Can Chi Ngũ Hành 2015

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi cubin1234567, 1/1/15.

  1. bank

    bank Thần Tài Perennial member


    HỌC BÀI THÔI :
    Chương 1. Luận thập can thập nhị chi
    Nguyên văn: Khí trời đất động tĩnh mà phân âm dương, có già trẻ mà chia ra tứ tượng.
    Già là ở lúc cực động (thái dương) hay cực tĩnh (thái âm). Trẻ là ở lúc vừa bắt đầu động
    (thiếu dương) hay vừa bắt đầu tĩnh (thiếu âm). Chỉ có tứ tượng, mà chứa đủ cả ngủ hành
    trong ấy. Thủy tức là thái âm; Hỏa tức là thái dương; Mộc tức là thiếu dương; Kim tức là
    thiếu âm; Thổ tức, âm dương lão thiếu, là nơi kết của các xung khí Mộc Hỏa Kim Thủy.
    Từ chú: Thuyết âm dương tuy bị các nhà khoa học chỉ trích, nhưng trời đất ngày tháng
    nóng lạnh, nam nữ sớm tối, có vật chi chẳng phân âm dương? Nhỏ đến như điện tử cũng
    chia ra âm dương. Bởi âm dương chia ra tứ tượng, Mộc Hỏa Kim Thủy, nhân đó mà đại
    biểu khí của 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông. Trong lòng đất có nước và các loại quặng ki m
    loại, từ đâu mà thành? Muôn hoa tươi tốt, nhờ đâu mà xui khiến? Khoa học vạn có thể có
    thể phân tích vật thành các loại nguyên chất nhưng chẳng khiến chúng nảy mầm được,
    lực khiến chúng nảy mầm được tức là Mộc vậy. Nên nói Kim Mộc Thủy Hỏa là chất tự
    nhiên trong trời đất vậy. Vạn vật thành ở Thổ rồi lại trả về Thổ, nên lại nói Kim Mộc
    Thủy Hỏa ấy là ở Thổ. Khí trời đất sinh ra: nóng ấm là Hỏa; chất lỏng là Thủy; chất sắt
    cứng là Kim; khí huyết lưu hành là Mộc. Như tấm thân thịt xương này, vận dụng được cả
    Kim Mộc Thủy Hỏa tức là Thổ vậy. Nhân sanh bỉnh khí thụ hình, có bất kỳ nhiên nhi
    nhiên giả, chẳng khỏi tuỳ thuộc vào sự chuyển vận của các khí tự nhiên.
    Nguyên văn: Đã có ngũ hành, sao lại có 10 can 12 chi? Có âm dương mà sanh ra ngũ
    hành, trong ngũ hành đều có âm dương. Tức luận Mộc cũng có chia ra Giáp dương Ất
    âm vậy. Giáp là khí của Ất; Ất là chất của Giáp. Giáp là sanh khí trên trời, lưu hành ư , vạn vật, Ất là vạn vật ở dưới đất tiếp nhận thêm sanh khí đó. Lại chia nhỏ thêm, sanh khí
    tán cho ra là Giáp của Giáp, sanh khí ngưng thành là Ất của Giáp. Vạn Mộc nhờ Giáp
    của Ất mà đâm cành ra lá. Cành cành lá lá của vạn Mộc là Ất của Ất vậy. Ất nhờ Giáp
    mà được đủ khí; Giáp nhờ Ất mà (kiên) hình chất được đầy chắc. Như Mộc cũng có chia
    ra âm dương Giáp Ất như vậy.
    Từ chú: Ngũ hành đều có phân ra âm dương như can chi vậy. Thiên can tức là khí của
    ngũ hành lưu hành trên trời; Địa chi là 4 mùa tuần tự lưu hành.
    Nguyên văn: Như Giáp Ất phục ở Dần Mão cũng có chia ra âm dương thiên địa. Như
    Giáp Ất mà phân âm dương thì Giáp dương, Ất âm, Mộc hành trên trời có chia ra âm
    dương như vậy. Như Dần Mão mà phân âm dương thì Dần dương, Mão âm, Mộc tồn
    dưới đất cũng có chia ra âm dương như vậy. Như gộp cả Giáp Ất Dần Mão mà phân âm
    dương, thì Giáp Ất là dương Dần Mão là âm, Mộc ở trên trời thì thành tượng ở dưới đất
    thì thành hình. Giáp Ất hành thiên mà Dần Mão thụ chi; Dần Mão nhờ có Giáp Ất mà
    được yên. Nên có câu Giáp Ất như trưởng quan, Dần Mão như cai quản địa phương.
    Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, như phủ quan đi đến quận, huyện quan đi đến ấp, nắm
    lệnh các ty suốt 1 tháng.
    Từ chú: Giáp Ất cùng 1 gốc, đều là khí trên trời. Giáp là khí dương mới chuyển, thế
    đang lớn mạnh; Ất là hơi ấm của sự sống, như cây cỏ nảy mầm. Tuy cùng là Mộc nhưng
    tính chất có khác nhau. Giáp Ất là khí lưu hành, nên gọi là khí hành trên trời; Dần Mão
    nắm giờ lịnh trong 4 mùa, nên gọi là tồn dưới đất. Khí lưu hành theo giờ lệnh mà chuyển
    dời, nói Giáp Ất lấy Dần Mão làm gốc, thì Hợi Mùi Thìn cũng đều là gốc cả (Xem thêm
    chương âm dương sanh tử). Như gặp thiên can thông căn nguyệt lệnh, khí đang vượng tất
    đắc dụng rất hiển hách, như chẳng được vượng thì tuy đắc dụng mà lực bất túc, như quan
    phủ quan huyện. Chẳng đắc giờ đắc địa thì không thể ra hiệu lệnh gì được, tài ấy chẳng
    được thi triển ra.
    Thập can tức là ngũ hành mà phân ra âm dương vậy, luận về công dụng thì can dương
    can âm có chỗ khác biệt. "Trích thiên tủy" có viết: "Ngũ dương tòng khí bất tòng thế, ngũ
    âm tòng thế vô tình nghĩa". Can dương như quân tử, tính dương cương, mừng gặp trụ có
    căn, hoặc Ấn có căn; can âm thì không như vậy, dù gặp trụ có căn, hoặc Ấn có căn thì
    vẫn không tòng nổi nhược vẫn hoàn nhược, như lại gặp trụ Tài Quan thiên thịnh tất tòng
    theo Tài Quan tức như nhật nguyên có mầm có gốc hoặc thông khí nguyệt lệnh cũng
    chẳng luận như vậy được. Như gặp Ấn thụ có căn, tất bất hiềm thân nhược, chẳng sợ
    khắc chế.
    Nên nói can dương can âm có khác biệt là vậy.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/6/15
  2. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    "Ngũ dương tòng khí bất tòng thế, ngũ
    âm tòng thế vô tình nghĩa".
    Ngày dương nên luận theo Can .
    Ngày âm nên luận theo chi .


    Như Ngũ Đình Phương: Nhâm Dần / Đinh Mùi / Kỷ Mão / Ất Hợi;
    Kỷ thổ tuy thông căn nguyệt lệnh, gặp mộc thế thịnh, tức tòng mộc, tòng như thế là vô
    tình nghĩa vậy (xem thêm chương dụng thần).
    Lại như Diêm Tích San: Quý Mùi / Tân Dậu / Ất Dậu / Đinh Hợi;
    Ất mộc may gặp Ấn thông căn, chẳng sợ thân nhược, sát thấu gặp chế, tức là quý cách.
    Lại như Hứa Thế Anh: Quý Dậu / Tân Dậu / Ất Sửu / Tân Tị;
    Gặp vận 19 tuổi tòng Sát, thân nhược chẳng gặp Ấn thụ có căn, nhưng mừng gặp được
    vận chế Sát.
     
  3. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Đặc điểm can âm là như vậy (Xem thêm phần cách cục).
    Can dương thì không như vậy !
    Như trụ của Ngu Hòa Đức: Đinh Mão / Bính Ngọ / Canh Ngọ / Kỷ Mão;
    Canh kim tuy nhược, dù thấu Ấn ở gốc, vẫn không thể tòng, thân nhược vẫn hoàn nhược,
    đến vận phò thân tự nhiên phú quý, hết mọi lao khổ.
    Điểm bất đồng là như vậy. Nhưng can dương chẳng phải tuyệt đối không thể tòng, như
    trụ của Thanh Tuyên Thống: Bính Ngọ / Canh Dần / Nhâm Ngọ / Nhâm Dần;
    Ấn Tỷ đều không có căn, tất không thể không tòng.
    Nói tòng khí chứ không tòng thế là như vậy, lý ấy rất sâu, không thể nói hết, học giả xem
    nhiều bát tự, lâu dần tích lũy kinh nghiệm, tự nhiên hội ngộ, không lời nào nói hết được
    (Chiếu y theo chương này để luận tính chất các can chi, tuy sơ bộ mà thật rất sâu xa; cái
    điểm tinh là của mệnh lý tức là can chi âm dương tính chất có khác nhau, như đi học thì
    phải ngồi ngay ngắn trước rồi mới tập viết, sau khi đã thạo phần nhập môn, khắc tự biết
    nó trọng yếu thế nào)
    Nguyên văn: Giáp Ất ở thiên can, hễ động thì không yên. Gặp tháng Dần tất đương lúc
    Giáp khởi? Gặp tháng Mão, tất đương lúc Ất khởi? Dần Mão tại địa chi, dừng lại mà
    chẳng dời đi. Nguyệt gặp Dần hoán đổi được với Giáp; nguyệt gặp Mão hoán đổi được
    với Ất. Luận về khí, Giáp vượng ở Ất; Luận về chất, Ất bền chặt ở Giáp. Như tục thư nói
    xằng, rằng Giáp là rừng lớn dày đặc nên chẳng sợ bị chặt, ất như cỏ non, yếu mà chẳng
    gãy, thực là chẳng biết lý âm dương vậy. Lấy 1 loại hành mộc như trên thôi, ta còn có thể
    biết, đến như bàn đến lý âm dương khí chất của Thổ là xung khí của Mộc Hỏa Kim Thủy,
    nhờ đó mà vượng ở tứ thời, sao có thể nói giống như vậy được. Người học trước phải biết
    rành thuyết can chi, rồi mới có thể nhập môn.
    Từ chú: Thiên can động mà không yên như năm Giáp Kỷ lấy Bính Dần làm tháng giêng
    hay; như năm Ất Canh lấy Mậu Dần làm tháng giêng. Địa chi dừng lại mà chẳng dời như,
    tháng giêng Dần, tháng hai Mão. Luận về khí, Giáp vượng ở Ất; luận về chất, Ất bền chặt
    ở Giáp, Giáp là tính dương cương của mộc, Ất là chất nhu hòa của mộc, muốn phân biệt
    kỹ xin xem thêm tiết luận thiên can nghi kị trong phần phụ lục "Tích thiên tủy" dưới đây.
    Cái ví dụ rừng già-cỏ non bậy bạ của tục thư ở trên, phát xuất từ ví von như nạp âm khiến
    kẻ không biết hiểu lầm. Kẻ học trước nên rõ cái lý can chi âm dương, xét thông phương
    vượng suy tiến thối, mới khỏi bị thời thế xoáy trôi.
     
  4. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    - Phụ “Trích thiên tủy” Luận Thiên Can nghi kỵ
    Giáp mộc tham thiên,
    Thoát thai yếu hỏa.
    Xuân bất dung kim,
    Thu bất dung thổ.
    Hỏa sí thành Long,
    Thủy đãng kỵ Hổ.
    Địa nhuận Thiên hòa,
    Thực lập thiên cổ.
    Giáp vi mộc thuần dương. Có thế lực tham gia sinh ở đầu mùa Xuân, mộc còn non, khí
    hàn lạnh được hỏa mà phát vinh, sinh ở giữa mùa xuân thế cực vượng cần tiết kỳ tinh
    anh, gọi là Thoát thai yếu hỏa vậy. Đầu Xuân mộc còn non yếu, mới nảy mầm cho nên
    không cần kim khắc. Giữa xuân lấy kim suy mà khắc mộc vượng, mộc cứng thì kim
    khuyết, trợ giúp xuân mà khôg cần kim vậy. Sinh ở mùa Thu, mộc khí hưu tù mà kim nắm
    lệnh, thổ không thể bồi cho gốc mộc mà sinh kim khắc thổ, cho nên không cần thổ vậy.
    Long, là Thìn vậy. Chi đủ Tị Ngọ hoặc Dần Ngọ Tuất mà can thấu Bính Đinh không chỉ
    tiết khí thái quá mà còn hỏa vượng thì mộc bị đốt cháy. Cần tọa Thìn, Thìn là thấp thổ có
    thể sinh bồi cho mộc, mà tiết hỏa vậy.
    Dần, là Hổ vậy. Chi đủ con cái hoặc đủ Thân Tý Thìn mà can thấu Nhâm Quý, thủy
    phiếm mộc phù cần phải tọa Dần, Dần là mộc ở vị trí lộc vượng, mà tàng hỏa thổ có thể
    dung nạp khí thủy, không sợ trôi nổi vậy. Hỏa táo cần tọa ở Thìn, thủy phiếm cần tọa ở
    Dần là đất được thấm nhuận, kim thủy mộc hỏa không tương khắc là khí trời được thuận
    hòa. Chẳng phải là tượng nhân thọ ư?
     
  5. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Ất mộc tuy nhu,
    Khuê Dương giải Ngưu.
    Hoài Đinh bão Bính,
    Khóa Phượng thừa Hầu.
    Hư thấp chi địa,
    Kỵ Mã diệc ưu.
    Đằng la hệ Giáp,
    Khả xuân khả thu.
    Dương, là Mùi vậy. Ngưu, là Sửu vậy. Ất mộc tuy nhu mà sinh ở tháng Sửu Mùi, Mùi là
    mộc khố, Sửu là thấp thổ, có thể bồi gốc cho Ất mộc . Ất mộc gốc kiên cố thì chế nhu thổ
    cũng có thừa vậy.
    Phượng, là Dậu vậy. Hầu, là Thân vậy. Sinh ở tháng Thân Dậu chỉ cần can có Bính Đinh
    thì không sợ kim vượng. Xem chương Cách cục cao đê , mệnh của các vị họ Diêm, Lục,
    Thương, đáng là ví dụ chứng minh.
    Mã, là Ngọ vậy. Sinh ở tháng Hợi Tý, Thủy vượng mộc phù. Tuy chi có Ngọ cũng khó
    phát sinh. Nếu thiên can có Giáp, địa chi có Dần, tên là Đằng la hệ Giáp. Có thể Xuân, có
    thể Thu, nói tứ quý đều có thể không sợ bị khảm phạt vậy.
     
  6. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Bính hỏa mãnh liệt,
    Khi sương vũ tuyết.
    Năng đoán canh kim,
    Tòng tân phản khiếp.
    Thổ chúng sinh từ,
    Thủy xương hiển tiết.
    Hổ Mã Khuyển hương,
    Giáp lai thành diệt.
    Ngũ dương thì dương Bính là đứng đầu. Bính, là sao Thái Dương tính thuần dương, lấn
    sương khinh tuyết, không sợ thủy khắc vậy; Canh kim tuy ngu nhưng lực có thể trui rèn;
    Tân kim tuy nhu, hợp mà trái lại nhược. Thấy Nhâm thủy thì là dương gặp dương mà
    thành thế giằng co; thấy Quý thủy thì như thấy ngày sương tuyết. Cho nên không sợ thủy
    khắc, mà càng thấy tính cương cường. Thấy thổ thì hỏa cháy mãnh liệt làm cho thổ càng
    táo khô, khả năng sống bị diệt hết.Thổ có thể làm mờ hỏa, thấy Kỷ thổ vẫn còn được, mà
    thấy Mậu thổ lại càng kỵ. Sinh từ, là mất tính uy mãnh vậy. Hiển tiết, là hiển tiết dương
    cương vậy. Hổ Mã Khuyển hương, là đất của Dần Ngọ Tuất vậy. Chi đủ Dần Ngọ Tuất
    mà lại thấu Giáp thì hỏa càng vượng mà không có tiết, không dập tắt là tự thiêu đốt vậy.

    Đinh hỏa nhu trung,
    Nội tính chiêu dung.
    Bão ất nhi hiếu,
    Hợp nhâm nhi trung.
    Vượng nhi bất liệt,
    Suy nhi bất cùng.
    Như hữu đích mẫu,
    Khả thu khả đông.

    Đinh hỏa là Ly hỏa vậy.Trong âm mà ngoài dương, cho nên nói Đinh hỏa nhu trung nội
    tính chiêu dung, tức là chú giải hai chữ Nhu trung ở trong Đinh, thì Ất là mẫu vậy. Có
    Đinh hộ, Ất khiến cho Tân kim không gây tổn thương cho Ất mộc. Không như Bính hỏa
    có thể đốt Giáp mộc vậy. Nhâm là vua của Đinh vậy, Đinh hợp Nhâm có thể khiến cho
    Mậu thổ không gây tổn thương Nhâm thủy. Không như Kỷ thổ hợp Giáp, Tân kim hợp
    Bính, càng biến đổi mất đi bản tính của vua vậy. Kỷ thổ hợp Giáp, Giáp hóa ở thổ; Tân
    kim hợp Bính, Bính hỏa trái lại sợ. Tuy mùa đang thừa vượng, không đến nổi quá nóng,
    tức là gặp thời đến suy yếu mà không đến nỗi bị tiêu diệt (Dậu là nơi Bính hỏa lâm tử địa,
    mà Đinh lại là trường sinh). Can thấu Giáp Ất, sinh mùa Thu không sợ kim; chi tàng Dần
    Mão, sinh mùa Đông không kỵ thủy.
     
  7. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Mậu thổ cố trọng,
    Ký trung thả chính.
    Tĩnh hấp động ích,
    Vạn vật ti mệnh.
    Thủy nhuận vật sinh,
    Thổ táo vật bệnh.
    Nhược tại Cấn Khôn,
    Phạ trùng nghi tĩnh.
    Hai chữ Cố trọng, đứng đầu đủ để hình dung tính chất của Mậu thổ. Mùa Xuân, mùa Hạ
    khí động mà có lợi ích thì phát sinh. Mùa Thu, mùa Đông khí tĩnh mà khép lại, thì vạn
    vật phát sinh. Táo thì vật khô, sinh ở Thu Đông thủy nhiều cần hỏa làm ấm, thì vạn vật
    hóa thành. Thấp thì vật bệnh, Cấn Khôn là cung Dần Thân vậy. Thổ ký gửi ở tứ ngung
    (bốn góc), ký sinh ở Dần Thân, ký gửi lộc ở Tị Hợi, cho nên ở vị trí Cấn Khôn. Hỉ tĩnh
    kỵ xung, đất tứ sinh đều kỵ xung khắc. Thổ cũng không thể ngoài lệ này vậy.


    Kỷ thổ ti thấp,
    Trung chính súc tàng.
    Bất sầu mộc thịnh,
    Bất úy thủy cuồng.
    Hỏa thiểu hỏa hối,
    Kim đa kim nhạc.
    Nhược yếu vật vượng,
    Nghi trợ nghi bang.
    Mậu Kỷ đều là chỗ trung chính, mà Mậu thổ thì cố trọng ( trọng kiên cố), Kỷ thổ thì súc
    tàng ( tàng trử). Mậu thổ thì cao ráo, còn Kỷ thổ thì ẩm thấp. Chỗ này là điều không
    giống nhau vậy. Thổ ẩm thấp thì có thể bồi gốc cho mộc, dừng thủy trôi nổi khắp nơi,
    thấy Giáp thì hợp mà có tình. Cho nên là Bất sầu mộc thịnh ( không sợ mộc nhiều), thấy
    thủy thì thu nạp mà có thể tích trữ ( súc). Chỗ này là Kỷ thổ không có kỳ diệu nhưng mà
    muốn sinh sôi vạn vật, thì cần có Bính hỏa để khứ khí ẩm thấp, Mậu thổ được trợ giúp
    lực sinh trưởng, phương đủ để đầy đủ mà hưng thịnh dài lâu vậy.
     
  8. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Canh kim đái Sát,
    Cương kiện vi tối.
    Đắc thủy nhi thanh,
    Đắc hỏa nhi duệ.
    Thổ nhuận tắc sinh,
    Thổ kiền tắc thúy.
    Năng doanh Giáp huynh,
    Thâu vu ất muội.
    Canh kim đối với ba tháng mùa Thu khí xác xơ, tiêu điều, tính chất cương kiện cùng với
    Giáp Bính Mậu Nhâm tất cả đều là can dương nhưng có khác nhau. Được Nhâm thủy tiết
    tính cương kiện, thì khí lưu thông mà thanh; được Đinh hỏa cũng là chất cương kiện,
    nung mũi kiếm sắc nhọn; sinh ở Xuân Hạ, gặp Sửu Thìn là thấp thổ, có thể đủ sinh; gặp
    Tuất Mùi là táo thổ có thể khiến cho giòn dễ gãy. Giáp mộc tuy cường, lực có thể phạt,
    còn Ất mộc tuy nhu, hợp mà có tình.

    Tân kim nhuyễn nhược,
    Ôn nhuận nhi thanh.
    Úy thổ chi đa,
    Nhạc thủy chi doanh.
    Năng phù xã tắc,
    Năng cứu sinh linh.
    Nhiệt tắc hỉ mẫu,
    Hàn tắc hỉ đinh.
    Tân kim là chất thanh nhuận, chính là ba tháng mùa Thu khí ôn hòa vậy. Mậu thổ quá
    nhiều thì thủy khô mà kim bị chôn vùi, Nhâm thủy có thừa thì làm nhuận thổ tiết kim.
    Tân là vua của Giáp, Bính lại là vua của Tân, Bính hỏa có thể đốt Giáp mộc. Tân hợp
    Bính hóa thủy, chuyển khắc thành sinh, sao không phải là giúp xã tắc mà cứu sinh linh ư?
    Sinh ở mùa Hạ mà hỏa nhiều, có Kỷ thổ làm mờ hỏa mà sinh kim; sinh ở mùa Đông mà
    thủy vượng, có Đinh hỏa thì thủy ấm mà dưỡng kim. Cho nên lấy thành hỉ vậy.
     
  9. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Nhâm thủy thông hà,
    Năng tiết kim khí.
    Cương trung chi đức,
    Chu lưu bất trệ.
    Thông căn thấu quý,
    Trùng thiên bôn địa,
    Hóa tắc hữu tình,
    Tòng tắc tương tể.
    Thông hà là bầu trời vậy. Nhâm thủy trường sinh ở Thân, Thân là Khôn, vị trí cửa khẩu
    của bầu trời. Nhâm sinh ở Thân, có thể lộ ra Tây phương khí túc sát ( xác xơn tiêu điều),
    tính thủy chu lưu không ngừng, cho nên là đức cương trung vậy. Như Thân Tý Thìn đủ
    lại thấu Quý thủy, thế tràn đây trôi nổi, tuy có Mậu Kỷ thổ cũng không thể dừng chảy.
    Nếu chế cường thì trái lại xung kích mà thành tai họa, nhất định cần dụng mộc để tiết khí
    thế thuận mà không đến xung chạy vậy. Hợp Đinh hóa mộc, lại có thể sinh hỏa, có thể
    nói là có tình. Sinh ở tháng Tị Ngọ Mùi, tứ trụ hỏa thổ cùng vượng, đặc biệt không có
    kim thủy tương trợ, hỏa vượng thấu can thì tòng hỏa, thổ vượng thấu can thì tòng thổ.
    Điều hòa nhuận ướt vẫn có công cứu giúp vậy.


    Quý thủy chí nhược,
    Đạt vu thiên tân.
    Đắc long nhi vận,
    Công hóa tư thần.
    Bất sầu hỏa thổ,
    Bất luận canh tân.
    Hợp mậu kiến hỏa,
    Hóa tượng tư chân.
    Quý là thủy thuần âm, gốc phát ra tuy dài mà tính chất rất yên tĩnh, gọi là ngũ âm cũng là
    âm Quý mà rất nhược vậy. Long, là Thìn vậy, can thông thấy Thìn thì hóa khí, là nguyên
    thần thấu xuất, lý lẽ là nhất định. ( xem thêm “Trích thiên tủy chinh nghĩa”). Không lo
    hỏa thổ, tính rất nhược thấy hỏa thổ nhiều thì tòng hóa vậy. Không luận Canh Tân, nếu
    thủy không thể tiết khí kim mà kim nhiều trái lại là trọc, tức là dừng Quý thủy mà nói.
    Hợp Mậu thấy hỏa, Mậu thổ táo sau khi tứ trụ thấy Bính Thìn dẫn xuất hóa thần, hóa
    tượng chính là chân chính vậy, nếu sinh ở Thu Đông là đất kim thủy vượng, mà gặp Bính
    Thìn cũng khó tòng hóa, cần nghiên cứu kĩ càng.
    ( Trích lục ở trên “Trích thiên tủy chinh nghĩa”).
     
  10. khongminhdao

    khongminhdao Thần Tài Perennial member

    Thanks A Bank... Xin bổ sung đơn giản hơn.. vì vậy khi khám chữa bệnh cho người , thuốc Nam - Bắc dựa vào Thổ = bụng. tất cả các bệnh la do từ bụng mà sinh ra ( ăn uống ko đủ chất - thừa /thiếu chất.. Do đó, vạn vật trước sau gì cũng trở về Thổ , ví như 1 bài nhạc bắt đầu từ Am => kết thúc cũng phải = Am.
    Mình quan niệm, Mộ - Dưỡng là buột phải có trong kqxs mỗi ngày, quan trọng là sinh - khắc xuất / nhập ? mà thôi. Tại sao Tân Tỵ / Hợi đối lập nhau + kim = Ất mùi khắc luôn Giáp Thìn 53= Mộ? khi đã khắc Giáp Thân "chà pá" ( 13/73 nhảy ko nỗi ?)
    Do đó, khi muốn bao lô 1 số, ACE xem lại kqxs 60-120-180-240.. ngày trước có số đó lập đi lập lại trong lô hay ko? ( nhớ -1 mỗi năm )...
     
  11. khongminhdao

    khongminhdao Thần Tài Perennial member

    Tại sao Tân Hợi ko chọn Mậu Thân vượng - Mậu Thìn Mộ , hay chọn Kỷ Tỵ-Sửu-Dậu làm Ấn mà chọn Mậu Dần - Tuất ?
    Can dương = bố, âm = mẹ, Tân = âm=con gái. Mẹ khi cho tiền con trai sẽ nhìu hơn cho con gái và ngược lại Bố cho tiền con gái sẽ nhìu hơn con trai. => Tân chọn Mậu sinh vào !?Tại sao chọn Dần - Tuất = theo pp pândol of A Bank = do Đại vận ??

    Vậy mai = Nhâm Tí vượng, có Sát - Ấn - Thương => có nên đoạt Tài ko ? Sát yếu = như vệ sĩ , Ấn yếu = có cần Ấn khác ko ? có Thương = dưỡng = nghĩa là Nhâm Tí đã lên 1 kế hoạch song toàn ( khi bị tai nạn -chết có di chúc "dưỡng" lun gòi !) => Nhâm sẽ chắc đoạt Tài Bính - Đinh = AB... nhưng thực tế, tuổi này đang "xui" từ đầu năm đến giờ rồi
    ( lí do mệnh Mộc gặp năm Kim+ tháng Kim ). Vậy có cần thêm Ấn nữa ko?
    Mệnh Đế vượng muốn thành công thường nhờ Quan - Sát khắc chế bớt tính kiêu ngạo of mình. Sát Mậu Thân đủ khắc chế ko ?
    Mời ACE chung sức. Thanks.
     
  12. khongminhdao

    khongminhdao Thần Tài Perennial member

    Chia sẽ KN = ACE có nhận thấy tất cả kqxs ngày Nhâm ko ?
    Quan sát AB ít khi có Mậu - Kỷ - Canh - Tân ?nhìu là Giáp-Ất-Bính ? nhìu nhất vẫn là Đinh.
    ACE nào sinh trùng năm Nhâm => thường rất đào hoa, còn "lạm dụng" tính đào hoa này thì có người có ng ko.Nhâm hợp Đinh là sự hợp dâm loạn ko kiềm chế , khó quản lí dc, vd : 2 tuổi Đinh - Nhâm gặp nhau là có "điện xẹt xẹt.. liền..kaka.=> MB hôm nay X0 trong lô nhảy quá trời ?? => mai mình chọn X0 cho AB + đá vòng 1k thử !!!
    Good luck.
     
  13. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Dự Đoán :
    BD : AB lô 43 .
     
  14. vanphapquytong

    vanphapquytong Thần Tài

    Dự đoán AB

    37 - 42 - 78

    Hy vọng ...hy vọng
     
  15. STOP2014

    STOP2014 Thần Tài Perennial member

    Nhâm Tý có số cặp
    AB X1 X6 X9
    11-66-86-79
     
  16. vanphapquytong

    vanphapquytong Thần Tài

    Đệ muốn đá 1 cặp đá mạnh cho 2 đài:

    83 - 79

    Nhờ các huynh cho ý kiến giúp ạ!
     
  17. TRƯỜNG GIANG_@

    TRƯỜNG GIANG_@ Thần Tài Perennial member

    Hướng tây
    AB = 10-70
     
  18. vanphapquytong

    vanphapquytong Thần Tài

    Mình cũng đang phân vân cặp 10-01 cho ab và đá hôm nay đó
     
  19. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Nếu chọn X0 nham hap dinh , tý hap sửu .
    Đinh Sửu 20 80 .
     
  20. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Đá hả : 13 43 73 - BD