Thiên can GIÁP 2013

Discussion in 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' started by Q_PY400, Apr 18, 2013.

  1. chumbatso

    chumbatso Thần Tài Perennial member

    góp vui

    S LÔ 3 MIỀN.
    11-22-33-44.Lót 55-88
    Ghép 1-4-5-8.Cái gạch đích mạnh nhất trong ngày hôm nay.
    :140::140:
     
    Last edited: May 19, 2013
  2. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

    1. Giáp
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Hợi, Mộc dục tại Tý, Quan đái tại Sửu, Lâm quan tại Dần, Đế vượng tại Mão ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy ở Thìn, Bệnh ở Tị, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Thân, Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    Chú thích: Tứ Lập là Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông. Hay nói cách khác là các tháng cuối mùa là tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
    - Sinh : Giáp sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Giáp.
    - Khắc: Giáp khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Giáp.
    - Hợp : Giáp Kỷ tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Giáp, gặp Kỷ thổ, tại tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thì hóa thổ.

    Ngọ
    - Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
    - Tính chất: Thuộc dương.
    - Phương vị : Phương Nam.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 5.
    - Tiết khí: Mang Chủng là Tiết tháng 5, Hạ Chí là Khí tháng 5.
    - Tàng Can: Đinh, Kỉ.
    - Sinh : Ngọ sinh Mậu Kỉ Thìn Tuất Sửu Mùi; Giáp Ất Dần Mão sinh Ngọ.
    - Khắc : Ngọ khắc Canh Tân Thân Dậu; Nhâm Quý Hợi Tí khắc Ngọ.
    - Hợp : Ngọ Mùi tương hợp.
    - Hình : Ngọ- Ngọ tự hình.
    - Xung : Tí Ngọ tương xung.
    - Hại : Sửu Ngọ tương hại.
    - Tam hợp: Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.

    Mộc:
    - Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
    - Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
    - Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
    - Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
    - Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
    - Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
    - Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
    - Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .
    - Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
    + ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
    + ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
    + ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
    + ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
    + ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.
    - Mộc Hỉ Kỵ ở bốn mùa:

    + Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .

    Giáp mộc sâm thiên, thoát thai yếu hỏa. xuân bất dung kim, thu bất dung thổ.
    Hỏa sí thừa long, thủy đãng kị hổ. Địa nhuận thiên hòa, thực lập thiên cổ

    Giáp vốn là mộc thuần dương, [trên trời thuộc địa phận sao Sâm] khí thế rất ư hùng tráng. Hỏa nhiều mộc bị chết cháy, vượng mộc mà đắc hỏa càng phú quý trọn đầy. Sinh vào mùa xuân mộc vượng kim suy mà không thể dung kim được; sinh vào mùa thu mộc suy kim vượng đi trợ kim không thể dung thổ được. Thấy Dần Ngọ Tuất, Bính Đinh nhiều nhật chủ tọa chi Thìn thổ có thể quy về; thấy Thân Tý Thìn, Nhâm Quý nhiều nhật chủ tọa Dần có thể thu nạp. Giá khiến không có thiên can khí thổ, cái thủy khí không nơi nào tiêu đi, tức năng trường sinh vậy.

    Nhâm thị viết: Giáp mộc thuộc khí thuần dương, thế vốn kiên cố, [trên trời thuộc địa phận sao Sâm] khí thế rất hùng tráng. Sinh vào tháng sơ xuân (tháng Dần-ND), khí mộc còn non yếu hàn lạnh, đắc hỏa mà phát quý; sinh vào tháng trọng xuân (tháng Mão-ND), mộc khí vượng cực, cần nên tiết khí vượng đắc dụng. Sở dĩ mộc vượng đắc hỏa, mà kim trở nên cứng dòn. Kim khí hưu tù khắc mộc sinh vượng, mộc cứng kim bị khuyết, lý lẽ đương nhiên là thế, cho nên mới nói mộc mùa xuân không dung kim được vậy. Sinh vào mùa thu, Giáp mộc khí suy, cành khô lá rụng, nguyên khí thu tàng thông suốt, mà khắc chế được thổ khí. Thổ mùa thu sinh kim tiết khí nhiều nên rất bạc nhược. Do cái thổ khí hư nhược mà còn bị khí mộc ở dưới công phá, chẳng những không thể tài bồi cho khí mộc suy được, mà còn trở lại che lấp cái mộc khí suy đó nữa, cho nên Giáp mộc mùa thu không thể dung thổ vậy. Trong trụ Dần Ngọ Tuất đầy đủ, trên can lại thấu Bính Đinh, chẳng là do mộc tiết khí thái quá, nên Mộc bị cháy khô, như nhật chủ tọa Thìn, Thìn thuộc thủy khố, khí thuộc thấp thổ, mà có khả năng sinh mộc tiết khí hỏa vượng nên mộc được cứu, thế nên hỏa khí thừa long là vậy. Thân Tý Thìn đầy đủ trên can lại thấu Nhâm Quý, thủy nhiều mộc bị trôi dạt, như nhật chủ tọa Dần, địa chi Dần tàng chứa can hỏa thổ là đất trường sinh, Giáp lộc tại Dần, nên có thể dung nạp được thủy dư, mà mộc không còn phù phiếm nữa, thế nên thủy đãng kị hổ là vậy. Ví như kim không bén nhọn, thổ không khô cứng, hỏa không mãnh liệt, thủy không cuồng thịnh, thì cái vốn có nghìn năm không thể lâu dài được!

    Mộc mùa hạ, ( ngày Mộc tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương quyền ) cây rễ bị khô lá thì héo úa, mong có thủy (Ấn) thịnh, thì có công cứu cỏ cây đang héo úa được tươi trở lại, (Thần Điều Hậu),
    kỵ nhất là hỏa (Thương, Thực) vượng thì vời cái họa tự thiêu (cháy) đến. (ý là tự hại mình)
    Thổ (Tài) nên mỏng(nhược), không nên dày nặng (vượng), dày nặng ngược lại trở thành tai họa.
    Kim (Quan, Sát) thì sợ nhiều nhưng không thể thiếu, thiếu thì không thể (chặt) tỉa bớt.
    Mộc (Tỷ, Kiếp) nhiều thì thành rừng, hoa nhiều thì chẳng kết nổi quả.

    Giáp sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thực thần cách, thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách. Nếu cả 3 đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.

    Giáp Ngọ Kim : Bách luyện tinh Kim, thích Mộc Thủy Thổ, thối thần đức hợp, bình đầu phá tự huyền châm.

    Giáp ngọ là tự bại kim cũng gọi là cường hãn ( dữ mạnh ) kim gặp hỏa sanh vượng thì khí vật thạnh, gặp Đinh mão Đinh dậu Mậu tí hỏa đại hung. Ngũ hành yếu luận nói : Giáp ngọ kim là tấn thần khí tốt có, có đủ đức cang minh, Thu Đông thì tốt Xuân Hạ thì xấu, nhập quý cách thì khoa trương xuất chúng, nếu chẳng gặp thời mà đới sát thì bạo liệt vô ơn thiếu nghĩa. Chúc thần kinh nói : Giáp ngọ kim dương dữ mạnh, nếu ức chế thì trầm. Chú viết : Sa thạch kim cứng thích sát, muốn ức thì lấy hỏa mà dùng vậy. Quỷ Cốc di văn rằng : giáp ngọ thích quan quỷ. Lý hư trung nói : Giáp ngọ kim tổn dữ mạnh, Nhâm tí mộc hết nhu, hoặc Nhâm tí gặp Giáp ngọ hoặc Giáp ngọ gặp Nhâm tí, âm dương giành vị không còn sáng tỏ.


    uổi Giáp Ngọ - Ngựa trong mây (Sa trung kim)
    Đây là người sống tích cực, tác phong nhanh nhẹn, dũng cảm, thu hút được sự chú ý của mọi người giữa đám đông. Họ có nhân duyên tốt, sống nhiệt tình, phóng khoáng, thích theo đuổi người khác giới và cũng tạo được sự hấp dẫn đối với người khác phái. Họ sống tình cảm và có khả năng cảm nhận phong phú, khí phách kiên cường, có thể dấn thân vào những thử thách, khám phá mới lạ. Họ cũng là người thích thể hiện sự yêu ghét phân minh: sẽ luôn đền đáp nếu nhận được ân huệ của người khác và không ngại đáp trả nếu bị người khác làm hại. Người tuổi Ngọ mệnh Kim có nhiều bạn tốt, trong đó có nhiều bạn tri kỷ là người khác giới. Cho dù gặp phải khó khăn, trắc trở trong cuộc sống, họ vẫn có thể vượt qua và nhanh chóng lấy lại được sự tự tin. Với cá tính hoạt bát, sống hướng ngoại, họ sẽ không theo đuổi các công việc đơn điệu, nhàm chán. Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Kim thường khá nóng tính, không biết gây dựng và giữ gìn các mối quan hệ xã hội, cuộc sống gặp nhiều trắc trở. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ là người thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.


    Bạch lạp kim và Sa trung kim
    Kết hợp với Lô trung hỏa mới tốt.

    Nếu là Kiếm phong kim và Sa trung kim thì cũng nên phối hợp với nông nghiệp có mạng hỏa. Bởi vì Kiếm phong kim và Sa trung kim không có lữa thì không thành vật hữu dụng. Ngoài ra, Kiếm phong kim, sa trung kim đại khắc với mộc mạng vì gặp phải có hình kỵ.


    Tuổi Ngọ và công việc
    Người tuổi Ngọ chóng chán và chóng mất tập trung. Họ thích hành động và thích những chỉ thị ngắn gọn, cụ thể. Họ có khả năng làm việc không biết mệt mỏi để hoàn thành công việc đúng thời hạn. Họ tuân thủ chặt chẽ thời gian biểu làm việc riêng của mình và thích sự linh hoạt. Họ nhạy bén và có thể đưa ra những kết luận chớp nhoáng tuy rằng không phải lúc nào cũng đúng. Họ làm việc dựa trên linh cảm và có khả năng ứng biến giỏi. Họ dễ nổi nóng, nhưng rồi lại quên ngay nguyên nhân vì sao.



    Ngọ (mạng Kim)
    Tích cực: Làm việc trí óc. Trực giác cao. Tư duy lô gic. Nhiệt tâm.
    Tiêu cực: Ương ngạnh. Làm việc dở dang. Liều mạng dại dột.

    CHU TƯỚC
    MIÊU TẢ SAO CHÂU TƯỚC
    • Châu tước thuộc loại lông cánh, tin tức, văn chương
    • người đàn bà kinh cuồng, khổ sở
    • hạng tiểu nhân
    • Quỷ thần: táo thần
    • Bệnh: đau tim, đau bụng, cửu khiếu phía trên, ói mửa (ngày Tý, Ngọ có thể mạnh)
    • Thực vật: hạt, trái, ngũ cốc
    • Sinh vật: loài có cánh bay
    • Sắc đỏ có lẫn đen, số 9
    Trên thiên đình sao Châu tước làm chức Võ lâm tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm ra mưa gió. Châu tước ở cung thứ 2 trước sao Quý nhân, bản vị tại Bính Ngọ thuộc dương hỏa, phương chính Nam, tức tại cung ly chỗ tột bậc của khí dương và cũng là nơi sinh khởi khí âm, vì vậy gọi là vị thần chẳng đủ, tùy thuộc dương mà chẳng trọn dương, vì giờ Ngọ cũng là lúc mặt trời lên cao cực điềm và chuẩn bị hạ xuống dần. Cũng là chỗ lửa bay vàng chảy. Châu tước được vượng tướng khí trong mùa Hạ, là các tháng 4, 5, 6 thích hợp với các sao Bạch hổ, Thái âm, rất kỵ các sao Thiên hậu, Thiên không.


    NGỌ: THẮNG QUANG (CHU TƯỚC)
    Ngọ thuộc hỏa, ở chính cung Ly là nơi chiếu sáng bốn phương, ánh sáng không ngừng nên gọi ngọ là Thắng Quang, vì Thắng là có sức lực mạnh hơn lên, còn Quang là sáng rõ. Giờ Ngọ cũng là giờ mặt trời chiếu sáng bốn phương và rực rỡ hơn hết nên mới gọi ngọ là Thắng quang.

    HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Ngọ là dương hỏa, bản gia tại Ngọ địa bàn, tỷ với can Bính và sao Châu tước là nguyệt tướng thứ 6, được dùng trong khoảng khí Đại thử và tiết lập Thu vào quãng tháng 6 âm lịch. Thắng quang là vị thần mặt tròn đỏ, thân thể to lớn, xưa làm chức quan giữ ngựa cho vua. Ngọ là cung sư tử, tiếng Pháp gọi là Lion dùng hình con sư tử tượng trưng. Ngồi tại chính Nam tức cung Ly, không có can ký, tượng sao Châu tước, số 9, vị đắng, màu đỏ. Luận ngũ âm là tiếng Cung, cầm thú là con ngựa, con hoẵng, con nai. Tinh tú là sao Tinh và sao Trương (Tinh nhật mã, Trương nguyệt lộc).

    Thắng quang: = 9 Sao Liễu ; Tinh ; Trương - Bộ Hỏa
    Số 9, trắng, đỏ, sao Liễu, Tinh, Trương, cung Hải Sư, chánh nam. Chủ giấy tờ, đơn từ, việc quan.
    *Thần: tạnh ráo, phụ nữ, lữ khách, quân nhân, kỵ binh, bà thầy, thợ rèn, bạn bè, cung điện, thành quách, sơn lâm, điền trạch, nai tơ, gấu, đậu đỏ, đơn từ, thư tín, màu sắc, kiện tụng.



    • HÀNH MỆNH :
    Sa Trung Kim,chủ an toàn.
    Sa Trung Kim là vàng trong đất cát,kim loại trong đất cát là đã có,nhưng tự nhiên không thể thụ hưởng,mà phải đào tìm,khai thác.Sa Trung Kim rất cần thủy để sáng lọc vàng và rất cần hỏa để vàng trong đất chảy ra.Sa Trung Kim,trữ lượng lớn,nhưng khai thác đựơc vàng lại phụ thuộc vào nôi lực tu thân,hàm nghĩa thành bại.

    Sa Trung Kim khắc Thạch Lưu Mộc và kỵ Thiên Thượng Hỏa.Sa Trung Kim tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc )
    =>Canh Thân 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    =>Tân Dậu 33 - 93 => Bát tự 34 - 94

    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa )
    =>Mậu Ngọ 36 - 96 => Bát tự 37 - 97
    =>Kỷ Mùi 35 -95 => Bát tự 36 - 96

    Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim)
    =>Giáp Ngọ 60 => Bát Tự 61
    =>Ất Mùi 59 => Bát tự 60

    Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy )
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49
    =>Đinh Mùi 47 => Bát tự 48


    Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc )
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    =>Quý Mùi 11 - 71 => Bát tự 12 - 72

    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa )
    =>Mậu Ngọ 36 - 96 => Bát tự 37 - 97
    =>Kỷ Mùi 35 -95 => Bát tự 36 - 96

    Giáp Ngọ Dương -----------7 1 4 Âm------- 8 5 2 --------------- GIÁP đánh gà - 28 - 68
    giáp =rắn

    Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

    SA TRUNG KIM tượng nạp âm của Giáp Ngọ và Ất Mùi là chất kim quí dấu dưới cát, cần phải đãi rửa rồi dùng lửa lò nung luyện.Nếu cát khô quá tức là thổ tháo chất kim không tốt, lại nhờ mộc để đất rắn nuôi dưỡng chất kim cho hoàn hảo rồi tìm thanh thủy mà lọc. Được như thế thì thiếu niên đã vinh qui.

     
    M58, poker1232000, vinhlam and 6 others like this.
  3. phucdanghoa

    phucdanghoa Thần Tài

    khong có gì ?
     
    Last edited: May 27, 2013
  4. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Tử Vi: Năm Quý Tỵ, Tháng Đinh Tỵ, Ngày Giáp Ngọ, Giờ Nhâm Thân
    Bát Tự: Năm Quý Tỵ, Tháng Đinh Tỵ, Ngày Giáp Ngọ, Giờ Nhâm Thân

    Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

    Tài

    Mậu Ngọ 36 - 96 cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả=> Bát Tự 37 - 97
    Mậu Dần 16 - 76 cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ=> Bát Tự 17 - 77
    Mậu Tuất 56 cung Tốn, mạng Bình địa mộc=>Bát Tự 57


    Tử

    Bính Tí 18 - 78 cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ => Bát Tự 19 -79
    Bính Tuất 08 - 68 cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ => Bát Tự 09 - 69

    Đinh Mão 27 - 87 cung Càn , mạng Lư Trung Hoả => Bát Tự 28 - 88
    Đinh Dậu 57 cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả => Bát Tự 58


    Quan

    Canh Ngọ 24 - 84 cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ=> Bát Tự 25 - 85
    Canh Dần 04 - 64 cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc=> Bát Tự 05 - 65
    Canh Tuất 44 cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến=> Bát Tự 45

    Ấn

    Nhâm Tí 42 cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc=> Bát Tự 43
    Nhâm Ngọ 12- 72 cung Ly, mạng Dương Liễu mộc=> Bát Tự 13 - 73

    Quý Mão 51 cung Ly, mạng Kim Bạch Kim=> Bát Tự 52
    Quý Dậu 21 - 81 cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim=> Bát T22 - 82
     
  5. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    CHỮ GIÁP
    (Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần)

    Nhân sinh Giáp tự biến thành Điền,
    Phú quí vinh hoa thực lộc thiên.
    Phụ mẫu huynh đệ tha biệt sở,
    Phu thê nhị đại hậu song toàn.

    Chữ Giáp số có đất điền,
    Bằng không cũng hưởng lộc tài tự nhiên.
    Anh em nào có cậy trông,
    Tha phương lập nghiệp mà nên cửa nhà.
    Vợ chồng thay đổi nhiều lần,
    Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.

    Cho hay duyên số tại trời,
    Khá làm âm đức, phúc dành hậu lai.
    Số này tuổi nhỏ tay không,
    Lớn lên có của,vợ chồng làm nên.

    Dựa vào câu này AB ở Tử Tức
     
    Hoa Tử Vi, M58, chocon and 3 others like this.
  6. anchoiso1

    anchoiso1 Thần Tài

    Mai Giáp Ngọ sao Thanh Long, giờ xổ số cũng sao thanh Long chả nhẽ lại số cặp ta? 66. 11 :134::134: :132::132::132:
     
    iumainhe, SHC998, M58 and 5 others like this.
  7. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    ab 3 miền: 19-79-48-49-36-96-37-97
     
    iumainhe, moingaymoichoi, M58 and 6 others like this.
  8. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member


    Cái Vụ thập can ÂM của anh em thấy 1 tuần nay nó đi trước 1 ngày cho Lô ko đó anh ..
     
  9. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Thích kép 00-33
     
    iumainhe, NU_MIEU, SHC998 and 7 others like this.
  10. hên_xui_@

    hên_xui_@ Thần Tài

    AAA
    mậu dần 17 77
    kỷ sửu 06 66
    B
    canh ngọ 25 85
    tân hợi 44

    Nhận cái A 25:banana::banana::banana:
     
    Last edited: May 28, 2013
    chocon, TTH, poker1232000 and 7 others like this.
  11. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Tham khảo cho AB : 72 83 61 71 60
     
    chocon, TTH, poker1232000 and 7 others like this.
  12. chumbatso

    chumbatso Thần Tài Perennial member

    góp vui

    66-77-11 lót 55-99
    ghép 9-8-6-2.
    XC+SL+ĐẢO :140::140:
     
  13. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    nhận cái B 97:tea:
     
  14. Đại Lâm(Mộc)

    Đại Lâm(Mộc) Thần Tài

    MN có quan - sát và tài
    MT có quan - thương - ấn
    =>MB có sát quan thực không ? x7 x9 x4
     
  15. Than Tai Vui Ve_@

    Than Tai Vui Ve_@ Thần Tài

    Sao huynh không lấy một ví dụ về bắt sửu chủ cho Anh em tham khảo?
     
    iumainhe and chocon like this.
  16. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).
    5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

    Giáp
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc dương.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Hợi, Mộc dục tại Tý, Quan đái tại Sửu, Lâm quan tại Dần, Đế vượng tại Mão ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy ở Thìn, Bệnh ở Tị, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Thân, Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    Chú thích: Tứ Lập là Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông. Hay nói cách khác là các tháng cuối mùa là tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
    - Sinh : Giáp sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Giáp.
    - Khắc: Giáp khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Giáp.
    - Hợp : Giáp Kỷ tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Giáp, gặp Kỷ thổ, tại tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thì hóa thổ.

    Thìn
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc Dương.
    - Phương vị : Phương Đông.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 3.
    - Tiết khí: Thanh Minh là Tiết tháng Thìn, Cốc Vũ là Khí tháng Thìn.
    - Tàng Can: Mậu Ất Quý.
    - Sinh : Thìn sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Thìn.
    - Khắc : Thìn khắc Nhâm Quý Hợi Tí; Giáp Ất Dần Mão khắc Thìn.
    - Hợp : Thìn Dậu tương hợp.
    - Hình : Thìn- Thìn Tự hình.
    - Xung : Thìn Tuất tương xung.
    - Hại : Mão Thìn tương hại.
    - Tam hợp: Thân Tí Thìn hợp thành Thủy cục.
    - Phương hợp: Dần Mão Thìn hợp thành Đông phương.


    Mộc:
    - Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
    - Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
    - Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
    - Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
    - Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
    - Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
    - Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
    - Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .
    - Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
    + ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
    + ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
    + ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
    + ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
    + ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.
    - Mộc Hỉ Kỵ ở bốn mùa:
    .
    + Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .


    Giáp mộc sâm thiên, thoát thai yếu hỏa. xuân bất dung kim, thu bất dung thổ.
    Hỏa sí thừa long, thủy đãng kị hổ. Địa nhuận thiên hòa, thực lập thiên cổ

    Giáp vốn là mộc thuần dương, [trên trời thuộc địa phận sao Sâm] khí thế rất ư hùng tráng. Hỏa nhiều mộc bị chết cháy, vượng mộc mà đắc hỏa càng phú quý trọn đầy. Sinh vào mùa xuân mộc vượng kim suy mà không thể dung kim được; sinh vào mùa thu mộc suy kim vượng đi trợ kim không thể dung thổ được. Thấy Dần Ngọ Tuất, Bính Đinh nhiều nhật chủ tọa chi Thìn thổ có thể quy về; thấy Thân Tý Thìn, Nhâm Quý nhiều nhật chủ tọa Dần có thể thu nạp. Giá khiến không có thiên can khí thổ, cái thủy khí không nơi nào tiêu đi, tức năng trường sinh vậy.

    Nhâm thị viết: Giáp mộc thuộc khí thuần dương, thế vốn kiên cố, [trên trời thuộc địa phận sao Sâm] khí thế rất hùng tráng. Sinh vào tháng sơ xuân (tháng Dần-ND), khí mộc còn non yếu hàn lạnh, đắc hỏa mà phát quý; sinh vào tháng trọng xuân (tháng Mão-ND), mộc khí vượng cực, cần nên tiết khí vượng đắc dụng. Sở dĩ mộc vượng đắc hỏa, mà kim trở nên cứng dòn. Kim khí hưu tù khắc mộc sinh vượng, mộc cứng kim bị khuyết, lý lẽ đương nhiên là thế, cho nên mới nói mộc mùa xuân không dung kim được vậy. Sinh vào mùa thu, Giáp mộc khí suy, cành khô lá rụng, nguyên khí thu tàng thông suốt, mà khắc chế được thổ khí. Thổ mùa thu sinh kim tiết khí nhiều nên rất bạc nhược. Do cái thổ khí hư nhược mà còn bị khí mộc ở dưới công phá, chẳng những không thể tài bồi cho khí mộc suy được, mà còn trở lại che lấp cái mộc khí suy đó nữa, cho nên Giáp mộc mùa thu không thể dung thổ vậy. Trong trụ Dần Ngọ Tuất đầy đủ, trên can lại thấu Bính Đinh, chẳng là do mộc tiết khí thái quá, nên Mộc bị cháy khô, như nhật chủ tọa Thìn, Thìn thuộc thủy khố, khí thuộc thấp thổ, mà có khả năng sinh mộc tiết khí hỏa vượng nên mộc được cứu, thế nên hỏa khí thừa long là vậy. Thân Tý Thìn đầy đủ trên can lại thấu Nhâm Quý, thủy nhiều mộc bị trôi dạt, như nhật chủ tọa Dần, địa chi Dần tàng chứa can hỏa thổ là đất trường sinh, Giáp lộc tại Dần, nên có thể dung nạp được thủy dư, mà mộc không còn phù phiếm nữa, thế nên thủy đãng kị hổ là vậy. Ví như kim không bén nhọn, thổ không khô cứng, hỏa không mãnh liệt, thủy không cuồng thịnh, thì cái vốn có nghìn năm không thể lâu dài được!

    Mộc mùa hạ, ( ngày Mộc tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương quyền ) cây rễ bị khô lá thì héo úa, mong có thủy (Ấn) thịnh, thì có công cứu cỏ cây đang héo úa được tươi trở lại, (Thần Điều Hậu),
    kỵ nhất là hỏa (Thương, Thực) vượng thì vời cái họa tự thiêu (cháy) đến. (ý là tự hại mình)
    Thổ (Tài) nên mỏng(nhược), không nên dày nặng (vượng), dày nặng ngược lại trở thành tai họa.
    Kim (Quan, Sát) thì sợ nhiều nhưng không thể thiếu, thiếu thì không thể (chặt) tỉa bớt.
    Mộc (Tỷ, Kiếp) nhiều thì thành rừng, hoa nhiều thì chẳng kết nổi quả.

    Giáp sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thực thần cách, thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách. Nếu cả 3 đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
    - Giáp sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách, thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách. Nếu cả 2 đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.

    Giáp Thìn Hỏa : Đèn vậy, thích đêm và Thủy, Hoa cái đại bại bình đầu phá tự huyền châm.


    - Giáp thìn là Hỏa thiên khố ( không chánh khố ), có nhiều Hỏa trợ thì tốt, đó là đồng khí tương trợ, nếu gặp được Mậu thìn Mậu tuất Mộc sanh cho thì đắc quý cách, kỵ Nhâm thìn Nhâm tuất Bính ngọ Đinh mùi Thủy rất độc. Ngũ hành yếu Luận nói : Giáp thìn là Thiên tướng Hỏa, tánh khí nóng mạnh nhanh nhẹn, nhập quý cách thi văn khôi đặc biệt, lợi ở Thu Đông mà không lợi ở Hạ.


    Giáp Thìn: Rồng trong đầm (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

    Cũng giống như người tuổi Thìn mệnh Mộc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa có chí tiến thủ mạnh mẽ, có lý tưởng cao xa. Đây cũng là người rất quyết đoán, kiên định. Tuy mang mệnh Hỏa nhưng họ khá cẩn trọng trong công việc. Họ không ngại khó khăn gian khổ và luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi giải quyết công việc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa tự tin nhưng không chủ quan, luôn cân nhắc đến từng chi tiết cũng như toàn cục để tìm ra phương án tốt nhất. Mọi kế hoạch của họ đều được xây dựng trên nền tảng thực tế. Thành công đến với họ từng bước và chắc chắn. Nếu được sao tốt tương trợ, với năng lực và ý chí phấn đấu của bản thân, người tuổi Thìn mệnh Hỏa sẽ đạt được nhiều thành công. Nếu không được sao tốt tương trợ, con đường công danh của họ sẽ phải trải qua nhiều thử thách.


    Phúc Đăng Hỏa chủ thành tích.
    Phúc Đăng Hỏa,là ngọn đen,là ánh sáng trong nhà, chủ nội thổ,dẫn đường chỉ lối gia đạo,là tấm gương,là ánh sáng tu thân giải thoát kiếp nạn.

    Phúc Đăng Hỏa khắc kỵ : Thoa Xuyến Kim và Bạch Lạp Kim.
    Phúc đăng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Sa Trung Thổ / Bạch Lạp Kim / Trường Lưu Thủy / Đại lâm mộc / Phúc Đăng Hỏa.


    Canh Thìn-Tân Tỵ ( Bạch Lạp Kim )
    =>Canh Thìn 14 - 74 => Bát Tự 15 - 75
    =>-Tân Tỵ 13 - 73 => Bát Tự 14 - 74

    Canh Tuất, Tân Hợi ( Thoa Xuyến Kim)
    =>Canh Tuất 44 => Bát Tự 45
    =>Tân Hợi 43 => Bát Tự 44

    Giáp Thìn, Ất Tỵ ( Phú Đăng Hỏa )
    =>Giáp Thìn 50 => Bát tự 51
    =>Ất Tỵ 49 => Bát tự 50

    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ( Đại Lâm Mộc )
    =>Mậu Thìn 26 - 86 => Bát tự 27 - 87
    =>Kỷ Tỵ 25 - 85 => Bát tự 26 - 86

    Bính Thìn, Đinh Tỵ ( Sa Trung Thổ )
    =>Bính Thìn 38 - 98 => Bát tự 39 - 99
    => Đinh Tỵ 37 - 97 => Bát tự 38 - 98

    Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy )
    =>Nhâm Thìn 02 - 62 => Bát tự 03 - 63
    =>Quý Tỵ 61 => Bát tự 62



    1. Giáp Thìn Dương ----------- 6 9 3 Âm -------- 9 6 3 ------------GIÁP đánh gà - 28 - 68
    giáp =rắn




    3 loại Phúc đăng hỏa, Lô trung hỏa, Sơn đầu hỏa đều đại kỵ thủy mệnh, nếu gặp nước thì 3 loại lữa ấy tắt ngay.

    Phúc đăng hỏa

    ánh lữa đèn đựng trong kim khó tỏa chiếu.
    Kỵ thủy
    Ưa mộc: lấy mộc làm bấc (tim đèn)

    Lấy Thủy làm dầu, là thủy đào lên: tỉnh tuyền thủy,

    không phải Đại khê thủy, Đại hải thủy, Thiên hà thủy : gặp các thủy này đèn sẽ bị tắt. Gặp can chi âm (thí dụ: Ất Dậu thì tốt )
    Sợ: xung, phá.



    Thìn (Con Rồng: 04-16-28-40-52-64-76-88)
    10-50-90
    26-66-57-34
    10-18-50-90-30
    26-31-66-06-46-62-13
    06-46-66-26-39-19
    30-50-09-18-39-58

    Tuổi Thìn và công việc
    Người tuổi Thìn có tính chất của nhà doanh nghiệp, lãnh đạo. Họ có nhiệt tâm dồi dào và lòng tự tin cao độ vào khả năng của mình. Người tuổi Thìn không biết giữ bí mật, không chấp nhận bị người ta phê phán và cảnh tượng một người tuổi Thìn nổi giận rất đáng để ta mục kích.

    Thìn (mạng Hỏa)
    Tích cực: Khách quan. Thích ganh đua. Mang lại hứng khởi. Nhiệt tình.
    Tiêu cực: Đòi hỏi. Thiếu suy xét. Hung hăng. Bốc đồng.

    CÂU TRẬN
    MIÊU TẢ SAO CÂU TRẬN
    • Nhân vật: người đàn bà xấu xí, thường dân nghèo hèn
    • Quỷ thần: người chết oan thành quỷ, quỷ trong nhà cửa mồ mả tường đất
    • Bệnh tật: đau tim, đau bụng, thủy thũng, nóng lạnh, ủng thũng
    • Vật thực: trái cây
    • Thú vật: cá, động vật dưới nước
    • Bản chất: loại kim, ngói đá (dương thổ, bản vị Mậu Thìn)
    • Màu sắc: màu đen
    • Số: 5
    • Phương vị: Đông Nam
    Trên thiên đình sao Câu trận giữ chức Đại tướng quân, tả tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm mây bay gọi mây làm mưa. Câu trận là một hung tướng ở ngôi thứ tư trước sao Quý nhân, bản vị tại Mậu Thìn, phương Đông Nam và được vượng tướng khí vào 18 ngày sau chót của các tháng 3, 6, 9, 12. Sao Câu trận thích hợp với các sao Huyền võ, Thiên không, kỵ sợ các sao Thanh long, Thiên hậu


    5 THÌN: THIÊN CƯƠNG (CÂU TRẬN)
    THÌN: THIÊN CƯƠNG (CÂU TRẬN)
    Thìn là một nguyệt tướng luân chuyển trong khoảng tháng 3, là lúc sinh khí và sự cứng chắc của thảo mộc được thâm nhập vào bên trong thân cây, Thiên cương có nghĩa là như vậy.

    HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Thìn tức Thiên cương, là thổ thần (dương thổ) bản gia tại Thìn địa bàn tương tỷ với can Mậu và sao Câu trận, là nguyệt tướng thứ 3, được dùng trong khoảng thời gian của khí Thu phân và tiết hàn lộ vào quãng tháng 8 âm lịch. Thiên cương là vị thần sắc vàng mặt tròn đầy, có râu. Thời xưa làm người giữ ngục. Thìn thuộc cung Thiên xứng, tiếng Pháp gọi là Ezicace, dùng cái cân làm tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam (cung Tốn) nhưng gần bên Đông hơn bên Nam, trên có ký can Ất, dưới là thủy mộ và thổ mộ (thủy thổ mộ tại Thìn), tượng là sao Câu trận, số 7 màu vàng, vị ngọt, luận ngũ âm là tiếng Thương. Cầm thú là loài cá, rồng, tinh tú là sao Giác sao Cang (giác mộc giao, cang kim long).

    Thiên cương: = 5 Sao Giác
    Số 5, vị ngọt, màu vàng, sao Giác, cung Thiên Bình, vị trí đông nam Thiên Đồng, chủ tranh đấu, kiện tụng chết chóc, ruộng vườn nhà.
    *Thần: sương mù, quân nhân, đồ vô lại, ông câu, tỳ, gan, vui, cổ, da dẻ, bệnh thủng, ao mương, tường vách, cá, ngủ cốc, tử thi gái.

    Giáp Thìn, Ất Tỵ là nơi hình khí thạnh, thế ở chỗ cao chiếu sáng tới chỗ tối tăm nên gọi là Phúc đăng Hỏa.



    (CÁC TUỔI: MẬU DẦN, KỶ TỊ, BÍNH THÂN, TÂN HỢI & GIÁP DẦN)

    =>Mậu Dần 16 - 76 => Bát tự 17 - 77
    =>Kỷ Tỵ 25 - 85 => Bát tự 26 - 86
    =>Bính Thân 58 => Bát Tự 59
    =>Tân Hợi 43 => Bát Tự 44
    =>Giáp Dần 40 - 00 => Bát tự 41 -01

    TRỰC KHAI

    Thuộc Kim tinh, người thông minh, vui tánh, tự-ái cao, thường có bằng cấp hoặc địa vị trong xã hội.
    Tuy nhiên, Nữ giới dễ bị muộn phiền hơn.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Khai sinh thuận, sống vàng mười,
    Học giỏi thông-minh luôn nói cười,
    Trai đỗ cao sang, Gái phận mỏng,
    Chồng ghen, Con khổ, kém vui tươi.


    CHỮ GIÁP
    (Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần)

    Nhân sinh Giáp tự biến thành Điền,
    Phú quí vinh hoa thực lộc thiên.
    Phụ mẫu huynh đệ tha biệt sở,
    Phu thê nhị đại hậu song toàn.

    Chữ Giáp số có đất điền,
    Bằng không cũng hưởng lộc tài tự nhiên.
    Anh em nào có cậy trông,
    Tha phương lập nghiệp mà nên cửa nhà.
    Vợ chồng thay đổi nhiều lần,
    Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
    Cho hay duyên số tại trời,
    Khá làm âm đức, phúc dành hậu lai.
    Số này tuổi nhỏ tay không,
    Lớn lên có của,vợ chồng làm nên.
     
  17. chocon

    chocon Thần Tài Perennial member

    AB 3 miền: 77-38-98-68-93-32-92
     
  18. Than Tai Vui Ve_@

    Than Tai Vui Ve_@ Thần Tài

    09-69-39-99
     
    Iris_Goni, M58, oanhoanh and 2 others like this.
  19. qtdqtuan

    qtdqtuan Thần Tài

    Can giap. 20 50 80. Dao. 02 05 08
     
    thuyhakt, Iris_Goni, M58 and 2 others like this.
  20. mutamky

    mutamky Thành Viên

    lên noc naooooooooooooooooooooooooooooooooooo