...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. VuongTuongLocMa

    VuongTuongLocMa Thần Tài

    19 - (1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

    20 - (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
    theo đệ hiểu là Tân khố (lo về ngân lượng và thu thuế và phát tiền cho dân) mà huynh.
    Thân.
     
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    Bàn Tiếp...
    NGŨ HÀNH NẠP ÂM
    Một vòng từ Giáp Tí đến Quí Hợi có 60 năm. Mỗi 10 năm lại có một chữ Giáp đứng đầu. Ví dụ...Giáp Tí, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần gọi bằng Lục Thập Hoa Giáp chia làm 30 tổ Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi 2 năm một tổ. Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ qua nạp âm để định từng tính chất khác nhau giữa Kim với Kim , Mộc với Mộc. Như bảng dưới đây.
    Hành Kim có sáu nạp âm... Tèng teng !!
    01 - Hải Trung Kim

    Giáp Tí, Ất Sữu thì Tí thuộc Thủy, nơi hồ ao thì thủy vượng. Trong khi Kim cục thì Tử trong vòng tràng sinh nằm ở cung Tí và Mộ ở Sữu là chổ Thủy vượng. Kim vào thế " Tử Mộ " cho nên mới gọi bằng Hải Trung Kim ví như Kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng có danh mà vô hình, có tiếng mà không có thực, nằm sâu trong lòng biển như thai nhi nằm trong lòng mẹ.
    Tính chất của Hải Trung Kim là :
    - Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ , lòng người như biển không dò , nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách.
    - Khả năng tốt, nhưng thiếu sức xông xáo tranh cướp, phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng.
    Trước nghịch cảnh và phấn đấu thì Giáp Tí mạnh hơn Ất Sữu. Ất Sữu dể có khuynh hướng nhu nhược hơn.
    Kim Bá Kim

    Nhâm Dần, Quí Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng lên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bá Kim. Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, chữ bá nghĩa là yếu đuối, không mạnh mẽ.
    Sách xưa có viết : " Nhâm Dần, Quí Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa." Kim Bá Kim chất Kim dùng để trang trí, trang sức. Nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.
    Người có số nạp kim là Kim Bá Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu , phải tìm được thầy mới nên cơ đồ. Bởi vậy Kim Bá Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa ở Mệnh mới hay.
    Nhâm Dần thì Dần mộc bị kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng bởi vậy khi ứng phó với hung vận không lì đòn bằng Quí Mão. Quí Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc , nhưng âm mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.
    Bạch Lạp Kim

    Chất Kim của Canh Thìn và Tân Tỵ, theo vòng Tràng sinh của Kim cục thì Dưỡng ở Thìn, Tràng sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim ". Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài dũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ. Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân :
    - Học hành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công.
    - Bương trải cuộc đời cho đầy kinh nghiệm như ngọc được mài dũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử.
    Dù mệnh có những sao tốt mà vận không bương trải hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu. Canh Thìn thì Thìn là Thổ chất khả dĩ sinh Kim, trong khi Tân Tỵ, Tỵ Hỏa làm tan chất Kim. Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, còn Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo hơn.
    Sa Trung Kim

    Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hỏa vượng thì kim bại. Mùi là chổ của hỏa suy , hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi bằng Sa Trung Kim, Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa trung kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà có thêm sao Thiên đồng nữa thì càng vớ vẩn.
    Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được. Giáp Ngọ thì Ngọ hỏa khắc kim, tước giảm khí thế trong khi Ất Mùi, Mùi thổ sinh kim. Vì thế Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.
    Kiếm Phong Kim

    Nhâm Thân, Quí Dậu thì Thân Dậu là chính vị của Kim cục nằm ở vị trí Lâm quan và Đế vượng cho nên Kim ở đây gìa cứng, cương mãnh ví như mũi nhọn của lưỡi gươm nên gọi bằng Kiếm Phong Kim là vậy. Do đó Nhâm Thân, Quí Dậu khí thế cực thịnh ".
    Người Kiếm Phong Kim là người tự bộc lộ tài năng mình và có hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu khắp nơi, áng sáng rõ ràng như sương tuyết. Đây là mẫu người có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc, cương nghị và tinh nhuệ.
    Nếu mệnh có những sao tốt hội chiếu vào và lại thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim thì càng tốt hơn, nhất là đối với những lá số thuộc về binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại nếu mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì người có Kiếm Phong Kim càng hung bạo hơn, trên tính tình hoặc tư tưởng là người khó mà lay chuyển được.
    Nhâm Thân, Quí Dậu cả hai vị trí đều thuộc Kim cho nên đều cương cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.
    Thoa Xuyến Kim

    Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là Suy qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy cái Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy ".
    Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt, Xương Khúc, Thiên Lương, Hồng Đào, Hóa khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim nếu Mệnh có tính âm trầm thì càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim nếu Mệnh có tính khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn cái hư vinh càng nặng.
    Người Nam mà có mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường thích giao thiệp với đàn bà con gái đeo nữ trang hoặc buôn bán nữ trang hoặc là con gái vẽ kiểu thời trang.
    Hành Thủy có sáu nạp âm... Tèng teng !!
    Giản Hạ Thủy

    Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tí và Suy ở Sửu. Vượng rồi đến suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi cho nên gọi bằng Giản hạ Thủy ".
    Giản hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc cạn lúc sâu.
    Cổ nhân có câu : " Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm ". Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản lúc lật như lòng tiểu nhân.
    Số có ai có Phục binh hay Phá quân, Địa kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hảm địa mà thêm nạp âm Giản hạ Thủy thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Nếu là người chủ mà có bộ sao như trên thì thủ hạ phải coi chừng và nếu kẻ làm tôi mà có sao như vậy thì kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.
    Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp người có số bình thường nhu nhược mà thêm Giản hạ Thủy nạp âm thì hoàn toàn vô tích sự, lung tung và hoảng loạn trước công việc.
    Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc Thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.
    Đại Khê Thủy

    Giáp Dần, Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng, nên gọi bằng Đại khê Thủy ".
    Đại khê là dòng suối lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản hạ thủy là lạch suối nhỏ, suối con. Bởi thế Đại khê Thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt.
    Tuy nhiên lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hóc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế đôi khi bụng dạ hẹp hòi và có tư tâm.
    Người Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Nếu mệnh kém mà nạp âm Đại khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng, ước vọng, hoài bảo to tát mà thiếu khả năng hành động, thành vô dụng.
    Giáp Dần, Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước hung vận nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẽo hơn vì cả Ất lẫn Mão đều là âm Mộc.
    Trường Lưu Thủy

    Nhâm Thìn, Quí Tỵ, tại Thìn là Thủy khố mà Tỵ lại là Trường sinh của Kim, Kim sinh Thủy vượng. Đã vượng lại còn chứa đựng vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy ".
    Trường mang nghĩa vĩnh cữu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao công việc mà không sợ phản bội.
    Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.
    Nhâm Thìn Quí Tỵ , Thìn thuộc Thổ khắc Thủy. Tỵ thuộc Hỏa bị Thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhân Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.
    Thiên Hà Thủy

    Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy ".
    Binh Ngọ Đinh Mùi đều là chổ Hỏa vượng mà sinh ra Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống. Thiên hà thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Tình yêu thương chan hòa. Nhưng mưa có mưa nhỏ, mưa to, mưa xuân, mưa hạ, mưa giông, mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà lại lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.
    Người có mệnh hợp với Thiên hà thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay. Người Thiên hà thủy làm việc xã hội, làm việc tôn giáo là hợp cách.
    Người Thiên hà thủy nếu đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà là người Thiên hà thủy thì thành ra mâu thuẩn khó thành công trên con đường kinh doanh hay chính trị, quân sự.
    Bính Ngọ can chi là Hỏa đều bị Thủy khắc. Đinh Mùi thì chi Mùi thuộc Thổ khắc Thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.
    Tỉnh Tuyền Thủy

    Giáp Thân Ất Dậu, thì Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim vượng tất nhiên Thủy cũng nhờ thế mà sinh tuy nhiên Thủy ở tình trạng này chưa hùng dũng lớn mạnh cho nên gọi bằng Tỉnh Tuyền Thủy ".
    Tỉnh Tuyền Thủy tức nước giếng không có gốc nguồn rõ rệt. Ở dưới sâu khơi lên từ lòng đất nên tư tưởng thâm thúy, hành động ẩn dật. Giếng tốt, nước lấy chẳng bao giờ cạn cho nên đức vọng của người Tỉnh Tuyền Thủy vô cùng.
    Người xưa giảng rằng: " Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống ". Nước trong là tinh khiết hay liêm khiết , nhưng nước lạnh là thiếu nhiệt tâm đối với tha nhân.
    Tỉnh Tuyền Thủy không bao giờ tự phát, phải dựa vào thời thế, dựa vào thời cơ để đi theo thôi chứ không phải là người mở đầu khởi xướng. Người nạp âm Tỉnh Tuyền Thủy theo ngành tình báo, gián điệp thì hợp cách nếu như cung Mệnh có những sao với tính cách này.
    Giáp Thân Ất Dậu đều là Tỉnh Tuyền Thủy. Thân Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh Thủy, bản thân mất nguyên khí. Sau tuổi trung niên sức phấn đấu suy vi.
    Đại Hải Thủy

    Nhâm Tuất và Quí Hợi Thủy, theo Thủy nhị cục, Quan đới ở Tuất, Lâm quan tại Hợi lực lượng hùng hậu. Hợi ví như dòng sông lớn nên gọi bằng Đại Hải Thủy ".
    Nước của Đại hải Thủy diện tích quảng khoát, thể tượng bao la , xung kích lực mạnh, làm thiện hay làm ác đều dữ dội. Hoặc là gian hùng của thời đại hoặc là anh hùng cái thế.
    Người xưa viết rằng: Nước Đại hải thủy, thâu góm trăm sông, chảy miên man về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của Nhật Nguyệt. Nguồn của Đại hải thủy có trong có đục. Nhâm Tuất chứa Thổ khí nên đục, Quí Hợi toàn Thủy nên trong. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vì nào cũng thường bao dung đại lượng ưa làm điều thiện không ưa điều ác, ngược lại mệnh tầm thường hạ tiện sẽ thành con người lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi. Như hai dòng nước trong và đục vậy.
    Nhâm Tuất, Quí Hợi đều là Đại hải thủy, có điều Tuất thổ khiến cho Đại hải thủy chảy thành dòng, như lòng sông, đầu óc sáng suốt, cử chỉ minh bạch, thiện ác phân minh.
    Quí Hợi, thủy là chính vị, thủy cực vượng chảy tràn lan không bờ bến nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó nhưng mà đề phòng rồi, thiện ác vẫn không rõ rệt. Quí Hợi mà có những sao ở mệnh mang khuynh hướng làm chính trị sẽ là người ứng phó với những biến động lớn rất giỏi, lúc lâm nguy thì biết quyền biến.
    Hành Mộc có sáu nạp âm... Tèng teng !!
    Tang Đố Mộc

    Tang Đố mộc cho tuổi Nhâm Tí, Quí Sữu thì Tí thuộc Thủy (Thân Tí Thìn), Sửu thuộc Kim (Tỵ Dậu Sữu). Thủy vừa sinh Mộc Kim đã phạt Mộc như hình tượng của cây dâu, vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm."
    Lá dâu tầm ăn, thân dâu làm cung, dùng vào nhiều việc. Từ chiếc lá đến cành cây, đến thân cây đều bị sử dụng cho nên Tang đố mộc hoàn toàn bị động tâm tình rộng rãi, nhưng cái rộng rãi đó do người điều khiển. Khi có tiền, lúc thành công thường bị đẩy vào tình trạng hay giúp đỡ người này kẹ nọ, từ anh em cho đến họ hàng bạn bè.
    Người Tang đố mộc khó có thể nắm giữ ngôi vị lãnh đạo. Nếu mệnh tốt mà cho điều khiển những công việc có tính cách về xã hội thì phù hợp. Tuổi Quí Sữu so với Nhâm Tí, bản thân bị tước giảm nguyên khí cho nên gặp hung vận kém khả năng ứng phó.
    Tùng Bách Mộc

    Canh Dần Tân Mão, với Mộc cục thì Lâm quan tại Dần, Đế vượng tại Mão, mộc đến hồi cực thịnh nên gọi bằng Tùng Bách Mộc ".
    Tùng bách mộc trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, vừa kiên nhẩn chịu đựng, vừa đầy ắp nghị lực chống với khí hậu ác liệt. Kiên định, dù thử thách nào cũng không bị bẽ gãy. Ý chí luôn luôn muốn vượt thiên hạ và kỷ luật ngay cả đối với bản thân.
    Mệnh tốt, người Tùng bách mộc sẽ thành công khác người trên bất cứ lãnh vực nào. Mệnh xấu luôn luôn thành kẻ bất đắc chí. Tân Mão nhẫn nại hơn Canh Dần, Canh Dần cương nghị hơn Tân Mão.
    Đại Lâm Mộc

    Mậu Thìn Kỷ Tỵ, Thìn là giải bình nguyên rộng lớn, Tỵ là anh Thái dương chói vhan tạo thành cây cối phồn vinh như rừng nên gọi bằng Đại Lâm Mộc. Cây trong rừng um tùm rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất ".
    Trí tuệ linh mẫn với sự ngã theo thời thế, làm chức thừa hành thì tốt chứ nếu ở vào cương vị chỉ huy không hay. Khả năng cũng như khuynh hướng không có màu sắc riêng của mình.
    Số Mậu Thìn Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn đều thuộc Thổ, Mộc khắc Thổ làm nhược khí thế, trong khi Kỷ Tỵ thì Tỵ là Hỏa. Bởi vậy, Kỷ tỵ trong cuộc phấn đấu chống với hung vận dễ dàng hơn Mậu Thìn.
    Dương Liễu Mộc

    Nhâm Ngọ Quí Mùi, theo Mộc cục thì Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi. Mộc vào đất Tử , Mộ cho dù được Nhâm Quí là Thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rủ, thứ Mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy, nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan ".
    Dương liễu mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngã nghiêng. Bén nhạy với thực tế, tâm không mấy chính trực.
    Dương liễu mộc khó có thể là một người tâm phúc trung thành. Nhâm Ngọ vì Ngọ là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi vì Thổ bị Mộc khắc.
    Thạch Lựu Mộc

    Canh Thân, Tân Dậu với Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8 , thời gian này Mộc suy yếu cơ hồ bị tuyệt duyệt. Chỉ có cây Lựu kết trái nên gọi là Thạch Lựu Mộc.
    Kim khắc Mộc, Kim như dao búa , Thạch lựu mộc cứng cáp, dao búa không dể đốn ngã. Canh Thân, Tân Dậu cả chi lẫn can đều đều thuộc Kim thế mà nạp âm thành Mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi để mà giữ vững vậy. Hình Mộc mà chất đá nên gọi là Thạch Lựu . Nếu mệnh mang những sao trung kiên là một trung thần quang minh, một người bạn khả dĩ tin cậy được. Nếu mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường, dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra người ngoan cố khó mà cảm hóa.
    Canh Thân Tân Dậu, Mộc hoàn toàn bị Kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu hợp cách hơn vì ít thay đổi chí hướng.
    Bình Địa Mộc

    Mậu Tuất Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc Mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cánh lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nẩy nở ".
    Người Bình Địa Mộc mà mệnh tài cán thì cái tài thường không ẩn hiện, nếu được dùng thì ví như gặp cơn mưa thuận gió hòa, ở thời loạn ví như bị sương tuyết dập vùi hoài nên tài bất ngộ. Bình địa mộc cần gặp quí nhân, gặp người biết dùng. Được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực. Bình địa mộc trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa chất tài năng đáng nể. Bình địa mộc mà mệnh bình thường sẽ mãi mãi bình thường dù được vận hay.
    Mậu Tuất toàn Thổ, Thổ bị Mộc khắc. Kỷ Hợi, thì Hợi thủy sinh Mộc bởi thế nên Kỷ Hợi làm việc mẫn cán hơn Mậu Tuất.
    Hành Hỏa có sáu nạp âm... Tèng teng !!
    Tích Lịch Hỏa

    Mậu Tí Kỷ Sữu, Sữu thuộc Thổ, Tí thuộc Thủy, Thủy ở chính vị mà nạp âm lại là Hỏa, nếu không phải là Thần long tất nhiên Thủy không biến ra Hỏa được, cho nên gọi bằng cách Tích Lịch Hỏa như tia lửa từ sấm chớp tức Thủy trung chi Hỏa ".
    Tích lịch hỏa lẫm liệt như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Người Tích lịch hỏa nếu mệnh nhiều sao tốt thì sự nghiệp hoặc cơ nghiệp thành công hơn người và hay thích làm việc to tát. Nếu thời thế càng loạn lạc, càng xáo trộn thì khả năng càng phát triển.
    Người Tích lịch hỏa mà bản mệnh tầm thường thì ham chuộng hư danh, thích nổi trôi và dễ bị xúi giục làm những việc thiếu suy nghỉ. Người Tích lịch hỏa nếu dính vào cờ bạc hoặc làm ăn đầu tư thường bị người ta bịp những chuyện bất ngờ. Người Tích lịch hỏa tâm ý nhiệt thành không giảo quyệt, luôn luôn giữ ngăn nắp và kỷ luật.
    Lô Trung Hỏa

    Bính Dần Đinh Mão, Dần là tam dương, Mão là tứ dương, Hỏa được đất lại có Dần Mão trợ lực, trời đất lúc ấy như lò lửa và vạn vật nảy sinh, nên gọi bằng Lô Trung Hỏa ".
    Bính Dần Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hòa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật.
    Có câu: " Lô Trung Hỏa gỉa, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ư vũ trụ, đào dã ư càn khôn " (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện).
    Người Lô Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển diện tài hoa danh tiếng với đời. Lô Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
    Bính Dần Đinh Mão hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa tước nhược nếu gặp hung vận thì sẽ thiếu trầm tĩnh để giải quyết công việc.
    Phú Đăng Hỏa

    Giáp Thìn Ất Tỵ, Tỵ là độ góc mặt trời lên đến đỉnh và sắp lặn về tây. Ánh chiều tà còn tung ra chiếu sáng vạn vật. Đồng thời cũng là lúc thiên hạ sữa soạn lên đèn. Phú Đăng Hỏa là ánh lửa ban đêm khả dĩ chiếu sáng những nơi mặt trời, mặt trăng không chiếu tới được, gọi khác đi bằng địa minh chi hỏa ".
    Giữa ban ngày, ánh lửa đèn không thể thi triển quang huy. Bởi vậy người mang nạp âm Phú Đăng Hỏa hay dạ minh chi hỏa thường thích bóng tối không muốn xuất đầu lộ diện, nhưng lại rất tài hoa, lúc cần đến thật được việc. Lúc bình thường, lúc chưa đắc thế thì sống âm thầm ẩn danh. Khi gặp thời cơ thì sẽ như ánh đèn soi vào bóng tối.
    Giáp Thìn thì Thìn thuộc Thổ, Hỏa sinh Thổ tính chất cương mãnh hơn, trong khi Ất Tỵ thì Tỵ là Hỏa đồng tính với Hỏa, sức mạnh không bằng Giáp Thìn. Sức mạnh ở đây nói về khí chất tinh thần để ứng phó với hung vận.
    Thiên Thượng Hỏa

    Mậu Ngọ Kỷ Mùi, Ngọ là nơi Hỏa vượng, Mộc ở trong chi Mùi lại sinh Hỏa. Hỏa khí bùng lên gặp đất sinh nên gọi bằng Thiên Thượng Hỏa ".
    Thiên Thượng Hỏa là lửa từ trên trời. Mậu Ngọ là mặt trời, Kỷ Mùi là mặt trăng sưởi ấm sông núi, chiếu sáng vũ trụ chan hòa mọi chỗ không thiên vị. Bởi vậy người Thiên Thượng Hỏa rất công bình, chính trực, hào sảng.
    Số nạp âm Thiên Thượng Hỏa mà có nhiều cát tinh tại mệnh nếu đứng ngôi chủ vào thời bình, bàn đân thiên hạ được nhờ. Nhưng Thiên Thượng Hỏa mà tuổi Kỷ Mùi là mặt trăng tính chất nhu hòa, lắm khi lại lạnh nhạt và vô tình. Khi đứng ngôi chủ mà mệnh cung mang những sao thủ đoạn mưu lược thì các người phò tá hay làm việc dưới cũng nên coi chừng. Người Thiên Thượng Hỏa dù Mậu Ngọ hay Kỷ Mùi đều dễ ưa thích danh vị tiếng tăm.
    Sơn Hạ Hỏa

    Bính Thân Đinh Dậu, Thân là cửa của đất. Dậu là cổng của mặt trời lặn. Ánh dương quang đến chỗ này thì ẩn tàng nên gọi bằng Sơn Hạ Hỏa ".
    Bính Thân Đinh Dậu, khí tắt hình tàng như mặt trời lặn phía tây, sức đã yếu nhược, càng tối càng hiu hắt vàng vọt. Người Sơn Hạ Hỏa thường dễ có tâm chất hẹp hòi, tự tư tư lợi, mưu lược không đủ, nhưng vẻ ngoài lại vênh vang, lúc nào cũng lý luận.
    Nạp âm Sơn Hạ Hỏa dù số xấu hay tốt cũng nên cẩn thận khi dùng họ làm tâm phúc hoặc người cộng tác giúp việc vì ít khi họ là người cộng sự chân thành. Thân Dậu hành Kim đều bị Hỏa khắc nên thường rối ren trước biến động hay hung vận.
    Sơn Đầu Hỏa

    Giáp Tuất Ất Hợi, thì Tuất Hợi là cử Trời, Hỏa chiếu Thiên môn, quang huy cực cao ".
    Sơn Đầu Hỏa chỉ thấy sáng rực mà không thấy lửa cho nên tâm cơ thâm trầm. Ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được. Khi gặp vận tốt thì thành công tấn tới như đám cháy rừng.
    Người Sơn Đầu Hỏa lúc gặp thời âm thầm làm việc không biết mệt, gặp thời rồi cũng không bao giờ lãng phí thời gian. Nếu mệnh tốt thì danh vọng sự nghiệp hơn người. Mệnh xấu cũng đắc lực nhanh nhẹn để phục vụ thừa hành.
    Giáp Tuất, Tuất là Thổ được Hỏa sinh. Ất Hợi, Hợi là Thủy bị Hỏa khắc. Giáp Tuất ứng phó với hung vận biến động linh hoạt hơn Ất Hợi.
    Hành Thổ có sáu nạp âm... Tèng teng !!
    Bích Thượng Thổ

    Canh Tí Tân Sữu, thì Sữu là chính vị của Thổ, mà Tí là đất vượng của Thủy, Thổ gặp Thủy biến thành bùn cho nên gọi bằng Bích Thượng Thổ ".
    Bùn nhuyễn mềm muốn chất thành vách phải tựa vào kèo cột phiên, thiếu chổ tựa khó thành vách tường. Bởi thế người mang nạp âm Bích Thượng Thổ phải tựa vào người mà thành sự, làm quản lý hoặc kẻ thừa hành thì tốt, nếu đứng vào ngôi chủ dể thất bại. Tuy nhiên cũng có những loại đất chất dính mạnh, khi phơi nắng trở thành cứng cáp không dựa vào kèo cột cũng đứng vững được. Bởi thế người mang nạp âm Bích Thượng Thổ cần phải trải qua nhiều kinh nghiệm đời mới hay.
    Vách là để che gió, chắn mưa cho nên tâm chất thường bao dong. Nếu mệnh có nhiều hung sát, đa nghi, thủ đoạn mà mang nạp âm Bích Thượng Thổ dể đưa đến sơ hở mà bị hại. Canh Tí, Tí thủy bị thổ khắc, khí thế bị nhược. Tân Sữu, thổ vào chính vị sức đề kháng cương mãnh.
    Thành Đầu Thổ

    Mậu Dần Kỷ Mão, hai Thiên can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, Thổ tích thành núi cho nên gọi bằng Thành Đầu Thổ ".
    Quẻ Cấn kinh dịch giải thích là núi ( Cấn vi sơn ). Mạng nạp âm Thành đầu thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.
    Mệnh số nếu hội tụ cách tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng nấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại là chuyện thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.
    Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên thời bình yên ổn dể thành công hơn là loạn thế.
    Sa Trung Thổ

    Bính Thìn, Đinh Tỵ, vì Thổ cục tràng sinh tại Thân cho nên tại Thìn là Mộ khố, Tỵ là Tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Thổ vào tuyệt địa đến chổ ẩn tàng (Mộ khố) lại được hỏa sinh cho nên gọi là Sa Trung Thổ ".
    Thổ tới khố không phải cát của sa mạc mà là cát của đất phù sa vì Thìn thuộc thủy khố. Gặp sông nước đẩy đưa tài bồi thành bãi thành bờ nhiều màu mỡ. Sa Trung Thổ tùy sóng, tùy gió nên có tính chất uyển chuyển, giỏi đầu cơ, biết lợi dụng thời thế. Đây cũng là mẫu người có khả năng hai mặt của thiện ác khi là rồng lúc thành rắn, vừa anh hùng và vừa là gian hùng.
    Bính Thìn, Thìn thuộc Thổ chính vị cho nên cứng rắn hơn. Đinh Tỵ, Tỵ thuộc Hỏa tiết thân mà sinh Thổ cho nên nguyên khí giảm không kiên trì bằng Bính Thìn.
    Lộ Bàng Thổ

    Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc trong Mùi sinh Hỏa của Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng Lộ Bàng Thổ ".
    Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng bởi vậy tâm chất quật cường mà quá nóng nảy, tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác, thuận lợi hay không thuận lợi.
    Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khổ để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ vào con đường nghiên cứu, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng.
    Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế cho nên nếu đứng ở vị thế làm một lý thuyết gia thì hay hơn. Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ cho nên nẫn nại và kiên trì hơn.
    Đại Dịch Thổ

    Mậu Thân Kỷ Dậu, thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc cung Đoài là đầm nước (trạch). Chữ Dịch có một cửa chữ Trạch, thật ra phải gọi bằng Trạch Thổ mới đúng ".
    Khôn là đất. Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chỗ cá sinh sống thỏai mái, màu mở và súc tích. Đại Dịch Thổ tự nó là súc tích, đất rộng, sông sâu.
    Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ . Mệnh thường phụ giúp các việc thiện và luôn luôn có thành tâm.
    Mệnh nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim. Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có khả năng kiên trì và ít bối rối.
    Ốc Thượng Thổ

    Bính Tuất Đinh Hợi, Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là cửa trời(Thiên Môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ ".
    Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói Thổ cần trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung. Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số hay cũng phải trãi qua những thử thách khó khăn gian nan rồi mới thoát thai hoán cốt để đưa tới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn, dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng thì sẽ nát tan ra.
    Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai, cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy, Thổ khắc Thủy cho nên sức đề kháng không khoẻ bằng Bính Tuất.
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
  3. TỪA LƯA HỘT DƯA_@

    TỪA LƯA HỘT DƯA_@ Thần Tài Perennial member

    nghe vọng cổ
    giải lao tí
    học wài chéc tưng tưng lun qué .. :125:


    [YOUTUBE]iTGKr-Rqiq4[/YOUTUBE]


    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]

     
  4. DaTang

    DaTang Thần Tài

    Bảng này để làm gì vậy huynh? Sử dụng ntn? Ths huynh!
     
  5. DaTang

    DaTang Thần Tài

    Bài này chỉ đọc câu đã dịch từ hán nôm được không huynh? Hay là phải đọc cả câu hán nôm và câu hán việt. Ths huynh
     
  6. VuongTuongLocMa

    VuongTuongLocMa Thần Tài

    Đó là bảng năm sanh Trung Nguyên( từ 1924=>1983) và Hạ Nguyên(1984=>2043).
    Thân.
     
  7. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    TÂM LINH

    NHỮNG ĐIỀU CẤM KỴ NÊN BIẾT

    - Trong nhà có người chết vì treo cổ, thì khi lấy tử thi xuống phải lấy sợi dây đó đốt ngay. Đây là câu chuyện có thật, nếu nhà nào đó có người treo cổ chết nhưng không đốt sợi dây đó đi thì một năm sau cũng nhà đó có người chết treo cổ củng ở ngay vị trí ấy, chính vì thế đó được coi là sợi dây oan nghiệt, nếu không đốt đi thì nó vẫn luẩn quẩn quanh nhà đó và cứ mỗi năm thay phiên nhau chết.
    - Nếu đi đám ma lỡ người quá cố ấy có xinh gái hay đẹp trai thì không được khen, vì nếu khen thì học sẽ đi theo mình.
    - Người khắc tuổi với người chết trong lúc động quan hoặc hạ huyệt thì không được dòm dù là người thân. Vì như vậy sẽ làm cho người chết khó siêu thoát.
    - Ban đêm không được sơn môi, làm mặt rồi đi ngủ, bởi hồn sẽ sợ chạy mất.
    - Khi tẩm liệm thì không cho con mèo nào đến gần người chết,không cho con mèo nhảy qua mình người chết, nhất là lọai mèo Linh Miêu. Vì sao không cho mèo đến gần người chết hay nhảy qua vì lý do như sau: Khi mèo đến gần tử thi nó sẽ bắt hồn người chết và khi mà nó nhảy qua thì xác chết bật dậy.Theo khoa học ngày nay cho rằng đó là do lông mèo có điện.
    - Rớt đồ xuống sông phải nhặt lên, nếu không là bị mắc đằng dưới.
    - Người nào có tang (khăn tang) trong người thì không nên tới nhà những người bạn hay người thân vì sẽ "lây" cái tang và đem điều không may đến cho họ.
    - Sau khi an táng, trong vòng 1 tháng ban đêm có ai gọi tên mình thì tuyệt đối không được trả lời, không được mở cửa, không được thưa gởi gì hết. Thông thường người chết vì quá thương tiếc người thân của mình nên về bắt người thân đi theo.
    - Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.
    - Đi ngủ cũng vậy. Cái đầu không được hướng ra đường, hoặc ngủ quay đầu vô
    bàn thờ. Bởi có hai lý do ,một là đầu hướng ra đường đó là tư thế nằm của người chết.hai là khi ngủ hồn của ta xuất ra nếu hướng ra đường thì hồn của ta sẽ đi luôn ra đường.
    - Không mặc đồ trắng quá 12h, bởi dễ bị vong theo.
    - Không phơi đồ ngoài sân vào ban đêm, bởi nếu không các linh hồn lang thang sẽ bị cám dỗ "gắn bó" với quần áo và "ám" những người mặc chúng, hơn nữa dễ bị sương gió ngoài trời thấm vào và gây nên bệnh. Việc giặt và treo nên được thực hiện khi có ánh nắng mặt trời vì chúng rất có lợi.
    - Không được gõ chén khi ăn, bởi người ta quan niệm khi ăn mà gõ chén sẽ gọi ma đói tới.
    - Không bao giờ được mang những quả lê làm quà khi đến thăm người bệnh trong bệnh viện vì đây là một biểu tượng liên quan đến sự chia lìa, chết chóc.
    - Không tặng quà với số lượng bốn, vì số bốn có âm thanh như "cái chết". Nếu bạn muốn mang quà khi đi thì nên chọn các loại bánh kẹo hoặc sôcôla.
    - Chưa ăn không được để đũa trên chén, vì giống cúng người khuất mặt.
    - Tránh huýt sáo vào ban đêm: Bạn có thể đi bộ và cảm thấy hạnh phúc, khi đó bạn có thể bắt đầu một cách vô thức huýt sáo một giai điệu nào đó. Theo những người lớn tuổi, làm như vậy chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý của những linh hồn lang thang, sau đó bám theo bạn về nhà.
    - Không chải tóc lúc nửa đêm: Quan niệm của ông bà chải tóc lúc nửa đêm là chải cho ma xem.
    - Trước khi cúng không được ăn vụng.
    - Không mua bán đinh vào ban đêm: Các bạn cứ thử vào 7h tối tới tiệm tạp hóa mua đinh, đảm bảo chủ quán sẽ ko bán.
    - Đi vào nơi có mồ mả không được nói bậy: Cho nên thường đi thanh minh hay tảo mộ,người ta kỵ không cho con nít theo,vì con nít còn nhỏ thường thắc mắc tò mò, đôi khi lại nói bậy, người lớn cũng vậy khi vào nơi mồ mã cũng không nên nói bậy.
    - Không ngủ chung mèo đen bởi nó sẽ không cho hồn bạn nhập vào xác bạn
    - Không soi gương chải đầu trên xe bởi bạn sẽ mang lại sự rắc rối cho nhà xe và tất cả mọi người trên xe.
    - Không lật mình cá.. Tài xế, người đi biển nếu bạn để ý thì họ ăn cá như sau.. Ăn xong một bên mình con cá thì họ rút xương con cá lên ăn tiếp chứ không có lật mình con cá lại vì lật mình con cá theo những người làm tài xế thủy thủ sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu.
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    TÂM LINH
    NHỮNG ĐIỀU CẦN TRÁNH
    1. Trên đường đêm muộn về nhà, tốt nhất không nên hát, có người cho rằng hát lên sẽ thấy mình can đảm hơn, nhưng thực ra không phải vậy nó chỉ bộc lộ ra sự cô đơn và sợ hãi, giống như câu cá, bạn thở khí ra là mắc câu vậy. Bạn có thể hút thuốc hoặc tự làm mình tức giận lên.
    2. Sau khi ăn cơm tối nên có thói quen rửa bát ngay, sau khi rửa xong cũng không nên để đọng nước ở trong. ( không nên hỏi tại sao vì có những điều không thể hỏi tại sao)
    3. Nếu như bạn liên tục gặp ác mộng hàng đêm, hoặc đều mơ những giấc mơ giống nhau, lấy 1 quả trứng gà, 1 miếng ngọc sáng để bên cạnh gối.
    4. Nếu đêm muộn phải ra đường, tốt nhất nên nuôi một chú chó đen, để nó làm bạn trên đường ban đêm với mình.
    5. Khi bạn ngủ nếu nghe thấy âm thanh lạ gọi tên mình, bạn không nên trả lời, mà phải kiểm tra thật kỹ lại xem có người thật không, nếu có người thì trả lời, nếu không thấy người thì nhất thiết không được trả lời. Nếu bạn lỡ trả lời thì phải cắn ngay vào đầu ngón tay giữa cho rỉ máu, nếu cắn không được thì dùng 1 chiếc kim chích cho máu rỉ ra một chút.
    6. Khi ngủ khách sạn lúc vào phòng, trước tiên bạn nên hút 1 điếu thuốc, nếu không biết hút thuốc có thể dùng bật lửa bật lửa lên vài cái, mở cửa ra khoảng 1 phút.
    7. Đêm ngủ mà nghe thấy tiếng khóc kỳ lạ của trẻ em, mà tiếng khóc cứ liên tục, khi trời sáng tìm một cây lớn ở gần đó khắc tên và ngày tháng sinh âm lịch của mình lên đó.
    8. Khi bạn gặp ác mộng, lúc tỉnh dậy việc đầu tiên không nên lau mồ hôi trên trán, mà nên thổi 3 hơi vào gối, dùng tay lau 3 lượt, lật gối lại rồi mới ngủ tiếp. Cơn ác mộng mình trải qua không nên để nhiều người biết.
    9. Khi ra khỏi nhà mà phải bắt xe khách, nếu vừa hay nhà bạn có một em bé dưới 3 tuổi , nếu em bé lên xe mà kêu khóc, bạn nên xuống xe ngay, quay mặt về phía đông niệm 10 lần: giáp mộc.
    10. Khi chuyển nhà, bạn nên dẫn theo 1 chú cún hoặc 1 em bé dưới 3 tuổi đến thăm ngôi nhà mới. Sau khi đến ngôi nhà đó nếu chú chó đi khắp nhà vẫy đuôi, hoặc bạn để em bé trên sàn mà đứa bé vẫn tự bò, tự chơi, điều này cho thấy nơi này là nơi tốt lành. Còn nếu chó không muốn vào, liên tục sủa hoặc em bé kêu khóc thì cho biết nơi này không nên ở lâu, nếu không mọi việc sẽ không thuận lợi.
    11. Khi bạn ra khỏi nhà 3 ngày hoặc trên ba ngày ( tôi nói ở đây là nói đến khi mà trong nhà không có người), khi bạn trở về nhà không nên rút ngay chìa khóa và mở cửa, trước tiên bạn nên gõ cửa mạnh 3 tiếng, sau đó đợi khoảng nửa phút lại gõ cửa tiếp 3 lần rồi hẵng mở cửa. Sau khi mở cửa bất luận là ban ngày hay ban đêm bạn đều nên bật hết đèn các phòng lên, khoảng 2 phút lại tắt đi.
    12. Khi bạn đi xa cần bắt xe khách, nếu như bạn là nam, khi lên xe phát hiện toàn là nữ mà vừa vặn lại có 7 người , chuyến xe này bạn không bao giờ nên đi. 1 nữ 7 nam cũng vậy. Thất dị vị vi thất sát ( bảy người khác nhau bảy nỗi đau).
    13. Khi có mâu thuẫn với người khác , đừng bao giờ cãi nhau vào sáng sớm, đặc biệt là trong chuyện làm ăn và xây cất nhà cửa, rất nhiều người buôn bán làm ăn không biết rằng buổi sớm mà khó chịu thì cả ngày không buôn bán được.
    14. Không nên mở dù (ô) ở trong nhà, đặc biệt là dù màu đen và màu trắng, nếu không có muỗi thì khi ngủ đừng nên mắc màn.
    15. Trong nhà không nên treo quá nhiều gương, đặc biệt là phòng ngủ, người phụ nữ rất dễ phạm sai lầm, gương tốt nhất nên treo ở nhà vệ sinh.
    16. Nếu bạn cảm thấy nửa năm gần đây vận số rất kém, sóng này chưa lặng sóng sau lại tới thì tốt nhất bạn nên đi du lịch một thời gian hoặc chuyển nhà. Nếu không sẽ có tai họa nghiêm trọng.
    17. Cảnh báo những người mà cả tháng không thấy ánh sáng mặt trời, tốt nhất nên ra ngoài đi dạo, bạn ở trong nhà 1 ngày thì dương khí bị âm khí chiếm lĩnh một chút, dương khí cần ánh sáng mặt trời. Mắt của người nhiều âm khí khi tiếp xúc với ánh sáng sẽ bị khó chịu.
    18. Nếu ban đêm cần tìm nơi ngủ nhờ, đừng ngủ nhờ ở những căn nhà cũ tối tăm ẩm ướt hoặc những nơi đất miếu. Ở những nơi này dễ bị nhiễm tà khí.
    19. Không nên đi tiểu trên cầu.
    20. Khi ăn cơm không được cắm đũa ở giữa bát cơm.
    21. Trong sân nhà không nên trồng: cây dâu tằm, tre (trúc), bạch đàn, hoa huệ. Đây là những thực vật có nhiều âm khí.
    22. Đi xa về nhà đêm đầu tiên không ngủ được lại gặp ác mộng, thức dậy thấy mình bị ốm, đừng ngại hãy lấy 1 con dao đã giết động vật để ở dưới giường, đương nhiên nếu vẫn không khỏi thì nên đi viện.
    23. Trong ngày 30 tết không nên tùy tiện vãi đường, hoa quả, gạo trên đường, trong các ngày lễ tết không càng không nên cãi nhau, nếu bố mẹ thường như vậy con cái sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.
    24. Khi nằm viện, nằm trên giường tuyệt đối không nên nhìn vô hồn lên trần nhà. Khỏi bệnh xuất viện về nhà tìm một ngã tư cởi áo ra thay áo khác rồi về.
    25. Giường trong phòng ngủ không nên đối chuẩn với cửa. Đây là cách xếp đặt để tế người chết.
    26. Khi nhìn thấy rắn giao phối, ngay lập tức hướng về phía rắn nhổ 3 bãi nước bọt và niệm 10 lần: ngọ hỏa.
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
  9. VuongTuongLocMa

    VuongTuongLocMa Thần Tài

    Góp vui
    HapXung.PNG
     
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    Mỗi năm cứ đến Giáng Sinh,
    Là con vui vẻ tâm linh khác thường,
    Vì rằng biết được Chúa thương,
    Đã ban Con Một Quí Vương trên Trời,
    Chúa Ngài đã xuống trần đời,
    Là Cha, là Ánh Sáng ngời muôn nơi,
    Ngài đến là để cứu người,
    Và ban hy vọng sáng tươi không ngừng,
    Làm cho thế giới vui mừng,
    Đêm đông chào đón tưng bừng hoan ca!
    Tình Ngài thật quá bao la,
    Thương con từ bé đến già vẫn thương,
    Ngài là Chúa Thánh Thiên Đường,
    Là Cha vinh hiển, yêu thương, nhân từ!
    Tình Ngài mãi mãi có dư,
    Hỏi người sao lại chần chừ lặng thinh?
    Hãy mau đón nhận Thân Tình,
    Từ Ngài - Ánh Sáng Giáng Sinh cho người…

    [​IMG]


     
  11. bé xíu

    bé xíu Thần Tài Perennial member

    :113: cái nì sắm thêm cây phi tiêu:126:phóng trúng ô màu nào zơt theo ô màu đó:126:vô màu trắng...là tèng teng nghỉ xã hơi:nhay:
     
  12. Thai duong

    Thai duong Thần Tài

    Được á chị xíu,có số nào k chị xíu cho e xuống xác kiếm tiền đón năm mới đi.hôm qua xuống xác 1chai 171 xc mà nó ra 271 tức điên người.:137::137:
     
    baycamau 999 and ALI 333 like this.
  13. ALI 333

    ALI 333 Thần Tài Perennial member

    :SugarwareZ-026::SugarwareZ-026::SugarwareZ-026:
    Tèng teng
    Cái Bảng này em nghiệm để kiếm cơm qua ngày !!
    Chú chơi Ác... phóng phi tiêu !!


     
    Cuong638, baycamau 999 and Thai duong like this.
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    Vui lòng không up bài... cảm ơn !!

    [​IMG]


     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    Vui lòng không up bài... cảm ơn !!

    XEM VẬN HẠN 12 CON GIÁP
    Chủ Nhật
    Câu Trần Hắc Đạo
    Giờ Nhâm Tý - Ngày Quý Dậu - Tháng Bính Tý - Năm Giáp Ngọ
    Kỵ tuổi : Đinh Mão - Tân Mão
    Xem chi tiết tử vi 12 con giáp Chủ Nhật
    ( 28/12/2014 )
    ( Tức ngày 07/11 âm lịch )


    TUỔI TÝ
    :
    - Bính Tý (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày thuận lợi cho việc gặp gỡ, hội họp, tiệc tùng, đình đám, hẹn ước. Mọi việc không nên đi quá giới hạn, hoặc kéo dài sẽ gặp chuyện không hay, có tổn thất, hao tốn. Tuy nhiên vẫn có tiền bạc hoặc có quà tặng. Có cuộc đi không vừa ý.
    - Giáp Tý (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có khách hoặc có bè bạn đến làm đảo lộn mọi dự tính sinh hoạt trong ngày. Sức khỏe không tốt, phải di chuyển hoặc toan tính nhiều cho mọi người. Ngày của tình cảm buồn vui lẫn lộn. Tiền bạc vào nhanh ra nhanh về hội hè, ăn uống, quà tặng, mua sắm.
    - Nhâm Tý (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Mọi việc không nên đi quá giới hạn, hoặc kéo dài, sẽ gặp chuyện không hay, có tổn thất, trách oán, phạt vạ, hao tốn tài lộc. Có sự gặp gỡ, hội họp, đám tiệc, hẹn ước. Có đông người đến hoặc nhận nhiều tin tức về công việc cũng như về tình cảm. Có cuộc đi ngắn. Có tin vui về tình cảm.
    - Canh Tý (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Không nên bôn ba truy tìm tin tức công việc sẽ không có kết quả, nên chờ đợi, vén khéo công việc, gia đạo có nhiều người đến viếng hoặc có đám tiệc, nhưng cũng không nên kéo dài. Trong nhóm có người không tốt. Nên giữ hòa khí.
    - Mậu Tý (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Nếu đã có tính toán về sự thay đổi cho công việc cần thiết thì nên tiến hành. Có sự gặp gỡ, hội họp, đám tiệc, hẹn ước, giải trí. Có đông người đến hoặc nhận nhiều tin tức về công việc cũng như về tình cảm. Có cuộc đi ngắn. Có tin vui về tình cảm. Tin xấu về sức khỏe, làm ăn.
    TUỔI SỬU :
    - Đinh Sửu (Thủy, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :
    Mọi việc dễ gặp trở ngại, trắc trở, chậm chạp, khó khăn. Nếu đã có hẹn ước hoặc dự tính làm việc gì thì sự việc sẽ xảy ra không như ý muốn, khiến cho công việc phải có sự khôn khéo để xoay trở, phải bỏ công sức ra nhiều hơn. Hao tốn về chuyện mua sắm, tu bổ, sửa chữa, trang trí. Có sự gặp gỡ bè bạn thân nhân, hoặc có tiệc tùng.
    - Ất Sửu (Kim, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên thay đổi chỗ ở, công việc hoặc cố gắng giải quyết công việc cũ trong ngày. Không nên để người dòm ngó thị phi hoặc bị khiển trách. Có quý nhân giúp đỡ về tài lộc nhưng không vừa ý, dễ hao. Đề phòng rủi ro hoặc có tin buồn. Có sự sửa chữa, tu bổ về đồ đạc, nhà cửa, văn phòng.
    - Quý Sửu (Mộc, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Có quý nhân giúp đỡ. Có sự gặp gỡ bè bạn thân nhân, hoặc có tiệc tùng, đình đám. Có tin xấu về đi lại, di chuyển, các phương tiện xe cộ, máy móc. Mọi việc thường có sự trắc trở ở buổi ban đầu, nhất là lưu ý đến những công việc cũ. Có sự phiền lòng, bất an trong quan hệ giữa bè bạn, thân nhân, hoặc gặp rủi ro. Có tin buồn. Không nên vội vã hoặc lo ngại, sự việc sẽ tốt trong vài ngày sắp tới. Sức khỏe không tốt.
    - Tân Sửu (Thổ, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Việc gì dù có gặp trở ngại hoặc khó khăn đến đâu cũng phải làm như đúng hạn định. Tuy nhiên nếu không phải là chuyện quan trọng thì nên để vào một ngày khác. Nên hỏi ý kiến của các bậc quý nhân thân thiết. Ngày có tin xấu. Nên cẩn trọng trong việc đi lại, sử dụng phương tiện xe cộ, máy móc. Có chuyện vui mà mình không thể đi, hoặc chỉ nhận được tin tức. Tài lộc dễ hao.
    - Kỷ Sửu (Hỏa, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Có sự gặp gỡ bè bạn thân nhân, hoặc có tiệc tùng, đình đám. Nhưng có tin không tốt, chuyện phiền lòng trong quan hệ giữa bè bạn, thân nhân, hoặc gặp rủi ro. Có tin xấu về đi lại, di chuyển, các phương tiện xe cộ, máy móc. Mọi việc thường có sự trắc trở ở buổi ban đầu, nhất là lưu ý đến những công việc cũ. Có tin buồn. Không nên vội vã hoặc lo ngại, sự việc sẽ tốt trong vài ngày sắp tới. Sức khỏe không tốt.
    TUỔI DẦN
    :
    - Mậu Dần (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch, 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Dù làm công việc gì cũng nên chờ đợi hoặc hỏi ý kiến của người trên, quý nhân của mình. Ngày có khách, bè bạn hoặc thân nhân đến đem lại chuyện vui, nhưng có tin buồn về tai nạn, rủi ro, bệnh tật, nếu không như vậy thì gia đạo có chuyện tu bổ, chỉnh đốn, sửa chữa. Tài lộc vào nhanh ra nhanh, hoặc phải tiêu hao cho những việc cần thiết.
    - Bính Dần (Hỏa,29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn. Có cuộc vui, tin vui, quà cáp. Nghe tin buồn về sức khỏe, bổn mạng của thân nhân, bè bạn. Ngày có sự hẹn ước, đáo hạn, định kỳ. Tài lộc trung bình.
    - Giáp Dần (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên thay đổi hoàn cảnh hiện tại mới tốt, nếu không thì việc mong cầu khó có kết quả, gặp trắc trở. Tuy nhiên phải có sự dè dặt, chậm rãi, toan tính kỹ càng rồi mới hành động vào ngày khác. Nên tìm gặp quý nhân là người khác phái sẽ có sự giúp đỡ mình về ý kiến, hoặc tiền bạc.
    - Nhâm Dần (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Dù làm công việc gì cũng nên chờ đợi hoặc hỏi ý kiến của người trên, quý nhân của mình. Ngày có khách, bè bạn hoặc thân nhân đến đem lại chuyện vui, nhưng có tin buồn về tai nạn, rủi ro, bệnh tật. Chính bản thân cũng nên cẩn trọng về việc này. Tài lộc vào nhanh ra nhanh, hoặc phải tiêu hao cho những việc cần thiết. Đề phòng trong việc đi lại, di chuyển.
    - Canh Dần (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày dễ có sự hao tán về tiền bạc. Nếu có thì cũng phải chia phần hoặc chi phí cho những việc cần thiết, giúp đỡ người khác. Có quý nhân giúp đỡ hoặc có cơ hội. Không nên nghe lời bàn ra tán vào mà hãy tự mình quyết định mới tốt. Nên đi xa, di chuyển, gặp gỡ.
    TUỔI MÃO : Giữa Tam Tai
    - Kỷ Mão (Thổ, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương, 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày xung của bổn mạng. Ngày có nhiều sự cản trở do có người đến, hoặc có tin tức mới về công việc khiến cho phải bỏ dở hoặc phải lo toan việc khác. Có tài lộc hoặc có sự thuận lợi, tin vui về tình cảm, tiền bạc, đồ đạc, nhưng dễ hao tán về mua sắm, tu bổ, giúp đỡ. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn hoặc có tin tức của họ. Đề phòng rủi ro khi di chuyển, đi lại, tiến hành công việc.
    - Đinh Mão (Hỏa, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày xung của bổn mạng. Nên đi xa để giải quyết công việc, cũng không nên tránh né. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn hoặc có tin tức của họ. Có tiệc tùng, đình đám, hoặc ngày có nhiều sự thay đổi, biến động bất ngờ. Có tài lộc hoặc có sự thuận lợi, tin vui về tình cảm, tiền bạc, đồ đạc. Có tin buồn về tai nạn, đau yếu.
    - Ất Mão (Thủy, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có sự thay đổi về công việc, phương hướng làm ăn cũng như về chuyện tình cảm, hoặc vì hoàn cảnh mà mình phải thay đổi, đi xa, di chuyển, lo toan. Mọi việc nên có sự gói ghém không nên bày vẽ chỉ thêm trở ngại, phiền toái. Gia đạo bất an, có tin buồn. Tiền bạc tuy có nhưng cũng dễ hao hoặc chậm chạp, rầy rà.
    - Quý Mão (Kim, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày xung của bổn mạng. Có tài lộc hoặc có sự thuận lợi, tin vui về tình cảm, tiền bạc, đồ đạc, nhưng dễ có sự hư hại, chậm chạp, hao tán về mua sắm, tu bổ, giúp đỡ. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn hoặc có tin tức của họ. Đề phòng rủi ro khi di chuyển, đi lại, có tin xấu về sức khỏe. Ngày có nhiều sự cản trở do có người đến, hoặc có tin tức mới về công việc khiến cho phải bỏ dở hoặc phải lo toan việc khác.
    - Tân Mão (Mộc, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày xung của bổn mạng. Không nên hấp tấp vội vàng và tin tưởng vào sự tính toán của mình khi tiến hành vì sẽ có sự đảo lộn bất ngờ. Trong việc đi xa hoặc di chuyển dễ gặp nhiều công việc khó có sự quay trở lại. Có tin buồn, hoặc nghe tin dữ. Có sự gặp gỡ bè bạn, thân nhân hoặc có việc vui chơi, đám tiệc. Có tài lộc, lộc ăn.
    TUỔI THÌN :
    - Mậu Thìn (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Mọi việc tổ chức, sắp xếp cho các việc đã có dự tính khó có kết quả như ý trọn vẹn. Ngày có tiệc tùng đình đám hoặc có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn trong đó có người không tốt. Nếu có việc di chuyển nên có sự dự phòng về thời gian cũng như về tiền bạc. Có tin xa. Có cuộc đi ngắn. Có tài lộc hoặc có quà tặng, lộc ăn.
    - Bính Thìn (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Có sự thay đổi về công danh, chức vụ hoặc phải tạm bỏ ngang công việc nửa chừng để làm công việc khác. Ngày khó có sự việc nào hoàn thành trọn vẹn hoặc chưa có sự tính toán tốt đẹp. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, tiệc tùng. Có tin buồn về tai nạn rủi ro của người quen. Tài lộc trung bình. Có lộc ăn. Có hư hại về đồ đạc, vật dụng.
    - Giáp Thìn (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Nên theo đường hướng cũ mà làm chưa phải lúc thay đổi phương hướng công việc. Có tin vui. Thuận lợi cho việc di chuyển, đi xa, gặp quý nhân, bè bạn. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà tặng. Có sự gặp gỡ người thân.
    - Nhâm Thìn (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Không nên hấp tấp, vội vàng, nản chí khi gặp sự khó khăn, tranh cãi. Mọi việc tổ chức, sắp xếp cho các việc đã có dự tính khó có kết quả như ý trọn vẹn. Ngày có tiệc hoặc có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn trong đó có người không tốt. Nếu có việc di chuyển nên có sự dự phòng về thời gian cũng như về tiền bạc. Có tin xa. Có cuộc đi ngắn. Có tài lộc, hoặc có quà tặng, lộc ăn.
    - Canh Thìn (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Mọi việc xảy ra rất nhanh, có sự biến chuyển, đảo lộn. Do đó không nên vội vã nêu ý kiến của mình. Hãy chờ đợi và lắng nghe những ý kiến của người khác. Sự thỏa thuận, hẹn ước ở quá khứ nay có sự thay đổi ở người. Có lộc nhỏ hoặc có lộc ăn, tin vui. Sự cầu mong về hỷ sự, thi cử, công danh có kết quả.
    Xem ngay tot xau trong tháng để tiến hành việc cưới hỏi, động thổ, khai trương, xuất hành.
    TUỔI TỴ :
    - Kỷ Tỵ (Mộc, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Không nên có sự xích mích, tranh cãi khi có bất đồng quan điểm. Có sự cạnh tranh hoặc có người kích bác mình. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, hoặc có tiệc tùng, nhưng cũng không có lợi. Có tin xấu về sức khỏe, bổn mạng, tai nạn rủi ro của người thân. Nên cẩn trọng trong việc đi lại, di chuyển. Có tài lộc, hoặc chuyện vui, quà tặng.
    - Đinh Tỵ (Thổ, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày rất dễ gặp những điều trái ý hoặc gặp nhiều chuyện phiền muộn. Nên nghỉ ngơi. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, hoặc có tiệc tùng đình đám, nhưng cũng không nên kéo dài. Có tin xấu về sức khỏe, bổn mạng, tai nạn rủi ro của người thân. Nên cẩn trọng trong việc đi lại, di chuyển. Có tài lộc, hoặc chuyện vui, quà tặng, ăn uống.
    - Ất Tỵ (Hỏa, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày có nhiều biến động khiến cho công việc hoặc ý định của mình phải thay đổi hoặc tính toán lại. Nên chịu khó nghe lời khuyên của nhiều người trước khi quyết định, hành động. Có tài lộc hoặc có tin tức tốt thuận lợi cho mình. Có sự hao tốn về giao thiệp, mua sắm.
    - Quý Tỵ (Thủy, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Nên cẩn trọng trong việc đi lại, di chuyển. Có tài lộc, hoặc chuyện vui, quà tặng, ăn uống. Không nên có sự xích mích, tranh cãi khi có bất đồng quan điểm. Có sự cạnh tranh hoặc có người kích bác mình. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, hoặc có tiệc tùng đình đám. Có tin xấu về sức khỏe, bổn mạng, tai nạn rủi ro của người thân.
    - Tân Tỵ (Kim, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày có nhiều biến động bất ngờ. Dự tính việc này lại ra việc khác. Có những sự việc hoặc con người không mời mà đến. Nên bình tĩnh giải quyết mọi việc, nghe ý kiến của người khác sẽ không đúng. Ngày có sự hao tốn về đám tiệc, mua sắm, sửa chữa, tu bổ. Có tài lộc hoặc có người đề nghị về vấn đề tiền bạc làm ăn, quà tặng, lộc ăn. Tránh gây gỗ, thị phi, đề phòng rủi ro, có tin buồn.
    TUỔI NGỌ
    :
    - Canh Ngọ (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Có tin xa. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn. Có đám tiệc. Việc cầu mong còn mơ hồ không nên hấp tấp. Ngày có nhiều lo âu, gặp nhiều áp lực, trở ngại, tiến thoái lưỡng nan. Hoặc gặp sự tranh giành, bất hòa đưa đến tranh cãi, đổ lỗi trách nhiệm, bị hàm oan, khiển trách. Mọi việc chỉ nên ngồi yên. Càng hành động thì lại càng bị ràng buộc. Vấn đề chỉ thêm rắc rối. Tài lộc trắc trở, dễ hao.
    - Mậu Ngọ (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm. Gặp lại người xưa, bạn cũ, hoặc có tiệc tùng. Tuy nhiên mưu sự việc gì cũng đều có sự khó khăn, vấp váp trước, hoặc chỉ đạt được kết quả ở buổi ban đầu. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà tặng. Có tin buồn về đi lại, hoặc nhận tin tức không tốt.
    - Bính Ngọ (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Nếu có người đề nghị về công việc thì nên tiến hành nhưng chỉ là những chuyện ngắn gọn mới tốt. Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, tiệc tùng. Có tin buồn, hoặc sự gặp gỡ, kết quả công việc chưa được như ý. Có sự hao tốn sửa chữa, tu bổ, chỉnh trang, mua sắm vật dụng, đi xa.
    - Giáp Ngọ (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Không nên nóng nảy hấp tấp, vội vàng toan tính mọi việc sẽ đem đến bất lợi. Có nhiều việc cần phải đi hoặc gặp tận mặt mới giải quyết được. Tài lộc dễ hao tán, vào nhanh ra nhanh, hoặc chỉ có lợi về việc thu phục tình cảm, nhân nghĩa. Có sự bảo bọc cho người thân, người ơn, bè bạn.
    - Nhâm Ngọ (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, tin vui buồn lẫn lộn. Mưu sự việc gì cũng đều có sự khó khăn, vấp váp trước, hoặc chỉ đạt được kết quả ở buổi ban đầu. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà tặng. Có tin về đi lại, di chuyển.
    TUỔI MÙI : Năm giữa Tam Tai
    - Tân Mùi (Thổ, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Có tin tức đi xa của thân nhân hoặc bè bạn. Có cuộc ra đi ngắn hạn. Nhà có tiệc tùng hoặc được mời dự tiệc. Có lộc ăn. Có sự tu bổ, sửa chữa hoặc mua sắm. Tài lộc trung bình. Ngày có nhiều công việc bận rộn về giao thiệp, xử thế khiến cho tiến trình làm việc đễ bị đứt đoạn, và hao tài.
    - Kỷ Mùi (Hỏa, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Nhà có tiệc hoặc được mời dự. Làm gì cũng nên có sự góp ý với mọi người. Không nên tự mình giải quyết. Có sự hư hại về đồ đạc, vật dụng hoặc có tin xấu về sức khỏe. Ngày có sự gặp gỡ đông người, nhưng cũng có người mình không vừa ý, hoặc nghe được nhiều tin tức tốt xấu lẫn lộn. Có tin xấu về sức khỏe, đi xa, sử dụng xe cộ, máy móc.
    - Đinh Mùi (Thủy, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức): Nên nhẫn nại khi thấy việc chờ đợi chậm chạp hoặc có sự trắc trở. Ngày có sự gặp gỡ đông người, hoặc nghe được nhiều tin tức tốt xấu lẫn lộn. Có tin xấu về sức khỏe, đi xa, sử dụng phương tiện xe cộ, máy móc. Nhà có đám tiệc hoặc được mời dự tiệc. Nên thay đổi hoàn cảnh hiện tại.
    - Ất Mùi (Kim, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày có tiệc tùng đình đám hoặc có tin vui về công việc làm ăn. Tuy nhiên cần phải cẩn trọng khi nhận được tin tức hoặc sự đề nghị, có thể do sự hiểu lầm, tin tức đảo ngược với thực tế. Có cuộc đi ngắn. Tài lộc trung bình. Có tin xa.
    - Quý Mùi (Mộc, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày có sự gặp gỡ đông người, nhưng cũng có người mình không vừa ý, hoặc nghe được nhiều tin tức tốt xấu lẫn lộn. Có tin xấu về sức khỏe, đi xa, sử dụng phương tiện xe cộ, máy móc. Làm gì cũng nên có sự góp ý với mọi người. Không nên tự mình giải quyết. Có sự hư hại về đồ đạc, vật dụng hoặc có tin xấu về sức khỏe.
    TUỔI THÂN
    :
    - Nhâm Thân (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày có sự gặp gỡ nhiều người hoặc được nhiều tin tức có liên quan đến tình cảm. Cẩn trọng trong việc đi lại, di chuyển. Không nên bối rối khi nhận được tin không vừa ý. Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Nên ra đi hoặc tiến hành những công việc đã có dự tính trước. Có tin buồn về đi lại, di chuyển, chờ mong tin tức chậm chạp, không được như ý.
    - Canh Thân (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Việc đến như thế nào thì làm như thế ấy. Nên cẩn trọng có những tình huống xảy ra không tốt, gặp trắc trở, hoặc có người muốn nhúng tay vào chuyện của mình. Tuy nhiên nếu có người đề nghị việc gì thì nên chấp thuận, không có hại, tình cảm tốt. Thuận lợi cho việc đi xa, dọn dẹp, thu xếp công việc. Chỉ nên nói chuyện ở chỗ riêng tư, vì sẽ có người dòm ngó hoặc châm chích.
    - Mậu Thân (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Không nên bối rối khi nhận được tin không vừa ý. Ngày có sự gặp gỡ nhiều người hoặc được nhiều tin tức có liên quan đến tình cảm. Cẩn trọng trong việc đi lại. Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Nên ra đi hoặc tiến hành những công việc đã có dự tính trước. Có tin buồn về đi lại, di chuyển, chờ mong tin tức.
    - Bính Thân (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nếu thấy không có gì tiến triển hoặc thay đổi thì nên ra đi hoặc tìm phương kế khác. Có nhiều việc hoặc tin tức đến gây khó khăn trở ngại hoặc mình phải có sự âu lo giải quyết cho trọn vẹn. Có sự hao tán về gặp gỡ, giao thiệp.
    - Giáp Thân (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày có nhiều sự gặp gỡ hoặc có nhiều tin tức của bè bạn quý nhân, người thân. Nếu có lời đề nghị về công việc thì nên chấp thuận, hoặc đi đến theo sự yêu cầu. Có tài lộc nhưng dễ hao.
    TUỔI DẬU :

    - Quý Dậu (Kim, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm): Ngày tuổi của bổn mạng. Có sự gặp gỡ, họp mặt người thân, bè bạn. Có tài lộc, quà tặng. Có cuộc vui chơi, giải trí, di chuyển, nhưng cũng nên cẩn trọng trong việc sử dụng xe cộ, máy móc hoặc nghe tin xấu về chuyện này. Hao tốn về mua sắm. Tuy nhiên khi tiến hành mọi việc cần phải đề phòng có sự trắc trở trước, có chuyện xảy ra không vừa ý hoặc nghe tin xấu.
    - Tân Dậu (Mộc, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương): Ngày tuổi của bổn mạng. Ngày có nhiều sự việc xảy ra ngoài ý muốn, ngoài dự tính. Cho nên sự toan tính tiến hành công việc dù đó là chuyện công danh hay tình cảm đều nên cẩn trọng, và hãy vượt qua mọi trở ngại. Ngày có sự sửa soạn, bàn bạc, dọn dẹp. Nhà có đông người hoặc có nhiều tin tức đến.
    - Kỷ Dậu (Thổ, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày tuổi của bổn mạng. Có sự gặp gỡ, họp mặt người thân, bè bạn. Có tài lộc, quà tặng. Có cuộc vui chơi, giải trí, di chuyển, nhưng cũng nên cẩn trọng trong việc sử dụng xe cộ, máy móc hoặc nghe tin xấu về chuyện này. Hao tốn về mua sắm. Tuy nhiên khi tiến hành mọi việc cần phải đề phòng có sự trắc trở trước, có chuyện xảy ra không vừa ý hoặc nghe tin xấu.
    - Đinh Dậu (Hỏa, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày tuổi của bổn mạng. Ngày của sự đáo hạn, đến hẹn. Mọi việc không nên hấp tấp nếu cósự chậm trễ, trắc trở, hoặc có tin không vừa ý, bực mình. Có sự gặp gỡ, họp mặt người thân, bè bạn. Có tài lộc, quà tặng. Có cuộc vui chơi, giải trí, di chuyển, nhưng cũng nên cẩn trọng trong việc sử dụng xe cộ, máy móc hoặc nghe tin xấu về chuyện này. Hao tốn về mua sắm.
    - Ất Dậu (Thủy, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày tuổi của bổn mạng. Việc gì cũng nên từ từ giải quyết dù có gặp sự trắc trở khó khăn. Nên giữ hòa khí trong nhà hoặc mọi người. Đi xa, di chuyển bất lợi. Có người đem đến tin buồn.
    TUỔI TUẤT :
    - Giáp Tuất (Hỏa 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Không nên bôn ba đi xa chỉ gặp những điều không hay, có hại cho sức khỏe, không đúng hẹn, bị lạc lối, lạc bạn. Tài lộc vào nhanh ra nhanh. Hao tốn vì tiệc tùng, đình đám, hò hẹn nhưng cũng không vui, vừa ý. Có tin buồn ở xa.
    - Nhâm Tuất (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Nếu đã có sự hẹn ước, định kỳ thì nên thay đổi. Có sự hội ngộ, gặp gỡ bè bạn, thân nhân, hoặc có tin tức. Mọi việc nên để tự nhiên, tính toán, bày vẽ thêm thì sẽ gặp điều không hay. Nếu có gặp trở lực cũng không nên nóng vội, nản chí. Đừng sợ sự hiểu lầm, trách oán. Tốt hơn là không nên đặt nặng vào sự việc đang đến, và dùng tình cảm, thiện chí mới đạt được kết quả. Tài lộc không tốt, có sự thiệt hại, rủi ro.
    - Canh Tuất (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Tiến thoái lưỡng nan. Chỉ nên ngồi yên không nên tính toán. Thuận theo hoàn cảnh thực tế sẽ không gặp điều bất lợi. Ngày có nhiều tin tức hoặc công việc đến tạo nhiều áp lực không có phương kế giải quyết. Nên chờ đợi vào một dịp khác. Có tin tốt ở nơi xa về tài lộc tình cảm.
    - Mậu Tuất (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nếu đã có sự hẹn ước, định kỳ thì nên tiến hành. Có sự hội ngộ, gặp gỡ bè bạn, thân nhân, hoặc có tin tức. Mọi việc nên để tự nhiên, tính toán, bày vẽ thêm thì sẽ gặp điều không hay. Tốt hơn là không nên đặt nặng vào sự việc đang đến, và dùng tình cảm, thiện chí mới đạt được kết quả. Tài lộc không tốt, có sự thiệt hại, rủi ro.
    - Bính Tuất (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Chuyện tình cảm, hoặc sự giao thiệp qua lại giữa mình và mọi người đã đến lúc có thay đổi, cũng không nên kéo dài. Nên bày tỏ ý định. Có tin tức buồn vui lẫn lộn. Nên tránh đi vào đám đông sẽ không có lợi. Có sự hao tốn hoặc hư hại về đồ đạc, vật dụng.
    TUỔI HỢI : Năm giữa Tam Tai
    - Ất Hợi (Hỏa, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Có sự chờ đợi chậm chạp lâu lắc về kết quả công việc hoặc có sự sai hẹn, dời hẹn cho các việc đã có dự tính từ trước. Tài lộc dễ có sự hao tốn về công việc hoặc vui chơi, tiệc tùng, quà tặng.
    - Quý Hợi (Thủy, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Mọi việc đều khó hoàn tất, dễ gặp những chuyện trái ý. Nên nghỉ ngơi, tu bổ, chỉnh đốn lại những công việc cũ. Có sự gặp gỡ và hao tốn về giao thiệp. Ngày có nhiều sự hư hại hoặc gặp sự trắc trở khó khăn, cực nhọc cho công việc cần thiết trong nhà hoặc trong công sở. Sức khỏe không tốt. Có tin buồn. Có tài lộc, nhưng hao tốn về giao thiệp, tu bổ, mua sắm.
    - Tân Hợi (Kim, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày có sự đi xa, di chuyển, hoặc phải tiến hành công việc có tính cấp bách, không làm không được. Không nên hấp tấp trong mọi việc nhất là khi đi xa, di chuyển dễ bị rủi ro, tai nạn hoặc bị phạt vạ. Có tin buồn. Nếu là ngày nghỉ thì nên nghỉ ngơi không nên bày vẽ thêm. Ngày có sự hao tốn về giao tiếp, giúp đỡ, đám tiệc. Tuy nhiên vẫn có tài lộc, chuyện vui.
    - Kỷ Hợi (Mộc, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Mọi việc đều khó hoàn tất, dễ gặp những chuyện trái ý. Nên nghỉ ngơi, tu bổ, chỉnh đốn lại những công việc cũ. Có sự gặp gỡ và hao tốn về giao thiệp. Ngày có nhiều sự hư hại hoặc gặp sự trắc trở khó khăn, cực nhọc cho công việc cần thiết trong nhà hoặc trong công sở. Sức khỏe không tốt. Có tin buồn. Có tài lộc, nhưng hao tốn về giao thiệp, tu bổ, mua sắm.
    - Đinh Hợi (Thổ, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Mọi việc đều khó hoàn tất, dễ gặp những chuyện trái ý. Nên nghỉ ngơi, tu bổ, chỉnh đốn lại những công việc cũ. Ngày có nhiều sự hư hại hoặc gặp sự trắc trở khó khăn, cực nhọc cho công việc cần thiết trong nhà hoặc trong công sở. Sức khỏe không tốt. Có tin buồn. Có tài lộc hoặc có quà tặng, ăn uống.

     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
    xinem, lolem479, bé xíu and 6 others like this.
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    2015 ẤT MÙI
    CON GIÁP TỐT TOÀN DIỆN
    TUỔI NGỌ
    Trong năm Mùi, người tuổi Ngọ sẽ có vận thế tốt nhất, mọi việc đều thuận lợi, như ý. Đặc biệt sẽ có quý nhân phù trợ để giúp họ gặt hái được nhiều thành công trên các phương diện của cuộc sống.
    Về công việc, sự nghiệp, sẽ có nhiều người giúp đỡ, có nhiều khả năng được thăng chức hoặc điều động vị trí làm việc tốt hơn… Tiền bạc, tài chính đều rất tốt, tài khoản ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, khi muốn đầu tư, bạn cần phải thận trọng, tránh bị người khác lợi dụng.
    Về tình cảm, nếu còn FA, bạn cần nắm bắt cơ hội để chủ động bày tỏ tình cảm. Đặc biệt là con gái tuổi Mùi, vận đào hoa sẽ nở rộ trong năm nay. Nhất định, bạn sẽ tìm được ý chung nhân của đời mình. Nếu đã có “gấu”, tình cảm hai bên thêm mặn nồng và có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.
    TUỔI MÃO

    Nằm trong mối quan hệ tam hợp, vận thế người tuổi Mão trong năm Mùi sẽ vô cùng tốt đẹp, mang tới nhiều vận may hiếm thấy hơn nữa cho con giáp này.
    Về sự nghiệp, những việc còn dang dở trước kia, trong năm 2015 sẽ hoàn thành với thành công rất cao. Trong năm này, người tuổi Mão nên kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực nào đó, chắn chắn sẽ phát triển không ngừng.
    Về tình cảm, không sớm thì muộn, bạn sẽ kết thúc kiếp FA và tìm cho mình chàng bạch mã hoàng tử đã chờ đợi từ bấy lâu nay. Nếu đã có người yêu, hai bạn sẽ có những chuyến du lịch bên nhau thú vị và tình yêu ngày càng sâu đậm.

    TUỔI DẦN
    Trong năm Mùi, vận thế người tuổi Dần sẽ như diều gặp gió, đã tốt lại còn tốt hơn.
    Về sự nghiệp, người tuổi Dần không ngừng thăng tiến và được nhiều sự trợ giúp của quý nhân. Nhiều khả năng, bạn sẽ trở thành lãnh đạo hoặc trưởng nhóm nào đó. Tiền bạc bình thường trong 6 tháng đầu năm nhưng lại vô cùng phát đạt vào nửa cuối năm.
    Về tình duyên, vận đào hoa khá tốt, nhưng phần lớn người tuổi Dần đều bỏ lỡ hoặc không biết cách nắm bắt cơ hội. Bạn cần chủ động và dành nhiều thời gian hơn cho đối phương. Hạn chế tối đa những lời nói lạnh lùng khiến nửa kia hiểu nhầm, dễ dẫn tới mâu thuẫn.
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
    xinem, lolem479, bé xíu and 3 others like this.
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CÁC NGÀY TỐT ĐẦU NĂM ẤT MÙI
    2015

    Dân gian ta thường có tục xem ngày tốt đầu năm mới để mở hàng, khai bút, xông nhà… sao cho có được một năm mới thực sự bình an thịnh vượng. Những ngày đầu năm mới là những ngày rất quan trọng trong tín ngưỡng của người Việt chúng ta.
    Mùng 1 (Bính Dần) : Ngày tốt
    Nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp, khai bút. Giờ tốt: Tỵ, Mùi, Tuất, Hợi, Huớng tốt: Cầu duyên đi về Nam, Cầu tài đi về phương đông. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Tân, Sửu, Mậu, Kỷ.
    Mùng 2 (Đinh Mão) : Ngày rất tốt
    Rất lợi cho xuất hành, mở hàng , đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Sửu, Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất. Huớng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, Cầu tài đi về phương Bắc. Những tuổi kỵ dùng: Nhâm, Dần, Đinh, Bính.
    Mùng 3 (Mậu Thìn) : Ngày rất xấu
    Nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi. Giờ tốt: Tý, Mão, Mùi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Bắc, cầu tài đi về phương chính Nam. Những tuổi kỵ dùng: Nhâm, Quý, Mão, Dậu, Bính, Đinh.
    Mùng 4 (Kỷ Tỵ) : Ngày Tốt
    Nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, hội họp vui chơi. Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân. Hướng tốt: Cầu duyên đi về Tây Bắc, cầu tài đi vềTây Nam. Những tuổi kỵ dùng: Giáp, Thìn, Mùi, Kỷ, Mậu.
    Mùng 5 (Canh Ngọ) : Ngày bình thường
    Hạn chế làm những việc đại sự. Nên đi chơi, lễ chùa đi thăm hỏi họ hàng, làng xóm. Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi. Cầu duyên và cầu tài đi về phương Tây Nam. Những tuổi kỵ dùng: Giáp, Ất, Tỵ, Hợi, Mậu, Kỷ.
    Mùng 6 (Tân Mùi) : Ngày rất tốt
    Nên khai trương, xuất hành, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng. Giờ tốt: Sửu, Mão, Mùi, Thân. Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, Cầu tài đi về chính Tây. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Mão, Ngọ, Tân, Canh.
    Mùng 7 (Nhâm Thân) : Ngày rất xấu
    Không nên làm việc lớn. Nên đi lễ chùa, thăm hỏi làng xóm, họ hàng gần nhà. Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài ñi về phương Tây Bắc. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Đinh, Sửu, Mùi, Canh, Tân.
    Mùng 8 (Quý Dậu) : Ngày bình thường
    Nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi. Giờ tốt: Sửu, Thìn, Mùi, Tuất. Hướng tốt: Cầu duyên đi về ðông Bắc, cầu tài ñi về phương Đông Nam. Những tuổi kỵ dùng: Mậu, Thân, Tỵ, Quý, Nhâm.
    Mùng 9 (Giáp Tuất) : Ngày xấu
    Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi. Giờ tốt: Mão, Mùi, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Bắc, cầu tài đi về phương Đông Nam. Những tuổi kỵ dùng: Mậu, Kỷ, Dậu, Tý,Nhâm, Quý.
    Mùng 10 (Ất Hợi) : Ngày rất tốt.
    Nên xuất hành, khai trương cửa hàng, cưới hỏi, đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, hội họp vui chơi. Giờ tốt: Tỵ, Thân, Dậu, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về chính Đông.
    Những tuổi kỵ dùng: Canh, Thìn, Tuất, Giáp, Ất.
    Lưu ý: Người được mời xông đất, khai trương đầu năm phải là người không có tang kiêng mặc áo trắng hoặc đen, nam nữ đều tốt. Mặc áo tông màu xanh lá cây (tông màu đậm càng tốt) là thuận nhất với năm Ất Mùi.
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
    DaTang, baycamau 999, xinem and 5 others like this.
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CÁCH BÀI TRÍ TƯỢNG
    QUAN ÂM BỒ TÁT
    Rất nhiều gia đình, cửa hàng hay nhà hàng đặt tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng khác như Quan đế. Như vậy rất không tốt, bởi những lý do sau:
    Nếu trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống thờ Quan Âm Bồ Tát sẽ không thích hợp bởi Quan Âm Bồ Tát vốn thanh tịnh, tinh khiết và ăn chay. Khi dâng đồ cúng Quan Âm Bồ Tát thường chỉ cần hoa tươi và hoa quả. Bởi vậy nếu đật tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng Thần khác sẽ không tốt khi cúng đồ mặn.
    Không nên đặt tượng ngài Quan Âm Bồ Tát theo các hướng:
    -Hưóng nhà vệ sinh.
    -Hướng cửa phòng ngủ.
    -Hướng bàn ăn.
    Cách bài trí tượng Phật:
    Thờ Phật tại gia bảo hộ bình an và cũng có những quy tắc nhất định:
    -Tượng Phật đem về nhà không nên coi là đồ cổ hay vật báu mà cất giữ cẩn thận, như vậy sẽ ảnh hưởng tới mọi thành viên trong gia đình.
    -Không nên đặt tượng trong phòng ngủ, bỏi lễ Phật phải uy nghi nghiêm túc. Nơi để bàn thờ Phật cũng vậy, nhà có điều kiện nên để một phòng riêng yên tĩnh, thoáng đãng, trai tịnh.
    -Không nên mua quá nhiều tượng về nhà, chỉ cần một pho hoặc ảnh Phật là đủ, thành tâm thành ý niệm cầu hằng ngày.
    -Tranh ảnh Phật không nên cuộn tròn lại, không được để xuống dưối ghế, không được ngồi lên trên...
    -Tượng cũ bị mò mắt hoặc tay nên tô vẽ, lau chùi lại, vào các ngày rằm và mùng có thể dùng nước thơm tắm tượng. Nếu tượng hỏng thì thỉnh cầu các tăng rước thỉnh thả sông, thay bằng pho khác, nhờ chuyển lên chùa khai quang cẩn thận, không được tùy tiện vứt bỏ.
     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    PHƯƠNG HƯỚNG & ĐIỀU KIỆN

    LẬP BÀN THỜ PHẬT

    Lập bàn thờ Phật là một công việc rất tốt, tạo nhiều phúc nghiệp, nhưng công việc đó không hề đơn giản chút nào. Theo như tập tục hàng ngàn năm nay, khi bài trí thờ cúng tượng Phật nên lưu ý những điều sau:
    - Thứ 1 : Người thờ Phật phải có thành tâm, nhất thiết phải ăn chay vào ngày mùng 1 và ngày rằm. Vì hiểu theo cách thông thường Phật ăn chay, thấy được ích lợi của việc chay tịnh thì không thể phổ độ cho một chúng sinh thờ mình suốt ngày ăn mặn đựợc, nhất là sát sinh.

    - Thứ hai : là người lập bàn thờ Phật không thể cúng dàng Phật bằng xôi gà, bằng thịt của động vật, vì Phật không hưởng thụ những thứ đó. Về hướng bàn thờ tốt nhất là quay theo cổng chính của căn nhà bạn, có trường hợp cũng có thể quay bàn thờ Phật về hướng xấu so với trạch mệnh của thân chủ, một phần để hóa giải hướng đó.
    - Thứ ba : là bài vị tổ tiên không được đặt cao hơn bàn thờ Phật sẽ phạm xung, vì hiểu một cách đơn giản theo dân gian Phật đã đạt được sự giải thoát, là bậc Đại giác, không thể ở thấp hơn chúng sinh. Thực ra chúng sinh cũng là Phật nhưng chưa giác ngộ, làm vậy là để trọng Phật. Có rất nhiều nhà thờ ảnh các thần cùng với ngài Quan Âm Bồ Tát, đó là không đúng cách, coi ngài là một vị thần cũng không đúng, nên người thờ Phật nên quy y để hiểu được những điều căn bản nhất về việc thờ cúng cho đúng với đạo, không được tùy tiện hiếu theo suy nghĩ chủ quan của mình mà có tà kiến về việc thờ, việc cúng. Nếu không làm được những điều kiện đó thì chúng ta nên cẩn trọng ở việc lập bàn thờ Phật.
    Sắm lễ thờ Phật :
    Việc sửa soạn lễ cúng Phật những quy định cần tuân thủ là:
    Sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cùng lên bàn thờ Phật.
    Hoa tươi lễ Phật là: Hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.
    Trước ngày dâng hương làm lễ Phật cần- chay tịnh trong đời sống sinh hoạt ngày thường: Ăn chay, kiêng giới, làm việc thiện.
    Hương cúng dàng Phật :

    Người Việt Nam đã quen chọn số lẻ m 3, 5, 7, 9) lúc thắp nhang, nhưng cũng có trường hợp người ta đốt cả nắm nhang chứ không chú trọng vào ý nghĩa con số. Còn theo lý giải của nhà Phật cho rằng, số lẻ mang nhiều ý nghĩa linh thiêng hơn.
    Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau:
    -Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng)
    -Tam giới (Dục giới, sắc giới và Vô sắc giới)
    -Tam thời (Quá khứ, Hiện tại, Vị lai)
    -Tam vô lậu học (Giới, Định, Tuệ)
    Nén hương, cũng có thêm một ý nghĩa đặc biệt khác nữa, đó là thắp hương để nhớ đến sự vô thường. Vô thường là không vĩnh viễn, tất cả đều giả tạm, cho nên lúc nén hương tắt cháy thì cũng tượng trưng cho đời người tắt, ngắn ngủi vô thường... Tàn tro của hương nhắc nhở chúng ta chớ để thời gian trồi qua, uổng phí tháng ngày.
    Trong nghi lễ Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đăng (đèn), trà, quả, thực (thức ăn). Tuy nhiên nhiều người không rõ về ý nghĩa sâu xa của việc cúng Phật nên bày biện đủ thức ăn uống như yến tiệc, không những uổng phí mà lại còn làm sai lạc ý nghĩa.
    Theo quan niệm của Phật Giáo, lòng thành thể hiện qua làn khói hương nghi ngút, không cần cỗ bàn yến tiếc tiệc thịt cá linh đình vì đúng ý nghĩa sự cúng Phật thì chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, trái ngọt, nưóc trong là đủ. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của con người. Ngoài những nén hương dùng ngọn lửa nóng để đốt cháy lên, chúng ta còn có thể dùng đức tin của mình thắp lên những nén tâm hương - tức là hương từ trong tâm. Bởi vậy mới có năm thứ hương dùng để cúng dường chư Phật: Giới hương, định hương, tuệ hương, giải thoát hương và giải thoát tri kiến hương.

     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
    DaTang, baycamau 999, xinem and 3 others like this.
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÁCH BÀI TRÍ
    BÀN THỜ THẦN TÀI
    [​IMG]
    Theo tín ngưỡng dân gian, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là những gia đình buôn bán, kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, để cầu xin thần tài cho mua may bán đắt, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.
    Bàn thờ thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên nền nhà. Nguyên tắc đặt bàn thờ thần tài là phải ỏ vị trí phải quan sát hết được hết sự vào ra của khách. Bàn thờ thần tài quan trọng phải tiếp âm, ở dưới đất, bàn thờ thần tài phải được đặt ỏ tầng một. Nhưng dù đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ cũng phải quang đãng, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, vào ngày mùng một hay rằm hàng tháng thì lại xức vào bàn thờ cho thơm.
    Hướng bàn thờ thần tài :
    Về hướng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc người ở mệnh nào thì hợp trạch mệnh đó, đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hướng lấy dòng khí bên ngoài khi vào nhà. Bạn có thể dùng phương pháp điểm Thần sát để tính, chọn lấy các cung Thiên lộc, Quý nhân để đặt vị trí bàn thờ.
    Thiên lộc :
    Lộc là phương Lâm quan của Tuế can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đang lên, là đúng sinh thành, ỏ tại lộc mà chưa tới vượng, bỏi đã ở vượng thì thành thái quá, có thể chuyển thành hung bại.
    Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa sinh vượng lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu mộ, không vong, tử, tuyệt thì khí tán, không tụ, là vô dụng. Có lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước, rồi cũng tiêu tan hết, gọi là lộc tuyệt. Nếu gặp Thai khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh cãi vã, mất đoàn kết, gia đạo chẳng yên. Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra, còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thò, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải ỏ đúng cung tài, là “lộc cư lộc”, mới thật là đắc cách, mới thật sự là đại cát.
    Quý Nhân là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà cổ thể trấn được phi phù.
    Nhà có chính môn ra Quý là cát khánh, gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ, là thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp vỉệc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan, tiến chức, học hành thi cử đều tốt đẹp.
    Quý nhân gặp sinh, vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi ngô, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ không vong, tử, tuyệt thì nguồn phúc giảm đỉ nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cững khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cậo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra thai khí, nam, nữ tuy thông minh, tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc, nữ thì dâm đãng, gia đạo chẳng yên, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà xảy ra nhiều điều không như ý.
    Quý nhân là cát khí rất tôn quý, nên ra vào cung nào cũng Tất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giưòng ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân cộ thể bị thiếu máu, động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuốỉ cùng phải tự vẫn. Tài sân tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có ngưòi bị cướp bóc, chém giết thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu đặt phòng vệ sinh vào cung Quý nhân thì hung hiểm.

     
    Chỉnh sửa cuối: 16/1/18
    DaTang, baycamau 999, xinem and 3 others like this.