TU VUNG PHONG VAN: 1.직장 ㅡnoi lam viec 2.직장을 구하다ㅡtim viec 3.영업사원 ㅡnhan vien kinh doanh 4.찾고있다ㅡdang tim 5.비서ㅡthu ky 6.면접 ㅡphong van 7.신체 검사 ㅡkham suc khoe 8.이력서ㅡly lich 9.공무원 ㅡcong nhan vien chuc 10.졸업장 ㅡbang tot nghiep 11.반드시ㅡchac chan 12.서류ㅡho so 13.언제ㅡkhi nao 14.자기 소개ㅡtu gioi thieu ban than 15.어느 분야ㅡnghanh nao 16.전공 ㅡchuyen nghanh 17.학교 성적 ㅡdiem hoc 18.학점 평군 ㅡdiem quan binh 19.회사ㅡcong ty 20.선택하다ㅡchon lua 21.발전하다ㅡphat trien 22.발휘하다ㅡphat huy 23.현재ㅡhien tai 24.그만두다ㅡnghi viec 25.삼년간 ㅡthoi gian ba nam 26.아르바이트ㅡlam them 27.직업 ㅡnghe nghiep 28.한국어 능력 ㅡnang luc tieng han 29.직장 경험 ㅡkinh nghiem lam viec 30.판매 경험 ㅡkinh nghiem ban hang 31.경험이 없다ㅡkhong co kinh nghiem 32.장단 점 ㅡdiem manh va diem yeu 33.운전 면허증 ㅡbang lai xe 34.최종 결과ㅡket qua cuoi cung 35.최종 결정 ㅡquyet dinh cuoi cung 36.장점 ㅡdiem manh 37.특별한 기술 ㅡky thuat dac biet 38.외국어ㅡngoai ngu 39.기대하다ㅡmong doi 40.원하다ㅡmong doi 41.어느 부서ㅡbo phan nao 42.생산부ㅡbo phan san xuat 43.근무시간 ㅡthoi gian lam viec 44.통보하다ㅡthong bao 45.합격이 되다ㅡdau dat.(dau khi di thi) 46.연락을 드리다ㅡlien lac cho 47.신문에서ㅡtren bao 48.알게 되다ㅡbiet duoc 49.문제ㅡvan de 50.물론이다ㅡtat nhien 51.출근하다ㅡdi lam 52.퇴근하다ㅡtan viec.di lam ve 53.통역 ㅡthong dich 54.임무ㅡnhiem vu 55.사업일 ㅡcong viec 56.일하러가다ㅡdi lam 57.할일 ㅡviec lam 58.자료ㅡtu lieu 59.입사하다ㅡvao cty 60.공문 ㅡcong van 61.복사ㅡban sao.coppy 62.노동계약 ㅡhop dong lao dong 63.보건보험 ㅡbao hiem y te 64.사회보험 ㅡbao hiem xa hoi 65.수입출 ㅡxuat nhap khau 66.월급 ㅡluong thang 67.받다 ㅡnhan 68.봉급 ㅡluong 69.보수ㅡtien cong 70.제도ㅡche do 71.보상금 ㅡkhen thuong 72.기율 ㅡky luat 73.규칙 ㅡquy tac,noi quy 74.일을 그만두다ㅡnghi viec 75.면직하다ㅡsa thai 76.연차휴가ㅡnghi phep 77.휴일 ㅡngay nghi 78.허락을 구하다ㅡxin phep 79.병가ㅡnghi duong benh 80.연기하다ㅡgia han 81.청산하다ㅡthanh toan.tra 82.송금하다ㅡchuyen khoan 83.출장가다ㅡdi cong tac 84.세금 ㅡthue 85.영수증ㅡhoa don 86.포장지ㅡbao bi 87.운영하다ㅡdieu hanh 88.완성품 ㅡthanh pham 89.단계ㅡcong doan 90.부품 ㅡphu lieu 91.광고ㅡquang cao 92.야근ㅡ lam dem 야간 ca dem 93.잔업ㅡlam them 94.사장ㅡgiam doc 95.조퇴하다ㅡve som 96.근무일 ㅡngay lam viec 97.체결하다ㅡky ket 98.정시에ㅡdung gio 정시 thoi gian co dinh 제시간 thoi gian quy dinh 99.지각하다ㅡtre 100.작업복 ㅡdo bao ho lao dong 101.보상금 ㅡtien boi thuong 102.보너스 ㅡtien thuong 103.초과근무 수당 : lương làm thêm ngoai gio 104.야근 수당: lương làm đêm 105.특근 수당: lương làm cn 106.해고 : sa thải 107.해고를 당하다: bị sa thải 108.기본급여: lương căn bản 109.건강진단 : khám sức khoẻ 110.근로자 : nguoi lao dong 111.출퇴근 버스 : xe đưa rước 112.최저 봉급: lương tối thiểu
Pho tu-gioi tu-lien tu: 부사-관형사-접속사 아주ㅡrat 완전히ㅡhoan toan 너무ㅡqua 아까ㅡvua moi 또ㅡcung.lai 더ㅡnua 아마ㅡco le 반드시ㅡnhat dinh 꼭 ㅡchac chan 즉시ㅡngay tuc thi ...에서ㅡ...o ...부터ㅡ...tu 까지ㅡden(tu dau den dau) 같이ㅡcung.cung voi 만약 ㅡneu.lo 그래서ㅡcho nen 그렇지만 ㅡtuy vay nhung 그런데ㅡnhung ma 와.과ㅡva.voi 안그러면 ㅡneu khong thi
사랑아 사랑아 내 사랑아 갖지 못할 아픈 내 사랑아 가슴아 가슴아 내 가슴아 바보같은 못난 내 가슴아 그리워도 보고싶단 말 못하고 멀리서 바라만 보지만 같은 세상 함께 숨쉬는 걸로도 내겐 고마운 사람 사랑이 날 날 날 아프게 해도 니가 있어 하루를 살아가 한 마디 말 말 말도 못하지만 누구보다 널 사랑하니까 라라라 라라라 라라라라 라라라라 라라라라라 라라라 라라라 라라라라 라라라라 라라라라라라 다가서도 끝내 다 울 수 없어서 뒤에서 숨죽여 울지만 그저 멀리 바라보는 것만으로 행복을 주는 사람 사랑이 날 날 날 아프게 해도 니가 있어 하루를 살아가 한 마디 말 말 말도 못하지만 누구보다 널 사랑하니까 날 날 날 바보라 해도 너 하나면 아파도 괜찮아 사랑해 널 널 널 갖지 못해도 영원히 넌 내 전부이니까 라라라 라라라 라라라라 라라라라 라라라라라 라라라 라라라 라라라라 라라라라 라라라라라라 Bạn thân ơi! Có bao giờ bạn nghĩ Cuộc đời này chỉ tạm bợ mà thôi Anh và tôi giàu sang hay nghèo khổ Khi trở về cát bụi cũng trắng tay. Cuộc đời ta phù du như cát bụi Sống hôm nay và đâu biết ngày mai? Dù đời ta có dài hay ngắn ngủi Rồi cũng về với cát bụi mà thôi . Thì người ơi ! Xin đừng ganh đừng ghét Ðừng hận thù tranh chấp với một ai Hãy vui sống với tháng ngày ta có Giữ cho nhau những giây phút tươi vui. Khi ra đi cũng không còn nuối tiếc Vì đời ta đã sống trọn kiếp người Với tất cả tấm lòng thành thương mến Ðến mọi người xa lạ cũng như quen. Ta là cát ta sẽ về với bụi! Trả trần gian những cay đắng muộn phiền Hồn ta sẽ về nơi cao xanh ấy Không còn buồn lo lắng chốn trần ai! ( st )
Một người bạn thật sự ít nhất cũng có được một vài đặc điểm dưới đấy ấy chứ! 1. Họ không nói xấu sau lưng bạn Bạn thật sự với nhau sẽ dẹp yếu tố “kịch” ra khỏi mối quan hệ, cái chúng ta cần lúc này là sự chân thành. Nếu có gì không hài lòng họ sẽ nói thẳng với bạn thay vì để những tin đồn di chuyển khắp nơi. 2. Họ không “tấn công” bạn “Tấn công” ở đây không chỉ là hành động chân tay mà còn những lời nói, việc làm nữa. Họ không châm chọc hay làm bạn tổn thương. 3. Họ không bắt đầu một cuộc cãi vả vô nghĩa Thay vào đó họ sẽ tranh luận trên cơ sở cùng góp ý xây dựng và chia sẻ. Tại sao phải cãi nhau vì những chuyện vốn có thể thu xếp được? 4. Họ không chen ngang khi bạn nói Vì hơn ai hết họ cũng hiểu rằng, như vậy không những là rất vô duyên mà còn không tôn trọng bạn. 5. Họ không ngăn cản bạn theo đuổi mục tiêu của mình Thay vì vậy, họ còn khuyến khích bạn làm những gì bạn thích, cổ vũ khi bạn xuống tinh thần. Đơn giản vì họ biết bạn đam mê và muốn sống vì điều gì. 6. Họ không xem thường bạn vì quá khứ đã qua Chuyện quá khứ của bạn không quan trọng bằng việc hiện tại bạn là người thế nào, chỉ cần bạn có cố gắng thay đổi tốt hơn, chuyện cũ họ nhất định không bận tâm. 7. Họ không “bỏ rơi” bạn giữa đám đông Nhất là nếu bạn là một người hướng nội. Trong những tình huống nhiều người cùng họp mặt mà bạn lại quá ngại ngùng, họ thà bớt “tung tăng” một chút để bạn không phải trở thành “người tàng hình”. 8. Họ không ganh tị với thành công của bạn Đây chính là điều mà chỉ có người bạn thực thụ mới có thể làm được, thậm chí là họ còn vui mừng và tự hào về bạn! 9. Họ không đánh giá hay muốn “sửa chữa” bạn Ai cũng có bản chất riêng không thể thay đổi, và họ yêu quý bạn vì chính con người bạn, những chuyện khác không quan trọng. Dù bạn có làm gì họ cũng tôn trọng quyết định của bạn chứ không đánh giá hay “sửa chữa”. 10. Họ không lợi dụng tình bạn giữa đôi bên Với họ tình bạn nên trong sáng như nó vốn dĩ, họ không dùng bạn để có thể thăng chức hay giải quyết vấn đề. Với họ chuyện riêng tư và công việc nên rạch ròi với nhau. Summer Night Read more: http://tapchi.guu.vn/10-dau-hieu-ch...n-chan-chinh-Yzp7plZYZcbwr.html#ixzz2zJSIuGvg
Từ thường gặp - Tiếng Hàn Quốc ---251. 먼저 ----- | trước tiên, trước trước a) 먼저 가십시오. = Xin hãy đi trước đi ạ. b) 내가 그보다 먼저 왔다. = Tôi tới trước anh ấy. * trước-tiên, trước hết = 우선 c)그에게 먼저 그 사실을 알려야 한다. = Trước tiên, phải thông-báo cho anh ấy biết sự-thật đó. d) 닭이 먼저냐 달걀이 먼저냐의 문제. = vấn-đề con gà có trước hay quả trứng có trước ---252. 다니다 ----- | Lui tới, đi a) 나는 매일 병원에 다닌다. = Tôi lui tới bệnh-viện mỗi ngày b) 어렸을 때는 그곳을 잘 다녔다. = Khi còn trẻ, tôi thường hay lui tới nơi đó. c) 그 마을은 버스조차 안 다닌다. = Ngay cả xe-buýt cũng không chạy ở thị-trấn đó (조차 = ngay cả, ngay = even) d) 기차는 30분마다 다닌다. = Cứ mỗi 30 phút thì có một chuyến tàu chạy ---253. 얼마나 ----- | bao nhiêu a) 돈이 얼마나 필요합니까? = Anh cần bao nhiêu tiền? b) 시간이 얼마나 지났을까? = Không biết đã trải qua bao lâu rồi nhỉ? c) 한국에 오신 지 얼마나 되셨어요? = Anh tới Hàn-Quốc được bao lâu rồi? d) 우리가 얼마나 걱정했는지 너는 모를 것이다. = Anh không biết được chúng tôi đã lo lắng nhiều chừng nào. ---254. 자체 ----- | 自體 (tự-thể) tự mình a) 계획 자체는 나쁘지 않다. = Kế-hoạch tự nó không tồi. b) 그 회사는 자체 감사를 실시하고 있다. = Công-ty ấy đang tự tiến-hành thanh-tra nội-bộ (감사 = 監査 = kiểm-tra, thanh-tra ( 監 = giám, 査 =?) 실시 = 實施 = thực-thi) c) 그 문제는 자체적으로 해결합시다. = Vấn-đề đó chúng-ta hãy tự mình giải-quyết ---255. 열다 ----- | mở a) 문을 열다 = mở cửa b) 그녀는 지갑을 열고 돈을 꺼냈다. = Cô ấy mở ví và lấy tiền ra. (꺼내다 = kéo, rút ra, lấy ra = to pull, take out) c) 가게를 열다 (하루의 장사를 시작하다) = mở cửa-hàng (để bắt-đầu việc kinh-doanh hàng ngày) d) 마음을 열고 세상을 바라보세요. = Mở rộng tấm-lòng (trái-tim, tâm-hồn) và nhìn đời. (바라보다 = nhìn vào, ngắm nhì ---256. 머리 ----- | đầu a) 머리가 아프다. = Đau đầu. b) 머리를 써라. = Dùng cái đầu (óc, não-bộ) đi. c) 그녀는 얼굴은 예쁜데 머리는 텅 비었다. = Cô ấy có khuôn mặt đẹp nhưng cái đầu thì rỗng tuếch (không có não, ngốc-nghếch). d) 오늘은 머리가 잘 안 돌아간다. = Hôm nay tôi như người mất hồn. (돌아가다 = trở lại, trở về ---257. 묻다 ----- | hỏi a) 역으로 가는 길을 묻다 = hỏi đường tới ga tàu (/trạm xe) b) 나한테 묻지 마라. = Đừng hỏi tôi. c) 뭐 좀 물어볼게요 = Tôi có-thể hỏi anh một câu không ạ? d) 이해가 안 되시면 저에게 물어보세요. =Nếu anh không hiểu thì xin hãy hỏi tôi. ---258. 남다 ----- | còn (còn lại) a) 먹을 것이 하나도 안 남았다. = Chẳng còn một chút thức-ăn nào. b) 앞으로 5분 남았습니다. = Chúng-ta còn lại 5 phút nữa. c) 마감이 얼마 남지 않아서 아주 바쁘다. = Tôi rất bận vì kì-hạn chẳng còn bao lâu. (마감[명사] = 정해진 기한의 끝 = hạn chót) ---259. 부분 ----- | 部分 (bộ-phận) a) 이것은 전체의 일부분에 불과하다. = Cái này chỉ là một phần nhỏ trong tổng-thể thôi. (불과 = 不過 = bất quá 전체 = 全體 = toàn-thể b) 이 소설은 세 부분으로 나뉘어져 있다. = Cuốn tiểu-thuyết này chia thành 3 phần. (나뉘다 = be divided = được chia thành 이부로 나뉘다 = được chia thành hai phần ---260. 기업 ----- | 企業 (xí-nghiệp) a) 우리 회사는 한국의 일류 기업 중 하나다. = Công-ty chúng-tôi là một trong những doanh-nghiệp hàng đầu của Hàn-Quốc b) 기업 문화 = văn-hóa doanh-nghiệp c) 민간 기업 = doanh-nghiệp tư-nhân d) 공공 기업 = doanh-nghiệp công (공공 = 公共 = công-cộng) ---261. 변화 ----- |變化 (biến-hóa) biến-đổi a) 최근 몇 년 동안 우리 팀은 많은 변화를 겪었다. = Trong vài năm gần đây team chúng-tôi đã trải-qua nhiềubiến-đổi (겪다 = trải qua, trải nghiệm, chịu = experience, undergo, suffer, go through) b) 환자의 상태에는 아무런 변화도 없다. = Tình-trạng bệnh-nhân không có bất-cứ biến-đổi nào. c) 급격한 온도 변화로 화초들이 모두 죽어 버렸다. = Nhiệt-độ biến-đổi đột-ngột làm mọi cây cỏ chết hết. (화초 = 花草 = hoa thảo 급격 = 急擊 = cấp kích 온도 = 溫度 (ôn-độ) = nhiệt-độ ) ---262. 아들 ----- | con trai a) 그녀는 오늘 아침에 아들을 낳았다 = Sáng nay cô ấy đã sinh con trai. b) 그녀의 큰아들이 이번에 대학을 갔다 = Đứa con trai lớn của chị ấy lần này (năm nay) đã vào đại-học. c) 우리 아들은 작년에 군에 입대했다. = Con-trai chúng-tôi đã nhập-ngũ năm ngoái. (입대 = 入隊 (nhập đội) = nhập ngũ) ---263. 아 ----- | a a) 아, 아름답다. = A, đẹp quá! b) 아, 그렇습니까? = Ô, vậy sao? c) 아, 늦었어 = A (trời ơi) Trễ rồi . ---264. 선거 ----- | 選擧 (tuyển-cử) a) 선거에서 이기다 = thắng cuộc tuyển-cử/thắng cử b) 선거에서 지다 = thua/thất-bại trong cuộc tuyển-cử (지다 = thua = to lose) c) 다음 대통령 선거는 5년 후에 치러진다 = Bầu-cử tổng-thống tiếp theo sẽ diễn ra sau 5 năm nữa. ---265. 관하다 ----- |관 = 關-(quan) liên-quan a) 한국전쟁에 관한 자료를 모으다 = thu-thập tư-liệu liên-quan đến chiến-tranh Hàn-Quốc. (자료 = 資料 (tư liệu) = tư liệu = tài liệu 모으다 = thu nhặt, thu-thập, gom b) 그는 돈에 관한 한 정확하다. = (Về những việc) liên-quan đến tiền bạc, anh ấy rất chính-xác (chi-li). c) 그 일에 관해서는 아직 말씀드릴 것이 없습니다. = Vẫn chưa nói gì liên-quan đến việc ấy. 드리다 = cho, đưa cho ---266. 분 ----- | 分 (phân) phút a) 3시 20분입니다. = (Bây giờ là) 3 giờ 20 phút. b) 30분 후에 제가 다시 전화 드리겠습니다. = Tôi sẽ gọi điện lại sau 30 phút nữa ạ ---267. 그냥 ----- | chỉ là (vậy thôi chứ không vì lí-do gì) a) 우리는 그냥 친구 사이다. = Chúng-tôi chỉ là quan-hệ bạn-bè vậy thôi. b) 그냥 들렀어요. = Chỉ là ghé qua (để chào một tiếng) thôi (chứ không có lí-do gì). (들르다 = ghé qua, ghé lại, tạm dừng = to stop by, to come by) c) A : 뭘 좀 가져갈까요? = Nên mang theo chút gì nhỉ? B : 그냥 몸만 오세요. = Chỉ cần đến (tay không) vậy thôi A : 지금 뭐 하고 있어요? = Bây giờ bạn đang làm gì? B : 그냥 있어요. = Chỉ là vậy thôi/Chẳng làm gì cả./Ở không vậy thôi./Linh-tinh vài thứ. d) 그냥 전화해 봤어. = Tôi chỉ gọi vậy thôi (chẳng vì gì cả) e) 이건 그냥 게임이에요. = Cái đó chỉ là trò chơi vậy thôi. f) 그냥 그 상태로 좀 받아들여. = Hãy chấp-nhận nó như nó vẫn thế. ---268. 나누다 ----- | chia a) 선생님은 아이들을 세 그룹으로 나누었다. = Giáo-viên đã chia lũ trẻ thành 3 nhóm b) 이 사과를 반으로 나누자 = Cùng chia quả táo này làm hai nào! c) (toán-học) 30을 5로 나누면 6이 된다 = Nếu chia 30 cho 5 thì được 6. d) 우리는 샌드위치 하나를 나눠 먹었다. = Chúng tôi chia cho nhau (chia sẻ) ăn một cái bánh sandwich. ---269. 이용하다 ----- | 利用 (用 = dụng) lợi-dụng 이용하다 = sử-dụng sao cho có lợi, thu được lợi ích a) 호기를 이용하다 = lợi-dụng cơ-hội b) 수력을 이용하다 = lợi-dụng thủy-lực (sức nước) c) 이용 가치가 없다 = không có giá-trị hữu-dụng, vô-dụng d) 똑똑한 학생들은 시간을 잘 이용하다. = Những học-sinh thông-minh sử-dụng thời-gian tốt hơn (sử-dụng thời-gian sao cho có lợi) ---270. 거의 ----- | gần như a) 그것은 거의 불가능하다. = Việc đó gần như bất-khả-thi. b) 그는 거의 돈을 가지고 있지 않다. = Anh ấy gần như không mang theo tiền. (không có tiền) c) 이 마을은 옛날과 거의 달라진 것이 없다. = Thị-trấn này hầu-như không khác xưa. ---271. 곧 ----- | ngay, sớm a) 지금 곧 갈게요 = Tôi đến (/đi) ngay bây giờ đây b) 곧 돌아올게요 = Tôi sẽ quay lại ngay. = I'll be right back. c) nghĩa khác: = 득 (tức là, nói cách khác) 고향을 사랑하는 것이 곧 나라를 사랑하는 것이다. = Yêu quê-hương mình tức là yêu đất-nước ---272. 중심 ----- | 中心 (trung-tâm) a) 남산은 서울 시내 중심에 자리잡고 있다. = Namsan nằm ở trung-tâm Seoul b) 지구는 태양을 중심으로 공전한다. = Trái-Đất quay quanh Mặt-trời (공전 = 公轉 = công chuyển (轉 (chuyển) = quay)) c) 그는 늘 주요 사건의 중심에 있다. = Anh ấy luôn ở trung-tâm các sự-kiện quan-trọng. ---273. 활동 ----- |活動 (hoạt-động) a) 화산이 활동을 재개했다. = Núi lửa hoạt-động trở lại. ( 화산 = 火山 (hỏa san, hỏa sơn) = núi lửa 재개 = 再開 = tái khai b) 경제 활동 = hoạt-động kinh-tế c) 야외 활동 = hoạt-động dã-ngoại (ngoài trời) (야외 = 野外 (dã-ngoại) (野 (dã) = chỗ đất rộng và bằng phẳng (đồng)) ---274. 오늘 ----- | hôm nay a) 오늘부터 열심히 공부할 것이다. = Kể từ hôm nay tôi sẽ học-tập chăm-chỉ ------275. 서로 ----- | lẫn nhau a) 그들은 서로 열렬히 사랑했다. = Họ yêu nhau say-đắm (cuồng-nhiệt, nồng-thắm, mạnh-mẽ). (열렬 = 熱烈 = nhiệt-liệt) b) 서로서로 돕고 삽시다. = Hãy cùng giúp đỡ lẫn nhau. (돕다 = giúp đỡ c) 그들은 서로를 존경한다. = Họ tôn-trọng lẫn nhau. (존경 = 尊敬 = tôn-kính Thích · · Chia sẻ
Các loại hoa(꽃종류) 개나리: hoa chuông vàng 국화: hoa cúc / quốc hoa 금잔화: cúc vạn thọ 나리: hoa huệ 나팔꽃: loa kèn 난초: hoa lan 달리아: thược dược 도라지 꽃: hoa chuông 들국화: cúc dại 등꽃: hoa đậu tía 라일락: tử đinh hương 매화: hoa mai 맨드라미: hoa mào gà 목화: hoa bông vải 무궁화: hoa mugung, quốc hoa Hàn Quốc 민들레: bồ công anh 백일홍: bách nhật hồng, tử vi 백합: bách hợp 벚꽃: hoa anh đào 봉선화: hoa bóng nước, hoa móng tay 수선화: thủy tiên hoa vàng 아욱: cẩm quỳ 안개꽃: hoa sương mù 야생화: hoa dại 연꽃: hoa sen 월계수: nguyệt quế 유채꽃: hoa cải dầu 은방울꽃: hoa lan chuông 장미: hoa hồng 접시꽃: hoa thục quỳ 제비꽃: hoa violet, hoa bướm 조화: hoa giả 카네이션: carnation, hoa cẩm chướng 튤립: tulip 해당화: hoa hải đường 해바라기: hướng dương 모란: Hoa mẫu đơn 연꽃: Hoa sen 재스민: Hoa lài 수련: Hoa súng 프랜지페인: Hoa sứ 선인장꽃: Hoa xương rồng 함박꽃: Mẫu đơn 매화꽃,살구꽃: Hoa mai 자두꽃: Hoa mận 진달래: hoa Chintale(màu tím Hồng,cành lá nhỏ,mọc thành bụi) 목연화: Hoa mộc lên 코스모스: Hoa soi nhái 질달래: Hoa đỗ quyên 도화꽃: Hoa đào 모란:Hoa mẫu đơn 차스민:Hoa lài 연꽃:Hoa sen 나팔꽃 Hoa loa kèn 채송화 Hoa muời giờ 백목련: hoa mộc lan 백합 : hoa bách hợp 물망초 Hoa lưu ly 부초화 Hoa bất tử
Tháng năm vội vã, đời người quá ngắn, tuổi trẻ có bao lâu? Có khi sống đến khi già cũng chưa hiểu hết lẽ đời, còn trẻ dĩ nhiên chưa nhiều trải nghiệm, còn bốc đồng còn nông nỗi. Có con ngựa non nào đã đi hết được những con đường dốc đứng, nào hiểu hết được lẽ sống ở đời? Nhưng nó phải đi, vì chỉ có đi mới hiểu được, mới có thể ung dung tự do tự tại, mới vững vàng đi tiếp. Những dòng viết muốn gởi tới những người còn trẻ, những người có trái tim trẻ, để cảm nhận thế nào là trẻ, là sống! Hạnh phúc và niềm vui Nhiều người nói hạnh phúc như cái đuôi, cứ đi thì nó sẽ theo mình, có người thì bảo hạnh phúc phải do tạo dựng, tìm kiếm. Định nghĩa nào cũng đúng cả, nhưng chỉ đúng khi con người ta cho đi yêu thương mà thôi. Tiền bạc Giá trị cốt lõi con người nằm ở đâu? Khi chào đời ta chẳng mang tới, khi chết đi lại chẳng mang theo, nó chỉ là thứ đồ vật ngoài thân, nên sợ nhất những người chỉ có tiền, và ngoài tiền ra họ không có gì cả. Vài đồng bạc lẻ của bạn chỉ có thể gởi xe khi đi xem phim, nhưng nó lại là tiền lời của những người lặn lội cả quãng đường dài để đi bán những tờ vé số, của những người phụ nữ nặng nhọc với gánh hàng mưu sinh ngoài đường. Nếu bạn hiểu được nó thì việc cho đi vài đồng bạc lẻ của bạn có thể nhận lại được một lời cảm ơn chân thành và một niềm vui nhỏ, vì thế hãy học cách làm cho đồng tiền có giá trị. Học cách hưởng thụ Tuổi trẻ sống hưởng thụ, có gì sai? Sai ở chỗ là hưởng thụ không đúng cách, không bổ ích. Chơi game ngày đêm không phải là hưởng thụ, nhậu nhẹt li bì vô cớ không phải là hưởng thụ, chưa làm ra tiền tiêu xài xả láng không phải là hưởng thụ,… Người biết hưởng thụ luôn biết những đồng tiền mình bỏ ra giúp cuộc sống trở nên đẹp đẽ và thoải mái, khiến việc hưởng thụ cũng nâng cao giá trị bản thân mình, chứ không phải kiểu hưởng thụ quên ngày tháng rồi lạc đường về. Sức khoẻ là quan trọng nhất Đừng tưởng còn trẻ là có sức khoẻ rồi không quan tâm. Thử hỏi bây giờ bao nhiêu bạn trẻ có thể cuốc bộ ba cây số mà không mệt rã rời, ngủ nhiều cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ (cuộc đời chỉ có gang tay, những người hay ngủ chỉ còn nửa gang). Tuổi già như thế nào là trông vào tuổi trẻ ngày hôm nay hết cả. Khác biệt Cha mẹ và chúng ta là hai thế hệ, khác nhau là không thể tránh khỏi. Nhưng người thông minh nhận ra rằng cha mẹ cho mình những lời khuyên là họ muốn tham gia vào cuộc sống của chúng ta, để họ không thấy mình là thế hệ lỗi thời, và tất cả đều xuất phát từ tình thương cho bạn mà thôi, đừng phớt lờ, tiếp thu ý kiến thế hệ đi trước, kết hợp ý kiến thế hệ chúng ta, đảm bảo quyết định của bạn sẽ là hoàn hảo. Trân trọng những gì đã có Bài học cũ rich, nhưng quá nhiều người không học được. Cứ mỗi lần mất đi điều gì đó là lôi bài học này ra lại rồi quên bẽng đi mà không bao giờ biết áp dụng cho lần sau. Khiếm tốn đúng mực là cốt lõi Đừng nên quá lố, những gì ta biết, những gì ta có chỉ là hữu hạn. Khoe khoang đôi khi làm bạn được ngưỡng mộ, trầm trồ chốt lát, nhưng đôi khi làm bạn phải ê chề. Nhưng chỉ nên “đứng mực” thôi, hãy “nguy hiểm” trong những gì mà bạn biết chắn chắc, đó cũng là chìa khoá thành công. Sống đích thực cho mình Còn trẻ, đầu thì cứng, máu thì nóng, sinh khí sung sụt mà phải sống theo một khuôn khổ thì thật chán, rồi mở miệng ra là sợ người này sợ người nọ, quy tắc này quy tắc nọ, sẽ chẳng làm được gì đâu. Ngày xưa sợ dư luận, hôm nay ta học cách phớt lờ nó, sống không thẹn lòng là đủ. Lạc quan và bi quan Cái này thuộc về thiên tính của mỗi người, đôi khi không ép buộc được, nhưng người ta tin là não của mỗi người vẫn có riêng một bộ phận tư duy độc lập để biết điều gì là tốt cho mình, hoặc để phân tích những gì mình đã trải qua khi sống bằng một suy nghĩ tiêu cực. Bội vậy, hãy cố gắng phát huy phần tư duy độc lập đó để sống tốt hơn Thực tế và sách vở Cuộc sống bao giờ cũng dạy nhiều bài học hơn trường lớp, luôn luôn là thế. Đứng nhất trường học không có nghĩa là đứng nhất trường đời. Bởi vậy đôi khi bỏ cuốn sách khô khan trên lớp đi, ra ngoài uống cà phê, gặp một người bạn mới, lắng nghe câu chuyện của họ, sẽ không bao giờ là lãng phí đâu. Niềm tin Chắc ai cũng nghe câu: “Làm bằng niềm tin à?” “Đi bằng niềm tin à?” “Ăn bằng niềm tin à?” Nghe mấy câu này cứ tưởng đâu là hết đường binh rồi. Nhưng đúng vậy đó, niềm tin là thứ còn lại duy nhất mà con người có được khi xung quanh không còn gì cả. Nó là thứ có thể đốt cháy ngọn đèn ở nơi tối tăm nhất. Chắc bạn đã nghe nhiều về những câu chuyện niềm tin chiến thắng số phận rồi, nên hãy sử dụng nó khi mọi thứ quanh bạn mất hết, và một ngày bạn sẽ là nhân vật chính trong những câu truyện đó.
Ngày 1 : Âm lịch: Ngày 21 tháng ba, năm 2014. Ngày Julius: 2456768 Bát tự: Giờ Mậu Tí, ngày Tân Dậu, tháng Mậu Thìn, năm Giáp Ngọ Ngày Mộc - Trực Chấp - Mộc - Hỏa => SInh Vượng Ngày 2 : Âm lịch: Ngày 22 tháng ba, năm 2014. Ngày Julius: 2456769 Bát tự: Giờ Canh Tí, ngày Nhâm Tuất, tháng Mậu Thìn, năm Giáp Ngọ Ngày Thủy Trực Phá - Thủy - Hỏa => Khắc Ngày 3 : Âm lịch: Ngày 23 tháng ba, năm 2014. Ngày Julius: 2456770 Bát tự: Giờ Nhâm Tí, ngày Quý Hợi, tháng Mậu Thìn, năm Giáp Ngọ Ngày 4 : Ngày Thủy Trực Nguy => Thủy - Thủy = Kép Âm lịch: Ngày 24 tháng ba, năm 2014. Ngày Julius: 2456771 Bát tự: Giờ Giáp Tí, ngày Giáp Tí, tháng Mậu Thìn, năm Giáp Ngọ Ngày Kim trực thành = KIm - KIm => kép
Những Lời Dạy Của Đức Khổng Tử ( Full ) Hình hài của mẹ của cha Trí khôn đời dạy, đói no tự mình Sang hèn trong kiếp nhân sinh Buồn vui sướng khổ thường tình thế thôi Không hơn hãy cố gắng bằng người Cho thiên hạ khỏi ai cười ai khinh Có trí thì ham học Bất trí thì ham chơi Trí khôn tạo nên người Đức nhân tìm ra bạn Thành đạt nhờ trí sáng Danh vọng nhờ đức đầy Làm nên nhớ có thầy Đầy đủ nhớ có bạn Gái ngoan nhớ đức hạnh Trai mạnh nhờ lực cường Tươi đẹp lắm người thương Lực cường nhường kẻ mạnh Dể thích nghi thì sống Biết năng động thì nên Đủ sức bền thì thắng Biết mình khi hoạn nạn Hiểu bạn lúc gian nguy Nghèo hèn bởi tử vi Ngu si vì tự phụ Tài đức cao hơn phú Hạnh phúc đủ hơn giàu Sống trung tín bền lâu Tình nghĩa sâu hạnh phúc Đủ tài thì đỡ cực Đủ sức thì đỡ nghèo Dốt nát hay làm theo Biết nhiều bởi học tập Hỏng việc vì hấp tấp Va vấp bởi vội vàng Cảnh giác với lời khen Bình tâm nghe lời trách Quá nghiêm thì ít bạn Dễ dãi bạn khinh nhờn Không hứa hảo là khôn Không tin sằng ít vạ Làm ơn đừng mong trả Được ơn nhớ đừng quên Nhu nhược bị ép chèn Quá cương thường bị gãy Cái quý thường khó thấy Dễ thấy thường của tôi Của rẻ là của ôi Dùng người tối sinh vạ Đẹp lòng hơn tốt mã Nền nã hơn kiêu kỳ Thận trọng từng bước đi Xét suy khi hành động Hiểu biết nhiều dễ sống Luôn chủ động dễ thành Thận trọng trước lợi danh Giữ mình đừng buôn thả Tránh xa phường trí đá Tai vạ bởi nể nang Tài giỏi chớ khoe khoang Giàu sang đừng kinh kiệu Học bao nhiêu vẫn thiếu Hiểu bao nhiêu chẳng thừa Nhân đức chớ bán mua Được thua không nản chí Đủ đức tài bớt lụy Đủ dũng khí chẳng hàng Có vợ đảm thì sang Có bạn vàng thì quý Đói nghèo vì bệnh sỉ Quẩn trí dễ làm liều Tỉnh táo với tình yêu Biết điều khi yếu thế Lo việc nhà chớ kể Tình nghĩa chớ đếm đong Giữ trọn chữ hiếu trung Với tổ tiên gia tộc Cây tốt tươi nhờ đất Người phúc lộc nhờ nguồn Sống bất nghĩa tai ương Sống bất lương tù ngục Phải cầu xin là nhục Phải khuất phục là hèn Hay đố kỵ nhỏ nhen Hay chèn ép độc ác Lắm gian truân càng sáng Lắm hoạn nạn càng tinh Với mình phải nghiêm minh Với chúng sinh nhân ái Đang thắng phòng khi bại Gặt hái phòng mất mùa Thói quen thường khó chừa Say xưa thường khó tỉnh Sống ỉ lại ăn sẳn Hay đua đòi hoạn nạn Quá dễ hay tai ương Gia đình trọng yêu thương Sống nhường nhịn hỷ hả Thiếu tình thương man trá Dẫu vàng đá cũng tan Biết dạy dỗ con ngoan Biết bảo ban con giỏi Tinh khôn nhờ học hỏi Cứng cỏi nhờ luyện rèn Sống vì nhau dễ bền Sống vì tiền dễ vỡ Rèn con từ lúc bé Khuyên vợ lúc mới về Muốn hiểu cần lắng nghe Thích khoe thì trí cạn Sống dựa dẫm ngu đần Sống bất cần phá sản Nhận bạc dễ bán mình Kẻ tồi chơi xấu bạn Khốn nạn quên mẹ cha Tốt đẹp hãy bày ra Xấu xa nên che lại Có hại sẽ diệt vong Nhiều tham vọng long đong Lắm ước mong lận đận Hay vội vàng hối hận Quá cẩn thận lỗi thời Biết được người là sáng Hiểu được bạn là khôn Khiêm tốn là tự tôn Kiêu căng là tự sát Hứa trước thì khó đạt Hèn nhát thì khó thành Thù hận bởi lợi danh Tranh dành bởi chức vị Giàu sang hay đố kỵ Tài trí sinh ghét ghen Tham giàu thì cuồng điên Tham quyền thì độc ác Vì tiền thì dễ tan Vì tình nghĩa bền lâu Người hiểu nói trọn câu Kẻ dốt tâu phách lối Có quyền thì hám lợi Có tội thường xum xuê Khờ dại hay bị lừa Nói bừa hay vạ miệng Đa ngôn thì tai tiếng Ngậm miệng dễ được tin Hám lợi hay cầu xin Hám quyền hay xu nịn Tham quyền thường bất chính Xu nịn thường gian trá Lười biến thường kêu ca Thật thà hay oan trái Thẳng thắn hay bị hại Thông thái hay bị lừa Chiều con quá con hư Tiền của dư con hỏng Giàu mạnh thường thao túng Nghèo vụng thường theo đuôi Người tài giỏi khó chơi Kẻ chay lười khó bảo Thành tâm thì đắc đạo Mạnh bạo việc dễ thành Quân tử thì trọng danh Tiểu nhân thường trọng lợi Bất tài hay đòi hỏi Học hỏi khó khiêm nhường Tình nghĩa thường khó quên Nợ duyên thường khó trả Khó thuần phục kẻ sỉ Khó phòng bị tướng tài Biết chấp nhận thảnh thơi Hay hận đời đau khổ Của quý thường khó giữ Con cầu thường khó nuôi Nhà dư của hiếm con Nhà lắm người bạc cạn Khó gần người quá sạch Vắng khách tại quá nghèo Dễ nỗi danh kỳ hiền Dễ kiếm tiền khó giữ Kiếp người là duyên nợ Lành vỡ là thường tình Bại thành bởi tài lực Thời gian đừng uổng phí Thời cơ khó bỏ qua Biết suy nghĩ sâu xa Vững vàng khi thành bại Cần học và hành mãi Sẽ gặt hái thành công.
QUẺ SỐ 009 - TRUNG THƯỢNG Thiên Trạch Lý Động Hào Tam Ngoại Quái: Càn Nội Quái: Đoài Số hên: 99, 9, 19, 29, 90.
MỘT SỐ LƯU Ý TRONG CÁCH DÙNG ‘에’ VÀ ‘에서’ Trong các cấu trúc câu tiếng Hàn, tiểu từ ‘에’ và ‘에서’ được dùng rất phổ biến. Để phân biệt và sử dụng đúng hai tiểu từ này, TTHQ cùng các bạn ôn lại một số trường hợp sau: I. Tiểu từ ‘에’ 1. Chỉ vị trí mang tính không gian, thời gian Ví dụ 동생은 집에 있다. (Em tôi đang ở nhà) 어제 밤 12시에 잤다. (Tôi đi ngủ lúc 12 giờ đêm) 2. Chỉ nơi mà hành động hướng đến. (Đi với các động từ chuyển động) Ví dụ: 도서관에 가다 (Tôi đi thư viện) 우리 학교에 옵니까? (Bạn đến trường tôi à?) 3. Chỉ nguyên nhân của hành động Ví dụ 핸드폰 소리에 놀랐다 (Giật mình vì tiếng điện thoại) 먹고 살기에 힘들다 (Vất vả vì kiếm ăn) 4. Chỉ ra điểm tiêu chuẩn của hành vi hoặc luật lệ Ví dụ: 예의에 벗어나다 ( Vượt quá lễ nghi) 이 행동은 자기의 권한에 벗어났다 (Hành động này vượt quá quyền hạn của bản thân) 5. Chỉ nơi mà hành vi hoặc vật thể hoạt động tìm đến Ví dụ: 흙이 옷에 묻었다 (Đất dính vào áo) 빗방울이 나무 입에 떨어지다 (Hạt mưa rơi trên lá) 6. Đi kèm với danh từ biểu thị ý nghĩa liệt kê nhiều danh từ có cùng tư cách. 과일에 음료수에 잔뜩 먹었다 ( Ăn no nê hoa quả, đồ uống) 7. Từ rút gọn của ‘에다가’ Ví dụ 국에 밥을 말아 먹다 ( Ăn cơm trộn với canh) 8. Dùng kèm với danh từ đơn vị đếm Ví dụ: 사과는 1000원에 3개예요 (Táo 1000won 3 quả) 하루에 한갑 피웁니다 (Một ngày hút một bao thuốc) 9. Dùng với ý nghĩa ‘chỉ’/ ‘không thể không’ trong cấu trúc ‘N밖에 + V’/ ‘V으(ㄹ)수밖에 없다’ 네 가슴속에 너밖에 없다 (Trong lòng anh chỉ có mình em) 사장님이 부르셨으니 갈수밖에 없다 (Giám đốc đã gọi nên tôi không thể không đi ) II. Tiểu từ 에서 1. Chỉ ra địa điểm của hành động Ví dụ: 방에서 공부한다. (Học ở trong phòng) 집에서 쉬어요 (Tôi nghỉ ngơi ở nhà) 2. Chỉ điểm xuất phát của hành động Ví dụ: 학교에서 집까지 걸었다 (Tôi đi bộ từ trường về nhà) 베트남어서 왔다 (Tôi đến từ Việt Nam) 3. Đóng vai trò làm tiểu từ chủ ngữ Ví dụ: 우리 팀에서 이겼다 (Đội chúng tôi chiến thắng) 정부에서 중소기업을 지원하다 (Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ) III. Một số lưu ý 1. Với động từ ‘살다’ có thể dùng ‘에’ hoặc ‘에서’ Ví dụ: 언제부터 서울에서 살았어요? (Bạn sống ở Seoul từ khi nào?) 나는 서울에 살고 있다. (Tôi đang sống ở Seoul) 2. Với động từ ‘서다’: Dùng với tiểu từ ‘에’ Ví dụ: 집앞에 서있는 사람이 누구 지요? (Người đang đứng trước cửa nhà là ai đấy?)
Người nghèo phải chịu một mức độ stress cao hơn rất nhiều, do bệnh tật, thiếu thốn, đói kém và rủi ro triền miên đem lại. Một cách tự nhiên, con người phản ứng với tình trạng stress này bằng hai cách: hoặc giận dữ, hung hăng, hoặc thụ động, buông xuôi; và nhiều khi họ chạy từ thái cực này sang thái cực khác. Theo các nghiên cứu về thần kinh, trong khi các cú stress ngắn hạn có tác dụng làm tăng sự tập trung và linh lợi, stress mãn tính gây hại tới “hồi hải mã” (hippocampus), một phần của não trước đảm nhiệm việc lưu giữ thông tin, ngôn ngữ, hình thành ký ức dài hạn và khả năng định hướng trong không gian. Các quan sát lâu năm cũng cho thấy, ở các trẻ em lớn lên trong nghèo khổ, vùng tiền não thuỳ (prefrontal cortex) – đây là vùng liên quan tới khả năng kiểm soát bản thân và điều phối cảm xúc – bị ảnh hưởng, tương tự như ở người trầm cảm. Điều này cũng giải thích cái cho vẻ mặt “hiền lành gần như trì độn” mà bài báo VNexpress quan sát được. Đọc thêm tại http://tccl.info/2014/04/da-nang-het-kien-nhan-voi-nguoi-ngheo-luoi/ | TCCL NewsNgười nghèo phải chịu một mức độ stress cao hơn rất nhiều, do bệnh tật, thiếu thốn, đói kém và rủi ro triền miên đem lại. Một cách tự nhiên, con người phản ứng với tình trạng stress này bằng hai cách: hoặc giận dữ, hung hăng, hoặc thụ động, buông xuôi; và nhiều khi họ chạy từ thái cực này sang thái cực khác. Theo các nghiên cứu về thần kinh, trong khi các cú stress ngắn hạn có tác dụng làm tăng sự tập trung và linh lợi, stress mãn tính gây hại tới “hồi hải mã” (hippocampus), một phần của não trước đảm nhiệm việc lưu giữ thông tin, ngôn ngữ, hình thành ký ức dài hạn và khả năng định hướng trong không gian. Các quan sát lâu năm cũng cho thấy, ở các trẻ em lớn lên trong nghèo khổ, vùng tiền não thuỳ (prefrontal cortex) – đây là vùng liên quan tới khả năng kiểm soát bản thân và điều phối cảm xúc – bị ảnh hưởng, tương tự như ở người trầm cảm. Điều này cũng giải thích cái cho vẻ mặt “hiền lành gần như trì độn” mà bài báo VNexpress quan sát được. Đọc thêm tại http://tccl.info/2014/04/da-nang-het-kien-nhan-voi-nguoi-ngheo-luoi/ | TCCL News
Published on August 17th, 2013 | by Duc 39 Bộ Ảnh Sài Gòn Xưa Cực Đẹp 12.2K Tweet Những hình ảnh Sài Gòn ngày xưa rất ý nghĩa và đẹp, mời các bạn xem qua nhé. Góc Hai Bà Trưng – Hiền Vương (Võ Thị Sáu) – 1968 Bảng quảng cáo xuất hiện khắp nơi 1971 Nữ sinh SG Áo dào trắng xuất hiện khắp mọi nẻo đường SG Một bãi giữ xe chật kín chỗ tại khu vực trung tâm thành phố Bán cơm trưa cạnh dãy kiosque trên Đại Lộ Nguyễn Huệ 1966 Món ăn “chơi” thịnh hành của dân SG từ xưa đến nay: Bò bía Bùng binh chợ Bến Thành Cây xăng ở góc Phan Thanh Giản – Lê Văn Duyệt – 1968 Chợ Cũ trên Đại lộ Hàm Nghi Chợ Bến Thành Chợ Lớn 1965 – góc Đồng Khánh – Phù Đổng Thiên Vương City Hall – Tòa Đô Chánh 1968 Cảnh sát giao thông Xe lam chạy lên Chợ Lớn Đường Đinh Tiên Hoàng, bên trái là ĐH Canh Nông, bên phải là Đài Truyền Hình Đường Phan Châu Trinh, phía bên trái chợ Bến Thành Đường Tự Do Các em bé SG thật hồn nhiên và dễ thương trong cuộc sống tạm bợ, vất vả giữa cuộc chiến Góc đường Lê Lợi – Phan Bội Châu (bên hông Chợ Bến Thành) – 1964 Góc đường Tự Do – Thái Lập Thành (nay là Đồng Khởi – Đông Du) – 1974 Hội trường diên hồng, trụ sở Thượng Nghị Viện Kênh Nhiêu Lộc – trên cầu Công Lý nhìn về phía cầu Trương Minh Giảng, toà nhà cao là ĐH Vạn Hạnh Kiến trúc bên hông chợ Bình Tây Góc đường Lê Lợi – Nguyễn Huệ Mưa Sài Gòn – đường Tự Do Ngã tư Trần Hưng Đạo – Phát Diệm, nay là Trần Đình Xu Ngã tư Hồng Thập Tự – Pasteur – 1966 -72 Xe xích lô có mặt khắp nơi Chợ trời Saigon 1966 Quang cảnh SG nhìn từ khách sạn Metropole ạp Casino Dakao, Đinh Tiên Hoàng 67-68 Cảng SG 1965 Saigon đã lên đèn Đường lên sân bay Tân Sơn Nhất Quán bar khá nổi thời SG xưa: Nữu Ước, nằm trên đường Hai Bà Trưng Đường Tự Do 1972 Khu vực bùng binh gần Thương xá Tax Bãi đậu xe phía sau Quốc Hội 1969 Công trường Lam Sơn Góc đường Hai Bà Trưng -Trần Quốc Toản 1968 Saigon 1968 – Đường Nguyễn Thiệp Đường Nguyễn Văn Thinh 1967, nay là Mạc Thị Bưởi Xe lam SG xưa Rạp chiếu phim Rex Tòa nhà Quốc Tế, đường Nguyễn Huệ 1969 Đường Hai Bà Trưng 68-69 Rạp hát Hưng Đạo, chuyên diễn cải lương SG về đêm Nhà hàng nổi tiếng Maxim, đường Tự Do Ngân hàng quốc gia VN SG ngập nước, năm 1960 (góc Lê Lợi – Pasteur, nhìn về phía Chợ BT) Ngã Bảy Lý Thái Tổ Ảnh chụp chiếc xe lam chật ních hàng hóa và hành khách đang cố chạy lên mặt đường Đường Tự Do Trên đường Tự Do, gần góc đường Gia Long. Nhà tường vàng là bộ kinh tế VNCH. Góc Trần Hưng Đạo – Phạm Ngũ Lão Xe Velo Solex được sử dụng rộng rãi Các bác tài xế xích lô máy Phương tiện đi lại thịnh hành là xe vespa SG Quân cảnh điều khiển giao thông Nữ sinh SG thời xưa trong đồng phục áo dài trắng truyền thống SG 1970 Sạp báo với chủ nhân nằm dài đánh một giấc ngủ trưa Sân Phan Đình Phùng, hình chụp góc Công Lý – Trần Quý Cáp - See more at: http://trangxanh.com/bo-anh-sai-gon-xua-cuc-dep/#sthash.2CK5eous.dpuf