Quán Nhỏ Vọng Hảo Quán

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi anhhoa22, 30/8/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    HÌNH ĐỒ 8 MÔN SAU ĐÔNG CHÍ
    -Sau Đông chí, ngày Giáp Tý, Hỷ thần tại Cấn.
    Giáp Tý Kim quỹ Hoàng đạo, cát. Ất Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão, Ngọc đường Hoàng đạo, cát. Mậu Thìn, Thiên la hắc đạo, hung. Kỷ tỵ, Huyền vũ hắc đạo hung. Canh Ngọ Tu mệnh Hoàng đạo, cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
    -Sau Đông chí, ngày Ất Sửu hỷ thần tại Kiền.
    Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. Mậu Dần Kim quỹ Hoàng đạo. Kỷ mão Thiên đức Hoàng đạo. Canh Thìn bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường Hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên là, Triệt lộ không vong.. Quý Mùi Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Minh đường hoàng đạo.
    -Sau Đông chí, ngày Bính Dần, Hỷ thần tại Khôn.
    Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường Hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân Mão, Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn, Kim quỹ Triệt lộ không vong. Quý Tị Thiên đức Triệt lộ không vong.. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
    -Sau Đông chí, ngày Đinh Mão, Hỷ thần tại Ly.
    Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Dân, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Minh Đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn, Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ, Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi, Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu, Ngọc đường hoàng đạo. Canh Tuất, Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi, Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
    -Sau Đông chí, ngày Mậu Thìn, Hỷ thần tại Tốn:
    Nhâm Tý, Thiên Lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão, Câu trận hắc đạo. Bính Thìn, Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ, Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi, Chu tước Thiên ất quý nhân. Canh Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất, Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
    -Sau Đông chí, ngày Kỷ Tỵ, Hỷ thần tại Cấn:
    Giáp Tý, bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần, Thiên lao hắc đạo. Đinh Mão, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ, Câu trận hắc đạo. Canh ngọ, Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
    -Sau Đông chí, ngày Canh Ngọ Hỷ thần tại Kiền:
    Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ huyền vũ
     
    songhylammon, OnLyNine and HEONGOC like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    - Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
    - Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
    - Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
    - Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
    - Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
    - Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
    - Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
    - Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

    - Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
    - Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
    - Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
    - Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
    - Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
    - Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
    - Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
    - Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

    Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
    - Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
    - Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
    - Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
    - Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm:Dương = âm hỏa
    - Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
    - Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
    - Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
    - Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

    So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
    - Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
    - Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
    - Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
    - Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
    - Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
    - Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
    - Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
    - Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy


    - Cấn : Tiết lập xuân,
    - Chấn : Tiết xuân phân
    - Tốn : Tiết lập hạ
    - Ly : tiết hạ chí
    - Khôn : tiết lập thu.
    - Đòai : tiết thu phân
    - Kiền : tiết lập đông
    - Khảm : tiết đông chí
     
    songhylammon, OnLyNine and HEONGOC like this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tính chất của mỗi vì sao
    1. Giác mộc giao (con cá sấu): Mộc tinh, sao tốt. Đỗ đạt, hôn nhân thành tựu. Kỵ an táng và cải táng.
    2. Cang kim long (con rồng): Kim tinh, sao xấu. Kỵ gả cưới, xây cất. Dễ bị tai nạn.
    3. Đê thổ lạc (con nhím): Thổ tinh, sao xấu. Kỵ động thổ, xuất hành, khai trương và chôn cất.
    4. Phòng nhựt thố (con thỏ): Thái dương, sao tốt. Hưng vượng về tài sản, thuận lợi trong việc chôn cất và xây cất.
    5. Tâm nguyệt hồ (con chồn): Thái âm, sao xấu. Kỵ thưa kiện, gả cưới, xây cất. Thua lỗ trong việc kinh doanh.
    6. Vĩ hỏa hổ (con cọp): Hỏa tinh, sao tốt. Hưng vượng, thuận lợi trong việc xây cất, xuất ngoại và hôn nhân.
    7. Cơ thủy báo (con beo): Thủy tinh, sao tốt. Vượng điền sản, sự nghiệp thăng tiến, gia đình an vui.
    8. Đẩu mộc giải (con cua): Mộc tinh, sao tốt. Nên sửa chữa, xây cất, an táng và cưới gả.
    9. Ngưu kim ngưu (con trâu): Kim tinh, sao xấu. Kỵ xây cất, hôn nhân.
    10. Nữ thổ bức (con dơi): Thổ tinh, sao xấu. Kỵ chôn cất, gả cưới. Bất lợi khi sanh đẻ.
    11. Hư nhật thử (con chuột): Nhật tinh, sao xấu. Kỵ xây cất. Gia đạo bất hòa.
    12. Nguy nguyệt yến (con én): Nguyệt tinh, sao xấu. Kỵ an táng, xây dựng, khai trương.
    13. Thất hỏa trư (con heo): Hỏa tinh, sao tốt. Tốt trong việc hôn nhân, xây cất, chôn cất và kinh doanh.
    14. Bích thủy du (con rái): Thủy tinh, sao tốt. Tốt cho việc mai táng, hôn nhân, xây cất. Kinh doanh thuận lợi.
    15. Khuê mộc lang (con sói): Mộc tinh, sao xấu. Kỵ khai trương, động thổ, an táng và sửa cửa.
    16. Lâu kim cẩu (con chó): Kim tinh, sao tốt. Tiền bạc dồi dào, học hành đỗ đạt, tốt trong việc cưới gả, xây cất.
    17. Vị thổ trĩ (con trĩ): Thổ tinh, sao tốt. Tốt cho việc xây cất, chôn cất, buôn bán và cưới gả.
    18. Mão nhật kê (con gà): Nhật tinh, sao xấu. Tốt cho việc xây cất. Kỵ an táng, cưới gả và gắn hoặc sửa cửa.
    19. Tất nguyệt ô (con quạ): Nguyệt tinh, sao tốt. Mọi việc đều tốt đẹp.
    20. Chủy hỏa hầu (con khỉ): Hỏa tinh, sao xấu. Kỵ thưa kiện, xây cất, mai táng. Bất lợi trong việc thi cử.
    21. Sâm thủy viên (con vượn): Thủy tinh, sao tốt. Tốt cho việc mua bán, xây cất và thi cử. Kỵ an táng và gả cưới.
    22. Tỉnh mộc can (con chim cú): Mộc tinh, sao tốt. Công danh thành đạt, thuận lợi cho việc chăn nuôi và xây cất.
    23. Quỷ kim dương (con dê): Kim tinh, sao xấu. Thuận lợi trong việc chôn cất. Bất lợi cho việc xây cất và gả cưới.
    24. Liễu thổ chướng (con cheo): Thổ tinh, sao xấu. Tiền bạc hao hụt, dễ bị tai nạn, gia đình không yên. Kỵ cưới gả.
    25. Tinh nhật mã (con ngựa): Nhật tinh, sao xấu. Tốt trong việc xây cất, xấu trong việc an táng, hôn nhân, gia đình bất an.
    26. Trương nguyệt lộc (con nai): Nguyệt tinh, sao tốt. Thuận lợi cho việc mai táng, hôn nhân.
    27. Dực hỏa xà (con rắn): Hỏa tinh, sao xấu. Kỵ dựng nhà, chôn cất và cưới gả.
    28. Chẩn thủy dẫn (con trùng): Thủy tinh, sao tốt. Tốt cho việc xây dựng, gả cưới và an táng.
     
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Nếu nói về Bát môn :Hưu ,sinh , thương , đổ ,kiển ,tử ,kinh khai . Thì khi xem quẻ lấy năm tháng ngày giờ làm cơ sở như thế này .
    Tính tháng :
    Tháng giêng : khởi từ sinh (cung cấn)
    Tháng 2,3 : khởi từ thương (cung chấn).
    Tháng 4: khởi từ đỗ (cung tốn)
    Tháng 5,6 :khởi từ kiển (cung ly).
    Tháng 7: khởi từ tử (cung tốn).
    Tháng 8,9 : khởi từ kinh(cung đoài ).
    Tháng 10: khởi từ khai (cung càn).
    Tháng 11,12 :Khởi từ hưu (cung khảm ).
    Tính ngày : ngay tại cung tháng mình đã chọn bắt đầu đếm ngày , tại cung tháng tính 1 , 2, 3 , . . . đến ngày cần coi quẻ .
    Tính giờ :ngay tại cung ngày minh đã chọn bắt đầu đếm giờ , tại ngày đã chọn đếm , tý ,sửu , dần , . . . đến giờ cần xem quẻ .
    Thế là được quẻ cần xem , căn cứ vào ngũ hành vượng suy ,sinh khắc của các cung mà luận tính cát hung .
    Không hiểu chổ nào hay còn thắc mắc các bạn cứ post lên , mình sẽ dành chút thời gian giúp các bạn. :55:
     
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    songhylammon and TIN MANCHESTER like this.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Kỳ Môn Tiết Khí Cục Số Đồ.
    Khãm 1
    Đông Chí 1,7,4
    Tiểu Hàn 2,8,5
    Đại Hàn 3,9,6

    Cấn 8
    Lập Xuân 8,5,2
    Vũ Thủy 9,6,3
    Kinh Chập 1,7,4

    Chấn 3
    Xuân Phân 3,9,6
    Thanh Minh 4,1,7
    Cốc Vũ 5,2,8

    Tốn 4
    Lập Hạ 4,1,7
    Tiểu Mãn 5,2,8
    Mang Chủng 6,3,9

    Ly 9
    Hạ Chí 9,3,6
    Tiểu Thử 8,2,5
    Đại Thử 7,1,4

    Khôn 2
    Lập Thu 2,5,8
    Xử Thử 1,4,7
    Bạch Lộ 9,3,6

    Đoài 7
    Thu Phân 7,1,4
    Hàn Lộ 6,9,3
    Sương Giáng 5,8,2

    Càn 6
    Lập Đông 6,9,3
    Tiểu Tuyết 5,8,2
    Đại Tuyết 4,7,1
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Trước hết chúng ta bắt đầu từ căn bản nhé.
    Can và Chi
    Trong Kỳ Môn 9 Thiên Tinh bày theo Can, và 8 Cửa bày theo Chi.
    Cổ nhân gọi Kỳ Môn Độn Giáp bởi gì Can có 10 mà chỉ thấy có 9, 6 con giáp đều ẩn tàng (độn) tại 6 con nghi, cho nên gọi là Độn Giáp vậy.

    10 thiên can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.
    Ất Bính Đinh: gọi là Tam Kỳ
    Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý: gọi là Lục Nghi
    Giáp thì ẩn vào 6 nghi như sau:

    Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
    Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
    Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
    Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
    Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
    Giáp Dần ẩn tại nghi Quý

    10 Can kết hợp với 12 Chi cho ta 60 Hoa Giáp:
    Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu
    Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi
    Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ
    Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão
    Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu
    Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi

    60 Hoa Giáp Can Chi có 6 con Giáp đứng đầu. Mỗi Giáp có 10 Can Chi, nên gọi là 1 tuần (tuần Giáp), con Giáp đứng đầu gọi là Tuần Đầu.

    Như Ất Hợi thì thuộc Giáp Tuất, cho nên Tuần Đầu của Ất Hợi là Giáp Tuất vậy.
    Như Nhâm Tý thì thuộc Giáp Thìn, cho nên Tuần Đầu của Nhâm Tý là Giáp Thìn.

    Cách tính Tuần Đầu của Can Chi.
    Khi ta muốn tìm tuần đầu của một cập Can Chi nào đó, ta bắt đầu từ Can Chi đó đếm đến Can Quý, sau đó bỏ hai Chi, Chi tới chính là con Giáp Tuần Đầu.

    Như tìm Tuần Đầu cho Mậu Thân, ta đếm Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, đây là Can Quý, Can chi tới là Giáp Dần, và Ất Mão bỏ, ta lấy chi Thìn tức là Giáp Thìn. Tuần đầu của Mậu Thân là Giáp Thìn.

    Tìm Tuần đầu cho Ất Hợi, ta đếm Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, đây là Can Quý, bỏ hai can chi tới (Giáp Thân, Ất Dậu), sau đó là chi Tuất, vậy Giáp Tuất là tuần đầu của Ất Hợi.

    Trong 10 Can, thì can lẻ tức là Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là dương, can chẳn Ất Đinh Kỷ Tân Quý là âm.
    Tương tự trong 12 chi, thì chi lẻ là Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là dương, chi chẳn là Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là âm.

    Trong 60 Hoa Giáp, Can Chi kết hợp dương can và dương chi, âm can và âm chi, không có trường hợp âm dương lẫn lộn.
    __________________
     
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
    Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
    Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
    Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
    Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
    Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
     
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    sinh thương thuộc môc dộ số 3-8
    đỗ cảnh thuộc hỏa độ số 7-2
    tử kinh thuộc kim độ số 9-4
    khai hưu thuộc thủy độ số 1-6
     
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ?
    2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ?
    3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ?
    4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý.
    5 – Nhâm Thân, Quý Dậu – Kim lưỡi kiếm : Chỉ sợ lửa trong lò và lửa sấm sét
    6 – Giáp Tuất, Ất Hợi - Lửa đỉnh núi : Là mệnh quý hiển nếu có thêm Mộc và Hỏa. Sợ Thủy nhất là gặp nước biển tương khắc thì hung thần tới nơi.
    7 – Bính Tý, Đinh Sửu - Nước khe núi : Gặp Kim rất tốt, nhất là kim trong cát và kim lưỡi kiếm. Mệnh gặp nước suối cực quý. Sợ Thổ và Hỏa.
    8 - Mậu Dần, Kỷ Mão - Đất trên tường : Gặp Thủy và Thổ là quý hiển trừ nước biển và lửa sấm sét.
    9 – Canh Thìn, Tân Tị - Kim giá đèn : Thích Hỏa nhất là Ất Tị, thích Thủy nhất là Ất Dậu, Quý Tị, đó là các mệnh quý. Sợ Mộc khắc trừ khi gặp Hỏa yếu (chắc là lửa của ngọn đèn).
    10 – Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Gỗ liễu : Nó , thích Thủy và gặp đất mái nhà là tốt trừ nước biển. Nó gặp gỗ lựu cực xấu và gặp Hỏa dễ chết yểu.
    11 – Giáp Thân, Ất Dậu - Nước ngầm : Gặp Kim trong cát hay Kim trang sức rất tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt. Nếu trụ năm giờ đều có Thủy và tháng ngày đều có Mộc là mệnh cực quý.
    12 – Bính Tuất, Đinh Hợi - Đất mái nhà : Cần có Mộc làm khung và Kim trang hoàng cực quý, Kim quý nhất là nhũ kim và kim lưỡi kiếm. Sợ gặp Hỏa trừ lửa mặt trời lại là mệnh phú quý.
    13 - Mậu Tý, Kỷ Sửu - Lửa sấm sét : Gặp Thổ, Thủy hay Mộc có thể tốt hoặc không có hại.
    14 – Canh Dần, Tân Mão - Gỗ tùng : Sợ lửa lò, nước biển. Gặp Kim đại quý .Trụ tháng ngày và giờ đều có Nhâm, Quý, Hợi và Tý là mệnh cực quý.
    15 – Nhâm Thìn, Quý Tị - Nước sông : Gặp Kim là tốt gặp Thủy là xấu (dễ vỡ đê). Gặp đất mái nhà hay đất trên tường khó tránh khỏi tai họa cần có Kim để giải cứu. Gặp lửa đèn, lửa trên núi cực quý ngoài ra đều xấu.
    16 – Giáp Ngọ, Ất Mùi – Kim trong cát : Nó là mệnh thiếu niên phú quý nếu gặp lửa trên núi, lửa dưới núi hay lửa đèn (để luyện nó thành vật dụng) nhưng nó cần gặp Mộc (để kiềm chế nếu Kim quá vượng) và Thủy như nước khe núi, nước suối và nước mưa (để khống chế Hỏa nếu Hỏa vượng). Nó sợ nước sông, nước biển, đất ven đường, đất dịch chuyển và cát trong đất (bởi vì nó dễ bị vùi chôn).
    17 – Bính Thân, Đinh Dậu - Lửa dưới núi : Gặp Thổ và Mộc rất tốt, không thích lửa mặt trời, lửa sấm sét và lửa đèn.
    18 - Mậu Tuất, Kỷ Hợi - Gỗ đồng bằng : Sợ nhất gặp kim lưỡi kiếm, thích Thủy, Thổ và Mộc. Sinh mùa Đông trong mệnh lại gặp Dần và Mão là mệnh quý.
    19 – Canh Tý , Tân Sửu - Đất trên tường : Có Mộc là mệnh quý, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển. Kim chỉ thích nhũ kim. Sợ Hỏa sẽ cháy nhà (vì tường này là tường của nhà được làm bằng rơm với đất bùn).
    20 – Nhâm Dần, Quý Mão – Nhũ kim : Gặp đất trên thành, đất trên tường mới tốt như gặp Mậu Dần, riêng Quý Mão gặp Kỷ Mão đều là mệnh quý hiển.
    21 – Giáp Thìn, Ất Tị - Lửa đèn : Nó là mệnh rất quý nếu nó gặp Mộc và Thủy như nước ngầm, nước khe núi và nước sông (dầu để thắp đèn) hay Kim lưỡi kiếm. Nó sợ gặp lửa mặt trời (đèn là vô dụng), lửa sấm sét (làm tắt đèn) và đất trừ đất mái nhà.
    22 – Bính Ngọ, Đinh Mùi - Nước mưa : Sợ đất trên tường, đất mái nhà, đất trên thành, đất ven đường và đất dịch chuyển.
    23 - Mậu Thân, Kỷ Dậu - Đất dịch chuyển : Nó thích nước tĩnh như nước ngầm, nước mưa và nước sông. Nó sợ nước biển, lửa trên núi và lửa dưới núi, gặp lửa sấm sét phải dùng Thủy để hóa giải lại là mệnh quý.
    24 – Canh Tuất, Tân Hợi – Kim trang sức : Nó sợ gặp Hỏa, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển, nó thích cát trong đất.
    25 – Nhâm Tý, Quý Sửu - Gỗ dâu : Gặp cát trong đất, đất ven đường, đất dịch chuyển, nước ngầm, nước khe núi, nước sông đều tốt. Gặp gỗ tùng, gỗ liễu, gỗ rừng xanh đều quý. Sợ gỗ đồng bằng và gỗ lựu.
    26 – Giáp Dần, Ất Mão - Nước suối : Gặp Kim rất tốt. Sợ gặp Thổ và Mộc trừ gỗ cây dâu là mệnh cực quý.
    27 – Bính Thìn, Đinh Tị - Cát trong đất : Gặp Kim và Thủy là quý cũng như lửa mặt trời, gỗ dâu, liễu, ngoài ra các loại Mộc, Hỏa khác đều không tốt.
    28 - Mậu Ngọ, Kỷ Mùi - Lửa mặt trời : Thích gặp Thủy, Mộc và Kim. Chỉ thích lửa đèn còn các loại lửa khác đều tương khắc. Thích gặp Thổ có thêm Kim và Mộc là mệnh quý. Lửa mặt trời đơn độc với Thủy là xấu.
    29 – Canh Thân, Tân Dậu - Gỗ lựu : Gặp Thổ, Thủy, Mộc, Kim có thể thành tốt trừ nước biển sẽ bần cùng bệnh tật. Lửa mặt trời và lửa sấm sét có thể tốt nhưng cũng có thể xấu. Sinh tháng, năm, ngày hoặc giờ có Hỏa hoặc gặp gỗ liễu là mệnh quý.
    30 – Nhâm Tuất, Quý Hợi - Nước biển : Gặp các loại nước cực tốt, nhất là Nhâm Thìn cực phú quý. Thích lửa mặt trời, kim đáy biển, gỗ dâu, gỗ liễu, đất dịch chuyển, đất trên tường, đất ven đường ngoài ra đều xấu nhất là lửa sấm sét.
     
    OnLyNine and TIN MANCHESTER like this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Nếu nói về Bát môn :Hưu ,sinh , thương , đổ ,kiển ,tử ,kinh khai . Thì khi xem quẻ lấy năm tháng ngày giờ làm cơ sở như thế này .
    Tính tháng :
    Tháng giêng : khởi từ sinh (cung cấn)
    Tháng 2,3 : khởi từ thương (cung chấn).
    Tháng 4: khởi từ đỗ (cung tốn)
    Tháng 5,6 :khởi từ kiển (cung ly).
    Tháng 7: khởi từ tử (cung tốn).
    Tháng 8,9 : khởi từ kinh(cung đoài ).
    Tháng 10: khởi từ khai (cung càn).
    Tháng 11,12 :Khởi từ hưu (cung khảm ).
     
    songhylammon and TIN MANCHESTER like this.
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tháng 1 Thái
    Tháng 2 Đại Tráng
    Thảng 3 Quái
    Tháng 4 Càn
    Tháng 5 Cấu
    Tháng 6 Độn
    Tháng 7 Bỉ
    Tháng 8 Quán
    Tháng 9 Bác
    Tháng 10 Khôn
    Tháng 11 Phục
    Tháng 12 Lâm

    Cứ theo 1 hào

    Âm hủy tới dương - dương hủy đến âm
     
    songhylammon thích bài này.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    • 1 Nguyên tắc cơ bản để cộng hai số nhị phân như sau:
      0+0 = 0
      1+0 = 1
      0+1 = 1
      1+1 = 10(Nhớ 1, giống như trong phép cộng thập phân)

    • 2 Ta áp dụng nguyên tắc trên để cộng hai số: 0111 + 1110

      [​IMG]
    • 3 Ta cộng từ phải qua trái, 1+0 = 1

      [​IMG]
    • 4 Tiếp tục 1+1 = 10, ghi 0, nhớ 1.

      [​IMG]
    • 5 Tiếp tục 1+1 = 10, cộng với 1 nhớ thành 11, ghi 1, nhớ 1.
    • 6 Tiếp tục cộng cho đến hết, ta được kết quả 0111 + 1110 = 10101

      [​IMG]
     
    songhylammon thích bài này.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    THẬP CAN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG:

    Sử dụng phương vị trên Hà Đồ căn cứ vào ngũ hành

    Giáp Ất hành Mộc nên ở phương Đông (vì hành Mộc ở phương Đông)

    Bính Đinh hành Hỏa nên ở phương Nam

    Mậu Kỷ hành Thổ nên ở trung ương

    Canh Tân hành Kim nên ở phương Tây

    Nhâm Quí hành Thủy nên ở phương Bắc

    THẬP CAN VÀ MÙA

    Giáp Ất thuộc mùa Xuân

    Bính Đinh thuộc mùa Hạ

    Mậu Kỷ thuộc Trưởng Hạ

    Canh Tân thuộc mùa Thu

    Nhâm Quí thuộc mùa Đông

    THẬP CAN VÀ THÂN THỂ

    Giáp là đầu

    Ất là vai

    Bính là trán

    Đinh là răng lưỡi

    Mậu Kỷ là mũi mặt

    Canh là gân

    Tân là ngực

    Nhâm là bắp chân

    Quí là chân

    THẬP CAN VÀ TẠNG PHỦ

    Giáp là mật

    Ất là gan

    Bính là ruột non

    Đinh là tim

    Mậu là dạ dầy

    Kỷ là lá lách

    Canh là ruột già

    Tân là phổi

    Nhâm là bàng quang

    Quí là Tạng

    Số lẻ là phủ, số chẳn là Tạng
     
    songhylammon thích bài này.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    THIÊN CAN TƯƠNG KHẮC (THIÊN CAN XUNG)

    Giáp phá (còn gọi là khắc hay xung) Mậu (Dương Mộc khắc Dương Thổ)

    Ất phá Kỷ (Âm Mộc khắc Âm Thổ)

    Bính phá Canh (Dương Hoa khắc Dương Kim)

    Đinh phá Tân (Âm Hỏa khắc Âm Kim)

    Mậu phá Nhâm (Dương Thổ khắc Dương Thủy)

    Kỷ phá Quí (Âm Thổ khắc Âm Thủy)

    Canh phá Giáp ( Dương Kim khắc Dương Mộc)

    Tân phá Ất (Âm Kim khắc Âm Mộc)

    Nhâm phá Bính (Dương Thủy khắc Dương Hỏa)

    Quí phá Đinh (Âm Thủy khắc Âm Hỏa)
    Nhận xét:

    Khi Hàng Can phá nhau thì cùng Âm Dương (nguyên tắc động khí thì đẩy nhau) và hành tương khắc. Tương khắc thì Cách 4 Như Giáp 1 Mậu 5, cách 4. Như vậy phải cùng Âm Dương và ngũ hành tương khắc thì mới có sự xung nhau (Như vậy xung nhau thì không đưa đến sự hòa sinh)

    THIÊN CAN TƯƠNG XUNG

    Giáp (+ Mộc) xung Canh (+ Kim)(1 - 7)

    Ạt (- Mộc) xung Tân (- Kim)(2 - 8)

    Bính (+ Hỏa) xung Nhâm (+ Thủy) (3 - 9)

    Đinh (- Hỏa) xung Quí ( - Thủy)(4 - 10)

    Mậu ( + Thổ) Kỷ (-, Thổ) bất tương xung

    Nhận xét: tương xung thì Cách 6, và đòi hỏi cung Âm Dương, hành xung khắc. Nếu khắc Âm Dương hoặc hành không khắc thì không xung)

    THIÊN CAN NGŨ HỢP HÓA (hóa là biến thành cái khác)

    Nếu hợp căn cứ theo cấp số của Hà Đồ ghép hai Can tương hợp với nhau thì hóa căn cứ vào ngũ vận của Đông Y, biến đổi tính chất ngũ hành của Thập Can gọi là Can đa biến hóa hay thiên can ngũ hóa. Theo Ngũ Vận của Đông Y thì thiên can ngũ hóa như sau:

    Giáp Kỷ hợp hóa Thổ

    Ất Canh hợp hóa Kim

    Bính Tân hợp hóa Thủy

    Đinh Nhâm hợp hóa Mộc

    Mậu Quí hợp hóa Hỏa



    ĐỊA CHI VÀ PHƯƠNG HUỚNG


    Dần Mão Thìn phương Đông, Mão thuộc chính Đông

    Tỵ Ngọ Mùi thuộc phương Nam, Ngọ thuộc chính Nam

    Thân Dậu Tuất thuộc phương Tây, Dậu thuộc chính Tây

    Hợi Tị Sửu thuộc phương Bắc, Tị thuộc chính Bắc

    Các Chi khác tuy vị trí thuộc phương xen kẻ thiên về phương chính gần mình, ví dụ Dần thuộc Đông Bắc thiên Đông

    ĐỊA CHI LỤC XUNG (TƯƠNG XUNG)

    Tí và Ngọ tương xung (Dương Thủy khắc Dương Hỏa)

    Dần và Thân xung (Dương Kim khắc Dương Mộc)

    Mão và Dậu xung (Âm Kim khắc Âm Mộc)

    Tỵ và Hợi xung (Am Thủy khắc Âm Hoa)

    Còn Sửu và Mùi xung, Thìn và Tuất xung trong một số sách đã coi là tương hóa nhau vì đều thuộc hành Thổ, hoặc coi là đồng lọai tương xung hay bằng hữu tương xung

    Nhận xét:

    Khi hai Chi xung nhau thì cùng Âm Dương, Phương Hướng đối nhau và hành tương khắc. Địa Chi Tương xung thì Cách 6 giống như thiên can. Như vậy giong như thiên can, phải có sự cùng Âm Dương (vá hành tương khắc) thì mới có tương xung

    Bất cứ Chi nào khởi đếm theo thứ tự , Chi đó là 1 tới vị trí thứ 7, ta có Chi xung, xung tất khắc nên gọi là Thất Sát (Thất là 7, Sát là hung thần). Người xưa giải thích số 7 này là số tận cùng của Trời Đất, là khí cực Âm Dương

    Tương xung thực chất là xung khắc nhau, tương khắc nên không tốt

    Giải Thích:

    Thiệu Vĩ Hoa cho rằng Lục xung là sự đối địch giữa các ngôi của 12 Đia Chi, cũng tức là sự tương khắc của ngũ hành

    Tí Ngọ tương xung: Quí Thủy ẩn tàng trong Tị khắc Đinh Hỏa ẩn tàng trong Ngọ. Kỷ Thổ ẩn tàng trong Ngọ phân khắc lại Quí Thủy ẩn tàng trong Tị nên nói Tị Ngọ tương xung

    Sửu Mùi tương xung: Kỷ Thổ ẩn tàng trong Mùi khắc Quí Thủy ẩn tàng trong Sửu. Đinh Hỏa ẩn tàng trong Mùi khắc Tân Kim ẩn tàng trong Sửu nên nói Sửu Mùi tương xung

    Dần Thân tương xung: Giáp Mộc ẩn tàng trong Dần khắc Mậu Thổ ẩn tàng trong Thân. Canh Kim ẩn tàng trong Thân phân khắc lại Giáp Mộc ẩn tàng trong Dần nên nói Dần Thân tương xung

    Mão Dậu tương xung: Tân Kim ẩn tàng trong Dậu khắc Ất Mộc ẩn tàng trong Mão, nhưng Đông xung Tây mà không xung được (nghĩa là Mão Mộc chỉ có thể xung Dậu Kim chứ không thể khắc Dậu Kim)

    Thìn Tuất tương xung: Quí Thủy ẩn tàng trong Thìn khắc Đinh Hỏa ẩn tàng trong Tuất. Tân Kim ẩn tàng trong Tuất phân khắc lại Ất Mộc ẩn tàng trong Thìn nên nói Thìn Tuất tương xung

    Tỵ Hợi tương xung: Canh Kim ẩn tàng trong Tỵ khắc Giáp Mộc ẩn tàng trong Hợi. Nhâm Thủy ẩn tàng trong Hợi phân khắc lại Bính Hỏa ẩn tàng trong Tỵ nên nói Tỵ Hợi tương xung
     
    songhylammon thích bài này.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thiên khí là khách khí ở trên giúp chủ khí ở dưới phát triển. Vì trên không giúp gì
    cho dưới là thiên cơ tạo sinh hóa.
    Chủ khí thuộc về Địa khí, mỗi năm có 6 khí. Địa khí vận hành ở dưới và tùy
    thời tiết có số nhất định không thay đổi.
    Dần Mão hành Mộc tháng 1 – 2 = Xuân – Phong
    Tỵ Ngọ hành Hỏa tháng 4 – 5 = Hạ - Nhiệt - Hỏa
    Thân Dậu hành Kim tháng 7 – 8 = Thu – Táo - Thử
    Thìn Tuất Sửu Mùi 4 tháng cuối mùa hành Thổ - Thấp.
    Hợi Tý hành Thủy tháng 10 – 11 = Đông – Hàn
    Vậy giả như trong năm Thìn Tuất, sơ khí của Khách khí ở trên thuộc Thiếu
    dương hỏa gia trên chủ khí vào tháng 1, 2 có quyết âm phong mộc, thì theo lý tương
    sinh Mộc sinh Hỏa, nay khách là Hỏa như con lại ở trên (đáng lý Hỏa ở dưới Mộc)
    cha sinh.
    Ngũ vận là lẽ bất dịch: Xuân ấm, hạ nắng, thu mát, đông lạnh, phong động, hỏa
    ôn, nắng bốc lên, thấp nhuận xuống, ráo khô, rét rắn lại. Đó là Chính Khí của trời
    đất. Nay khách khí “lâm vào” chủ khí, ví như khách khí là vận hành hỏa, chủ khí là
    vận hành mộc – thì là chủ sơn khách. Vì Mộc sinh Hỏa - Vậy là khí trời không cân
    bằng, thì người sinh bệnh. Nhớ rằng: chủ hơn khách là nghịch, là thắng. Khách hơn
    chủ là tòng, là thuận. Lâm vào dưới là thuật ngữ làm chìa khóa để đoán chủ khí.
    Công thức khách / chủ = Tòng - Thuận - Hỏa (con) / Mộc (mẹ) = chủ hơn khách
    = Nghịch (Lâm vào).
    Ngũ vận gồm Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy, Lục khí gồm Phong, Hỏa, Thử, Thấp,
    Táo, Hàn.
    Thiên can dùng để tính Vận. Địa chi dùng để tính khí.
    Thiên Can có 10, phối hợp ra Ngũ Vận. Địa chi gồm có 12, đối xung ra Lục Khí.
    Thiên khí khởi Giáp, Địa khí khởi Tý.
     
    songhylammon thích bài này.
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Thơ ngũ hóa :
    Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất canh Kim.
    Đinh Nhâm Mộc Vị tận thành lâm
    Bính Tân tiên thị tràng lưu Thủy
    Mậu Quí Ly cung hiệu viễn lâm

    3.b2. Đoán từng 6 năm vận thái quá hay bất cập
    30 năm vận thái quá gồm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm và 30 năm bất cập.
    * Sáu năm có chữ Giáp (Thái Quá):
    Năm Giáp Tý { Hỏa, Kim hợp hành Thổ
    Năm Giáp Ngọ { Hỏa, Kim hợp thành Thổ
    Năm Giáp Dần { Trên và dưới mạnh, dưới yếu
    Năm Giáp Thân { Trên và dưới mạnh, dưới yếu
    Năm Giáp Thìn { Trên thịnh quá
    Năm Giáp Tuất { Dưới thịnh quá
    Hành Thổ thắng khắc hành Thủy, khinh thường hành Thủy. Sắc vàng mà hơi
    trắng. Vàng là sắc trắng hơn (thắng). Trắng là mẹ sinh ra Thủy, khí của mẹ con
    tương ứng với nhau. Cho nên cùng hiện ra.
    Những năm ấy thấp khí nhiều, về người thì hay đau bụng, lạnh chân, nặng
    mình, bí kết, da vàng, chân mỏi, lười kém cử động, đều bởi thấp khí nhiều, hại thận
    trước, sau đến tì vị: ho, bụng to, ngọc hành sưng, người dễ giận hờn vì gan bị hại,
    hạ bộ bị bệnh.
    Về trời đất thì gió mưa nhiều và to. Nước sông dâng to (cao) đầm ao nhiều cá.
    Đất sụp lở, Đồng khô có cá. Thấp khí lẫn vào gió mưa.
    * Sáu năm có chữ Ất (Bất Cập):
    Ất Sửu { Thổ Thủy hợp với Kim
    Ất Mùi (Vị) { Thổ Thủy hợp với Kim
    Ất Mão { Khí hành Kim hợp
    Ất Dậu { Khí hành Kim hợp
    Ất Tỵ, Ất Hợi: hành Kim kém, hành hỏa khắc, hành thủy thịnh.
    Hành Kim bất cập, hành hỏa lấn đi, lửa nóng thịnh, hành kim không thắng được
    hành mộc, hành hỏa mạnh thì hành thủy phục thù. Cỏ cây xanh tốt – Mưa rét dữ dội.
    Về người sinh hắt hơi, tiện huyết, đi cầu do tại bị tà khí hỏa làm hại. Bệnh về
    âm thịnh, bốc lên khiến hỏa không về được chỗ nên đầu óc miệng lưỡi thụ bệnh,
    đau ở ngực.
    Về thời tiết thì mưa rét dữ dội vì lý hành thủy phục thù hành hỏa vượng mạnh
    riêng. Lại thêm băng tuyết nhiều và mưa đá. Muôn vật tai ương, mất mùa. Mùa hạ


    có biến về lửa, thì mùa thu bị hại về sương tuyết mưa đá. Lý do: không thắng thời
    không phục thù.
    * Sáu năm có chữ Bính (Thái quá):
    Bính Tý – Bính Ngọ : Hành thủy hợp mà khắc hành hỏa.
    Bính Dần – Bính Thân : Kiêm cả Thủy Hỏa mà không rét lắm.
    Bính Thìn – Bính Tuất : Hành thủy mạnh quá.
    Thủy vận thái quá, thắng khắc hành Hỏa. Thủy thắng ® Thổ phục thù. Về
    người thì hàn khí nhiều sinh bệnh hàn. Tạng tâm là hành hỏa chịu tà khí sinh bệnh
    nóng ở trong bụng phiền, kinh sợ, âm lạnh mà lạnh chân, nói mê, đau ở ngực. Hành
    thủy tự sinh ra bệnh như bụng to, ống chân nề, suyễn ho, mồ hôi trộm, sợ gió. Âm
    thịnh thì dương suy, khắc đến tì thổ thành chứng sôi bụng đi cầu lỏng, ăn không
    tiêu. Nếu hành thủy lấn hành thổ thì tạng tâm mất chức vụ mà sinh chứng khát, mụ
    người đi, tâm yếu thì phổi yếu.
    Về thời tiết vì thổ phục thù thủy thắng, nên có mưa to. Nhân dân dễ sinh bệnh
    dịch, ung nhọt.
    Riêng năm Bính Thìn, Bính Tuất, trên lâm với Thái dương, nên nước mưa và
    sương tuyết bất thần giáng xuống. Thấp khí nhiều. Âm thịnh thì dương suy.
    * Sáu năm có chữ Đinh (bất cập):
    Đinh Sửu, Đinh Mùi, Đinh Mão, Đinh Dậu: 4 năm này hành Mộc bất cập lắm.
    Đinh Tỵ, Đinh Hợi = Hành Mộc bất cập lắm mà được cứu trợ.
    Vận hành Mộc bất cập, hành kim lấn đi hóa ra ráo – táo
    Về người thì nhiều bệnh về phổi, bệnh táo, đau gân, đau bụng dưới. Vì những
    năm trên tiết bạch lộ sớm, tiết hàn sớm.
    Hành thổ yếu, hành hỏa suy, hành kim thịnh thì trong người tự nhiên sinh nhiều
    trùng lạ gây ra dịch vì tì vị thụ tà khí mà trùng sinh. Người ta dễ bị liệt, ung thư, nề
    sũng – đau ốm nhiều, đau gân.
    Các côn trùng sinh nhiều – lúa trắng thu hoạch kém, lúa đỏ được mùa nhiều -
    cỏ cây khô héo, cây cỏ tốt muộn.
    Nửa năm sau, loại sâu trùng có cánh sinh sản nhiều. Vì sâu mọt là khí hành
    hỏa hóa ra.
    Về thời tiết thì có mưa lạnh - nắng nóng vẫn nhiều – Gió tây nhiều – muôn vật
    bị hại.
    Hành Kim thắng hành Mộc thời khí trời sát phạt, hành hỏa phục thù.
    * Sáu năm có chữ Mậu (Thái Quá):
    Mậu Tý : Hỏa vượng không có gì dẹp đi được.
    Mậu Ngọ : Hỏa vượng không có gì dẹp đi được.
    Mậu Dần : Hỏa rất mạnh. Quân Tướng Hỏa bồng lên.
    Mậu Thân: Hỏa rất mạnh. Quân Tướng Hỏa bồng lên.
    Mậu Thìn, Mậu Tuất : Thủy chế Hỏa.
    Hành hỏa thịnh, hành kim suy, hành thủy tất lấn đi nhiều.

    Về người: Nhiều bệnh: Sốt rét mà ho, đau bụng nhiệt, đau cạnh sườn, vai lưng
    đau, người sốt đau lưng. Nhọt lở - Băng huyết.
    Về thời tiết: Nhiều mưa, nhiều gió to, nhiều sương tuyết.
    Hành Hỏa quá thì hành kim phục thù - Nước cạn.
    * Sáu năm có chữ Kỷ:
    Kỷ Sửu : Hành thổ yếu nhưng được cứu trợ
    Kỷ Vị - Kỷ Mão - Kỷ Dậu : Hành thổ bất cập.
    Kỷ Tỵ: Hành thổ và hành hỏa bất cập. Hành thủy thắng.
    Hành Thổ (âm thổ) bất cập thì hành mộc lấn đi.
    Về người thì bệnh phong nhiều, nặng mình, đầy ở ruột, thịt hay máy, hay giận
    dữ. Còn người mạnh thì ít ốm. Năm Mão - Tỵ: nhiều nhọt.
    Về thời tiết: Hành mộc thịnh nên gió nhiều mà cây cỏ tốt tươi nhưng không sinh
    nhiều trái vì lý do hành thổ lâm vào kinh quyết âm, ở dưới khắc tướng hỏa nên
    không đầy đủ.
    Về thời tiết thì gió to là tại Mộc khắc Thổ - Mùa thu mưa dầm là do Kim phục
    thù Mộc. Gió to nhiều nhất vào 4 tháng cuối bốn mùa: 3, 6, 9, 12.
    Hành Thổ yếu thì hành thủy không sợ gì.
    * Sáu năm có chữ Canh (Thái Quá):
    Canh Tý : Hành kim thái quá lại được trợ giúp.
    Canh Ngọ : Hành kim thái quá lại được trợ giúp.
    Canh Dần : Hành kim khắc quá, Hành hỏa hại hành Kim.
    Canh Thân : Hành Kim khắc quá, Hành Hỏa thịnh phát hành Kim.
    Canh Thìn : Hành Kim quá không hành nào dẹp đi.
    Canh Tuất : Hành Kim thịnh, Hành Mộc suy, Hành Kim mạnh quá, Hành Hỏa
    lấn đi.
    Về người thì có bệnh ráo vì vận hành kim thái quá làm cho khí ráo lưu hành.
    Tạng Can là hành Mộc chịu tà khí.
    Người ta hay có bệnh về gân, đau mắt, ngứa, tai điếc.
    Tạng phế chịu ảnh hưởng mà sinh ho ngược lên, đau vai, hạ bộ dễ thụ bệnh.
    Người dễ chết vì dịch: về bệnh gan và bao tử.
    Về thời tiết, vì hành kim thịnh thì hành mộc phải suy, do đó cây cỏ kém tươi, dể
    khô héo.
    Khí hậu thất thường, nóng rét không đều, mưa sương bất thường.
    Nhiều sát khí ngay trong mùa xuân, và mùa xuân đã có mưa nhiều.
    * Sáu năm có chữ Tân (bất cập):
    Tân Sửu : Hành thủy ở trên kém lắm, ở dưới mạnh.
    Tân Vị (Mùi) : Hành thủy ở trên kém lắm, ở dưới mạnh.
    Tân Mão : Hành thủy bất cập.

    Tân Dậu : Hành thủy bất cập.
    Tân Tỵ : Hành thủy yếu
    Tân Hơi : Hành thủy yếu
    Hành thủy bất cập thời hành thổ lấn đi, thấp khí nhiều.
    Hành thủy đã suy thời hành Thổ và Hỏa đồng hóa. Cho nên khí của hành Hỏa
    làm việc.
    Về người thì sinh các bệnh về hạ bộ, sắc mặt biến đổi, gân cốt co quắp, thịt
    máy, mắt mờ, phong ngứa, đau bụng trên, bụng dưới. Đó là do thận bị hại, cần bổ
    thận để trừ thấp.
    Về thời tiết thì sinh nắng mưa luôn luôn khiến nhà làm ruộng, trồng rẫy mất
    mùa.
    Lại chợt có gió to, cây gẫy, cỏ lướt. Muôn vật không tươi sáng.
    * Sáu năm có chữ Nhâm (Thái quá):
    Nhâm Tý – Nhâm Ngọ : Hành Mộc thái quá
    Nhâm Dần – Nhâm Thân : Hành Mộc thịnh quá.
    Nhâm Thìn – Nhâm Tuất : Hành Mộc thái quá không có gì dẹp.
    Hành mộc thái quá thì khi Hành Mộc thắng là Hành Thổ suy, hành Kim lấn đi,
    phong khí nhiều hay phát bệnh Thổ - choáng váng, co giật, mắt mờ.
    Về người dễ sinh trúng phong, trúng gió, tạng tì gặp tà khí sinh ra yếu, do đó
    sinh ra giận dữ, đau bụng – úa thổ - nôn ọe.
    Về thời tiết có nghịch khí nhiều, gió to, gió lớn đùng đùng. Cỏ cây không tốt dễ
    bị héo rụng. Trời đất dễ sinh biến động, trời tối. Những năm Tý Ngọ Dần Thân rất
    nhiều nghịch khí - chủ về tồi tàn – và kinh sợ.
    * Sáu năm có chữ Quí (bất cập):
    Quí Sửu – Quí Vị (Mùi) : Hành Hỏa và hành Mộc bất cập.
    Quí Mão – Quí Dậu : Hành Hỏa hợp với sao Tuế Hội
    Quí Tỵ - Quí Hợi : Hành Hỏa kém có trợ giúp.
    Hành Thủy lấn hành Hỏa sinh nhiều khí hàn, lạnh rét nhiều, có khi mùa hạ
    cũng lạnh rét nhất là sau khi mưa to. Lại có nhiều sấm sét – Mưa dầm nhiều - Sấm
    và mưa dầm là tại khí uất do thủy vượng, thổ phục thù mà uất lên thành mưa to,
    hoặc hành hỏa ngưng mà sinh ra trời ảm đạm mưa dầm, khí hậu lạnh nhiều.
    Người ta dễ sinh bệnh âm tà khiến đau tim, gân đau, phong thấp, nhức nhối,
    cạnh sườn và vai lưng đau nhức - Người thì bị bệnh: đầy bụng, ỉa lỏng, sốt. Chân
    tay chợt co vào là hay mỏi và tê chân không đứng vững – Đó là hàn tà vào tâm sinh
    bệnh nên cần bổ tim và trục hàn. Năm bệnh nhiều. Ta nên thuận thời mà theo, trái
    thời thì dẹp.
    Năm đồng tuế hội dễ chết lắm. Tuế hội là Vận và khí giống nhau. Can chi của
    Vận giống khí của 2 can hợp hóa. Vì thế giỏi về Thái Ất và ngũ vận lục khí sẽ đoán
    đúng ngày chết.
     
    songhylammon thích bài này.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ngũ âm suy ra tai biến:
    Số ngũ Âm của Thái Ất: sinh chỗ Vô Ảnh, Thành ở chỗ Hữu Hình, Đầu ở trên
    trời, Vận ở dưới đất (Tốn). Mối “Manh” ở “Nha” đã có “Manh sinh lá “Nha”.
    1. Toán số Ngũ âm tượng hình Thịnh Suy của Thái Ất:
    Con toán số Ngũ Âm rút ra từ Toán Chủ trong quẻ Ất lập thành và được sắp
    xếp như sau:
    Toán Số 1, 2 thuộc Cung - Thổ ứng tượng vua chúa, cha, mẹ
    Toán Số 3, 4 thuộc Chủy - Hỏa ứng tông miếu, mồ mả.
    Toán Số 7, 8 thuộc Thương – Kim ứng tượng con cháu.
    Toán Số 9, 10 thuộc Giốc - Mộc ứng tượng bệnh - dịch.
    Toán Số 5, 6 thuộc Vũ - Thủy ứng tượng hậu phi, thê tài và cảnh dị.
     
    songhylammon thích bài này.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Những năm khác suy ra theo:
    Giáp dương Thổ (Thái Cung) sinh Âm Kim Ất (Thiếu Thương).
    Ất âm Kim (Thiếu dương) sinh Dương Thủy Bính (Thái Vũ).
    Bính dương Thủy (Thái Vũ) sinh Âm Mộc Đinh (Thiếu Giốc).
    Đinh âm Mộc (Thiếu Giốc) sinh Dương Hỏa Mậu (Thái Chủy).
    Mậu dương Hỏa (Thái Chủy) sinh Âm Thổ Kỷ (Thiếu cung).
    Kỷ âm Thổ (Thiếu cung) sinh Dương Kim Canh (Thái Thương).
    Canh dương Kim (Thái Thương) sinh Âm Thủy Tân (Thiếu Vũ).
    Tân âm Thủy (Thiếu Vũ) sinh Dương Mộc Nhâm (Thái Giốc).
    Nhâm dương Mộc (Thái Giốc) sinh Âm Hỏa Quí (Thiếu Chủy).
    Quí âm Hỏa (Thiếu Chủy) sinh Dương Thổ Giáp (Thái Cung).
    Có 10 tương sinh Thái thiếu âm dương thì cũng 10 tương khắc.
     
    songhylammon thích bài này.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.
    Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.
    Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.
    Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”
    Sau đây là một tài liệu tôi sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé... Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.
    Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

    1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v....gọi là THẬP NHỊ CHI.

    2. Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

    3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
    Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
    Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

    Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau.

    Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
    Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

    Bây giờ ta xét về tuổi trước.


    Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
    Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

    Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
    Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

    Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
    Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

    Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán...với nhau)
    Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
    Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.


    Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
    Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
    Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

    Sau đây là ngũ hành tương sinh.(tốt)

    Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

    Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ

    Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

    Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

    Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

    Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau

    Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

    Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

    Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

    Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

    Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

    Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

    Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

    Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

    Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

    Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

    Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

    Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

    Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói "Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi".

    Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

    Lại phải nhớ những từ cổ này
    Sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
    Đó là nhóm từ nói về điều tốt
    Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
    Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu.
    Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

    Bây giờ nói về tám cung biến hoá
    Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v....

    1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :Diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

    2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

    3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

    4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

    5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

    6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

    7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.


    8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

    Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
    (theo tháng âm lịch)

    Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
    Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
    Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
    Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
    Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
    Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

    Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ.....


    Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
    Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
    Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

    1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

    2.Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

    3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được
    Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể

    Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

    Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

    Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
    Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
    Ta thấy:
    Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
    Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
    a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
    b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
    c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
    Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
    Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

    Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
    Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

    *Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
    Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
    Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
    Dần Thân được nhất Phú Quý
    Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
    Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
    Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

    *Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
    Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
    Sửu Mùi được nhất Phú Quý
    Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
    Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
    Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
    TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

    *Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
    Tý Ngọ được nhất Phú Quý
    Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
    Dần Thân được tứ Đạt Đạo
    Mão Dậu được tam Hiển Vinh
    Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
    Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

    *Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
    Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
    Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
    Dần Thân được tam Hiển Vinh
    Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
    Thìn Tuất được nhất Phú Quý
    Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

    *Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
    Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
    Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
    Dần Thân bị nhì Bần Tiện
    Mão Dậu được nhất Phú Quý
    Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
    Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

    Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

    Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

    ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
    Câu trả lời sau đây.
    Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

    .............Sửu .............Thân.
    .............Dần..............Dậu
    .............Mão..............Tuất
    .............Thìn.............Hợi
    .............Tỵ...............Tý
    .............Ngọ..............Sửu
    .............Mùi..............Dần
    .............Thân.............Mão
    .............Dậu..............Thìn
    .............Tuất.............Tỵ
    .............Hợi..............Ngọ


    ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
    Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)


    .................Sửu ..........Dần.
    .................Dần...........Sửu.
    .................Mão...........Tý.
    .................Thìn..........Hợi.
    .................Tỵ............Tuất
    .................Ngọ...........Dậu.
    .................Mùi...........Thân.
    .................Thân..........Mùi.
    .................Dậu...........Ngọ.
    .................Tuất..........Tỵ.
    .................Hợi...........Thìn.



    Thí dụ:
    Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

    P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.
     
    songhylammon thích bài này.