Giao Lưu Tàng Kinh Các - Luyện Công

Discussion in 'Cà Phê - Trà Đá' started by Iris_Goni, Jul 28, 2013.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Phương·pháp tốt nhất để học một ngôn·ngữ là gì?

    Tác·giả: Satish Chandra Satyarthi
    Người dịch: Nguyễn·Tiến·Hải


    Tôi thường nhận được thư từ các độc·giả TOPIK GUIDE xin lời khuyên về những thứ như làm thế nào để cải·thiện kỹ·năng tiếng Hàn, cách tốt nhất để học từ·vựng là gì, làm thế nào để nói thông·thạo tiếng Hàn, vân·vân. Trong bài viết này , tôi muốn chia·sẻ phương·pháp tốt nhất để nâng·cao các kỹ·năng ngoại·ngữ của bạn.



    Điều đầu·tiên tôi muốn nói với bạn là không có phương·pháp "tốt nhất" nào để học một ngôn·ngữ cả. Vì vậy, nếu bạn đang nghĩ rằng bạn của bạn có thể nói tiếng nước ngoài một cách lưu·loát, hoàn·hảo là vì anh ta có một phương·pháp bí·mật nào đó mà anh ta giấu không nói cho bạn biết thì bạn nên bỏ suy·nghĩ đó đi. Có·thể là anh ta có một phương·pháp tuyệt·vời giúp anh ấy học ngôn·ngữ một cách hiệu·quả hơn; nhưng nó không có nghĩa là bạn cũng sẽ trở·thành một người nói ngoại·ngữ thông·thạo ngay khi bạn có được phương·pháp học·tập bí·mật đó trong tay mình. Tất·cả chúng·ta đều khác nhau và phần học ngôn·ngữ của não chúng ta làm việc khác nhau. Tất·cả chúng·ta sử·dụng các phương·pháp khác nhau để ghi·nhớ các thứ. Một phương·pháp học·tập tuyệt·vời của người khác không nhất·thiết sẽ phù·hợp với bạn. Vì vậy, phương·pháp tốt nhất cho việc học ngôn·ngữ, hoặc cho việc học bất·cứ điều gì, là phương·pháp mà chính bạn phải nghĩ ra, độc·quyền riêng bạn và phù·hợp với bạn nhất.


    Nhiều học·viên thích có các danh·sách từ·vựng rất dài và ghi·nhớ chúng bằng cách đọc đi đọc lại nhiều lần. Phần lớn các nghiên·cứu đã chỉ ra rằng phương·pháp này không hiệu·quả, nhưng đây lại là phương·pháp phù·hợp nhất đối với một số người, và họ không cần phải thay·đổi cách học của mình chỉ vì nghiên·cứu nào đó nói rằng nó không tốt. Tương·tự như vậy, những người thích dùng Flashcards, hình·ảnh hay các ứng·dụng điện·thoại thông·minh để ghi·nhớ từ không cần phải sử·dụng các danh·sách từ·vựng chỉ vì giáo·viên của họ đề·nghị phương·pháp đó.


    Nhiều học·viên lập danh·sách các quy·tắc ngữ·pháp và thực·hành chúng bằng cách đặt các câu mới. Đây là một trong những phương·pháp phổ·biến nhất để học ngữ·pháp nhưng nhiều người lại thấy nó nhàm·chán và vô·dụng. Họ thà tìm·hiểu các quy·tắc ngữ·pháp mới trong khi đọc các văn·bản có nghĩa, ví·dụ như các câu chuyện kể, báo, tạp·chí , v.v. Thậm·chí một số người còn ghét phương·pháp này. Họ thích các tài·liệu nghe nhìn - như các bài hát, phim truyền·hình, phim điện·ảnh, hơn là sách. Và cách đó với họ có hiệu·quả. Tôi đã gặp nhiều sinh·viên nước ngoài tại Hàn·Quốc học tiếng Hàn bằng cách xem phim truyền·hình Hàn·Quốc một mình nói tiếng Hàn tốt hơn những người học tiếng Hàn chính·quy tại trường hay viện nào đó. Tôi quan·sát thấy rằng các học·viên học ngôn·ngữ chủ·yếu thông·qua các tài·liệu nghe nhìn thường rất giỏi trong việc nói và nghe nhưng kỹ·năng viết của họ rất yếu. Nhiều người trong số họ không có khả·năng viết một cách mạch·lạc, gắn·kết, và mắc lỗi chính·tả thường·xuyên. Mặt khác, những người học ngôn·ngữ chủ yếu theo cách truyền·thống, sử·dụng sách giáo·khoa và các danh·sách ngữ·pháp-từ·vựng rất giỏi đọc và viết nhưng họ nói không lưu·loát và khả ·năng nghe của họ cũng rất yếu. Họ có thể nói bằng thứ ngữ·pháp hoàn·hảo nhưng không lưu·loát và ngữ·điệu không được tự·nhiên, nên bài phát·biểu của họ có·vẻ không được tự·nhiên. Vì vậy cần kết·hợp tốt và cân·bằng các phương·pháp này.


    Nếu bạn không có cơ·hội sống ở nước nói ngôn·ngữ mà bạn đang học, thì bạn sẽ gặp nhiều khó·khăn hơn để đạt được mức·độ lưu·loát và ngữ·điệu tự·nhiên gần như người bản·ngữ, vì nghe là một phần rất quan·trọng của việc học ngôn·ngữ. Sách có·thể dạy cho bạn ngữ·pháp, từ·vựng và các khía·cạnh kỹ·thuật khác của ngôn·ngữ nhưng để hiểu được việc sử·dụng thực·tế ngôn·ngữ trong các tình·huống thực·tế, bạn cần phải sống trong xã·hội và môi·trường văn·hóa nơi người ta nói ngôn·ngữ nói. Tuy·nhiên, cũng có nhiều cách để có thể nắm·bắt được ngữ·điệu tự·nhiên và sử·dụng được ngôn·ngữ giao·tiếp/thực·tế mà không phải đi đến đất·nước đó. Phim điện·ảnh, phim truyền·hình nhiều tập, các bài·hát và các clip trên YouTube là nguồn tài·nguyên tuyệt·vời để hiểu được ngôn·ngữ đích·thực. Có những người không·thể phát·triển được các kỹ·năng ngôn·ngữ của họ ngay cả khi họ sống ở nước nói ngôn·ngữ đó trong một thời·gian dài, nhưng cũng có nhiều người có·thể sử·dụng được các tài·nguyên sẵn có trên mạng và nói thông·thạo ngôn·ngữ của đất·nước mà họ chưa từng đến thăm.


    Ngày·nay, có rất nhiều trang web và các cộng·đồng trực·tuyến giúp bạn học·tập và trao·đổi ngôn·ngữ. Hơn nữa, có các mạng xã·hội như Facebook và Twitter, nơi bạn có·thể gặp·gỡ người bản·ngữ và những bạn cùng học, chia·sẻ tài·nguyên, khúc·mắc và giải·pháp. Một số trang web rất tốt cho người học ngôn·ngữ, mà tôi có thể nhớ ra ngay, đó là - Anki, Memrise, LiveMochaDuilingo .


    Cuối·cùng, tôi muốn chia·sẻ với các bạn một phương·pháp học ngôn·ngữ mà tôi thấy rất hiệu·quả đối với cá·nhân mình. Đó là "Đừng chỉ tiêu·thụ (đọc và nghe) ngôn·ngữ, mà hãy sản·xuất (nói và viết) nó ngay từ ngày đầu·tiên bạn bắt·đầu học". Hầu·hết các học·viên ngôn·ngữ có vấn·đề chung đó là Sợ ngoại·ngữ. Họ cảm·thấy không thoải·mái và lo·lắng trước khi nói bằng ngoại·ngữ, đặc·biệt trước mặt mọi người. Có nhiều nguyên·nhân gây·ra sự lo·lắng này, nhưng nguyên·nhân chính là sợ bị đánh·giá tiêu·cực - sợ mắc sai·lầm và sợ mọi người sẽ có một hình·ảnh xấu về bạn, chỉ trích bạn hay cười chế nhạo bạn. Nỗi sợ bị đánh·giá tiêu·cực này là rào·cản lớn nhất trong việc học thành·công một ngôn·ngữ nước ngoài. Vượt qua nỗi sợ mắc sai·lầm, bạn lập·tức sẽ nhận ra rằng bạn đã có·thể nói tốt ngoại·ngữ hơn.


    Tôi có một người bạn nói tiếng Hàn rất kém. Cậu ấy không·thể thốt ra được một câu hoàn·chỉnh mà không lắp·bắp. Nhưng sau khi uống vài chai rượu Soju, cậu ấy có·thể nói·chuyện rất thông·thạo bằng tiếng Hàn. ;) Tại sao lại như vậy? Khả·năng ngôn·ngữ của cậu ấy cũng giống như trước khi uống Soju kia mà? Đó là vì lúc ngà·ngà say cậu ấy không còn sợ mắc lỗi nhiều khi nói nữa. Khi trẻ·em bắt·đầu nói những tiếng đầu·tiên, thì lời·nói đầy·rẫy các lỗi ngữ·pháp. Đôi·khi lời·nói không có nghĩa gì cả. Nhưng may·mắn thay, trẻ·em không bận·tâm. Chúng tiếp·tục nói ngôn·ngữ với mục·đích duy·nhất là truyền·đạt được những gì chúng muốn. Khi bạn nói·chuyện, hãy nghĩ người nghe là người muốn biết những gì bạn muốn nói, chứ đừng nghĩ rằng họ là người ở đó để đánh·giá về ngữ·pháp hay cách phát·âm của bạn. Nếu bạn phạm sai·lầm và không có khả·năng truyền·đạt được ý·nghĩa, hãy lặp lại, nói lại, lặp lại một lần nữa, sử·dụng cử·chỉ điệu·bộ cơ·thể - làm tất·cả mọi thứ bạn sẽ làm nếu như bạn là một đứa·trẻ. Nếu bạn gặp một lỗi nghiêm·trọng khi nói·chuyện với một người nào đó có kỹ·năng ngôn·ngữ tốt hơn so với bạn, có khả·năng họ sẽ sửa sai giúp bạn. Và đó là một cách tuyệt·vời để học một ngôn·ngữ - gây ra nhiều lỗi và sửa·chữa chúng.


    Bạn có biết phương·pháp học nào khác không? Nếu có xin hãy chia·sẻ cho tôi và các bạn khác ở phần comment bên dưới! :)
     
    cantiennuoivo likes this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    "Chắc các bạn cũng biết, hồi còn trẻ tôi là người làm công khắc chữ trên những tấm thẻ đất sét. Vào một ngày kia, Algamish, người cho vay tiền, đến yêu cầu tôi khắc một bản sao của điều luật thứ chín. Ông ấy nói là cần bản sao đó trong vòng hai ngày tới và nếu tôi hoàn thành công việc đúng thời hạn thì ông ta sẽ thưởng tiền cho tôi.
    Tôi ra sức làm cật lực, nhưng điều luật dài quá nên khi ông Algamish quay lại, công việc vẫn chưa xong. Ông ấy liền nổi cáu, thậm chí muốn đánh tôi, vì tôi không hoàn thành công việc và chỉ là một tên làm thuê tầm thường. Nhưng tôi đã nhanh trí đề nghị với ông ấy:
    - Thưa ông Algamish! Ông là một người rất giàu có. Nếu ông có thể chỉ cách để tôi cũng trở nên giàu có như ông, thì suốt đêm nay tôi sẽ khắc xong điều luật này lên tấm thẻ. Ngày mai khi mặt trời ló dạng, ông sẽ có được điều ông muốn.
    Ông Algamish ngạc nhiên rồi mỉm cười và đáp:
    - Mày là một tên làm mướn biết điều đấy! Nhưng thôi, ta chấp nhận, xem đây như là một cuộc thương lượng có lợi cho cả đôi bên.
    Suốt đêm đó tôi thức để khắc chữ, cho dù lưng của tôi mỏi nhừ, mùi của muội đèn dầu làm đầu tôi đau nhức và hai mắt lờ mờ nhìn không rõ chữ. Nhưng cuối cùng, tôi rất vui mừng vì đã hoàn thành công việc vào lúc bình minh.
    - Bây giờ ông hãy cho tôi biết điều mà ông đã hứa - Tôi nói với ông Algamish khi ông ta đến lấy các thẻ đất sét.
    - Cháu đã hoàn thành xuất sắc trách nhiệm của mình, chàng trai trẻ! - Ông ấy nói với tôi một cách thân mật. - Còn ta, ta cũng sẵn sàng giữ lời hứa. Ta sẽ nói cho cháu nghe những điều cháu đang muốn biết. Ta đã già rồi, mà người già thường không hẹp hòi gì trong việc truyền lại những hiểu biết của mình cho người khác, nhất là đối với những chàng thanh niên đã đến tuổi khôn ngoan, chín chắn như cháu.
    Suy nghĩ một lát, ông Algamish nói tiếp:
    - Những suy nghĩ của tuổi trẻ là những tia sáng rất mạnh và tỏa đi rất xa đấy! Nó sẽ giúp cháu định hướng và thực hiện hành trình cuộc sống. Cháu nên nhớ kỹ lời ta nói, bởi vì nếu cháu bỏ qua chân lý ta sắp truyền dạy cho cháu, thì công sức suốt đêm cháu bỏ ra để hoàn thành công việc khắc chữ cũng chỉ là vô ích.
    Ông Algamish nhìn tôi bằng đôi mắt hiền từ và điềm tĩnh, sau đó ông hạ thấp giọng và nhấn mạnh từng tiếng một:
    - Ta đã tìm thấy con đường để trở nên giàu có khi ta quyết định trích một phần trong tổng số tiền mà ta kiếm được để dành riêng ra cho mình. Sau này, cháu nên học cách làm như vậy. Bởi vì, đây là bí quyết tạo nên sự giàu có.
    Nói xong, ông Algamish lại nhìn thẳng vào mắt tôi và không nói thêm gì nữa. Tôi có cảm giác như bị ánh mắt đó nhìn xuyên suốt tâm can của mình.
    - Chỉ có thế thôi sao? - Tôi vô cùng ngạc nhiên và không nén nổi câu hỏi thất vọng.
    - Đúng vậy. Nhưng nó cũng đủ để biến một kẻ chăn cừu mướn thành một người cho vay tiền đấy cháu ạ! - Ông ta đáp lại.
    - Nhưng tất cả những gì cháu kiếm được là của cháu chứ? - Tôi hỏi tiếp.
    - Không phải như thế đâu! - Ông Algamish từ tốn trả lời. – Cháu thử nghĩ xem, làm thế nào cháu sống được ở Babylon mà không phải tiêu pha gì cả? Chắc chắn là cháu phải trả tiền cho người thợ may quần áo, thợ làm dép cho cháu. Rồi tiền để mua thức ăn và các vật dụng trong nhà nữa! Vậy số tiền cháu kiếm được trong tháng vừa rồi có còn là của cháu hay không? Và số tiền thu nhập suốt cả năm qua, cháu có giữ lại được đồng nào không? Nếu tất cả tiền bạc mà cháu làm ra đã phải chi trả hết sạch như vậy, nghĩa là cháu không còn một chút tiền nào dành cho mình. Vậy thì làm sao mà giàu có cho được! Do đó, cho dù cháu là một người làm công nghèo khó, cháu phải làm thuê làm mướn cho chủ để có cái ăn, cái mặc nhưng cháu cũng nên để dành. Nếu cháu chỉ để dành một phần mười trong tổng số tiền mà cháu kiếm được hàng tháng, thì cháu tính thử xem trong vòng mười năm, tổng cộng số tiền dành dụm ấy sẽ là bao nhiêu?
    Bằng khả năng tính toán khá nhanh nhạy, tôi trả lời ngay:
    - Thì sẽ gần bằng số tiền cháu kiếm được trong một năm.
    - Cháu nói đúng một nửa sự thật mà thôi. - Ông Algamish nói – Cháu không biết rằng mỗi một đồng tiền vàng cháu để dành được cũng chính là một tên nô lệ làm việc cho cháu. Mỗi một xu mà đồng tiền vàng tạo ra cũng sẽ kiếm tiền đem về cho cháu. Nếu cháu muốn trở thành một người giàu có, thì cháu phải làm sao cho bất cứ đồng tiền nào của cháu cũng phải tạo ra lợi nhuận, làm cho cháu giàu lên, giàu lên mãi như ý cháu muốn.
    - Cháu nghĩ ta đang lừa gạt cháu ư? - Ông Algamish nói tiếp - Nhưng thật ra ta đang trả công cho cháu gấp ngàn lần so với công sức mà cháu đã bỏ ra đấy, nếu cháu đủ thông minh để nắm bắt chân lý ta vừa nói.
    Một phần mười trong tổng số tiền cháu kiếm được cần phải giữ riêng cho cháu, cho dù số tiền cháu kiếm rất nhiều hoặc rất ít đi nữa. Hãy trả tiền cho chính cháu trước tiên. Sau đó, cháu hãy lên kế hoạch chi tiêu hợp lý và không vượt quá số tiền còn lại.
    Sự giàu có giống như cây xanh phát triển từ một hạt mầm bé xíu. Những đồng tiền cháu tiết kiệm được sẽ là hạt mầm của cây giàu có. Hễ cháu gieo hạt giống càng sớm, thì cháu sẽ thu hoạch càng nhanh. Cũng như vậy, nếu cháu chăm bón, tưới nước thường xuyên thì chẳng bao lâu cháu sẽ hài lòng khi đứng dưới bóng mát của nó.
    Nói xong, ông Algamish cầm lấy những tấm thẻ đất sét và ra về.
    Tôi đã suy nghĩ rất nhiều về những điều ông Algamish nói. Nó có vẻ rất có lý! Vì vậy, tôi quyết định làm thử. Từ đó, mỗi lần nhận tiền công, tôi đều chừa lại một phần mười và cất riêng vào một nơi. Thật lạ lùng biết bao, tôi không còn thiếu hụt tiền bạc như trước nữa. Nhìn số tiền tích lũy không ngừng tăng lên, đôi khi tôi cũng có ý định tiêu pha một ít như mua những món đồ ưa thích nào đó, nhưng tôi đã khôn ngoan biết kiềm chế lại.
    Đúng một năm sau, ông Algamish quay lại và hỏi tôi:
    - Cháu à, trong năm qua, cháu đã trả tiền hàng tháng cho bản thân cháu chưa?
    Tôi trả lời một cách hãnh diện:
    - Vâng! Thưa ông, có ạ.
    - Vậy là tốt. - Ông Algamish tươi cười đáp lại. - Vậy cháu đã làm gì với số tiền đó?
    - Cháu đã cho ông chủ lò gạch Azmur vay số tiền đó. Ông ấy bảo sẽ đến Phoenici, ở cách đây rất xa để mua những đồ trang sức quý hiếm, sau đó đem về bán lại với giá cao hơn. Ông ấy hứa sẽ chia lợi nhuận cho cháu.
    - Chao ôi! Người xưa đã nói đúng, những kẻ khờ khạo đều cần phải học cả! - Ông Algamish thốt lên. - Tại sao cháu lại tin tưởng vào sự hiểu biết của ông chủ lò gạch trong việc chọn mua những món đồ trang sức? Cháu có thể đến hỏi người thợ làm bánh mì về vị trí của những ngôi sao không? Không! Chắc chắn là cháu chỉ nên đến hỏi các nhà chiêm tinh học mà thôi, nếu cháu là người biết suy xét. Khi để ông chủ lò gạch đi mua trang sức, số tiền cháu để dành có thể đã bay theo mây khói! Chàng trai trẻ tuổi ơi, vậy là cháu đã chặt đứt rễ cây giàu có của cháu rồi. Cháu phải trồng lại cây khác và lần này nếu cháu muốn nghe lời khuyên về các đồ trang sức thì hãy đến hỏi những người buôn bán nữ trang. Nếu cháu muốn có câu trả lời chính xác về cừu, thì hãy đi tìm người chăn cừu. Cháu sẽ không mất tiền khi đi xin lời khuyên, nhưng cháu phải chú ý để nhận lấy những lời khuyên có giá trị nhất. Nếu không, cháu sẽ trả giá cho những sai lầm của họ bằng chính số tiền tích lũy của mình đấy.
    Đúng như ông Algamish dự đoán. Những người Phoenici đã lừa gạt bán cho ông Azmur những chuỗi hạt nhìn rất giống đá quý nhưng thật ra được làm bằng thủy tinh vô giá trị. Nhờ Algamish khuyến cáo từ trước nên tôi tiếp tục để dành tiền. Bấy giờ, điều này đã trở thành thói quen hàng ngày nên tôi thực hiện không thấy khó khăn như trước.
    Một năm sau, ông Algamish lại đến chỗ tôi và bảo:
    - Từ lúc ta gặp cháu đến nay, công việc của cháu tiến triển như thế nào rồi?
    - Cháu vẫn giữ riêng số tiền cho cháu đều đặn đấy ạ! - Tôi đáp lại. - Và số tiền đó cháu đã gửi cho ông Aggar, người thợ làm khiên, để ông ta mua đồng. Cứ sau bốn tháng, ông Aggar lại trả tiền lời cho cháu.
    - Thế là tốt rồi! Vậy số tiền lời ấy cháu đã làm gì?
    - Cháu đã tổ chức một buổi tiệc thịnh soạn và mời rất nhiều người tới dự. Cháu cũng đã mua cho mình một cái áo lễ nhung màu tím. Một ngày nào đó, cháu sẽ mua một con lừa để cưỡi.
    Nghe như thế, ông Algamish cười lớn rồi nói:
    - Cháu đã mời mọi người ăn uống bằng số tiền tiết kiệm của cháu ư! Vậy cháu trông cậy họ sẽ làm gì cho cháu nào? Ta đảm bảo với cháu là họ không thể giúp được gì cho cháu cả. Vì thế, trước hết cháu phải tạo ra một đạo quân tiền vàng làm nô lệ để kiếm ra thật nhiều tiền cho cháu. Sau đó, cháu tha hồ tổ chức nhiều bữa tiệc như thế mà không ảnh hưởng đến số tài sản của mình.
    Hai năm sau đó, tôi mới gặp lại ông Algamish. Lần này, tôi nhận thấy gương mặt của ông có thêm nhiều nếp nhăn và cặp mắt trĩu xuống. Có lẽ ông ấy đã quá già. Ông Algamish nhìn thấy tôi liền bảo:
    - Arkad! Cháu đã được giàu có như cháu vẫn từng mơ ước chưa?
    Tôi trả lời:
    - Vẫn chưa được như ý muốn của cháu, nhưng cháu cũng đã có được một số tiền kha khá rồi, hơn nữa bây giờ cháu đang kiếm thêm. Số tiền của cháu ngày càng gia tăng lên rất nhiều đấy ông ạ.
    - Arkad à! - Ông ấy nói. - Cháu đã tiếp thu những bài học làm giàu rất tốt. Cháu đã học được cách tiêu pha ít hơn số tiền cháu kiếm được. Cháu cũng đã biết tìm lời khuyên có giá trị nhất từ những người nhiều kinh nghiệm và học cách khiến vàng ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho cháu.
    Như vậy, hiện nay cháu đã biết cách kiếm ra tiền, biết cách giữ tiền và biết cách sử dụng tiền sao cho có lợi nhất. Vì thế, cháu đã đủ khả năng để nhận một trách nhiệm nào đó. Nay ta đã già rồi mà những đứa con trai của ta chỉ biết tiêu pha, chứ không hề có ý muốn làm ra tiền. Tài sản của ta rất lớn, nhưng ta e rằng mình không thể tiếp tục trông nom được nữa. Nếu cháu muốn đến Nippur thay ta làm những công việc ở đó, thì ta sẽ xem cháu như là một đối tác làm ăn và sẽ chia cho cháu một phần tài sản của ta sau này.
    Thế là tôi đến Nippur và nhận lấy công việc cai quản các đồn điền của ông Algamish ở đó. Tài sản của ông ấy quả thật rất lớn và tôi không ngừng vận dụng ba quy luật làm giàu nên số tài sản ấy ngày càng tăng lên. Khi ông Algamish qua đời, tôi đã nhận được một phần tài sản của ông ấy đúng như thỏa thuận trước đây.
    Khi Arkad kể xong câu chuyện, một trong những người bạn của ông lên tiếng:
    - Anh là một người may mắn do được ông Algamish xem như là một người thừa kế của ông ta.
    - Chỉ may mắn một điều là tôi có tham vọng làm giàu trước khi gặp ông Algamish. Trong suốt bốn năm trước khi làm quản lý cho ông Algamish, tôi đã quyết tâm để dành một phần mười trong tổng số tiền mà tôi kiếm ra, đồng thời sau một lần thất bại tôi đã rút kinh nghiệm và khôn ngoan hơn nhiều.
    - Anh đã giữ vững ý chí mạnh mẽ của mình sau khi bị mất tất cả số tiền tiết kiệm trong năm đầu tiên. Không phải ai cũng làm được như anh vậy đâu! - Một người khác lên tiếng.
    - Ý chí mạnh mẽ! - Arkad đáp lại với một nụ cười nhẹ nhàng. - Anh cho rằng, ý chí mạnh mẽ có thể giúp ta nâng bổng một vật nặng mà ngay cả con lạc đà cũng không thể mang nổi ư? Theo tôi, sức mạnh ý chí không gì khác hơn là theo đuổi đến cùng mục tiêu công việc của mình. Mà muốn vậy thì ngay khi đặt ra cho mình một nhiệm vụ, tôi phải xem mình có khả năng thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ đó hay không. Chẳng hạn như khi tôi đề ra cho mình kế hoạch là phải đến ba thành phố khác nhau để tìm mối bán hàng trong một năm, thì tôi nhất định phải làm đúng như vậy. Nếu tôi chỉ tìm được khách hàng ở hai nơi thì tôi phải cố gắng sao cho nơi thứ ba cũng được như thế, chứ không thể tự nhủ rằng để đến sang năm mình sẽ bù vào. Tôi cũng sẽ không cho phép mình thay thế số khách hàng ở thành phố thứ ba bằng việc mở rộng thêm nhiều khách hàng ở hai thành phố đầu tiên. Không! Không thể nói một đường mà làm một nẻo được. Khi tôi đã đặt ra cho mình một mục tiêu nào đó, thì tôi nhất quyết phải hoàn thành nó. Cũng do vậy, tôi rất thận trọng khi đề ra những mục tiêu cho mình nhưng một khi đã có mục tiêu thì tôi nhất quyết phải hoàn thành.
    Một người bạn khác lên tiếng:
    - Có thể những điều anh nói là sự thật, nhưng nếu tất cả mọi người đều làm đúng như thế thì sự giàu có liệu có đủ để dành cho tất cả mọi người không?
    - Ở đâu cũng có thể làm giàu và sự giàu có luôn có đủ cho những con người không ngừng nỗ lực làm việc. - Arkad đáp lại. - Nếu một người giàu xây nhà, thì vàng của anh ta không phải biến mất, mà được chia sẻ cho những người làm gạch, thợ xây nhà, người bán vật dụng nội thất… Sự giàu có phát triển theo những con đường rất kỳ bí, và không ai có thể tiên đoán được các giới hạn của nó. Vì vậy, nếu mọi người làm càng nhiều, thì càng tạo ra nhiều con đường để vàng chảy vào túi của mình.
    - Thời gian trôi qua rất nhanh và chúng tôi cũng không còn trẻ nữa, nhưng chúng tôi chưa tạo dựng được gì cho cuộc sống của mình cả. Anh có thể cho chúng tôi một lời khuyên để chúng tôi cũng trở nên giàu có như anh? - Một người bạn chân thành đề nghị.
    - Tôi khuyên các bạn nên lấy sự khôn ngoan của Algamish làm bài học cho mình, hãy luôn luôn tự nhủ với bản thân rằng: “Phải dành riêng cho mình một phần mười trong tổng số tiền mà mình đã kiếm được”. Hãy nghĩ đến điều đó vào mỗi buổi sáng thức dậy, mỗi buổi trưa trước khi ăn và cả trước khi đi ngủ vào buổi tối. Phần dành riêng cho mình không được dưới một phần mười tổng số tiền kiếm ra và phải thu xếp các khoản chi tiêu khác một cách hợp lý để không vượt quá số tiền còn lại, Chẳng bao lâu sau, bạn sẽ cảm nhận được sự thích thú của một người đã sở hữu một tài sản hoàn toàn là của mình. Điều này cũng sẽ kích thích các bạn nỗ lực kiếm tiền nhiều hơn, và sau đó làm cho tài sản của bạn ngày càng sinh sôi.
    Bạn phải tạo ra nguồn thu nhập dồi dào để bảo đảm cho cuộc sống tương lai của mình. Hãy nhìn vào những người già và đừng quên rằng đến một ngày nào đó, bạn cũng sẽ già yếu như họ. Bạn phải thận trọng khi đầu tư của cải của mình, chú ý đừng vì tham lam mà mù quáng lao vào những vụ đầu tư mang lại lợi nhuận lớn một cách bất thường. Vì như thế, bạn có thể mất hết tiền bạc và nhận lấy sự hối tiếc về sau.
    Để được giàu có, bạn phải sáng suốt lựa chọn và không bỏ lỡ một cơ hội nào kiếm ra tiền. Bạn phải tranh thủ ý kiến của những người khôn ngoan giàu kinh nghiệm, cụ thể hãy tìm đến lời khuyên của những người hàng ngày vẫn quản lý tiền bạc. Hãy nhờ họ chỉ dẫn cho bạn, giúp bạn tránh sai lầm giống như tôi đã từng sai lầm khi giao phó tiền bạc cho Azmur đi mua trang sức, đá quý. Những lợi nhuận nhỏ và chắc chắn vẫn tốt hơn nhiều so với một vụ đầu tư mang lại lợi nhuận lớn nhưng không bảo đảm an toàn.
    Ngoài ra, hãy hưởng thụ cuộc sống trong khả năng bạn có thể, đừng quá keo kiệt hay tiết kiệm đến mức bủn xỉn. Dù có khả năng dành dụm nhiều hơn một phần mười số tiền kiếm được, bạn cũng nên tạm bằng lòng với tỷ lệ này. Bạn đáng được hưởng mức sống tương xứng với khả năng thu nhập của bạn, đừng dè sẻn trong chuyện chi tiêu mà bỏ quên những điều thú vị đáng để cho chúng ta thụ hưởng trong cuộc sống.
     
    cantiennuoivo likes this.
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    phucdanghoa and cantiennuoivo like this.
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    자비의 만트라


    OM MANI PADME HUM.
    Om Mani Peme Hung


    자비의 만트라, “옴 마니 파드메 훔”은 티베트 어로는 “옴 마니 페메 훔”이다.
    모든 붓다와 보살의 자비와 축복을 체현하고 있는 이 만트라는
    특히 자비의 붓다, 아와로키테휴와라의 축복을 불러낸다.
    아와로키테슈와라는 삼보가카야[報身]의 현현으로,
    그의 만트라는 모든 중생을 향한 붓다 자비의 정수로 간주된다.
    파드마삼바바가 티베트 인에게 가장 중요한 스승인 것처럼,
    아와로키테슈와라는 티베트 인에게 가장 중요한 붓다로
    업과 관련된 신격(神格)이다.
    자비의 붓다는 티베트 인의 의식에 깊이 간직되어 있기에,
    “엄마”라고 말할 수 있는 어린이는 “옴 마니 파드메 훔” 만트라도
    염송할 수 있다는 유명한 이야기가 있다.

    헤아릴 수 없는 시간 이전에, 천 명의 왕자가 성불하기로 서원을 했다고 한다.
    우리에게 고타마 싯다르타라고 알려진 한 왕자는 성불했다.
    하지만 아와로키테슈와라는 다른 모든 왕자가 붓다가 될 때까지
    깨달음을 성취하지 않겠다고 서원했다.
    그는 또한 무한한 자비심으로 다양한 세계에서
    윤회의 고통에 신음하는 모든 중생을 해방시키겠다고 했다.
    시방(十方)의 붓다 앞에서 그는 염원했다.
    “제가 모든 중생을 도울 수 있게 하옵소서. 그리고 이처럼 거룩한 과업으로
    제가 피곤해진다면, 제 몸이 천 갈래로 찢어지게 하옵소서.”

    먼저, 그는 지옥에 내려갔고 아귀 세계를 거쳐 신의 세계에까지 올라갔다고 한다.
    그곳에서 내려다보았더니, 자신이 지옥으로부터 무수한 중생을 구제했는데도
    헤아릴 수 없이 더 많은 중생이 그 세계로 들어가는 것을 보고 그는 깜짝 놀라고 말았다.
    그래서 그는 비탄에 깊이 잠겼다.
    일순간 그는 거의 자신이 했던 서원을 잃기까지 했고 그의 몸은 천 갈래로 찢어졌다.
    이런 절망 속에서 그가 모든 붓다를 향해 큰소리로 도움을 청했더니,
    부드러운 눈송이가 눈보라 치는 것처럼 그를 돕기 위해
    우주의 모든 방향에서 달려왔다고 한다.
    붓다들은 그 위대한 권능으로 그를 다시 온전하게 했다.
    그 후부터 아와로키테슈와라는 11개의 머리,
    천개의 팔과 천 개의 눈이 달린 손바닥을 지녔으니
    그것은 참된 자비의 징표인 지혜와 숙련된 방편들의 결합을 뜻한다.
    이런 모습을 한 그는 모든 중생을 돕는 데 이전보다 한층 권능을 갖춰 빛나게 되었고,
    붓다 앞에서 그 서원을 계속 반복함에 따라 그는 훨씬 더 자비로워졌다.
    “모든 중생이 깨달음에 도달하기 전에 나는 결코 궁극적인 불성에 이르지 않겠나이다.”


    [​IMG]


    윤회에서 신음하는 중생의 고통을 보고 그의 눈에서 두 방울의 눈물이 떨어졌다고 한다.
    붓다의 축복으로 두 방울의 눈물은 두 명의 타라[多羅] 보살로 바뀌었다.
    하나는 녹생의 타라로 자비의 활발한 힘과 관계되고,
    다른 하나는 흰색의 타라로 자비의 모성적인 측면과 관계된다.
    “타라”라는 명칭은 “얽매임으로부터 풀려난 여성”을 뜻한다.
    그녀는 우리가 윤회의 바다를 건너게 한다.

    대승 경전에 따르면 아와로키테슈와라는 붓다에게 자신의 만트라를 헌정했고
    붓다는 우주의 모든 중생이 불성을 향하도록 돕는
    고귀하고도 특별한 임무를 다시 그에게 부여했다고 한다.
    그리고 그 순간 모든 신이 비처럼 꽃을 뿌렸고 땅이 흔들렸고
    공중에서는 “옴 마니 파드메 훔 흐리흐”라는 소리가 울렸다고 한다.


    이런 시가 있다.



    아와로키테슈와라는 달과 같노니

    그 시원한 빛은 윤회의 타오르는 불꽃을 끄고

    밤에 핀 자비의 연꽃

    그 서광으로 꽃잎을 활짝 피우는구나.


    불교 가르침에 따르면 “옴 마니 파드메 훔” 여섯 음절 각각은
    존재의 다른 수준에서 변화를 일으키기 위한
    독특하고 잠재적인 효과를 지닌다고 한다.
    여섯 음절은 여섯 가지 유독한 부정적인 감정을 완전히 정화한다.
    여섯 가지 유독한 감정은 무지의 현현으로,
    우리의 몸, 말, 마음에 부정적인 영향을 미쳐
    리를 윤회에 떨어뜨려 고통받게 한다.
    교만, 질투, 욕망, 무지, 탐욕, 그리고 성냄은 이 만트라에 의해
    참된 본성, 깨달은 마음에 현현하는 여섯 붓다의 가족의 지혜로 변하게 된다.

    따라서 우리가 “옴 마니 파드메 훔”을 염송할 때에
    여섯 세계에서 윤회하게 하는 여섯 가지 부정적인 감정이 정화된다.
    여섯 음절을 염송함으로써 여섯 세계 각각에 다시 태어나지 않게 되고
    또한 각각의 세계에 본래 갖춰진 고통 역시 내쫓게 된다.
    그와 동시에 “옴 마니 파드메 훔”의 염송에 의해
    자아의 집합, 다섯 가지 스칸다스는 완전히 정화되고,
    깨달은 마음의 여섯가지 초월적인 행위 즉 여섯 가지 파라미타[六波羅蜜]는 완벽해진다.
    그 여섯 가지는 보시(布施), 계율 준수[持戒], 인내[忍辱], 수행 정진[精進],
    선정(禪定), 그리고 통찰력[智慧]이다.
    또한 “옴 마니 파드메 훔”은 온갖 종류의 부정적인 영향과
    다양한 형태의 병으로부터 굳건하게 지켜준다고 한다.

    종종 아와로키테슈와라의 근본 음절 “흐리흐”가 부가되어
    이 만트라는 “옴 마니 파드메 훔 흐리흐”가 된다.
    모든 붓다의 자비의 정수, “흐리흐”는 우리의 부정적인 감정을
    붓다의 지혜로 변화시키는 촉매 역할을 한다.


    칼루 린포체는 이렇게 말한다.


    이 만트라를 해석하는 또 다른 방식이 있다.
    음절 “옴”은 깨달은 존재의 정수이다.
    중간에 있는 음절, “마니 파드메”는 깨달은 존재의 말을 상징한다.
    마지막 음절, “훔”은 깨달은 존재의 마음을 뜻한다.
    모든 붓다와 보살의 몸, 말, 마음은 이 만트라에 갖추어져 있다.
    이 만트라는 몸, 말, 마음의 미혹을 정화하고 모든 중생을 깨달음으로 이끈다.
    우리 자신의 믿음이 보태지고 또 명상과 염송에 몰입하면,
    변화를 일으키는 만트라의 힘이 일깨워져 계발되게 된다.
    이런 방식으로 자기 자신을 정화하는 것은 진정으로 가능하다.

    이 만트라에 익숙하고 일생 동안 확고한 믿음으로 또 열정적으로 암송하는 사람을 위해서
    <티베트 사자의 서>는 바르도 상태에서 이렇게 기원한다.
    “다르마타의 소리가 천 개의 천둥처럼 외쳐질 때,
    그것이 모두 여섯 음절의 소리가 되게 하소서.”
    우리는 ‘수랑가마 수트라[首楞嚴經]’에서도 이와 유사한 내용을 만나게 된다.

    아와로키테슈와라의 소리는 얼마나 향기롭고 신비스러운가.
    그것은 우주의 원초적인 소리이다……
    그것은 내면에 자리잡은 바닷물의 절제된 속삭임이다.
    그 신비로운 소리는 고통 속에서 도움을 외치는
    모든 중생에게 해탈과 평화를 가져다준다.
    그것은 열반의 한없는 평화를 간구하는 모두에게 청명한 안정감을 가져다준다.
     
    phucdanghoa and cantiennuoivo like this.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana:

    vui quá nay dc con pé làm chung công ty liên lạc lại .... thanks pé C nhiều nhiều

    :banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana:

    :128: Bữa hứa tháng 9 đi chơi thì dc con pé đó dẫn đi ... nay đang bùn thì dc liên lạc lại .. từ mai cố gắng học thôi có tương lai :125::125::125: Ko muốn sau nà y có cảnh móc bọc kiếm cắc đánh lô đâu ....

    :134::134::134: chả biết có phải dc độ cho ko .. mà thấy hơi trùng hợp ..

    :drunk::drunk::drunk::drunk: happy happy
     
    cantiennuoivo likes this.
  6. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    anh ơi cho em hỏi cái này!
    miền bắc mình lấy ngày sau lại hay sao anh.
    em ví dụ:hôm nay là 15-3-2014 Âm lịch
    nếu tính theo giờ MN là thân thì vẫn là ngày 15
    còn miền bắc là giờ dậu thì đã qua ngày 16 chưa hay vẫn là ngày 15 anh:tea:
     
    anhhoa22 likes this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134:

    theo anh Bank và các a/e khác thì MB lấy AB của hôm nay và ngày mai lọc ra chơi

    :132: nên nó hơi khó đó là áp dụng các môn Tử vi + Tử bình

    -----------------------------------------------

    còn xài Độn giáp - Lục Nhâm - Thái Ất không cần tính qua ngày mai :D bởi vì có tính dc đâu chỉ xài căn bản ..... Nên ko cần !!!

    -------------------------------------
    Nói chung điều phải lọc của ngày mai mà chơi ... đối với MB cái này hỏi Đan truong - Bank - anh Quang vẫn chuẩn nhất ....

    Hỏi vinhlam cũng dc mà hình như vinhlam xài cách khác chỉ tính trong ngày ko qua ngày mai ....


    :134: Nói thật là ko có chơi CCnh tử bình + Tử vi

    Trường phái Cầu Cơ nên lúc này ko có tính nhiều :125: Có người độ nên linh:132: có sao nói vậy thật .. chỉ có xài cầu + linh tính
     
    cantiennuoivo likes this.
  8. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    dạ tại em thấy thế này anh ạh!
    tỷ poker tính quẻ có số cặp là ngày âm+tháng âm+năm+thứ tự giờ sổ trong 12 con giáp.
    em tính miền nam thì là ra 34 ko chia hết cho 6
    nếu MB lấy giờ dậu mà tính ngày hôm sau là ngày 16 âm thì lại có kết quả 36 chia hết cho 6
    nếu vậy thì MB có AB số cặp
    cảm ơn anh nhiều.chúc anh sức khỏe và nhiều niềm vui trong cuộc sống:tea:
     
    anhhoa22 likes this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    AB số cặp nên tính theo +1

    +2 cũng ảnh hưởng nhưng +1 linh hơn

    ------------
    tóm gọn +2 = cả ngày
    vd = Mn = Quẻ số cặp => ko nổ => MT-MB nổ

    ngược lại

    Nên ví dụ MB cặp => chuẩn bị miền nam trước

    còn +1 = ko ra thì thôi / ra ra đúng miền
    ---------------------------------------------
    :132: Kinh nghiệm bản thân theo +2 nhưng tính AB QSC vẫn chọn +1
     
    cantiennuoivo likes this.
  10. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    dạ em cũng chưa biêt thế nào nữa.bây giờ ngày bận đi làm trưa tối mới rãnh hôm nào hem buồn ngủ thì thức khuya tý.em chỉ đọc tài liệu và xem các bài trước.sách vở hok có.hok ai chỉ nếu muốn hỏi 1 điều gì cũng khó.rảnh rổi lên kiếm số đánh và xem xét số thôi.nói túm gọn ôm eo là chính.hjhj
    bác Q có gửi link tử bình nhưng chưa xem kỹ vì xem kỹ rùi có chỗ hok bít phải đi hỏi nữa sợ làm phiền lắm.
    :tea:
     
    anhhoa22 likes this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134:


    Cầu Kèo làm Gốc + CCNH làm nhánh ...chỉ vậy là chỉ xác nhất thôi ..

    Ngoài ra phải có 1 bộ thống kê riêng từ 100 con rút ngắn còn 70-50 hoặc 20 -10 con và chu kỳ ra hàng ngày
     
    cantiennuoivo likes this.
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    cầu kèo em cũng bít sơ sơ với vài cây tự ghép tào lao chơi.hjhj.ccnh thì em chờ bên ccnh lên bài rùi tham khảo thôi
    bộ số rút ngắn cái này em chưa nghe nói.đọc tài liệu cũng hok thấy:134:mà em nghĩ phải có cách rút ngắn rùi mình mới theo dõi chu kỳ ra hằng ngày của tùng con trong bộ số rút ngắn đó.
    để mai em tk bên ccnh miền bắc xem có AB 22 MB hok.vì nếu tính sang ngày sau thì 22 là kép rùi.chờ trùng ccnh là em mần dc.:tea:
     
  13. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    ----------------
     
    Last edited: Apr 14, 2014
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    cantiennuoivo likes this.
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    9 QUY LUÂTCUỘC SỐNG MÀ CUỘC ĐỜI MỖI CHÚNG TA NÊN BIẾT VÀ VẬN DỤNG VÀO CHÍNH CUỘC SỐNG CỦA CHÍNH MÌNH
    1. Quy luật quả táo:
    Nếu có một thùng táo, gồm cả trái ngon lẫn trái hư, bạn nên ăn trái ngon trước, bỏ những trái hư đi. Vì nếu bạn ăn trái hư trước, những trái ngon rồi cũng sẽ hư, có thể bạn sẽ vĩnh viễn không bao giờ ăn được trái táo ngon. Cuộc sống cũng vậy…
    2. Quy luật niềm vui:
    Khi gặp chuyện không may, bạn hãy nghĩ đến những điều tốt của nó, bạn sẽ thấy vui hơn. Giống như khi xe bạn bị thủng lốp (hoặc hết xăng), bạn hãy nghĩ: may mà xe mình thủng lốp ngay gần chỗ sửa xe (hoặc ngay gần trạm bơm xăng)…
    3. Quy luật hạnh phúc:
    Nếu bạn không mất quá nhiều thời gian để nghĩ xem mình có phải là người hạnh phúc không, nghĩa là bạn đang hạnh phúc rồi đấy.
    4. Quy luật sai lầm:
    Con người ai mà không mắc lỗi, nhưng chỉ khi tái phạm lỗi lầm đó, bạn mới phạm phải sai lầm.
    5. Quy luật động lực:
    Động lực luôn xuất phát từ hai lý do, hy vọng và tuyệt vọng. Hãy tìm những hy vọng cho mình và chủ động nghĩ ra cách chân chính để biến hy vọng đó thành sự thật, khi hy vọng chưa hoàn thành chúng ta phải cố gắng hơn nữa chứ đừng nghĩ đến tuyệt vọng.
    6. Quy luật nhẫn nhục:
    Phương pháp nhẫn nhục duy nhất là xem thường thường nó, không thể xem thường nó thì hãy làm giảm nhẹ nó. Nếu không thể làm giảm nhẹ nó, bạn chỉ có cách chịu đựng nhẫn nhục.
    7. Quy luật ngu xuẩn:
    Ngu xuẩn phần lớn là do chân tay hoặc miệng hành động nhanh hơn cả trí não.
    8. Quy luật giá trị:
    Khi bạn sở hữu một món đồ, bạn sẽ phát hiện thấy món đồ ấy không có giá trị như bạn từng nghĩ. Khi bạn mất đi bạn mới biết giá trị của nó quan trọng với bạn đến mức nào.
    9. Quy luật hóa trang:
    Thời gian hóa trang lâu bao nhiêu, đồng nghĩa với việc bạn tự thấy mình cần che đậy thiếu xót nhiều bấy nhiêu.
     
    cantiennuoivo likes this.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ẨM THỰC:

    1 ,Các loại bánh

    팬케이크 Bánh xèo ngọt
    바나나팬케이크 Bánh chuối
    빵 Bánh mỳ
    계란후라이 Trứng ốp la
    버터 bơ
    버터와잼 Bơ_Mứt
    치즈 Pho mát
    샌드위치 Bánh mỳ kẹp
    타트넣은시큼한빵 Bánh flan
    말은빵 Bánh cuốn
    바나나잎에싼 쌀떡 Bánh chưng
    단맛의 쌀떡 Bánh dẻo (EM thích bánh này thế )
    완두콩떡 Bánh đậu xanh
    잎에싼 빵 Bánh lá

    2.Bún ,Phở

    국수,쌀국수류 Mì,Hủ tiếu
    쇠고기 국수 Phở bò
    닭국수 Phở gà
    야채국수 Mì chay
    죽순 넣은 국수 Bún măng

    3.Các món xào

    닭튀김 국수 Mì xào gà
    여러가지 재료가 든 튀김 국수 Mì xào thập cẩm
    버섯새우 볶음 Tôm xào nấm
    오징어 버섯볶음 Mực xào nấm
    우랑 이두부 바나나 볶음 Ốc xào đậu phụ chuối
    볶은야채 Rau xào
    버섯양배추볶음 Rau cải xào nấm

    4.Các món về gà

    통닭 Gà quay
    닭 샐러드 Gà xé phay (Ông xã nhà tớ mê món này lắm)
    닭 버섯 튀김 Gà sốt nấm
    닭튀김 Gà rán
    닭카레 Gà cà_ri

    5.Các món về thịt lợn

    돼지고기 꼬챙이구이 Chả lợn xiên nướng
    시고 단맛나는 돼지고기 튀김 thịt lợn xào chua ngọt
    돼지고기 통구이 Thịt lợn quay
    돼지고기 불고기 THịt lợn nướng

    6.Các món về thịt bò

    비프스테이크 Bít tết
    쇠고기꼬챙이구이 Bò xiên nướng
    쇠고기 고추튀김 Bò xào tuơng ớt
    쇠고기식초절임 Bò nhúng giấm

    7.Các món lẩu

    쇠고기 냄비요리 Lẩu bò
    생선 냄비요리 Lẩu cá
    썩어 냄비요리 Lẩu thập cẩm

    8.Nem/Chả giò

    고기 애그롤 Nem thịt /chả giò
    신맛나는 고기말이 Nem chua

    9.CÁ

    토마토 양념 생선구이 Cá sốt cà chua
    생선튀김 Cá rán
    생강절임 생선 Cá hấp gừng
    다진생선튀김 chả cá
    생선구이 Cá nướng
    맥주로 찐 생선 Cá hấp bia

    10.Gia vị

    후추 Tiêu xay
    소금 Muối
    설탕 Đường
    얼음 Đá
    매운고추 ớt quả
    간장 xì dầu
    멸치 액젓 nước mắm
    새우젓갈 간장 Mắm tôm
    기름 Dầu ăn
    갈다: xay, ghiền nhỏ
    데치다: trần, luộc sơ
    고다: ninh nhừ
    채우다: ướp
    불리다: ngâm
    깎다, 베다: gọt (vỏ)
    지지다: hầm, kho
    빻다: giã
     
    cantiennuoivo likes this.
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ừ VỰNG:

    - …도: cũng
    - 좋다: tốt
    - 이것: cái này
    - 고추장: tương ớt
    - 된장: tương
    - 불고기 : thịt bò xào
    - 음식 : món ăn
    - 만들다: làm
    - 때 : lúc, khi
    - 필요하다: cần
    - 맛있다: ngon
    방과 후 교사 : giáo viên ngoại khóa
    모집 공고: thông báo tuyển dụng
    사회학: xã hội học
    전공하다 : chuyên ngành, chuyên môn
    전공자: người có chuyên môn
    지원하다: giúp đỡ, tình nguyện
    경험 : kinh nghiệm
    유능하다 : có năng lực
    서류: hồ sơ
    제출하다 : trình ra
    자경증: chứng nhận tư cách
    접수하다: tiếp nhận
    바둑(을) 두다 : đánh cờ vây
    적다: ít
    환불하다: hoàn lại
    저울: cái cân
    통역: thông biên dịch
    능통자: người giỏi, thành thạo
    우대: ưu đãi
    가능자 :người có khả năng
    채용하다: thuê/sử dụng lao động
    분야: lĩnh vực, phương diện
    지식: tri thức
    사본: bản sao
    합격자: người thi đỗ
    면허증: giấy phép lái xe
    학력: học lực
    경력: kinh nghiệm làm việc
    강의: bài giảng
    늦잠(을) 자다: ngủ dậy muộn
    꾸중(을) 하다: trách mắng
    말대꾸(를) 하다 : cãi lại
    가만히: im lặng
    혹시: không lẽ
    버릇(이) 없다: không có lễ nghĩa, phép tắc
    사과드리다: xin lỗi
    사귀다: kết bạn
    딱: đúng, chặt
    실력 : năng lực
    주번:theo tuần, ca tuần
    검사(를) 하다: kiểm tra
    화(를) 풀다: nguôi giận
    당황하다: bàng hoàng, hoảng hốt
    깜짝: bất ngờ, ngạc nhiên
    호칭: xưng hô
    갈등 : mâu thuẫn, xung đột
    다문화 가정: gia đình đa văn hóa
    평범하다 : bình thường
    남녀 차별: phân biệt đối xử nam nữ
    심하다 : nghiêm trọng
    자신이 생기다 : có sự tự tin
    입원하다: nhập viện
    눕다: nằm
    키우다 :nuôi
    병이 나다 :phát bệnh
    밤낮이 바뀌다 : thay đổi (giờ giấc) ngày đêm
    다행이다: may mắn
    당연히: đương nhiên
    새벽 :Sáng sớm
    깨다: tỉnh giấc
    출출하다 :đói bụng, thấy đói
    놓이다: được đặt, để
    자라다: lớn lên, trưởng thành
    날씬해지다: gầy hơn
    입맛(이) 없다: không ngon
    확인하다: xác nhận
    도망가다: chạy trốn
    인기를 끌다:lôi kéo sự mến mộ
    영양이 풍부하다 : phong phú/giàu dinh dưỡng
    소화(가) 되다: dễ tiêu hóa
    험생: thí sinh
    전부: toàn bộ
    붓다: sưng
    두뇌: não, tri thức
    기억력 : tính ghi nhớ
    집중력: tính tập trung
    온통: tất cả,suốt,toàn bộ
    하루종일: suốt cả ngày
    마스크팩: đắp mặt nạ
    시차: chênh lệch múi giờ,thời gian
    뻥 : xạo,bịa đặt
    뻥실: Mỉm cười
    뻥뻥하다 : Thần người ra
    뻥놓다: nói dối,nói ra bí mật
    약올리다 : làm ai nổi giận
    우연히: ngẫu nhiên
    날:ngày
    - 몇: mấy
    - 시: giờ
    - 일어나다:thức dậy, đứng dậy
    - 아침: buổi sáng
    점심: buổi trưa;
    저녁: buổi tối)
    - 보통: bình thường
    - 자: ngủ(dạng kính trọng của 자다 là 주무시다)
    - 부모님: Bố mẹ
    - 일찍: sớm
    - 늦다: muộn
    - 밤: ban đêm
    - 12-열 둘 12
    - 쯤: khoảng
    - 그럼: vậy thì
    - 오늘: hôm nay
    - 올해: năm nay
    - 사돈: thông gia (ông bà xui)
    - 연세: tuổi (dạng kính trọng của ‘나이’)
    - 세: tuổi (khi nói ai bao nhiêu tuổi)
    - 그렇다: như thế
    - 정정하시다: mạnh giỏi
    - 근데= 그런데: thế nhưng
    - 여전히: vẫn
    - 어떻게: thế nào
    - 좀: hơi, một chút
    - 젊다: trẻ
    버리다: vứt
    일반 쓰레기: rác thường
    실수하다: mắc lỗi
    주의하다: chú ý
    플라스틱류: plastic/ đồ nhựa
    재활용 센터: Trung tâm đồ tái sử dụng
    장모님: mẹ vợ
    모임: gặp mặt
    도시락: cơm hộp
    의류 수거함: chỗ (thùng lớn) vứt rác quần áo
    재활용품: đồ tái sử dụng
    빡하다: quên
    태우다: làm cháy
    부녀회: hội phụ nữ
    벼룩시장: chợ trời
    노약자석 : ghế cho người già
    혼(이) 나다: bị mắng; phát hoảng
    도련님: em chồng
    분리 배출: phân loại rác thải
    협조하다: hỗ trợ
    대형 쓰레기: rác kích cỡ lớn
    수거함: việc thu gom
    새댁: con dâu (mới)
    포: đồ khô (thực phẩm)
    복어포: cá khô (để cúng)
    제사상: bàn thờ (cúng)
    조상: tổ tiên
    정성을 다하다: với tất cả tấm lòng
    차리다: chuẩn bị (thức ăn),Trang điểm
    의식을 차리다: tỉnh lại,tỉnh ra
    제사를 지내다 :làm/tiến hành cúng, tế
    병풍: tấm bình phong
    방: tấm bùa
    기: bát đĩa để cúng tế
    향로: lư hương
    불을 피우다: đốt nhang
    술잔을 올리다: dâng rượu
    성묘를 하다 :tảo mộ
    벌초를 하다: nhổ cỏTừ vựng sử dụng trong nhà bếp:
    부엌에 대한 단어:

    재료 – Nguyên liệu:

    가루 : bột
    가지 : cà tím
    각사탕 : đường phèn
    감자 : khoai tây
    건새우 : tôm khô
    게 : cua
    게살 : thịt cua
    고구마 : khoai lang
    고수(코리앤더) ngò rí, ngò, rau mùi
    고추 : ớt
    고추가루 : ớt bột
    공심채 : rau muống
    굴 소스 : dầu hàu
    꼬막조개 : sò huyết
    꼬치 : que, cái xiên (để nướng thịt)
    꽃상추 : rau diếp xoăn, xà lách dún
    내장 : lòng
    녹말가루 : bột năng, bột mì tinh
    녹후추 : tiêu xanh
    논 허프 : rau om, ngò om
    느타리버섯 : nấm bào ngư
    늑맘소스(피쉬소스) : nước mắm
    다섯 종류의 향신료 : ngũ vị hương
    다진 돼지고기 : thịt lợn (heo) xay
    다진 레몬그라스 s: ả băm
    달걀: trứng
    달걀 : trứng gà
    닭가슴살 : ức gà
    닭고기 : thịt gà
    닭날개 : cánh gà
    닭다리 : đùi gà
    닭의 간 : gan gà
    당근 : cà rốt, củ cải đỏ
    당면 : bún tàu, miến
    대나무 꼬치 : que tre
    대두 : đậu nành, đỗ tương
    동충하초 : nấm tuyết (khô), mai tuyết nhĩ
    돼지비계 : mỡ heo, mỡ lợn
    두부 : đậu hũ, đậu phụ
    두부 : tàu hũ khuôn
    두부피 : tàu hũ ky miếng
    들깻잎 : lá tía tô
    딜 : thì là
    땅콩 : đậu phộng, lạc
    라이스페이퍼 : bánh tráng, bánh đa
    레드 비트 : củ dền
    레몬 : chanh
    레몬그라스 : sả
    레몬바질 : húng chanh
    롱코리앤더/서양고수 : ngò gai
    마 : khoai mỡ
    마늘 : củ tỏi
    마늘 한 쪽 : tép tỏi
    말라바 시금치 : mồng tơi
    말린 고추가루 : ớt khô, ớt bột
    말린 돼지고기 : thịt chà bông, ruốc
    말린 해조류 : phổ tai
    맘넴파(멸치젓갈) : mắm nêm
    메기과 생선 : cá da trơn (cá tra, cá ba sa, cá hú v.v.)
    메추리알 : trứng cút
    목이버섯 : nấm mèo, nấm mộc nhĩ
    물냉이 : cải xà lách xoong
    물밤 : củ năng
    민트 : bạc hà
    밀가루 : bột mì
    바나나 꽃 : hoa chuối, bắp chuối
    바나나 잎 : lá chuối
    바닐라향 가루 : vani
    바질 : rau húng
    발효두부 : chao
    배추 : cải thảo
    백후추 : tiêu trắng
    버섯 : nấm
    버터 : bơ
    베이킹파우더 : bột nổi, bột nở
    베트남 민트 : rau răm
    병풀 : rau má
    볶은 땅콩 : lạc rang, đậu phộng rang
    볶은 쌀가루 : thính
    부추 : hẹ
    부추꽃 : bông hẹ
    분(버미셀리 쌀국수) : bún (sợi nhỏ)
    붉은 양배추 : bắp cải tím
    브로콜리 : súp lơ xanh, bông cải xanh
    비터 멜론 : khổ qua, mướp đắng
    빨간 무 : củ cải tròn đỏ
    빵 : bánh mì
    사탕수수 : mía
    살코기 : phi lê
    삼겹살 : thịt ba rọi, thịt bụng (lợn, heo)
    상추 rau diếp, xà lách
    새우 (작은 새우) : tôm
    새우 페이스트 : mắm ruốc
    새우칩 : bánh phồng tôm
    샐러드 : rau trộn, gỏi, nộm
    생강 : gừng
    생강의 종류 : củ riềng
    샬롯 : củ hành tím
    설탕 : đường
    셀러리 : cần tây
    소고기 볼 : bò viên
    소고기/쇠고기 : thịt bò
    소금 : muối
    솔이끼 : tóc tiên
    수세미 : mướp
    수세미과 종류 : mướp khía
    숙주나물 : giá, giá đỗ
    스위트콘 : bắp ngọt, bắp Mỹ
    스타 아니스 : đại hồi, tai vị
    스타후르츠 : khế
    시나몬 : quế
    식품색소 : màu thực phẩm, phẩm màu
    신장 : trái cật, bồ dục
    심장 : tim
    심황 : nghệ
    심황 가루 : bột nghệ
    싸라기 : gạo tấm
    쌀가루 : bột gạo
    쌀국수 : bún, phở, hủ tiếu
    쌀식초 : giấm gạo
    쑥갓 : tần ô, cải cúc
    아스파라거스 : măng tây
    아티초크 : ác-ti-sô
    알로에 베라 : lô hội, nha đam, long tu
    알룸 (명반, 백반) : phèn chua
    애호박 : bí đao, bí xanh
    약모밀 : diếp cá, dấp cá
    양배추 : bắp cải
    양상치 : xà lách búp
    양송이 : nấm nút
    양파 : hành tây
    얼갈이배추 : cải xanh
    연근 : củ sen
    연꽃 씨 : hạt sen
    연두부 : tàu hũ non
    연줄기 : ngó sen
    오리 고기 : vịt, thịt vịt
    오리알 : trứng vịt
    오이 : dưa leo, dưa chuột
    오이 피클 : dưa chuột nhỏ (để ngâm giấm)
    오징어 : mực
    오크라 : đậu bắp, đậu hoa
    옥수수 : bắp, ngô
    옥수수 : hạt bắp, ngô
    옥수수 가루 : bột bắp, bột ngô
    완두콩 : đậu Hòa Lan, đậu bí bo
    요오드 소금 : muối iod
    우유 : sữa tươi
    워터 미모사 : rau nhút
    율무 : bo bo
    잇꽃나무 씨 : hạt điều màu
    잉어 : cá chép
    장어 : lươn
    재첩 : hến
    잿물 : nước tro tàu
    전복 : bào ngư
    정향 : đinh hương
    조개 : sò, nghêu
    조미료 : hạt nêm
    죽순 : măng
    쥬키니 호박 : bí ngòi
    차요테 : trái su, su su
    차이니즈 브로콜리 : cải làn, cải rổ
    차이니즈 소시지 : lạp xưởng
    차이니즈 시금치 : rau dền
    참기름 : dầu mè
    참깨 : mè
    찹쌀 : nếp
    찹쌀가루 : bột nếp
    칠리소스 : tương ớt
    카레 가루 : bột cà ri
    카레 잎 : lá cà ri
    카사바 뿌리 : sắn, khoai mì
    캐러멜 소스 : nước màu, nước hàng
    캐슈 애플 : trái điều, trái đào lộn hột
    캐슈넛 : hạt điều, hạt đào
    코코넛 밀크 : nước cốt dừa
    코코넛 알맹이 : cơm dừa
    코코넛주스 : nước dừa
    콜라비 : su hào
    콩나물 : giá đậu nành, giá đỗ tương
    콩줄기 : đậu đũa
    타로토란 : khoai sọ, khoai môn
    타로토란 줄기 : bạc hà, dọc mùng
    타이 바질 : lá quê, rau húng quế
    타피오카펄 : bột báng
    호박 : bí đỏ, bí rợ
    홍합 : sò
    황설탕 : đường vàng
    효모(균) : men
    효모균 (발호균), 효모 : men (rượu)
    후추 : tiêu
    후추 잎 : lá lốt
    흑후추 : tiêu đen
    흰 양배추 : súp lơ, bông cải
    흰무 : củ cải trắng
    히카마 : củ sắn, củ đậu
    토마토 : cà chua
    파 : hành lá
    파슬리 : ngò tây, rau mùi tây
    판단 잎 : lá dứa
    판단잎추출액 : tinh dầu lá dứa
    팜슈거 : đường thốt nốt
    팥 : đậu đỏ
    팽이버섯 : nấm kim châm
    표고버섯 : nấm đông cô
    풀버섯 : nấm rơm
    핑거루트 : ngải bún, củ ngải
    한천 : thạch, rau câu, bột sương sa
    할라페뇨 고추 : ớt sừng trâu
    해선장 : tương ngọt, tương xayGia vị nấu ăn:

    볶다 : rang
    찌다 : hấp
    튀기다 : chiên,rán
    삶다 : luộc
    굽다 : nướng
    다지다 : băm,thái nhỏ
    잘게 : làm nhỏ.nhuyễn
    섞다 : trộn
    주무르다 : nhào(bột)
    재우다 : ướp
    증기로 찌다: hấp
    넣다: nêm gia vị
    맛보다: nếm
    담그다: muối
    자르다: Cắt.
    잘게 썰다:Xắt
    섞다:Trộn
    건지다:Vớt ra
    조리다: đun, nấu, luộc
    거르다: lọc
    채우다: ướp
    데치다: trần, luộc sơ
    불리다: ngâm
    엉기다: đông, vón cục
    고다: ninh nhừ
    양조하다: chưng cất (bia, rượu)
    약한 불에 부글부글 끓다: om
    졸다: chưng
    그을리다: xông, hun khói
    문지르다=갈다: xay, ghiền nhỏ
    절이다=담그다: muối
    쑤다: nấu (cơm, cháo)
    무치다=조미하다: cho gia vị
    뒤집다: lật, đảo
    깎다, 베다: gọt (vỏ)
    지지다: hầm, kho
    짜내다: ép (hoa quả để lấy nước)
    빻다: giã
    말다: cuộn (tròn)
    으깨다: ép, nén, vắt, nghiền (đậu phụ, bí.... )
    단백질 (Prôtít): chất đạm
    무기질 (미네랄-mineral): chất khoáng
    섬유질: chất xơ
    지방 (Lipít): chất béo, mỡ
    철분: chất sắt
    전분: tinh bột
    염분: muối
    칸슘: can xi
    밥: cơm nguội
    새로밥: cơm mới
    된밥: cơm khô
    진밥: cơm nhão
    통조림: đồ hộp
    마가린: bơ thực vật
    팜유: dầu cọ
    양념장=새우젓국: nước chấm
    포도당: đường glucô
    엽채류: Loại rau lá
    근채류: Loại rau củ
    케일: Cải xoăn
    양배추: cải bắp
    레드 캐비지: cải bắp đỏ
    파슬리: mùi (ngò) tây
    아스파리거스: măng tây
    치커리:rau diếp xoăn
    비트: củ cải đường
    피망: ớt ngọt
    열무: củ cải non, củ cải bao tử
    취: cúc tây
    새우젓: mắm tôm
    동치미 : Kim-chi nước

    굴김치: Kim-chi hàu

    하루나: cái nè Cupid cũng hổng bít

    생굴: Hàu sống

    통깨: vừng (nguyên hạt)

    갓: Lá mù tạc
    깍두기 Kim chi củ cải
    시금치된장국 Canh rau bina nấu tương
    양념 치킨 Gà tẩm gia vị
     
    cantiennuoivo likes this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn thực dụng:

    1/ Trợ từ chủ ngữ -이/-가

    -Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu. ‘-이’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối, `-가’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối.
    가방이 있어요.
    모자가 있어요.

    2/ Trợ từ chủ ngữ -은/는

    Trợ từ chủ ngữ `-이/가’ được dùng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, `은/는’ được dùng chỉ chủ ngữ với ý nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh với một chủ thể khác.. ‘-는’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối, `-은’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối.
    이것이 연필이에요.
    이것은 연필이에요.
    한국말이 재미있어요.
    한국말은 재미있어요.

    3/ Đuôi từ kết thúc câu

    a. đuôi từ-ㅂ니다/습니다 (câu tường thuật)
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ không có patchim + ㅂ니다
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ có patchim + 습니다
    Đây là một đuôi từ kết thúc thể hiện sự tôn kính, trang trọng, khách sáo.
    Ví dụ :
    가다 : đi
    Khi bỏ đuôi từ -다 ta sẽ còn gốc động từ 가- . Gốc động từ 가- không có patchim + ㅂ니다 –> 갑니다
    먹다 : ăn
    Khi bỏ đuôi từ -다 ta sẽ còn gốc động từ 먹- . Gốc động từ 먹- có patchim + 습니다 –> 먹습니다.
    Tương tự thế ta có :
    이다 (là)–> 입니다.
    아니다 (không phải là)–> 아닙니다.
    예쁘다 (đẹp) –> 예쁩니다.
    웃다 (cười) –> 웃습니다.
    b. Đuôi từ -ㅂ니까/습니까? (câu nghi vấn)
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ không có patchim + ㅂ니까?
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ có patchim + 습니까?
    Đây cũng là một đuôi từ kết thúc thể hiện sự tôn kính, trang trọng, khách sáo. Cách kết hợp với đuôi động từ/tính từ tương tự mục a.
    c. Đuôi từ -아/어/여요
    -Đây là một đuôi từ thân thiện hơn đuôi 습니다/습니까 nhưng vẫn giữ được ý nghĩa lịch sự, tôn kính. Những bài sau chúng ta sẽ nhắc đến đuôi từ này chi tiết hơn. Khi ở dạng nghi vấn chỉ cần thêm dấu chấm hỏi (?) trong văn viết và lên giọng cuối câu trong văn nói là câu văn sẽ trở thành câu hỏi.

    4/ Cấu trúc câu “A은/는 B이다” hoặc “A이/가 B이다”( A là B ) và động từ ‘이다’ : “là”

    + ‘이다’ luôn luôn được viết liền với một danh từ mà nó kết hợp. Và khi phát âm cũng không ngừng giữa danh từ và “이다”
    + Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu -ㅂ니다/습니다 nó sẽ là “B입니다”
    + Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu -아/어/여요, nó sẽ có hai dạng ‘-예요’ và ‘-이에요’. ‘-예요’ được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ mà nó kết hợp không có patchim, và ‘-이에요’ được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ mà nó kết hợp có patchim.
    Ví dụ :
    안나 + -예요 –> 안나예요.
    책상 + -이에요 –> 책상이에요.
    + Cấu trúc câu phủ định của động từ ‘이다’ là “A은/는 B이/가 아니다” hoặc “A이/가 B이/가 아니다”.
    - 아니다 + -ㅂ니다/습니다 –> 아닙니다.
    - 아니다 + -아/어/여요 –> 아니예요.
    Ví dụ :
    제가 호주사람이에요. <–> 제가 호주사람이 아니예요.
    제가 호주사람이에요. <–> 저는 호주사람이 아니예요.

    5. Định từ 이,그,저 + danh từ : (danh từ) này/đó/kia

    ‘분’ : người, vị ( kính ngữ của 사람)
    이분 : người này, vị này
    그분 : người đó
    저분 : người kia

    6. Động từ ‘있다/없다’ : có / không có

    Ví dụ :
    - 동생 있어요? Bạn có em không?
    - 네, 동생이 있어요. Có, tôi có đứa em.
    Hoặc
    - 아니오, 동생이 없어요. 그런데 언니는 있어요. Không, tôi không có em. Nhưng tôi có chị gái.

    7. Trợ từ ‘-에’

    7.1. Chỉ danh từ mà nó gắn vào là đích đến của động từ có hướng chuyển động
    Ví dụ :
    도서관에 가요. (Đi đến thư viện)
    서점에 가요. (Đi đến hiệu sách)
    생일 잔치에 가요. (Đi đến tiệc sinh nhật)
    7.2. Chỉ danh từ mà nó gắn vào là nơi tồn tại, có mặt của chủ ngữ và thường được sử dụng với những động từ chỉ sự tồn tại
    Ví dụ :
    서점은 도서관 옆에 있어요. (Hiệu sách nằm cạnh thư viện)
    우리집은 센츄럴에 있어요. (Nhà chúng tôi ở Central)
    꽃가게 뒤에 있어요. (Nó nằm phía sau tiệm hoa)

    8. Đuôi từ kết thúc câu ‘-아(어/여)요’

    (1) Những động từ kết hợp với đuôi `아요’ : khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’
    알다 : biết
    알 + 아요 –> 알아요
    좋다 : tốt
    좋 + 아요 –>좋아요
    가다 : đi
    가 + 아요 –> 가아요 –> 가요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim)
    오다 : đến
    오 + 아요 –> 오아요 –> 와요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim)
    (2) Những động từ kết hợp với đuôi `어요’ : khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm khác ‘ㅏ’, ‘ㅗ’ và 하:
    있다 : có
    있 + 어요 –> 있어요
    먹다 : ăn
    먹 + 어요 –> 먹어요
    없다 :không có
    없 + 어요 –> 없어요
    배우다 : học
    배우 + 어요 –> 배워요
    기다리다 : chờ đợi
    기다리 + 어요 –> 기다리어요 –> 기다려요.
    기쁘다 : vui
    기쁘 + 어요 –> 기쁘어요 –> 기뻐요
    Lưu ý :
    바쁘다 : bận rộn –> 바빠요.
    아프다 :đau –> 아파요.
    (3) Những động từ tính từ kết thúc với 하다 sẽ kết hợp với `여요’ :
    공부하다 : học
    공부하 + 여요 –> 공부하여요 –> 공부해요(rút gọn)
    좋아하다 : thích
    좋아하 + 여요 –> 좋아하여요 –> 좋아해요(rút gọn)
    노래하다 : hát
    노래하 + 여요 –> 노래하여요 –> 노래해요(rút gọn)

    9. Câu hỏi đuôi ‘-아(어/여)요?’

    Rất đơn giản khi chúng ta muốn đặt câu hỏi Yes/No thì chúng ta chỉ cần thêm dấu ? trong văn viết và lên giọng ở cuối câu trong văn nói. Với câu hỏi có nghi vấn từ chỉ cần thêm các nghi vấn từ phù hợp. Ví dụ ‘어디(ở đâu) hoặc ‘뭐/무엇(cái gì)`.
    의자가 책상 옆에 있어요. Cái ghế bên cạnh cái bàn.
    의자가 책상 옆에 있어요? Cái ghế bên cạnh cái bàn phải không?
    의자가 어디에 있어요? Cái ghế đâu?
    이것은 맥주예요. Đây là bia.
    이것은 맥주예요? Đây là bia à?
    이게 뭐예요? Đây là cái gì?

    10. Trợ từ 도 : cũng

    Trợ từ này có thể thay thế các trợ từ chủ ngữ 은/는/이/가 hoặc 을/를 để thể hiện nghĩa “cũng” như thế
    맥주가 있어요. Có một ít bia.
    맥주도 있어요. Cũng có một ít bia.
    나는 가요. Tôi đi đây.
    나도 가요. Tôi cũng đi.

    11. Từ chỉ vị trí

    옆 + 에 : bên cạnh
    앞 + 에 : phía trước
    뒤 + 에 : đàng sau
    아래 + 에 : ở dưới
    밑 + 에 : ở dưới
    안 + 에 : bên trong
    밖 + 에 : bên ngoài
    Với cấu trúc câu :
    Danh từ +은/는/이/가 Danh từ nơi chốn + từ chỉ vị trí + 있다/없다.
    Ví dụ:
    고양이가 책상 옆에 있어요. Con mèo ở bên cạnh cái bàn.
    고양이가 책상 앞에 있어요. Con mèo ở đàng trước cái bàn..
    고양이가 책상 뒤에 있어요. Con mèo ở đàng sau cái bàn.
    고양이가 책상 위에 있어요. Con mèo ở trên cái bàn..
    고양이가 책상 아래에 있어요. Con mèo ở dưới cái bàn..

    12. Đuôi từ kết thúc câu dạng mệnh lệnh : -으세요/ -세요 (Hãy…)
    Gốc động từ không có patchim ở âm cuối +세요
    Ví dụ :
    가다 + 세요 –> 가세요
    오다 + 세요 –> 오세요
    Gốc động từ có patchim ở âm cuối+으세요
    Ví dụ :
    먹다 (ăn) + 으세요 –> 먹으세요
    잡다 ( nắm, bắt) + 으세요 –> 잡으세요
    13. Trạng từ phủ định ‘안’ : không
    Trạng từ ‘안’ được dùng để thể hiện nghĩa phủ định “không”. ‘안’ được đặt trước động từ, tính từ.
    학교에 안 가요.
    점심을 안 먹어요.
    공부를 안 해요.

    14. Trạng từ phủ định ‘못’ : không thể

    Trạng từ ‘못’ được dùng với động từ hành động, và có nghĩa ” không thể thực hiện được” hoặc phủ nhận mạnh mẽ khả năng thực hiện hành động, “muốn nhưng hoàn cảnh không cho phép thực hiện”.
    파티에 못 갔어요.
    형을 못 만났어요.

    15. Trợ từ ‘-에서’ : tại, ở, từ

    Trợ từ ‘-에서’ có hai nghĩa. Một nghĩa là ‘tại’ hoặc ‘ở’ biểu hiện nơi mà hành động diễn ra. Nghĩa khác là ‘từ’, biểu hiện nơi xuất phát.
    맥도널드에서 점심을 먹었어요.
    스페인에서 왔어요.

    16. Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’

    Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’ được gắn vào sau danh từ để chỉ danh từ đó là tân ngữ trực tiếp của một ngoại động từ trong câu.’-를’ được gắn sau danh từ không có patchim và ‘을’ được gắn sau danh từ có patchim.
    생일파티를 했어요.
    점심을 먹었어요.

    17. Đuôi từ thì quá khứ ‘-았/었/였-’

    (1) sử dụng -았- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ,ㅗ’
    많다 : 많 + -았어요 -> 많았어요.
    좋다 : 좋 + 았어요 -> 좋았어요.
    만나다 : 만나 + 았어요 -> 만나았어요. -> 만났어요. (rút gọn)
    오다 : 오 + -> 오았어요 -> 왔어요. (rút gọn)
    (2) Sử dụng -었- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅓ, ㅜ, ㅡ, ㅣ’
    먹다 : 먹 + 었어요 -> 먹었어요.
    읽다 : 읽 + 었어요 -> 읽었어요.
    가르치다 : 가르치 +었어요 -> 가르치었어요. -> 가르쳤어요. (rút gọn)
    찍다 : 찍 + 었어요 -> 찍었어요.
    (3) Sử dụng -였- khi động từ có đuôi ‘하다’.
    산책하다: 산책하 + 였어요 -> 산책하였어요 -> 산책했어요. (rút gọn)
    기뻐하다: 기뻐하 + 였어요. -> 기뻐하였어요 -> 기뻐했어요. (rút gọn)
    공부하다: 공부하 + 였어요 -> 공부하였어요 -> 공부했어요 (rút gọn)

    18. Đuôi từ ‘-고 싶다’ : muốn Đuôi từ ‘-고 싶다’ được sử dụng để thể hiện một mong muốn của chủ ngữ và được sử dụng với động từ hành động. Chủ ngữ ngôi thứ nhất sử dụng ‘-고 싶다’ trong câu trần thuật, chủ ngữ ngôi thứ hai sử dụng trong câu hỏi.
    Ví dụ:
    사과를 사고 싶어요. Tôi muốn mua táo.
    커피를 마시고 싶어요. Tôi muốn uống cà phê.
    한국에 가고 싶어요. Tôi muốn đi Hàn Quốc.
    안나씨를 만나고 싶어요? Bạn muốn gặp Anna hả?
    어디에 가고 싶으세요? Ông/bà muốn đi đâu?
    Đuôi từ biểu hiện thì hoặc phủ định sẽ được kết hợp với ‘싶다’.
    피자를 먹고 싶어요. Tôi muốn ăn pizza.
    피자를먹고 싶지 않아요. Tôi không muốn ăn pizza.
    * Lưu ý: Chủ ngữ trong câu là ngôi thứ ba số ít thì ta dùng ‘-고 싶어하다’

    19. Đuôi từ kết thúc câu ‘-세요’ :

    ‘- 세요’ là một đuôi từ kết thúc câu có nhiều ý nghĩa khác nhau. Nếu là câu hỏi (-세요?) thì nó là dạng câu hỏi lịch thiệp hơn đuôi từ ‘-어요.’. Ngoài ra nó còn là câu mệnh lệnh khi không dùng dưới dạng câu hỏi.
    (1) ‘-세요?’
    Nếu được hỏi với ‘-세요?’ thì phải trả lời ‘-어요’ không được dùng ‘-세요’ để trả lời.
    집에 가세요? Ông/ bà/bạn đi về nhà à?
    네, 집에 가요. Vâng, tôi về nhà.
    (2) ‘-세요.’ : Hãy ~
    사과 주세요. Hãy đưa tôi quả táo.
    안나를 만나세요. Hãy gặp Anna.

    20. Trợ từ ‘-에’ : cho mỗi~, cho, với giá, tại, ở, vào lúc

    Chúng ta đã học về trợ từ này ở bài 2. Bài này chúng ta sẽ học thêm nghĩa của ‘-에’ cho câu nói giá cả
    저는 안나씨를 한 시에 만나요. Tôi. gặp Anna vào lúc 1 giờ.
    저는 월요일에 등산을 가요. Tôi đi leo núi vào ngày thứ hai.
    그 책을 1,000원에 샀어요. Tôi đã mua quyển sách với giá 1000won.
    이 사과 한 개에 얼마예요? Táo này bao nhiêu (cho mỗi) một quả?
    Nghi vấn từ về số, số lượng
    얼마 bao nhiêu
    몇 시 mấy giờ
    몇 개 mấy cái
    며칠 ngày mấy
    몇 가지 mấy loại
    이거 얼마예요? Cái này giá bao nhiêu?
    지금 몇 시예요? Bây giờ là mấy giờ?
    몇 개 드릴까요? Ông/bà muốn mấy cái ạ?
    오늘 며칠이에요? Hôm nay là ngày mấy?
    몇 가지 색이 있어요? Ông/ bà có bao nhiêu màu?

    21. Đơn vị đếm

    (1) Trong tiếng Hàn có rất nhiều đơn vị đếm được sử dụng phức tạp. ‘개’ có nghĩa là “cái, trái, miếng’, phạm vi sử dụng của đơn vị đếm này rất rộng, ‘명’ nghĩa là ‘người’ được dùng để đếm người. ‘분’ và ‘사람’ cũng được sử dụng để đếm người, nhưng ‘분’ là thể lịch sự và thể hiện rõ sự tôn trọng với người được đếm. Các danh từ dùng làm đơn vị đếm không đứng riêng một mình mà phải được sử dụng sau với số đếm hoặc các định từ chỉ định nó. Ví dụ ‘다섯 개, 열 개’, hoặc ‘일곱 명, 아홉 명’.
    시계 다섯 개 : năm cái đồng hồ
    책 일곱 권 : bảy quyển sách
    학생 열 명 : mười học sinh
    선생님 열 여덟 분 : 18 (vị) giáo viên
    Một số con số thuần Hàn thay đổi dạng thức khi sử dụng chung các đơn vị đếm.
    Korean Numbers -> Number + counting unit
    하나 -> 한 개, 한 명, 한 분, 한 사람
    둘 -> 두 개, 두 명, 두 분, 두 사람
    셋 -> 세 개, 세 명, 세 분, 세 사람
    넷 -> 네 개, 네 명, 네 분, 네 사람
    스물 -> 스무 개, 스무 명, 스무 분, 스무 사람
    사과 한 개 주세요. Hãy đưa cho tôi 1 quả táo.
    저는 아이들이 세 명 있어요. Tôi có 3 đứa con.
    (2) Cả số thuần Hàn (K.N) và số Hán Hàn (C.N) đều được sử dụng khi nói giờ. Số thuần Hàn nói giờ, số Hán Hàn nói phút:
    04:40
    K.N : C.N.
    네 시 사십 분
    Số thuần Hàn + 시 (giờ)
    한 시 một giờ
    열 시 mười giờ
    Số Hán Hàn + 분 (phút)
    사십 분 bốn mươi phút
    삼십 분 ba mươi phút
    한 시 반에 만납시다. Chúng ta hãy gặp nhau lúc 1 giờ rưỡi nhé.
    (’반’ là “rưỡi”, 30 phút)
    수업이 열 시 오 분에 끝났어요. Tiết học kết thúc lúc 10:05.

    22. Động từ bất quy tắc ‘으’

    (1) Hầu hết các gốc động từ có âm kết thúc ‘으’ đều được sử dụng như một động từ bất quy tắc.
    쓰(다) + -어요 : ㅆ+ㅓ요 => 써요 : viết, đắng, đội (nón)
    크(다) + -어요 : ㅋ + ㅓ요 => 커요 : to, cao
    뜨(다) : mọc lên, nổi lên
    끄(다) : tắt ( máy móc, diện, đèn)
    저는 편지를 써요. Tôi đang viết thư .
    편지를 썼어요. Tôi đã viết thư.
    편지를 써야 해요. Tôi phải viết thư.
    동생은 키가 커요. Em trai tôi to con
    (2) ‘-아요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ là ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’, ‘-어요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ những âm có các nguyên âm khác ngoại trừ ‘아’ và ‘오’.
    Bất quy tắc -으 + ‘-아요’ khi :
    바쁘(다) + -아요 : 바ㅃ + ㅏ요 => 바빠요 : bận rộn
    배가 고프(다) : đói bụng
    나쁘(다) : xấu (về tính chất)
    잠그(다) : khoá
    아프(다) : đau
    저는 오늘 바빠요. Hôm nay tôi bận.
    오늘 아침에 바빴어요. Sáng nay tôi (đã) bận.
    바빠서 못 갔어요. Tại vì tôi bận nên tôi đã không thể đi.
    Bất quy tắc -으 + ‘-어요’ khi :
    예쁘(다) + -어요 : 예ㅃ ㅓ요 => 예뻐요 (đẹp)
    슬프(다) : 슬ㅍ ㅓ요 => 슬프다 (buồn)
    기쁘(다) : vui
    슬프(다) : buồn

    23.Đuôi từ ‘-아(어/여) 보다’

    Nghĩa gốc của ‘보다’ là “xem, nhìn thấy”.’ Đuôi từ ‘-아(어/여)보다’ được dùng để chuyển tải ý nghĩa ‘thử làm một việc gì đó’.
    Ví dụ :
    이 구두를 신어 보세요. Hãy mang thử đôi giày này xem.
    전화해 보세요. Hãy thử gọi điện thoại xem.
    여기서 기다려 보세요. Hãy thử đợi ở đây xem.
    - Khi dùng với thì quá khứ. nó có thể được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó
    저는 한국에 가 봤어요. Tôi đã từng đến Hàn Quốc rồi.
    저는 멜라니를 만나 봤어요. Tôi đã từng gặp Melanie rồi.

    24. Đuôi từ ‘-아/어/여 보이다’ : có vẻ…

    Đuôi từ này thường đi với tính từ để diễn tả ý nghĩa “có vẻ như…”. Thì quá khứ của đuôi từ này là ‘-아/어/여 보였다.’
    -아 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘아/오’
    옷이 작아 보여요. Cái áo trông hơi nhỏ.
    -어 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘어/우/으/이’
    한국음식이 맛있어 보여요. Thức ăn Hàn trông có vẻ ngon.
    -여 보이다 được dùng sau động từ có đuôi ‘-하다’
    그분이 행복해 보여요. Anh ấy trông hạnh phúc quá.

    25.Trợ từ ‘-보다’ : có nghĩa là “hơn so với”

    Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’.
    한국말이 영어보다 (더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh.
    개가 고양이보다 (더) 커요. Chó to hơn mèo.
    오늘은 어제보다 (더) 시원해요. HÔm nay mát mẻ hơn hôm qua.
    - Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다 :.
    이게 더 좋아요. Cái này tốt hơn.
    한국말이 더 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn.
    나는 사과가 더 좋아요. Tôi thích táo hơn.

    26. 제일/가장 : nhất

    Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác.
    그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất.
    이게 제일 작은 연필이에요. Đây là cây bút chì nhỏ nhất.
    그분이 제일 잘 가르쳐요. Ông ấy dạy giỏi nhất.
    안나가 제일 커요. Anna to con nhất.

    27. Đuôi từ ‘-(으)ㄹ 거예요’ : sẽ, chắc là

    Đuôi từ này được dùng với chủ ngữ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 2 để diễn tả một hành động trong tương lai.
    (1) Dùng -ㄹ 거예요 nếu gốc động từ không có patchim.
    안나씨, 내일 뭐 할 거예요? Anna, bạn sẽ làm gì vào ngày mai?
    저는 내일 이사를 할 거예요. Ngày mai tôi sẽ chuyển nhà.
    (2) Dùng -을 거예요 nếu gốc động từ có patchim.
    지금 점심 먹을 거예요? Bây giờ bạn sẽ ăn trưa à?
    아니오, 30분 후에 먹을 거예요. không, tôi sẽ ăn sau 30 phút nữa.
    Nếu chủ ngữ là đại từ ngôi thứ 3 thì đuôi từ này thể hiện nghĩa tiên đoán 1 việc có thể sẽ xảy ra.

    28. Trợ từ ‘-까지’ : đến tận

    Trợ từ ‘-까지’ gắn vào sau danh từ nơi chốn hoặc thời gian để chỉ đích đến hoặc điểm thời gian của hành động.
    어디까지 가세요? Anh đi đến đâu?
    시청까지 가요. Tôi đi đến toà thị chính.
    아홉시까지 오세요. Hãy đến đây lúc 9h nhé (tối đa 9h là phải có mặt).

    29. Trợ từ ‘-부터’ : từ (khi, dùng cho thời gian), từ một việc nào đó trước

    Trợ từ ‘-부터’ dùng để chỉ điểm thời gian bắt đầu một hành động, hoặc để chỉ một sự việc được bắt đầu trước.
    Để chỉ nơi chốn xuất phát người ta dùng trợ từ ‘-에서’.
    9시부터 12시까지 한국어를 공부해요. Tôi học tiếng Hàn từ 9h đến 12h.
    몇 시부터 수업을 시작해요? Lớp học bắt đầu từ lúc mấy giờ?
    이것부터 하세요. Hãy làm (từ ) cái này trước.
    여기부터 읽으세요. Hãy đọc từ đây.

    30. Trợ từ ‘-에서’ : từ, ở tại

    Trợ từ ‘-에서’ được gắn vào sau một danh từ chỉ nơi chốn để chỉ nơi xuất phát của một chuyển động.
    안나는 호주에서 왔어요. Anna đến từ nước Úc.
    LA에서 New York 까지 멀어요? Từ LA đến New York có xa không?
    Chúng ta đã từng học về trợ từ ‘-에서’ này, với ý nghĩa “ở tại” là dùng để chỉ ra nơi diễn rra một hành động, một sự việc nào đó. Thử xem ví dụ
    서강 대학교에서 공부해요. Tôi học tại trường Đại học Sogang.
    한국식당에서 한국 음식을 먹어요. Tôi ăn thức ăn Hàn tại quán ăn Hàn Quốc.

    31. Lối nói ngang hang

    Chúng ta đã học hình thức kết thúc câu tôn kính, lịch sự ở những bài trước. Hôm nay chúng ta sẽ học lối nói ngang hàng (반말) để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói với trẻ con và với người trong giao tiếp mà chúng ta không tôn trọng.
    Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng
    ‘-아/어/여’.31.1. Cách đơn giản nhất là lược bỏ 요 trong đuôi từ ‘-아/어/여요’
    어디 가요? —-> 어디 가? ?
    학교에 가요. —-> 학교에 가. I’m going to home.
    빨리 가(세)요 —-> 빨리 가 ! Go quickly!
    갑시다!—->가 ! Let’s go.
    Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
    Nếu vị ngữ có cấu trúc ‘Danh từ + -이다’, thì ta sẽ sử dụng đuôi ‘-야’.
    이름이 뭐예요? —-> 이름이 뭐야?
    저게 사탕입니까? —-> 저게 사탕이야?
    31.2. Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn ‘-니’ và ‘아/어/여’.
    어디 가? —-> 어디 가니?
    밥 먹었어? —-> 밥 먹었니?
    언제 갈 거예요? —-> 언제 갈 거니?
    31.3. Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi ‘-자’ hơn là đuôi ‘아/어/여’.
    수영하러 가자 ! Mình đi bơi đi.
    이따가 12시쯤에 만나자 ! Lát nữa chúng ta gặp nhau vào khoảng 12 giờ nhé.
    오늘 저녁에 만나자 ! Tối nay gặp nhau nhé.
    술 한 잔 하러 가자 ! Đi nhậu đi.
    31.4. Dạng mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’ . Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
    조용히 해라 ->조용히 해 ! Im lặng !
    나가라 -> 나가 ! Đi ra!
    빨리 와라 -> 빨리 와 ! Đến đây ngay !
    나한테 던져라 -> 나한테 던져 ! Ném nó cho tôi !
    32. Bất quy tắc ‘-ㄷ’
    Phụ âm kết thúc ‘-ㄷ’ trong một gốc động từ, tính từ sẽ đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm chứa nó đứng trước 1 nguyên âm, nhưng vẫn giữ nguyên dạng ‘-ㄷ’ khi sau âm chứa nó là phụ âm.
    듣다(nghe): 듣 + 어요 —> 들어요.
    묻다(hỏi): 묻 + 어 보다 —> 물어 보다.
    걷다(đi bộ): 걷 + 었어요 —> 걸었어요.
    저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc
    잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không biết rõ thì cứ hỏi tôi nhé.
    어제는 많이 걸었어요. Hôm qua tôi đã đi bộ rất nhiều.
    저한테 묻지 마세요.! Đừng hỏi tôi.
    Nhưng có một số từ không theo quy tắc này, ví dụ ‘닫다’ (đóng (cửa)), ‘받다’ (nhận) ‘믿다’ (tin tưởng).
    문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng dùm tôi cái cửa.
    어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận thư của bạn tôi.

    33. Bất quy tắc ‘-ㅂ’

    Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’ , ‘아/어/여서’ hoặc ‘ 아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’ , ‘어서’ , ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’.
    Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.
    즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요
    (dạng rút gọn)
    반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.
    춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.
    어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.
    덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.
    돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.
    곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.

    34. Đuôi từ kết thúc câu ‘ -(으)ㄹ까요?’

    - Đuôi từ ‘-(으)ㄹ까요?’ được sử dụng để điễn tả ý câu hỏi ý kiến người khác, về hành động sẽ thực hiện. Trong trường hợp này, chủ ngữ trong câu luôn luôn là ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều.
    Ví dụ :
    우리 거기에서 만날까요? Chúng ta gặp nhau ở đó nhé?
    무엇을 할까요? Tôi sẽ làm gì đây?
    늦었으니까 비행기로 갈까요? Vì chúng ta trễ rồi nên chúng ta sẽ đi bằng máy bay nhé?
    - Khi được dùng với tính từ hoặc với ‘있다(có, [theo nghĩa tồn tại])’ hoặc ‘이다(là)’, thì chủ ngữ trong câu là ngôi thứ 3, lúc này nó diễn tả một thắc mắc, hoài nghi về 1 việc nào đó.
    Ví dụ:
    한국어가 가 재미있을까요? Tiếng Hàn có thú vị không nhỉ?
    이게 더 나을까요? Cái này có khá hơn không nhỉ?
    도서관이 저기에 있을까요? Đằng kia có cái thư viện nào không nhỉ?
    (Nghĩa là “Bạn nghĩ đằng kia có cái thư viện nào không?”)

    35. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :
    Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
    Ví dụ :
    빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
    한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
    여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
    기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
    ‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
    먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.
    ‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
    가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.
    Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
    Ví dụ :
    빨리 가자. Đi nhanh nào.
    한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
    여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.
    기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.

    36. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’ : để….

    Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .
    Ví dụ :
    저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
    (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
    수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
    탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
    - ‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
    Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
    Ví dụ :
    안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
    안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.

    37. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’ : Tôi sẽ —

    Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
    제가 할게요. Tôi sẽ làm.
    거기에서 기다릴게요. Tôi sẽ chờ đàng kia.
    내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.
    제가 도와 드릴게요. Tôi sẽ giúp bạn.
    38. Cấu trúc câu “고 싶어하다” : muốn
    * Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
    안나씨가 어디에 가고 싶어 해요? Anna muốn đi đâu?
    안나씨는 집에 가고 싶어 해요. Anna muốn đi về nhà.
    앤디씨가 무엇을 먹고 싶어 해요? Andy muốn ăn gì?
    앤디씨는 불고기를 먹고 싶어 해요. Andy muốn ăn pulgogi.
    * Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
    미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
    집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.
    * Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.
    미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
    아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.

    39. Cấu trúc”-르 줄 알다/모르다 “: Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.

    자동차 운전할 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết lái xe không?
    네, 운전할 줄 알아요. Vâng, tôi biết lái xe.
    아니오, 운전할 줄 몰라요. Không, tôi không biết lái xe.
    피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
    네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
    아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.
    * Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
    피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
    (그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
    피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
    (그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).

    40. Cấu trúc”아/어/여 주다(드리다) “

    * Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여 주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mìnhhoặc đề nghị của người nói muốnlàm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.
    주다 (반말) , 드리다 (존대말) : cho
    저를 도와 주시겠어요 ? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
    이것을 읽어 주세요. Đọc cái này cho tôi.
    내가 도와 줄게. Tôi sẽ giúp cho.
    * “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đê nghị với người có quan hệ xã hôi cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
    도와 드릴까요 ? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
    제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị ….
    안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi.

    41. Động từ bất qui tắc”르”

    * Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
    모르다 ( không biết) –> 몰라요
    빠르다 ( nhanh) –> 빨라요
    다르다 ( khác) –> 달라요
    저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
    비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
    전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
    부르다( hát) –> 불러요.
    기르다( nuôi) –> 길러요.
    누르다( nhấn, ấn) –> 눌러요.
    노래를 불러요. (Tôi) hát một bản nhạc.
    저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
    문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
    그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.

    42. Đuôi từ kết thúc ‘-ㅂ/습니다’

    Đây là đuôi từ kết thúc khá trang trọng, được dùng để nói với người lạ, người lớn hơn, những người quen biết kiểu xã giao hoặc những người có vị trí cao trong xã hội.
    42.1 Thì hiện tại của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’ và là dạng nghi vấn khi kết hợp với ‘-ㅂ/습니까?’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-ㅂ니다/-ㅂ니까?’, gốc động từ có patchim được kết hợp với ‘습니다/습니까?’ .
    가다: 가 + ㅂ니다/ㅂ니까 –> 갑니다/갑니까?
    묻다: 묻 + 습니다/ 습니까 –> 묻습니다/ 묻습니까?
    감사합니다 Cám ơn
    기분이 좋습니다 Tôi thấy vui (tâm trạng tốt)
    42.2 Thì quá khứ của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật ở thì quá khứ của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-았(었/였)습니다’ và là dạng nghi vấn ở thì quá khứ khi kết hợp với ‘-았(었/였)습니까?. ‘-았/었/였’ cũng dùng kết hợp với đuôi ‘-어요’.
    만나다: 만나 + 았습니다/았습니까? –> 만났습니다/만났습니까? (rút gọn)
    주다: 주 + 었습니다/었습니까? –> 주었습니다/주었습니까? –> 줬습니다/줬습니까? (rút gọn)
    하다: 하 + 였습니다/였습니까? –> 했습니다/했습니까? (rút gọn)
    어제 음악회가 좋았습니다. Buổi ca nhạc hôm qua hay.
    수업이 언제 끝났습니까? Lớp học kết thúc khi nào?
    어제 피곤했습니다. Hôm qua tôi mệt.
    42.3 Thì tương lai của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật ở thì tương lai của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘(으)ㄹ 겁니다’ và là dạng nghi vấn ở thì tương lai khi kết hợp với ‘(으)ㄹ 겁니까?’
    보다: 보 + ㄹ 겁니다 –> 볼 겁니다.
    먹다 :먹 + 을 겁니다 –> 먹을 겁니다
    저는 내일 일찍 일어날 겁니다. Mai tôi sẽ dậy sớm.
    그냥 두세요. 괜찮을 겁니다. Cứ để đấy. Sẽ không sao đâu.
    42.4 Dạng câu cầu khiến lịch sự tương ứng với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’
    Khi đang nói chuyện bằng đuôi ‘-ㅂ/습니다’ thì người ta cũng dùng dạng câu cầu khiến với mức trang trọng tương ứng là đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)십시오’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-십시오’ và gốc động từ có patchim thì kết hợp với ‘으십시오’.
    오다 : 오 + 십시오 –> 오십시오.
    입다 : 입 + 으십시오. –> 입으십시오.
    다음 장을 읽으십시오. Xin hãy đọc chương tiếp theo.

    43. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ 수 있다/없다’ : có thể/không thể

    Đuôi từ-ㄹ/을 수 있다/없다 được dùng với động từ để diễn tả một khả năng, thể hiện tính khả thi, một sự cho phép hoặc không cho phép nào đấy.
    (1) – ㄹ 수 있다 : được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc
    Ví dụ :
    가(다) 가 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 갈 수 있어요/없어요
    사(다) 사 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 살 수 있어요/없어요
    주(다) 주 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 줄 수 있어요/없어요
    (2) -을 수 있다 : được dùng khi gốc động từ có patchim ở âm kết thúc
    Ví dụ :
    먹(다) 먹 + -을 수 있다/없다 –> 먹을 수 있어요/없어요
    입(다) 입 + -을 수 있다/없다 –> 입을 수 있어요/없어요
    잡(다) 잡 + -을 수 있다/없다 –> 잡을 수 있어요/없어요
    Thì quá khứ của đuôi từ này là kết hợp `-았/었/였-’ vào `있다/없다’ và tương tự, thì tương lai của đuôi từ này là kết hợp `-ㄹ/을 거에요’ vào `있다/없다’.
    Ví dụ :
    갈 수 있었어요
    먹을 수 있었어요
    갈 수 있을 거에요
    먹을 수 있을 거에요

    44. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)면’ : ‘nếu’

    Đuôi từ liên kết`-(으)면’ có thể được sử dụng với cả tính từ và động từ để diễn tả một điều kiện hoặc một quy định. ‘-면’ được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết hoặc patchim là ‘-ㄹ’ và ‘-으면’ được sử dụng khi gốc động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘-ㄹ’.
    그 영화가 재미있으면 보겠어요. Nếu bộ phim đó hay tôi sẽ xem.
    비가 오면 가지 맙시다. Nếu trời mưa thì chúng ta đừng đi.
    Thỉnh thoảng từ `만일’ hoặc ‘만약’(giả sử) cũng được sử dụng đầu câu có đuôi từ liên kết này.
    만약 그분을 만나면, 안부 전해 주세요. Giả sử nếu gặp ông ấy thì nhắn giúp tôi một lời thăm hỏi nhé.

    45. Đuôi từ kết thúc câu ‘-지 말다’ : đừng…

    Vốn nghĩa gốc của từ `말다’ là ‘dừng, thôi, thoát khỏi(một hành động).’ Vì thế đuôi từ này được dùng để diễn tả nghĩa “đừng làm một việc gì đấy.
    ‘-지 말다` luôn được dùng như một câu phủ định và kết hợp với các đuôi từ kết thúc câu dạng cầu khiến.
    학교에 가지 마세요. Đừng đến trường.
    늦게 주무시지 마십시오. Đừng ngủ dậy muộn.
    지금 떠나지 마세요. Đừng bỏ đi nhé.
    울지 마세요. Đừng khóc.
    버스는 타지 맙시다. Chúng ta đừng đi xe buýt.
    오늘은 그분을 만나지 맙시다. Chúng ta đừng gặp ông ấy hôm nay.

    46. Đuôi từ liên kết -(아/어/여)서: …nên…

    Đuôi từ liên kết `-(아/어/여)서’ được dùng để diễn tả một nguyên nhân/lý do. Trong trường hợp này, nó thường được dùng với tính từ và các động từ di chuyển như ‘가다’(đi), ‘오다’(đến), ‘없다’(không có).v.v… trong câu tường thuật và câu nghi vấn. Do đó, `-(아/어/여)서’ không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh, đối với câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh thì chỉ dùng đuôi từ liên kết ‘-(으)니까’. (Đuôi từ này sẽ được giải thích sau.)
    피곤해서 집에서 쉬었어요. Tôi mệt nên tôi (đã) nghỉ ở nhà.
    바빠서 못 갔어요. Tôi bận nên tôi đã đi được.

    47. Hệ thống các cách nói kính ngữ

    Trong tiếng Hàn có hay loại kính ngữ.
    (1) Một loại là gốc động từ kết hợp với tiếp vĩ ngữ `-시-’, để biểu hiện sự trân trọng đối với người nghe. Dạng kính ngữ này được hình thành thành bằng cách gắn thêm ‘-(으)시-’ vào gốc động từ trước khi kết hợp với một đuôi từ nào như : -아(어/여)요, 었어요, -ㅂ니다, 었습니다, -ㅂ니까? hoặc 었습니까?
    ‘-시-’ được dùng khi gốc động từ không có patchim và ‘-으시-’ được dùng khi gốc động từ có patchim.
    가다 : 가 + 시 + 어요 –> 가 + 시어요 –> 가세요
    받다 : 받 + 으시 + 어요 –> 받 + 으시어요 –> 받으세요
    오다 : 오 + 시 + 었어요 –> 오 + 시었어요 –> 오셨어요
    읽다 : 읽 + 으시 + 었어요 –> 읽 + 으시었어요 –> 읽으셨어요.
    하다 : 하 + 시 + ㅂ니다 –> 하십니다
    찾다 : 찾 + 으시 + 었습니다 –> 찾 + 으시었습니다 –> 찾으셨습니다
    Có một số động từ kính ngữ đặc biệt mà không cần kết hợp với ‘-시’. Như các động từ sau :
    먹다 ăn –> 잡수시다 dùng bữa
    자다 ngủ –> 주무시다
    있다 –> 계시다 có
    아프다 –> 편찮다 đau ốm
    많이 잡수세요. (Hãy) ăn nhiều vào nhé.
    김선생님 계세요 ? Có ông/bà Kim ở đây không ạ?
    어머님께서 많이 편찮으세요 ? Mẹ của bạn ốm nặng(đau nhiều) lắm không?
    (2) Cách thứ hai trong hệ thống kính ngữ là dùng động từ tôn kính. Chúng bảo gồm cả những động từ vừa kể ở trên.
    주다 cho–> 드리다 dâng
    묻다(말하다) –> 여쭈다/여쭙다 hỏi
    보다 –> 뵙다 nhìn thấy/gặp
    데리고 가다/오다 –> 모시고 가다/오다 đưa ai/dẫn ai đi đâu đấy

    48. Bất quy tắc ‘-ㄹ’

    Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim ‘ㄹ’ thì ‘-ㄹ’ sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ có ‘-ㄴ,-ㅂ,-ㅅ’ tiếp giáp với nó.
    Ví dụ:
    살다(sống) –> 어디에서 사세요? Bạn sống ở đâu?
    알다(biết) –> 저는 그 사람을 잘 압니다. tôi biết rõ về người đó.
    팔다(bán) –> 그 가게에서 무엇을 파니? Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?
    말다(đừng) –> 들어오지 마세요. Đừng vào.

    49. Mẫu câu ‘-(으)려고 하다’ :

    Mẫu câu `-(으)려고 하다’ được dùng với động từ bao gồm cả `있다’. Mẫu câu này để diễn tả một dự định của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câu này được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Cách dùng với ngôi thứ ba sẽ được nhắc đến chi tiết ở các bài sau.
    `려고 하다’ kết hợp với gốc động từ không có patchim.
    `-으려고 하다’ kết hợp với gốc động từ có patchim.
    Ví dụ :
    저는 내일 극장에 가려고 해요. Tôi định đi đến rạp hát.
    1달쯤 서울에 있으려고 해요. Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.
    1시부터 공부하려고 해요. Tôi định học bài từ một giờ.
    불고기를 먹으려고 해요. Tôi định ăn thịt nướng.
    Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다’, không kết hợp phủ định với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 해요. Tôi không định mua quyển sách đó ( 그 책을 사지 않으려고 해요.)
    Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 했어요.

    50. Trợ từ ‘-한테’ : cho, đối với, với (một ai đó)

    Trợ từ’-한테’ được gắn vào danh từ chỉ người để chỉ người đó là đối tượng được nhận một điều hoặc một món gì đó.
    Ví dụ :
    누구한테 책을 주었어요? Bạn cho ai sách vậy?
    제 친구한테 주었습니다. Tôi cho bạn tôi.
    누구한테 편지를 쓰세요? Anh viết thư cho anh thế ạ?
    안나씨 열쇠는 멜라니씨한테 있어요. Mellanie đang giữ chìa khóa của Anna (Anna đã đưa chìa khóa cho Mellanie).
    선생님한테 물어 보세요. Hãy thử hỏi giáo viên xem.

    51. Trợ từ ‘-한테서’ : từ (một ai đó)

    Trợ từ’-한테서’ được sử dung để chỉ đối tượng mà đã cho mình một hành động hoặc một cái gì đó.
    Ví dụ :
    누구한테서 그 소식을 들었어요 ? Bạn nghe tin đó từ ai vậy ?
    어머니한테서 들었습니다. Tôi nghe từ mẹ tôi.
    누구한테서 편지가 왔어요? Thư của ai gửi vậy ?
    누구한테서 그 선물을 받았어요? Bạn nhận quà (từ) của ai vậy?

    52. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ /chắc là

    Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.
    Ví dụ :
    요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.
    저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.
    뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?

    53. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…

    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.

    54. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ/chắc là

    Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.
    Ví dụ :
    요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.
    저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.
    뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?

    55. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…

    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
    Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.
    수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.
    친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.
    전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).
    저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?
    Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ ‘가다’ (đi) / ‘오다 ‘(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước
    Ví dụ :
    내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)

    56. Động từ bất quy tắc ‘-ㄷ’

    Patchim ‘-드’ ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.
    Ví dụ :
    듣다 (nghe): 듣 + 어요 -> 들어요.
    묻다 (hỏi): 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.
    걷다 (đi bộ ) : 걷 + 었어요 -> 걸었어요.
    저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc.
    잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé.
    어제는 많이 걸TỪ VỰNG:

    걷다 đi bộ
    차 xe otô
    자전거 xe đạp
    오토바이 xe máy
    장소 địa điểm
    바다 biển
    인사 chào hỏi
    나이 tuổi
    연필 viết chì
    즐겁다 vui vẻ
    시 thành phố
    조용하다 yên tỉnh
    시끄럽다 ồn ào
    복잡하다 phức tạp
    택배 giao hàng
    우표 con tem
    절대 tuyệtt đối
    거의 hầu như,gần như
    매일 mổi ngày
    달마다 mổi tháng
    조인 đóng dấu
    바라다 mong muốn
    마당 cái sân
    교수 giáo sư
    습관 tập quán
    문화 văn hoá
    평일 ngày thường
    손가락 ngón tay
    발가락 ngón chân
    섭섭하다 buồn bực,tiếc nuối
    서운하다 tiếc nuối,buồn
    늘어나다 nhạt nhẽo
    안전하다 an toàn
    위험하다 nguy hiểm
    참석하다 tham gia
    찬성하다 tán thành
    반대하다 phản đối
    장점 điểm mạnh
    단점 điểm yếu
    절약 tiết kiệm
    소비 tiêu dùng,chi phí
    지출 chi trả
    수입 thu nhập
    월급 lương
    주사 tiêm,chích
    생리 ngày hành kinh
    통장 sổ ngân hàng
    도장 con dấu
    끈 sợi dây
    손잡이 cái tay cầm,tay nắm
    장식 trang trí
    수술 phẩu thuật
    버릇이없다 thói quen
    대충 đại khái
    강에실 phòng nghe giảng
    플라스틱 nhựa
    비닐 túi ni lông
    금 vàng
    은 bạc
    쉬 nghĩ nghơi
    지퍼 dây kéo khóa
    주머니 túi
    줄무늬 sọc vằn
    평소 ngày thường
    종교 tôn giáo
    기독교 đạo cơ đốc
    불교 phật giáo
    예수 chúa jesu
    중 hoà thượng
    스님 thày tu
    모임câu lạc bộ,đoàn hội,hội họp
    영화학điện ảnh học
    근무하다làm việc
    전공 chuyên nghành
    관심 quan tâm
    회사 công ty
    경제 kinh tế
    분 vị
    지사 chi nhánh
    가지고 오다 mang đến
    경과하다 trải qua
    기억이 나다nhớ ra
    내용 nội dung
    대다 áp vào
    드리다 dâng,biếu
    뵙다 gặp mặt
    사물놀이 trò chơi truyền thống của Hàn
    서양 phương tây
    수입하다 nhập khẩu
    악수를하다 bắt tay
    인사법 cách chào hỏi
    학습 목적 mục tiêu bài học
    갑자기 bất ngờ
    경우 trường hợp
    기간 thời gian
    껴안다 ôm chặt
    늘 luôn luôn
    동양 phương Đông
    딱딱하다 cứng
    뺨 má
    성실하다 trung thực
    시청 thị chính,UBND TP
    오래되다 lâu,cũ
    지점 chi nhánh
    혹시 có lẽ
    개월 tháng
    고객를 숙이다 cúi đầu
    기계 máy móc
    꽤 rất
    답장 trả lời thư
    동작 động tác
    명함 danh thiếp
    사귀다 kết bạn,làm quen
    세게 각국 các nước thế giới
    올해 năm nay
    하루 종일 suốt ngày
    회의 họp,hội nghị
    더워지다 trở nên nóng
    바람이 불다 gió thổi
    하늘 bầu trời
    시원해지다 trở nên mát mẻ
    수영하다 bơi lội
    맞다( 비를 맞다) mắc mưa
    습도가 높다 độ ẩm cao
    구름 mây
    스키를 타다 chơi trượt tuyết
    소풍을 가다 đi picnic
    피서를 가다 đi nghĩ mát
    수영을 하다 bơi lội
    눈사람을 만들다 làm người tuyết
    꽃구경을 하다 ngắm hoa
    휴가를 가다 đi nghĩ
    눈싸움을 하다 chơi ném tuyết
     
    cantiennuoivo likes this.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    CHO NGƯỜI MỚI HỌC:
    (모음: nguyên âm)
    Mẫu tự - Phát âm - Tương đương tiếng Việt
    ㅏ - [a] - a
    ㅑ - [ya] - ya
    ㅓ - [o] - ơ
    ㅕ - [yo] - yơ
    ㅗ - [o] - ô
    ㅛ - [yo] - yô
    ㅜ - - u
    ㅠ - [yu] - yu
    ㅡ - [ui] - ư
    ㅣ - - i
    ㅐ - [ae] - ae
    ㅒ - [jae] - yae
    ㅔ - [e] - ê
    ㅖ - [je] - yê
    ㅘ - [wa] - wa
    ㅙ - [wae] - wae
    ㅚ - [we] - oe
    ㅝ - [wo] - wo
    ㅞ - [we] - we
    ㅟ - [ü/wi] - wi
    ㅢ - - ưi

    (자음: phụ âm)
    Mẫu tự - Phát âm, cách đọc - Tương đương tiếng Việt
    ㄱ - 기역 (gi yơk) - k, g
    ㄴ - 니은 (ni ưn) - n
    ㄷ - 디귿 (di gưt) - t, d
    ㄹ - 리을 (ri ưl) - r, l
    ㅁ - 미음 (mi ưm) - m
    ㅂ - 비읍 (bi ưp) - p, b
    ㅅ - 시옷 (si ột) - s, sh
    ㅇ - 이응 (i ưng) - ng
    ㅈ - 지읒 (chi ưt) - ch
    ㅊ - 치읓 (ch`i ưt) - ch’
    ㅋ - 키읔 (khi ưt) - kh
    ㅌ - 티읕 (thi ưt) - th
    ㅍ - 피읖 (phi ưp) - ph
    ㅎ - 히읗 (hi ưt) - h
    ㄲ - [sang ki yơk] - kk
    ㄸ - [sang di gưt] - tt
    ㅃ - [sang bi ưp] - pp
    ㅆ - [sang si ột] - ss
    ㅉ - [sang chi ột] - jj
     
    cantiennuoivo likes this.