Tập lí giải lần 5 : Đinh Dậu = trường sinh , can ngày là Chủ , can chi khác phải so với can Đinh . Canh Dần = tử Tân Mão = Bệnh Mậu Thân = Mộc dục Đinh sinh Mậu , Đinh khắc Canh+ Tân . Đinh đã có Thương , có Tài, nhưng Tài này rất nhỏ ( bệnh-tử) và ko ở trong Mộ=> tài ảo , ko thật hoặc ko giữ dc.Lẽ ra Đinh Dậu mạnh nhưng hơi bị tham quá ! ( 2 Tài), là sinh ra + khắc ra => Đinh đã bị Yếu . Đinh sẽ cần trợ giúp hoặc bị khắc vô die luôn ! Đinh thì Tỵ ở đế vượng , Sửu ở Mộ .=> Ất Tỵ-Sửu , Đinh Tỵ-Sửu , Quý Tỵ-Sửu . Nhưng trên thực tế người tuổi Đinh Dậu rất giỏi nhiều lãnh vực, đa tài , quyền biến , tự cao , sĩ diện ... ( yếu tố quan trọng để so sánh ) Yếu tố cơ bản vẫn là Tài - Quan - Ấn - Mộ . Ghi hết tất cả các số có liên quan , dò tìm trong 60-120-180 ngày trước , dò theo luồng số trong tuần , cảm nhận với ngoại ứng of bản thân .( VD : như 61-71 AG , đã có 02-82-75-..) , dò theo các con vật thường đi chung nhau ... Không post số , cho số , chỉ post và cho số khi mình ko chơi .Quan sát 1 tháng sẽ thấy ngày nào cũng win , đụng vào ( hay xuống xác mạnh => die
XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ (BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH ) Trần Văn Tâm Sinh ngày 30 tháng 7 năm Canh Ngọ giờ Ngọ (Tuesday - 9/18/1990)</B> Tử Vi: Năm Canh Ngọ, Tháng Giáp Thân, Ngày Bính Tuất, Giờ Giáp Ngọ Bát Tự: Năm Canh Ngọ, Tháng Ất Dậu, Ngày Bính Tuất, Giờ Giáp Ngọ [Printer Friendly Version] Phái nam: Trần-Văn-Tâm Năm Canh Ngọ, Tháng Ất Dậu, Ngày Bính Tuất, Giờ Giáp Ngọ Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ Tài Ấn Nhật / Thực Kiêu Canh Ngọ Ất Dậu Bính Tuất Giáp Ngọ Đinh Kỷ Tân Mậu Đinh Tân Đinh Kỷ Kiếp Thương Tài Thực Kiếp Tài Kiếp Thương Đế vượng Tử Mộ Đế vượng Thiên-ất Thiên-ất Hoa-cái Thiên-ất Phúc-tinh Thiên đức - Nguyệt đức Ddức QN Tú QN - Phúc-tinh Tú QN - - Tướng-tinh Tướng-tinh - - Tướng-tinh Kình Dương - - Kình Dương Không-vong - - Không-vong Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Tỉ Kiếp Thực Thương Bính Tuất Đinh Hợi Mậu Tí Kỷ Sửu Mậu Đinh Tân Nhâm Giáp Quý Kỷ Tân Quý Thực Kiếp Tài Sát Kiêu Quan Thương Tài Quan Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Tài Tài Sát Quan Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Quý Tỵ Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất Bính Canh Mậu Kiêu Tỉ Thực Ấn Thực Quan Ấn Tỉ Tài Thực Dụng thần: Nhâm, Quý Cung mệnh: cung dần Vòng Trường Sinh: TíSửuDầnMãoThìnTỵNgọMùiThânDậuTuấtHợiTửMộTuyệtThaiDưỡngTrường sinhMộc dụcQuan đớiLâm quanĐế vượngSuyBệnh All rights reserved by www.XemTuong.net Trụ năm bị năm Bính Tí thiên khắc địa xung. Trụ tháng bị năm Tân Mão thiên khắc địa xung. Trụ ngày bị năm Nhâm Thìn thiên khắc địa xung. Trụ giờ bị năm Canh Tí thiên khắc địa xung. Thai nguyên: Bính Tí. Thai tức: Tân Mão. 1- Canh Ngọ2- Tân Mùi3- Nhâm Thân4- Quý Dậu5- Giáp Tuất6- Ất Hợi7- Bính Tí8- Đinh Sửu9- Mậu Dần10- Kỷ Mão11- Canh Thìn12- Tân Tỵ13- Nhâm Ngọ14- Quý Mùi15- Giáp Thân16- Ất Dậu17- Bính Tuất18- Đinh Hợi19- Mậu Tí20- Kỷ Sửu21- Canh Dần22- Tân Mão23- Nhâm Thìn24- Quý Tỵ25- Giáp Ngọ26- Ất Mùi27- Bính Thân28- Đinh Dậu29- Mậu Tuất30- Kỷ Hợi31- Canh Tí32- Tân Sửu33- Nhâm Dần34- Quý Mão35- Giáp Thìn36- Ất Tỵ37- Bính Ngọ38- Đinh Mùi39- Mậu Thân40- Kỷ Dậu41- Canh Tuất42- Tân Hợi43- Nhâm Tí44- Quý Sửu45- Giáp Dần46- Ất Mão47- Bính Thìn48- Đinh Tỵ49- Mậu Ngọ50- Kỷ Mùi51- Canh Thân52- Tân Dậu53- Nhâm Tuất54- Quý Hợi55- Giáp Tí56- Ất Sửu57- Bính Dần58- Đinh Mão59- Mậu Thìn60- Kỷ Tỵ61- Canh Ngọ62- Tân Mùi63- Nhâm Thân64- Quý Dậu65- Giáp Tuất66- Ất Hợi67- Bính Tí68- Đinh Sửu69- Mậu Dần70- Kỷ Mão71- Canh Thìn72- Tân Tỵ73- Nhâm Ngọ74- Quý Mùi75- Giáp Thân76- Ất Dậu77- Bính Tuất78- Đinh Hợi79- Mậu Tí80- Kỷ Sửu81- Canh Dần82- Tân Mão83- Nhâm Thìn84- Quý Tỵ Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy). Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi. Trụ tháng có chính ấn (ấn): Thông minh nhân từ, một đời bình an ít bệnh tật. Nếu bốn can không có thiên tài (Tài) thì múa bút thành danh. Trường hợp gặp tháng chi cũng có chính ấn và ngày chi xung thì nhà mẹ trước kia lưu lạc. Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định. Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở. Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái thông minh, đa tài đa nghệ nhưng cố chấp, cô độc. Nếu có ngày tọa dương nhẫn thì vợ sinh đẻ khó, có sản ách. Thiên ấn (kiêu) là sao khắc con nên đối với con cái bất lợi. Trụ có 2 ngọ nên coi chừng hạn năm ngọ vào tháng ngọ ngày tí hay hướng tí dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình. Tứ trụ có tam hình "Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu" là tự hình. Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm. Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh. Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt. Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công. Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng. Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng. Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn. Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội. Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân. Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu. 2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận. 2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu. 4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu. 5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu. Trong tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế. Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ. Trong tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ. Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định. Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh. Thực thần đóng ở ngày là vợ béo, mập còn mình thì gầy nhỏ. Ngọ hình Ngọ chính mình hình mình gọi là tự hình. Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột năm có dế vượng, con nhà gia thế lương thiện, giàu có, có danh vọng nên nhiều tự ái. Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa. Trụ tháng có Tử xa cách anh em, hoặc ít anh em. Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn. Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn. Lấy vợ đến hai lần. Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa. Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu. Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột giờ thì con cái có danh vọng. Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái tính dung dữ. Trụ tháng gặp ấn thụ là người giàu sang vinh hiển. © 2007 XemTuong
Ý nghĩa của Thiên Can: Giáp có nghĩa là mở, tức chỉ dấu hiệu vạn vật tách ra. Ất có nghĩa là kéo, tức chỉ vạn vật lúc ban đầu được kéo lên. Bính có nghĩa là đột nhiên, chỉ vạn vật đột nhiên hiện ra Đinh có nghĩa là mạnh, tức chỉ vạn vật bắt đầu mạnh lên Mậu có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ vạn vật xum xuê Kỷ có nghĩa là ghi nhớ, tức chỉ vạn vật bắt đầu có hình để phân biệt. Canh có nghĩa là chắc lại, tức chỉ vạn vật đều có sự thu hoạch Nhâm có nghĩa là gánh vác, tức chỉ dương khí chịu việc nuôi dưỡng vạn vật Quý có nghĩa là đo, đoán được, chỉ sự vật đã có thể đo lường được. Ý nghĩa của Địa Chi: Tí có nghĩa là tư bổ nuôi dưỡng, tức là mầm mống của vạn vật được nảy nở nhờ dương khó Sửu có nghĩa là kết lại, tức là các mầm non tiếp tục lớn lên. Dần có nghĩa là đổi đời, dẫn dắt, tức là chỉ mầm vừa mới nứt đã vươn lên khỏi mặt đất Mão có nghĩa là đội, tức là vạn vật đội đất mà lên Thìn có nghĩa là chấn động, tức mọi vật qua chấn động mà lớn lên Tị có nghĩa là bắt đầu, tức chỉ vạn vật đến đây đã có sự bắt đầu Ngọ có nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đã bắt đầu có, vạn vật hơi suy giàm Mùi có nghĩa là chín mùi, tức chỉ vạn vật đến lúc không thể như trước được nữa buộc phải biến cách thay đổi. Thân có nghĩa là thân thể, tức chỉ thân thể vạn vật đều đã trưởng thành Dậu có nghĩa là già, tức chỉ vạn vật đã già dặn, thành thục Tuất có nghĩa là diệt, tức chỉ vạn vật đều suy diệt. Hợi có nghĩa là hạt, tức chỉ vạn vật thu tàng về thành hạt cứng.
Baûng CAN - CHI Naêm 2011 Giáp 9 - Ất 8 - Bính 7 - Đinh 6 - Mậu 5 - Kỷ 4 - Canh 3 - Tân 2 - Nhâm 1 - Quý 0 . Giáp Ất khắc Mậu Kỷ , Bính Đinh khắc Canh Tân , Mậu Kỷ khắc Nhâm Quý , Canh Tân khắc Giáp Ất , Nhâm Quý khắc Bính Đinh . Ai ai cũng muốn có Tài lộc , vậy thì phải khắc ra , mỗi can ngày ví như là 1 người , vậy can ngày cũng sẽ khắc ra để đoạt Tài . VD : can ngày Giáp Ất khắc ra Mậu Kỷ =>AB sẽ có X5 – X4 ngày đó ( MN ko có MB buột phải có ) ACE cứ thử kiểm nghiệm lại các KQXS trước.( nhớ xem can ngày là gì ?Lấy can ngày khắc ra can gì ? Chúc thành công. sohapnebổ sung chút xíu trường hợp can của ngày yếu, thì không khắc ra để đoạt tài được, maø cần có trợ giúp => ab nhâm quý sinh giáp ất giáp ất sinh bính đinh bính đinh sinh mậu kỷ mậu kỷ sinh canh tân canh tân sinh nhâm quý ace tham khảo thêm ,chúc vui vẽ! khongminhdao Hãy đọc kĩ , cái khắc vô tuổi => ko tốt , cái sinh vô là tốt nhưng ko tốt về Tài lộc mà tốt về bản thân-gia đình - công việc ,cái tuổi sinh ra là tốt nhưng có hao hụt nhưng bản thân chấp nhận => niềm vui - hạnh phúc. cái can nào mà tuổi khắc ra => Tài Lộc. Chủ yếu là CAN .ko tính chi . Bạn đã tốt cái này thì ko tốt cái kia . Có Tài lộc là có rắc rối đến bản thân a2 Đây là Bảng số tương ứng từng mệnh . ACE nào muốn học thì ghi lại - thuộc lòng.( phần nào trợ giúp ACE " lấy lại " ) Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giaùp Tí 29 - 89 , Bính Tí 17 - 77, Maäu Tí 05 - 65, Canh Tí 53, Nhaâm Tí 41 Giaùp Daàn 39 - 99, Bính Daàn 27 - 87, Maäu Daàn 15 - 75, Canh Daàn 03-63 , Nhaâm Daàn 51 Giáp Thìn 49 , Bính Thìn 37 - 97, Maäu Thìn 25 - 85, Canh Thìn 13 -73, Nhaâm Thìn 01-61 Giáp Ngọ 59, Bính Ngọ 47, Maäu Ngọ 35 - 95, Canh Ngọ 23 - 83, Nhaâm Ngọ 11-71 Giáp Thân 09-69, Bính Thân 57, Maäu Thân 45, Canh Thân 33-93 , Nhaâm Thân 21-81 Giáp Tuất 19-79, Bính Tuất 07 - 67, Maäu Tuất 55, Canh Tuất 43, Nhaâm Tuất 31-91 Ất Sửu 28 - 88, Đinh Sửu 16 - 76, Kyû Sửu 04 - 64, Taân Sửu 52, Quyù Sửu 40 - 00 Ất Maõo 38 -98 , Đinh Maõo 26 - 86 , Kyû Maõo 14 - 74, Taân Maõo 02 - 62, Quyù Maõo 50 Ất Tỵ 48, Đinh Tỵ 36 - 96, Kyû Tỵ 24 - 84, Taân Tỵ 12 - 72, Quyù Tỵ 60 Ất Muøi 58, Đinh Muøi 46, Kyû Muøi 34 - 94, Taân Muøi 22 - 82, Quyù Muøi 10 - 70 Ất Dậu 08 - 68, Đinh Dậu 56, Kyû Dậu 44, Taân Dậu 32 - 92, Quyù Dậu 20 - 80 Ất Hợi 18 - 78, ĐinhHợi 06 - 66, Kyû Hợi 54, Taân Hợi 42, Quyù Hợi 30 - 90 champiqn Vòng trường sinh Giáp , Bính - Mậu, Mậu, Canh, Nhâm, Ất, Đinh - Kỷ, Tân, Quí Trường Sinh : Hợi. Dần, Tị, Thân, Ngọ, Dậu, Tí, Mão Mộc Dục : Tí, Mão, Ngọ, Dậu, Tị, Thân, Hợi, Dần Quan Đới : Sữu, Thìn, Mùi, Tuất, Thìn, Mùi, Tuất, Sữu Lâm Quan : Dần, Tị, Thân, Hợi, Mão, Ngọ, Dậu, Tí Đế Vượng : Mão, Ngọ, Dậu, Tí, Dần, Tị, Thân, Hợi Suy : Thìn, Mùi, Tuất, Sữu, Sữu, Thìn, Mùi, Tuất Bệnh : Tị, Thân, Hợi, Dần, Tí, Mão, Ngọ, Dậu Tử : Ngọ, Dậu, Tí, Mão, Hợi, Dần, Tị, Thân Mộ : Mùi, Tuất, Sữu, Thìn, Tuất, Sữu, Thìn, Mùi Tuyệt : Thân, Hợi, Dần, Tị, Dậu, Tí, Mão , Ngọ Thai: Dậu, Tí, Mão, Ngọ, Thân, Hợi, Dần, Tị Dưỡng :Tuất, Sữu, Thìn, Mùi, Mùi, Tuất, Sữu, Thìn Vòng trường sinh để xét ngày đó mạnh hay là yếu.Ví dụ : Hôm nay ngày Bính Tuất, Ta xem trên cùng Giáp ,kế đó là Bính-Mậu cùng 1cung ta kéo xuống Dần,Mão,Thìn,TỊ....Tuất tại Mộ. Từ trường sinh đến Đế vượng là mạnh, từ Suy đến Dưỡng là yếu. Vậy Bính Tuất tại Mộ(yếu),hể yếu thì cần giúp đỡ. Ta lại xem sinh khắc của can ngày : Sinh :Giáp-ẤT>Bính Đinh>Mậu Kỷ>Canh Tân>Nhâm Quí.Giáp Ất là cha,mẹ thương con sẽ giúp Bính,Bính Đinh là anh,em thương nhau sẽ giúp nhau ace cứ lấy can ngày khắc ra trong tam hợp hoặc sinh ra trong tứ xung . vi du quý mùi sinh ra ất sùu 28-88 , ất mùi 58 ( xem bảng số ) - quý mùi khắc ra đinh mùi 46 - đinh mão - đinh hợi 06-66 . 66-28-58 ... đinh nào cũng số 6 đơn vị => kéo hết x6 ... Chúc thành công.
Bàng 10 Thần Của Thiên Can Từ trên ta thấy rõ, tôi là nhật chủ. + Khắc tôi, khống chế tôi là quan sát: Đồng tính: thất sát (Đồng tính: âm âm or dương dương) Dị tính: chính quan (Dị tính: âm dương or dương âm) + Sinh tôi, phù trợ tôi là ấn tinh: Đồng tính: thiên ấn Dị tính: chính ấn + Ngang tôi, giúp tôi là tỉ kiếp: Đồng tinh: ngang vai Dị tính: kiếp tài + Tôi sinh, xì hơi tôi là thực thương: Đồng tính: thực thần Dị tính: thương quan + Tôi khắc, làm hao mòn tôi là tài tinh: Đồng tính: thiên tài Dị tính: chính tài + Cách tra mười thần của thiên can như sau: ví dụ nhật chủ là giáp, can khác của tứ trụ gặp giáp là ngang vai, gặp ất là kiếp tài, gặp bính là thực thần... những cái khắc đều suy theo cách tương tự.
1. bằng mọi giá phải học và hiểu cơ bản ngũ hành ( kim - thủy - mộc - hỏa - thổ ), cái này là nguồn gốc cơ bản nhất. 2.bước thứ 2 không thể tách rời, nắm vững qui tắc tương sinh - tương khắc của ngũ hành. ( kim sinh thủy sinh mộc sinh hỏa sinh thổ sinh kim). khắc thì kim khắc mộc khắc thổ khắc thủy khắc hỏa khắc kim. 3.học thuộc lòng nhịp hơp - tam hợp - tứ xung - lục xung. 4.học thuộc lòng 10 CAN VÀ 12 CHI trong phong thủy - ngũ hành 5.học thuộc tính chất ngũ hành của 10 CAN - 12 CHI 6.học thuộc 10 thần trong tứ trụ 7.học thuộc tương sinh - khắc của 10 thần trong tứ trụ 8.tìm hiểu bản mệnh của từng CAN - CHI 9.học thuộc lòng VÒNG TRƯỜNG SINH và cách an Trường sinh theo ngày. 10.tập dự đoán theo tứ trụ ( TÀI - QUAN - ẤN - MỘ làm gốc )
Trường sinh : ví như em bé mới dc sinh ra , đánh dấu sự có mặt Mộc dục : em bé đó dc tắm rửa .. Quan đới : mặc quần áo Lâm quan : trưởng thành + tài lộc Đế vượng : đã thuần phục , giỏi , tam công giúp Vua làm việc lớn Suy - Bệnh - Tử : yếu , suy nhược Tuyệt : tuyệt vọng , đang bị rắc rối - mất phương hướng - cô độc. Mộ : kho chứa tiền Thai : dc hình thành , còn trong bụng chưa sinh ra Dưỡng : dc bảo bọc , nuôi dưỡng , gìn giữ rất cẩn thận . * Can ngày nếu mạnh sẽ khắc vô Mộ để đoạt Tài , khắc vô Tam hợp. - Hoặc sẽ sinh ra ( nếu đã có Tài) và cũng phải có nó . Khắc / sinh những cái yếu hơn nó ( Suy-Bệnh-Tử-Tuyệt).Nếu bị khắc vô chỉ có Lâm quan- đế vượng khắc vô mà thôi . * Can ngày Yếu sẽ bị khắc vô ( đè cho die luôn) hoặc dc sinh vô để thoát khỏi kiếp nạn . Chính vì vậy , phải tìm mọi cách sinh ra , lấy cái sinh ra khắc ngược lại cái đã khắc vô mình . *Kho Mộ là Tiền , sinh vô để cứu ngày ! sinh ra Mộ lấy Mộ khắc Quan(Sát) *Thìn Tuất Sửu Mùi Hợi thường là khắc / sinh cho chính nó . Ví như Mộ = ngân hàng . ( chỉ sinh ra tiền lãi cho người đã gởi vô ! ko sinh ra cho kẻ khác ! khắc vô ngân hàng ví như cướp NH là phải rất mạnh mới cướp dc! ) Luật là cái mạnh mới sinh ra / khắc ra cái yếu hơn nó mới tồn tại dc. nếu yếu mà sinh / khắc ra => bản thân bị die .( mẹ nhỏ sinh con 5kg => mẹ chết , VN chơi banh với Brazin => VN ko có vé ! ) __________________ E chưa hiểu đc cái này nhờ mấy AC nào rành về cái này chỉ dùm e!!!!!thanks!!!!! -cách xem vòng trường sinh để xác định:trường sinh,mộc dục,quan đới....... -làm sao để xác đinh đc can ngày mạnh,yếu P/S:E bị mất CĂN BẢN!!!!!!!!!GIUP......GIUP!!!!!!!!!
cái này trứoc tiên là phải xem can ngày giờ tháng năm sau đó luận chọn x.hãy đặt bản thân vào từng trừoc hợp.bạn có thể vào web mà xem vòng trừoc sinh của mình mình cũng ko có biết gì đâu
cẩn thận hn xổ khó.mạnh kép bạn đừng bỏ xót con 33 đó mình chọn Kỷ dậu khắc chính nó để đoạt tài kỷ dậu=>quý dậu(33-93) chọn 33 làm 2 cái B lô chọn 84 2 đài x4 thuận và hôm qua ra rùa có pp rùa ra công,rồng ra cua Hy vọng big win
MN canh xung giáp giáp tạo dụng thần ứng nên mộc hỏa 20 80 50 ất hợi 19 79 xung năm quí tỵ tài vận ở kỉ dậu 45 MT can canh hợp can giờ ất chi tuất thổ sanh dậu kim 09 69 39 99
dạ em đang làm bài chị ơi bít tới đâu làm tới đó em làm theo sách vở mà! hn có ng nói AB có số cặp e làm bài thì ko có quẻ