Sao Chu tước (Hỏa) Chu Tước (朱雀) là một trong Tứ tượng của Thiên văn học Hồng Kông, và cũng là một khái niệm rộng trong phong thủy, thuyết âm dương, triết học Phương Đông. Trong thiên văn, Chu Tước chỉ cung gồm 7 chòm sao phương nam trong Nhị thập bát tú, đó là: * Tỉnh Mộc Hãn (sao Tỉnh) * Quỷ Kim Dương (sao Quỷ) * Liễu Thổ Chương (sao Liễu) * Tinh Nhật Mã (sao Tinh) * Trương Nguyệt Lộc (sao Trương) * Dực Hỏa Xà (sao Dực) * Chẩn Thủy Dẫn (sao Chẩn) Trong đó Tỉnh tượng hình mỏ chim, Quỷ tượng hình mào chim, Liễu tượng hình diều chim, Tinh tượng hình cổ chim, Trương tượng hình bụng chim, Dực tượng hình cánh chim, Chẩn tượng hình đuôi chim. 3 sao Liễu, Tinh, Trương có vị trí gần nhau nhất trong cung Chu Tước thường xuất hiện cùng lúc trên bầu trời tạo thành một đường thẳng. Chu Tước thời cổ còn gọi là Chu Điểu (朱鳥, con chim màu đỏ) là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con chim sẻ (tước 雀), có màu đỏ (chu, 朱) là màu của hành Hỏa ở phương Nam, do đó tương ứng với mùa hạ.
Thanh Long (Lôi) Thanh Long (青龍) hay Thương Long là một trong Tứ tượng của Thiên văn học Hồng Kông, và cũng là một khái niệm rộng trong phong thủy, âm dương, triết học. Trong thiên văn, Thanh Long chỉ cung gồm 7 chòm sao phương đông trong Nhị thập bát tú, đó là: * Giác Mộc Giảo (sao Giác) * Cang Kim Long (sao Cang) * Đê Thổ Lạc (sao Đê) * Phòng Nhật Thố (sao Phòng) * Tâm Nguyệt Hồ (sao Tâm) * Vĩ Hỏa Hổ (sao Vĩ) * Cơ Thủy Báo (sao Cơ) Trong đó Giác là hai sừng của rồng, Cang là cổ của rồng, Đê là chân trước của rồng, Phòng là bụng của rồng, Tâm là tim của rồng, Vĩ là đuôi của rồng, Cơ là phân của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân. Hai sao Phòng và Tâm là gần nhau nhất trong cung Thanh Long, có nhiều đặc điểm tương đồng về độ sáng, cấu tạo, chu kỳ, … nên thời được ví như hai chị em sinh đôi. Thanh Long là linh vật thiêng liêng bậc nhất trong Tứ tượng( thần thú), thời cổ đại gọi là Thương Long, có tượng là hình rồng (long, 龍), có màu xanh (thanh, 青) màu của hành Mộc ở phương Đông, do đó tương ứng với mùa xuân
Sao Thiên Hình Hỏa V: Dần, Mão, Dậu, Tuất. Hung tinh. Chủ sự hình phạt 1. Ý nghĩa tính tình: - ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất nhẫn trước sự bất công hay bất bình lộ diện. - năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình. Thẩm phán có Hình có thể là một Bao Công. - đoan chính. Phụ nữ có Hình là người ngay thẳng, không lẳng lơ dù có Đào, Riêu. Thiên Hình chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. Con cò xanh nhảy quanh hòn đá... 2. Ý nghĩa công danh, nghề nghiệp: - Hình là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt (ví như thanh kiếm). Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, thao lược, hiển đạt về võ nghiệp (bộ Binh Hình Tướng ấn). - Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội. - Nếu Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt Đồng Lương ...) thì là bác sĩ giải phẫu hay châm cứu. - Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nhgiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần. Con cò xanh nhảy quanh hòn đá... 3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa: Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn - trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình hay Thiên Mã và Thiên Hình, hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào. Con cò xanh nhảy quanh hòn đá... 4. Ý nghĩa ở các cung CUNG MỆNH - Thiên Hình đắc địa là thanh kiếm, khôn ngoan tài năng, hãm (con dao) : bị hình ngục từ tụng lắm chuyện thị phi. - Hình, Sát vượng địa : khôn ngoan anh hùng. - Hình, Tham, Liêm : hình tù. - Hình, Mã ngộ Khốc hay Hư : vô nghiệp công danh. - Hình, Tướng, An : có võ công lớn. - Hình, Diêu, Đào, Hồng, Long, Phượng, Lộc, Phùng, Tả, Hữu nữ Mệnh : lấy chồng quan sang. - Hình, Diêu, Xương, Khúc mơ mộng đồng bóng. Hình, Sát, Vũ, Tam Thai Bát tọa : võ nghiệp hiển đạt. - Hình, Dương tại ngọ cặp Thiên Sát hay Địa Kiếp : tù ngục. - Hình, Cơ, Thái tuế : thợ mộc giỏi. - Hình Kỵ, Liêm, Phá, Đà, Nhẫn : điên và đau mắt - Hình, Hỏa ngộ Phi : sét đánh hay súng bắn chết. - Hình ngộ Liêm Đồng giáp An : lo sự tàn tật. - Hình, Riêu, Không, Kiếp : bị bệnh phong tình. - Hình, dậu, Nhẫn : bị châm chích, mổ xẻ. - Hình, Kỵ, Kiếp : bị tai nạn đao thương. CUNG NÔ - Hình, Khốc, Hư : tôi tớ trọm cắp, - Hình, Liêm, Tham, Kiếp : tôi tớ làm bị tù tội. CUNG THIÊN DI - Phục, Hình, Thiên tuế : bị cạnh tranh nguy hiểm. CUNG ĐIỀN - Thiên hình : của không hao tán. CUNG QUAN - Hình, Cự, Đồng ; nhờ ơn trên giúp đỡ làm nên. CUNG PHÚC - Hình : tổn thọ. Hình, Diêu : nhà có người ngu dốt vô loại. CUNG PHỤ MẪU - Hình, Tuần , Triệt : cha mẹ mất sớm. CUNG BÀO - Hình, Kỵ, Phá hay Hình, Sát, Phá anh em chị em khiếm hòa. CUNG TỬ - Thiên hình : già mới có con, nhưng con khá. - Hình, Sát : hiếm, không con. - Hình ngộ Quý Tinh : đông con. CUNG TÀI - Thiên hình, Lực sĩ : trộm của đền đài. - Hình, Kỵ : tán tài nghèo. - Hình, Cơ, Tuế : làm thợ giỏi. CUNG GIẢI - Hình, Tham, Liêm; Hình, Kiếp, Sát : hình tù. - Hình, Sát, Nhẫn : tù và tật, CUNG THÊ - Hình, Quý lấy người ngay chính. HẠN - Hình, Đẩu, Kình : bị châm chích, cắt mổ xẻ. - Hình, Kỵ, Kiếp : phòng nạn đao thương. - Hình, Hao ngộ Kiếp, Sát. Hao tán ốm đau. - Hình, Linh ngộ Việt : phòng sét, điện, súng đạn. - Hình, Phù : phòng kiện tụng, ngộ Không, Kiếp : bị người thù ghét hãm hại, kiện thưa. - Hình, Kỵ ngộ Phá : đánh nhau bị bại.
nạp âm & kỳ môn thấy đơn giản nhưng ko hề đơn giản thấy quá khó nhưng ko hề quá khó hãy tập chung và tận dụng hết vào cái này thiên biến vạn hóa đều có uy lực bù trừ đc & mất chỉ trong phút chóc ab x4 x6 chọn ra ab bt thì ko đơn giản rồi cần phải nhờ vào dân gian - thối thân - kỳ môn - nạp âm bốn thứ này nếu lơ là học đến khi gác kiếm vẫn như xưa