...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    ÔNG ĐỊA - THẦN TÀI - ÔNG TÁO

    [​IMG]

    Bàn thờ Ông địa – Thần tài và Ông Táo thuộc bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) mang tính Âm, không nên phô trương vì mang tính đối nội nhiều hơn. Tò mòVề Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ. Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ. Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất.
    Có một truyền thuyết sau :
    Ngày xưa.. có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết. Bàn thờ Ông Địa – Thần tài Bàn thờ Ông Địa – Thần tài Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.
    Người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
    SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA :
    Trong cùng bàn thờ, hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, quý bạn nên dùng keo dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, quý bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên xắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái (từ ngoài nhìn vào), sáng quay Cóc ra tối quay Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi). Sắp đặt bàn thờ Ông Địa – Thần tài Sắp đặt bàn thờ Ông Địa – Thần tài Một số người trong khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi. Họ cho rằng : ông Địa thích tỏi lắm, nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách, cho ổng có phương tiện để bài trừ “các đạo chích vong binh” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường, giống y người dương mình vậy. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho rằng, dùng bó tỏi để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải. Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (các người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi , Nén , Kiệu) . CÁCH ĐẶT BÀN THỜ : Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.
    1/ THIÊN LỘC : Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt. Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiênLộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.
    2/QUÝ NHÂN : Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù. Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình. Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường. Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.
    1/ Các điều NÊN ở TÀI VỊ : – Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn – Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn – Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà – Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy. – Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.
    2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ : – Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó – Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng ! – Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được – Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó – Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây – Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế TÀI THẦN Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).
    Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập. Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa). A/ Văn Tài Thần : Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh – Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo” Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG) – Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi. Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào B/ Vũ Tài Thần : Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài – Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an. Võ thần tài – Quan Vũ Võ thần tài – Quan Vũ – Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ. Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa. Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái. ÔNG TÁO Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công. Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Cúng ông Công ông Táo Cúng ông Công ông Táo Lễ vật cúng Táo Quân gồm có : mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc : hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy. Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công. Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy ! Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời.

     
    Cà Rem, kienthu, viethai89 and 3 others like this.
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    THÀNH TỰU NHƯ Ý PHÙ
    Phù này dùng cho những người tài vận gặp khó khăn, công việc lúc lên lúc xuống, trên đường lập nghiệp còn nhiều khó khó trắc trở chưa theo ý nguyện. Dùng phù này có tác dụng công việc ngày càng thuận lợi hơn, tiền tài ngày càng phát đạt hơn theo vận của bạn, tránh được người xấu hảm hại, việc xấu đến mình.

    Cách sử dụng :
    Gồm ba phù, một mang theo người, một để dưới gối nằm, một mang trước ngực..


     
    Chỉnh sửa cuối: 24/9/14
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    THIÊN TỪ TÀI PHÚC PHÙ
    Phù này rất linh nghiệm, phù hợp với những người kinh doanh mua bán lớn, tiền tài ra nào với số lượng nhiều, những người lãnh đạo các ngành kinh doanh, tiền tài. Mang lâu ngày giúp cho công việc thuận lợi, tiền tài phát triển, ăn nói mọi người mến phục, và được phúc tự nhiên giáng, hoạnh tài trúng số.

    Cách sử dụng :
    1 phép mang theo người, 1 phép dán ở bàn thờ thần tài.

     
    trucphuong thích bài này.
  4. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    PHÙ NGŨ QUỶ VẬN TÀI
    Bộ 3 phù ngũ quỷ vận tài. mang theo người sẽ giúp cho các bạn. Sản xuất kinh doan, buôn bán, tăng thêm tài lộc, nhất là các bạn đang gặp vận tài khó khăn trục trặc, không có đường phát triển. Đặt biệt mang theo lâu ngày tài vận của bạn sẽ hanh thông, làm ăn thuận lợi, giao tế viễn mãn.

     
    trucphuong thích bài này.
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    PHƯƠNG PHÁP CHIÊU TÀI LỘC

    Đạo Gia Mao Sơn Phái

    Đầu tiên chuẩn bị một số ít bột Trân Châu
    Trộn vào đấy một chút muối ăn
    để tất cả vào một cái dỉa sạch và đặt trên bàn hướng ra cửa chánh.
    Chọn ngày có trăng tròn, vào khoảng 12 giờ nửa đêm
    Miệng niệm mật chú sau đây 108 lần để
    gia niệm tức sên phép vào vật cúng tế là bột Trân Châu đả được trộn muối :

    * * *
    Mật Chú Hán Việt
    Sanh Ý Chiêu Tài Bí Chú
    * * *
    Cẩn thỉnh
    Thiên linh linh – Địa linh linh .
    Mao Sơn Pháp Chủ hiển chánh linh.
    Điều đáo đàn lai thi pháp.
    Thi phù dùng pháp náo phân phân .
    Cấp đới ngủ phương ngủ lộ khách nhập môn lai .
    Sanh ý vĩnh hưng niên niên vượng .
    Ngô phụng Mao Sơn pháp chủ sắc .
    Thiên binh hỏa cấp như luật lệnh

    * * *
    Kính Thỉnh

    Trời đất linh thiêng
    Mao Sơn Sư Tổ hiển linh
    Giáng lâm làm lể trước đàn
    Cùng vẻ bùa , dùng phép để
    Nhanh nhanh dẩn khách hàng

    Sau đó dùng vải đỏ bao lấy bột Trân Châu
    có trộn muối đả được gia niệm 108 lần , và gói lại kỷ càng
    Xong treo nó lên trên trước cửa hàng
    thì lộc mua bán sẻ đắc khách hàng và tài lộc sẻ đến.
    * * *

    Chú ý
    Cần tắm gọi sạch sẻ và áo quần chỉnh tề trước khi làm lể
    Khi đọc mật chú cần thành tâm và tuyệt đối tin tưởng vào từng ý nghĩa câu chú
    mình đang đọc nếu có thể trong lúc đọc chú trong tâm
    quán tưởng , tưởng tượng như thật ; là có Mao Sơn Sư Tổ giáng lâm
    đang làm phép trước
    đồ cúng lể cầu tài lộc
    và sau đó có nhiều khách hàng từ mọi nơi ùn ùn kéo đến
    ai củng muốn vào cửa hàng để mua hàng và ra vào tấp nập .....

     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
    bachho, GOLD6789, DaTang and 5 others like this.
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    HỔ TRỢ HỌC HÀNH THI CỬ

    Phép số 1
    Giúp cho trẻ không thích học hoặc học lười biến.
    cho uống và mang theo trong người.

    *
    Phép số 2

    Uống định tâm trước khi đi thị
    Phép này uống làm cho tinh thần minh mẫn
    nhớ bài, không hồi hợp.

    * *
    Phép số 3

    Mang theo phép này tinh thần dáng sũa thông minh
    gặp nhiều may mắn trong học hành và thi cử.


     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
  7. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    HỔ TRỢ HỌC HÀNH THI CỬ

    *
    Phép số 4

    Chôn trước cửa nhà của mình trước khi đi thi.

    * *
    Phép số 5
    Uống phép này trước khi đi thi.

    * * *
    Phép số 6
    Khi đi thi mang theo phép này.


     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    BỘ PHÙ TÌNH YÊU

    [​IMG]
    [​IMG]

    1.PHÙ HÒA HIỆP NỮ DỤNG:
    Chú: “Nguyện Cữu thiên lỗ Ban chư vị thần thánh chứng minh”
    Thực hiện
    Vẽ chồng lên tên tuổi ( người yêu) để dưới gối hằng
    đêm trước khi đi ngủ lấy tay vỗ xuống 3 lần tâm sự.
    * * *
    2.PHÙ THƯƠNG:
    Phù này không chú, mang theo người làm cho
    vợ chồng ngày càng thương yêu nhau hơn.
    * * *
    3.PHÙ GIẢI BẤT HÒA:
    Phù này không chú
    Vợ chồng, tình yêu gần gủi với nhau một thời gian thường
    có mâu thuẩn, cãi vã, không lớn thì nhỏ
    làm cho tình cảm có một phần phai nhạt,
    mang phù này theo người sẽ được hóa giải.
    * * *
    4.PHÙ YÊU
    Phù này không chú, thực hiện trên giấy trắng mực đỏ vẽ chồng lên họ tên người yêu của mình
    Vợ chồng sao lãng, tình yêu nhạt dần, hoặc muốn cửi ngựa truy phong thì cho uống phù này ( ít nhất 3 lần) sẽ yêu nhau thắm thiết.
    * * *
    5.PHÙ TĂNG VẬN TÌNH YÊU:
    Chú: “Càn khôn nam nữ nguyệt lão tối toàn ngộ mỹ cấp cấp như luật lịnh”
    Vẽ trên giấy vằng mực đỏ, chồng lên tên người yêu lý tưởng hoặc người yêu trong mộng
    lấy hai hình úp mặt vào để dưới gối nằm ngù hàng đêm
    Tình cảm sẽ được tốt dần lên như ý nguyện.
    * * *
    6.PHÙ TRỤC NGƯỜI
    (VỢ HOẶC CHỒNG BỎ ĐI)
    Phù này không chú vẽ chồng lên tên người bỏ đi
    để dưới gối nằm hằng đêm lấy tay vỗ xuống ( nam 7, nữ 9) cái gọi về.



     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    HY VỌNG TRÚNG VÉ SỐ

    Ai không một lần trong mơ thấy mình trúng vé số “ĐỘC ĐẮC” biết đâu giấc mơ ấy sẽ trở thành hiện thực, bạn có muốn vậy không ? thử làm phương pháp dưới đây rất có hiệu nghiệm với người thành tâm, thật thà, có tính thương người, hay làm từ thiện.

    Trước khi mua vé số, tiến hành làm phương pháp như sau :
    * * *
    1. Đốt 3 nén nhang đứng trước sân nhà khấn: ” Chư vị thần linh trong nhà, cùng với chúng tôi đi đón thần tài hôm nay” rồi cắm nhang ở trước cửa.
    * * *
    2
    . Sau khi nhang sắp tàn thì ra đi bằng cửa chính, trong đầu luôn tưởng có thần linh đi theo .

    * * *
    3
    . Bắt đầu đi tính từ cửa cổng chính , mặt hướng về hướng Đông chân bước trong lòng niệm “ bây giờ chúng ta đi đón thần tài hôm nay”, tay trái kết thành ấn kiết tường ( hình A).

    * * *
    4
    . Đi thẳng về phía trước ( hướng đông) đúng 101 bước rồi ngưng lai, mặt luôn hướng về hướng Đông, miệng đọc câu thần chú Lục Đại Minh “ OM MA NI PA ME HUM” đúng 18 lần, tiếp theo nói lên tên họ , giờ, ngày , tháng , năm sinh của mình ( nếu không nhớ Giờ, ngày tháng sinh cũng không sao) . Tiếp đến miệng hát câu: “ Tam giới thiên địa nhân và thần tài khắp nơi , xin hãy đến nhà tôi, tôi sẽ thành kính cung phụng thần”

    * * *
    5
    . Tiếp theo quay trở về nhà , trên đường đi trong lòng luôn nghĩ, ( tưởng tượng) thần vận may đem đến vô số tiền bạc với mình cùng nhau trở về nhà.

    * * *
    6
    . Trên đường về, nếu có gặp, đường gồ ghề, bậc cấp xuống nước, nghĩ đến thần vận may mà nói : Có bậc thang đá đó kìa. Khi đến nhà vào nhà giới thiệu từng nơi như : Đây là nhà tôi, phòng khách, bàn thờ, phòng ngủ, két sắt, nhà bếp …Đồng thời ngón cái tay trái với ngón trỏ tay trái búng 3 lần ( xem hình B). Cuối cùng lấy vật có keo dính ( đã chuẩn bị sẳn) dán ngang lên khung cửa chính hoặc khung cửa sổ. như vậy là hoàn tất.

    Chúc bạn thành công..
    [​IMG]


     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
    bachho, GOLD6789, trucphuong and 4 others like this.
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    BÀI VỊ TAM TAI

    CÚNG TAM TAI 2013
    CÁC TUỔI HỢI, MẢO, MÙI.
    PHẠM TAM TAI 3 NĂM TỴ, NGỌ, MÙI

    Cách cúng giải hạn của người xưa cách này có phần hơi tỉ mỉ quá
    Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng
    lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất
    Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc
    một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó
    gói chung lại thành một túi nhỏ.
    Thời gian:- 18--20 giờ.
    Địa điểm : Ngã ba đường ( Lớn càng tốt )
    Vật cúng gồm có : hương thơm, đèn cày, rượu, trà, hoa, quả, 3 ly rựợu nhỏ
    3 miếng trầu cao làm sẳn 3 điếu thuốc hút, 3 bộ tam sanh
    36 đồng tiền bạc cắc ( tiền thật ), tiền vàng mã, một đĩa gạo muối
    bộ đồ thế ( nam hoặc nữ ) và một bài vị có tên vị thần
    Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn
    Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn
    xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai
    đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem
    36 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc
    bỏ luôn Tóc và móng tay
    ( phải của người bị tam tai mới được )
    khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam tai..


     
    Chỉnh sửa cuối: 25/9/14
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG] Học tiếp....

    THẬP NHỊ BÁT TÚ

    NHỮNG VIỆC HẠP & KỴ


    Có tất cả 28 Sao (Nhị Thập Bát Tú) ảnh hưởng rất mạnh trên quả địa cầu. Cứ luân phiên theo thứ tự, mỗi sao chủ trị 1 năm, 1 tháng, 1 ngày. Ở đây chúng ta chỉ tính Lực ảnh hưởng của Sao hệ Nhị Thập Bát Tú ở ngày thôi. Các sao này có ghi trên lịch xem ngày, do đó mình có thể noi theo việc hạp của Sao mà làm cho đặng tốt, và biết việc kỵ của Sao mà kiêng cữ để tránh hung hại.
    Có ba hạng Sao: Kiết Tú là Sao tốt nhiều hoặc trọn tốt. Bình Tú là Sao có tốt có xấu, là Sao trung bình. Hung Tú là Sao Hung bại nhiều hoặc trọn Hung.
    Tên của mỗi Sao thường đi kèm với một trong Thất Tinh (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, Nhật, Nguyệt) và một con thú nào đó.
    Thứ tự và tên chữ đầu của 28 Sao là: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vỹ, Cơ, Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích, Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm, Tĩnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn.

    1/. GIÁC MỘC GIAO: (Bình Tú) Tướng tinh con Giao Long, chủ trị ngày thứ 5.
    _ Nên làm: tạo tác mọi việc đều đặng vinh xương, tấn lợi. Hôn nhân cưới gã sanh con quý. Công danh khoa cử cao thăng, đỗ đạt.
    _ Kỵ làm: chôn cất hoạn nạn ba năm. Sửa chữa hay xây đắp mộ phần ắt có người chết. Sanh con nhằm ngày có Sao Giác khó nuôi, nên lấy tên Sao mà đặt tên cho nó mới an toàn. Dùng tên sao của năm hay của tháng cũng được.
    _ Ngoại lệ: Sao Giác trúng ngày Dần là Đăng Viên được ngôi cao cả, mọi sự tốt đẹp.
    Sao Giác trúng ngày Ngọ là Phục Đoạn Sát: rất Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    Sao Giác trúng ngày Sóc là Diệt Một Nhật: Đại Kỵ đi thuyền, và cũng chẳng nên làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế.
    2/. CANG KIM LONG: (Hung Tú) Tướng tinh con Rồng, chủ trị ngày thứ 6.
    _ Nên làm: cắt may áo màn (sẽ có lộc ăn).
    _ Kiêng cữ: Chôn cất bị Trùng tang. Cưới gã e phòng không giá lạnh. Tranh đấu kiện tụng lâm bại. Khởi dựng nhà cửa chết con đầu. 10 hoặc 100 ngày sau thì gặp họa, rồi lần lần tiêu hết ruộng đất, nếu làm quan bị cách chức. Sao Cang thuộc Thất Sát Tinh, sanh con nhằm ngày này ắt khó nuôi, nên lấy tên của Sao mà đặt cho nó thì yên lành.
    _ Ngoại lệ: Sao Cang ở nhằm ngày Rằm là Diệt Một Nhật: Cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, thứ nhất đi thuyền chẳng khỏi nguy hại (vì Diệt Một có nghĩa là chìm mất).
    sao Cang tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc đều tốt. Thứ nhất tại Mùi.
    3/. ĐÊ THỔ LẠC: (Hung Tú) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.
    _ Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không cò việc chi hạp với nó.
    _ Kiêng cữ: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cữ.
    _ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
    4/. PHÒNG NHẬT THỐ: (Kiết Tú) Tướng tinh con Thỏ, chủ trị ngày Chủ nhật.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc đều tốt, thứ nhất là xây dựng nhà, chôn cất, cưới gã, xuất hành, đi thuyền, mưu sự, chặt cỏ phá đất, cắt áo.
    _ Kiêng cữ: Sao Phòng là Đại Kiết Tinh, không kỵ việc chi cả.
    _ Ngoại lệ: Tại Đinh Sửu và Tân Sửu đều tốt, tại Dậu càng tốt hơn, vì Sao Phòng Đăng Viên tại Dậu.
    Trong 6 ngày Kỷ Tị, Đinh Tị, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu thì Sao Phòng vẫn tốt với các việc khác, ngoại trừ chôn cất là rất kỵ.
    Sao Phòng nhằm ngày Tị là Phục Đoạn Sát: chẳng nên chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    5/. TÂM NGUYỆT HỒ: (Hung tú) Tướng tinh con chồn, chủ trị ngày thứ 2.
    _ Nên làm: Tạo tác việc chi cũng không hạp với Hung tú này.
    _ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không khỏi hại, thứ nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, đóng giường, lót giường, tranh tụng.
    _ Ngoại lệ: Ngày Dần Sao Tâm Đăng Viên, có thể dùng các việc nhỏ.
    6/. VỸ HỎA HỔ: (Kiết Tú) tướng tinh con cọp, chủ trị ngày thứ 3.
    _ Nên làm: Mọi việc đều tốt, tốt nhất là các vụ khởi tạo, chôn cất, cưới gã, xây cất, trổ cửa, đào ao giếng, khai mương rạch, các vụ thủy lợi, khai trương, chặt cỏ phá đất.
    _ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
    _ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi Kỵ chôn cất. Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ. Tại Kỷ Mẹo rất Hung, còn các ngày Mẹo khác có thể tạm dùng được.
    7/. CƠ THỦY BÁO: (Kiết Tú) Tướng tinh con Beo, chủ trị ngày thứ 4.
    _ Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành, các vụ thủy lợi (như tháo nước, đào kinh, khai thông mương rảnh...)
    _ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
    _ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    8/. ĐẨU MỘC GIẢI: (Kiết Tú) Tướng tinh con cua, chủ trị ngày thứ 5.
    _ Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là xây đắp hay sửa chữa phần mộ, trổ cửa, tháo nước, các vụ thủy lợi, chặt cỏ phá đất, may cắt áo mão, kinh doanh, giao dịch, mưu cầu công danh.
    _ Kiêng cữ: Rất kỵ đi thuyền. Con mới sanh đặt tên nó là Đẩu, Giải, Trại hoặc lấy tên Sao của năm hay tháng hiện tại mà đặt tên cho nó dễ nuôi.
    _ Ngoại lệ: Tại Tị mất sức. Tại Dậu tốt. Ngày Sửu Đăng Viên rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    9/. NGƯU KIM NGƯU: (Hung Tú) Tướng tinh con trâu, chủ trị ngày thứ 6.
    _ Nên làm: Đi thuyền, cắt may áo mão.
    _ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gã, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ.
    _ Ngoại lệ: Ngày Ngọ Đăng Viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, chớ động tác việc chi, riêng ngày Nhâm Dần dùng được.
    Trúng ngày 14 ÂL là Diệt Một Sát, cữ: làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền chẳng khỏi rủi ro.
    Sao Ngưu là một trong Thất sát Tinh, sanh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sanh nó mới mong nuôi khôn lớn được.
    10/. NỮ THỔ BỨC: (Hung Tú) Tướng tinh con dơi, chủ trị ngày thứ 7.
    _ Nên làm: Kết màn, may áo.
    _ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều có hại, hung hại nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo.
    _ Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi đều gọi là đường cùng. Ngày Quý Hợi cùng cực đúng mức vì là ngày chót của 60 Hoa giáp. Ngày Hợi tuy Sao Nữ Đăng Viên song cũng chẳng nên dùng.
    Ngày Mẹo là Phục Đoạn Sát, rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế sự nghiệp, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    11/. HƯ NHẬT THỬ: (Hung Tú) Tướng tinh con chuột, chủ trị ngày chủ nhật.
    _ Nên làm: Hư có nghĩa là hư hoại, không có việc chi hợp với Sao Hư.
    _ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều không may, thứ nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, khai trương, trổ cửa, tháo nước, đào kinh rạch.
    _ Ngoại lệ: Gặp Thân, Tý, Thìn đều tốt, tại Thìn Đắc Địa tốt hơn hết. Hạp với 6 ngày Giáp Tý, Canh Tý, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thìn, Mậu Thìn có thể động sự. Trừ ngày Mậu Thìn ra, còn 5 ngày kia kỵ chôn cất.
    Gặp ngày Tý thì Sao Hư Đăng Viên rất tốt, nhưng lại phạm Phục Đoạn Sát: Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài sự nghiệp, khởi công làm lò nhuộm lò gốm, NHƯNg nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    Gặp Huyền Nhật là những ngày 7, 8 , 22, 23 ÂL thì Sao Hư phạm Diệt Một: Cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế, thứ nhất là đi thuyền ắt chẳng khỏi rủi ro.
    12/. NGUY NGUYỆT YẾN: (Bình Tú) Tứng tinh con chim én, chủ trị ngày thứ 2.
    _ Nên làm: Chôn cất rất tốt, lót giường bình yên.
    _ Kiêng Cữ: Dựng nhà, trổ cửa, gác đòn đông, tháo nước, đào mương rạch, đi thuyền.
    _ Ngoại lệ: Tại Tị, Dậu, Sửu trăm việc đều tốt, tại Dậu tốt nhất. Ngày Sửu Sao Nguy Đăng Viên: tạo tác sự việc được quý hiển.
    13/. THẤT HỎA TRƯ: (Kiết Tú) Tướng tinh con heo, chủ trị ngày thứ 3.
    _ Nên làm: Khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền, chặt cỏ phá đất.
    _ Kiêng cữ: Sao Thất Đại Kiết không có việc chi phải cữ.
    _ Ngoại lệ: Tại Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ Đăng viên rất hiển đạt.
    Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất nên xây dựng và chôn cất, song những ngày Dần khác không tốt. Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát (kiêng cữ như trên).
    14/. BÍCH THỦY DU: (Kiết Tú) Tướng tinh con rái cá, chủ trị ngày thứ 4.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là xây cất nhà, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước, các vụ thuỷ lợi, chặt cỏ phá đất, cắt áo thêu áo, khai trương, xuất hành, làm việc thiện ắt Thiện quả tới mau hơn.
    _ Kiêng cữ: Sao Bích toàn kiết, không có việc chi phải kiêng cữ.
    _ Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi trăm việc kỵ, thứ nhất trong Mùa Đông. Riêng ngày Hợi Sao Bích Đăng Viên nhưng phạm Phục Đọan Sát (Kiêng cữ như trên)
    15/. KHUÊ MỘC LANG: (Bình Tú) Tướng tinh con chó sói, chủ trị ngày thứ 5.
    _ Nên làm: Tạo dựng nhà phòng, nhập học, ra đi cầu công danh, cắt áo.
    _ Kiêng cữ: Chôn cất, khai trương, trổ cửa dựng cửa, khai thông đường nước, đào ao móc giếng, thưa kiện, đóng giường lót giường.
    _ Ngoại lệ: Sao Khuê là một trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con nhằm ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi.
    Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại.
    Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sự đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ.
    Tại Thìn tốt vừa vừa.
    Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến thân danh.
    16/. LÂU KIM CẨU: (Kiết Tú) Tướng tinh con chó, chủ trị ngày thứ 6.
    _ Nên làm: Khởi công mọi việc đều tốt. Tốt nhất là dựng cột, cất lầu, làm dàn gác, cưới gã, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước hay các vụ thủy lợi, cắt áo.
    _ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi đường thủy.
    _ Ngoại lệ: Tại Ngày Dậu Đăng Viên: Tạo tác đại lợi.
    Tại Tị gọi là Nhập Trù rất tốt.
    Tại Sửu tốt vừa vừa.
    Gặp ngày cuối tháng thì Sao Lâu phạm Diệt Một: rất kỵ đi thuyền, cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp.
    17/. VỊ THỔ TRĨ: (Kiết Tú) Tướng tinh con chim trĩ, chủ trị ngày thứ 7.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng lợi. Tốt nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, chặt cỏ phá đất, gieo trồng, lấy giống.
    _ Kiêng cữ: Đi thuyền.
    _ Ngoại lệ: Sao Vị mất chí khí tại Dần, thứ nhất tại Mậu Dần, rất là Hung, chẳng nên cưới gã, xây cất nhà cửa.
    Tại Tuất Sao Vị Đăng Viên nên mưu cầu công danh, nhưng cũng phạm Phục Đoạn (kiêng cữ như các mục trên).
    18/. MÃO NHẬT KÊ: (Hung Tú) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.
    _ Nên làm: Xây dựng, tạo tác.
    _ Kiêng cữ: Chôn Cất (ĐẠI KỴ), cưới gã, trổ cửa dựng cửa, khai ngòi phóng thủy, khai trương, xuất hành, đóng giường lót giường. Các việc khác cũng không hay.
    _ Ngoại lệ: Tại Mùi mất chí khí.
    Tại Ất Mẹo và Đinh Mẹo tốt, Ngày Mẹo Đăng Viên cưới gã tốt, nhưng ngày Quý Mẹo tạo tác mất tiền của.
    Hạp với 8 ngày: Ất Mẹo, Đinh Mẹo, Tân Mẹo, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, Ất Hợi, Tân Hợi.
    19/. TẤT NGUYỆT Ô: (Kiết Tú) Tướng tinh con quạ, chủ trị ngày thứ 2.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, đào kinh, tháo nước, khai mương, móc giếng, chặt cỏ phá đất. Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm, khai trương, xuất hành, nhập học.
    _ Kiêng cữ: Đi thuyền
    _ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn đều tốt.
    Tại Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất là tốt . Lại thêm Sao Tất Đăng Viên ở ngày Thân, cưới gã và chôn cất là 2 điều ĐẠI KIẾT.
    20/. CHỦY HỎA HẦU: (Hung Tú) Tướng tinh con khỉ, chủ trị ngày thứ 3.
    _ Nên làm: Không có sự việc chi hợp với Sao Chủy.
    _ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không tốt. KỴ NHẤT là chôn cất và các vụ thuộc về chết chôn như sửa đắp mồ mả, làm sanh phần (làm mồ mã để sẵn), đóng thọ đường (đóng hòm để sẵn).
    _ Ngoại lệ: Tại Tị bị đoạt khí, Hung càng thêm Hung.
    Tại Dậu rất tốt, vì Sao Chủy Đăng Viên ở Dậu, khởi động thăng tiến. Nhưng cũng phạm Phục Đoạn Sát (kiêng cữ xem ở các mục trên).
    Tại Sửu là Đắc Địa, ắt nên. Rất hợp với ngày Đinh Sửu và Tân Sửu, tạo tác Đại Lợi, chôn cất Phú Quý song toàn.
    21/. SÂM THỦY VIÊN: (Bình Tú) Tướng tinh con vượn, chủ trị ngày thứ 4.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác nhiều việc tốt như: xây cất nhà, dựng cửa trổ cửa, nhập học, đi thuyền, làm thủy lợi, tháo nước đào mương.
    _ Kiêng cữ: Cưới gã, chôn cất, đóng giường lót giường, kết bạn.
    _ Ngoại lệ: Ngày Tuất Sao sâm Đăng Viên, nên phó nhậm, cầu công danh hiển hách.
    22/. TỈNH MỘC CAN: (Bình Tú) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5.
    _ Nên làm: Tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, nhậm chức, nhập học, đi thuyền.
    _ Kiêng cữ: Chôn cất, tu bổ phần mộ, làm sanh phần, đóng thọ đường.
    _ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc tốt. Tại Mùi là Nhập Miếu, khởi động vinh quang.
    23/. QUỶ KIM DƯƠNG: (Hung Tú) Tướng tinh con dê, chủ trị ngày thứ 6.
    _ Nên làm: Chôn cất, chặt cỏ phá đất, cắt áo.
    _ Kiêng cữ: Khởi tạo việc chi cũng hại. Hại nhất là xây cất nhà, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao giếng, động đất, xây tường, dựng cột.
    _ Ngoại lệ: Ngày Tý Đăng Viên thừa kế tước phong tốt, phó nhiệm may mắn.
    Ngày Thân là Phục Đoạn Sát kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lập lò gốm lò nhuộm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
    Nhằm ngày 16 ÂL là ngày Diệt Một kỵ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, kỵ nhất đi thuyền.
    24/. LIỄU THỔ CHƯƠNG: (Hung tú) Tướng tinh con gấu ngựa, chủ trị ngày thứ 7.
    _ Nên làm: Không có việc chi hạp với Sao Liễu.
    _ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Hung hại nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao lũy, làm thủy lợi.
    _ Ngoại lệ: Tại Ngọ trăm việc tốt.
    Tại Tị Đăng Viên: thừa kế và lên quan lãnh chức là hai điều tốt nhất.
    Tại Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất: Rất suy vi.
    25/. TINH NHẬT MÃ: (Bình Tú) Tướng tinh con ngựa, chủ trị ngày chủ nhật.
    _ Nên làm: Xây dựng phòng mới.
    _ Kiêng cữ: Chôn cất, cưới gã, mở thông đường nước.
    _ Ngoại lệ: Sao Tinh là một trong Thất Sát Tinh, nếu sanh con nhằm ngày này nên lấy tên Sao đặt tên cho trẻ để dễ nuôi, có thể lấy tên sao của năm, hay sao của tháng cũng được.
    Tại Dần Ngọ Tuất đều tốt, tại Ngọ là Nhập Miếu, tạo tác được tôn trọng.
    Tại Thân là Đăng Giá (lên xe): xây cất tốt mà chôn cất nguy.
    Hạp với 7 ngày: Giáp Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Bính Tuất, Canh Tuất.
    26/. TRƯƠNG NGUYỆT LỘC: (Kiết Tú) Tướng tinh con nai, chủ trị ngày thứ 2.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác trăm việc tốt, tốt nhất là xây cất nhà, che mái dựng hiên, trổ cửa dựng cửa, cưới gã, chôn cất, làm ruộng, nuôi tằm, đặt táng kê gác, chặt cỏ phá đất, cắt áo, làm thuỷ lợi.
    _ Kiêng cữ: Sửa hoặc làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước
    _ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi đều tốt. Tại Mùi Đăng viên rất tốt nhưng phạm Phục Đoạn (xem kiêng cữ như các mục trên).
    27/. DỰC HỎA XÀ: (Hung Tú) Tướng tinh con rắn, chủ trị ngày thứ 3.
    _ Nên làm: Cắt áo sẽ được tiền tài.
    _ Kiêng cữ: Chôn cất, cưới gã, xây cất nhà, đặt táng kê gác, gác đòn đông, trổ cửa gắn cửa, các vụ thủy lợi.
    _ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn mọi việc tốt. Tại Thìn Vượng Địa tốt hơn hết. Tại Tý Đăng Viên nên thừa kế sự nghiệp, lên quan lãnh chức.
    28/. CHẨN THỦY DẪN: (Kiết Tú) Tướng tinh con giun, chủ trị ngày thứ 4.
    _ Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc tốt lành, tốt nhất là xây cất lầu gác, chôn cất, cưới gã. Các việc khác cũng tốt như dựng phòng, cất trại, xuất hành, chặt cỏ phá đất.
    _ Kiêng cữ: Đi thuyền.
    _ Ngoại lệ: Tại Tị Dậu Sửu đều tốt. Tại Sửu Vượng Địa, tạo tác thịnh vượng.
    Tại Tị Đăng Viên là ngôi tôn đại, mưu động ắt thành danh.
    [​IMG]



     
    Chỉnh sửa cuối: 12/10/14
    trucphuong and Flower_of_summer like this.
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    NHỮNG VIỆC HẠP VÀ KỴ CỦA 12 TRỰC
    [​IMG]
    1/.Trực Kiên:
    _ Nên làm: Xuất hành đặng lợi, sanh con rất tốt.
    _ Kiêng cữ: Động đất ban nền, đắp nền, lót giường, vẽ họa chụp ảnh, lên quan nhậm chức, nạp lễ cầu thân, vào làm hành chánh, dâng nạp đơn sớ, mở kho vựa, đóng thọ dưỡng sanh.
    2/.Trực Trừ:
    _ Nên làm: Động đất, ban nền đắp nền, thờ cúng Táo Thần, cầu thầy chữa bệnh bằng cách mổ xẻ hay châm cứu, hốt thuốc, xả tang, khởi công làm lò nhuộm lò gốm, nữ nhân khởi đầu uống thuốc.
    _ Kiêng cữ: Đẻ con nhằm Trực Trừ khó nuôi, nên làm Âm Đức cho nó, nam nhân kỵ khời đầu uống thuốc.
    3/.Trực Mãn:
    _ Nên làm: Xuất hành, đi thuyền, cho vay, thâu nợ, mua hàng, bán hàng, đem ngũ cốc vào kho, đặt táng kê gác, gác đòn đông, sửa chữa kho vựa, đặt yên chỗ máy dệt, nạp nô tỳ, vào học kỹ nghệ, làm chuồng gà ngỗng vịt.
    _ Kiêng cữ: Lên quan lãnh chức, uống thuốc, vào làm hành chánh, dâng nạp đơn sớ.
    4/.Trực Bình:
    _ Nên làm: Đem ngũ cốc vào kho, đặt táng, gắn cửa, kê gác, gác đòn đông, đặt yên chỗ máy dệt, sửa hay làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước, các vụ bồi đắp thêm (như bồi bùn, đắp đất, lót đá, xây bờ kè...).
    _ Kiêng cữ: Lót giường đóng giường, thừa kế tước phong hay thừa kế sự nghiệp, các vụ làm cho khuyết thủng (như đào mương, móc giếng, xả nước...).
    5/.Trực Định:
    _ Nên làm: Động đất, ban nền đắp nền, làm hay sửa phòng Bếp, đặt yên chỗ máy dệt (hay các loại máy), nhập học, nạp lễ cầu thân, nạp đơn dâng sớ, sửa hay làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước, khởi công làm lò nhuộm lò gốm.
    _ Kiêng cữ: Mua nuôi thêm súc vật.
    6/.Trực Chấp:
    _ Nên làm: Lập khế ước, giao dịch, động đất ban nền, cầu thầy chữa bệnh, đi săn thú cá, tìm bắt trộm cướp.
    _ Kiêng cữ: Xây đắp nền- tường.
    7/.Trực Phá:
    _ Nên làm: Hốt thuốc, uống thuốc.
    _ Kiêng cữ: Lót giường đóng giường, cho vay, động thổ, ban nền đắp nền, vẽ họa chụp ảnh, lên quan nhậm chức, thừa kế chức tước hay sự nghiệp, nhập học, học kỹ nghệ, nạp lễ cầu thân, vào làm hành chánh, nạp đơn dâng sớ, đóng thọ dưỡng sanh.
    8/.Trực Nguy:
    _ Nên làm: Lót giường đóng giường, đi săn thú cá, khởi công làm lò nhuộm lò gốm.
    _ Kiêng cữ: Xuất hành đường thủy.
    9/.Trực thành:
    _ Nên làm: Lập khế ước, giao dịch, cho vay, thâu nợ, mua hàng, bán hàng, xuất hành, đi thuyền, đem ngũ cốc vào kho, khởi tạo, động Thổ, ban nền đắp nền, gắn cửa, đặt táng, kê gác, gác đòn đông, dựng xây kho vựa, làm hay sửa chữa phòng Bếp, thờ phụng Táo Thần, đặt yên chỗ máy dệt (hay các loại máy), gặt lúa, đào ao giếng, tháo nước, cầu thầy chữa bệnh, mua trâu ngựa, các việc trong vụ nuôi tằm, làm chuồng gà ngỗng vịt, nhập học, nạp lễ cầu thân, cưới gã, kết hôn, nạp nô tỳ, nạp đơn dâng sớ, học kỹ nghệ, khởi công làm lò nhuộm lò gốm, làm hoặc sửa thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước, vẽ tranh, bó cây để chiết nhánh.
    _ Kiêng cữ: Kiện tụng, phân tranh.
    10/.Trực Thâu:
    _ Nên làm: Đem ngũ cốc vào kho, cấy lúa gặt lúa, mua trâu, nuôi tằm, đi săn thú cá, bó cây để chiết nhánh.
    _ Kiêng cữ: Lót giường đóng giường, động đất, ban nền đắp nền, nữ nhân khởi ngày uống thuốc, lên quan lãnh chức, thừa kế chức tước hay sự nghiệp, vào làm hành chánh, nạp đơn dâng sớ, mưu sự khuất lấp.
    11/.Trực Khai:
    _ Nên làm: Xuất hành, đi thuyền, khởi tạo, động thổ, ban nền đắp nền, dựng xây kho vựa, làm hay sửa phòng Bếp, thờ cúng Táo Thần, đóng giường lót giường, may áo, đặt yên chỗ máy dệt hay các loại máy, cấy lúa gặt lúa, đào ao giếng, tháo nước, các việc trong vụ nuôi tằm, mở thông hào rảnh, cấu thầy chữa bệnh, hốt thuốc, uống thuốc, mua trâu, làm rượu, nhập học, học kỹ nghệ, vẽ tranh, khởi công làm lò nhuộm lò gốm, làm chuồng gà ngỗng vịt, bó cây để chiết nhánh.
    _ Kiêng cữ: Chôn cất.
    12/.Trực Bế:
    _ Nên làm: Xây đắp tường, đặt táng, gắn cửa, kê gác, gác đòn đông, làm cầu tiêu, khởi công lò nhuộm lò gốm, uống thuốc, trị bệnh (nhưng chớ trị bệnh mắt), bó cây để chiết nhánh.
    _ Kiêng cữ: Lên quan lãnh chức, thừa kế chức tước hay sự nghiệp, nhập học, chữa bệnh mắt, các việc trong vụ nuôi tằm.

    [​IMG]


     
    Cuong638, DaTang and trucphuong like this.
  13. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    8 CÁCH TỐT VÀ XẤU CỦA CAN CHI
    [​IMG]


    Trong 10 Thiên can có hai cách: Can Hạp và Can Phá.
    Trong 12 Địa Chi có sáu cách: Tam Hợp, Lục Hợp, Lục Xung, Lục Hại, Lục Phá, Tam Hình.
    _ Can Hạp: Giáp với Kỷ, Ất với Canh, Bính với Tân, Đinh với Nhâm, Mậu với Quý.
    Can Hạp là cách rất tốt chỉ sự thuận thành, hơn nữa Can là thiên, là gốc vậy.
    _ Can Phá: Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh.
    Về hai cách này, NCD chỉ cho các anh chị, các bạn thế này cho dễ nhớ: Đếm theo thứ tự: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Từ Can mình cần biết đến can thứ 5 là Can Phá, đến can thứ 6 là Can Hạp.
    Ví dụ 1: Từ Giáp là 1, Ất là 2, Bính là 3, Đinh là 4, Mậu là 5, Kỷ là 6. Vậy là Giáp phá Mậu, và Giáp Hạp Kỷ
    Ví dụ 2: Từ Nhâm là 1, Quý là 2, Giáp là 3, Ất là 4, Bính là 5, Đinh là 6. Vậy là Nhâm phá Bính, và Nhâm Hạp Đinh.
    Vậy cho dễ nhớ, hơi đâu mà học thuộc? Rồi khi dùng thường xuyên sẽ tự nhớ thôi, không cần nhọc trí ngồi học.
    _ Lục Hợp: Tý với Sửu, Dần với Hợi, Mẹo với Tuất, Thìn với Dậu, Tị với Thân, Ngọ với Mùi.
    Địa Chi Lục Hợp chủ sự hòa hợp, ưng thuận.
    _ Lục Xung: Tý với Ngọ, Sửu với Mùi, Dần với Thân, Mẹo với Dậu, Thìn với Tuất, Tị với Hợi.
    Địa Chi Lục xung chủ sự dời động, chống trả.
    _ Lục Hại: Tý với Mùi, Sửu với Ngọ, Dần với Tị, Mẹo với Thìn, Thân với Hợi, Dậu với Tuất.
    Địa Chi Lục Hại chủ sự ngăn trở, chậm trễ.
    Ba cách này thì vì NCD không biết cách vẽ bàn tay với các vị trí Tý, Sửu, Dần, Mẹo... nên khó mà chỉ vậy. Nhưng nếu ai đã thấy qua các bàn tay với các vị trí Địa chi trên đó rồi, thì NCD nói thế này sẽ hiểu ngay thôi: Lục Hạp là các Địa Chi bắt cặp theo hàng ngang trên bàn tay. Lục Xung là các Địa Chi bắt cặp theo vị trí chéo với nhau trên bàn tay. Lục Hại là các Địa Chi bắt cặp theo hàng dọc trên bàn tay.
    Do không vẽ được nên NCD chỉ nói thế thôi, các anh chị, các bạn nào biết qua bàn tay với 12 Địa Chi đó hãy tự để ý vậy nhé!
    _ Tam Hạp: Thân Tý Thìn (thành Thủy Cục), Dần Ngọ Tuất (thành Hỏa Cục), Hợi Mẹo Mùi (thành Mộc Cục), Tị Dậu Sửu (thành Kim Cục.
    Tam Hợp chủ sự hội hiệp, tụ tập. Nhưng thường thì nó chậm hơn cách Lục Hợp.
    _ Lục Phá: Tý với Dậu, Tuất với Mùi, Thân với Tị, Ngọ với Mẹo, Thìn với Sửu, Dần với Hợi.
    Lục Phá chủ sự tan tác, dời đổi.
    Cho nên ta thấy trong Lục Hạp và Lục Phá có hai cặp giống nhau là Dần với Hợi, Thân với Tị ==> Cho nên gặp trường hợp đó thì sự tốt đẹp không bền lâu, mau chóng tan rã.
    _ Tam Hình: Tý hình Mẹo, Mẹo hình Tý, Tị hình Thân, Thân hình Dần, Dần hình Tị, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu, Ngọ hình Ngọ, Thìn hình Thìn, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi.
    Tam Hình là cách xấu chủ sự thương tàn, tổn hại.
    CÁCH DÙNG:
    Trong lịch có ghi tên mỗi ngày. Tên mỗi ngày gồm có một Can và một Chi, Can đứng trước, Chi đứng sau. Lấy Can của ngày so với Can của tuổi mình, và lấy Chi của ngày so với Chi của tuổi mình. Nếu được cách tốt là ngày ấy hạp với mình, nếu được cách xấu thì mưu sự trở ngại.
    Thí dụ : Mình tuổi Giáp mà gặp ngày Kỷ là được Can hạp, gặp ngày Canh hay Mậu là Can phá. Như mình tuổi Tý mà gặp ngày Sửu là được Lục Hợp, gặp ngày Thân hay Thìn là Tam Hợp; gặp ngày Ngọ là Lục Xung, gặp ngày Mẹo là Tam Hình, gặp ngày Dậu là Lục Phá, gặp ngày Mùi là Lục Hại.
    Tóm lại : Lấy Can Chi của ngày so đối với can chi của tuổi mình, cốt yếu để biết ngày tốt căn bản mà mình đã chọn khởi công đó có hạp với tuổi mình không. Nếu gặp một cách tốt thì cộng thêm 1 điểm, gặp một cách xấu thì trừ đi 1 điểm.

    Sau khi so đối thêm bớt điểm xong, cốt yếu là để chọn ngày cao điểm hơn mà dùng vậy.
    [​IMG]

     
    Chỉnh sửa cuối: 12/10/14
    Cuong638, DaTang and trucphuong like this.
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]CÁC CÁCH TỐT VÀ XẤU CỦA NGŨ HÀNH NẠP ÂM

    Ngũ hành là 5 Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Trong lịch ngày nào cũng có ghi một hành Nạp Âm cho ngày ấy, như ngày Ất Mùi có ghi hành Kim, ngày Bính Thân có ghi hành Hỏa...vv... Nói về năm, tháng, ngày, giờ thì Nạp Âm gọi là Hành, nhưng nói về tuổi con người thì Nạp Âm gọi là Mạng. Tỷ như ngày Ất Mùi là hành Kim, nhưng người tuổi Ất Mùi ta nói là Mạng Kim. Nói chung chỉ khác nhau về Danh xưng.
    Trong Ngũ Hành Nạp Âm, lấy hai Hành so đối với nhau có bốn cách: Tương Sanh (tốt), Tỷ Hòa(tốt), Tương Khắc (xấu), Tương Tranh(xấu).
    Các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc Dương.
    Các Can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thuộc Âm.
    1/. NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH:

    _ Kim với Thủy gặp nhau gọi là Tương sanh, tốt.
    Thí dụ như tuổi Giáp Tý, mạng Kim gặp ngày Nhâm Thìn hành Thủy là tương sanh (nếu luận kỹ hơn thì ta còn tính đến Nạp Âm của ngày và nạp Âm của tuổi cái nào sinh cái nào. Nếu như trường hợp này là TA sinh NGÀY, không khỏi có Tiết Khí, là tượng thất thoát).
    _ Thủy với Mộc gặp nhau gọi là Tương sanh.
    _ Mộc với Hỏa gặp nhau gọi là Tương sanh.
    _ Hỏa với Thổ gặp nhau gọi là Tương sanh.
    _ Thổ với Kim gặp nhau gọi là tương sanh.
    2/. NGŨ HÀNH TỶ HÒA:

    _ Không luận Âm Dương (của Can), Thổ với Thổ gặp nhau gọi là LƯỠNG THỔ THÀNH SƠN.
    Như Canh Ngọ Thổ gặp Kỷ Dậu Thổ vậy.
    _ Dương Mộc với Âm Mộc gặp nhau gọi là LƯỠNG MỘC THÀNH LÂM (hoặc THÀNH VIÊN) tùy theo đó là Mộc gì, nếu là cây nhỏ sao thành rừng được, chỉ là vườn thôi, nhưng nói chung cái nào cũng là tốt.
    Như Mậu Thìn gặp Tân Mẹo (Mậu Dương, Tân Âm) vậy.
    _ Dương Thủy với Âm Thủy gặp nhau gọi là LƯỠNG THỦY THÀNH GIANG.
    Như Bính Tý Dương Thủy gặp Quý Tị Âm Thủy vậy.
    _ Dương Hỏa với Âm Hỏa gặp nhau gọi là LƯỠNG HỎA THÀNH VIÊM.
    Như Bính Thân Dương Hỏa gặp Kỷ Mùi Âm Hỏa vậy.
    3/. NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC:

    _ Kim với Mộc gặp nhau gọi là Tương khắc (như dùng dao chặt cây, một là cây đứt, 2 là mẻ dao, có khi cả hai đều tổn thương).
    Như Nhâm Thân Kim gặp Nhâm Ngọ Mộc.
    _ Mộc gặp Thổ là Tương khắc (cây hút hết dưỡng chất trong đất rồi thì cây cũng lần lần tàn úa thôi).
    _ Thổ gặp Thủy là Tương khắc (đất ngăn nước, nhưng nước chảy cũng lỡ đất).
    _ Thủy gặp Hỏa là Tương khắc (nước dập tắt lửa, lửa làm khô cạn nước).
    _ Hỏa gặp Kim là Tương khắc (lửa đốt chảy kim loại, kim loại đè tắt lửa).
    4/. NGŨ HÀNH TƯƠNG TRANH:

    _ Không luận Âm Dương: Kim với Kim gặp nhau là LƯỠNG KIM KIM KHUYẾT (hai dao chặt vào nhau tất phải mẻ vậy).
    Như Quý Dậu gặp Tân Hợi.
    _ Dương Mộc với Dương Mộc, Âm Mộc với Âm Mộc gặp nhau gọi là LƯỠNG MỘC TẮC CHIẾT.
    _ Dương Thủy với Dương Thủy, Âm Thủy với Âm Thủy gặp nhau gọi là LƯỠNG THỦY THỦY KIỆT.
    _ Dương Hỏa với Dương Hỏa, Âm Hỏa với Âm Hỏa gặp nhau gọi là LƯỠNG HỎA HỎA DIỆT.
    NGŨ HÀNH NẠP ÂM CHO LỤC THẬP HOA GIÁP:

    Giáp Tý: Dương Kim_ Hải Trung Kim.

    Ất Sửu: Âm Kim_ Hải Trung Kim.
    Bính Dần: Dương Hỏa_ Lư Trung Hỏa.
    Đinh Mẹo: Âm Hỏa_ Lư Trung Hỏa.
    Mậu Thìn: Dương Mộc_ Đại Lâm Mộc.
    Kỷ Tị: Âm Mộc_ Đại Lâm Mộc.
    Canh Ngọ: Dương Thổ_ Lộ Bàng Thổ.
    Tân Mùi: Âm Thổ_ Lộ Bàng Thổ.
    Nhâm Thân: Dương Kim_ Kiếm Phong Kim.
    Quý Dậu: Âm Kim_ Kiếm Phong Kim.
    Giáp Tuất: Dương Hỏa_ Sơn Đầu Hỏa.

    Ất Hợi: Âm Hỏa_ Sơn Đầu Hỏa.
    Bính Tý: Dương Thủy_ Giang Hà Thủy.
    Đinh Sửu: Âm Thủy_ Giang Hà Thủy.
    Mậu Dần: Dương Thổ_ Thành Đầu Thổ.
    Kỷ Mẹo: Âm Thổ_ Thành Đầu Thổ.
    Canh Thìn: Dương Kim_ Bạch Lạp Kim.
    Tân Tị: Âm Kim_ Bạch Lạp Kim.
    Nhâm Ngọ: Dương Mộc_ Dương Liễu Mộc.
    Quý Mùi: Âm Mộc_ Dương Liễu Mộc.
    Giáp Thân: Dương Thủy_ Tuyền Trung Thủy.

    Ất Dậu: Âm Thủy_ Tuyền Trung Thủy.
    Bính Tuất: Dương Thổ_ Ốc Thượng Thổ.
    Đinh Hợi: Âm Thổ_ Ốc Thượng Thổ.
    Mậu Tý: Dương Hỏa_ Thích Lích Hỏa.
    Kỷ Sửu: Âm Hỏa_ Thích Lịch Hỏa.
    Canh Dần: Dương Mộc_ Tòng Bá Mộc.
    Tân Mẹo: Âm Mộc_ Tòng Bá Mộc.
    Nhâm Thìn: Dương Thủy_ Trường Lưu Thủy.
    Quý Tị: Âm Thủy_ Trường Lưu Thủy.
    Giáp Ngọ: Dương Kim_ Sa Trung Kim.

    Ất Mùi: Âm Kim_ Sa Trung Kim.
    Bính Thân: Dương Hỏa_ Sơn hạ Hỏa.
    Đinh Dậu: Âm Hỏa_ Sơn Hạ Hỏa.
    Mậu Tuất: Dương Mộc_ Bình Địa Mộc.
    Kỷ Hợi: Âm Mộc_ Bình Địa Mộc.
    Canh Tý: Dương Thổ_ Bích Thượng Thổ.
    Tân Sửu: Âm Thổ_ Bích Thượng Thổ.
    Nhâm Dần: Dương Kim_ Kim Bạc Kim.
    Quý Mẹo: Âm Kim_ Kim Bạc Kim.
    Giáp Thìn: Dương Hỏa_ Phúc Đăng Hỏa.

    Ất Tị: Âm Hỏa_ Phúc Đăng Hỏa.
    Bính Ngọ: Dương Thủy_ Thiên Hà Thủy.
    Đinh Mùi: Âm Thủy_ Thiên Hà Thủy.
    Mậu Thân: Dương Thổ_ Thành Đầu Thổ.
    Kỷ Dậu: Âm Thổ_ Thành Đầu Thổ.
    Canh Tuất: Dương Kim_ Thoa Xuyến Kim.
    Tân Hợi: Âm Kim_ Thoa Xuyến Kim.
    Nhâm Tý: Dương Mộc_ Tang Đố Mộc.
    Quý Sửu: Âm Mộc_ Tang Đố Mộc.
    Giáp Dần: Dương Thủy_ Đại Khê Thủy.

    Ất Mẹo: Âm Thuỷ_ Đại Khê Thủy.
    Bính Thìn: Dương Thổ_ Sa Trung Thổ.
    Đinh Tị: Âm Thổ_ Sa Trung Thổ.
    Mậu Ngọ: Dương Hỏa_ Thiên Thượng Hỏa.
    Kỷ Mùi: Âm Hỏa_ Thiên Thượng Hỏa.
    Canh Thân: Dương Mộc_ Thạch Lựu Mộc.
    Tân Dậu: Âm Mộc_ Thạch Lựu Mộc.
    Nhâm Tuất: Dương Thủy_ Đại Hải Thủy.
    Quý Hợi: Âm Thủy_ Đại Hải Thủy.
    [​IMG]

     
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    VÒNG TRƯỜNG SINH
    [​IMG]

    Cách tính Trường Sinh này dựa theo Thiên Can. Thứ tự của vòng Trường Sinh này như sau: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
    12 cung này sau còn dùng trong Trường Sinh Thủy Pháp để xác định Long, Lập Hướng, nên rất quan trọng. Nếu ai đã từng nghiên cứu qua xem Số mạng theo Tứ Trụ thì sẽ biết 12 cung này.
    Cách khởi cung là đựa theo Thiên Can của tuổi mình:
    _ Giáp khởi Trường Sinh tại Hợi, Mộc Dục tại Tý, Quan Đới tại Sửu, Lâm Quan tại Dần, Đế Vượng tại Mẹo, Suy tại Thìn, Bệnh tại Tị, Tử tại Ngọ, MỘ tại Mùi, Tuyệt tại Thân, Thai tại Dậu, Dưỡng tại Tuất.
    _ Ất khởi Trường Sinh tại Ngọ, Mộc Dục tại Tị, Quan Đới tại Thìn, Lâm Quan tại Mẹo, Đế Vượng tại Dần, Suy tại Sửu, Bệnh tại Tý, Tử tại Hợi, MỘ tại Tuất, Tuyệt tại Dậu, Thai tại Thân, Dưỡng tại Mùi.
    Cứ Can Dương thì khởi đi thuận chiều Địa Chi
    Can Âm thì đi nghịch chiều Địa Chi.
    _ Bính, Mậu khởi tại Dần, đi thuận
    _ Đinh, Kỷ khởi tại Dậu đi nghịch
    _ Canh khởi tại Tị đi thuận
    _ Tân khởi tại Tý đi nghịch
    _ Nhâm khởi tại Thân đi thuận
    _ Quý khởi tại Mẹo đi nghịch.
    *Nếu ai tinh ý sẽ nhận ra:
    _ Cung Lâm Quan của Can Dương là cung Đế Vượng của Can Âm (cùng Ngũ Hành với nó)
    _ Cung Đế Vượng của Can Dương là cung Lâm Quan của Can Âm (cùng Ngũ Hành với nó).
    Ta chỉ xét các cung Dương để tìm cách cho dễ nhớ trước nhé! Chúng ta ai cũng đã biết các cung Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu là đại diện cho 4 Hành Thủy, Hỏa, Mộc, Kim. Nhìn sang hàng Can Dương ta thấy:
    _ Giáp Dương Mộc => Đế Vượng của nó là cung Mẹo Âm Mộc.
    Như vậy với chiều thuận của nó ta có thể tìm ra các cung còn lại
    _ Bính Dương Mộc => Đế Vượng của nó là cung Ngọ thuộc Hỏa.
    Như vậy với chiều thuận của nó ta có thể tính ra các cung còn lại
    _ Canh Dương Kim => Đế Vượng của nó là cung Dậu thuộc Kim.
    Như vậy với chiều thuận của nó ta sẽ tìm ra các cung còn lại
    _ Nhâm Dương Thủy => Đế Vượng của nó là cung Tý thuộc Thủy.
    Như vậy với chiều thuận của nó ta sẽ tìm ra các cung còn lại...
    Bây giờ đến các cung Âm, có 2 cách:
    _Thứ nhất là dựa vào cung Lâm Quan và Đế Vượng của 2 Can Âm, Dương đổi qua đổi lại, mà suy ra các cung còn lại qua chiều đi nghịch
    _ Thứ hai, là ta lại quan sát tiếp: các Can Dương luôn có cung Đế Vượng là Âm, các Can Âm luôn có các cung Đế Vượng là Dương:
    Giáp Dương Mộc => Đế Vượng là Mẹo Âm Mộc
    Ất là Âm Mộc => Đế Vượng là Dần Dương Mộc
    Bính Dương Hỏa => Đế Vượng là Ngọ Âm Hỏa
    Đinh Âm Hỏa => Đế Vượng là Tị Dương Hỏa
    .....
    Chỉ còn 2 Can Mậu Kỷ thì ta cho nó tháp tùng với Bính Đinh. Chính vì vậy, Sao Ngũ Hoàng Đại Sát mới còn được gọi là Liêm Trinh Sát, bởi nó có mang tính Hỏa vậy.
    [​IMG]

     
    Cuong638, xinem, DAINGOC68 and 5 others like this.
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    LỘC - MÃ - QUÝ NHÂN
    [​IMG]

    Ba yếu tố này mới thực sự tối quan trọng trong việc xét tuyển ngày, cho tất cả mọi sự, và đây là cách mà NCD thường dùng, không theo lối căn bản bên kia vốn giành cho những người mới vào học. Nếu các anh chị, các bạn nào muốn đi sâu vào khoa Phong Thuỷ thì tuyệt đối không thể quên 3 yếu tố này! Xin hãy nhớ !!
    LỘC :
    Giáp có lộc tại Dần
    Ất Mẹo
    Bính Mậu Tị
    Đinh Kỷ Ngọ
    Canh Thân
    Tân Dậu
    Nhâm Hợi
    Quý Tý
    Nếu ai tinh ý sẽ nhận ra ngay rằng vị trí của LỘC chính là vị trí Lâm Quan của tuổi mình vậy. Người tuổi Giáp có Lâm Quan tại Dần,thì Lộc tại Dần; năm Giáp thì Lộc của Thái Tuế cũng tại Dần. Tuổi Nhâm có Lâm Quan tại Hợi thì Lộc tại Hợi; năm Nhâm thì Lộc của Thái Tuế cũng tại Hợi. Các tuổi khác, năm khác cũng theo y vậy mà tính
    MÃ :
    Dần Ngọ Tuất có Mã tại Thân
    Tị Dậu Sửu Hợi
    Hợi Mẹo Mùi Tị
    Thân Tý Thìn Dần
    Nếu ai để ý sẽ tìm ra ngay cách dễ nhớ thôi: Cứ lấy Địa Chi chính giửa trong Tam Hợp mà đếm tới 2 vị nữa. Như Dần Ngọ Tuất, thì Ngọ ở giửa, đến tới 2 vị nữa là Mùi,Thân=> Mã của Dần Ngọ Tuất là tại Thân.
    Mã đây chính là cung Dịch Mã, chủ sự di chuyển, dời đổi. Nếu kích động cung Dịch Mã đúng lúc sẽ có sự di chuyển, đi xa, dời nhà....vv.... NHƯNG lưu ý, nhười tuổi Dần- Thân- Tị- Hợi tránh dùng Mã, vì phạm Lục Xung, trừ phi chọn ngày có nhiều Cát Thần chiếu tới đó mới dùng được.
    QUÝ NHÂN :
    Giáp Mậu Canh: Ngưu Dương
    Ất Kỷ: Thử Hầu hương
    Bính Đinh: Trư Kê vị
    Nhâm Quý: Thố Xà tàng
    Lục Tân: phùng Mã Hổ
    Thử thị Quý Nhân phương.
    Trong đó có phân ra làm Âm và Dương Quý Nhân khác nhau.
    _ Dương Quý Nhân :
    Giáp lấy Sửu làm Dương Quý Nhân
    Mậu Canh ...... Mùi ............................
    Ất ....... Tý ............................
    Kỷ .......Thân...........................
    Bính ....... Dậu.............................
    Đinh ....... Hợi .............................
    Nhâm ........ Mẹo...........................
    Quý ........ Tị ............................
    Tân ........ Ngọ...........................
    _ Âm Quý Nhân:
    Giáp lấy Mùi làm Quý Nhân
    Mậu Canh Sửu
    Ất Thân
    Kỷ Tý
    Bính Hợi
    Đinh Dậu
    Nhâm Tị
    Quý Mẹo
    Tân Dần.
    Thường thì sau Đông Chí tức thuộc Dương Khí thịnh, thì Dương Quý Nhân dùng có lực.
    Ví dụ: Tuổi Giáp dùng tháng Sửu hay ngày Sửu sau tiết Đông Chí_ xem trong lịch_ thì là có Dương quý Nhân.
    Còn sau tiết Hạ Chí_ nhưng chưa tới tiết Đông Chí _ thì dùng Âm Quý Nhân sẽ có lực mạnh hơn, tức là dùng Dương Quý Nhân thì vẫn được nhưng không bằng thôi.
    [​IMG]

     
    Cuong638, xinem, DAINGOC68 and 6 others like this.
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    SỰ TÍCH 18 VỊ LA HÁN
    [​IMG]

    Có một câu chuyện lịch sử nói về sự linh ứng của 18 vị A la Hán có liên quan đến sự nghịch khảo và thuận khảo. Khi xưa thành Cẩm Châu Trung quốc có hai ngôi Chùa. Một là Xuất thủy Tự, hai là Hương tích Tự cách nhau hơn mười dặm. Trong khuôn viên của Xuất Thủy Tự có một ao nước tốt, chứa nhiều linh khí. Nhiều người viếng Chùa uống thử nước chảy từ một khe đá trong ao thì lạ thay được lành bệnh. Có người không có con đến Chùa cầu xin nước uống thì sanh con trai, con gái đều như ước nguyện. Do vậy mà tiếng đồn lan ra rồi hàng ngàn nam nữ già trẻ lớn bé kéo nhau về Xuất thủy Tự để dự lễ và xin nước uống. Nhà vua lúc bấy giờ cũng được dâng nước uống thì thân thể trở nên khỏe khắn, trăm bệnh đều tan. Xuất Thủy Tự nổi danh như cồn. Ngày nào cũng có người đứng sắp hàng chờ vào Chùa xin nước chữa bệnh. Tiền cúng dường của đàn việt không thể kể hết. Lúc bấy giờ Chùa mới sửa sang lại điện đường nguy nga tráng lệ phòng ốc rộng rãi có khả năng chứa cả vạn vị tăng. Một hôm nọ chùa đang bận rộn đón khách hành hương đến lễ Phật. thì chợt xuất hiện 18 tên ăn mày quần áo mỏng manh rách nát và luôn than đói. Mười tám ăn mày này nói với các vị Tăng đang cai quản chùa ngỏ ý xin bố thí một bữa ăn. Các tăng nhân trong chùa thấy ăn mày quần áo rách nát lòng đã không thương hại, lại cố ý xua đuổi. Nhưng 18 ăn mày vẫn ở lỳ đó không chịu đi. Sau rốt trong Chùa cử một người có uy thế ra mắng bọn ăn mày rằng: “đây là cửa Phật đất Thánh làm sao chứa được bọn ăn mày đói cơm dơ dấy như các ngươi. Mau mau hãy ra khỏi cửa Phật”. Những ăn mày than thở trời tối rồi gió thì lạnh mà cơm không có ăn, chỉ xin Chùa cho ở một đêm rồi đi ngay. Vị tăng lớn nhất trong Chùa nói rằng: “Ở đây không có chổ cho các ngươi ngủ, muốn nghỉ ngơi thì đến Chùa Hương Tích mà ở”. Nói rồi sai mười mấy vị Tăng dẫn bọn ăn mày ra khỏi cổng. Bọn ăn mày bỗng dưng ngước mặt nhìn trời đồng hát to lên rằng. “Hồn nhiên mà đi, chừ tùy duyên độ người. Từ bi để lòng, chừ bổn phận thầy Tăng, Công danh lợi dưỡng chừ vốn thuộc nghiệp ma. Nhân quả rõ ràng chừ Phật tại Tâm.

    Mười tám vị ăn mày đi rồi, các tăng nhân trở lại vào Chùa thì vô cùng kinh hãi khi thấy trên vách cửa Chùa có viết một câu: “Xuất thủy chẳng xuất tăng Chỉ lưu một tăng đốt nhang đèn”. Chủ chùa thất kinh sai người chùi bỏ các chữ ấy. Nhưng càng chùi thì chữ càng hiện rõ hơn. Thầy trụ trì sai người đập phá bức tường để xây lại mới nhưng khi xây xong thì câu chữ đó vẫn lại cứ hiện rõ ràng. Thế rồi từ ngày ấy nước trong ao bỗng đen ngòm không còn tinh khiết nữa và cũng không linh ứng như ngày xưa nữa. Ai uống phải nước ấy đều bị đau bụng thổ tả. Bị như thế rồi thì đàn việt không còn đến cúng dường nữa mà chùa lại phải ra bên ngoài cả vài dặm để xin nước về dùng. Tiếp theo trong chùa lại xảy ra tai họa liên miên nào là án mạng. Rồi kế đó bọn giặc bị bắt ở kinh thành cung khai ba năm trước tên thủ lãnh của chúng đã lọt lưới và xuất gia tại Xuất Thủy Tự cạo đầu làm tăng. Do lời cung khai này mà nhà vua truyền lệnh tịch biên hết của cải của Chùa xung vào ngân khố triều đình. Gần một ngàn tăng nhân không còn lý do được cúng dường nên lần lược bỏ Chùa đi hết. Điền sản, miếu đường to lớn bị quan phủ địa phương thu làm doanh trại cho lính ở. Chỉ lưu lại đại hùng bửu điện, để những tăng nhân còn lại làm Phật sự. Sau rốt vì không ai cúng dường nữa, nên chỉ còn một ông lão tăng già yếu tình nguyện ở lại lo hương quả trong Chùa. Từ đó Xuất thủy tự không ai nhắc nhở đến nữa.
    Nói về Chùa Hương tích chỉ có ba vị tăng tu hành ở đó. Hàng ngày kinh kệ chuông mõ an phận sống đời đạm bạc. Tình hình bổn đạo cũng không có cùng dường nhiều nên Chùa trông rất xơ xác thiếu thốn. Tối đó 18 vị ăn mày bị xua đuổi ra khỏi xuất Thủy Tự thì thẳng đường đi đến Hương tích Tự. Ba vị Hòa thượng thấy ăn mày đói rách quá thì rất thương xót vội cùng nhau lấy củi đốt lên để sưởi ấm cho ăn mày. Một người xuống bếp nấu cơm tiếp đãi. Lại còn sửa soạn chỗ nghỉ ngơi. Trong chùa không có đủ chăn mền. Các hòa thượng mới tháo 18 cánh cửa trong Chùa làm giường để chung trong ba phòng rồi lấy rơm làm nệm cho các ăn mày nằm ấm đỡ lạnh. Các vị Hòa thượng lại bàn với nhau Hay là chúng ta chia nhau vào làng hóa duyên xem có nhà nào giàu có dư giả thì mượn ít chăn mền về cho các ăn mày ngủ đỡ. Nói xong thì chia hai người đi vào xóm. Một người ở Chùa lo dọn cơm.

    Lúc bấy giờ trời cũng khuya rồi. Có một vị quan Sát Chánh đi ngủ sớm nằm mộng thấy có 18 vị A La Hán giáng lâm xuống phủ đệ. Các La Hán tay nâng một biển vàng vuông trên biển khắc tám chữ: “Lạc thiện hảo thí, tất hữu hậu phước” (vui làm lành ham bố thí thì ắt có phước về sau). Nằm mơ thấy như thế thì giựt mình tỉnh dậy, kế lại có gia nhân thông báo ngoài cửa có hai vị hòa thượng hóa duyên muốn xin bố thí mền. Quan Sát Chánh nghĩ đến điềm mộng vừa rồi liền ra lệnh cho gia nhân mau mau đem xe bò chở 13 mềm bông đến cúng dường Chùa Hương tích. Đêm đó các vị ăn mày được ngủ ấm ăn ngon trong Chùa.

    Sáng sớm các vị Hòa thượng thức dậy vẫn băn khoăn bàn với nhau. Nếu các vị ăn mày này ở đây một đêm rồi đi thì không nói làm gì rủi các vị ở lại nhiều ngày thì làm sao đủ lo cơm nước. Trong chùa không có nhiều lương thực từ lâu. Gạo thì cũng giới hạn. Bàn xong thì cả ba đều một lòng nói rằng: nhân dịp các vị ăn mày còn ngủ mình nên vào thành hóa duyên nữa xem có được ít lương thực gì đủ làm thức ăn tiếp đãi ăn mày. Nói xong cả ba đều mau lẹ, phóng nhanh ra khỏi Chùa đạp tuyết nhắm hướng thành mà đi. Vì tuyết nhiều quá nên phải dùng xẻng mà hốt tuyết. Bỗng nhiên cả ba đều nghe tiếng nói từ hư không vọng lại: “đừng dẹp tuyết nữa chúng tôi đi đây”. Ba vị hòa thượng dừng tay thì thấy một đoàn người vút nhanh và mất dạng trong sương sớm. Ba vị nói với nhau: “những người ăn mày đã đi rồi chăng? hay là chúng ta vào Chùa xem lại”. Ba người không theo lối cũ mà hướng về cửa chánh để đi. Đó là chỗ các vị nhìn thấy bóng của đoàn người lướt đi. Kỳ quái là không nhìn thấy dấu chân trên tuyết. Hòa thượng trụ trì phóng nhanh vào các phòng ngủ nơi 18 ăn mày nằm thì càng kinh ngạc hơn!! Trên giường chẳng có bóng người.

    Lại nói về vị quan Sát Chánh khi đi ngủ lại trong đêm đó lại nằm mơ tiếp: Ngài thấy 18 vị A La Hán hiện đến trước mặt. Một vị nói: “ngươi vốn một đời không có con trai. Vì ngươi có niệm lành nên ta ban cho ngươi một đứa con trai. Từ nay ngươi hãy thành tâm hộ pháp thờ Phật, con trai ông sau này tương lai sẽ rực rỡ làm vang danh dòng họ”.

    Qua một đêm mà gặp hai điềm mộng thấy A La hán nên Quan Sát Chánh nhất định hôm nay phải đến Hương Tích tự hỏi thăm các vị Hòa Thượng cho biết sự tình thế nào? Tiếp đón quan Sát Chánh, các ngài kể lại việc mười tám vị ăn mày xin ngủ nhờ trong Chùa rồi bỗng nhiên không nói lời nào lại biến dạng đi mất. Thế rồi ba vị tăng đi thu thập mền để trả lại cho quan. Lạ lung thay! Các ngài nhìn thấy trên 18 tấm cửa làm giường hiện rõ lên hình ảnh của 18 vị A La Hán sống động như thật. Ba vị tăng và nhóm người của Quan Sát chánh cả kinh.
    Quan Sát Chánh quyết không lấy lại mền và cũng bố thí luôn cả xe bò rồi ngay ngày hôm ấy ngài đề nghị cùng các Hòa thượng cho phép ông xuất tiền ra mượn thợ đúc thành 18 vị A La hán để thờ trong Chùa. Đồng thời quan cũng cho xây lại điện đường làm bảo tháp và sửa sang tất cả vườn tược già lam lại thật trang nghiêm. Từ đó Hương tích tự trở nên một thắng cảnh nổi tiếng và người ta đặt lại tên là La Hán Tự. Thiện nam tín nữ từ từ lại kéo nhau về chùa lễ Phật cúng dường hậu hỉnh không thua gì Xuất thủy tự năm xưa. Dù bây giờ Hương tích Tự trở nên huy hoàng lộng lẫy nhưng tâm các vị Hòa thượng tu hành ở đó vẫn thanh tịnh.
    Ba năm sau cũng vào mùa đông giá rét, tuyết lớn bay tấp nập. Bỗng có một vị Hòa thượng đến La Hán Tự xưng tên và muốn gặp Hòa thượng trụ trì. Người này chính là Hòa thượng trụ trì cũ của Xuất thủy Tự năm xưa. Nghe sự tích của La Hán tự vị trụ trì Xuất thủy tự thở dài một tiếng mãi hồi lâu mới cất lời: “năm xưa Hương tích tự của quý thầy cùng với Xuất thủy tự của chúng tôi tuy gần trong gang tấc, tôi lại chưa hề bước chân qua, chỉ nghe đồ đệ nói hoài cười nhạo Hương tích tự hư hoại. Tôi cũng chỉ cười, thực tại có ý hý hửng mừng thầm. Lúc đó Xuất thủy tự chỉ nhổ một sợi lông cũng có thể giúp nhiều cho Hương tích tự, mà lão nạp tôi lại không hề có một chút ý này. Xuất thủy tự ngày một giàu có thì tâm Phật của tăng chúng ngày một tiêu ma.

    Cuối cùng chỉ còn có tâm tiền, mất sạch tâm Phật. Mỗi ngày đốt hương lễ Phật tụng niệm kinh điển cho đến khóa sớm khóa chiều, trong cốt tủy cũng đều muốn lừa gạt tín chúng, cầu lấy tiền tài.

    Nhìn thấy mười tám vị ăn mày, liền ghét bỏ họ bần cùng dơ dáy, không một mảy may có lòng lân mẫn hướng thiện. Nhìn không ra mười tám người áo đơn trời lạnh, lại gặp đêm tối, nếu đuổi họ đi sống chết thế nào? Tôi mấy năm nay hành cước bên ngoài, ăn gió nằm sương, vào khắp danh sơn chùa lớn. Khắp nơi nghe nói có La Hán tự nổi danh thiên hạ, tôi lại chẳng tin. Lão nạp này ở Cam Châu mấy mươi năm, chưa hề nghe có La Hán tự. Hôm nay trở về Cam Châu, muốn coi cho biết đầu đuôi thế nào? Mới hay La Hán tự chính là Hương tích tự năm xưa. Lão tăng vạn dậm hành cước, lại chẳng biết Phật sống ngay trước mặt. Đến nay nghĩ lại thật là hổ thẹn muôn bề”.
    Hòa thượng trụ trì La hán tự nói: “Lão tăng đâu dám nhận hai chữ Phật sống. Một đời xuất gia chỉ là muốn rửa sạch ba chữ tham sân si mà thôi. Ít đi một chút ngã chấp, trừ đi tướng ngã nhân, tu được tâm địa một mảnh trời xanh, muôn dặm không mây. Chỉ thế mà thôi, thực tại khó theo kịp bóng dáng đại đức của tiền bối”. Hòa thượng nguyên trụ trì Xuất thủy tự nói: “Tôi đến La Hán tự đã im lặng xem xét nhiều ngày. Vì khí tượng ngày nay của La Hán Tự rất khác xưa. Lão Phật sống vẫn ở chiếc phòng cũ này ngày ngày đi canh tác, so với lão nạp năm xưa hào hoa thật là như trời với đất. Hạt rừng không lương thực, trời đất mênh mông. Bất kể bề ngoài giàu nghèo, trong lòng lão Phật sống cũng không lương thực. Hồi đó lão tăng đã để ngoại duyên nắm chặt hết nội duyên, mất hết bổn tâm, để tâm kim tiền đè chết tâm Phật, do đó mới kinh động chư vị A La Hán. Tôi nghĩ rằng các vị A La Hán giáng lâm đến Xuất thủy tự cũng là vì muốn cứu vớt chúng tôi nhảy ra khỏi hầm lửa, lại không dè chúng tôi thuốc lại chẳng cứu được như thế, ngược lại bị tăng nhân chùa tôi ác ý đuổi xô. Lúc đó nếu có được người nói với tôi, tôi cũng chẳng cho là đúng. Mỗi ngày tín chúng vạn người vào ra, mười tám người có đáng chi? Đợi đến lúc có chữ trên tường vôi ngoài cửa chùi chẳng đi, tôi mới suy nghĩ ra có chỗ chẳng ổn. Như nay Xuất thủy tự điêu tàn chỉ còn có một thẩy hương đăng. Bất luận làm cái gì, không chấp trước mới tốt. Chỉ một câu này của lão Phật sống đã là đến thẳng tâm Phật.- Lão trụ trì nói đùa! - Không phải.- Lão Phật sống một tâm lúc ở Hương tích tự và một tâm ở La Hán tự bây giờ, không biến đổi mảy may, trong sáng thanh tịnh, một hạt bụi chẳng nhiễm, đây há là việc mọi người dễ dàng làm được sao? Tôi trở về lần này, cũng chỉ vì muốn được ở La hán tự, làm một vị tăng tầm thường, theo hầu bên cạnh lão Phật sống, tu hành lại từ đầu, nếu ngày nào khai ngộ được chút ít, cũng chẳng phải là uổng một phen xuất gia, một đời làm tăng vậy”.

    Lão trụ trì Xuất thủy tự lưu lại chùa, trụ ở phòng cũ bên cạnh lão Hòa thượng trụ trì La Hán tự. Lão Hòa thượng trụ trì đêm nằm không ngủ, Điều này khiến trụ trì Xuất thủy tự rất là khâm phục. Thường ngày, La Hán tự để lại hai ba tăng tiếp xúc với thiện nam tín nữ, mở trai phạn lớn tiếp tế người nghèo khổ. Còn các tăng nhân khác thì tĩnh tâm trong thiền phòng, trang nghiêm tu trì. Nguyên trụ trì Xuất thủy tự trải qua một phen khổ nhọc kiên định được tâm Phật, dũng mãnh tinh tấn. Cuối cùng đã cùng với Hòa thượng trị trì La Hán tự song song thành chánh quả. Chẳng qua, đây là chuyện thức ngộ bổn tâm.

    Câu chuyện trên đây đã cho chúng ta một bài học về sự tu hành. Và cũng để cảnh cáo các bậc tăng sỹ hãy nên coi chừng danh hư lợi dưỡng. Chùa to tượng lớn không hẳn là phản ảnh được công đức tu hành. Chẳng qua là do một phước duyên nào đó thôi. Nếu không khéo tu trì thì một ngày kia luật vô thường cũng sẽ đào thải tất cả. Vì lẽ chúng ta đang sống trong một bối cảnh của cuộc sống hư ảo, phù phiếm giả tạm
    ..

    [​IMG]

     
    Cuong638, xinem, DAINGOC68 and 4 others like this.
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    TÀI THẦN
    [​IMG]


    Hiện nay xu hướng kinh tế thị trường phát triển, hiện có rất nhiều sản phẩm các loại tượng Thần Tài, tượng Phật được bày bán. Nhiều người tự ý mua về để bày biện ở gia đình hoặc ở văn phòng. Phần vì phục vụ nhu cầu bài trí cho thêm phần đẹp mắt, phần vì yếu tố tín ngưỡng muốn bày cho thêm hanh thông tài lộc. Nhưng tượng Thần Tài bày biện phải đúng phương pháp, quyết không thể tuỳ tiện, nhiều khi bày biện sai lệch vị trí không những làm giảm tài lộc mà còn khiến cho gia đình nhiều bất hoà.
    Tài Thần cần được bày biện đúng cung tài khí của căn phòng, căn nhà, về Âm Dương ngũ hành cũng cần phải được Ngũ Hành Âm Dương tương sinh như thế mới tốt theo Phong Thuỷ. Tóm lại phải có Phong Thuỷ sư xem xét cẩn thận chứ không thể tuỳ tiện bày biện.
    Sơ lược các loại thần tài...
    Có hai loại là Thiên Tài và Chính Tài. Thiên Tài đại biểu cho những thu nhập ngoài luồng không chính thống, thường nhờ sự đầu tư bất thường, may mắn, ngẫu nhiên không thường xuyên như trúng số, chứng khoán...Chính Tài là nguồn thu nhập ổn định lâu dài do nghề nghiệp hoặc đầu tư dài hạn mang lại như lương bổng, thu nhập từ việc kinh doanh buôn bán hàng ngày.
    1. Chính Tài Thần :
    Chính Tài Thần chia ra là Văn Tài Thần và Võ Tài Thần. Văn Tài Thần có hai loại là Phúc Lộc Thọ Tam Tinh (tức 3 vị tiên ông Phúc Tinh, Lộc Tinh và Thọ Tinh) và Tài Bạch Tinh Quân. Phúc Lộc Thọ cần được bày trí trên cao ở khu vực tài vượng sẽ gia tăng cả tiền tài lẫn công danh sự nghiệp.
    Phúc Tinh tượng trưng cho phúc lộc bình an, Lộc Tinh tượng trưng cho gia nghiệp và tài vận hanh thông. Thọ Tinh tượng trưng cho sự thọ lâu dài bền vững. Thực sự thì chỉ có Lộc Tinh là vị chủ về tài vận còn hai vị Phúc Tinh và Thọ Tinh chủ sự an khang bền vững, kết hợp 3 vị quả là sự lý tưởng hoàn hảo.
    Tài Bạch Tinh Quân là vị tiên chủ quản tiền bạc trong thiên hạ còn gọi là Kim Thần, hay Thượng Thiên Thái Bạch Tinh Quân. Về hình dáng thường mang sắc trắng, râu dài đen, tai trái cầm thoi vàng nguyên bảo, tai phải cầm quyển có ghi chữ “Tài Thần Tiến Bảo”. Việc bày trí tượng Kim Thần này đúng vị trí sẽ mang lại tài lộc ngoài sức tưởng tượng.
    Võ Tài Thần có hai vị là Quan Công và Triệu Công Minh. Quan Công tức Quan Vân Trường là vị võ tướng thời Tam Quốc đã hiển thánh. Quan Công có hai loại là tượng Hồng Y chuyên dùng trừ tà tinh quỷ mị mang lại bình an cho gia trạch. Tượng Thái Y chuyên dùng trong các cửa hàng để chiêu tài.
    Triệu Công Minh tên thực là Triệu Huyền Đàn là vị võ tướng chuyên phục hổ hàng ma, còn gọi là Tài Thần chiêu tài hoá sát bảo vệ gia trạch bình an.
    2. Tà Tài Thần :
    Tà Tài Thần là các loại như tượng Phật bốn mặt xuất phát từ Bà La Môn Giáo, tượng phật Di Lặc, thoi vàng, bình vàng bạc,...dùng để chiêu tài, bày biện tại gia trạch cửa hàng để tăng thêm phúc lộc hoá sát thu tài...
    Cách thức thực hiện phép vượng tài :
    Văn Tài Thần bày biện tại nơi gần cửa ra vào. Hai bên tả hữu nên bày biện tượng hai vị Văn Tài là Tam Đa và Tài Bạch Tinh Quân đối diện nhau. Chủ tài vận hanh thông, vào nhiều nhập bất xuất, nếu quay ra ngoài cửa e phạm vào thế tiễn tài chủ tiền tài xuất ra ngoài không có lợi.
    Vũ Tài Thần như Quan Công, Triệu Công Minh cần quay ra bên ngoài cửa để trấn áp tà khí kết hợp chiêu tài vào nhà, vừa mang lại bình an cho gia trạch vừa mang lại tài lộc.
    Những vật khí thuộc Tà Tài Thần nên bày biện ở bên ngoài nhà, trong vườn nơi không gian thoáng đãng. Các vị Phật sẽ có công năng hoá giải hung hoạ đem lại sự bình an thịnh vượng cho gia chủ. Nên hạn chế bày nơi chật hẹp, trong phòng hoặc trong tủ như bị kìm hãm sẽ phát sinh tai hoạ...
    [​IMG]

     
    xinem, DAINGOC68, DaTang and 4 others like this.
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    SỰ TÍCH TÁO QUÂN
    [​IMG][​IMG]

    Trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, Táo Quân là dấu ấn văn hóa có lẽ có từ thời mấu hệ và là tâm linh của người Việt về gia đình. Táo gồm "2 ông 1 bà" - thần Đất, thần Nhà, thần Bếp núc. Người Việt quan niệm Táo Quân nghi nhớ tất cả mọi sự việc xảy ra trong gia đình. Táo Quân Việt có những nét tương đồng với ba vị thần: Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ có xuất xứ từ Lão giáo (thế kỷ thứ 4 trước công nguyên) của Trung Quốc.
    Dân cư vùng Đông Nam Á có xu thế tôn thờ các vật lâu niên như hang động, các gốc cây cổ thụ... Quan niệm về các vị Thần cai quản việc đời là nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc vùng Đông Nam Á, và khác với quan niệm tôn giáo chính thống thờ Thượng Đế của các nước Phương Bắc.
    Việt Nam là nơi giao lưu của hai nền văn hóa lớn. Người ta có thể tìm thấy sự giao thoa văn hóa trong mọi dấu ấn văn hóa vật thể hay phi vật thể. Táo Quân là một ví dụ điển hình. Táo Việt là những vị Thần ngụ ở "3 ông Đầu Rau", nhưng vào ngày 23 tháng Chạp, các ông bay lên trời bẩm báo với Ngọc Hoàng thượng đế. Ngọc Hoàng thượng đế, sản phẩm văn hóa của lối tư duy "nhân quả" -- đó là nguyên nhân sinh ra mọi nguyên nhân. Thần linh là sản phẩm văn hóa của lối tư duy "trải nghiệm" -- đó là các ma lực tạo ra sự vận động. Táo Quân Việt là sản phẩm của sự giao thoa văn hóa Bắc-Nam.
    Qua hàng ngàn năm, sự giao thoa văn hóa Bắc-Nam đã xóa nhòa đi gần hết dấu vết những ý niệm tâm linh ban đầu về bếp lửa gia đình của người Việt, và thay vào đó là hệ thống tâm linh được xây dựng dựa trên sự suy diễn logich bao gồm 3 thần -- tương ứng với các hoạt động chính của một gia đình: hoạt động kinh tế (Thổ Kỳ), bảo đảm an ninh (Thổ Địa), quan hệ gia đình (Thổ Công). Khái quát hóa lên là: thần Thổ Địa hàm ý là các lực âm binh, thần Thổ Công là lực dương binh, thần Thổ Kỳ là nội lực.
    Với đặc điểm văn hóa "nước lợ" của người Việt, cùng một lúc trong tâm thứ họ tồn tại nhiều hệ thống tâm linh. Chính vì thế mà có lúc thì có sự phân biệt, có lúc thì không có sự phân biệt thật sự rõ ràng về các thần Táo Quân.
    Sự tích Táo Quân được truyền khẩu như sau:
    Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nọ rất nghèo khổ. Chồng tên là Trọng Cao, vợ là Thị Nhi. Họ lấy nhau đã lâu mà không có con, cho nên thường buồn phiền cãi lẫy với nhau.
    Một hôm Trọng Cao quá tức giận mà đánh vợ. Tức mình, Thị Nhi bỏ nhà ra đi, rồi gặp một chàng trai là Phạm Lang, anh này đã dùng lời ngon ngọt và khéo léo quyến rũ được Thị Nhi. Hai người ăn ở với nhau thành vợ chồng. Khi Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mất, liền đi tìm kiếm khắp nơi, nhưng không thấy tăm hơi, buồn rầu bỏ công ăn chuyện làm, ra đi làm người hành khất để đi tìm vợ.
    Một hôm, Trọng Cao đến một nhà khá giả xin ăn, bà chủ nhà đem cơm ra cho. Thì ra đó là Thị Nhi. Hai người nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ dễ nào quên. Thị Nhi hối hận vì đã lấy Phạm Lang. họ đang hàn huyên thì bất ngờ người chồng mới là Phạm Lang từ ngoài đồng đi làm về, Thị Nhi mới nói Trọng cao vào ẩn trong đống rơm. Phạm Lang về nhà để cốt lấy tro bón ruộng, nên đốt đống rơm lấy tro. Trọng Cao đang say ngủ trong đống rơm vì đường xa mỏi mệt ấy bị chết cháy, người vợ cũ là Thị Nhi, thấy vậy cũng lao vào lửa chết theo. Phạm lang thấy vợ chết cũng lao mình vào đống rơm đang cháy ấy mà chết.
    Cũng có tích khác: sau khi Thị Nhi lấy Phạm Lang, một hôm trong nhà cúng đốt mã ngoài sân, có một hành khất vào ăn xin. Thị Nhi nhận ra người chồng cũ của mình, động lòng thương đem gạo ra cho. Bị Phạm Lang nghi ngờ, Thị Nhi lấy làm xấu hổ đâm đầu vào đống lửa đang đốt mã mà tự tử. Trọng Cao cảm tình ân nghĩa cũng lao vào lửa mà chết theo, Phạm lang vì mối tình thương vợ, cũng nhảy vào cùng chết.
    Thượng đế thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc.
    - Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp.
    - Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà.
    - Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc sản xuất.
    Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay Ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công. Vị Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Lễ vật cúng Táo quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyết màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.
    Những đồ "vàng mã" này (mũ, áo, hia, và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.
    Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy !!
    Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý "cá hóa long" nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ "phóng sinh" (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng).
    Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.
    Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng...v...v) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc..v...v..) để tiễn Táo quân.

    [​IMG]

     
    xinem, DAINGOC68, bachho and 3 others like this.
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    THỔ ĐỊA

    Thổ Địa là ông thần Đất của mỗi làng. Thần Đất, hay Thổ thần, thường được thờ tại cái miếu nhỏ hay trong một ngôi chùa - thờ chung với các đức Phật.
    Thành hoàng là Vua của làng, cai quản phần hồn dân làng. Còn Thổ thần cai quản phần Âm tức là phần dưới đất và những người đã qua đời.
    Thổ Địa là ông thần Đất của mỗi làng. Thần Đất, hay Thổ thần, thường được thờ tại cái miếu nhỏ hay trong một ngôi chùa - thờ chung với các đức Phật.
    Đối với cư dân nông nghiệp thì đất có nghĩa là sản xuất, cho nên thần Đất ở một lĩnh vực cụ thể còn là thần linh bảo vệ mùa màng.
    Theo đà tiến hóa của xã hội, khi làng đã có một lãnh địa nhất định thì thần Đất, từ cõi linh thiêng và thần uy của mình, có nhiệm vụ phối hợp với Thành hoàng, bảo đảm an toàn cho người dân ở vùng đất ấy, không để cho hung thần hay các thần linh ở các làng khác đến xâm nhập quấy rối, kể cả chuyện không để côn trùng phá hoại mùa màng.
    Thần Đất không được nhà vua sắc phong, không được hiện diện trong các ngày tế lễ. Dân làng chỉ cúng Thổ thần để báo cáo với Ngài khi đào giếng, đào móng xây tường làm đền, làm đình… Nhất là khi làm một công trình gì đó như đào mương…
    Thổ thần cũng có nhiều hạng. Có thổ thần bao quát lãnh địa cả làng. Có thổ thần của một xóm, một cánh đồng, một khu rừng …nên trước đây trong một làng, ta thường thấy có những cái miếu nhỏ thờ thần bản thổ. Có thổ thần trông coi nghĩa địa, nên khi đào huyệt chôn cất người qua đời, người ta thường biện trầu rượu cúng, xin phép thổ thần. Chôn cất xong phải làm lễ tạ.
    Trong gia đình, ngoài bàn thờ ông bà, tổ tiên, nhiều nhà còn có một cái bàn nhỏ thờ gia thần. Gia thần không phải là tổ tiên mà là Thổ công, Thổ địa, Thổ kỳ.
    * Thổ công là thần trông coi không gian bao quanh gia đình.
    * Thổ địa là thần long mạch, mạch đất của gia đình.
    * Thổ kỳ là thần trông coi việc trồng trọt, chăn nuôi , chợ búa.
    Thờ gia thần trong gia đình thực chất là thờ trời đất, trong đó có gắn với quan niệm của Đạo giáo về ngũ phương, nhưng dân chỉ quen gọi là Thổ công và chỉ nhớ có Thổ công, trong Thổ công bao hàm Thổ địa, Thổ kỳ và cả ông thần bếp tức Táo quân. Việc thờ Thổ công, Thổ địa, Thổ kỳ trong các gia đình ở Việt nam, có gia đình lập bàn thờ riêng trong nhà như đã nói trên, có gia đình đặt cây hương ở góc sân, góc vườn. Ngày giỗ, ngày tết, ngày tế thường tân, nhất là khi đào móng làm nhà, đào giếng trong vườn nhà,…đều phải cúng. Còn ngày rằm, mùng một có hoa quả và thắp hương cúng bái thì ngày nay mới phổ biến, còn trước kia chỉ có ở một số gia đình mà thôi.
    [​IMG]

     
    xinem, DAINGOC68, iumainhe and 2 others like this.