Thị trường thảo luận ngoại tệ ( Forex ) là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng được thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ mở tài khoản forex vàng thảo luận trôi nổi được cụ thể hoá. Xin chào các bạn thành viên xosothantai.com, tôi là datjy46 xin giới thiệu bài viết của tôi cho các bạn, rất mong được sự đóng góp từ phía các bạn. Forex = Foreign Exchange : thảo luận ngoại tệ / ngoại hối , thường được viết là FOREX hay FX hay spot FX , và đây là thị trường tài chính lớn nhất thế giới , với số lượng tiền mở tài khoản forex vàng giao dịch mỗi ngày đã lên dến 1. 95 nghìn tỉ USD ( 2006 ). Nếu bạn so sánh với thị trường chứng khoán New York 25 tỉ USD giao dịch mỗi ngày , bạn sẽ có thể tưởng tượng được thị trường này đồ sộ mở tài khoản forex vàng như thế nào. Thị trường thảo luận ngoại tệ ( Forex ) là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng được thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ thảo luận trôi nổi được cụ thể hoá. Thị trường là một khuôn khổ hoạt động trong đó tiền tệ của mỗi quốc gia được thảo luận với nhau và là nơi để thực hiện việc kinh dinh quốc tế. Forex là một nhóm mở tài khoản forex vàng gồm khoảng 4500 tổ chức giao dịch tiền tệ , các ngân hàng quốc tế , các ngân hàng trung tâm của chính phủ và các công ti thương nghiệp. Việc chi trả cho xuất nhập khẩu cũng như việc mua bán tài sản đều phải thông qua thị trường thảo luận ngoại tệ. Đây được gọi là thị trường thảo luận ngoại tệ ”tiêu thụ”. Cũng có những đoạn mở tài khoản forex đầu cơ trong những công ti Forex đó là sự phơi bày về tài chính rộng lớn mở tài khoản forex vàng để các nền kinh tế ở ngoại bang tham gia vào Forex để bù đắp nguy cơ rủi ro của việc đầu tư quốc tế. Vậy “hàng hóa” của thị trường FOREX là gì? Câu đáp là TIỀN. Giao du ngoại hối là hoạt động giao dịch mua một số lượng tiền này và bán một số lượng tiền khác diễn ra cùng thời khắc. Tiền được giao dịch thông qua người môi giới hoặc trực tiếp mở tài khoản forex vàng theo từng cặp; nếu cặp EUR/USD hay GBP/JPY. Hoạt động giao dịch FOREX có thể sẽ phức tạp mở tài khoản forex vàng đối với nhiều người vì họ chẳng thể mua bán tận tay vô luận thứ gì trong thị trường. Đơn giản bạn hãy nghĩ việc mua 1 đồng tiền nào đó như là mua cổ phần của 1 núi sông. Khi bạn mua đồng Yên Nhật , bạn đang tác dộng đến tỉ giá ngoại hối của Nhật và gián tiếp lên Kinh tế Nhật , do giá trị mở tài khoản forex vàng của động tiền là sự phản chiếu đánh giá của thị trường về “sức khỏe” trong hiện tại và trong mai sau của một quốc gia. Tổng quan , tỉ giá của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ mở tài khoản forex vàng khác là sự phản chiếu các yếu tố của một nên kinh tế khi so sánh với một nền kinh tế khác. Không như các thị trường tài chính khác , FOREX cũng không có một trung tâm tài chính hay mở tài khoản forex vàng giao dịch nào cả. Thị trường ngoại hối là thị trường “liên ngân hàng” , và dựa trên giao dịch điện tử giữa hệ thống nối kết các ngân hàng với nhau , và hoạt động suốt 24 giờ trong ngày , Trong thập kỉ trước , chỉ có những “gã khổng lồ” mới gia nhập thị trường này mở tài khoản forex vàng được. Điều kiện tối thiểu nếu bạn muốn giao dịch trong thời kì đó là bạn phải có từ 10 đến 50 triệu USD để bắt đầu. FOREX ra đời lúc đầu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng và các công ti đồ sộ trong ngành , không phải là những “chàng tí hon”. Tuy nhiên , với sự mở tài khoản forex vàng hỗ trợ kì diệu của Internet , hệ thống giao dịch online , các công ti giao dịch đã ra đời cho phép mở những trương mục “lẻ” cho chúng mình. Ngày nay , những nhà môi giới http://fx9.co/ thị trường được phép phá vỡ những đơn vị giao dịch rộng lớn và cho phép những giao dịch nhỏ có cơ hội để mua và bán mở tài khoản forex vàng vô luận số nào trong những giá trị nhỏ hơn này ( lots ). ngân hàng thương nghiệp có 2 vai trò trong thị trường Forex: 1. Làm cho việc giao dịch giữa hai bên mở tài khoản forex vàng trở nên dễ dàng , nếu như những công ti muốn thảo luận tiền tệ ( người tiêu thụ ). 2. Đầu cơ bằng cách mua và bán tiền tệ. Nhà băng có vai trò mở tài khoản forex vàng trong những đơn vị tiền tệ khăng khăng vì người ta tin rằng trong mai sau chúng sẽ đắt giá cao hơn ( nếu mua trữ ) và thấp hơn ( nếu bán sớm ). Người ta thống kê rằng 70% lợi tức thường niên của những ngân hàng quốc tế được ra đời từ việc đầu cơ tiền tệ. Những đầu cơ khác bao gồm mở tài khoản forex vàng những nhà giao dịch thành công nhất trên thế giới nếu George Soros. Loại thứ 3 của Forex bao gồm những ngân hàng trung tâm của các quốc gia khác giống như ngân hàng dự trữ mở tài khoản forex vàng liên bang Mỹ. Họ tham gia Forex để bảo đảm lợi nhuận tài chính của quốc gia họ. Khi ngân hàng trung tâm mua và bán tiền tệ hoặc ngoại tệ thì mục đích mở tài khoản forex vàng là để giữ vững giá trị đồng tiền của núi sông họ. Forex rất rộng và có rất nhiều người tham gia chứ không phải một người , chỉ có những ngân hàng trung tâm của chính phủ mới có thể kiểm soát thị trường. So sánh với mức giao dịch làng nhàng hằng ngày 300 tỷ đô của thị trường trái phiếu chính phủ và khoảng 100 tỷ đô được giao dịch trên thị trường chứng khoán Mỹ thì Forex rất lớn vì mo tai khoan forex đã vượt qua mức 1. 9 nghìn tỷ đô mỗi ngày ( 2006 ). Từ “thị trường” là sự nhầm tên nhẹ nhàng trong việc miêu tả giao dịch Forex. Không có vị trí trung tâm cho việc hoạt động giao dịch vì nó đã có trong những thị trường tiền tệ ở mai sau. Giao du được mở tài khoản forex vàng thực hiện qua phôn và thông qua những máy vi tính ở hàng trăm vị trí trên khắp thế giới. Phần lớn giao dịch được thực hiện giữa khoảng 300 ngân hàng quốc tế lớn nơi sở hữu những giao dịch cho công ti lớn , chính phủ và cho chính trương mục của họ. Những ngân hàng này nối tiếp cung cấp giá ( “bid” để mua và “ask” để bán ) với nhau và với những thị trường mở tài khoản forex vàng rộng hơn. Chỉ số gần đây nhất từ 1 trong những ngân hàng này được xem là giá hiện tại trên thị trường của đồng tiền đó. Những dịch vụ thông cáo dữ liệu riêng khác nhau cung cấp những thông cáo về giá cả “trực tiếp” thông qua internet. tất cả những gì bạn cần khi giao dịch là một mở tài khoản forex vàng chiếc máy vi tính , kết nối Internet , và những thông cáo về thị trường này. Mời các bạn tham khảo qua tại http://sanhanghoa24h.com/forum/newthread.php?do=newthread&f=37
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao du và tính phổ biến đối với các nhà kinh doanh ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối phương , một phần do tổng giá trị giao du thực tiễn trong các chu trình thảo luận kinh tế trong khu vực ấn độ dương là rất lớn nhưng cốt yếu là nhờ Nhật Bản đắt giá trị xuất cảng đồ sộ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại nhà nước này. Chính phủ Nhật Bản đã theo đuổi chính sách lãi suất đầu tư vàng tài khoản ngân hàng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó ngân hàng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất căn bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau thời gian ấy lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự khác biệt giữa lãi suất căn bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng bạc khác. Các nhà kinh doanh sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất có thể cho lợi nhuận rất lớn sau một thời gian dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hành đầu cơ dau tu vang tai khoan chênh lệch lãi suất trong thời kỳ hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá khôn cùng thấp của đồng Yên so với các đồng bạc khác. Theo toan tính của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất nhạy cảm với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho ra đời Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU ra đời trên tài sở 12 đồng tiền của các nhà nước có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , ra đời vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá trao đổi 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đầu tiên với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro ra đời vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở thành một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm lĩnh vực sử dụng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít nhất cũng trở thành một lựa chọn khác cho các nhà nước ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các nhà nước trong lĩnh vực đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hiện canh tân cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Euro là đồng tiền có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên viên ngọc sáng Âu cho ra đời Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU ra đời trên tài sở 12 đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp định Maastricht xác định rổ ngoại tệ tương ứng như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng anh ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng tiền còn lại . Euro là đồng tiền độc lập , ra đời vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá trao đổi 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần đi hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro ra đời vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở thành một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực ấn độ dương dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần đi hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc chí ít cũng trở thành một lựa chọn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tiễn là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực ấn độ dương đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hành đổi mới cơ cấu đã tác động thụ động lên sự ổn định của đồng euro.
Đồng Yên Nhật đứng vị trí thứ ba về khối lượng giao thiệp và tính phổ thông đối với các nhà doanh nghiệp ngoại hối. Giá trị lưu thông của đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mỹ và Euro , nhưng xét về tính thanh khoản thì nó không có đối phương , một phần do tổng giá trị giao thiệp thực tế trong các chu trình trao đổi kinh tế trong khu vực là rất lớn nhưng cốt yếu là nhờ Nhật Bản đắt giá trị xuất cảng khổng lồ. Các keiretsu của Nhật Bản - các tập đoàn tài chính mở tài khoản forex công nghiệp lớn - có ảnh hưởng rất sâu sắc tại quốc gia này. Chính phủ Nhật Bản đã đeo đuổi chính sách lãi suất ngân hàng bằng không kể từ năm 1995. Theo đó ngân hàng trung ương Nhật Bản luôn giữ lãi suất cơ bản ở mức gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã từng đạt mức thấp 0. 15% sau nhiều lần cắt giảm , nhưng sau đó lại tăng mạnh lên 0. 25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0. 5%. Chính sách này dẫn đến một loại hình đầu cơ mới , đầu cơ vào sự chênh lệch lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau ( carry trade ). Lợi nhuận có được là nhờ sự khác biệt giữa lãi suất cơ bản thấp của đồng Yên và lãi suất cao hơn của các đồng tiền khác. Các nhà doanh nghiệp sẽ đi vay đồng Yên để mua các loại tiền tệ có lãi suất mo tai khoan forex cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Sự chênh lệch lãi suất có xác xuất cho lợi nhuận rất lớn sau một thời kì dài. Tính tổng số , đã có trên một ngàn tỷ Yên Nhật được vay để thực hiện đầu cơ chênh lệch lãi suất trong thời kỳ lúa ra đòng hoàng kim của hoạt động này. Nó dẫn đến tỷ giá vô cùng thấp của đồng Yên so với các đồng tiền khác. Theo toan tính của các chuyên gia kinh tế , tính đến tháng Hai năm 2007 , đồng Yên đã bị định giá thấp hơn so với đồng đô-la khoảng 15% và trên 40% so với đồng euro. Đồng Yên trước nay vẫn rất rất thính với biến động của chỉ số chứng khoán Nikkei cũng như biến động trên thị trường bất động sản.
Euro là đồng bạc có tổng giá trị lưu thông lớn thứ hai thế giới. Năm 1979 , Liên minh châu Âu cho sinh ra Liên minh tiền tệ chung Châu Âu , ECU , và đồng ECU sinh ra trên cơ sở 12 đồng bạc của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trọng Liên minh. Hiệp nghị Maastricht xác định rổ ngoại tệ ứng như sau: ECU = 30. 1% đồng Mác Đức ( DEM ) + 19. 0% đồng Franc Pháp ( FRF ) + 13. 0% đồng Bảng ca ca ( GBP ) + 10. 2% đồng Lia Italia ( ITL ) + 9. 4% đồng guilder Hà Lan ( NGL ) + 7. 6% đồng Franc Bỉ ( BEF ) + 5. 3% đồng peseta Tây Ban Nha ( ESP ) + 2. 4% đồng Krone Đan Mạch ( DKK ) + 2. 7% các đồng bạc còn lại . Euro là đồng bạc độc lập , sinh ra vào năm 1999 và thay thế đồng ECU với tỷ giá trao đổi 1:1. Cặp tiền tệ EUR/USD được niêm yết lần hàng đầu với tỷ giá 1. 1850 đô-la Mỹ một euro. Các đồng giấy bạc và tiền xu Euro sinh ra vào năm 2002. Kể từ đó euro chính thức trở nên một loại tiền tệ mở tài khoản forex của thế giới. Khối tiền tệ euro bao gồm khu vực ấn độ dương dùng đồng Euro , đồng franc Thụy Sĩ và tiền tệ của các nước vùng Scandinavi. Tổng giá trị đồng euro đang lưu thông đã đạt 610 tỷ vào năm 2006 , lần hàng đầu trong lịch sử vượt qua đồng đô-la Mỹ. Cựu Giám đốc Cục dự trữ Liên bang Mỹ Alan Greenspan đã từng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng mo tai khoan forex đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoại tệ dự trữ , hoặc ít nhất cũng trở nên một lựa chọn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la Mỹ. Tuy nhiên , thực tế là cho đến cuối năm 2006 , 65. 7% dự trữ ngoại tệ của thế giới vẫn ở dưới dạng đồng đô-la Mỹ , chỉ có 25. 2% là đồng euro. Sự cách biệt về kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực ấn độ dương đồng euro cũng như tỷ lệ thất nghiệp cao và sự ngần ngại của chính phủ các nước này trong việc thực hiện canh tân cơ cấu đã tác động tiêu cực lên sự ổn định của đồng euro.
Đô-la Mỹ là đồng bạc chính trên thị trường thế giới. Các đồng bạc khác chung cuộc đều được định giá trên tài sở cặp tiền tệ với đồng đô-la Mỹ. Vai trò và ý nghĩa của đồng đô-la Mỹ thường phát huy mạnh mẽ nhất trong những thời kỳ xảy ra bất ổn chính trị. Điều này đã được chứng minhtrong cuộc khủng hoảng ở Châu Á vào năm 1997-1998. Đô-la Mỹ trở nên ngoại tệ chính kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai , khi hệ thống quản lý tiền tệ Bretton Woods dựa trên tiêu chuẩn vàng ra đời. Vào thời khắc đó , ¾ lượng vàng dự trữ của thế giới đều tập trung tại Mỹ. Tất thảy các đồng bạc đều được định giá bằng đô-la Mỹ , và đô-la Mỹ đến lượt nó lại được chuyển thành vàng với giá 35 đô-la một ounce. Tỷ giá nhất định giữa vàng và đô-la Mỹ đã được duy trì mở tài khoản forex cho đến năm 1971 khi Mỹ không còn khả năng bảo đảm việc chuyển đổi đồng đô-la của mình thành vàng nữa do khủng hoảng kinh tế. Kể từ đó , tiền tệ cũng trở nên hàng hóa , và chúng có khả năng được mua bán trên thị trường liên ngân hàng với giá cả do thị trường quyết định giống như các loại hàng hóa khác. Giá của chúng do cung và cầu quyết định do thị trường có tính chất mở cửa và tự do. Hiện tại , khoảng 50 đến 61% dự trữ của các ngân hàng trung ương các quốc gia là đồng đô-la Mỹ. Đây vừa là phương tiện thanh toán cả thế giới , vừa là một phương tiện đầu tư , vừa là tấm lá chắn tiền tệ cho các quốc gia trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính và chính trị. Sự xuất hiện của đồng euro ( đồng bạc chung Châu Âu ) vào năm 1999 chỉ làm giảm đi tí xíu sức ảnh hưởng của đồng đô-la Mỹ. Liên minh đồng đô-la bao gồm đồng bạc của các quốc gia ở Bắc Mỹ và vùng vịnh Ca-ri-bê. Nó cũng bao gồm mo tai khoan forex cả đồng đô-la Đài Loan , đồng won Hàn Quốc , đô-la Singapore , và đô-la Hồng Kông bởi những đồng bạc này đều gắn chặt với đồng đô-la Mỹ. Tổng giá trị đồng đô-la Mỹ được đưa vào lưu thông đã đạt 300 tỷ vào năm 1995 và tăng lên 700 tỷ vào đầu năm 2004. Hai phần ba trong số đó đang nằm ngoài cương vực nước Mỹ. Thực tế đó biểu lộ tầm quan trọng của đồng đô-la Mỹ với vai trò là ngoại tệ dự trữ. Nó cũng là phương tiện thảo luận tiêu chuẩn tại các thị trường hàng hóa , đặc biệt là thị trường vàng và dầu mỏ. Rất nhiều công ty không hiện diện trên thị trường Bắc Mỹ nhưng vẫn niêm yết giá các loại hàng hóa và dịch vụ của mình bằng đồng đô-la Mỹ trên thị trường quốc tế. Nếu , nhà sinh sản tàu bay của Châu Âu - Airbus chỉ sử dụng đồng đô-la Mỹ làm cơ sở để xác định giá các thiết bị do mình sinh sản.