Thị trường thảo luận ngoại tệ ( Forex ) là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng được thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ mở tài khoản forex vàng thảo luận trôi nổi được cụ thể hoá. Xin chào các bạn tài khoản xosothantai.com, tôi là datjy46 xin giới thiệu bài viết của tôi cho các bạn, rất mong được sự ủng hộ từ phía mọi người. Forex = Foreign Exchange : thảo luận ngoại tệ / ngoại hối , thường được viết là FOREX hay FX hay spot FX , và đây là thị trường tài chính lớn nhất thế giới , với số lượng tiền mở tài khoản forex vàng giao thiệp mỗi ngày đã lên dến 1. 95 nghìn tỉ USD ( 2006 ). Nếu bạn so sánh với thị trường chứng khoán New York 25 tỉ USD giao thiệp mỗi ngày , bạn sẽ có thể tưởng tượng được thị trường này khổng lồ mở tài khoản forex vàng như thế nào. Thị trường thảo luận ngoại tệ ( Forex ) là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng được thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ thảo luận trôi nổi được cụ thể hoá. Thị trường là một phạm vi hoạt động trong đó tiền tệ của mỗi nhà nước được thảo luận với nhau và là nơi để thực hành việc kinh doanh quốc tế. Forex là một nhóm mở tài khoản forex vàng gồm khoảng 4500 tổ chức giao thiệp tiền tệ , các ngân hàng quốc tế , các ngân hàng trung tâm của chính phủ và các công ty thương nghiệp. Việc chi trả cho xuất nhập cảng cũng như việc mua bán tài sản đều phải thông qua thị trường thảo luận ngoại tệ. Đây được gọi là thị trường thảo luận ngoại tệ ”tiêu thụ”. Cũng có những đoạn mở tài khoản forex đầu cơ trong những công ty Forex đó là sự phơi bày về tài chính rộng lớn mở tài khoản forex vàng để các nền kinh tế ở nước ngoài tham gia vào Forex để đền bồi nguy cơ rủi ro của việc đầu tư quốc tế. Vậy “hàng hóa” của thị trường FOREX là gì? Câu trả lời là TIỀN. Giao thiệp ngoại hối là hoạt động giao thiệp mua một số lượng tiền này và bán một số lượng tiền khác diễn ra cùng thời điểm. Tiền được giao thiệp thông qua người môi giới hoặc trực tiếp mở tài khoản forex vàng theo từng cặp; ví dụ cặp EUR/USD hay GBP/JPY. Hoạt động giao thiệp FOREX có thể sẽ phức tạp mở tài khoản forex vàng đối với nhiều người vì họ không thể mua bán tận tay bất kì thứ gì trong thị trường. Giản đơn bạn hãy nghĩ việc mua 1 đồng bạc nào đó như là mua cổ phần của 1 núi sông. Khi bạn mua đồng Yên Nhật , bạn đang tác dộng đến tỉ giá ngoại hối của Nhật và gián tiếp lên Kinh tế Nhật , do giá trị mở tài khoản forex vàng của động tiền là sự phản ánh đánh giá của thị trường về “sức khỏe” trong ngày nay và trong mai sau của một nhà nước. Tổng quan , tỉ giá của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ mở tài khoản forex vàng khác là sự phản ánh các nguyên tố của một nên kinh tế khi so sánh với một nền kinh tế khác. Không như các thị trường tài chính khác , FOREX cũng không có một trung tâm tài chính hay mở tài khoản forex vàng giao thiệp nào cả. Thị trường ngoại hối là thị trường “liên ngân hàng” , và dựa trên giao thiệp điện tử giữa hệ thống nối kết các ngân hàng với nhau , và hoạt động suốt 24 giờ trong ngày , Trong thập kỉ trước , chỉ có những “gã khổng lồ” mới gia nhập thị trường này mở tài khoản forex vàng được. Hoàn cảnh tối thiểu nếu bạn muốn giao thiệp trong thời kì đó là bạn phải có từ 10 đến 50 triệu USD để bắt đầu. FOREX sinh ra lúc đầu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng và các công ty khổng lồ trong ngành , không phải là những “chàng tí hon”. Tuy nhiên , với sự mở tài khoản forex vàng trợ giúp kì diệu của Internet , hệ thống giao thiệp online , các công ty giao thiệp đã sinh ra cho phép mở những trương mục “lẻ” cho chúng mình. Ngày nay , những nhà môi giới mo tai khoan forex thị trường được phép phá vỡ những đơn vị giao thiệp rộng lớn và cho phép những giao thiệp nhỏ có dịp để mua và bán mở tài khoản forex vàng bất kì số nào trong những giá trị nhỏ hơn này ( lots ). ngân hàng thương nghiệp có 2 vai trò trong thị trường Forex: 1. Làm cho việc giao thiệp giữa hai bên mở tài khoản forex vàng trở thành dễ dàng , ví dụ như những công ty muốn thảo luận tiền tệ ( người tiêu thụ ). 2. Đầu cơ bằng cách mua và bán tiền tệ. Ngân hàng có vai trò mở tài khoản forex vàng trong những đơn vị tiền tệ nhất mực do người ta tin rằng trong mai sau chúng sẽ có giá cao hơn ( nếu mua trữ ) và thấp hơn ( nếu bán sớm ). Người ta thống kê rằng 70% lợi tức thường niên của những ngân hàng quốc tế được sinh ra từ việc đầu cơ tiền tệ. Những đầu cơ khác bao gồm mở tài khoản forex vàng những nhà giao thiệp thành công nhất trên thế giới ví dụ George Soros. Loại thứ 3 của Forex bao gồm những ngân hàng trung tâm của các nhà nước khác giống như ngân hàng dự trữ mở tài khoản forex vàng liên bang Mỹ. Họ tham gia Forex để bảo đảm lợi nhuận tài chính của nhà nước họ. Khi ngân hàng trung tâm mua và bán tiền tệ hoặc ngoại tệ thì mục đích mở tài khoản forex vàng là để giữ vững giá trị đồng bạc của núi sông họ. Forex rất rộng và có rất nhiều người tham gia chứ không phải một người , chỉ có những ngân hàng trung tâm của chính phủ mới có thể kiểm soát thị trường. So sánh với mức giao thiệp làng nhàng hằng ngày 300 tỷ đô của thị trường trái khoán chính phủ và khoảng 100 tỷ đô được giao thiệp trên thị trường chứng khoán Mỹ thì Forex rất lớn vì mo tai khoan forex đã vượt qua mức 1. 9 nghìn tỷ đô mỗi ngày ( 2006 ). Từ “thị trường” là sự nhầm tên nhẹ nhõm trong việc miêu tả giao thiệp Forex. Không có vị trí trung tâm cho việc hoạt động giao thiệp vì nó đã có trong những thị trường tiền tệ ở mai sau. Giao thiệp được mở tài khoản forex vàng thực hành qua phôn và thông qua những máy vi tính ở hàng trăm vị trí trên khắp thế giới. Phần lớn giao thiệp được thực hành giữa khoảng 300 ngân hàng quốc tế lớn nơi sở hữu những giao thiệp cho công ty lớn , chính phủ và cho chính trương mục của họ. Những ngân hàng này nối tiếp cung cấp giá ( “bid” để mua và “ask” để bán ) với nhau và với những thị trường mở tài khoản forex vàng rộng hơn. Chỉ số gần đây nhất từ 1 trong những ngân hàng này được xem là giá ngày nay trên thị trường của đồng bạc đó. Những dịch vụ thông báo dữ liệu riêng khác nhau cung cấp những thông báo về giá cả “trực tiếp” thông qua internet. tất thảy những gì bạn cần khi giao thiệp là một mở tài khoản forex vàng chiếc máy vi tính , kết nối Internet , và những thông báo về thị trường này. Mời mọi người đọc thêm tại http://forum.myhyec.com/login.php?do=login
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên tài sở 12 đồng tiền của các nhà nước có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đầu tiên với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở thành một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm lĩnh vực sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc chí ít cũng trở thành một tuyển trạch khác cho các nhà nước ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các nhà nước trong lĩnh vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngại ngần của chính phủ các nước này trong việc thực hiện canh tân cơ cấu đã tác động tiêu cực lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao du và tính phổ biến đối với các nhà doanh nghiệp mo tai khoan forex ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối thủ , một phần do tổng giá trị giao du thực tế trong các chu trình thảo luận kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng chủ yếu là nhờ Nhật Bản có giá trị xuất khẩu đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã đeo đuổi chính sách lãi suất ngân hàng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó ngân hàng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất căn bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự khác biệt giữa lãi suất căn bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng bạc khác. Các nhà doanh nghiệp sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất mo tai khoan forex có khả năng cho lợi nhuận rất lớn sau một thời gian dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hiện đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn xiết thấp của đồng Yên so với các đồng bạc khác. Theo toan tính của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất rất thính với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đầu tiên với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít ra cũng trở nên một tuyển trạch khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngại ngần của chính phủ các nước này trong việc thực hành cách tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Đô-la Mỹ là đồng bạc chính trên thị trường thế giới. Các đồng bạc khác chung cuộc đều được định giá trên tài sở cặp tiền tệ với đồng đô-la Mỹ. Vai trò và ý nghĩa mo tai khoan forex của đồng đô-la Mỹ thường phát huy mạnh mẽ nhất trong những thời kỳ lúa ra đòng xảy ra bất ổn chính trị. Điều này đã được chứng minhtrong cuộc khủng hoảng ở Châu Á vào năm 1997-1998. Đô-la Mỹ trở nên ngoại tệ chính kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai , khi hệ thống quản lý tiền tệ Bretton Woods dựa trên tiêu chuẩn vàng ra đời. Vào thời điểm đó , ¾ lượng vàng dự trữ của thế giới đều tập trung tại Mỹ. Tất thảy các đồng bạc đều được định giá bằng đô-la Mỹ , và đô-la Mỹ đến lượt nó lại được chuyển thành vàng với giá 35 đô-la một ounce. Tỷ giá một mực giữa vàng và đô-la Mỹ đã được duy trì mở tài khoản forex cho đến năm 1971 khi Mỹ không còn khả năng đảm bảo việc chuyển đổi đồng đô-la của mình thành vàng nữa do khủng hoảng kinh tế. Kể từ đó , tiền tệ cũng trở nên hàng hóa , và chúng có xác xuất được mua bán trên thị trường liên ngân hàng với giá cả do thị trường quyết định giống như các loại hàng hóa khác. Giá của chúng do cung và cầu quyết định do thị trường có thuộc tính mở cửa và tự do. Hiện tại , khoảng 50 đến 61% dự trữ của các ngân hàng trung ương các quốc gia là đồng đô-la Mỹ. Đây vừa là phương tiện thanh án nạn mù chữ toàn cầu , vừa là một phương tiện đầu tư , vừa là tấm lá chắn tiền tệ cho các quốc gia trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính và chính trị. Sự xuất hiện của đồng euro ( đồng bạc chung Châu Âu ) vào năm 1999 chỉ làm giảm đi chút ít sức ảnh hưởng của đồng đô-la Mỹ. Liên minh đồng đô-la bao gồm đồng bạc của các quốc gia ở Bắc Mỹ và vùng vịnh Ca-ri-bê. Nó cũng bao gồm mo tai khoan forex cả đồng đô-la Đài Loan , đồng won Hàn Quốc , đô-la Singapore , và đô-la Hồng Kông bởi những đồng bạc này đều gắn chặt với đồng đô-la Mỹ. Tổng giá trị đồng đô-la Mỹ được đưa vào lưu thông đã đạt 300 tỷ vào năm 1995 và tăng lên 700 tỷ vào đầu năm 2004. Hai phần ba trong số đó đang nằm ngoài lãnh thổ nước Mỹ. Thực tế đó biểu lộ tầm quan trọng của đồng đô-la Mỹ với vai trò là ngoại tệ dự trữ. Nó cũng là phương tiện thảo luận tiêu chuẩn tại các thị trường hàng hóa , đặc biệt là thị trường vàng và dầu mỏ. Rất nhiều công ty không có mặt trên thị trường Bắc Mỹ nhưng vẫn niêm yết giá các loại hàng hóa và dịch vụ của mình bằng đồng đô-la Mỹ trên thị trường quốc tế. Nếu , nhà sinh sản phi cơ của Châu Âu - Airbus chỉ dùng đồng đô-la Mỹ làm cơ sở để xác định giá các thiết bị do mình sinh sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đi hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở thành một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm chuye dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đi hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít ra cũng trở thành một tuyển trạch khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tiễn là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự xa cách về kinh tế giữa các quốc gia trong chuye đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngại ngần của chính phủ các nước này trong việc thực hiện cách tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Euro là đồng bạc có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên minh châu Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng bạc của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng bạc còn lại . Euro là đồng bạc độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đi hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm lĩnh vực dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đi hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc chí ít cũng trở nên một lựa chọn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tiễn là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các quốc gia trong lĩnh vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hành cách tân cơ cấu đã tác động tiêu cực lên sự ổn định của đồng euro.
Đô-la Mỹ là đồng bạc chính trên thị trường thế giới. Các đồng bạc khác cuối cùng đều được định giá trên tài sở cặp tiền tệ với đồng đô-la Mỹ. Vai trò và ý nghĩa mo tai khoan forex của đồng đô-la Mỹ thường phát huy mạnh mẽ nhất trong những thời kỳ xảy ra bất ổn chính trị. Điều này đã được chứng minhtrong cuộc khủng hoảng ở Châu Á vào năm 1997-1998. Đô-la Mỹ trở thành ngoại tệ chính kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai , khi hệ thống quản lý tiền tệ Bretton Woods dựa trên tiêu chuẩn vàng sinh ra. Vào thời khắc đó , ¾ lượng vàng dự trữ của thế giới đều tập trung tại Mỹ. Tất thảy các đồng bạc đều được định giá bằng đô-la Mỹ , và đô-la Mỹ đến lượt nó lại được chuyển thành vàng với giá 35 đô-la một ounce. Tỷ giá khăng khăng giữa vàng và đô-la Mỹ đã được duy trì mở tài khoản forex cho đến năm 1971 khi Mỹ không còn khả năng bảo đảm việc chuyển đổi đồng đô-la của mình thành vàng nữa do khủng hoảng kinh tế. Kể từ đó , tiền tệ cũng trở thành hàng hóa , và chúng có khả năng được mua bán trên thị trường liên ngân hàng với giá cả do thị trường quyết định giống như các loại hàng hóa khác. Giá của chúng do cung và cầu quyết định do thị trường có thuộc tính mở cửa và tự do. Hiện tại , khoảng 50 đến 61% dự trữ của các ngân hàng trung ương các quốc gia là đồng đô-la Mỹ. Đây vừa là phương tiện thanh án nạn mù chữ toàn cầu , vừa là một phương tiện đầu tư , vừa là tấm lá chắn tiền tệ cho các quốc gia trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính và chính trị. Sự xuất hiện của đồng euro ( đồng bạc chung Châu Âu ) vào năm 1999 chỉ làm giảm đi đôi chút sức ảnh hưởng của đồng đô-la Mỹ. Liên minh đồng đô-la bao gồm đồng bạc của các quốc gia ở Bắc Mỹ và vùng vịnh Ca-ri-bê. Nó cũng bao gồm mo tai khoan forex cả đồng đô-la Đài Loan , đồng won Hàn Quốc , đô-la Singapore , và đô-la Hồng Kông bởi những đồng bạc này đều gắn chặt với đồng đô-la Mỹ. Tổng giá trị đồng đô-la Mỹ được đưa vào lưu thông đã đạt 300 tỷ vào năm 1995 và tăng lên 700 tỷ vào đầu năm 2004. Hai phần ba trong số đó đang nằm ngoài lãnh thổ nước Mỹ. Thực tiễn đó thể hiện tầm quan trọng của đồng đô-la Mỹ với vai trò là ngoại tệ dự trữ. Nó cũng là phương tiện trao đổi tiêu chuẩn tại các thị trường hàng hóa , đặc biệt là thị trường vàng và dầu mỏ. Rất nhiều công ty không hiện diện trên thị trường Bắc Mỹ nhưng vẫn niêm yết giá các loại hàng hóa và dịch vụ của mình bằng đồng đô-la Mỹ trên thị trường quốc tế. Nếu , nhà sinh sản máy bay của Châu Âu - Airbus chỉ sử dụng đồng đô-la Mỹ làm cơ sở để xác định giá các thiết bị do mình sinh sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng mo tai khoan forex như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá thảo luận 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc chí ít cũng trở nên một tuyển trạch khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tiễn là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngại ngần của chính phủ các nước này trong việc thực hành đổi mới cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Đô-la Mỹ là đồng tiền chính trên thị trường thế giới. Các đồng tiền khác chung cuộc đều được định giá trên tài sở cặp tiền tệ với đồng đô-la Mỹ. Vai trò và ý nghĩa mo tai khoan forex của đồng đô-la Mỹ thường phát huy mạnh mẽ nhất trong những thời kỳ xảy ra bất ổn chính trị. Điều này đã được chứng minhtrong cuộc khủng hoảng ở Châu Á vào năm 1997-1998. Đô-la Mỹ trở thành ngoại tệ chính kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai , khi hệ thống giao thông quản lý tiền tệ Bretton Woods dựa trên tiêu chuẩn vàng ra đời. Vào thời khắc đó , ¾ lượng vàng dự trữ của thế giới đều tập kết tại Mỹ. Tất thảy các đồng tiền đều được định giá bằng đô-la Mỹ , và đô-la Mỹ đến lượt nó lại được chuyển thành vàng với giá 35 đô-la một ounce. Tỷ giá nhất thiết giữa vàng và đô-la Mỹ đã được duy trì mở tài khoản forex cho đến năm 1971 khi Mỹ không còn khả năng đảm bảo việc chuyển đổi đồng đô-la của mình thành vàng nữa do khủng hoảng kinh tế. Kể từ đó , tiền tệ cũng trở thành hàng hóa , và chúng có khả năng được mua bán trên thị trường liên nhà băng với giá cả do thị trường quyết định giống như các loại hàng hóa khác. Giá của chúng do cung và cầu quyết định do thị trường có thuộc tính mở cửa và tự do. Ngày nay , khoảng 50 đến 61% dự trữ của các nhà băng trung ương các nhà nước là đồng đô-la Mỹ. Đây vừa là phương tiện thanh án nạn mù chữ cả thế giới , vừa là một phương tiện đầu tư , vừa là tấm lá chắn tiền tệ cho các nhà nước trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính và chính trị. Sự xuất hiện của đồng euro ( đồng tiền chung Châu Âu ) vào năm 1999 chỉ làm giảm đi tí xíu sức ảnh hưởng của đồng đô-la Mỹ. Liên minh đồng đô-la bao gồm đồng tiền của các nhà nước ở Bắc Mỹ và vùng vịnh Ca-ri-bê. Nó cũng bao gồm mo tai khoan forex cả đồng đô-la Đài Loan , đồng won Hàn Quốc , đô-la Singapore , và đô-la Hồng Kông bởi những đồng tiền này đều gắn chặt với đồng đô-la Mỹ. Tổng giá trị đồng đô-la Mỹ được đưa vào lưu thông đã đạt 300 tỷ vào năm 1995 và tăng lên 700 tỷ vào đầu năm 2004. Hai phần ba trong số đó đang nằm ngoài bờ cõi nước Mỹ. Thực tiễn đó thể hiện tầm quan yếu của đồng đô-la Mỹ với vai trò là ngoại tệ dự trữ. Nó cũng là phương tiện thảo luận tiêu chuẩn tại các thị trường hàng hóa , đặc biệt là thị trường vàng và dầu lửa. Rất nhiều công ty không có mặt trên thị trường Bắc Mỹ nhưng vẫn niêm yết giá các loại hàng hóa và dịch vụ của mình bằng đồng đô-la Mỹ trên thị trường quốc tế. Ví dụ , nhà sản xuất tàu bay của Châu Âu - Airbus chỉ sử dụng đồng đô-la Mỹ làm cơ sở để xác định giá các thiết bị do mình sản xuất.