chữ nhật .
    * Giải 6: 8330
    Âm mộc long đã về đến hai sơn Mùi, Thân của cung Khôn để hợp long cùng dương Mộc...và một là tụ huyệt, hai là chuyển hướng thay dòng thủy lưu ...
    Thật là thú vị !! Ứng dụng những con số của Hà Đồ và Lạc Thư thật là Đa Dạng ...!!
     
    Chỉnh sửa cuối: 22/9/16
  11. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Nên vận dụng các số hên 1, 6, 8
    Đừng hiểu lầm rằng Phi tinh đồ chỉ chứa toàn những con số mang lại vận rủi. Cũng có những con số mang lại may mắn, và trong những con số đó có những con số mà người ta gọi là “số trắng”, gồm những con số may mắn nhất là 1, 6, và 8.
    Số 6 là biểu tượng của trời và thuộc quẻ Càn, đây là quẻ dương mạnh nhất. Sáu viên pha lê (thạch anh) đặt ở khu vực Tây – Bắc sẽ mang lại khí từ trên trời. Trong giai đoạn thứ 8, số 6 mang đến sinh khí tươi mới, vì vậy số 6 xuất more »
    Nên nhớ rằng “những ngôi sao” trong phong thủy Phi tinh được tượng trưng bởi những con số, và hệ thống Phi tinh không giống như phương pháp số áp dụng trong phong thủy. Một con số có thể mang ý nghĩa tốt và xấu, vận may và vận rủi. Tùy thuộc vào con số more »
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/huyền-không-phi-tinh.266773/
    Cặp số ab cạnh bên con kép 33 xuất hiện ngay ngày hôm sau với đk :

    _ Con kép 33 phải nằm ở giải 4 con hoặc giải 5 con .

    _ Con kép 33 phải nằm ở vị trí : ab33 (giải 4 con) hoặc xab33 (giải 5 con) .

    Đặc biệt : Luôn ra thuận ab

    Lưu ý :
    _Đối với giải 4 con , nếu có hai cặp 33 xuất hiện trong cùng ngày hôm đó ,

    thì một trong hai sẽ là số thuận còn cặp kia sẽ là số ngược .

    _Cặp số ab là số kép luôn thì không được
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/topic-tài-liệu-tham-khảo.107901/
    5) phương pháp đánh số như sau:
    Do ở Sài Gòn không nhận số MTrung nên
    ngày 1 đánh AB MN 1n( tùy theo kinh tế mỗi người.)
    nếu số( gồm có 5 số) chưa ra thì theo dõi Miền Trung xem có ra chưa. Nếu số đã ra rồi thì Bỏ (không đánh MB nữa)
    Nếu số chưa ra thì đánh MB AB 2n
    Nếu như ngày 1 chưa ra số thì lấy số của ngày 2 đánh AB MN 4n
    tiếp tục MB là 8n
    lưu ý rằng số của mỗi ngày khác nhau nên không thể gọi là nuôi số được.
    Mong rằng anh chị em xa bờ mau mau về nhà, người thân đang mong chờ.

    Áp dụng cho 3 miền Đó em? Miền Nam trc- Trung sau-bắc Cuối cùng ? AE nào cũng có quyền Tham Khảo & Rình Rập? ở đây chắc anh Nghĩ chủ topic ko chơi đc Miền Trung nhưng vẫn dõi theo đài Miền Trung, áp dụng Chính 2 miền đó là Nam -Bắc ? Nếu Nam ra bỏ con đã ra còn những con còn lại Rình miền Trung xem ntn? Rồi chiến Bắc Miền Nam hầu như mõi ngày có 3 đài chỉ thứ 7 có 4 đài? ở đây post lên như vậy nhưng vấn đề Trúng là rơi đúng ngay đài mình chơi đc thì mới win còn dù ra AB-XC nhưng đài # thì cũng phải Thua? dân Sài Thành hầu như chơi đc 2 đài? Nếu có người Thân ở miền Tây thì chơi thêm đc 1 đài đó nữa? còn Miền Trung thì cũng phải có người thân mới chơi đc nhưng chưa hẳn chơi đc hết cả các đài Miền Trung? Mong em cân nhắc trc khi nghiên cứu 1 pp của mỗi người post số
    giải thích thêm cho anh chị em tham khảo

    Mỗi ngày ở Vn vào giờ Thân(3-5) và giờ Dậu(5-7) đều có em bé phải sinh ra. và người già phải chết đi.
    Vượng Tướng Lộc Mã ( VTLM ) nghiên cứu trên lĩnh vực này và áp dụng vào bộ số thì thấy có 1 sự trùng hợp.
    Thường thì bộ số gồm có 5 con. vd ngày hôm qua có số AB là x0. Hôm nay có số AB là X2
    Nếu chỉ cần 1 con trong bộ số đã ra thì anh chị em không nên đánh những con số còn lại trong bộ số nữa. Bởi vì rất hiếm trường hợp sinh đôi.
    số vốn hiện tại anh chị em đang có chia 3.
    mỗi ngày anh chị em dùng 1/3 để đánh số VTLM đã ghi ở trên. Lý do: sau 20 ngày nay thì số không ra là 4 ngày.
    Nếu ngày hôm nay đã trúng thì lấy số tiền trúng cộng với vốn còn lại xong tiếp tục chia 3.
    anh em nên chú ý giữ vốn như VTLM đã nói ở trang 1 nha.
    số vốn của ngày nên chia làm 3 tiếp, MN thì dành 1/3 vốn ngày, MB 2/3 nhé.
    Chào bạn.
    Nếu bạn thích đánh Ab và tăng tiền cho mỗi lần cược thì mình có 1 cách để bạn nhanh chóng hiểu.

    cách gồm:
    Ngày 1: danh AB MN 10n. Nếu số chưa ra thì đánh AB MB 20n
    Ngày 2: đánh AB MN 40n. Nếu số chưa ra thì đánh AB MB 80n
    Ngày 3: đánh AB MN 160n. Nếu số chưa ra thì đánh AB MB 320n.
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/số-ab-3-miền-hàng-ngày.316086/page-3
    Tổng tiền vốn của bạn phải có 12 Triệu.
    Chú ý : bạn nên đọc trang 1 thật kỹ, và hiểu.
    đọc Tử Vi Đẩu Số của biên giả Vân Đằng Thái Thứ Lan
     
    Chỉnh sửa cuối: 22/9/16
  12. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Xin phép các ACE cho mình lấy các quẻ chu dịch hôm nay
    1/ MN là quẻ Lôi phong hằng thuộc cung chấn mộc
    - Thê tài canh tuất
    - Quan quỷ canh thân
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/phương-pháp-chu-dịch.90541/

    Giáp - Ất khắc Mậu – Kỷ
    Bính – Đinh khắc Canh – Tân
    Mậu – Kỷ khắc Nhâm – Quý
    Canh – Tân khắc Giáp - Ất
    Nhâm – Quý khắc Bính – Đinh
    Giáp - Ất sinh Bính - Đinh
    Bính - Đinh sinh Mậu – Kỷ
    Mậu – Kỷ sinh Canh – Tân
    Canh - Tân sinh Nhâm - Quy
    Nhâm - Quý sinh Giáp - Ất

    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/học-hỏi-các-pp-chơi-số.262818/
    hình như có gì ko ổn trong bài trên
    giáp hợp kỉ khắc canh
    ất hợp canh khắc tân
    bính hợp tân khắc nhâm
    đinh hợp nhâm khắc quí
    mậu hợp quí khắc giáp
    kỉ hợp giáp khắc ất
    canh hợp ất khắc bính
    tân hợp bính khắc đinh
    nhâm hợp đinh khắc mậu
    quí hợp mậu khắc kỉ
    đây là bài xung hợp của thập can

    Quán anloan
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/các-pp-bắt-số-đơn-giản.257240/

    Nô vô
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/phỤ-
    %C4%90%E1%BA%A0o-ccnh-t%E1%BB%AB-%C4%91%C6%A1n-gi%E1%BA%A3n-%C4%91%E1%BA%BFn-c%C4%83n-b%E1%BA%A3n.174669/

    anhhoa
    64 Quẻ Khổng Minh Nạp Số
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/64-quẻ-khổng-minh-nạp-số.184207/
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/bảng-ngũ-hành-nạp-Âm-quái-số.172684/
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/bổ-sung-các-kiến-thức-cơ-bản-về-tứ-trụ-cho-anh-em.172943/
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/tính-cách-12-con-giáp.184608/
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/bảng-số-hạp-các-sao-theo-ngọc-hạp-thông-thư.162899/

    Chủ xỉu
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/topic-bắt-ab-ngũ-hành-theo-ngày.189631/

    lô m bắc
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/cách-tính-lô-cho-anh-em-miền-bắc-made-in-tự-tui.221477/

    H BỘ
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/phương-pháp-đơn-giản-nhưng-không-kém-hiệu-quả.84687/

    cobacomgao
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/kinh-nghiệm-đánh-ab-miền-nam.197332/

    tigon
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/bảo-tài-chi-thuật-thối-thân-bội-số-hồi-số.7194/

    HIM OANH KY
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/trỌn-bỘ-kim-oanh-kÝ-can-chi-ngŨ-hÀnh-cÓ-ĐỦ.68275/

    BẮT SỐ
    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/chia-sẻ-kinh-nghiệm-chọn-số-để-đánh-hàng-ngày.14614/

    chơi đề hay thua

    http://www.xosothantai.com/index.php?threads/tại-sao-chơi-đề-hay-thua.53980/

    11-51 ra thì 15-55 theo
    23-32 ra còn 83-23 theo không
     
    Chỉnh sửa cuối: 18/11/20
  13. DuaNhi

    DuaNhi Thần Tài Perennial member

    Ab hum ni đâu :112:
     
  14. DuaNhi

    DuaNhi Thần Tài Perennial member

    Chứ cừ sao mí hỏng đểu vại tỷ :125:
     
  15. bé gạo

    bé gạo Thần Tài

    Nhờ ace xem hộ dùm minh . Sinh ngày dl ( 3-12-1971) al (16-10-1971) giờ sanh 7g30 sáng. Cam ơn nhiều
     
  16. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Ðề: Tứ trụ thật dễ hiểu Các bạn có để ý rằng khi nói đến Địa Chi thì không đề cập đến quan hệ tương sinh (thí dụ như không nói Tí sinh Mão, hay Thìn sinh Dậu..) mà chỉ luận đến quan hệ KHẮC, XUNG, HÌNH, HẠI của các chi lẫn nhau mà thôi.
    Nhưng các Chi có hợp lại thành HỘI hay thành CỤC, cũng là nằm trong ý nghĩa của sự tương trợ, tương sinh cho nhau và chỉ có ảnh hưởng mạnh khi chúng tụ họp lại.
    Khi xét trong Tử bình, đầu tiên là xét Tam hội, sau đó là Tam hợp Cục, vì lý do khí của tam hội mạnh hơn khi chúng dồn về 1 phương hướng, khí của chúng "thuần" nên rất mạnh, còn Tam Cục thì do vòng trường sinh tạo thành, lẫn nhiều tạp khí. Cát hay Hung của Hội hay Cục là tùy theo tứ trụ. Có khi cần phải cần giải tán Hội, Cục để cứu lấy thân.
    * Tam Hội
    http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/bai-viet/475-tu-tru-that-de-hieu/
    1) Phương Đông Mộc = Dần Mão Thìn
    2) Phương Nam Hỏa = Tị Ngọ Mùi
    3) Phương Tây Kim = Thân Dậu Tuất
    4) Phương Bắc Thủy = Hợi Tý Sửu
    5) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thổ trung ương, theo tiết trời là những tiết cuối của 4 mùa.
    * Tam Cục
    1) Thủy Cục = Thân Tí Thìn
    2) Mộc Cục = Hợi Mão Mùi
    3) Hỏa Cục = Dần Ngọ Tuất
    4) Kim Cục = Tị Dậu Sửu
    Theo bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt của ngũ hành, thí dụ như hành Thủy trường sinh ở Thân (kim sinh thủy), vượng ở Tí (thủy đồng hành) và mộ ở Thìn (thổ cuối mùa Xuân), cho nên Thân-Tí-Thìn hợp lại thành Cục Thủy. Các Thiên Can có quan hệ với nhau thì đầy đủ, có Sinh, có Khắc, có Hợp và Hóa. Chính vì thế mà dưới các Chi lại phải tìm Can tàng trong nó, tức là bản khí trời sinh ra của nó. Có Chi thuần khí, có Chi bị tạp khí. Nhưng chung quy là Tử bình xét qua Địa nguyên (CHI) tìm lại bản chất khí ban đầu của Thiên nguyên (CAN), và như thế cũng là tìm được Nhân nguyên (NGƯỜI). Đó là thuyết Tam Tài. Thiên Can là trời cho, Địa nguyên là do sinh khí của đất, của cha mẹ tổ tiên, còn Can tàng ẩn trong địa chi đó chính là con người của ta nằm trong môi trường đang có. Vì thế nên luôn luôn có sản sinh ra cái mới mặc dù có sự lập lại của tứ trụ. Đây là mấu chốt để hiểu tứ trụ là quan niệm của Tam Nguyên Vận Khí là như vậy. Tử bình lấy ngày làm chủ và tiết tháng làm lệnh. Hai trụ này là không gian chính của thời điểm một người sinh ra đời. Trụ năm đã được tính theo vòng 60 niên mệnh, còn trụ giờ có tầm ảnh hưởng nhất định theo ngày. Con người quá bé nhỏ trước một nguyên vận 180 năm, đối với 60 năm trung bình một đời người còn khả dĩ xem xét được, nên 12 tiết lệnh của tháng trong năm có tầm quan trọng lớn nhất của tứ trụ. Còn trụ giờ bổ sung vào làm cho sự tính toán có thể "nhìn thấy" được. Nếu bạn nào đã có kinh nghiệm, thường thì khi có đủ 3 trụ là có thể suy ra được trụ giờ cho một cá thể thông qua vài phương pháp khác như nhân tướng học và xã hội học. Quá trình từ sinh cho đến tử của vạn vật có thể chia ra làm 5 giai đoạn lớn hợp với sự sinh khắc của 5 Hành: -Vượng: giai đoạn đang trên đà phát triển mạnh -Tướng: giai đoạn đã phát triển, nhưng đứng yên -Hưu: giai đoạn nghỉ ngơi, không còn sức phát triển nữa -Tù: giai đoạn suy giảm, sa sút -Tử: giai đoạn bị khắc chế hoàn toàn, sự vật chết
    Trung bình cho 1 năm nếu tính gọn là 360 ngày thì mỗi một giai đoạn trên chiếm 72 ngày.
    Một năm chia ra làm 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông có 24 tiết khí thì mỗi tiết trung bình chiếm 15 ngày.
    Nhưng theo các địa chi hành quyền trong 12 tháng có tàng chứa bản khí, trung khí và khí thừa khác nhau thì số ngày này được tính tùy theo tháng với 12 khí chính như sau (can cuối cùng là bản khí):
    Tháng Giêng - Dần - Lập Xuân - Mậu và Kỷ chung 7 ngày, Bính 7 ngày, Giáp 16 ngày
    Tháng Hai - Mão - Kinh trập: - Giáp 10 ngày, Ất 20 ngày
    Tháng Ba - Thìn - Thanh Minh: - Ất 9 ngày, Quý 3 ngày, Mậu 18 ngày (thổ cuối mùa)
    Tháng Tư - Tỵ - Lập Hạ: - Mậu 5 ngày, Canh 9 ngày, Bính 16 ngày
    Tháng 5 - Ngọ - Mang Chủng: - Bính 10 ngày, Kỷ 9 ngày, Đinh 11 ngày
    Tháng 6 - Mùi - Tiểu Thử: - Đinh 9 ngày, Ất 3 ngày, Kỷ 18 ngày (thổ cuối mùa)
    Tháng 7 - Thân - Lập Thu: - Mậu và Kỷ chung 10 ngày, Nhâm 3 ngày, Canh 17 ngày
    Tháng 8 - Dậu - Bạch Lộ: - Canh 10 ngày, Tân 20 ngày
    Tháng 9 - Tuất - Hàn Lộ: - Tân 9 ngày, Đinh 3 ngày, Mậu 18 (thổ cuối mùa)
    Tháng 10 - Hợi - Lập Đông: - Mậu 7 ngày, Giáp 5 ngày, Nhâm 18 ngày
    Tháng 11 - Tý - Đại Tuyết: - Nhâm 10 ngày, Quý 20 ngày
    Tháng 12 - Sửu - Tiểu Hàn: - Quý 9 ngày, Tân 3 ngày, Kỷ 18 (thổ cuối mùa)
    Các bạn nhận thấy rằng Thìn Tuất Sửu Mùi có vị trí chuyển giao mùa rất rõ và chúng hành quyền vào những ngày cuối mùa rất mạnh. Khi đã sang mùa, hành Thổ đó còn lại vài ngày gọi là "dư khí". Bản khí là hành cùng với địa chi, sang tháng sau, hành đó đọng lại vài ngày nhưng chỉ là dư khí.
    Thí dụ như cuối Lập Xuân, dương mộc (Giáp) mạnh, sang tháng Hai, 10 ngày đầu vẫn còn khí thừa của Giáp, nhưng không mạnh bằng. Những tháng giữa mùa như tháng Mão (2), tháng Ngọ (5), tháng Dậu (8) và tháng Tý (11) thường được cho là thuần khí nhất vì là cao điểm của mùa nên có thể chỉ tính bản khí mà thôi.
    Thí dụ như tháng Mão thuần Ất mộc, âm tính mạnh. Khi xét đoán lệnh tháng, cần nhớ những điều này để chọn dụng hỉ thần, vì nếu bản khí không mạnh thì không nên chọn, dụng thần sẽ không có lực.
    Tháng sinh trong năm là một trong những quy ước của Tử bình để tính ra được thân vượng hay nhược. Nó là bước đầu tiên quan trọng khi bạn nhìn vào một tứ trụ.
    Tiết Khí trong tháng đó chứa những nhân nguyên (can tàng độn) chính mà chúng ta gọi là "Lệnh". Từ Lệnh này mà suy ra được sự vượng, suy của 3 trụ kia, cho nên tháng sinh có yêu cầu cao khi xem xét.
    Xin nhắc lại vài từ cho quen cách dùng trong Tử bình:
    - Vượng: thịnh vượng, hưng vượng, sáng sủa, tốt đẹp
    - Nhược: suy, yếu, tàn
    - Tiết Khí: một năm có 24 Tiết Khí, trong đó chia ra 12 Tiết và 12 Khí được tính theo dương lịch (kinh độ mặt trời). Thường thì người ta hay nói chung là tiết khí, nhưng đúng ra thì gọi Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy.
    - Nhân nguyên: như đã có trình bày, mỗi một Chi đều có đủ 5 hành, nhưng chỉ có các Can tàng có ngũ hành hữu dụng trong Chi đó mới được nêu ra. Có khi bạn chỉ thấy Can bản khí mà thôi, thí dụ như tiết Kinh Trập, can tàng chính là Ất, nhưng thật ra còn có Giáp hành quyền 10 ngày đầu, sau đó mới tới Ất. Lý do là Giáp từ Khí của Tiết Lập Xuân còn lại.
    - Lệnh: tức là hành chính của khoảng thời gian đó, nói rõ hơn là Can nào đại diện chính để biết nhật chủ (Can ngày) có tính cách vượng hay suy.
    Có 5 Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm 5 Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý
    Vòng trường sinh của vạn vật không thay đổi theo chu kỳ đi tới:
    1. Trường sinh: mọc nầm, nảy sinh
    2. Mộc dục: vừa được sinh ra, lố dạng
    3. Quan đái: dần dần mạnh lên
    4. Lâm quan: trưởng thành
    5. Đế vượng: thành thục, mạnh mẽ cực độ
    6. Suy: bắt đầu giảm chất lượng
    7. Bệnh: khốn đốn, cơ cực
    8. Tử: bị diệt, suy tàn
    9. Mộ: trở về nơi tàng trữ
    10. Tuyệt: tất cả các khí bị mất hết
    11. Thai: khí lại bắt đầu giao nhau, kết thành thai
    12. Dưỡng: đang phát mầm mống
    Can dương thì đi thuận, can âm tính ngược trong vòng Trường sinh. Nói thế không phải là can âm bị tính từ Dưỡng trở về Trường Sinh, mà tính từ Ngọ là thời điểm dương đã lên cao, bắt đầu trở về quy trình âm.
    Một ngày bắt đầu từ giờ Tí cho đến giờ Ngọ giữa trưa là đã thấy bắt đầu âm sinh trưởng, chiều tối đến giờ Hợi là chấm dứt một vòng. Vì thế các can âm trường sinh (bắt đầu lố dạng) tại nơi mà các can dương ở giai đoạn Tử. Còn tiếp
     
    Chỉnh sửa cuối: 2/10/16
  17. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Mãi đến hôm nay, moclan mới viết tiếp được chủ đề này, hy vọng các bạn ham thích môn học này không nản chí mà theo dõi tiếp. Các câu hỏi của nhiều bạn trong thời gian qua, moclan không trả lời được, xin thứ lỗi cho.
    Nhân Trắc Học
    Trước khi trở lại "chương trình" xin trả lời ngắn gọn bạn RvP. Chắc là bạn muốn nói đến nhân duyên vợ chồng? Tứ trụ căn bản đã là tìm sự cân bằng, tránh bất cập, tránh thái quá, không quá khô nóng, không quá nhuận mát... nên khi so sánh 2 tứ trụ với nhau, rõ là mình phải tìm được cái mình thiếu hoặc lấp được sự dư thừa của mình. Vậy nên so sánh cả bát tự với nhau là hợp lý nhất và xem kỹ phần thiên khắc địa xung.

    Tuy nhiên, sự tác hợp ngẫu nhiên giữa 2 tứ trụ vạn vạn sa số, điều này dễ nhận ra trong khi so sánh 2 tứ trụ, thế nhưng không phải vì vậy mà ăn đời ở kiếp với nhau được hoặc phải hy sinh một vấn đề nào đó. Muốn xem kỹ hơn, đời xưa còn phải xem dụng hỉ kỵ thần và nhất là xem trọng nam hơn nữ, nên phần luận về 10 thần khác nhau. Nữ chỉ được xem Thực thần (con cái) và Quan Sát (chồng), nếu là hành kỵ của nam thì kể như không thành. Hiện tại thì điều này có thay đổi rất nhiều.

    Thí dụ để tham khảo:
    Chồng:.....Bính Thân, Bính Thân, Quý Hợi, ..Canh Thân
    Vợ:..........Đinh Dậu, .Nhâm Tí, ..Đinh Mão, Canh Tuất
    - không có thiên khắc địa xung
    - có tam hội Thân Dậu Tuất (phía tây)
    - Thân Tí bán tam hợp thủy
    - Hợi Mão bán tam hợp mộc
    - hội lý tương sinh kim-thủy-mộc
    - tứ trụ chồng nhiều Canh mà không có Đinh dẫn thì số nghèo khổ, cô đơn; gặp trụ vợ có nhiều Đinh nên từ khi lấy vợ nhà cửa vững chắc, làm lương khá ra
    - ngược lại vợ tứ trụ Đinh hỏa sinh mùa đông, phải chọn Canh hay Giáp tương trợ, hòa được với số của chồng nên thuận thảo
    - cả hai đều vượng ở chữ Nhâm, vợ thấu Nhâm, chồng tàng địa chi là hữu duyên hữu tình, vợ chồng tương đắc
    - duy chỉ có đường con cái là không được hài lòng; vì vợ Đinh hỏa mùa đông lại kỵ Kỷ thổ (Thực) nên sinh con khó, đến nay chưa được lần nào mẹ tròn con vuông.

    Gần đây mình có lướt xem một số bài viết luận về ccnh đọc thấy hơi khó hiểu về cách chọn Thiên Can và Địa Chi. Các bài viết tương đối chung chung không rõ ràng. Thực chất, cách chon số ab trong xổ sổ hàng ngày rất giống với cuộc sống của một người trong đời sống chúng ta đó là một cá thể(nhật chủ-ngày) được sinh ra thì luôn luôn có những mối quan hệ sau đây:
    1. Phụ mẫu(còn gọi là chánh ấn(cha mẹ ruột) và phiên ấn(cha mẹ nuôi)
    2. Huynh đệ + bạn bè(tỷ kiếp, kiếp tài)
    3. Phụ thê(chánh tài(vợ chính hay tiền kiềm được từ sức lao động chân chính), phiên tài(vợ lẻ hay tiền từ trúng số..v.v)
    4. Con cái(thực thần, thương quan)
    5. Quế nhân(người giúp đỡ)+ tiểu nhân(người lợi dụng mình) gọi chung là phiên quan và chánh quan)
    * Các quan hệ trên được thể hiện như thế nào trong Thiên Can của Ngày(nhật chủ)?
    + Ngày có thiên can là Giáp hoặc Ất -> phụ mẫu là Nhâm, Quý; huynh đệ bạn bè là Giáp, Ất; phụ thê là Mậu, Kỷ; con cái là Bính, Đinh; quê nhân tiểu nhân là Canh, Tân
    + Ngày có thiên can là Bính hoặc Đinh -> phụ mẫu là Giáp, Ất; huynh đệ bạn bẹ là Bính, Đinh; phu thê là Canh, Tân; con cái là Mậu, Kỷ; quế nhân tiểu nhân là Nhâm, Quí.
    + Ngày có thiên can là Mâu hoặc Kỷ -> phụ mậu là Bính, Đinh; huynh đệ bạn bè là Mậu, Kỷ; phu thê là Nhâm, Qúi; con cái là Canh, Tân; quế tiểu nhân là Giáp, Ất
    + Ngày có thiên can là Canh hoặc Tân -> phụ mẫu là Mậu, Kỷ; huynh đệ bạn bè là Canh, Tân; phu thê là Giáp, Ất; con cái là Nhâm, Quí; quế tiểu nhân là Bính, Đinh.
    + Ngày có thiên can là Nhâm hoặc Quí -> phụ mẫu là Canh, Tân; huynh đệ bạn bè là Nhâm, Quí; phu thê là Bính, Đinh; con cài là Giáp, Ất; quể tiểu nhân là Mậu, Kỷ.
    * Vậy còn Địa Chi của các mối quan hệ trên nên chọn như thế nào so với Địa Chi của ngày(nhật chủ)?
    + Thực ra, cuộc sống chung ta có 2 mối quan hệ giao thiệp chính một là thương yêu đùm bọc nhau ngược lại tranh đua ghen ghét nhau. Mối quan hệ giao thiệp đó trong địa chi của một can ngày được thể hiện qua mối quan hệ đó chính là xung và hạp(lục hạp) với địa chi ngày.
    + Lấy ví dụ:
    - Ngày có thiên can địa chi là Mậu Thân:
    -> phụ mẫu cho thiên can ngày Mậu là Bính, Đinh còn địa chi ngày Thân có lục hạp là Tỵ và xung là Dần.
    Qua đó ta có:
    - Phụ mẫu là Bình Dần, Đính Tỵ.
    - Huynh đệ bàn bè là Mậu Dần, Kỷ Tỵ
    - Phu thê là Nhâm Dần, Quí Tỵ
    - Con cái là Canh Dần, Tân Tỵ
    - Quế tiểu nhân là Giáp Dần, Ất Tỵ.
    * Vậy các mối quan hệ đó của một ngày(nhật chủ) được biểu hiện qua xổ số như thế nào?
    Qua theo dõi mình có thấy là trong xổ số hằng ngày các mối quân hệ đó được thể hiện theo cách tỉnh tuổi của tử vi và theo năm sinh dương lịch. Ở đây mình chỉ chứng minh theo cách tính năm sinh dương lịch chọn 2 số cuối của năm còn theo cách tính tuổi tử vi các bạn tự kiểm tra nhé.
    Ví dụ:
    + Ngày 18/9/2017, Ngày(nhật chủ) là Mậu Thân: lục hạp có Tỵ, xung có Dần
    - Phụ mẫu: Bính Dần, Đinh Tỵ
    -> Bính Dần: 1986 - 2046 - 2106
    -
    > Đinh Tỵ: 1977 - 2037 - 2097
    -
    Huynh đệ: Mậu Dần, Kỷ Tỵ
    -> Mậu Dần: 1998 - 2058 - 2118
    -> Kỷ Tỵ: 1989 - 2049 - 2109
    - Phu thê: Nhâm Dần, Quí Tỵ
    -> Nhâm Dần: 1962 - 2022- 2082
    -> Quí Tỵ: 2013 - 2073 - 2133
    - Con Cái: Canh Dần, Tân Tỵ
    -> Canh Dần: 2010 - 2070 - 2130
    -> Tân Tỵ: 2001 - 2061 - 2121
    - Quế tiểu nhân: Giáp Dần, Ất Tỵ
    -> Giáp Dần: 1974 - 2034 - 2094
    -> Ất Tỵ: 1965 - 2025 - 2085
    => Kiểm tra ab ngày 18/9 có: 37, 77, 22, 01, 61
    + Ngày 19/9/2017, ngày Kỷ Dậu: lục hạp có Thìn, xung có Mão
    -> Phụ mẫu: Bính Thìn, Đinh Mão(76, 36, 96, 87, 47, 07)
    -> Huynh đệ: Mậu Thìn, Kỷ Mão(88, 48, 08, 99, 59, 19)
    -> Phu thê: Nhâm Thìn, Quí Mão(12, 72, 32, 63, 23, 83)
    -> Con cái: Canh Thìn, Tân Mão(00, 60, 20, 11, 71, 31)
    -> Quế tiểu nhân: Giáp Thìn, Ất Mão(64, 24, 84, 75, 35, 95)
    => Kiểm tra ab ngày 19/9 có: 96, 32, 95
    + Ngày 20/9/2017, ngày Canh Tuất: luc hạp có Mão, xung có Thìn
    -> Phụ mẫu: Mậu Thìn, Kỷ Mão(88, 48, 08, 99, 59, 19)
    -> Huynh đệ: Canh Thìn, Tân Mão(00, 60, 20, 11, 71, 31)
    -> Phu thê: Giáp Thìn, Ất Mão(64, 24, 84, 75, 35, 95)
    -> Con cái: Nhâm Thìn, Quí Mão(12, 72, 32, 63, 23, 83)
    -> Quế tiểu nhân: Bính Thìn, Đinh Mão(76, 36, 96, 87, 47, 07)
    => Kiểm tra ab ngày 20/9 có: 08, 00, 75, 95, 76
    + Ngày 21/09/2017: ngày Tân Hợi: lục hạp có Dần, xung có Tỵ
    -> Phụ mẫu: Mậu Dần, Kỷ Tỵ( 98 58 18 89 49 09)
    -> Huynh đệ: Canh Dần, Tân Tỵ( 10 70 30 01 61 21)
    -> Phu thê: Giáp Dần, Ất Tỵ(74 34 94 65 25 85)
    -> Con cái: Nhâm Dần, Quí Tỵ(62 22 82 13 73 33)
    -> Quế tiểu nhân: Bính Dần, Đinh Tỵ( 86 46 06 77 37 97)
    => Kiểm tra ab ngày 21/9 có: 98 89 70 74 65 73 46
    + Ngày 22/09/2017: ngày Nhâm Tý: lục hạp có Sửu, xung có Ngọ
    -> Phụ mẫu: Canh Ngọ, Tân Sửu(90 50 10 61 21 81)
    -> Huynh đệ: Nhâm Ngọ, Quí Sửu(02 62 22 73 33 93)
    -> Phu thê: Bính Ngọ, Đinh Sửu(66 26 86 97 57 17)
    -> Con cái: Giáp Ngọ, Ất Sửu(14 74 34 85 45 05)
    -> Quế tiểu nhân: Mậu Ngọ, Kỷ Sửu(78 38 98 09 69 29)
    => Kiểm tra ab ngày 22/9 có: ......
    ==> Đúc kết trong các mối quan hệ: chú ý mối quan hệ phụ mẫu và phụ thê là thường xuyên có nhất.
    Chúc may mắn!!!

    Ghi thêm bài này
    1. Tý hợp với Sửu
    2. Dần hợp với Hợi
    3. Mão hợp với Tuất
    4. Thìn hợp với Dậu
    5. Tỵ hợp với Thân
    6. Ngọ hợp với Mùi
    – Tý Sửu hợp nhau là vì Dương Thủy của Tý “sinh” Âm Mộc của Sửu [Thổ đới Mộc] và ngược lại.
    – Dần Hợi hợp nhau là vì Âm Thủy của Hợi “sinh” Dương Mộc của Dần và ngược lại.
    – Mão Tuất hợp nhau là vì Dương Thủy của Tuất [Thổ đới Thủy] “sinh” Âm Mộc của Mão và ngược lại.
    – Thìn Dậu hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn [Thổ đới Hỏa] “sinh” Âm Kim của Dậu và ngược lại.
    – Tỵ Thân hợp nhau là vì Âm Hỏa của Tỵ “sinh” Dương Kim của Thân và ngược lại.
    – Ngọ Mùi hợp nhau là vì Dương Hỏa của Ngọ ‘sinh” Dương Kim của Mùi [Thổ đới Kim] và ngược lại.

    Bài Số 2: Lục hạp và Kép phụ
    Gần đây mình có lướt xem một số bài viết luận về ccnh đọc thấy hơi khó hiểu về cách chọn Thiên Can và Địa Chi. Các bài viết tương đối chung chung không rõ ràng. Thực chất, cách chon số ab trong xổ sổ hàng ngày rất giống với cuộc sống của một người trong đời sống chúng ta đó là một cá thể(nhật chủ-ngày) được sinh ra thì luôn luôn có những mối quan hệ sau đây:
    1. Phụ mẫu(còn gọi là chánh ấn(cha mẹ ruột) và phiên ấn(cha mẹ nuôi)
    2. Huynh đệ + bạn bè(tỷ kiếp, kiếp tài)
    3. Phụ thê(chánh tài(vợ chính hay tiền kiềm được từ sức lao động chân chính), phiên tài(vợ lẻ hay tiền từ trúng số..v.v)
    4. Con cái(thực thần, thương quan)
    5. Quế nhân(người giúp đỡ)+ tiểu nhân(người lợi dụng mình) gọi chung là phiên quan và chánh quan)
    * Các quan hệ trên được thể hiện như thế nào trong Thiên Can của Ngày(nhật chủ)?
    + Ngày có thiên can là Giáp hoặc Ất -> phụ mẫu là Nhâm, Quý; huynh đệ bạn bè là Giáp, Ất; phụ thê là Mậu, Kỷ; con cái là Bính, Đinh; quê nhân tiểu nhân là Canh, Tân
    + Ngày có thiên can là Bính hoặc Đinh -> phụ mẫu là Giáp, Ất; huynh đệ bạn bẹ là Bính, Đinh; phu thê là Canh, Tân; con cái là Mậu, Kỷ; quế nhân tiểu nhân là Nhâm, Quí.
    + Ngày có thiên can là Mâu hoặc Kỷ -> phụ mậu là Bính, Đinh; huynh đệ bạn bè là Mậu, Kỷ; phu thê là Nhâm, Qúi; con cái là Canh, Tân; quế tiểu nhân là Giáp, Ất
    + Ngày có thiên can là Canh hoặc Tân -> phụ mẫu là Mậu, Kỷ; huynh đệ bạn bè là Canh, Tân; phu thê là Giáp, Ất; con cái là Nhâm, Quí; quế tiểu nhân là Bính, Đinh.
    + Ngày có thiên can là Nhâm hoặc Quí -> phụ mẫu là Canh, Tân; huynh đệ bạn bè là Nhâm, Quí; phu thê là Bính, Đinh; con cài là Giáp, Ất; quể tiểu nhân là Mậu, Kỷ.
    * Vậy còn Địa Chi của các mối quan hệ trên nên chọn như thế nào so với Địa Chi của ngày(nhật chủ)?
    + Trong bài 1 mình có hướng dẫn chọn đia chi của các quan hệ giao thiệp ở hai mắt đối lập là yêu thương và ghen ghét. Ở bài nay ta chọn mặt yêu thương là chính tức là chỉ chọn ở lục hạp và kép phụ.
    * Kép phụ là gì?
    Lục hạp:

    + Tý-Sửu: Kép chính là Tý, kép phụ là Sửu và ngược lại
    + Ngọ-Mùi: Kép chính là Ngọ, kẹp phụ là Mùi và ngược lại
    + Dần-Hợi:
    - Ngày có địa chi là Dần hợp Hợi -> kép chính là Hợi, Kép phụ là Tuất
    - Ngày có địa chị là Hợi hợp Dần -> Dần, Mão
    + Mão-Tuất:
    - Ngày Mão hợp Tuất-> Tuất, Hợi
    - Ngày Tuất hợp Mão -> Mão, Dần
    + Thìn-Dậu:
    - Ngày Thìn hợp Dậu -> Dậu, Thân
    - Ngày Dậu hợp Thìn -> Thìn, Tỵ
    + Thân-Tỵ:
    - Ngày Thân hợp Tỵ -> Tỵ, Thìn
    - Ngày Tỵ hợp Thân -> Thân, Dậu.
    Ví dụ: Ngày Nhâm Tý: lục hạp là Sửu -> Kép Phụ sẽ là Tý.
    -> Phụ mẫu: Canh Tý, Tân Sửu(60 20 80 61 21 81)
    -> Huynh đệ: Nhâm Tý, Quý Sửu(72 32 92 73 33 93)
    -> Phu thê: Bính Tý, Đinh Sửu(96 56 16 97 57 17)
    -> Con cái: Giáp Tý, Ất Sửu(84 44 04 85 45 05)
    -> Quế tiểu nhân: Mậu Tý, Kỷ Sửu(48 08 68 49 09 69)
    Kiểm tra:
    Ngày Nhâm Tý: 26/3/2017
    ab có: 33 17 56 08 09
    Ngày Nhâm Tý: : 25/5/2017
    ab có: 60 21 81 96 08 69
    Ngày Nhâm Tý: 24/7/2017
    ab có: 21 56 37 97 45
    Ngày Nhâm Tý: 22/9/2017
    ab có: 72 84 48
    Ngày Quí Sửu: Lục hạp là Tý, kép phụ là Sửu
    -> Phụ mẫu: Canh Tý, Tân Sửu(60 20 80 61 21 81)
    -> Huynh đệ: Nhâm Tý, Quý Sửu(72 32 92 73 33 93)
    -> Phu thê: Bính Tý, Đinh Sửu(96 56 16 97 57 17)
    -> Con cái: Giáp Tý, Ất Sửu(84 44 04 85 45 05)
    -> Quế tiểu nhân: Mậu Tý, Kỷ Sửu(48 08 68 49 09 69)
    Kiểm Tra:
    Ngày Quí Sửu: 27/3/2017
    ab có: 80 97 69
    Ngày Quí Sửu: 26/5/2017
    ab có: 21 80 96 04 05 09 48 68
    Ngày Quí Sửu: 25/7/2017
    ab có: 21 61 16 04 69
    Ngày Quí Sửu: 23/9
    ab có: .....
    Good Luck!!!!

    Mình đang chơi theo cách này nè nhưng lấy số theo năm sanh thấy khá ổn. Nay có người quăng cho cái phao ...xin chân thành cảm ơn bác ohhay (hình như là nick Anhnhoa thì phải)

    THIÊN CAN TƯƠNG HỢP :(Tốt nhất)
    Gồm có giáp kỷ. Ất canh. Bính tân. Đinh nhâm. Mậu quý.
    Thiên can khắc : (Phá). Gồm có Giáp mậu. Bính canh. Mậu nhâm. Nhâm bính. Canh giáp (nặng Can Dương). Ất kỷ. Đinh tân. Kỷ quý. Tân ất. Quý đinh ( Nhẹ hơn vì là Can âm )
    Tuổi xung : ( Nặng nhất, nên tránh ). Hội đủ cả 4 gọi là tứ hành xung.
    Tứ bại : Tý ngọ Mão dậu. Xung ở 4 phương chính nên là mạnh nhất ( Xung khắc).
    Tứ sinh : Dần thân Tị hợi ( Xung khắc )
    Tứ mộ : Thìn tuất Sửu mùi ( Xung cùng là thổ nên nhẹ nhất )
    Tuổi hợp : (Tốt nhất). Tý sửu. Dần hợi. Mão tuất. Thìn dậu. Tị thân. Ngọ mùi.
    Tuổi hại : (Xấu thứ 2 sau xung). Tý mùi. Sửu ngọ. Dần tị. Mão thìn. Thân hợi. Dậu tuất
    Tuổi hình : Phạt nhau ( Nhẹ hơn xung và hại.). Tý mão. Tuất sửu mùi. Dần tị thân. Thìn thìn. Ngọ ngọ. Dậu dậu. Hợi hợi (Tự hình, nhẹ hơn)
    ĐỊA CHI TƯƠNG HẠI :
    Trong hợp có khắc, lấy hợp làm chính... như Mão khắc tuất và hợp với tuất, ta lấy hợp làm chính.
    Dần mão khắc Thìn tuất Sửu mùi
    Thìn tuất sửu mùi khắc Hợi tý
    Hợi tý khắc Ngọ tỵ
    Ngọ tỵ khắc Dậu thân
    Dậu thân khắc Dần mão.
    LỤC THẬP HOA GIÁP :
    Tý : Canh 00.60. Nhâm 12.72. Giáp 24.84. Bính 36.96. Mậu 48
    Sửu : Tân 01.61. Quý 13.73. Ất 25.85. Đinh 37.97. Kỷ 49
    Dần : Nhâm 02.62. Giáp 14.74. Bính 26.86. Mậu 38.98. Canh 50
    Mão : Quý 03.63. Ất 15.75. Đinh 27.87. Kỷ 39.99. Tân 51
    Thìn : Giáp 04.64. Bính 16.76. Mậu 28.88. Canh 40.00. Nhâm 52
    Tị : Ất 05.65. Đinh 17.77. Kỷ 29.89. Tân 41.01. Qúy 53
    Ngọ : Bính 06.66. Mậu 18.78. Canh 30.90. Nhâm 42.02. Giáp 54
    Mùi : Đinh 07.67. Kỷ 19.79. Tân 31.91. Quý 43.03. Ất 55
    Thân : Mậu 08.68. Canh 20.80. Nhâm 32.92. Giáp 44.04. Bính 56
    Dậu : Kỷ 09.69 . Tân 21.81 . Qúy 33.93. Ất 45.05. Đinh 57
    Tuất : Canh 10.70. Nhâm 22.82. Giáp 34.94. Bính 46.06. Mậu 58
    Hợi : Tân 11.71. Quý 23.83. Ất 35.95. Đinh 07.47. Kỷ 59.

    Copy by Kiều phong!@!
    Tý rất phoáy Sửu........
    Càn càn khắc chấn chấn
    Hậu thiên 66
    Tiên thiên 11


     
    Chỉnh sửa cuối: 19/11/20
    babinh thích bài này.
  18. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    SƯU TẦM .....................
    Tôi đánh lô quanh năm mỗi ngày chỉ 3 con, mỗi ngày mỗi con 2 điểm khi nào nó về thì hôm sau đánh lên 100.200.400..điểm ( tuỳ tiền trong túi lúc đó) nó không về thì quay về 2 điểm ( được đánh lên, thua về 2 điểm) và chỉ gấp thiếp ở con đã ăn thôi các con khác vẫn giữ 2 điểm, và nó lại mất thì hôm sau lại về 2 điểm chứ không gấp thiếp liên tục.
    *Cách chon con lô của tôi như sau:
    Căn cứ vào giải đặc biệt ngày hôm trứoc tính con lô để đánh,
    Ví dụ đề về 12 thì lấy đầu của đề ghép vào đuôi 0.1.2
    Chọn theo cách này cũng có lúc 6 ngày không có con nào về, nếu sợ mất tiền thi cứ để 2 ngày không có con nào thì nhảy vào nuôi, mình chơi ít nên đánh quanh năm, Kiểu thăm dò khi vào cầu mới phang mạnh,
    có lẻ đây là cách hay nhất mất ít vốn và chờ vận đỏ và vui lắm,
    Có lần ăn ở 200 điểm gấp lên 400 điểm Tọach đau thật là đau,
    Thơ Tú Xương có câu ( Khôn đường cờ bạc là khôn dại)
    và các cụ đã dậy tiền cờ bạc để ở ngõ! cờ bạc là đỏ ăn đên chịu!

    Hiểu biết tối thiểu về Can chi an loan độ chế

    Khắc (xung)

    Giáp - Ất khắc Mậu – Kỷ
    Bính – Đinh khắc Canh – Tân
    Mậu – Kỷ khắc Nhâm – Quý
    Canh – Tân khắc Giáp - Ất
    Nhâm – Quý khắc Bính – Đinh

    Giáp: 1, Ất: 0, Bính: 9, Đinh: 8, Mậu: 7, Kỷ: 6, Canh: 5, Tân: 4, Nhâm: 3, Quý: 2.

    Sinh
    Giáp - Ất sinh Bính - Đinh
    Bính - Đinh sinh Mậu – Kỷ
    Mậu – Kỷ sinh Canh – Tân
    Canh - Tân sinh Nhâm - Quy
    Nhâm - Quý sinh Giáp - Ất
    Bài của AnLoan
    (Lưu ý MB thường ra trước 1 ngày)
    Mỗi ngày đảo có 6 con, 2 con mạnh, 4 con còn lại lót.
    Tùy theo số vốn của mỗi người mà vào tiền cho hợp lý.
    Khi chơi phải xác định là thua 3 ngày mới thắng nha ACE.
    Miền nào ra trước thì bỏ các Miền còn lại.
    Chỉ nên chơi AB và 3 càng (vốn ít)
    Thứ Hai 30/6
    398 đảo (mạnh Địa - Tài)
    Thứ Ba 1/7
    804 đảo (mạnh Thỏ)
    Thứ Tư 2/7
    591 đảo (mạnh Chó)
    Thứ Năm 3/7
    407 đảo (mạnh Heo)
    Thứ Sáu 4/7
    594 đảo (mạnh Mèo)
    Thứ Bảy 5/7
    484 đảo
    Chủ Nhật 6/7
    732 đảo (mạnh Rắn)

    Thích tiểu lô : Có ai thích kéo hàng AB 13 đài cơ bản MN thì tham khảo nhé !
    Vốn chơi tự đưa ra nha, lấy đơn vị cái A đài Tp làm chuẩn đánh từ thứ ba đến cn!
    Hôm qua Tp xổ A 56. Bắt đầu hôm nay kéo 60=>69, 10 con bốn góc 40 con, lên tiền hợp lý

    Hữu thuận : pp này mình kiểm chứng 1 tuần qua thì cũng có lý đó. tốn tiền hơn 1 con
    độc thủ 4 điểm có điều độc thủ thì nhiều khi cũng tuột. nhưng cái này mình thấy cũng được
    hong biết chốt như vầy có được hong
    30/6 HCM làm chuẩn A 14
    kéo 20->29 kq 1/7 VT có B 23
    1/7 VT làm chuẩn A 10
    kéo tiếp 20-29 kq 2/7 DN A 29, CT B20
    2/7 DN làm chuẩn A 29
    kéo 30-39 kq BTh B 32 nếu không chơi được coi như lose
    đúng ra win 2 con là ngưng :134:
    3/7 lấy VL A 75 làm chuẩn
    kéo 80-89 kq 4/7 LA có A 87
    4/7 lấy A LA 87 làm chuẩn
    kéo 90-99 kq 5/7 KG có B 95
    5/7 lấy KG A 53 làm chuẩn
    kéo 60-69 kq 6/7 DT có B 66
    hong biết có đúng như thế không bạn thích tiểu lô?:134:
    nếu theo mình thì hôm nay chọn tiếp DT A94 là chuẩn
    kéo 00 đến 09??? hong biết có hong te. chờ chủ xị trả lời :134:

    H BỘ Phương pháp dành cho những người có cách tính đơn giản và thêm 1 ít may mắn ..

    Ngũ hành thì chắc ai trong forum cũng biết rùi ? nhưng áp dụng thì khó quá đơn giản chỉ có thế này ..
    Hàng đơn vị từ 0 đến 9 cho đơn giản :

    Công thức đơn giản không kém phần hiệu quả của Miền Nam và Miền Bắc
    1 2 3 4 5
    6 7 8 9 0



    Các bạn theo dõi nha hình như là okie ... nhưng nhiều khi cũng đie một hoặc 2 hay 3 ngày là cao ..
    Các bạn theo dõi xem sao

    Hôm qua thứ ba đầu đuôi ta có :

    BT : 06 92
    VT : 40 96

    như thế này hôm sau sẽ có : 51 15 47 74 95 59 41 14

    MB hôm thứ 2 : 55 48 60 44 24
    thì sẽ có là 00 55 93 39 15 51 99 44 79 97
    ra đến đây thì có lẽ nhờ tài may mắn hay có pp nào để lọc số theo kinh nghiệm của mình thì đã có kết quả nhưng đến đây thì theo ý thích của mỗi người ?

    MB hôm thứ ba : 66 77 14 58 36
    thì thứ 4 sẽ có là : 11 66 22 77 69 96 03 30 81 18

    Hôm nay ra số đầu và đuôi 2 đài

    ĐN = 18 06
    CT = 04 11

    Như thế thì Tây Ninh và An Giang sẽ có :
    63 36 51 15 59 95 66 11
    MB Thứ 4 có 10 13 02 62 11 thì
    thứ 5 MB có thể có 65 56 68 86 57 75 17 71 11 66


    MN :41 61 35 77 => Thứ 6 MN có thể có 96 69 16 61 80 08 22 77
    MB : 53 24 74 55 26 => MB Thứ 6 có thể có 08 80 79 97 29 92 00 55 71 17


    Tigon : đánh dã chiến hàng ngày ko bao giờ thắng. Cách thắng là nuôi lô .
    Cách nuôi lô chớ bao giờ dại mà dựa vào thối thân, thối thân là thối đời vối chủ lô luôn, lựa kiểu thối số, hồi số ,hoàn số mà chơi nuôi lô an toàn hơn.
    Có dịp chỉ cần mời 1 ly cf cóc ( 5n ) quá đủ để chỉ hết . 1 là bán nhà cho chủ lô, 2 là chủ lô lấy nhà ACE giao cho mình .

    hoangcup 1988 đánh lô xiên thế này
    lô x2: 51-20, 51-17, 51-75, 17-51 ,17-20 ,75-20 ,20-15, 75-17
    lô x3:17-75-20, 20-51-17,17-75-51, 20-75-51
    lô x4:17-75-20-51

    .Kinh nghiệm bọc lót:
    Theo tiên thiên bát quái , hậu thiên bát quái
    chỉ có 08 quẻ từ 1 đến 8, số 9 quy về 1, số 0 quy về 8. 0 lót 8, 8 lót 0, 1 lót 9, 9 lót 1 không kể hàng trăm , hàng chục, hàng đơn vị.
    Ví dụ: Bắt số 228 -- > lót 220, 208 -- > lót 280, 899 -- > lót011, 819 -- > lót 091.

    chiến thuật dàn đề 36con hoangcup

    D day tui phot cho anh em nuoi dan 36 chua cat phế chỗ tui ỏ bắcninh 1x80 cắt phế 10%
    SAU BAO NHIEU NĂM TINH TOAN + CHOI = KIẾM ĐƯỢC CHÚT ÍT TIỀN TIÊU VẶT => KINH NGHIỆM CHƠI LÔ NHƯ SAU:
    +KHÔNG CẦN TÍNH TOÁN NHIỀU
    + CHỌN MỘT CON HAY VỀ ĐỂ NUÔI, CÁCH NUÔI NHƯ SAU:

    dan 36 đit chan bo? kep va dit 0....Bien do kich thu 9 ngay...cao nhat chu ky 10 năm...tù năm 1999 dến năm 2009..
    dàn 36 đít chẵn bỏ kép.........
    02 >04>06>08
    12>14>>16>18
    24>26>28
    32>34>36>38
    42>46>48
    52>54>56>58
    62>64>68
    72>74>76>78
    82>84>86
    92>94>96>98


    Ngày--- Số điểm--- Tiền Chi --- Tiền đã mất --- Tiền Thu--- Lợi nhuận
    1........... 10........... 360,000..........360,000...........800,000 ...... .... 340 000
    2........... .20.......... 720,000.......... 1,080000.........1,600000........ 520,000
    3........... 40 ..........1,140000.........2,520000.......... 3.200000.......... 680,000
    4........... 80.............2,880000........5,400000.. .....6,400000.......... 1,000000
    5........... 160..........5,760000.........11,160000.......12,8 00000............1,640000
    6............320..........11,520000.......22,68000 0.......25,600000...........2,920000
    7...........640..........23,040000.......45,720000 ........51,200000..........5,480000
    8...........1208.......46,080000.......91,800000.. .......96,640000..........4,840000
    9...........2416......86,976000.......178,776000.. ......193,280000.......14,504000
    10........4832......173,952000.......352,728000... ....386,560000........33,834000......


    tiendat201 :tôi là người thử nghiệm phương pháp này nên đã thấy bộc lộ điểm yếu của nó ,tóm lại lãi thì có lãi nhưng mà ko hiệu quả cao.Nếu nuôi phương pháp này thì phải theo dõi tính chẵn lẻ của nó đã .Ko nên nuôi vội như tuần trước .
    tôi nghĩ bạn nên theo dõi theo dây đỏ của một số ACE và bám theo là win

    Hoangcup1988 :Về các bộ:
    Bộ là các cặp số gồm số chính và bóng dương, ví dụ nói bộ 01 sẽ phải hiểu là ghép chạm của 01 và bóng của nó là 56. Ghép chạm 0156 sẽ là 8 con 010-565-515-060.

    Bộ được phân loại như sau:

    Bộ 01: 010-565-515-060
    Bộ 02: 020-575-525-070
    Bộ 03: 030-585-535-080
    Bộ 04: 040-595-545-090
    Bộ 12: 121-676-626-171
    Bộ 13: 131-686-636-181
    Bộ 14: 141-696-646-191
    Bộ 23: 232-787-737-282
    Bộ 24: 242-797-747-292
    Bộ 34: 343-898-848-393
    Bộ kép 00-55-050
    Bộ kép 11-66-161
    Bộ kép 22-77-272
    Bộ kép 33-88-383
    Bộ kép 44-99-494
    10 bộ thường = 80 con
    5 bộ kép = 20 con
    Tổng cộng tròn 100 con

    Trong một số trường hợp các bộ kép được phân biệt bằng các khái niệm như kép bằng, kép lệch, kép âm.

    Kép bằng: 00-11-22-33-44-55-66-77-88-99
    Kép lệch: 050-161-272-383-494
    Kép âm: 070-141-292-363-585
    Sát kép: 090-010-121-232-343-454-565-676-787-898



    Phân loại gọi tên một số khái niệm cho thống nhất:

    Bóng dương (cách nhau 5 đơn vị):
    05-16-27-38-49

    Bóng âm (cách nhau 3 đơn vị, lẻ thì cộng 3, chẵn thì trừ 3):
    07-14-29-36-58


    MIỀN TRUNG CẦU
    Tiếp bước anh HOVILAHOVILO em nghiệm ra được các cầu miền trung rất đẹp. Cầu liên quan đến G8 và G7 Miền trung:
    Mong rằng nếu có gì sai xót thì ace đóng góp ý kiến và ủng hộ để cùng đóng góp số tham khảo cho miền trung yêu dấu.
    Cách tính G7 Qng + 40 = Gia Lai
    KQXS ngày 22/1/2011 Qng G7: 63 + 40 = 03 Gia Lai 28/1/2011 Có 03
    KQXS ngày 29/1/2011 Qng G7: 34 + 40 = 74 Gia Lai 11/2/2011 Có 47
    KQXS ngày 12/2/2011 Qng G7: 57 + 40 = 97 Gia Lai 18/2/2011 Có 79
    KQXS ngày 19/2/2011 Qng G7: 10 + 40 = 50 Gia Lai 25/2/2011 Có 05
    KQXS ngày 26/2/2011 Qng G7: 12 + 40 = 52 Gia Lai 04/3/2011 Có 52
    KQXS ngày 05/3/2011 Qng G7: 22 + 40 = 62 Gia Lai 11/3/2011 Có 62??

    Cầu theo từng ngày:
    KQXS ngày 28/2/2011 PY G8:79 + 14 = 93 Kon Tum 06/3/2011 có 39
    KQXS ngày 01/3/2011 Dlk G8: 96 + 14 = 10 Phú Yên 07/3/2011 có 10
    KQXS ngày 02/3/2011 KH G8: 36 + 14 = 50 Daklak 08/3/2011 có 05 2ki
    KQXS ngày 03/3/2011 QTr G8: 92 + 14 = 06 Khánh Hòa 09/3/2011 có 06**
    KQXS ngày 04/3/2011 GL G8: 50 + 14 = 64 Quảng trị 10/3/2011 có 64
    KQXS ngày 28/2/2011 Qng G8: 65 + 14 = 79 Gia Lai 11/3/2011 có ***
    PS: đài Khánh Hòa mình chỉ lấy thứ 4 k lấy bữa chủ nhật.
    dương lịch 13/01/2019 G ngủ đêm mơ bng ( lúc 2 giờ sáng )về rị chưng tay
    kqxsmn 36/63 - 78/28 - 55/36
    kqxsmt 20/60 - 12/22
    kqxsmb 231 - 72/62/12/03.





     
    Chỉnh sửa cuối: 13/1/19
  19. Bahoian

    Bahoian Thần Tài

    Công thức tính nhanh bảng Lạc thư Hoa Giáp
    Tính qui luật là một yếu tố cần trong tiêu chí khoa học cho một phương pháp được coi là khoa học. Bảng Lục Thập hoa giáp lưu truyền trong cổ thư chữ Hán thể hiện tính quy luật qua sự tính toán trong Tinh Lịch Khảo nguyên để tìm hành của năm trong bảng Lục Thập hoa giáp. Nhưng đây là qui luật phiến diện, vì chỉ mình quy luật này được thực hiện - do tính ngược chiều kim đồng hồ của Hà Đồ trong nạp âm - còn các qui luật khác như : Cách Bát sinh tử, Sinh Vương Mộ không thực hiện được. Điều này đã được chứng minh trong cuốn sách "Hà Đồ trong văn minh Lạc Việt".

    Tuy nhiên, để chứng tỏ tính hoàn chỉnh của bảng Lạc Thư hoa giáp - nhân danh nền văn hiến huyền vĩ Việt - thì bảng Lạc Thư hoa giáp cũng cần một công thức tính toán tìm hành khí của năm để chứng tỏ tính qui luật của nó.
    Công thức tính này được tính như sau:

    Công thức tính nhanh bảng Lạc thư Hoa Giáp
    (Chu kỳ hành khí 60 năm của nền văn minh Lạc Việt)

    Trong công thức này số của Thiên Can và Địa chi được qui định như sau:

    1 - Số Thiên Can
    Giáp Ất = 1
    Bính Điinh = 2
    Mậu Kỷ = 3
    Canh Tân = 4
    Nhâm Quý = 5

    2 - Số Địa Chi:
    Tý Sửu = 1
    Dần Mão = 2
    Thìn Tị = 3
    Ngọ Mùi = 4
    Thân Dậu = 5
    Tuất hợi = 6

    3 - Số hành khí trong năm theo Lạc Thư hoa giáp trong phương pháp tính:
    (theo chiều tương khắc ngũ hành)
    Thủy = 4
    Hỏa = 3
    Kim = 2
    Mộc = 1
    Thổ = 0

    4 - Công thức tính:
    1. Số địa chi =< 3
    (Số thiên can + Số địa chi) : 5 = x + Số dư
    2. Số địa chi > 3
    (Số thiên can + Số địa chi - 3) : 5 = x + Số dư
    Căn cứ vào số dư tra bảng số quy ước ở phần 3, ta sẽ có hành khí theo bảng Lạc Thư hoa giáp.

    5 - Thí dụ:
    5 - 1. Giáp tý
    Giáp = 1
    Tý = 1 < 3
    => 1 + 1 = 2 => 2 : 5 = 0 dư 2.
    Ta có: 2 = Kim

    5 - 2. Bính Thân ( Sách Tàu là Hỏa)
    Bính = 2
    Thân = 5 > 3
    => 2 + 5 - 3 = 4.
    Ta có 4 = Thủy

    5 - 3. Quý Mùi
    Nhâm = 5
    Mùi = 4 > 3
    => 5 + 4 - 3 = 6. => 6 : 5 = 1 dư 1
    Ta có dư 1 = Mộc

    5 - 4. Đinh Mùi (Sách Tàu là Thủy)
    Đinh = 2
    Mùi = 4 > 3
    => 2 + 4 - 3 = 3 => 3 : 5 = 0 dư 3.
    Ta có 3 = Hỏa

    5 - 5. Canh Tý
    Canh = 4
    Tý = 1 < 3
    => 4 + 1 = 5 => 5 : 5 = 1 dư 0.
    Ta có: 0 = Thổ
     
    Chỉnh sửa cuối: 19/11/16
    ZangHaiThien thích bài này.
  20. Bongbongbay

    Bongbongbay Thần Tài

    Các bác luyện tới mức thượng thừa dồi nên lên núi win một minh
    Hay nhỉ..:119: úp úp phụ nhe
    Vắng lạnh ớn cái lưng(disco)(disco)