Quán Nhỏ Vọng Hảo Quán

Discussion in 'Cà Phê - Trà Đá' started by anhhoa22, Aug 30, 2012.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    dể gép chứ kg khó kg có sách nào cả ,m bảo dảo b mua có thua gi m thua cái dó...

    nè gi lại nha...

    hôm nay có 1 bạn mơ thấy lửa cháy ,,,,dập hoài kg tắt có chử 0 ...gép 027 067 như chính số vẩn là 027 chỉ lót phòng nó rơi dô 067

    bạn kia mơ thấy nhà dán dá ong...

    nhà to là cop lớn 86

    dá là 20 60 ...như dá có chử ong phía sau...ong là 16 56 96

    thì bạn gép 2016 2056 2096 ,,,như kon 2056 là chính số ...

    ng ta kêu dá ong chứ dâu ai kêu ong dá....

    hn tối nay 027 056 bạn thấy dg kg...như m nói trước ng ta mơ kg linh thi m pó tay anhhoa gi lại cách giải nha...
     
    vinhkieu and songhylammon like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
     
    vinhkieu and songhylammon like this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1 bàn 45 gép 145
    thấy lửa dập hoài mà kg tắt .gép 0 ..027 067 gép 2 h 7. hoặc thứ của a
    ghế chồng lên ghế là 4444 444 144
    rơm 096
    bỏ chạy 112 12 27 67[/QUOTE][/QUOTE]
     
    vinhkieu and songhylammon like this.
  4. songhylammon

    songhylammon Thần Tài

    CẢM ƠN CHỦ QUÁN....CHÚC ĐỆ NĂM MỚI TRÀN ĐẤY NIỀM VUI....GIA ĐÌNH THỊNH VƯỢNG.VẠN SỰ NHƯ Ý.

    ĐN
    :wins: 74-68 :wins:
    A 28-68 B
    :drunk: 428 - 404 - 468 :drunk:
    CT
    LÔ
    :wins: A 72 B :wins:
    2127- 472-1472
    XỈU 233 CH
    K VÔ NGH
    :cheer2: CHÚC M[SIZE=3]ỌI NG[SIZE=3]Ư[SIZE=3]ỜI [SIZE=3]1 N[SIZE=3]ĂM M[SIZE=3]ỚI ĐẠI C[SIZE=3]ÁT PH[SIZE=3]ÁT T[SIZE=3]ÀI:cheer2:[/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
     
    vinhkieu and anhhoa22 like this.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    NGU
    NGHÈO KHỔ
    NAI
    CÂM
    DIẾC

    GHẺ
    PHỎNG
    NHOT
    PHÂN
    LỪA GẠT
    KON LỪA
    ĂN XIN
    GỔ
    QUÈ
    LỨA DẢO
    KHÙ KHỜ ..CHÍNH SỐ 34..
     
    vinhkieu likes this.
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi phamanh [​IMG]

    mấy bạn ơi cho mình hỏi mình đi xe đạp 712 té chãy máu 729 769 đầu 29 69 thì mình nên đánh số bao nhiêu vậy..! thanks cả nhà nha..!
    nhỏ bạn gái mơ thấy nhà bị xe 952 052 tăng húc đổ nhà 46 48 thì đánh con gì vậy..!hi giúp mình với nhá..!

    Có huynh tỷ nào giải giúp mình giấc mơ này với, hồi tối mình ngủ thấy bơi trong hồ quá trời lun. thanks
    mạng giãi bơi 63 763 hồ 700 00,,có ng nói bơi là cá tk nha

    chúc b may mắn nha:tea::tea:b tk thêm nha,,tùy dài,,mặt trời 737 777 mặt trăng 708 cg bộ số..cg pụ thuộc vào may mắn,,g mơ c b r tốt,mình we mạng mắt 58 81

    Mình mơ thấy Mẹ của mình đem xác 1 người đàn bà đã chết về nhà, xác bà ta nằm trên một cái cán thương. Ai cũng đến thắp nhang cho bà ấy. Dến lượt mình đến thắp nhang thì bà ta sống dậy và ngồi dây. Ai biết số mấy xin mách dùm, mấy ngày nay đen quá! Thanks
    b là nữ 903 943 983 me 59 ngọ thấy mn 83 03 di hn 43 mơ ling wa

    tối hôm qua ngủ em mơ thấy con Rùa cái thì em nên đánh 3 càng thế nào cho đúng a.! e quyết tâm gỡ con xe về quê ăn tết..! giúp em nha..!:140::140: Thanks anh chị nhiều..!
    b là nam 727 767 27 67 còn chử cái ngọ hon bt

    có ai biết giải hộ minh, Luật Sư có số kô? ai biết vui lo`ng giúp du`m mi`nh với
    965 925 cải mà kg bt ph hon hết giờ dòi li hn nha

    Nằm mơ thấy mặt trăng thật tròn và thật sáng, chói cả mắt là số mấy vậy huynh, tỷ.
    thêm ý nha trăng là thõ hằng nga 08 00

    toi qua minh mo thay minh di tau hoa nhung dong nguoi 56 qua ko cho cho ngoi nen nguoi ta bat minh di du theo tau.tren duong di gap rat nhieu tau di qua nen rat so 08 dam vao tau.a e giai dum
    tàu hõa là rít 6720 760 hõa 727 767 tk nha ấn tượng gi tã cái dó nha b

    ace cho mình hoi:nâm mơ thây bụng minh to lên la gì vây?thanks
    bầu 89 49 09,,có ng nói 08 ,,dia 38 78 ..b tk thêm nha mạng giải bầu 89 10 222

    nhờ anh chị giải giúp e.
    em mơ thấy gặp ng chị tuổi mẹo ng đó dặn e trông nim con dùm 2 đứa vì giờ ng đó chết.và nói với e ng đó đã chết năm 26t và ngày giổ là mùng 6 tháng giêng.e thấy sợ giắc mơ này vì giờ c e vẫn còn sống.đã có 1đứa gần 2t và đang bầu nam sau sinh.trong mơ nhìn 2đứa cháu đứa lớn chừng 3t hơn đứa nhỏ cỡ 1t hơn.chị còn dặn e phụ dì nuôi cháu dùm va nhớ cho chị 1điên thoại xin để c có the nhìn thấy mọi ng nữa và để gọi về nc.
    trg giấc mơ e bít mình mơ nên cố dậy nhưng ko thoát khỏi giấc mơ được.nhờ ac va tỷ số hên xem dùm e

    ,,26 01 06 0601

    mạng giải kon nít 022 22 23 11 03 08 tk nha

    bé gái 24 ,trai 11 16 ,

    nhờ ace giải giúp:mơ thây nhiều con dế bu quanh bụng mình là gì vậy?THANKS
    kon dế mạng giãi 172 ..

    nhờ anh em giải dùm giấc mơ.hồi tối mình nằm mơ thấy tiền 733 773 752 33 73 52 nhiều lắm.rất là nhiều.mà nhiều nhất là tờ 100 00 gép 7 ,4 ngàn đồng.vậy đánh số mấy vậy hả các bác

    tối qua mơ thấy gặp 2 thằng bạn 63 lúc trước học chung đại học, rùi thấy cấy 105 mít 00 mỗi thằng hái được 100 cái, rùi nghe thoáng thoáng là mít ướt chỉ cần lấy ngón tay 05 45 85 móc vô là ăn được thui.mình ở gia lai hôm nay chỉ ghi được bình định thui, coi hộ mình với, 15h rùi, có ai online giai giúp mình



     
    vinhkieu likes this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

     
    vinhkieu likes this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    m mai tk giác mơ cb m chỉ cáh b gép nhe...có dề m mới bt cách gép hồi nảy m cg chỉ sơ sơ b hiểu xíu phải kg dể mà..

    cg nhu bộ mẹ quan âm 719 704 436 476[/QUOTE]
     
    vinhkieu likes this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    nguyenvu
    15-09-06, 08:51 AM

    Dưới đây Nguyên vũ xin giới thiệu một môn gọi là đại lục nhâm, nhưng thiết nghĩ đây không phải là lục nhâm đại độn, mà nó chỉ là một môn lục nhâm giản lược nghe nói của người Việt, đơn giản dễ sử dụng .
    Môn này NV biết từ lâu, nhưng không sử dụng nay chép ra đây để các bạn cùng chiêm nghiệm, có điều gì khúc mắc thì cùng bàn luận .

    Vantinh
    15-09-06, 02:40 PM

    Nguyệt tướng chỉ đóng có 7 cung, từ Dậu đến Mão
    Dậu : Tháng 5
    Tuất : Tháng 4,6
    Hợi : Tháng 3,7
    Tý : Tháng 2,8
    Sửu : Tháng 1,9
    Dần : Tháng 10,12
    Mão : Tháng 11

    Hễ tháng nào Nguyệt tướng ở đâu thì khởi mồng 1 ngay tại đó,( đi thuận) lần lượt từ Tý đến Hợi, cả 12 cung. Khi đi đến ngày ( hiện tại) mình đang bấm độn, thì khởi Tý ngay tại đó. Hễ tính đến giờ hiện tại mình đang bấm độn, thì lùi lại một cung, khởi ngôi Thiên cương 10 vị, để tìm tam thần.
    Phép Nhâm độn này của người Việt Nam, theo công thức riêng. Trước hết phải học thuộc lòng những công thức dưới đây.

    Ca tìm ngôi Nguyệt tướng:
    Tháng giêng, tháng 9 tìm trâu (Sửu)
    Tháng 5 gà( Dậu) gáy ta mau quay về
    Tháng 4, tháng 6 chó lê (Tuất)
    Tháng 3, tháng 7 lơn chế cám hầm(Hợi)
    Tháng 2, tháng 8 chuột nằm(Tý)
    Tháng 10, tháng chạp hùm rừng hoang(Dần)
    Tháng 11 thì thỏ lạc đàn(Mão)
    Những ngôi Thiên Tướng phải thường nhớ ghi

    Bàn tay tính nhâm độn:
    Tháng giêng khởi từ cung Sửu, đi nghich về cung Tý, tháng 2 Hợi, Tháng 3 Tuất ,Tháng 4 Dậu, Tháng 5 quay trở lại, đi thuận qua cung Tuất, tháng 6 hợi, Tháng 7 tý, tháng 8 Sửu, tháng 9 Dần, Tháng 10 Mão, tháng 11 Dần, tháng 12 quay trở lại đi nghịch.

    Thế nào là Nguyệt Tướng:
    Nguyệt Tướng là vị tướng thần, lâm vào tháng mình hiện đang bấm độn, tính theo dẫy thập thần, bao gồm
    1- Thiên Cương
    2-Thái Ất
    3-Thắng Quang
    4-Tiểu Cát
    5-Truyền Tống
    6-Tòng Khôi
    7-Hà Khôi
    8-Đăng Minh
    9-Thần Hậu
    10-Đại Cát

    Vantinh
    15-09-06, 05(cat)4 PM

    Dãy Thiên Cương phải học thuộc lòng, có 10 ngôi, gọi là thập thần, 3 ngôi dưới là ngôi thứ 8,9,10 gọi là tam thần .
    Thế nào gòi là tam thần lâm tứ tướng:
    Mỗi khi khởi tính từ Thiên Cương cho đến ngôi thứ 7 là Hà Khôi thì không kể, kế tiếp theo ngôi thứ 8 là Đăng Minh( thần gia Mạnh) đến ngôi thứ 9 là Thần Hậu( thần gia trọng), đến ngôi thứ 10 là đại cát ( thần gia quý). Như vậy là tam thần.
    Tứ tướng:
    Bốn cung tý, ngọ, mão, dậu, tính từ tý đến hợi là 12 cung, hễ ngôi tam thần trúng vào Tý ngọ mão dậu, tưc là ngôi thần đã đến với tướng rồi, quẻ đã thành khỏi phải tính tiếp.
    Bốn tướng tính theo âm dương ngũ hành:
    Tý là dương tướng thuộc thủy
    Mão là âm tướng thuộc mộc
    Mão là dương tướng thuộc hỏa
    Dậu là âm tướng thuộc kim
    Ba thần tính theo ngũ hành là
    Đăng minh thuộc Mộc
    Thần hậu thuộc hỏa
    Đại cát thuộc kim
    Thế nào là nội ngoại:
    4 tướng đóng ở 4 vị trí , không di hoán( xê dịch) nên gọi là nội, ba thần di chuyển khắp 12 cung, để tìm tướng nên gọi là ngoại ( Ngoài tìm đến)
    Phép tính mạnh trọng quý:
    Ngôi Đăng Minh lâm vào cung tý hay ngọ hay mão hay Dậu là Mạnh
    Ngôi Thần Hậu lâm vào cung tý hay ngọ hay mão hay dậu là Trọng.
    Ngôi Đại cát lâm vào cung tý hay cung ngọ hay cung mão hay cung dậu là Quý.

    Phép định ngôi thiên cương để phân Mạnh, Trong , Quý:
    Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Dần, thân, tỵ, hợi là Mạnh( Ngôi Thiên Cương khởi từ Dần thân tỵ hợi thì Ngôi Đăng Minh phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu)

    Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Thìn, tuất ,sửu, mùi là trọng( Ngôi Thiên Cương khởi từ Thìn, tuất ,sửu, mùi thì Ngôi Đăng Minh phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu)

    Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Tý,ngọ,mão,dậu là Quý( Ngôi Thiên Cương khởi từ 4 cung này thì Ngôi Đăng Minh phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu)

    Vantinh
    18-09-06, 11:24 AM

    Phép biến quẻ theo công thức Mạnh, trọng, Quý:
    Có 3 người cùng xem vào 1 giờ, nhằm vào giờ Mão, ngày 18 tháng 6.
    + Tìm Nguyệt Tướng: Khởi tháng 1 từ cung Sửu, nghịch về cung Tý tháng 2, Hợi tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu tháng 5, đến Dậu thì quày về Tuất tháng 6. Vậy tuất là Nguyệt Tướng.
    + Tìm Nhật Thần: Nay Nguyệt Tướng đóng ở cung Tuất, khởi ngày ngay ở cung Tuất, bắt đầu mùng 1 ( Đi thuận), mung 2 ở Hợi, 3 ở Tý,......18 ở Mão vậy Mão là Nhật Thần.
    +Tìm Thời Thần : Nay Nhật Thần đóng ở cung Mão, khởi tý ở cung Mão (đi thuận), giwof Sửu ở Thìn,...giờ Mão ở cung Ngọ. Vậy Ngọ là thời Thần của của quẻ đang độn.
    + Tìm tam Thần: Từ cung Ngọ là nơi Thời thần đang đóng, ta lui lại 1 cung tức là cung tỵ, khởi ngôi Thiên Cương tại cung tỵ, đi thuận sang Ngọ là Thái Ất,....Tý là Đăng Minh, như vậy quẻ đã ứng Đăng Minh lâm Tý. Chỉ việc tìm công thức Đăng minh lâm Tý mà đoán quyết tốt xấu, lành dữ.
    - Người thứ 2: Vần trong giờ đó, xem cho người thứ 2, khỏi cần tính tìm Nguyệt Tướng, Nhật Thần như trên. Theo công thức biến dịch:" Âm tiến tam, dương thoái ngũ"
    Thế nào là Dương tiến tam?
    Căn cứ vào quẻ 1, nếu ngôi tam thần lâm vào cung mão hay cung dậu, tức là 2 cung âm, thì tính thuận lên 3 cung nữa .
    Thí dụ:
    Ngôi Tam Thần lâm vào cung Mão là âm, tiến lên 3 cung, tiến 1 là thìn, tiến 2 là tỵ, tiến 3 là Ngọ, ngay cung cung Ngọ khởi ngôi Thiên Cương đi thuân, thân: Thái ất, Dậu Thắng Quang,...Mão Thần Hậu đến đây là Thần Hậu lâm mão là quẻ đã thành.
    - Người thứ 3:
    Căn cứ vào quẻ thứ 2 lập quẻ thứ 3. Xem ngôi tam thần ở quẻ 2 lâm vào cung âm, thì theo công thức âm tiến tam, tiến leen 3 cung khởi Thiên Cương đi thuần cho đến tam thần lâm vào tứ tướng như trên đã nói.
    Nếu ngôi Tam thần ở quẻ trước lâm vào cung dương, thì theo công thức duwowng thoái ngũ, lui lại 5 cung cung , khởi Thiên cương, đi thuận đến tam thần lâm tứ tướng như trên.

    Vantinh
    25-09-06, 09:46 AM

    Công thức: Đăng minh lâm Tý.
    Trong thủy là khảm, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là Lôi thủy giải, nghĩa là: giải tán, chủ trong sinh khách ngoài: xấu; mùa xuân bình thường, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông không lợi .
    Tượng que: Xuân lôi hành vũ:( sấm đầu mùa xuân, làm mưa), ý đoán lo buồn đã tiêu tan, vui mừng đang nảy nở, thai sản sinh con trai, người ra đi và khách chưa đến nhà, mất của người đàn ông lấy ở mặt đông nam, tìm mau sẽ thấy, cầu quan sẽ thành, hôn nhân sẽ xong, bệnh hoạn không chết, lễ cầu 3,4 ngày sẽ khỏi .
    Thơ đoán:
    Hạng Vũ ngày xưa đánh nước Tần
    Hầm hè chẳng chịu nghĩ thương dân .
    Một mai trắc trở sông giang Hán
    Vài trận thua luôn mất hết quân .

    Vantinh
    02-10-06, 02:08 PM

    Diễn ca:
    Đăng minh lâm tý nêu đầu
    Trong thủy ngoài mộc lẽ hầu tương sinh
    Quẻ Lôi thủy giải chẳng lành
    Tượng lo hầu hết nay đành hỷ sinh
    Hán vương Hạng Vũ giao binh
    Nhờ thày viên tử thủ thành độn cho
    Toán rằng họ Hạng sẽ thua
    Quẻ dạy chép để đem hua sử vàng
    Hành nhân và khách nhỡ nhàng
    Mưu cầu sự việc sẵn sàng sẽ nên
    Cầu quan thì được nhắc liền
    Hôn nhân đẹp lứa bách niên tuổi già
    Mất của nam tử lấy ra
    Đông nam tìm gấp của ta thấy liên
    Bệnh hoạn trầm trọng triền miên
    Kíp cầu lễ khấn nguyền mau qua.

    Vantinh
    16-10-06, 04:55 PM

    Công thức: Đăng minh lâm ngọ
    Trong hỏa là ly, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là lôi hỏa phong, phong nghĩa là:
    Thịnh và đầy đủ, ngôi khách ở ngoài sinh ngôi chủ ở trong, tốt. Mùa xuân bình hòa, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông trung bình.
    Tượng quẻ: Nhật lệ trung trung thiên cách ( mặt trời sáng đẹp ở giữa trời).
    Ý đoán: Đang ở nơi tối tăm được ra ánh sáng, thai sanh; đẻ con trai, người xuất ngoại sẽ về đến nhà, xuất hànhđược bình an, buôn bán được đảm bảo chắc chắn, trôm giặc sẽ xuất hiện, hôn nhân yên lành, kiện cáo hòa hưu, cầu tài có lợi, cầu quan sẽ được, bệnh hoạn không chết, mất của người đàn bà lấy đem về phương nam, tìm ngày còn thấy.
    Thơ đoán:
    Hoàng công thủa trước độn trang chu
    Lạ lẫm cho nên sự ngại cho
    Vững chítheo phò vua nước hán
    Lập nên công lớn được phong to
    Diễn ca:
    Đăng minh lâm ngọ cho minh
    Trong hỏa ngoại mộc tương sinh quẻ này
    Quẻ lôi hỏa phong băng này
    Phong là thịnh đủ cho hay sự tình
    Trung thiên nhật lệ cát trinh
    Quẻ rằng nội ngoại tương sinh tốt lành
    Kỳ thiên quốc báo rành rành
    Muôn dân vui vẻ tập tành xướng ca
    Cầu quan tước lộc vinh hoa
    Cầu tài thì được đề đa tiên tài
    Hôn nhân tốt đẹp cả hai
    Thai sản sinh được con trai đề huề
    Người ra đi chửa có về
    Bịnh hoạn không chết tê mê lâu ngày

    huygen
    18-11-06, 11:02 AM

    Công Thức: Đăng Minh lâm Mão

    Trong Mộc ngoài Mộc, là Bát Thuần Chấn, quẻ Chu dịch là Chấn vi Lôi, Chấn nghĩa là: Kinh động ( kinh sợ đông đạc ) quẻ này thuộc tháng sau

    -Tượng quẻ: Kinh động bách lý ( kinh hải động đạc trăm dậm ).

    -Ý đoán: Có tiếng mà không thấy hình, ngày xưa ông Lý Tĩnh chơi núi Bồn glai nhờ ông Hoàng Thạch Công độn cho, được quẻ nàỵ
    Bịnh hoạn dẫu nguy nhưng không chết, thai nghén sinh con trai, tranh tụng đắc lý, người ra đi chưa về, hiện đang đi đường bình an, khách không đến chơi, ca6`u tài không có tài, cầu quan lộc bị trở ngại, hẹn người người thất tín, hôn nhân giá thú không nên, xuất hành không nên đi, mọi việc trước khó khăn, ngang trở, sau vất vả mới thành, mất của nên tìm mặt chính Đông, người đàn bà độc thân lấỵ

    Thơ đóan:
    2 đọan gập ghềnh ngóng đợi Xuân,
    Hoa mai núi Sấu nhớ Đông quân.
    Đôi bên gặp gỡ bao mừng tủi,
    Muôn dậu chia ly biết mấy lần.

    Diễn ca:
    Đăng Minh lâm Mão lại bần,
    Trong ngoài 2 Mộc giao hoan tỷ hòa,
    Lý suy trong quẻ luận ra,
    Bát Thuần Chấn quái ấy là hãi kinh.
    Tượng quẻ có tiếng không hình,
    Lý Tĩnh thích tình chơi cảnh Bồng lai,
    Nhờ Hoàng Thạch độn 1 bài,
    Quẻ đóan nữ hài, trắc trở gian ngoan.
    Cầu quan thì chưa được quan,
    Cầu tài chưa có, không hoàn lại không.
    Hôn nhân chểnh mảng vợ chồng,
    Hành nhân còn dở chưa xong trở về.
    Bịnh nguy sinh mệnh chẳng hề,
    Hôn mê trầm trọng có bề hiểm kinh,
    Hẹn người thất tính với mình,
    Khách không tới viếng, ra tình thờ ợ
    Việc làm lẩn quẩn trông chờ,
    Trước ngang sau thuận có cơ lại thành.
    Đường xa xin chớ xuất hành,
    Khỏi lo trắc trở hãi kinh sau nàỵ


    Công Thức: Đăng Minh lâm Dậu

    Trong Kim là Đoài, ngoài Mộc là Chấn, quẻ Chu dịch là: Lôi trạch Quy Muội, Muội nghĩa là: Tối tăm. Trong khắc ngoài: Xấụ
    Quẻ thuộc tháng 2: Muà Xuân: xấu, Thu và Đông về cuối muà nên tìm ẩn nghỉ ngơi

    -Tượng quẻ: Phù vân tế nhật cách ( mây kéo khuất mặt trời )

    -Ý đóan: Âm, Dương không giao hòạ Thai sản sih con trai, người y hẹn đang đến, mưu cầu sự gì sẽ có tin, mất của người lấy đem về phương Tây, không tìm thấy, cầu quan không thành, quan tụng đắc lý, người đang đi đường tốt lành, vợ chồng cách trở chia ly, hôn nhân trở ngại khó khăn, bước chân ra đi không trở lại, nhà không có khách.

    Thơ đoán:
    Vũ Vương đánh Trụ trừ tàn bạo,
    Ân Trụ than thân việc tại Trời,
    Đâu biết lòng dân đang oán ghét,
    Nên khi lâm bĩ phải thiệt thòị

    Diễn ca:
    Đăng Minh lâm Dậu tương hình,
    Trong Kim ngoài Mộc ra tình khắc thương.
    Lôi trạch Quy Muội đã tường,
    Phù vân tế nhật Âm Dương bất hòạ
    Trong Kim ngoài Mộc khắc ra,
    Muội là mạt vận, để ta xem tường.
    Hẹn người đang đến nữa đường,
    Mưu toan việc lớn ta thường được tin.
    Quan tụng đắc lý bình yên,
    Cầu quan chưa đạt, bạc tiền chưa thông.
    Hôn nhân xa cách vợ chồng,
    Dầu lo cho được cũng không lâu bền.
    Đi đường 2 chữ bình yên,
    Thất tài không thấy cho nên thiệt thòị
    Hành nhân sao chẳng phản hồi,
    Vì chưng cách trở đôi nơi không thành.
    Bịnh hoạn thân được nguyên lành,
    Yếu đau mòn mỏi mặt xanh da vàng.

    huygen
    18-11-06, 11:03 AM

    Công thức: Thần Hậu lâm Tý

    Trong Thủy là Khảm, ngoài Hỏa là Ly, quẻ CHu dịch là: Hỏa Thủy Vị Tế.Vi. nghĩa là: chưa, mọi việc chưa thành.
    Trong khắc ngoài, khí ở ngoài chìm lặng, khí ở trong không có. Mùa Xuân, Hạ bình thường, mùa thu xấu, mùa Đông rất tốt.

    -Tượng quẻ: Nhập hải cầu châu ( vượt biển kiếm của báu )

    -Ý đoán: Trong những sự lo, mong lấy sự vui mừng. Quẻ Vị Tế, Vị nghĩa là: chưạ Tế nghĩa là: cạn, ý nói: nước cạn thấy ngọc châụ trong khi đang lo buồn mong được sự vui vẻ, Tế còn có nghĩa là chở, là dưới sông dưới nước chở bằng thuyền bè.
    Thai sanh con gái, cầu quan được danh vị, cầu tài hẳn được càng muộn càng hay, mất của người phụ nữ lấy về phương Đông Nam, tìm kịp còn thấy, do những bạn bèlấy trộm, quan tụng hòa hưu, đi đường được bình an, người hẹn mình sắp có tin, mưu sự nhờ may được gặp, đi sông nước gặp phong ba, hành nhân chưa về, bịnh hoạn rất nguy kịch nhưng được qua khỏị

    Thơ đoán:

    Đức Khổng vốn là đấng thánh nhân,
    Khi qua Trần, Sái phải gian truân.
    Ra đi rủi gặp đôi người nữ,
    Than bảo lòng người nở bất nhân.

    Diễn ca:

    Thần Hậu lâm Tý giờ này,
    Trong Thủy ngoài Hỏa trong nay khắc ngoàị
    Quẻ Dịch Vị Tế không sai,
    Mưu cầu chưa đến vậ thờ chưa thông.
    Đương cơn lo ngại hãi hùng,
    Muốn mua qua khỏi cho lòng mừng vuị
    Tưởng rằng vượt biển xa xôi,
    Đi tìm của báo giữa đời phong bạ
    Chớ chi sông nước thuyền bè,
    Đi ra sợ gặp khắc khe ngại ngùng.
    Cầu quan vinh hiển đỉnh chung,
    Cầu tài dẫu muộn ta đừng có lo,
    Thai sinh con gái trời cho,
    Có đi đường bộ khỏi lo tai nàn,
    Mất của phụ nữ lòng gian,
    Đông Nam đem giấu kíp toan tìm về.
    Hành nhân ngang trở mọi bề,
    Bịnh hoạn không chết nhưng mê tâm thần.
    Quan tụng hòa giải bình phân,
    Sự việc trước xấu sau lần hanh thông.

    huygen
    18-11-06, 11:03 AM

    Công Thức: Thần Hậu lâm Ngọ

    Trong Hỏa ngoài Hỏa, quẻ Chu Dịch là Bát Thuần Ly, Ly: nghĩa là lệ ( sáng chói ) soi sáng 4 phương. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu bịnh hoạn, mùa Đông bất an.

    -Tượng quẻ:
    Phi cầm tại võng ( chim đang bay mắc lưới ) đại minh tiến thiên ( sáng soi khắp trời ).

    -Ý đoán: đang ở rộng vào hẹp, mặt trời đến Ngọ thì sáng khắp 4 phương, thai sinh con gái, cầu tài được lợi nhỏ, cầu quan cách trở đôi điều, mất của người đàn bà có tuổi lấy đem về phương Nam, gấp tìm về Đông Nam còn thấy, sẽ có người đàn bà cho tin, hành nhân còn nhỡ việc chưa về được, quan tụng hòa hưu, sắp có khách đến nhà, bịnh hoạn nên cầu lễ.

    Thơ đóan:

    Mãi Thần nghèo khổ thủa hàn nho,
    Qũy Cốc tiên sinh bấm độn cho,
    Tế ngộ phong vân người gặp vận,
    Mai ngày vinh hiển khỏi âu lọ

    Diễn ca:

    Thần Hậu lâm Ngọ kể ra,
    Bát thuần Ly quái tỷ hòa sáng soị
    Lệ ly độn quẻ hẳn hoi,
    Phi cầm tại võng chim rơi lưới hôn`g.
    Mặt trời soi sáng khoảng không,
    Đang rộng vào hẹp, vẫy vùn gkhó khăn.
    Đời xưa thầy Chu Mãi Thần,
    Bần hàn quẫn bách thanh bần hàn nhọ
    Gặp thầy Qũy Cốc độn cho,
    Rằng sau ắt được quan to lộc dàỵ
    Cầu quan, quan chửa đến ngày,
    Cầu tài dẫu được lấy may ít nhiềụ
    Hành nhân cách trở mọi điều,
    Quan tụng thì được hòa hưu êm đềm.
    Mất của phụ nữ lấy êm,
    Đông Nam đem dấu kíp tìm cho maụ
    Bịnh hoạn lễ bái kêu cầu,
    Thai sainh con gái mai sau vuông tròn.

    huygen
    18-11-06, 11:04 AM

    Công thức: Thần Hậu lâm Mão


    Trong là Mộc ngoài là Hỏa, trong sinh ngoài, quẻ Chu dịch là: Hỏa Lôi Phệ Hạp. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu rất xấu, mùa Đông chết.

    -Tượng quẻ: Nhật trung vi thị ( giữa ban ngày hợp chợ ) thị trung hữu vật ( trong chợ có hàng hóa ).

    -Ý đóan: Giữa ngày là nữa ngày mới hộp chợ, ý nói: muộn và chậm. Chợ có hàng hóa, ý nói: muốn mua gì cũng được, nghĩa là: cầu gì cũng được, thai sinh con gái, cầu hôn có duyên tiền định, cầu quan được tước lộc, cầu tài sẽ có tài, quan tụng hòa hưu, mất của tìm về mặt Đông Nam còn thấy, sắp có khách đến nhà, xuất hành tốt, bịnh hoạn sẽ khỏi không chết, mưu vọng với người ta được tin dùng.

    Thơ đóan:

    Văn Vương thủơ trước mộng phi hùng,
    Sông Vị về sau gặp Thái công,
    Gây dựng nhà Chu nền thịnh trị,
    Cơ đồ bền vững với non sông.

    Diễn ca:

    Thần Hậu lâm Mão kể ra,
    Trong Mộc ngoài Hỏa quẻ là tương sinh,
    Hỏa lôi Phệ Hạp cho minh,
    Phi hùng ứng mộng điềm lành hiền nhân.
    Cầu người ắt hẳn đắc nhân,
    Cầu tài thì được mọi phần gặp maỵ
    Cầu quan tước cả lộc dày,
    Học trò thi cử trúng ngay bảng vàng.
    Thai sinh con gái rõ ràng ,
    Hôn nhân đôi lứa thiếp chàng duyên ưạ
    Bịnh hoạn như hạn gặp mưa,
    Quan tụng mọi việc kiện thưa hoãn hòa,
    Mất của đã mang đi xa,
    Đông Nam giấu đậy nữa ta tìm về.

    huygen
    18-11-06, 11:04 AM

    Công thức: Thần Hậu lâm Dậu

    Trong là Kim, Đoài, ngoài là Hỏa, Lỵ Ngoài khắc trong xấụ Quẻ Chu dịch là Hỏa trạch Khuê, Khuê nghĩa là ngang tráị Muà Xuân tốt, mùa Hạ tốt, mùa Thu bình hòa, mùa Đông xâu

    -Tượng quẻ: Mãnh hổ hảm tình ( hùm thiêng xa hổ ) nhị nữ đồng cư ( 2 gái ở chung 1 nhà )

    -Ý đoán: Càng thịnh, càng hay, lại càng phải đề phòng, có khi bi sụp đổ, 2 người cùn g 1 hoàn cảnh, cần phải đề phòng lúc ghen ghét nhau, thai sinh con gái, có người bạn thân đang muốn giở trò tà dâm, hành nhân đi đường tốt, sắp về đến nhà, bịnh hoạn thập tử nhất sinh, cầu tài sẽ được, mất của người đà ông lấy, đem để ở mé Tây Nam, quan tụng hòa giải êm, sĩ tử đi thi cử đậu, cầu quan thì được ngay, nhưng sau không hay, buôn bán có lờị

    Thơ đóan:

    Tương Như thủa trước sứ qua Tần,
    Bao quản gian nan 1 tấm thân,
    Vẹn tiết vẹn trung đời mấy kẻ,
    Tôi hiền muôn thủa gặp vua nhân.

    Diễn ca:

    Thần Hậu lâm Dậu kể xong,
    trong Kim ngoài Hỏa, ngoài xung khắc vàọ
    Khuê thì ngang trái biết bao,
    Hùm thiêng sa hố làm sao tung hoành.
    Đôi gái cùng ở không đành,
    Cầu quan ắt được, sau thành gian nan.
    Thai sinh con gái hồng nhan,
    Giao du gặp bạn những toan dâm hòan.
    Cầu tài tiền của vẹn toàn,
    Hành nhân nay mới sắp toan ra về.
    Khoa danh bảng hổ tên đề,
    Quan tụng vừa được giải huề đôi bên.
    Đi đường mọi sự bình yên,
    Ốm đau trầm trọng triền miên đêm ngàỵ
    Qua cầu may gặp được thầy,
    Tính trong cung số đến nay vuông tròn.

    ( còn tiếp )

    huygen
    18-11-06, 11:07 AM

    Công thức: Đại Cát lâm Tý

    Trong Thủy Khảm, ngoài Kim Đoài, trong sinh ngoài tốt. Quẻ Chu dịch: Trạch thủy Khổn, Khổn nghĩa là nguy khốn.

    -Tượng quẻ: Hà trung vô thủy ( trong sông không có nước )

    -Ý đoán: Sông không có nước thì không chở được thuyền, cho nên thuyền mắc nạn. Cầu cạnh mọi việc khó khăn lúc đầu, sau rất tốt, thai sinh con gái, quan tụng đắc lý, mất của người con trai ở phương Bắc đến lấy, rồi mang sang phương Đông Bắc, chủ và khách giao tiếp 1 lòng tin cậy nhau, cầu quan trước bị trở ngại khó khăn, sau được quyền cao chức trọng, hành nhân cách trở không về, hôn nhân giá thú trước ngang quải sau mới thành, cầu tài trước trắc trở, sau có tài, bịnh hoạn đàn ông bị nặng, đàn bà bị nhẹ .

    Thơ đoán:

    Quý Bố xưa kia khi hoạn nạn,
    Tìm thầy Qủy Cốc độn cho haỵ
    Rằng: nay khốn khó thân lao lý,
    Thừa tướng mai sau hẳn có ngàỵ

    Diễn ca:

    Đại Cát lâm Tý kể xong,
    Quẻ Trạch thủy Khổn, Thủy trong Kim ngoài,
    Khổn là nguy khổn không saị
    Trước thì trắc trở, sau thời thành công.
    Khi xưa Hán Sở tranh hùng,
    Hán Vương lâm Khổn, Đinh công dung tình.
    Đến khi thiên hạ thái bình,
    Đinh công phải tội, gia hình không thạ
    Hôn nhân lời trước sai ngoa,
    Đến sau lại được duyên hòa đẹp đôị
    Quan tụng đắc lý vẹn 10,
    Giao tế chủ khách 2 người cậy tin.
    Cầu tài muộn mới có tiền,
    Hành nhân ngang trở cho nên lở đường.
    Mất của trai ở Bắc phương,
    Đem sang Đông Bắc tỏ tường ta theo,
    Mưu cầu trước chịu túng nghèo,
    Thời sau mới được mọi chiều hiển vinh,
    Thai sản con gái trời sinh,
    Bịnh trai thì nặng, gái bình phục mau.

    huygen
    18-11-06, 11:08 AM

    Công thức: Đại Cát lâm Ngọ

    Trong Hỏa Ly, ngoài Kim Đoài, trong khắc ngoài thì trong thi.nh. Mùa Xuân xấu, mùa Hạ bình thường, Thu Đông khá. Quẻ Chu dịch Trạch hỏa Cách, Cách là cải cách, thay đổi

    -Tượng quẻ: Cẩu biến vi hổ ( chó đội lốt hùm )

    -Ý Đoán: Cải cựu tòng tân ( thay cũ đổi mới ) thai sinh ra con gái, cầu quan được tước vị, cầu tài ắt được tài, có tin nhà sắp đến, tìm người sẽ gặp, tranh tụng hòa hưu, mất của người thiếu nữ ở phương Tây Bắc lấy, trao cho đồng bọn đem về phương Nam, có khách bạn thân sắp đến chơi, hôn nhân tốt đẹp. Người bịnh nên kêu cầu mau khỏị

    Thơ đoán:

    Bàn canh thủa trước lúc gian truân,
    Lửa nóng nước sôi khốn khổ dân.
    Qủy Cốc độn cho rằng quẻ tốt,
    Thái bình thịnh trị chính lệnh tân.

    Diễn ca:

    Đại Cát lâm Ngọ quẻ này,
    Ngoài Kim trong Hỏa khắc nguy quẻ ngoài,
    Quẻ Trạch hỏa Cách đâu sai,
    Cách là thay đổi ra 2 sự tình,
    Công môn hòa hoãn tụng đình,
    Bạn thân sẽ đến thăm mình sớm hôm.
    Cầu tài có lợi bán buôn,
    Tìm người thuận gió xuôi buồm thấy ngaỵ
    Cầu quan gặp được vận may,
    Thai sinh con gái mai ngày đảm đang.
    Mất của thiếu nữ Bắc phương,
    Lấy giao đồng bọn tìm đường sang Nam.
    Cầu hôn gieo ngọc ruộng lam,
    Duyên may Từ Thức tiên phàm kết đôị
    Bịnh hoạn cầu khấn đất trời,
    Trong năm ba bửa thì người kiện khang.

    huygen
    18-11-06, 11:45 AM

    Công thức: Đại Cát lâm Mão

    Trong Mộc, Chấn, ngoài Kim, Đoàị Ngoài khắc trong, trong thịnh ngoài đô.ng. Quẻ Chu dịch Trạch lôi Tùỵ Tùy là thuận theo

    -Tượng quẻ: Thuận thủy thôi xa ( xuôi nước đẩy xe )

    -Ý đoán: Thợ giỏi giũa ngọc, kiên gan bền chí, mọi việc sẽ thành, thai sinh con gái, cầu tài thấy ngay, nhưng không được bền lâu, sắp có khách đến nhà chơi, vui mừng chào đón, xuất hành bị ngăn trở vì quan quân, hôn nhân trước ngang trở sau thuận hòa, mất của nên tìm mặt Đông, người ngoài đến lấy, tranh tụng đuối lý nhưng được hòa, bịnh hoạn Mùa Thu mắc bịnh nặng chết, mùa Xuân, Hạ bịnh nhẹ,sống, kíp mau cầu khẩn, bịnh nguy kịch thập tử nhất sinh, cầu quan gặp may, mưu vọng sự vụ gì cũng khó thành.

    Thơ đoán:

    Tôn Tẩn đem quân đánh nước Tần,
    Lời thầy Qủy Cốc độn như thần,
    Toàn quân thắng trận danh vang vộng,
    Có phúc trời cho lại có nhân.

    huygen
    20-11-06, 11:50 AM

    Diễn ca:

    Đại Cát lâm Mão độn tìm,
    Trong Mộc là Chấn, ngoài Kim là Đoàị
    Thịnh bên trong, động bên ngoài,
    Trạch lôi Tùy quẻ không sai đâu mà.
    Tượng rằng thuận thủy thôi xa,
    Bền lòng vững chí công ta mới thành,
    Thai sinh con gái tốt lành,
    Cầu tài dẫu được nhưng đành giảm đị
    Xuất hành ngăn trở quan ty,
    Bạn thân tự đến kể chi đón mời,
    Hôn nhân trước đã đơn sai,
    Rồi sau đẹp lứa duyên hài uyên uơng.
    Mất của tìm mặt Đông phương,
    Lòng tham trộm cắp là phường ngoại nhân.
    Bịnh hoạn nguy kịch bội phần,
    Thu bịnh thì khốn, Hạ Xuân thì lành,
    Cầu quan danh toại công thành,
    Quan tụng thất lý ta đành hòa hưu .

    huygen
    20-11-06, 11:50 AM

    Công thức: Đại Cát lâm Dậu

    Trong Kim ngoài Kim tỵ hòạ Quẻ Chu dịch là Bát thuần Đoàị Đoài là duyệt ( nghĩa là đẹp lòng ), mùa Xuân, Thu tốt, mùa Hạ, Đông rất xấu

    -Tượng quẻ: Thiên giáng vũ trạch ( trời xuống mưa nhuần )

    -Ý đóan: trời sinh trời dưỡng, hồ hết lại có, hồ vơi lại đầy, thai sinh con gái nhưng chậm sinh, mất của khó tìm, nếu có phụ nữ đến báo tin sẽ thấy, việc mất của do người đàn bà lấy rồi đem về mặt Tây Bắc, cầu quan sự bình thường, trắc trở, tranh tụng không có lời, cầu tài buôn bán không có lời, mình hẹn người không đến, mưu vọng không thành, xuất hành mắc khách lại chơi, bịnh hoạn mê loạn, nguy khốn, qua mùa Thu sẽ khỏị

    Thơ đoán:

    Đường Tăng, Hành Giả thủa cầu kinh,
    Khi đến nữa đường mắc qủy tinh,
    Trăm đắng ngàn cay đường vạn dậm,
    Thành công cũng bởi tại lòng mình.

    huygen
    20-11-06, 11:50 AM

    Diễn ca:

    Đại Cát lâm Dậu độn này:
    Song kim nội ngoại quẻ nay tỷ hòa,
    Bát thuần Đoài quái không ngoa,
    Đoài là vui vẻ người ta đẹp lòng,
    Tượng rằng: rừng, núi, hồ, sông,
    Cá mong nước cả, cây mong mưa nhuần.
    Cầu quan chưa được đượm ân,
    Cầu tài buôn bán có phần lời thêm.
    Mưu vọng công việc chưa êm,
    Bịnh hoạn mắc phải nặng đêm nhẹ ngàỵ
    Phải mau cầu thánh tìm thầy,
    Cơm ăn thuốc uống nữa may yên lành,
    Xuất hành khách đến gia đình,
    Tranh tụng không lợi cho mình về sau,
    Thai sinh con gái không mau,
    Hẹn người không đến, việc hầu không xong,
    Mất của tìm kiếm tốn công,
    Phụ nữ có mách mới mong tìm về.

    ( còn tiếp )

    huygen
    20-11-06, 11:51 AM

    Thiên Cương Tam Tự quyết:


    Phép này chỉ tìm ngôi Thiên Cương, xem lâm vào cung nào, rồi căn cứ vào chỗ: Thiên Cương gia Mạnh, gia Trọng, gia Qúy, để quyết đoán tốt,xấụ

    1) Đào sinh:

    Độn coi 1 quẻ Đào Sinh,
    Thiên Cương gia Mạnh biết mình bình an.
    Trọng thì bán lộ nhị hoàn ,
    Trốn đi không khỏi người còn thấy ta,
    Qúy thì đã sắp đến nhà,
    Lùng quanh tìm bắt liệu ta tếch vờị

    2) Theo người:

    Độn coi 1 quẻ theo người,
    Gặp chăng chẳng gặp biết chơi sự đờị
    Mạnh thời theo kịp tức thời,
    Trọng thì ta sẽ gặp nơi giữa đường.
    Qúy thì lạc lõng đây cương,
    Không theo kịp hút, biết phương nào tìm.

    3) Thấy tin:

    Độn xem 1 qủe thấy tin,
    Cho minh hư thực, cho yên nỗi lòng,
    Mạnh thì nói dối là không,
    Trọng là sự thực có trong nội tình,
    Qúy thì tin thực phân minh,
    Ngày 2 ắt thấy, lòng mình sẽ yên.

    4) Tìm thuyền:

    Độn coi 1 qủe tìm thuyền,
    Biết chăng chẳng biết cho yên tấm lòng,
    Mạnh thời còn đậu bên sông,
    Trọng thì thuyền đã thay vùng đổi nơị
    Qúy thì buồm thuận gió xuôi,
    Theo không có kịp ta hồi quê hương.

    5) Lạc đường:

    Độn chơi 1 quẻ lạc đường,
    Ngã ba ta biết đi phương nao đày,
    Mạnh thời tay trái đường ngay,
    Trọng thì đường giưã nẽo này hẳn thông.
    Qúy thì tay mặt ta dông,
    Đường theo nẻo dưới mới mong an toàn.

    huygen
    20-11-06, 11:51 AM

    6) Gặp quan:

    Độn coi 1 quẻ gặp quan,
    Người lành hay dữ cho an tấm lòng.
    Mạnh thì là đấng anh hùng,
    Lòng người khăn khắn lạnh lùng hiềm ta,
    Trọng thì xử sự ôn hòa,
    Qúy thì mừng rỡ 1 nhà vui chung.

    7) Giặc hung:

    Độn xem 1 que giặt hung,
    Có hay không có để cùng liệu đâỵ
    Mạnh thì giặc đi đã chầy,
    Trọng thì quân giặc khi nay ở lỳ.
    Qúy thì giặc đến tức thì,
    Liệu cơ mà tránh kẻo khi oan đờị

    8) Gặp người:

    Độn xem 1 qủe gặp người,
    Hiền, ngu, lành, dữ đoán lời phải chăng.
    Mạnh thì quan, lại, nho, tăng,
    Trọng thì gian khách cho rằng thường nhân,
    Qúy thì đạo tặc cơ bần,
    Hay người quán Sở lầu Tần đong đưạ

    9) Thù xưa:

    Độn xem 1 quẻ thù xưa,
    Kẻ gây hiềm khích dây dưa oán hờn.
    Mạnh thì thù oán vẫn còn,
    Trọng thì ác khẩu nhưng còn hiền tâm,
    Qúy thì gian giảo thâm trầm,
    Khăng khăng 1 mực những trăm phiền hà.

    10) Bạn ta:

    Độn chơi thăm viếng bạn ta,
    Đoán coi cho biết có nhà hay không.
    Mạnh thì chủ khách hoan phùng,
    Gượng vui ngoài mặt nhưng lòng chẳng ưạ
    Trọng thì chào hỏi mời thưa,
    Rượu trà khoản đải say sưa thân tình.
    Qúy thì chủ khách xem khinh,
    Ngoài mặt vồn vã trong hình lãn nhan.

    huygen
    20-11-06, 11:52 AM

    11) Cầu quan:

    Độn coi 1 qủe cầu quan,
    Đến người, người sẽ hỏi han thến nàỏ
    Mạnh thì hẳn gặp quan cao,
    Song le ngang trở bởi hào vợ con.
    Trọng thì giáp mặt cao nhân,
    Ban quyền phong chức hân hoan trong đời,
    Khảo thí chiếm được khoa khôi,
    Vũ môn 3 bậc đến nơi hóa rồng.
    Qúy thì xin chớ có hòng,
    Treo người tốn của mất công tức mình.

    12) An ninh:

    Độn xem gỉa sự an ninh.
    Đoán coi sự vật gia đình thê nhị
    Mạnh thì êm đẹp mọi bề,
    Trọng thì khánh hỷ đề huềmừng vuị
    Qúy thì duyên hẩm vận xui,
    Hại người hại của lửa thui trộm luồn.

    13) Bán buôn:

    Độn coi 1 qủe bán buôn,
    Đoán ra cho biết kẻ ngoan người tài,
    Mạnh thì mua 1 bán 2,
    Buôn may bán đắt tiền lời vạn thiên,
    Trọng thì bán lẽ bon chen,
    Bạn hàng lắm chuyện cho nên bực lòng ,
    Qúy thì đi lại về không,
    Bán buôn khốn khó, đừng mong lợi quyền.

    14) Mượn tiền:

    Độn xem 1 qủe mượn tiền,
    Vì ta thiếu vốn cho nên tìm ngườị
    Mạnh thì ta hỏi dứt lời,
    Người liền cho mượn tin nơi lòng mình.
    Trọng thì khéo nói mới thành,
    Của cho mình tạm phải sanh tiền lờị
    Qúy thì nói chỉ phí lời,
    Đi không thì lại về rồi lai giaị

    15) Thất tài:

    Độn xem 1 quẻ thất tài,
    Thấy chăng thì kiếm kẻo hoài công tạ
    Mạnh thì của mất đi xa,
    Trọng thì tìm thấy nhưng mà chậm lâu,
    Quý thì của mất đi đâu,
    Tự nhiên tin đến ta mau tìm tòi

    huygen
    20-11-06, 11:56 AM

    16) Đi chơi:

    Độn coi 1 qủe đi chơi,
    Ta đến nhà người, người có nhà chăng?
    Mạnh thì ta gặp liền mừng,
    Trọng thì đi đến lưng chừng gặp nhaụ
    Qúy thì đi khỏi đã lâu,
    Dẫu ta có đến, ta âu trở về.

    17) Người về:

    Độn chơi 1 qủe người về,
    Bao giờ mới trở lại quê nhà mình,
    Mạnh thì còn chửa hồi trình,
    Ở đâu vẫn đấy như hình vắng tin.
    Trọng thì 2 chữ bình yên,
    Giữa đưo8`ng đang trở lại miền quê hương.
    Qúy thì đang mãi dậm trường,
    Nay mai sẽ đến bằng dường sớm hơn.

    18) Đêm hôm:

    Độn xem 1 qủe đêm hôm,
    Trọ nhà khách điếm, hàng cơm, lữ hành.
    Mạnh thì mọi sự thông hanh,
    Trọng thì chủ khách trở thành tương thân.
    Qúy thì đạo tặc bất nhân,
    Đêm hôm gìn giữ ân cần chớ saị

    19) Ù tai:

    Độn xem 1 qủe ù tai,
    Cát hung cho biết để mai giữ mình.
    Mạnh thì điềm tốt phân minh,
    Sẽ có tin đến gia đình chẳng lâụ
    Trọng thì khách đến khẩn cầu,
    Qúy thì hoạn nạn ta mau giữ nhà.

    20) Quái xà:

    Độn xem 1 qủe quái xà,
    Điềm lành hay dữ trong nhà cho minh,
    Mạnh thì có sự chẳng lành.
    Trọng thì rắn đói nó rình mồi ăn,
    Qúy thì nội thuộc tông thân,
    Bà cô Ông mãnh đã lần đòi khao .

    huygen
    20-11-06, 11:56 AM

    21) Chiêm bao:

    Độn xem 1 qủe chiêm bao,
    Điềm lành hay dữ thế nào cho hay,
    Mạnh thì hung dữ đến ngay,
    Tai ương hoạn nạn ta nay coi chừng.
    Trọng thì có sự vui mừng.
    Qúy thì vô sự xin đừng hãi kinh.

    22) Thai sinh:

    Độn xem 1 qủe thai sinh,
    Rằng trai hay gái cho minh 1 lờị
    Mạnh thì thai sản sinh traị
    Trọng thì thai sản nữ hài cát nhân.
    Qúy thì sinh đẻ khó khăn,
    Gặp cơn sản nạn có phần ưu tự

    23) Ngục tù:

    Độn xem 1 qủe ngục tù,
    Tha hay giam giữ, quan tư thế nàỏ
    Mạnh thì còn ở lung lao,
    Trọng thì minh xét giấy vào tha ra,
    Qúy thì dẫu tốn tiền ta,
    Nhưng còn giam hãm chưa tha chonàọ

    24) Trộm vào:

    Độn xem 1 qủe trộm vào,
    Rằng trai hay gái kẻ nào gian tham,
    Mạnh thì kẻ trộm là nam,
    Trọng thì bè bạn anh em trong nhà,
    Qúy thì phụ nữ gian tà,
    Người trong lấy trộm mang ra êm đềm.

    25) Đi tìm:

    Độn coi 1 qủe đi tìm,
    Của ta nó lấy rồi đem phương nào,
    Mạnh, Trọng cùng ứng 1 hào,
    Phương Dần, phương Tuất ta vào thấy ngaỵ
    Qúy thì phụ nữ rón tay,
    Đem đi dấu kín ai hay sự tình,
    Kíp nên dọ hỏi đón rình,
    Có cơ còn thấy của mình vẫn nguyên.

    huygen
    20-11-06, 11:56 AM

    26) Đi thuyền:

    Độn chơi 1 qủe đi thuey^`n,
    Cát hung lành dữ ta liền đoán chơị
    Mạnh thì sóng gío tức thời,
    Trọng thì bão táp nhưng rồi lại yên.
    Qúy thì sóng gió êm đềm,
    Trời quang mây tạnh sóng im bốn bề.

    27) Tỉnh mê:

    Độn chơi thức, ngũ, tỉnh, mê,
    Ta xem cho biết liệu bề tính chơị
    Mạnh thì người vẫn còn ngồị
    Trọng thì nằm nghĩ mé ngoài lơ mợ
    Qúy thì thức ngũ ù mờ,
    Bốn bề vắng lặng như tờ say sưạ

    28) Nắng mưa:

    Độn coi 1 qủe nắng mưa,
    Để mình liệu cách che đưa đi đường.
    Mạnh thì ròng rã mưa trường,
    Trọng thì nắng ráo bằng nhườn tạnh dâm.
    Qúy thì mây gío ầm ầm,
    Rồi trời quang đãng độn cầm không mưạ

    29) Tạnh mưa:

    Độn đêm nay tạnh hay mưa,
    Đoán ra cho rõ kẻo chưa được tường,
    Mạnh thì mưa gío khác thường,
    Trọng thì quang đãng, bốn phương êm đềm.
    Qúy thì mưa gío suốt đêm,
    Rạng ngày tạnh ráo lại thêm mát trờị

    30) Chiều trời:

    Độn xem mây gió chiều trời,
    Cơn mưa, cơn bão hay thời gió mây,
    Mạnh thì gió cả mây dày,
    Trọng thì gió lớn, chớp dây, mưa ràọ
    Qúy thì cơn kéo ào ào,
    Rồi sau quang đãng trăng sao sáng liền.

    huygen
    20-11-06, 11:57 AM

    31) Tìm tiền:

    Độn coi 1 quẻ tìm tiền,
    Cầu tài có được ta liền ra đi,
    Mạnh thì tài chẳng có chi,
    Trọng thì tài vượng, hiềm vì đợi lâụ
    Quý thì tài đến rất mau,
    Phương Đông tài vượng ta thâu bội phần.

    32) Hành nhân:

    Độn coi biết ý hành nhân,
    Rằng đi hay chẳng, ta cần đoán mau,
    Mạnh thì người chẳng đi đâu,
    Trọng thì bán lộ đã hầu hồi gia,
    Quý thì ngay thẳng hiền hòa,
    Không ngầm ẩn ý lọ là phải coị

    33) Tìm người:

    Độn coi 1 qủe tìm người,
    Gặp chăng chẳng gặp quyết lời cho minh.
    Mạnh thì vì nổi bất bình,
    Dẫu tìm chẳng thấy công trình bỏ đị
    Trọng thì bán lộ hồ nghi,
    Lòng đang nghĩ ngợi người thì gặp tạ
    Qúy thì lời nói thực thà,
    Không tìm thì cũng về nhà chẳng saọ

    34) Đổi trao:

    Độn coi 1 quẻ đổi trao,
    Đôi bên trao đổi bên nào không cân.
    Mạnh thì thoả đáng 10 phần,
    Trọng thì chủ khách cùng cần cả 2,
    Qúy thì chênh lệch khôn nài,
    Đôi bên thương lượng chẳng ai chịu nhờị

    35) Với người:

    Độn xem mưu sự với người,
    Nên chăng ta sẽ quyết lời hồ nghị
    Mạnh thì mọi sự bỏ đi,
    Trọng thì mưu vọng có khi đễ thành.
    Qúy thì tráo trở lanh quanh,
    Trăm phương ngàn kế nội tình mới an.

    ( còn tiếp )

    huygen
    22-11-06, 06:52 PM

    36) Cửa quan:

    Độn xem mắc nạn cửa quan,
    Mình làm hay phải hàm oan tội tình.
    Mạnh thì tội vạ bởi mình,
    Trọng thì bè bạn bất bình gây nên,
    Qúy thì mình mắc oan khiên,
    Rồi sau nhờ được ngọn đèn cao minh.


    37) Nóng mặt:

    Độn xem sao nóng mặt mình,
    Đoán coi chi biết sự tình ngày maị
    Mạnh thì điềm báo nạn tai,
    Trọng thì ưu khứ hỷ lai cấp thời,
    Qúy thì có khách lại chơi,
    Bỏ khi mong nhớ mấy lời hàn huyên.


    38) Nhân duyên:

    Độn xem 1 quẻ nhân duyên,
    Châu Trần 2 họ phỉ nguyền được chăng?
    Mạnh thì ngoài mặt nói năng,
    Trong lòng thương nhớ khăng khăng chẳng dờị
    Trọng thì thấy mặt vui chơi,
    Nguồn ân bể ái đầy vơi sự tình,
    Qúy thì đen bạc với mình,
    Có trăng nên đã phụ tình với saọ


    39) Người nào:

    Độn coi ta tiếp người nào,
    Rằng gìa hay trẻ tài cao hay hèn.
    Mạnh thì già cả cao niên,
    Trọng thì với tuổi người trên có tàị
    Qúy thì phụ nữ không sai,
    Có khi niên thiếu cả 2 đồng đềụ


    40) Ghét yêu:

    Độn xem người ghét hay yêu,
    Để ta liệu cách liệu điều thị phi,
    Mạnh thì người chẳng nể vì,
    Trọng hay vui vẻ người thì thương tạ
    Qúy thì nhớ hận xưa qua,
    Dở yêu dở ghét thì ta liệu liền.

    huygen
    22-11-06, 06:52 PM

    41) Động tâm:

    Độn xem phần mộ động yên,
    Hay là Bát sát Hoàng tuyền tử sinh.
    Mạnh thì sơn thủy hữu tình,
    Đông con nhiều cháu hiễn vinh sang giàụ
    Trọng thì lắm sự lo âu,
    Vì chưng đoạn mạch ngang đầu chân long.
    Qúy thì thần hợp với vong,
    Khí dư chỉ phát có trong 1 đờị


    42) Phật trời:

    Độn xem Thần, Thánh, Phật, Trời,
    Đình, Chuà, Nghè, Miếu, hoặc nơi am chiền.
    Mạnh thì hiển ứng tư.nhiên,
    Nơi thờ chính vị dân yên thái hòạ
    Trọng thì tọa ngự trên tòa,
    Ngàn năm hương lửa âu ca phụng thờ.
    Qúy thì đền, miếu tiêu sơ,
    Đèn hương bỏ phế, nơi thờ âm ụ


    43) Bán mua:
    Độn xem 1 qủe bán mua,
    Để ta liệu thế cho vừa hàng buôn.
    Mạnh thì lỗ hụt luôn luôn,
    Liệu chiều thu xếp kẻo buồn lòng nhaụ
    Trọng thì mua chậm bán lâu,
    Nhà nghề giữ nhịp có đâu lãi nhiều,
    Qúy thì tốt đẹp mọi điều,
    Mua may bán đắt lợi nhiều gọn taỵ


    44) Dở hay:
    Độn coi bạn dở bạ n hay,
    Để biết tính nết ta nay chơi bời,
    Mạnh thì yêu nết tin người,
    Cùng nhau trao đổi 1 lời tâm giaọ
    Trọng thì cách trở xiết bao,
    Giao tình cách trở làm sao ta bàn.
    Qúy thì hiểm độc gian ngoan,
    Lừa thầy phản bạn những toan hại mình.


    45) Tử sinh:

    Độn coi bịnh hoạn tử sinh,
    Cát hung lành dữ cho minh 1 bàị
    Mạnh thì bịnh nặng đau hoài,
    Trọng thì bịnh nhẹ hết vài bữa saụ
    Qúy thì lề bái kêu cầu,
    Cơm ăn thuốc uống mới hầu thành công.

    huygen
    22-11-06, 06:52 PM

    46) Qua sông:

    Độn coi 1 qủe qua sông,
    Được chăng chẳng được ta dông sang đò,
    Mạnh thì cách trở hẹn hò,
    Trọng thì sóng cả gió to khó lòng,
    Qúy thì đi lại lọt thông,
    Mưu toan cũng được mặc lòng sang quạ


    47) Gần xa:

    Độn coi người trốn gần xa,
    Được chăng chẳng được đặng ta kiếm liền.
    Mạnh thì bản vị y nguyên,
    Trọng thì xa tránh dậm nghìn còn đâu,
    Qúy thì lẩn trước luồn sau,
    Chim trời cá nước biết đâu là nhà.


    48) Bán ra:

    Độn coi 1 quẻ bán ra,
    Mạnh thì không gặp khách qua mua hàng.
    Trọng thì gặp ách giữa đàng,
    Chúng toan gây lộn sẳn sàng đánh nhau,
    Qúy thì hàng đắt bán mau,
    Lại may gặp khách ta hầu lo chị


    49) Cố tri:

    Độn coi thăm bạn cố tri,
    Có nhà hay vắng ta đi thăm cùng.
    Mạnh thì ngồi nhà thung dung,
    Trọng thì đi khỏi ta không gặp ngườị
    Qúy thì kháchh rủ đi chơi,
    Dẫu đến không gặp ta thời dạo quanh.


    50) Xuất hành:

    Độn coi ta sắp xuất hành,
    Mạnh thì Đại cát tốt lành gặp may,
    Trọng thì họa hoạn không hay,
    Qúy thì thành sự ta nay biết tình.

    huygen
    22-11-06, 06:53 PM

    51) Máy mắt:

    Độn coi máy mắt thình lình,
    Mạnh thì tai họa thất kinh bất thần.
    Trọng thì sẽ gặp người thân,
    Qúy có mưu vọng người cần gặp tạ


    52) Rượu trà:

    Độn chơi đâu có rượu trà,
    Mạnh thì không sẳn mình qua ích gì,
    Trọng thì trà rượu sẳn y,
    Qúy thì ta đến tức thì ngồi vộ


    53) Vật đồ:

    Độn chơi tay nắm có đồ,
    Mạnh thì tay mặt nắm vô có rồi,
    Trọng tay trái có hẳn hoi,
    Qúy 2 tay có đoán lời sai đâụ


    54) Sắc màu:

    Độn trong tay nắm sắc màu,
    Đoán chơi cho rõ nơi đâu màu gì?
    Mạnh tay mặt màu xanh rì,
    Cùng màu trăng trắng ta thì mở xem.
    Trọng trong tay trái màu đen,
    Cùng màu đo đỏ cũng xen lẫn vào,
    Qúy thì 2 tay tía đào,
    Cùng màu vàng thẩm đóan vào đúng ngaỵ


    55) Búng quay:

    Độn chơi trong bát búng quay,
    Rằng sấp hay ngữa, rằng nay nghiêng thành.
    Mạnh thì nằm ngữa tênh hênh,
    Trọng thì nghiêng dựa đứng thành ép biên.
    Qúy thì úp sấp đồng tiền,
    Ấy phép phúc đoán ta liền kể ra .

    huygen
    22-11-06, 06:54 PM

    56) Thấp cao:

    Độn chơi vật thấp hay cao,
    Mạnh thì vật cất trên cao mấy là,
    Trọng thì vật thấp tà tà.
    Quý thì để lững đoán ra cho tường.


    ( Hết )

    nguyenvu
    25-11-06, 09:43 AM

    Cám ơn bạn huygen đã post toàn bộ nội dung, xin mời các bạn cùng thực hành môn này nếu có điều gì chưa rõ về cách sử dụng tôi xin giải thích kỹ hơn.

    TayDoc
    28-11-06, 11:43 AM

    Không ngờ Lục Nhâm đại độn lại có ngày được tái xuất giang hồ như thế này.
    cảm ơn nguyenvu và huygen đã post nội dung của môn này, hy vọng tiếp tục đưa thêm phần hướng dẫn chi tiết.

    HTSaigon
    29-04-07, 11:17 PM

    em đợi mãi vẫn không thấy ai hướng dẫn thêm nữa>>>>>

    duonghoainam
    19-12-07, 08(cat)2 PM

    Lục nhâm có rất nhiều phiên bản ,nhưng hay nhất vấn là của cụ Trạng Trình với cuốn Nhâm cầm độn toán.

    nguyenvu
    21-12-07, 03:17 PM

    saigonHT ơi phải đọc sau đó có gì chưa rõ thì mình sẽ phúc đáp, chứ độc diễn chán lắm.
    Cám ơn anh duonghoainam đã chỉ dẫn.
    Thực ra thì phần lục nhâm này tôi được các cụ truyền cho từ bé nhưng không dung bao giờ. Nhưng tôi nghĩ nó chỉ là dách làm cho bình dân sử dụng gần như để tra chẳng phải suy nghĩ gì nhiều cùng loại như lục nhâm tiểu độn.
    Còn môn lục nhâm đại độn thì nó phức tạp chẳng kém độn giáp, thái ất.

    tlong_jr
    23-02-08, 07:52 PM

    em đợi mãi vẫn không thấy ai hướng dẫn thêm nữa>>>>>

    Gởi các Bạn trên diễn đàn,
    Anh NGUYÊN VỦ đã chuyển lên diễn đàn một bô độn được mệnh danh là ĐỘN LỤC NHÂM.
    Nhưng thưc chất bài này được chia làm 2 phần :
    - Thiên Cương gia MẠNHM TRỌNG, QUÝ thường được gọi là ĐỘN TẨU MẢ, người xưa đi xe đi đò, thậm chí đang ngồi trên ngưa cũng có thể bấm độn được - Ngòai ra còn được gọi là Thiên Cương pháp. - Hoặn THIÊN CƯƠNG TAM TỰ QUYẾT
    - Phần thứ 2 thường được gọi là LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN, tương truyền đươc cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm dựa vào 12 Nguyệt tướng của Thiên Cương Pháp (Khác với Nguyệt Tướng của LỤC NHÂM ĐÂI ĐỘN Tên chính thức là "ĐẠI LỤC NHÂM") hay còn có tên gọi khác là LỤC NHÂM Tam Thần lâm Tứ Tướng (Khác với TAM TRUYỀN TỨ KHÓA của LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN)
    Ngòai ra môn độn này có tên là NHÂM CẦM ĐỘN TÓAN.
    - Hiện tại tôi đang có :
    *Quyển NHÂM CẦM ĐỘN TÓAN Phép độn tóan của Cụ Trạng Trìnhm tác giả Khải Huyền Từ, xuất bản năm 1961 gồn 3 môn độn :
    -CƯU THIÊN HUYỀN NỮ TÓAN PHÁP, gồm 9 quẻ lập thành.
    -LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN : gồm Nhâm Cầm Độn Tóan
    Thiên Cương Tam Tự Quyết
    -LỤC NHÂM THỜI KHÓA Trong nhân giam gọi là độn Lưu Li6n.

    *Quyển ĐỘN THÁI ẤT (LỤC NHÂM TỨ KHÓA TAM TRUYỀN) của tác giả Thiên Phúc NGUYỄN PHÚC ẤM có lẽ đã xuất bản trước năm 1954.
    ĐỘN LỤC NHÂM này được tác giả gọia LỤC NHÂM THÁI ẤT cũa Trạng Trình NGUYỄN BỈNH KHIÊM (?)
    Có thể an được QUẺ LỤC NHÂM,
    Về giải quẻ thì có PHÚ ĐÓAN NÔM. Rất đơn giản -
    Sách àny còn có PHÉP CÂN XƯƠNG
    Thiên Tiên Độn Lục Nhâm
    BÁT SÁT ĐÓAN TAM CUNG - BÁT SÁT NHÌN MẶT (Phần này tôi chưa hiểu áp dụng như thế nào - Anh NGUYÊN VŨ hay vị nào biết xin chỉ dùm)
    Đóan lá trầu không.

    Theo Anh NGUYÊN VŨ thì MÔN ĐẠI LỤC NHÂM, rất phức tạp không thua gì GIÁP ĐỘN.
    Theo tôi thì các môn độn, chúng ta học được nhiều ít tùy theo căn duyên.
    Các bạn ai thích học môn độn giáp thì tôi có lời khuyên các bạn nên học từ từ chia làm nhiều giai đọan :
    Học cho nhuần nhuyễn độn tẫu mã đã đăng trên diễn đàn này.
    Giai đọan 2 nếu đã tiếp thu tốt phần độn nói trên, nếu muốn học lục nhâm đại tôi sẽ cung cấp đến quý vị tài liệu của NGUYỆN PHÚC ẤM ĐỘN THÁI ẤT. Nếu muốn đi sâu hơn nưa xin giới thiệu đến các bạn bộ (2 quyền) BÍ TÀNG ĐẠI LỤC NHÂM ĐỘN ĐẠI TÒAN của bùi ngọc quang do Nhà Xuất Bản THANH HÓA Gí trọn bộ Giá bìa 350000đ-Mua qua các nhà sách có thể được giảm 15% - Mua sách ở các quán sách vĩa hè trọn bộ có thể 260000đ
    Các bạn cần việc gì liên quan tới LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN xin liên lạc với tôi qua địa chỉ tlong_jr@yahoo.com. tôi sẽ tận tình hướng dẩn các bạn trong khả năng của tôi.
    Thân chào.

    nguyenvu
    24-02-08, 10:10 AM

    Xin cám ơn anh tlong_jr, để thuận tiện cho việc học các môn thuật số tôi có đề nghị chúng ta nên trao đổi mỗi môn từ đầu, cơ bản để tiện cho việc phổ biến. Tôi cũng rất muốn phổ biên nhưng sức, và hiểu biết có hạn, vì thú thực tôi học hầu hết các môn mà dùng thực tế chỉ chừng 3 môn thôi. Nên có càng nhiều người có tâm truyền bá học hỏi cùng nhau thì mới có cơ hội phát triển những môn lý số này được.

    aduc77
    12-10-10, 02:27 PM

    Cám ơn bác tlong nhiều.

    Phongsv
    05-11-10, 12:27 PM

    Bác nào có nội dung cua Nhâm cầm đôn toán của cụ Trạng Trình em xem mới!

    Phongsv
    05-11-10, 12(cat)2 PM

    Bác có Nhâm cầm động toán em xem mới

    Powered by vBulletin® Version 4.2.0 Copyright © 2013 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
     
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Phương pháp này lấy gốc từ Thiên văn, Lịch số. Phương pháp lập quẻ là lấy Nguyệt tướng gia lên Nguyệt thời (có nghĩa là lấy cung hoàng đạo của tháng đó gia lên giờ xem) để lập thành 12 cung Thiên địa bàn. 12 cung địa bàn nhìn hao hao giống 12 cung Tử vi, nhưng trong đó sử dụng 12 thiên tướng (vòng quý nhân), 12 thiên thần (12 địa chi) 10 can, vòng trường sinh, vòng thái tuế và các quy tắc tính như hình hại xung phá, vượng - tướng - hưu - tù của lục xứ trong quẻ. Dựa vào quy tắc lục hào (huynh đệ, tử tôn, quan quỷ vvvv) để luận việc. Môn này có quan hệ rất gần gũi với môn Kỳ môn độn giáp và Thái ất.
     
    vinhkieu likes this.
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    . La bàn nhị thập tứ sơn bản sơn tinh
    Phương vị----------nhị thập tứ sơn----------giác độ----------bản sơn tinh
    ----------------------Nhâm-----------------337.6~352.5-------nhị hắc cự môn 2
    Chính bắc----------tý----------------------352.6~22.5--------tam bích lộc tồn 3
    ----------------------Quý-------------------7.6~22.5-----------nhất bạch tham lang 1

    ----------------------Sửu-------------------22.6~37.5----------cửu tử hữu bật 9
    Đông bắc-----------cấn-------------------376~52.5-----------thất xích phá quân 7
    ----------------------Dần-------------------52.6~67.5----------bát bạch tả phụ 8

    ----------------------Giáp------------------67.6~82.5----------nhất bạch tham lang 1
    Chính đông--------mão-------------------82.6~97.5----------tam bích lộc tồn 3
    ---------------------Ất----------------------97.6~112.5--------nhị hắc cự môn 2

    ---------------------Thìn-------------------112.6~127.5-------lục bạch vũ khúc 6
    Đông nam---------tốn---------------------127.6~142.5------lục bạch vũ khúc 6
    ---------------------Tỵ---------------------142.6~157.5-------tứ lục văn khúc 4

    ---------------------Bính------------------157.6~172.5-------thất xích phá quân 7
    Chính nam--------ngọ--------------------172.6~187.5------cửu tử hữu bật 9
    ---------------------Đinh------------------187.6~202.5------bát bạch tả phụ 8

    ---------------------Mùi-------------------202.6~217.5------tam bích lộc tồn 3
    Tây nam-----------khôn-----------------217~232.5---------nhị hắc cự môn 2
    ---------------------Thân-----------------232.6~247.5-------nhất bạch tham lang 1

    ---------------------Canh-----------------247.6~262.5-------bát bạch tả phụ 8
    Chính tây---------dậu-------------------262.6~277.5-------cửu tử hữu bật 9
    --------------------Tân-------------------277.6~292.5-------thất xích phá quân 7

    --------------------Tuất------------------292.6~307.5-------tứ lục văn khúc 4
    Tây bắc----------kiền------------------307.6~322.5--------tứ lục văn khúc 4
    --------------------Hợi------------------322.6~337.5--------lục bạch vũ khúc 6
     
    vinhkieu and TL_TD like this.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Nội dung sẽ gồm các phần:
    *An sao theo địa bàn.
    *An sao theo thiên bàn.
    *Tứ khóa; Cửu khóa; Tam truyền.
    *Các đề tài thông thường: (1)- Hôn nhân.(2)- Gia trạch.(3)- Mưu vọng.(4)- Quan lộc.(5)- Cầu tài.(6)- Giao dịch.(7)- Xuất hành.(8)- Hành nhân.(9)- Thất vật.(10)- Đạo tặc.(11)- Thai sản.(12)- Bịnh hoạn.(13)-Kiện tụng.
    GHI CHÚ VỀ NHẬT CAN: Thí dụ: Tháng 9 giờ tỵ ta có nguyệt tướng là mão. Dùng tướng mão đặt trên địa bàn là giờ tỵ tính xuôi đi (thuận hành) ta sẽ có thiên bàn . Vậy địa bàn luôn cố định và thiên bàn xoay chuyển từng cung khi mỗi giờ trôi qua.
    Ta tưởng tượng một phân số đặt biệt : ( ở đây tôi viết phân số theo kiểu đánh máy nằm xéo, các bạn viết lại trên giấy theo cách thông thường cho dễ nhìn)
    Mão/Tỵ ; Thìn/Ngọ; ….v.v… Mão/Tỵ. Mão, Thìn, Tỵ… được gọi là “thần” (tên vị thần). Ta thấy “thần” thiên bàn nằm trên thần địa bàn. Như thí dụ vừa kể, ta gọi tướng mão đóng trên tỵ cung hoặc tướng tháng 9 mão đóng trên địa bàn cung tỵ.

    *****Ghi chú (1):
    Nhâm độn dùng yếu tố nguyệt tướng khắc phục được trường hợp tháng nhuần. Nguyệt tướng tính từ trung khí mỗi tháng trở đi. Thí dụ tháng giêng sau lập xuân mới tính là tướng hợi.

    *** Nhật can ẩn:
    Can ngày (nhật can) ẩn (núp) trong 8 cung địa bàn ( trừ Tí, Ngọ, Mão, Dậu) , 10 can nằm ẩn cố định, các can ngày nằm tại các cung sau đây:
    Giáp : tại cung Dần , Ất : tại cung Thìn , Bính + Mậu : tại cung Tỵ.
    Đinh+ Kỷ : tại cung Mùi , Canh : tại cung thân , Tân : tại cung Tuất.
    Nhâm : tại cung Hợi , Quý : tại cung Sửu .

    *****Ghi chú (2):
    - Thí dụ hôm nay ngày giáp tí, nhật can là giáp sẽ ẩn cố định (mai phục) tại cung dần.
    - Chuẩn bị an các sao theo khẩu quyết, hình tượng của thần chi (ngày) sẽ gọi theo từ Hán Việt:
    Tí: thử- (chuột) , Sửu: ngưu (trâu) , Dần : hổ (cọp) , Mão: thố (thỏ - không phải con mèo như của người Việt đặt ra đâu nghen), Thìn : long (rồng), Tỵ : xà (rắn), Ngọ : mã (ngựa), Mùi ; dương (dê), Thân : hầu (khỉ), Dậu : kê (gà), Tuất : khuyển (chó), Hợi : trư (heo)…….


    Cách an sao theo địa bàn:
    I- An chòm Thiên Cương : chòm sao nầy gồm có 12 sao nằm cố định tại vòng thập nhị thần địa bàn (ĐB). Tại cung thìn, ta an sao Thiên Cương, từ đây thuận hành mỗi thần cung rót một sao vào: tại cung tỵ ĐB rót sao Thái Ất, tiếp tục chiếu tiếp vào ..… Thắng Quang, Tiểu Cát, Truyền Tông, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát, Công Tào, Thái Xung.

    II- An sao Nguyệt Tặc: tính theo mùa (trên địa bàn), phòng mất mát, lừa đảo, xuất hành phòng trộm cướp mai phục.
    Mùa xuân : an Nguyệt Tặc tại cung mão địa bàn,
    Mùa hạ: -> tại ngọ địa bàn,
    Mùa thu: -> tại dậu địa bàn,
    Mùa đông: -> tại tí địa bàn.

    III- An Triệt lộ không vong: căn cứ theo thiên can của ngày xem an theo địa bàn (ĐB):
    * Giáp + Kỷ an TRIỆT tại thân + dậu địa bàn,
    * Ất Canh -> tại ngọ + mùi ĐB,
    * Bính + Tân -> tại thìn + tỵ ĐB,
    * Đinh + Nhâm -> tại dần + mão ĐB,
    * Mậu + Quý -> tại tí + sửu ĐB.

    IV-An Tuần trung không vong : căn cứ theo ngày xem quẻ trên địa bàn: * từ ngày:
    - Giáp tí -> Quý dậu an TUẦN ở tuất + hợi ĐB,
    - Giáp tuất ->Quý mùi -> ở thân + dậu ĐB,
    - Giáp thân -> Quý tỵ -> ở ngọ + mùi ĐB,
    - Giáp ngọ -> Quý mão -> ở thìn + tỵ ĐB,
    - Giáp thìn -> Quý sửu -> ở dần + mão ĐB,
    - Giáp dần -> Quý hợi -> ở tí + sửu ĐB.
    *Nhận xét :
    Tuần và Triệt an trên địa bàn giống như trong tử vi, Tuần và Triệt ngăn trở tốt và xấu biến xấu thành tốt và ngược lại, Tuần ảnh hưởng kéo dài suốt thời gian xem quẻ, Triệt ảnh hưởng lúc đầu và giảm dần lúc cuối, Tuần Triệt cùng một chỗ thì triệt tiêu lẫn nhau.

    V- An chòm Thái Tuế: chỉ an chòm nầy khi xem thọ yểu, tang thương tai nạn lớn. Căn cứ vào chi ngày xem an Thái Tuế trên “thần”chi địa bàn cùng tên rồi thuận hành mỗi cung rót vào một sao. Chòm Thái Tuế gồm 12 sao:
    * Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

    VI- An niên mệnh: là bổn mạng (bản mệnh) trong một năm, xem người tuổi (con) gì thì an “niên mệnh” ở cung (con) ấy của địa bàn.

    VII- An niên hành: những sao ở trong cung có “niên hành” đóng, chỉ về tính chất tổng quát sự việc trong trọn một năm.
    - Xem cho nam: khởi một tuổi ở cung dần ĐB, thuận hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an “niên hành” vào.
    - Xem cho nữ: khởi một tuổi ở cung thân ĐB, nghịch hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an “niên hành” vào.

    VIII- An vòng Kiến: “Kiến” là chi của ngày, nằm ở cung trùng tên thần chi của ĐB. An “Kiến” vào rồi nghịch hành mỗi cung một sao theo thứ tự :
    * Kiến, Vượng, Thai, Một, Tù, Tử, Hưu, Phế, Cô, Hùng, Phúc, Lợi./

    Cách an sao theo thiên bàn:
    I-An chòm Quý nhân : (Dương Quý nhân hoặc Âm Quý nhân)
    Chòm sao nầy gồm có 12 sao nằm trên 12 cung ĐB, thứ tự tên các sao gồm: Quý nhân, Đằng xà, Châu tước, Lục hợp, Câu trận, Thanh long, Thiên không, Bạch hổ, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hậu.
    - Xem trong khoảng ngày từ giờ mão đến giờ thân ; dùng Dương Quý nhân.
    - Xem trong khoảng đêm từ giờ dậu đến giờ dần ; dùng Âm Quý nhân.
    Khởi cung để an chòm Quý nhân (thuận hành cho Dương quý nhân và nghịch hành cho Âm Quý nhân), sau đó chiếu vào Thiên bàn mỗi cung rót một sao theo khẩu quyết:
    *Giáp, Mậu, Canh -> NGƯU- DƯƠNG,
    *Ất , Kỷ -> THỬ- HẦU hương
    *Bính, Đinh -> TRƯ- KÊ vị
    *Nhâm , Quý -> THỐ -XÀ tàng
    *lục Tân phùng HỔ -MÃ
    *thử thị Quý nhân hương.
    Giải thích : chữ IN HOA thứ nhất là an cho Dương Quý nhân, chữ thứ hai kế bên là chỗ an Âm Quý nhân. Xem trên âm lịch, ngày tên gì nếu nhật thần của ngày là Giáp, Mậu , Canh thì an Quý nhân tại Sửu (NGƯU-trâu) thiên bàn (coi trong khoảng ngày), sau đó chiếu rót thuận hành 11 sao còn lại trên thiên bàn. Nếu xem trong khoảng đêm thì an Quý nhân tại Mùi (DƯƠNG- dê) thiên bàn, sau đó chiếu rót nghịch hành 11 sao còn lại.
    Các ngày khác còn lại xem khẩu quyết để thực hiện.
    * Ghi chú : lục tân là 6 ngày có nhật can là Tân (ex: tân dậu, tân mão….).

    II- An sao Du đô và Lổ đô:
    Căn cứ vào “can” của ngày xem, áp dụng khẩu quyết an Du đô ở TB, Lổ đô ở cung THIÊN BÀN đối xung như sau:
    *“Giáp, kỷ” -> SỬU vi tiên; “Ất, canh” tại niên; “Bính, tân” cư DẦN thượng; “Đinh, nhâm” tại TỴ biên, “Mậu, quý” cư THÂN xá.

    III- An Thiên Tài:
    Căn cứ vào (tháng) xem quẻ an trên THIÊN BÀN theo khẩu quyết:
    * Thiên Tài -> chánh (1) thất (7) tại THÌN chân
    * Nhị (2) bát (8) NGỌ trung, tam (3) cửu (9) THÂN
    * Tứ (4) thập (10) TUẤT, ngũ (5) Thập nhất (11)
    * Lục (6) tầm chạp(12) nguyệt chuyển cư DẦN.
    Thí dụ: Tháng giêng (chánh =1) an Thiên tài tại thìn thiên bàn, tháng chạp (12) an thiên tài tại thiên bàn Dần v.v….


    IV- An Thiên Lộc: an theo THIÊN BÀN (giống Lộc tồn của tử vi). Khẩu quyết:
    * giáp: DẦN , ất: MÃO – lộc chi khoa
    * canh: THÂN , tân: DẬU – lộc diệc đa
    * nhâm: TRƯ , quý: THỬ – tòng trung tại
    * đinh, kỷ: NGỌ trung ; bính, mậu:


    V-An Trường sinh: không giống như tử vi dùng cả tràng 12 sao, nhâm độn chỉ dùng 01 sao Trường sinh (còn cách đọc khác là tràng sinh), cách an giống tử vi nhưng theo thiên bàn, khẩu quyết như sau:
    * giáp : HỢI tràng sinh – Bính, mậu: DẦN
    * đinh kỷ: DẬU trung, nhâm: tại THÂN
    * tân: cư vị , canh: an TỴ
    * ất nhật: NGỌ trung, quý: MÃO nhân.


    VI- An Thiên mã: căn cứ theo chi ngày xem quẻ, an theo thiên bàn (giống như tử vi):
    * Ngày dần, ngọ, tuất -> an tại Thân TB
    * Ngày thân, tí, thìn -> an tại Dần TB
    * Ngày tỵ, dậu, sửu -> an tại Hợi TB
    * Ngày hợi, mão, mùi-> an tại Tỵ TB


    VII-An Thiên hình : căn cứ theo tháng xem quẻ, tháng giêng an Thiên hình tại Thìn TB, tháng 2 tại Mão TB…. nghịch hành đến tháng chạp tại Tỵ TB.

    VIII- An Nhật quỷ: căn cứ vào tháng xem quẻ, tháng giêng an Nhật quỷ tại Dậu TB, tháng 2 tại Thân TB …. nghịch hành đến tháng chạp tại Tuất TB.

    I:-@ An Địa sát: căn cứ vào can ngày (nhật can) xem an tại thiên bàn:
    * Giáp, ất tại HỢI
    * Mậu , kỷ tại TUẤT
    * Canh, tân tại DẦN
    * Nhâm, quý tại TỴ
    [​IMG]
    TỨ KHÓA – TAM TRUYỀN
    Dẫn nhập:
    1) Tứ khóa là 4 khóa (K1, K2, K3, K4) dùng can chi của ngày xem so sánh với thiên bàn và địa bàn để tìm ra “ 4 ổ khóa” để ta CHỌN một chìa thích hợp là mở cửa được thần cơ diệu toán.
    3) Tam truyền là (dựa vào 4 khóa trên tìm được cửa bí mật để nhìn thấy) sự việc xãy ra từ lúc bắt đầu (sơ truyền ) đến diễn tiến nội dung (trung truyền) và kết thúc sự việc đạt được kết quả như thế nào (mạt truyền).
    ****Tứ Khóa:
    I- Thí dụ 1:
    Tìm tứ khóa bấm độn vào ngày mậu thân, giờ tỵ, mão tướng (tháng 9 âm lịch).
    KHÓA 1 (K1): Xem đồ hình ta thấy nhật can “mậu” nằm ẩn trong cung tỵ địa bàn , ngước nhìn lên thiên bàn thấy thần “mão” thiên bàn “đè” lên ta viết : Mão/Mậu là K1.
    KHÓA 2 (K2): dùng tên của thần thiên bàn vừa viết K1, ta tìm địa bàn trùng tên viết dưới dạng mẫu số, ngước nhìn lên thiên bàn xem “thần” nào đè, ghi tên thần nầy vào dạng tử số, ta viết : Sửu / Mão là K2.
    KHÓA 3 (K3): lấy nhật chi của ngày xem viết bên dưới, tìm cung địa bàn trùng tên, ngước nhìn lên thiên bàn xem thần nào đè, viết tên thần bên trên dạng tử số. Ta viết kết quả: Ngọ/ Thân là K3.
    KHÓA 4 (K4): tương tự ta lấy địa bàn có cùng tên với thần thiên bàn (vừa tìm ra ở K3 ), viết dưới, coi “ông thần nào đè ” ở trên mình địa bàn thì viết tên ổng vào bên trên ta có : Thìn/Ngọ là K4.
    II-Thí dụ 2:
    1/ Tìm tứ khóa bấm độn ngày đinh sửu giờ tí tướng thân . Kết quả:
    Mão/Đinh (K1), . Hợi/Mão (K2), . Dậu/Tỵ (K3), .Tỵ/Dậu (K4)
    2/ Tìm tứ khóa bấm độn ngày ất mùi, giờ ngọ, tướng thìn. Kết quả:
    Dần/Ất (K1),. Tuất/Dần (K2),. Tỵ/Mùi (K3),. Mão/Tỵ (K4)
    III- Ghi chú:
    -Tìm thiên bàn: ta đặt nguyệt tướng lên giờ xem địa bàn, thuận hành ta sẽ có thiên bàn để an sao.
    - Nhật thần: K1, K2 còn gọi là “nhật”, K3 và K4 là “thần”.
    -Tứ khóa là cơ sở để tìm ra tam truyền trong cửu loại khóa.
    *** Tam Truyền:
    Trước khi vào tam truyền ta, ta nên biết thêm về sinh khắc trong ngũ hành (bài cũ), nay có thêm ngũ thần cũng có sinh khắc (nhập, xuất) tương tự ngũ hành (các bạn tự xem các bài phú của cụ Huỳnh Kim). Thí dụ:
    1/ Phụ mẫu sinh xuất Huynh đệ, Huynh đệ sinh xuất Tử tôn, Tử tôn sinh xuất Thê tài, Thê tài sinh xuất Quan quỷ, Quan quỷ sinh xuất Phụ mẫu……Ngược lại là sinh nhập.
    2/ Phụ mẫu khắc xuất Tử tôn, Tử tôn khắc xuất Quan Quỷ, Quan quỷ khắc xuất Huynh đệ, Huynh đệ khắc xuất Thê tài, Thê tài khắc xuất Phụ mẫu……Ngược lại là khắc nhập.
    ********* CỬU LOẠI THẦN KHÓA*********
    LOẠI I : KHÓA KHẮC TẶC
    Thí dụ 1: Xét khóa Tân (kim)/ Mão (mộc) ta thấy trên khắc dưới như xếp khắc nhân viên là “thuận” , ta gọi là khắc!
    Thí dụ 2: Xét khóa Thìn(thổ)/Dần (mộc) ta thấy dưới khắc trên giống như gian thần khắc thánh chúa là “nghịch”, ta gọi là tặc!
    * Xét trong tứ khóa, nếu có 2 khóa 1 khắc và 1 tặc, thì ta bỏ khóa khắc, dùng khóa tặc.
    * Trường hợp không có khóa tặc ta dùng khóa khắc.
    - Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa khắc ta gọi là nguyên thủ khóa.
    - Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa tặc ta gọi là trùng thẩm khóa.
    Thí dụ 3: ngày đinh sửu, giờ tý, tướng thân, xét khoảng đêm:
    Mão/Đinh; Hợi/Mão; Dậu/Sửu; Tỵ /Dậu ta chọn Tỵ/Dậu.
    Chọn tam truyền:
    1- Trong khóa vừa chọn, lấy thần bên trên là truyền đầu (sơ truyền)
    2-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền đầu), ngước lên thiên bàn xem thần nào nào đè làm truyền giữa (trung truyền)
    3-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền giữa), ngước lên thiên bàn xem thần nào đè làm truyền cuối (mạt truyền).
    Trong thí dụ 3 kể trên, ta có : sơ: TỴ, trung: SỬU, mạt: DẬU.;
    An ngũ thần vào ta có:
    Đầu: Tỵ - huynh đệ - (thái thường)
    Giữa: Sửu – tử tôn- (câu trận)
    Cuối: Dậu – thê tài ( âm quý nhân).
    LOẠI 2 : KHÓA ĐỒNG ÂM DƯƠNG:
    Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc (hay có nhiều khóa khắc tặc), ta chọn tam truyền như sau: bỏ khắc mà tìm tặc, tìm thần đóng trên khóa tặc cùng loài âm dương với nhật can làm truyền đầu, truyền giữa và truyền cuối như lệ thường.
    LOẠI 3 : KHÓA THIỆP HẠI:
    Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc hay có nhiều khóa tặc cùng âm hoặc dương với nhật can, ta lấy thần trên của mỗi khóa chuyển xuôi từng cung một đến cung của địa bàn có cùng tên của nó thì dừng. Khóa nào trải nhiều hại hơn thì lấy làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường. (Các bạn xem về “hại” tại bài Lý học đông phương).
    - Nếu số hại bằng nhau thì chọn thần thuộc tứ mạnh (dần, thân, tỵ, hợi) làm truyền đầu.
    -Không có khóa tứ mạnh thì chọn thần thuộc tứ trọng (tí, ngọ, mão, dậu) làm truyền đầu. -Nếu số hại bằng nhau lại cùng thuộc tứ mạnh hoặc tứ trọng thì:
    *Ngày dương (can) chọn thần thuộc khóa can
    *Ngày âm (can) chọn thần thuộc khóa chi
    LOẠI 4 : KHÓA GIAO KHẮC:
    Nếu xét 4 khóa, không có khắc hay tặc thì tìm các thần trên K1, K2, K3, K4 thấy thần nào khắc nhật can thì làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường.
    -Nếu có 2, 3 thần cùng khắc nhật can hoặc 2, 3 thần bị nhật can khắc thì chọn thần nào cùng âm dương với nhật can làm truyền đầu.
    -Nếu thấy có thần khắc nhật can (1) và thần bị nhật can khắc (2) thì bỏ loài dưới (2) mà chọn loài trên (1).
    LOẠI 5 : KHÓA MÃO TINH:
    Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc thì tìm 3 truyền như sau:
    *Ngày can dương, chọn thần đóng trên dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên chi làm truyền giữa, thần đóng trên can truyền cuối.
    *Ngày can âm, chọn thần đóng dưới dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên can làm truyền giữa, thần đóng trên chi truyền cuối.
    LOẠI 6 : KHÓA BIỆT TRÁCH:
    Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc, nếu có đủ 4 khóa sao Mão, trong đó có 2 khóa giống nhau, trên sự việc chỉ có 3 khoa ta phải:
    *Ngày dương, chọn thần thiên bàn đóng trên cung can hiệp (+) của can nhật làm truyền đầu.
    - can hiệp: giáp+kỷ, ất +canh, bính +tân, đinh+nhâm, mậu+quý
    *Ngày âm, trong tam hiệp cuộc cùa nhật chi chọn thần đứng liền sau nhật chi làm truyền đầu.
    -Tam hiệp: thân+tí+thìn, dần+ngọ+tuất, mão+mùi+hợi, tỵ+dậu+sửu,
    *Chọn thần đóng trên can làm truyền giữa và truyền cuối (2 truyền trùng nhau- đồng cung).
    LOẠI 7 : KHÓA BÁT CHUYÊN:
    Can và chi cùng ẩn một cung, dùng khóa khắc tặc để xét. Nếu không có khóa khắc hay tặc thì :
    *Ngày dương: kể từ thần đóng trên thiên bàn trên khóa dương của can tính thuận hành xuôi đi 3 cung, dừng lại, cung nầy dùng làm truyền đầu.
    *Ngày âm : giống trên nhưng nghịch hành 3 cung, dừng lại làm truyền đầu.
    *Chọn thần đóng trên nhật can làm truyền giữa và cuối (đồng cung).

    Trong lục nhâm đại độn, kể từ loại thứ 3 đến loại thứ 9 có rất nhiều “cách” (ex : xạ đạn cách, cao thi cách, tỉnh lan xạ cách, đông xà yểm mục...v.v…..) , để giản lược, tôi không đề cập đến tên gọi vì càng thêm rối…, bài viết này hướng nhắm đến mục đích cuối cùng là lý giải sự việc cho nhanh và dễ hiểu.
    LOẠI 8 : KHÓA PHỤC NGÂM
    Thiên bàn và địa bàn chồng lên nhau (các “thần” trùng tên), chưa xoay đi mà biến hóa, tượng như im lìm bị trói giam một nơi (phục) mà rên rỉ (ngâm):
    * Nếu có K1 là khắc hay tặc thì chọn thần đóng trên K1 làm truyền đầu.
    * Nếu không có khắc hay tặc thì ngày dương chọn thần đứng trên can làm truyền đầu, ngày âm chọn thần đứng trên chi làm truyền đầu.
    Nói thêm về “hình” [hình là hành hạ]
    - Nhị hình: tí mão hình nhau
    - Tam hình: có hai nhóm hình nhau là Dần tỵ thân và Sửu tuất mùi.
    - Tự hình: thìn ngọ dậu hợi. [tự hình là tự mình hành hạ mình]
    ** Truyền giữa chọn thần bị truyền đầu hình (thí dụ truyền đầu tỵ mà tỵ hình thân, chọn thân làm truyền giữa).
    - Nếu truyền đầu là thần trên can tự hình ta chọn thần trên chi làm truyền giữa (đối với ngày dương). Nếu truyền đầu là thần trên chi và tự hình ta chọn thần trên can làm truyền giữa (đối với ngày âm).
    ***Truyền cuối: chọn thần bị truyền giữa hình để làm truyền cuối.
    LOẠI 9: KHÓA PHẢN NGÂM
    Thiên bàn và địa bàn xung đối nhau có 12 cặp thiên bàn - địa bàn khắc nhau (phản), nên có sự rên siết bên trong (ngâm).
    *Nếu có khắc tặc, tri nhất, thiệp hại : chọn 3 truyền như lệ thường
    *Nếu không có khắc tặc thì: ngàysửu chọn hợi làm truyền đầu (lùi 3 cung), ngày mùi chọn tỵ làm truyền đầu (lùi 3 cung).
    ***- Truyền giữa chọn thần trên chi, truyền cuối chọn thần trên can
    TÓM TẮT:
    Sau khi tìm được tứ khóa tam truyền và khóa thể, ta có thể nắm được sự việc từ đầu như sau
    * Khắc tặc: việc tốt, thông suốt, ít rắc rối.
    * Tri nhất: Cần phải suy nghĩ đắn đo trước khi đưa ra quyết định.
    * Thiệp hại: gian nan lúc đầu, lúc sau tốt hơn.
    * Giao khắc: cẩn thận hơn để phòng thành to chuyện.
    * Mão tinh: thấy nguy biến nhưng tình thế lại tốt đẹp.
    * Biệt trách: tự mình lo cho mình cho chắc ăn.
    * Bát chuyên: nên nhờ quý nhân giúp đỡ.
    * Phục ngâm: nên cố gắng nhẫn nhục, ẩn thân , chờ qua gian khó.
    * Phản ngâm: không lối thoát, phải nhanh chóng chuyển ra chỗ khác.
    *************************
    Xem đến đây ta có thể vừa đi đường vừa bấm khóa để vén màn mây mù xem tinh tú tỏ rạng thấu đáo thần cơ diệu toán …. Hiểu thêm ý nghĩa các vị sao và đặt ý nghĩa đó vào sơ, trung, mạt truyền mà hình tượng phán đoán được công việc từ đầu chí cuối . Bài tới sẽ hướng dẫn các bạn tóm lược các ý nghĩa các vị sao đóng trên thiên bàn và địa bàn, sau đó là một bài tập mẫu của hai cụ Ân Quang và Thông Huyền….
    ********* CỬU LOẠI THẦN KHÓA*********
    LOẠI I : KHÓA KHẮC TẶC
    Thí dụ 1: Xét khóa Tân (kim)/ Mão (mộc) ta thấy trên khắc dưới như xếp khắc nhân viên là “thuận” , ta gọi là khắc!
    Thí dụ 2: Xét khóa Thìn(thổ)/Dần (mộc) ta thấy dưới khắc trên giống như gian thần khắc thánh chúa là “nghịch”, ta gọi là tặc!
    * Xét trong tứ khóa, nếu có 2 khóa 1 khắc và 1 tặc, thì ta bỏ khóa khắc, dùng khóa tặc.
    * Trường hợp không có khóa tặc ta dùng khóa khắc.
    - Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa khắc ta gọi là nguyên thủ khóa.
    - Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa tặc ta gọi là trùng thẩm khóa.
    Thí dụ 3: ngày đinh sửu, giờ tý, tướng thân, xét khoảng đêm:
    Mão/Đinh; Hợi/Mão; Dậu/Sửu; Tỵ /Dậu ta chọn Tỵ/Dậu.
    Chọn tam truyền:
    1- Trong khóa vừa chọn, lấy thần bên trên là truyền đầu (sơ truyền)
    2-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền đầu), ngước lên thiên bàn xem thần nào nào đè làm truyền giữa (trung truyền)
    3-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền giữa), ngước lên thiên bàn xem thần nào đè làm truyền cuối (mạt truyền).
    Trong thí dụ 3 kể trên, ta có : sơ: TỴ, trung: SỬU, mạt: DẬU.;
    An ngũ thần vào ta có:
    Đầu: Tỵ - huynh đệ - (thái thường)
    Giữa: Sửu – tử tôn- (câu trận)
    Cuối: Dậu – thê tài ( âm quý nhân).
    LOẠI 2 : KHÓA ĐỒNG ÂM DƯƠNG:
    Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc (hay có nhiều khóa khắc tặc), ta chọn tam truyền như sau: bỏ khắc mà tìm tặc, tìm thần đóng trên khóa tặc cùng loài âm dương với nhật can làm truyền đầu, truyền giữa và truyền cuối như lệ thường.
    LOẠI 3 : KHÓA THIỆP HẠI:
    Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc hay có nhiều khóa tặc cùng âm hoặc dương với nhật can, ta lấy thần trên của mỗi khóa chuyển xuôi từng cung một đến cung của địa bàn có cùng tên của nó thì dừng. Khóa nào trải nhiều hại hơn thì lấy làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường. (Các bạn xem về “hại” tại bài Lý học đông phương).
    - Nếu số hại bằng nhau thì chọn thần thuộc tứ mạnh (dần, thân, tỵ, hợi) làm truyền đầu.
    -Không có khóa tứ mạnh thì chọn thần thuộc tứ trọng (tí, ngọ, mão, dậu) làm truyền đầu. -Nếu số hại bằng nhau lại cùng thuộc tứ mạnh hoặc tứ trọng thì:
    *Ngày dương (can) chọn thần thuộc khóa can
    *Ngày âm (can) chọn thần thuộc khóa chi
    LOẠI 4 : KHÓA GIAO KHẮC:
    Nếu xét 4 khóa, không có khắc hay tặc thì tìm các thần trên K1, K2, K3, K4 thấy thần nào khắc nhật can thì làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường.
    -Nếu có 2, 3 thần cùng khắc nhật can hoặc 2, 3 thần bị nhật can khắc thì chọn thần nào cùng âm dương với nhật can làm truyền đầu.
    -Nếu thấy có thần khắc nhật can (1) và thần bị nhật can khắc (2) thì bỏ loài dưới (2) mà chọn loài trên (1).
    LOẠI 5 : KHÓA MÃO TINH:
    Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc thì tìm 3 truyền như sau:
    *Ngày can dương, chọn thần đóng trên dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên chi làm truyền giữa, thần đóng trên can truyền cuối.
    *Ngày can âm, chọn thần đóng dưới dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên can làm truyền giữa, thần đóng trên chi truyền cuối.
    LOẠI 6 : KHÓA BIỆT TRÁCH:
    Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc, nếu có đủ 4 khóa sao Mão, trong đó có 2 khóa giống nhau, trên sự việc chỉ có 3 khoa ta phải:
    *Ngày dương, chọn thần thiên bàn đóng trên cung can hiệp (+) của can nhật làm truyền đầu.
    - can hiệp: giáp+kỷ, ất +canh, bính +tân, đinh+nhâm, mậu+quý
    *Ngày âm, trong tam hiệp cuộc cùa nhật chi chọn thần đứng liền sau nhật chi làm truyền đầu.
    -Tam hiệp: thân+tí+thìn, dần+ngọ+tuất, mão+mùi+hợi, tỵ+dậu+sửu,
    *Chọn thần đóng trên can làm truyền giữa và truyền cuối (2 truyền trùng nhau- đồng cung).
    LOẠI 7 : KHÓA BÁT CHUYÊN:
    Can và chi cùng ẩn một cung, dùng khóa khắc tặc để xét. Nếu không có khóa khắc hay tặc thì :
    *Ngày dương: kể từ thần đóng trên thiên bàn trên khóa dương của can tính thuận hành xuôi đi 3 cung, dừng lại, cung nầy dùng làm truyền đầu.
    *Ngày âm : giống trên nhưng nghịch hành 3 cung, dừng lại làm truyền đầu.
    *Chọn thần đóng trên nhật can làm truyền giữa và cuối (đồng cung).

    Trong lục nhâm đại độn, kể từ loại thứ 3 đến loại thứ 9 có rất nhiều “cách” (ex : xạ đạn cách, cao thi cách, tỉnh lan xạ cách, đông xà yểm mục...v.v…..) , để giản lược, tôi không đề cập đến tên gọi vì càng thêm rối…, bài viết này hướng nhắm đến mục đích cuối cùng là lý giải sự việc cho nhanh và dễ hiểu.
    LOẠI 8 : KHÓA PHỤC NGÂM
    Thiên bàn và địa bàn chồng lên nhau (các “thần” trùng tên), chưa xoay đi mà biến hóa, tượng như im lìm bị trói giam một nơi (phục) mà rên rỉ (ngâm):
    * Nếu có K1 là khắc hay tặc thì chọn thần đóng trên K1 làm truyền đầu.
    * Nếu không có khắc hay tặc thì ngày dương chọn thần đứng trên can làm truyền đầu, ngày âm chọn thần đứng trên chi làm truyền đầu.
    Nói thêm về “hình” [hình là hành hạ]
    - Nhị hình: tí mão hình nhau
    - Tam hình: có hai nhóm hình nhau là Dần tỵ thân và Sửu tuất mùi.
    - Tự hình: thìn ngọ dậu hợi. [tự hình là tự mình hành hạ mình]
    ** Truyền giữa chọn thần bị truyền đầu hình (thí dụ truyền đầu tỵ mà tỵ hình thân, chọn thân làm truyền giữa).
    - Nếu truyền đầu là thần trên can tự hình ta chọn thần trên chi làm truyền giữa (đối với ngày dương). Nếu truyền đầu là thần trên chi và tự hình ta chọn thần trên can làm truyền giữa (đối với ngày âm).
    ***Truyền cuối: chọn thần bị truyền giữa hình để làm truyền cuối.
    LOẠI 9: KHÓA PHẢN NGÂM
    Thiên bàn và địa bàn xung đối nhau có 12 cặp thiên bàn - địa bàn khắc nhau (phản), nên có sự rên siết bên trong (ngâm).
    *Nếu có khắc tặc, tri nhất, thiệp hại : chọn 3 truyền như lệ thường
    *Nếu không có khắc tặc thì: ngàysửu chọn hợi làm truyền đầu (lùi 3 cung), ngày mùi chọn tỵ làm truyền đầu (lùi 3 cung).
    ***- Truyền giữa chọn thần trên chi, truyền cuối chọn thần trên can
    TÓM TẮT:
    Sau khi tìm được tứ khóa tam truyền và khóa thể, ta có thể nắm được sự việc từ đầu như sau
    * Khắc tặc: việc tốt, thông suốt, ít rắc rối.
    * Tri nhất: Cần phải suy nghĩ đắn đo trước khi đưa ra quyết định.
    * Thiệp hại: gian nan lúc đầu, lúc sau tốt hơn.
    * Giao khắc: cẩn thận hơn để phòng thành to chuyện.
    * Mão tinh: thấy nguy biến nhưng tình thế lại tốt đẹp.
    * Biệt trách: tự mình lo cho mình cho chắc ăn.
    * Bát chuyên: nên nhờ quý nhân giúp đỡ.
    * Phục ngâm: nên cố gắng nhẫn nhục, ẩn thân , chờ qua gian khó.
    * Phản ngâm: không lối thoát, phải nhanh chóng chuyển ra chỗ khác.
    *************************
    Xem đến đây ta có thể vừa đi đường vừa bấm khóa để vén màn mây mù xem tinh tú tỏ rạng thấu đáo thần cơ diệu toán …. Hiểu thêm ý nghĩa các vị sao và đặt ý nghĩa đó vào sơ, trung, mạt truyền mà hình tượng phán đoán được công việc từ đầu chí cuối . Bài tới sẽ hướng dẫn các bạn tóm lược các ý nghĩa các vị sao đóng trên thiên bàn và địa bàn, sau đó là một bài tập mẫu của hai cụ Ân Quang và Thông Huyền….
     
    Last edited: Feb 8, 2013
    vinhkieu likes this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Bài giải mẫu:
    (của cụ Ân Quang và Thông Huyền)

    [​IMG]
    *Tứ khoá :
    Mão.………... Sửu. ………..... Ngọ.  …..…. Thìn.
    Mậu……………. Mão. .. …….. Thân. …….…. Ngọ.
    (khắc) K1……….(tặc) K2……….(khắc)K3… …(khắc)K4
    * Thiên bàn đã an sao:
    Đem thiên can ngày xem là Mậu (ngã), so với tam truyền tìm lục thần:
    - Sơ truyền: Mậu thổ, Sửu thổ : tỷ hoà vi huynh.
    - Trung truyền: Mậu thổ, Hợi thuỷ : ngã khắc vi tài.
    - Mạt truyền: Mậu thổ, Dậu kim : ngã khắc vi tử.
    * An sao vào chòm : Quý nhân , an chi, Du đô, Lổ đô, Thiên tài, Trường sinh, Thiên mã, Tuần, Triệt.
    * Vòng Thái tuế không dùng, Niên hành, Niên mệnh không dùng, Thiên hình, Địa sát, Nhật quỷ, Nguyệt tặc cũng thế. Tuy nhiên đang lúc bình thường mà gặp quẻ xấu cũng nên an vào để liệu phòng.
    * Xem trong một tháng thì tên tháng là gì ( nguyệt kiến), nhìn vào cung địa bàn làm trọng. Như tháng 10 là Hợi (nguyệt kiến), lưu nguyệt ở cung Hợi địa bàn thì nhìn vào cung nầy thấy có sao Thái thường là điều mừng, dù có rắc rối gì rồi cũng qua đi, gặp việc tốt thì bốc lên mạnh vì lưu nguyệt có sao Hùng.
    - Được Thanh long là hỉ sự, lợi về tử tức sinh con cái v.v… gặp Quý nhân là có bạn bè giúp sức, bề trên nâng đỡ, gặp Lục hạp thì mọi việc trôi chảy, đạt kết quả dễ dàng. Các cung can, chi , Du, Lổ, tam truyền (3 cung) cũng thế. Vậy ta xem quẻ này ý nghĩa nằm trong 7 cung (vì mạt và lưu nguyệt đồng cung). Trong quẻ, can (mậu) có “Châu tước” , “Một”. Châu tước là chim sẻ đỏ, chủ văn thư, tin tức, địa vị, khẩu thiệt …(tuỳ theo trường hợp tốt, xấu), Sao “Một” là chôn, chìm, mất….(mai một). Xét an chi có Thanh long chủ về tiền tài, hỷ sự. Phối hợp như thế thấy “Châu tước” không thành khẩu thiệt được, coi người ngoài có Thanh long vui vẻ, ứng vào người ngoài đem tin vui đến cho mình. Riêng những tin tức mà chính mình mong đợi chưa thấy tăm hơi gì vì Châu tước ngộ Một.
    +Can, Du là mình (ngã). Chi và Lổ là người ngoài (nếu xem ban ngày).
    +Chi, Lổ là mình (ngã). Can, Du là người ngoài (nếu xem ban đêm).
    - Xét Du, mình là Du. Lổ thì phần nhiều xét đến các sao an chi của ngày (theo vòng kiến). Các sao vòng Quý nhân có ảnh hưởng đại cương tổng quát đến Du và Lổ. Vì Du và Lổ an theo thiên bàn , vòng Quý nhân cũng tính theo thiên bàn nên xem quẻ ban ngày (Mậu) thì tính quẻ nào Du cũng gặp Lổ, Lổ cũng gặp Đằng xà….
    * Truyền đầu (sơ): thượng tuần tháng 10 ( Quý nhân, Tử, Tuần) : người anh em (ruột, bạn bè…) suýt gặp tai nạn nhưng thoát nguy nan, đem tiền về bình an (trong 10 ngày).
    * Truyền giữa (trung): mười ngay giữa tháng 10, người “bạn quý” nầy bận công việc vợ con, tiền của chẳng tiện đem đến nên phải nhắn tin chờ ít hôm, trong khi mình nghĩ quấy (Đằng xà, quái dị…)
    * Truyền cuối (mạt): hạ tuần tháng 10 ( mười ngày cuối tháng) ông ta sai đệ tử (con, cháu, học trò….) đem tiền đến cho mình (Thái thường) và số tiền không phải nhỏ (Hùng)….
     
    vinhkieu likes this.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    CÁC SAO AN THEO THIÊN BÀN
    3) Châu tước: (hoả)
    * Châu tước (chu tước) là hung tướng, đắc địa thì tốt: chủ về văn chương, ấn tín. Hãm địa thì xấu: kiện cáo tiền của, hao mất.Thần thừa của nó vượng tướng thêm hình, sát : rất xấu, dữ. Tước chiếm chuyện công . An nghịch hành gặp hình khắc nhật can thì bị cấp trên quở mắng, ngược lại thì không sao. Xem thi cử thì thần thừa của nó là tuế, nguyệt, nguyệt tướng hay tương hợp với tuế, nguyệt nhật gặp lộc mã nhật đức ở sinh địa: thi đậu cao. Nếu bị hình khắc hay lạc không vong thì không tốt, thi rớt. Nếu khoá thể truyền tốt thì thi đậu. Tước thừa hoả thần, thời (giờ) là hoả: gặp hoả tai, nếu khóa phục ngâm thần sát ẩn phục không động : tránh được.
    *Châu tước thừa:
    Tháng giêng (1) Tước thừa tỵ, (2) -> thìn, (3)-> ngọ, (4) ->mùi, (5) -> mão, (6) -> dần, (7) -> thân, (8) -> dậu , (9) -> sửu, (10) -> tí, (11)-> tuất , chạp -> hợi : già hàm lão khẩu (mở miệng) : cải vả, thị phi.
    *Châu tước lâm:
    - Tước lâm tí: (tổn vũ) : thi rớt, kiện cáo không sao.
    - Tước lâm sửu: (yểm mục) : động tỉnh tốt, không lo tai tiếng.
    - Tước -> dần, mão: (an sào) : giấy tờ chậm chạp, không lo tai tiếng.
    - Tước -> ngọ: (hàm phù): tai dị, kiện cáo, thi đổ cao.
    - Tước ->mùi: (lâm phần) : không nên nạp đơn trạng.
    - Tước -> hợi; (nhập thuỷ) : mất của.
    - Tước -> dậu: (dự thao) : tai hoạ cửa quan, đau ốm.
    - Tước -> tỵ: (trú tướng) : kiện cáo thị phi, rất xấu.
    * Thần: đàn bà điên, tiểu nhân, chim sẻ đỏ, lông chim, giấy đơn từ, ngựa, quả trái, vỏ, bệnh ở ngực, sình bụng, mửa máu, màu đỏ, số 9.
    4) Lục hợp: (mộc) Lục hợp (hạp) là cát tướng, đắc địa: hợp, hôn nhân, tin tức, giao dịch …rất tốt. Hãm địa: giả dối, ám muội, thầm kín…
    * Lục hợp thừa:
    - Lục hợp an thuận thừa vượng tướng truyền đầu : tin vui, hôn nhân, sinh nở, nếu thần thừa hưu tù hình khắc nhật can: hao tài, miệng tiếng thị phi, hồn ma người chết quấy nhiểu.
    - Lục hợp thừa dậu tuất : nô bộc bỏ đi, vật mất khó tìm.
    - 6 Hợp gặp Hậu nhập truyền: đề phòng bất chính.
    - 6 Hợp thừa thân dậu : nội chiến, anh em cải vả.
    - 6 Hợp thừa tứ mộ (thìn tuất sửu mùi): ngoại chiến mật đàm.
    - 6 Hợp thừa tứ bại (tí ngọ mão dậu) : bất cập xấu xa.
    *Lục hợp lâm:
    - 6 Hợp lâm tỵ: (bất hoà); chuyện hư.
    - 6 Hợp lâm hợi (đả mệnh) : chuyện nên.
    - 6 Hợp -> tí (phản mục) : phu thê bất hoà..
    - 6 Hợi -> dậu ( tư thoán) : thông dâm.
    - 6 Hợp -> dần thân: (kết phát) : hôn nhân tốt.
    - 6 Hợp -> mùi sửu: ( nạp thái) sắp xong.
    - 6 Hợp -> thìn tuất (vi lễ) : vô lễ mang hoạ.
    * Thần: con cháu, bạn bè, mối mai, thợ khéo, pháp sư, phù thuỷ, trúc, cây, muối, lúa, thỏ, đau bụng, màu xanh số 6

    5)- Câu trận: (thổ)
    * Câu trận là hung tướng, chủ về tranh tụng, hài lòng, đấu trí, vượng tốt, suy hung.
    - Kiện cáo Trận khắc nhật : oan ức không bày tỏ được.
    - Nhật khắc Trận: thắng kiện .
    - Âm thần của Câu trận thừa xà tước sát nhật can càng xấu.
    - Trận khắc nhật mà âm thần của nó thừa Quý nhân sinh nhật thì xấu biến thành tốt (nhưng niên hành không lạc không vong).
    - Trận khắc nhật mà âm thần của nó thừa Quý nhân sinh nhật thì xấu biến thành tốt (nhưng niên hành không lạc không vong).
    - Trận khắc nhật bắt ăn cướp được, thần của nó thừa khắc thần do Huyền vũ (Huyền võ) cũng bắt được. Địa nó tới khắc địa của Huyền vũ tới: cướp tự nộp mình (thí dụ Huyền vũ tới thân dậu, Câu trận tới tỵ ngọ).
    - Coi về mồ mả (can), nhà cửa (chi): Trận vượng tướng thì gia trạch mồ mả yên, hưu tù hình khắc thì trạch mộ không yên bị đào xới.
    - Trận thừa tứ mộ (thìn tuất sửu mùi) là giao hội, tai hoạ liên miên.
    - Tháng giêng mà thừa tỵ nghịch hành thì đau ốm tàn tật.
    - Trận có hình sát thì tai họa thấy liền.
    * Câu trận lâm:
    - Trận lâm tỵ : (phong ấn) quan lại vinh thông, dân bị xấu.
    - Trận -> tí: ( trầm kích) : bị ám hại ngầm.
    - Trận -> sửu : (thọ qua) : bị mưu sát ngầm.
    - Trận -> dần: (tạo tự): nên nộp đơn thỉnh nguyện.
    - Trận -> mão: (lâm môn): gia đạo bất hoà.
    - Trận -> dậu : (phi phận) : có tránh phạt.
    - Trận -> ngọ: (phần phục) : bị người níu kéo.
    - Trận -> hợi : (kiển thường): quít làm cam chịu.
    - Trận -> thân : (xu hộ): liên lụy
    * Thần : tướng quân, binh sĩ, đạo tặc có vũ khí, đàn bà xấu, tiểu nhân, nghèo đói, ruộng lúa, rồng , vòi nước, đau tỳ vị, vàng , số 5.
    6)- Thanh long: (mộc)
    * Thanh long là cát tướng, đắc địa thì giàu, hãm địa thì hao tốn.
    - Xem chuyện công: hỉ thần, thần của nó thừa hình sát lại nậhp truyền khắc nhật : xấu.
    - Xem thai sản hôn nhân thì Thanh long (trai), Thuần hậu (gái).
    - Cầu tài Long thừa hoặc lâm vượng tướng sinh nhật thần, hợp với nhật thần thì rất hay, nhưng cần nhập ở truyền hay ở với nhật thần. Nếu không thì Thanh long không có hiệu lực.
    - Xem hôn nhân , thai sản, cầu tài : cần thần nó thừa sinh ở bổn mạng chủ về tấn tài, khắc bổn mạng là thối tài.
    - Xem bắt trộm rất kỵ nhập truyền vì rồng chỉ thấy đầu mà không thấy đuôi!
    - Xem người đi xa thì lưu lạc tha phương cầu thực
    - Xem bệnh thì do tửu sắc mà ra.
    - Xem quan chức : văn (Thanh long), võ (Thái thường) sinh nhật can thì tốt, ngược lại thì xấu. Nếu có Thái tuế thì bị thuyên chuyển, có sát ở nhập truyền thì trong vui có lộn xộn.
    - Các tháng mạnh thừa dần, trọng thừa dậu, quý thừa tuất là Long khai nhãn (rồng mở mắt): tiêu tai giáng kiết tường phước đức.
    - Long mùa xuân ở sửu, hạ ở dần , thu thìn, đông tỵ là Long an: tai hoạ đổ ập đến thình lình.
    *Long lâm:
    - Long lâm tí: (nhập hải) : hạnh phúc rất vui vẻ.
    - Long -> sửu: (bàn long) : chưa toại ý.
    - Long -> dần : (thừa long): mua bán lãi to.
    - Long -> mão: (khu lôi): làm ăn kết phát.
    - Long -> thìn: (yểm mục): lo lắng thình lình.
    - Long -> tỵ : (phi thiên) : vui vẻ nhiều bề.
    - Long -> ngọ: (thiêu thân) : lo lắng bồn chồn bất thường.
    - Long -> mùi: (vô lân) : tai hoạ đến.
    - Long -> thân : (chiết giác) : bạn kiện cáo.
    - Long -> dậu : (phục long): an phận
    - Long -> tuất : (đăng khôi): tiểu nhân tranh của.
    - Long -> hợi : (dạ quang): vui đặc biệt.
    * Thần: Quý quan, nhà giàu điền chủ, chồng, rồng, cọp beo chồn, mưa, bệnh gan, bệnh tiêu chảy, màu xanh , số 7

    Chúng ta học lục nhâm là dùng để bổ túc cho tử vi hoặc ngược lại. Hai môn này có những điểm giống nhau là dùng để tiên đoán công việc trong đời người. Chỉ có điểm khác biệt là tử vi an theo 60 năm còn lục nhâm an theo 60 ngày. Do đó số quẻ xem lục nhâm ít hơn (720 quẻ), còn tử vi thì rất chi tiết nhiều hơn (trên 40.000 quẻ !).
    Bạn nào đã giỏi về tử vi thì rất dễ dàng học qua lục nhâm, xem như ôn sơ lược lại bài cũ mà thôi, cơ bản trong lục nhâm là tứ khoá, tam truyền, các sao cũng ít, không quá rườm rà như tử vi. Tôi đã bỏ bớt các sao thể loại thần kỳ chí quái, không thể nào tin tưởng được (Cửu thiên Huyền nữ, La sát Nương nương…..), phần lớn các cách an sao là theo truyền thống (của các cụ), các sách mới xuất bản từ thập niên 60 trở về đây (ở trong và ngoài nước) thì chưa thể tin, các cụ xem là man thư (sách dõm), một số sách mới có cách an sao và giải thích trái ngược với các sách thế kỷ trước của các cụ (so với trước 1945).
    Như vậy, nếu so sánh nội dung các sách cũ và mới, cũng như các kinh nghiệm của các cụ thì xác suất tin cậy việc tiên đoán là bao nhiêu ? Ngoại tôi lúc trước đã nói : “Chỉ 39% là quá hay ! Học kinh dịch, âm dương, ngũ hành … là tìm đạo lý của Thánh hiền để đối nhân xử thế, còn học để làm thầy bói thì đừng có tham gia quốc sự, tai họa sẽ rơi vào mình trước tiên vì dám tiết lộ thiên cơ …. Ông thầy nào may mắn đạt trên tỷ lệ 39% này thì rất hiếm như chó ngáp phải ruồi ! ”.
    Riêng Phantran trước kia có may mắn “tham gia” các môn này, nhưng chủ yếu là vui hay nói đúng hơn là hiếu kỳ nên tò mò … dần dần có nhập tâm nhưng “quyết tâm” không làm thầy bói xem tướng, xem tay, xem tuổi, an sao, bấm quẻ cho ai cả vì chính mình còn làm công chức,
    7)-Thiên không: (thổ)
    Thiên không là hung tướng, tai họa, giả dối, lừa lọc.
    * Thiên không thừa:
    - Truyền đầu và cuối thừa Thiên không: kiện cáo xong, cầu tài rất kỵ.
    - Xem hôn nhân Thiên không ở sơ truyền hay nhật thần thì nhà đó cô quả hay tổ nghiệp điêu linh.
    - Xem nô tỳ thì thần mà Thiên không thừa sinh hợp với nhật thì tốt, ngược lại thì phản chủ. Nếu thần bị thừa (nghĩa là vị trí chi của 4K ở thiên bàn) là thìn tuất là hạng tôi tớ bất lương.
    - Xem thi cử thì lâm sơ truyền thì tốt (vì Thiên không là thần dâng sách: Tấu thư ).
    - Nhờ người lo liệu : sơ truyền Thiên không hay 4K nhập truyền đề phòng bị lừa gạt.
    - Thiên không thừa tứ mộ là bị bế (đóng): chuyện nhỏ mà nên, chuyện lớn lại hư.
    - Nếu thần bị thừa vượng tướng tương sinh Quý nhân an thuận thì tôi tớ trung thành, thần bị thừa là nhật tài với hỷ thần thì cầu tài phải nhờ tiểu nhân hay thầy tu giúp đỡ mà của có được là do lường gạt.
    - Thiên không thừa độn can nhâm quý (như Tuần giáp tý thân dậu, - Tuần giáp tuất thìn ngọ mùi) gọi là Thiên không hạ lệ: có chết chóc.
    * Thiên không lâm:
    - Thiên không lâm Tí: (phục thất) : trăm chuyện lo.
    - Thiên không ->Tuất: (cư gia) : tính không ra.
    - Thiên không -> Sửu: (thi trắc): quan tiến cử, dân bị gạt.
    - Thiên không -> Mùi: ( xu tiến) : có tiền do gạt.
    - Thiên không -> Tỵ: (thủ nhục) : mưu sự tốt, tiêu chảy.
    - Thiên không ->Dần : ( hạ chế): thị phi.
    - Thiên không -> Ngọ: (Thực tại ) và Thân: (cổ thiết): giả dối.
    - Thiên không -> Thìn: (tứ ác) : bị hiếp đáp.
    - Thiên không -> Dậu: (giả thuyết) và Hợi: (vu tù): mưu kẻ gian.
    - Thiên không -> Mão: (thừa vũ): bị đe doạ.
    *Thần: nô tỳ, đàn bà xấu, ngũ cốc, cho sói, vật kim loại rỗng, khí hư, con ngươi (mắt), tiêu chảy, màu đỏ, số 5.
    8)- Bạch hổ: (kim)
    Bạch hổ là hung tướng, đao kiếm, đổ máu, chết chóc, đau ốm, thêm hình sát thì tai hoạ đến ngay. Hổ tướng quyền uy thì làm việc lớn rất hay, ở sơ truyền hay nhập truyền thì lập công lớn ngay, quan tước cần Hổ thêm ngày giờ hình sát thì phát nhanh.
    * Hổ thừa:
    - Xem bệnh tật kỵ gặp Hổ, thần bị thừa của Hổ khắc nhật hoặc âm thần của Hổ khắc nhật thần, niên mệnh xấu, Hổ lâm không vong hay gia nhật đức thì có thể xấu thành tốt (trừ khi nhiều hung sát).
    - Xem chuyện công kỵ Xà Hổ khắc nhật.
    - Xem gia trạch thì Hổ ở nơi nào thì phong thuỷ nơi đó có đình miếu hay sơn thạch.
    - Xem người đi thì Hổ ở sơ: đến ngay; ở trung : còn giữa đồng; ở mạt: không đến.
    - Hổ gặp Tang, Khách: có tang phục.
    - Xem thiên thời: Hổ ở sơ: có gió lớn.
    - Hổ ngưỡng thị: tai hoạ đổ ập đến (thừa dần, tỵ, hợi).
    - Hổ tào càm : thừa tỵ, ngọ: tai họa liên dẫn.
    * -Hổ lâm:
    - Hổ lâm tí hợi : (nịch thuỷ) : trở ngại
    - Hổ -> dần : (đăng sơn): quan kém , dân hay.
    - Hổ -> tỵ, ngọ : ( phần thân) : tai hoạ tiêu diệt.
    - Hổ -> tuất : ( lạc tỉnh): chuyển họa thành phúc.
    - Hổ -> mão, dậu : ( lâm môn): hao người.
    - Hổ -> thân: ( hàm động): có tin vui.
    - Hổ -> sửu, mùi: ( tại dã): gia súc hao hụt.
    - Hổ -> thìn : (sát nhân): tù tội.
    * -Thần : người bệnh, đường xá, lúa mạch, khỉ vượn, cọp beo, đồ kim khí, lo lắng, buồn phiền, số 7

    9)-Thái thường: (thổ)
    Thái thường là cát tướng, chủ về ăn tiệc, áo mão xiêm y, văn chương.
    * Thừa:
    - Xem công danh thì sơ truyền có Thái thường gặp Thiên mã : toại ý, trung truyền là Khôi (tuất) thừa Thái thường : 02 lần được phong .
    - Sơ truyền Thái thường + nhật thần : chuyện vui. Thần mà nó thừa vượng tướng, tương sinh với nhật: quan lại thăng chức, người thường có chuyện vui, ngược lại không ổn.
    - Thái thường bị bác trăm chuyện tiêu hao.
    - Thái thường thừa thần: xuân hạ ->dậu, thu -> mão, đông -> tỵ .
    * Lâm :
    - Thái thường lâm tí: (hà lượng): do ăn uống mà bị phạt.
    - Thái thường -> dần : (trắc mục): có nịnh hót.
    - Thái thường -> mão: (di quan): hao tốn tài vật.
    - Thái thường -> tuất: (nghịch mạng): trên dưới thông hoà.
    - Thái thường ->thân: (hàm bôi) và sửu (Châu tước): thăng quan tấn chức.
    - Thái thường -> tỵ (trù ấn) và mùi (phụng tướng): có chuyện vui
    - Thái thường -> ngọ: (thừa thiên): có tin tức, giấy tờ, thư từ.
    - Thái thường -> thìn : (bội ấn) : quan kiết dân hung.
    - Thái thường -> hợi: (truân chuyên) : trên vui dưới oán.
    - Thái thường -> dậu: (lập khoán) : chuyện có tranh chấp.
    * Thần : võ quan, ăn nhậu, áo mão, gai góc, nhạn, dê, đau tay chân, màu vàng, số 8.
     
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    10)-Huyền vũ: (thủy)
    Huyền vũ (huyền võ) là hung tướng, trộm cắp, bỏ trốn, ám muội, mất mát. Xem trộm cướp (đạo tặc) thì Huyền vũ là chủ chốt, âm thần của Vũ là đạo thần, âm thần trên dưới tỵ hoà thì đoán là chỗ ẩn nấp. trên dưới khắc nhau thì xét âm thần của đạo thần.

    * Thừa:

    Thần do đạo thần sinh là chỗ giấu đồ trộm cướp.

    Âm dương thần của Vũ (dương thần là thần mà Huyền vũ thừa) tương sinh với âm thần của đạo thần hay được thần thừa cát tướng thì khó bắt được. Nếu ba cái này khắc nhau hay đạo thần thừa hung tướng thì bại lộ.

    Vũ ở nhật thần: phòng trộm cướp hại ngầm.

    Vũ có nhật đức lại ở đạo thần : của mất tìm lại được.

    Khoá Ngang tinh (sao Mão) Vũ lâm dần mão: mất mát của đã giấu, quan lại phòng tù vượt ngục.

    Vũ thừa thìn tuất sửu mùi (hoành tiệt) : phòng bị trộm.

    * Lâm
    :
    - Vũ lâm tí: (phát tán): mất đồ .

    - Vũ -> sửu : (thăng đường): bị gạt

    - Vũ -> dần: (nhập lâm): an cư lạc nghiệp

    - Vũ -> thìn: (thất lộ): vào tù lãnh án.

    - Vũ -> mão: (khung lộ) : bất lợi

    - Vũ -> tỵ (phản cố): trăm việc đều thông.

    - Vũ -> mùi: (nhập thành): bất trắc.

    - Vũ -> ngọ: (triệt lộ) : nên xa lánh ác ý.

    - Vũ -> dậu: ( bạt kiếm): nên xa lánh ác ý (giống ở ngọ)

    - Vũ -> thân: ( chiết túc): bắt được trộm.

    - Vũ -> tuất: ( tào tù): bắt được trộm (giống ở thân).

    - Vũ -> hợi: (phục tàng) : có thay đổi.

    * Thần :

    Đạo tặc, gian tà, du côn , đậu, heo, đau thận, băng huyết, màu tối , số 4.

    11) Thái âm:
    (kim)
    Thái âm thuộc cát tướng, đắc: ngay thẳng vô tư, hãm: gian tà, vô liêm sĩ, ám muội.

    * Thừa:

    - Thái âm nhập truyền hay lâm nhật thần: khó bắt trộm.

    - Xem nhà cửa mồ mả âm nhập truyền là chỗ có đền chùa cảnh đẹp.

    - Xem hôn nhân: lâm nhật thần thừa dậu, hợi, mùi phát dụng ( sơ truyền là người nữ bất chính).

    - Thái âm lâm nhật bản (trường sinh của nhật) khắc nhật : dâm loạn.

    - Xem hình sự Thái âm nhập truyền và trường sinh nhật : nên tự thú.

    - Thừa thân dậu (bạt kiếm) : phòng ám hại.

    *Lâm :

    - Thái âm lâm tí: (thuỳ liêm nhiếp chính): bị vợ khi dễ.

    - Thái âm -> sửu: (thủ cục) trên dưới u ám

    - Thái âm -> dần : (trật túc): phòng tiền bạc, có tin tức

    - Thái âm -> ngọ : (thoát cân) phòng tiền bạc, có tin tức (như ở dần)

    - Thái âm -> thìn: (tài truân) : bắt bớ, kiện cáo.

    - Thái âm -> hợi : (bị sát) : bị ám hại.

    - Thái âm -> mão: (loã hình) : trộm cướp, khẩu thiệt, lo lắng.

    - Thái âm -> tỵ: (hữu chẩn) : trộm cướp, khẩu thiệt, lo lắng ( như mão)

    - Thái âm -> dậu : (bế lộ) : gia đình an vui.

    - Thái âm -> mùi: (quan thủ): gia đình an vui ( như tại dậu)

    - Thái âm -> mão (vi hành) : gặp may.

    - Thái âm -> thân : (chấp chánh): gặp may (như tại mão)

    *Thần:
    anh chị em, lúa, tiểu mạch, gà, đau phổi, lao tổn, màu trắng, số 6.
    12) Thiên hậu :
    ( thuỷ)
    Thiên hậu là cát tướng, đắc địa : cao quý. Hãm địa: gian tà, dâm loạn, ám muội, che đậy.

    *Thừa:

    - Thiên hậu thừa Thái tuế lẫn nhật can chủ về đại xá. Khoá thể là tam quan tam dương thì càng chính xác ; thần mà nó thừa gặp hạ tặc: tiểu nhân đắc chí.

    - Xem hôn nhân : Thiên hậu tương sinh hợp với nhật can: thành tựu, ngược lại thì hỏng.

    - Thiên hậu khắc nhật can: gái muốn mà trai không ưa, nhật can khắc Thiên hậu: trai muốn mà gái không thích, nếu khoá thể tốt: đầu trở ngại, sau nên.

    - Thiên hậu gặp dịch mã (thiên mã) trên bổn mạng có giải thần : ly hôn. - Âm thần của Thiên hậu thừa Huyền vũ ám muội không rõ ràng, thừa Bạch hổ : thê thiếp bị nạn.

    - Thiên hậu thừa Thiên la (thìn) lâm hành minh.

    - Thiên hậu ngày âm thưa thân, ngày dương thừa dậu: dâm loạn.

    * Lâm :

    - Thiên hậu lâm tý (thủ khuê), -> hợi (trị sự) : làm nghỉ thích hợp.

    - Thiên hậu -> mão (lâm môn), -> dậu (ủng hộ) : gian dâm vô độ.

    - Thiên hậu -> tuất ( tắc vi), -> ngọ (phục chẩn) : buồn bả, than thở.

    - Thiên hậu -> tỵ (loã thể), -> thìn (huỷ trang): buồn khóc, tủi nhục.

    - Thiên hậu -> dần (hướng phát), -> thân (tư duy): thoải mái an nhàn.

    - Thiên hậu -> sửu (thâu khung), ->mùi: (tủi nhục): sợ hải

     
    Last edited: Feb 8, 2013
    vinhkieu likes this.
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    B-CÁC SAO AN THEO ĐỊA BÀN:
    I- Chòm Thiên cương:
    Chòm Thiên cương gồm 12 sao được an thuận hành trên địa bàn bắt đầu từ cung thìn, cùng hành với cung địa bàn nó đóng chúng (Ta đã xét trong Trung độn về hành của Đăng minh, Thuần hậu, Đại cát thấy khác biệt; vì đấy chỉ là “mượn” danh nghĩa của sao để gán tính chất mà thôi. Điều này cũng đã thể hiện các “hành” của sao không giống nhau khi xét sao cùng tên có “hành” dùng cho tử vi khác với “hành” dùng ở khoa địa lý phong thuỷ. Đó chính là cái rắc rối cho người mới nhập cuộc khảo sát).
    1) Thiên cương:
    Số 5, vị ngọt, màu vàng, sao Giác, cung Thiên Bình, vị trí đông nam Thiên Đồng, chủ tranh đấu, kiện tụng chết chóc, ruộng vườn nhà.
    *Thần: sương mù, quân nhân, đồ vô lại, ông câu, tỳ, gan, vui, cổ, da dẻ, bệnh thủng, ao mương, tường vách, cá, ngủ cốc, tử thi gái.
    *Tánh: Mã, Quách, Trịnh, Khưu. Long, Trần, Điền, Bàng.
    2) Thái ất:
    Số 4, tía, đắng, sao Dực Chẩn, cung Song Nam, vị trí đông bắc.
    *Thần : móng trời, trưởng nữ, bạn bè.vợ chánh, thuật sĩ, đầu bếp, thợ, kỵ binh, yết hầu, đầu mặt, bắp vế, ruột non, bao tử, đau răng, thổ huyết, nhạc khí, hoa quả, văn học, thai nghén.
    *Tánh: Trần, Thạch, Triệu, Điền, Trương, Dư, Châu (Chu), Phối, Kỷ , các họ có bộ hoả.
    3) Thắng quang:
    Số 9, trắng, đỏ, sao Liễu, Tinh, Trương, cung Hải Sư, chánh nam. Chủ giấy tờ, đơn từ, việc quan.
    *Thần: tạnh ráo, phụ nữ, lữ khách, quân nhân, kỵ binh, bà thầy, thợ rèn, bạn bè, cung điện, thành quách, sơn lâm, điền trạch, nai tơ, gấu, đậu đỏ, đơn từ, thư tín, màu sắc, kiện tụng.
    *Tánh: Tiêu, Lý, Hứa, Châu, Mã, Liễu, Bàng, họ có bộ hoả.
    4) Tiểu cát:
    Số 8, ngọt, vàng, sao Tỉnh, Quỷ, cung Bắc giải, tây nam thiên nam. Chủ âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
    *Thần: gió, cha mẹ, quả phụ, đạo sĩ, thợ làm nón, người quen thân, khách, cha kế, mẹ ghẻ, nghĩa tế, ông lão, tỳ vị, vai lưng, xương sống, bụng, miệng, môi, răng, thổ tả, tường vách, giếng, rượu trà, áo mão, ấn tín, thuốc uống.
    *Tánh: Châu, Trần, Cao, Trương, Dương, Đỗ, Tỉnh, Ngụy, họ có bộ dương hoặc bộ thổ.
    5) Truyền tông:
    Số 7, cay, trắng, sao Chuỷ, Sâm, cung âm dương, tây nam.Chủ đằng xà: quái dị kinh khiếp, bệnh tật, hư hao.
    *Thần: người ở xa, lính, người đưa thư, thợ kim hoàn, lái buôn, lò sát sinh, thầy thuốc, phổi gan ruột gân tim xương mạch lạc, âm thanh sức nén, trụy thai, bến xe , trạm nghỉ, khỉ đột, lụa, lông chim, thuốc men, vàng bạc, đao kiếm, đau ốm, tử thi, quan tài.
    *Tánh: Viện, Quách, Phổ, Hàn, Đặng, Thân.
    6) Tổng khôi:
    Số 6, cay, trắng, sao Ngang , Vị, Tất, cung Kim Ngưu, chánh tây. Chủ giải thần, ban thủng, tiền bạc, thư tín, tôi tớ.
    *Thần: thiếu nữ, kẻ say rượu, thợ bạc, thợ sơn, phổi, mật, ruột non, tai mắt mũi miệng, da rậm lông, máu, âm thanh, ho. Đường xá, cửa nhỏ, quán rượu, kho lẫm, gương, nữ trang châu báu, lúa nếp, gừng tỏi, chim, vịt. Thừa Xà đau mắt, ở Thiên hình bổn mạng thương tích.Vợ chồng bất hoà thừa Thuần hậu lén lút với người khác, thừa Quý nhân: được Thiên giải, thừa Câu trận: giải tán, thừa Châu tước: tranh cải, đau mắt.
    *Tánh : Triệu, Kim, Nhạc, Lâu, Trịnh, Trình, Lữ, họ có bộ kim.
    7) Hà khôi:
    Số 5, màu vàng, sao Lâu, Khuê, cung Bạch Dương, vị trí tây bắc. Chủ lừa gạt, tôi tớ bỏ trốn, ấn chỉ (quan lại). Sơ truyền: chuyện cũ tái phát.
    *Thần: mây, tôi tớ, lính, thợ săn, tu sĩ, tỳ vị, mệt, nôn, đầu gối, chân, lông ngực, thành quách, nhà tù, doanh trại, phòng tắm, chó sói, báo, ngũ cốc, gai đậu, tớ trai, ấn chỉ, cày, binh khí, ổ khoá.
    Thừa Hổ khắc nhật: trộm cướp, thừa Vũ: ăn xin, thừa Tước: quan lại, thừa Thiên hậu: nhà giàu, thừa Thiên không: đi đứng khó khăn.
    *Tánh: Vỹ, Lỗ, Từ, Lâm , họ có bộ thổ hoặc bộ túc.
    8) Đăng minh:
    Số 4, màu sẩm. sao Thất, Bích, cung song ngư, tây bắc .Chủ riêng tư, dơ bẩn.
    Thừa hung tướng : kiện cáo, bắt bớ, chìm đắm, Xem ngày tỵ dậu sửu: mất đồ. Thừa Vũ : dân trộm cắp, thừa Quý nhân: được tiến cử hoặc nhà cửa, thừa Thanh long: nhà lầu, thừa lục hợp: nhà trệt, thân tuất: nhà vệ sinh,thừa Câu trận: nhà tù, bến đò, úa vàng, gấu, hoa mai, trái bần.
    *Thần: mùa, cháu, thuyền bè, con gái, tóc, thận, điên loạn, tiêu chảy.
    *Tánh: Dương, Châu, Lỗ, Vu, Nhiệm, Quý, Đặng, Phạm, Phan, họ có bộ thuỷ.
    9) Thuần hậu:
    Số 9, mặn, đen, sao Nữ, Hư, Nguy. Cung Bảo Bình, chánh bắc. Chủ về đàn bà con gái, ám muội.
    *Thần: mây mưa, vợ, con gái, ngư phủ, dâm nữ, vú nuôi, đồ tể, thắt lưng, kinh nguyệt, đau thận, tiêu chảy, thai nghén, dâm loạn.
    *Tánh: Tôn, Tề, Tạ, Lâm, Khương, Khổng, Trần, Nguyễn.
    10) Đại cát:
    Số 8, ngọt, vàng, sao Đẩu Ngưu, cung Ma Yết, vị trí bắc thiên đông, Chủ điền trạch, vườn cây, đấu tranh, tiền bạc, yến tiệc.
    *Thần: mưa, tăng ni, người hiền, lữ khách, quan quân, thầy bói, nông phu, tỳ thận ruột non bụng chân vai tay lưng, râu tóc, đau mắt, đau bụng, suyển, mồ mả, ruộng đồng, kho lẫm, nhà bếp.
    *Tánh: Trần, Điền, Tôn, Ngô, Triệu, Dương, Đỗ, Đồng, Nông, Hoàng (Huỳnh).
    11) Công tào:
    Số 7, chua, xanh biếc, sao Vĩ Cơ. Cung Thiên Mã, đông bắc. Chủ về đồ mộc, giấy tờ, hôn nhân, của cải, quan lại.
    *Thần: gió, tân khách, nghĩa tế, gia trưởng, gan mật tay chân tóc miệng mắt, đau mắt, đau gan, bao tử, đường xá, chùa chiền, vườn cây, thư phòng, quán rượu, hoa cỏ, bình phong, quan quách, đồ mộc, thư từ, yết kiến, tiến cử, mèo, beo.
    *Tánh: Hàn, Tăng, Lâm, Đỗ, Trình, Châu.
    12) Thái xung:
    Số 6, vị chua, xanh, sao Đê, Tâm. Cung Thiên Yết, chánh đông. Chủ về thuyền xe, trạm nghỉ, vườn cây.
    *Thần: sấm sét, trưởng nam, trộm cắp, gan, ruột già, tay lưng, gân, bệnh kinh niên, ao hồ, rừng già, rừng tre, thuyền xe, cửa sổ, thang, giá treo áo, vườn cây, cửa , quan tài, lược, giường, ống tiêu ống sáo, dao, lúa, chồn, dễ chịu.
    *Tánh : Châu, Hồng, Lỗ, Lư, Lưu,Tống, Lôi, Liễu, Chung
     
    vinhkieu likes this.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    QUỶ NHẬP TRUYỀN - MỘ NHẬP TRUYỀN
    ******************************************
    1) Quỷ: (quan quỷ)
    Trong truyền có nhiều quỷ thì không hay, có nhiều chuyện lo. Quỷ nhập truyền mà nhật can vượng tướng và trên mệnh có hào tử tôn thì không xấu.
    Ex 1: Xem đau ốm kiện cáo rất kỵ quỷ nhập truyền hay lâm nhật, thấy hào tử tôn thì đỡ lo.
    Ex 2: Xem trộm cướp : quỷ nhập truyền có xung hay tương tự đạo thần: trộm tự đầu thú. Gặp không vong thì trộm đã tẩu thoát không bắt được.
    -Ở trên can quỷ phát dụng (sơ): chuyện nhiều lo lắng, có thêm đức, hợp: hy vọng có người giúp.
    -Truyền có quỷ + hợp lại khắc nhật thượng thần (NTT) : chuyện lôi thôi, lui tới nhiều lần mà rốt cuộc chẳng nên.
    -Quỷ nên xung, bại, không nên sinh vượng. Phát dụng là quỷ lại để chỗ khắc nhật
    Ex 3: Ngày canh thìn, phát dụng là ngọ gia tỵ (toả mi cách) gặp đến hay trở ngại lôi thôi, dù có gặp cát thần cũng không thể giải hết được.
    -Thần thượng thần (TTT) phát dụng + quỷ mà chi thượng thần giải cứu chuyện ngoài tới, cần người giải cứu trong nhà.
    -Phát dụng + quỷ sinh mạt, mạt lại trường sinh của nhật can gọi là “quỷ thoát sinh”: trước xấu sau tốt.
    -Tam truyền (3T) hợp cục, cục lại hoá quỷ , quỷ lại sinh NTT, NTT lại sinh nhật can : chủ hoá xấu thành tốt.
    Ex 4: Ngày canh ngọ, NTT là thìn, tam truyền (3T) tuất ngọ dần, hoả cục là quỷ sinh NTT (thìn – thổ) lại sinh nhật can (canh- kim).
    Quỷ nhập truyền mà NTT là Quý nhân + nhật đức (Thiên đức, Nguyệt đức) là “Quý nhân lâm thân” thì chế phục được quỷ.
    Quan lại lấy quỷ làm quan tinh nên kỵ gặp không. Quỷ thừa Hổ mà lâm nhật hay phát dụng thì lập tức phó nhiệm liền khi; nếu đau ốm thì phải chết ngay tức khắc !
    2) Mộ: (tứ mộ : thìn, tuất, sửu, mùi):
    Mộ nhập truyền lâm nhật: bế tắt, trở ngại, mù mịt.
    *Thìn mùi: mộ ngày, cứng, xa..- Sửu tuất : mộ đêm, mềm gần..
    Mộ ngày gặp đêm: sự việc thêm tối tăm, mộ đêm gặp ban ngày xem: mọi việc thêm sáng tỏ. Phát dụng là mộ thì nhật can nên vượng tướng, nếu không, xem về bệnh tật thì đề phòng chết. Trung truyền là mộ : xem kiện cáo đề phòng bị oan, mọi chuyện không thuận, tới lui đều trở ngại. Mạt mộ: trăm chuyện đều hỏng.
    Mộ gặp xung thì tốt, gặp hợp thì xấu. Nếu thượng thần của niên mệnh khắc chế được mộ cũng giải cứu được. Sơ sinh vượng, mạt mộ: trước thành sau bại. Sợ mộ mạt sinh vượng: hư rồi lại nên. Trường sinh tọa mộ là từ sống vào mộ như người bị té giếng, kêu trời không thấu.
    Ex 1: Ngày giáp, hợi gia mùi thì Trường sinh ở hợi, mộ ở mùi. Do đó nếu phát dụng lâm nhật thì càng xấu, xem đau ốm e rằng đã chết, trộm cắp khó tìm lại, người đi xa chẳng về. Trường sinh thừa mộ: chuyện mới không thành, chuyện cũ tái phát.
    Ex 2: Ngày giáp, mùi gia hợi: NTT là mộ gọi là “Mộ thần phú nhật”: hôn ám. Can chi thừa mộ: không được hanh thông. Can chi toạ mộ: tự mình mời tai họa đến.
    Note:
    * HỢP: Trong nhâm độn không xét hợp như tử vi. Hợp của nhâm độn nằm trong can, chi, tam truyền (3T): Tam hợp (3h) là tương hợp với nhật can . Lục hợp (6h) là tương hợp với nhật chi.





     
    vinhkieu likes this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    GIỜ - NGÀY - THÁNG
    ***********************
    1) Giờ: (thời)
    Giờ xem là tài của nhật can và vượng được cát thần lương tướng: chủ tiền bạc gấm vóc, thời là nhật mã và không gặp không vong: đi lại thuận tiện, thời là nhật quý, nhật đức, nhật lộc, tài tinh: chủ tiền bạc của người giàu sang hay nhờ người có chức quyền giúp đỡ. Nếu bị hình sát, trùng hung tướng : tranh giành tiền bạc. Truyền + Thanh long +6 h+3h Thái thường, nhật, không bị hình khắc: chức tước tăng, người được kẻ có chức tước địa vị giúp đỡ.
    -Thời là 3h, 6h của nhật can là chuyện ngoài hoà hợp + tài + cát thần lương tướng: được tiền ngoài đến, gia đạo vui.
    -Thời là 3h, 6h của nhật chi: chuyện trong hoà hợp, nếu hào tử + cát thần: thêm con vui vẻ. Nếu hợp +quỷ, tước, trận: bà con nghịch nhau, người có chức bị kẻ khác chống báng, tranh đoạt.
    -Thời hợp với nhật can, nhật chi: trong ngoài đếu hoà hợp
    -Thời lục bại của nhật can: lo ngoài, của nhật chi: lo trong.
    -Thời là không vong của nhật: giả dối, đoán mò vô ích. Trong quẻ có 6h+3h, Hậu, Long, Thường: vui sướng, khó thành công. Xem bệnh thời ở không vong: mới đau thì mau lành bệnh, đau lâu e chết.
    -Thời là can xung : ngoại động, chi xung: nội loạn.
    -Thời là nhật hình: chuyện ra vào nhanh, là nhật phá: phá tài mất mát, nếu gia thêm cát thần, Vũ hợp nhật can thì tài mất tìm được.
    -Thời là nhật phá + hung thần ác sát: chi của Vũ khắc hào tài thì mất khó tìm, chi đó là quỷ + vượng tướng mà làm hình hại: trộm cướp đánh người.
    Trận bị Vũ chế phục thì người bắt trộm bị thương. Xem ban ngày mà được giờ ban đêm thì chuyện mờ ám, bệnh rất nặng, thưa kiện rấr xấu. Đêm xem mà được giờ ban ngày: hy vọng sáng sủa.
    2) Nguyệt tướng:
    Là trị sự môn, lấy nguyệt tướng thêm thời mà xét: tướng vào truyền: làm phước chẳng ít + cát thần: tốt. Gặp hung thần: bớt xấu, gặp không vong cũng không sao (vô sự).
    3) Nhật thần:
    -Nhật can là ngoại sự môn: lấy làm người, mưu tính.
    -Nhật chi là nội sự môn: lấy làm nhà , tốt, xấu, thịnh, suy.
    [​IMG]

    -NTT sinh nhật : tốt, NTT khắc nhật : xấu, quỷ phá.
    -Nhật sinh NTT: hao tài, nhật khắc NTT; trở ngại, đè nén.
    -NTT sinh thần hay thần thượng thần (TTT) thoát nhật: người mất, tài sản hao tốn (ghi chú : Thoát = tiết khí). Ex: Canh (kim) sinh Tí (thuỷ) thì tí làm tiết khí của canh , Còn đọc cách khác lá “Tí thoát canh kim”.
    -NTT là đế vượng của thần hay TTT là đế vượng của nhật: tỉnh tốt, động xấu.
    -Nhật gia NT bị nhật khắc, nhật gia thần thượng lại khắc thần: vận mệnh khốn đốn. Nhật gia thượng thần lại sinah thần chủ ngượi suy, thần gia nhật thượng lại thoát nhật: thân nhược.
    -NTT là dịch mã thăng quan , TTT là dịch mã: gia trạch di động. NTT bị thần sinh : người bao dung mình (che chở, tha thứ…) , thần gia nhật thượng lại sinh nhật được người ch cấp.
    -NTT là nhật lộc: ngày sau nổi tiếng. TTT là nhật lộc : khuất phục người khác. N, TTT là 6h : hợp tác thành tựu, xem tật bệnh kiện tụng thì xấu. N,T đều ở mộ hay thừa mộ: bế tắt không thông.
    -N,thần thượng đều thấy bại khí (mộc dục) người ốm yếu, nhà dột, Tuyệt: kết thúc chuyện.
    -Nhật khoá không đủ: tâm ý bất mãn, thần khoá không đủ: gia trạch không yên.
    -NT, TT thấy mão dậu: trở ngại không thông, thìn tuất (không, lạc) bị thương tích.

    [​IMG] Trích dẫn
     
    vinhkieu likes this.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    TAM TRUYỀN

    *****************************

    1) Sơ truyền:
    * Ở K1 và K2 chủ chuyện ngoài, K3 và K4 chuyện trong,.
    - K2 , Quý nhân (QN) an thuận: sơ truyền (ST) trước QN : ứng nhanh
    - K3 K4, QN an nghịch: ST sau QN: ứng chậm, xảo ngộ.
    - ST khắc: ngoài tốt, nam lợi, nữ không lợi, lợi trước không lợi sau.
    - ST tặc: lo trong, ngược lại với khắc, nội chiến, sắp thành mà hư
    - ST là trường sinh của nhật can: mưu sự thuận lợi
    - ST gặp bại hay tử: huỷ hoại, bất thành.
    - ST là nhật thần, TT hình xung phá hại: trở ngại, gặp không vong: không thực, buồn vu vơ.
    - ST khắc nhật: tâm thân không an, khắc thần: gia trạch lộn xộn, khắc thời: tai biến không ngờ, khắc mạt: có đầu không đuôi, khắc mệnh và TT tài vận không thông, khắc niên hành và TT sự tình trái ngược, gặp hưu: đau ốm, tù: hình phạt.
    - ST thừa cát tướng lại cùng loại với ST (QN thừa sửu, long thừa dần) vui được thêm. ST thừa hung tướng lại cùng loại với ST (thân thừa Hổ, tỵ thừa xà) : hung trung bất hung. ST là Thái tuế, TT và NT thấy nhật nguyệt nên cấp tốc kết liễu.
    2) Trung truyền:
    - ST tốt , TTxấu: trước tốt sau xấu.
    - ST xấu TT tốt: (ngược lại)
    - ST tiến đến TT Gọi là “mẫu tryền tử”: thuận.( Ngược lại nghịch).
    - TT là quỷ: chuyện hư
    - TTlà mộ: chuyện dừng lại
    - TT là hại: nhiều trở ngại.
    - TT là phá: giữa chừng dang dở.
    - TT là không; không thành.
    3) Mạt truyền:
    - ST và TT tốt, MT tốt: chuyện cuối cùng rồi cũng nên hoặc trái lại. ST là tặc , MT chế được tặc: biến xấu thành tốt
    - MT khắc ST là chung khắc thuỷ, đi xa ngàn dặm bình an, lành bệnh, tai hoạ hết, nếu có thêm phá hại thì có trở ngại, xấu và tốt đều không thành, gặp không vong là không kết quả.
    - ST xấu, TTvà MT tốt: có thể giải cứu được, STM cũng thế, 3T mà xấu niên hành tốt thì có thể giải được, nếu cùng xấu thì hết đường giải cứu.
    - ST là trường sinh của nhật, MT là mộ khố của nhật: có đầu không đuôi, ngược lại trước khó sau dễ.
    BẤM ĐỘN (23)
    THẦN TƯỚNG CỦA TAM TRUYỀN

    - Tướng khắc thần: ngoại chiến, trong xấu có thể ứng cứu.
    - Thần khắc tướng: nội chiến, trong tốt có xấu.
    - 3T đều không: chuyện xem không thực.
    - 3T từ trên can phát dụng rồi truyền về trên chi: chủ mình đi cầu người khác lo dùm. Nếu ngược lại người ta đang cầu mình. Truyền tốt thần tốt việc thành, truyền xấu thần xấu việc hư.
    - 3T chẳng rời can chi: cầu vật tính chuyện được, hành nhân (người đi xa) đã về, trộm chưa ra xa bắt lại được. 3T chẳng rời 4K chuyện mưu tính được, kỵ xem bệnh hoạn, thai sản, kiện thưa. 3T rời nhật chuyện khó thành nhưng xem về bệnh hoạn , kiện tụng, tai hoạ thì lui được.
    - 3T sinh nhật: chuyện nên, khắc nhật : chuyện hư. Can khắc ST, ST khắc TT, TT khắc MT thì tốt, cầu tài đại hoạch.
    - 3T, nhật thần toàn phùng: nếu tặc thì hoàn toàn không có hoà khí, thất kiện, bệnh chết, bị nhục.
    - 3T, NT, 3h thay nhau níu kéo: dây dưa khó xong.
    - 3T, NT, 3h toàn thoát, toàn sinh, toàn quỷ, toàn tài, toàn huynh thì phải xem thêm tướng tốt xấu, ngũ hành chế hoá ra sao? Ex: toàn quỷ là xấu, nếu niên mệnh, nhật, thần đều có hào tử thì chế quỷ được. Do đó thoát khí cần gặp phụ mẫu, Toàn sinh thì chớ thấy tài.
    - 3T, nhật, thần trên dưới đều hợp khẩu thì chẳng nên vọng động, được nhật, nguyệt, xung, phá mới có thể nên chuyện, lại nên xem 3T xấu tốt ra sao, nếu tốt thì nên hợp, không nên phá xung, nếu xấu gặp xung phá thì giải cách cái xấu đi.
    NIÊN MỆNH

    - Là can chi của TUỔI người xem. Xem việc cá nhân phải xem niên mệnh mới khỏi lầm lẫn. Ex: Truyền là tài thì tốt nếu niên mệnh là quan thì lại là xấu. Quỷ là xấu , niên mệnh là tử lại là tốt.
    -Niên mệnh ở sinh vượng tốt, sinh hợp hay tỵ hoà với NTT và ST là tốt, hình xung phá hại với NT và ST là xấu.
    -ST tốt, nhưng nếu phá hoại niên mệnh TT thì lại là xấu và ngược lại ST tuy xấu nhưng bị niên mệnh TT khắc chế lại là tốt. Ex: ST là tài, cầu tài có lợi, nếu niên mệnh thượng thần là quan quỷ của nhật thì tài sinh, quan là thoát khí lại bị hao tổn, Lại như nhật quỷ là ST thì xem vế đau ốm thì xấu nếu sinh mệnh thượng thần là tử của nhật thì tử khắc quỷ lại hay.
    - Niên mệnh thấy nhật tài thì cầu tài, thấy nhật quan thì cầu quan, thấy nguyệt tướng thì tốt nhất có thể giải mọi tai họa mang tới.
    - Niên mệnh thấy mã thì lợi việc đi xa, thấy QN thì chuyện vui thành tựu, thấy Truyền tông lại có hung tướng thì đau ốm, thấy Đặng minh + hung tướng thì tai nạn sông nước, thấy Xà thì ngưng trệ, thấy Hổ + tử khắc nhật mà không có cứu trợ e chết tới nơi, thấy Hổ có sinh khí khắc mệnh là bị lao tổn .
     
    Last edited: Feb 8, 2013
    vinhkieu likes this.