Luyện Công Tứ Trụ

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi cantiennuoivo, 3/12/13.

  1. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Quan Hệ Sinh

    Mộc sinh Hỏa
    Hỏa Sinh Thổ
    , Thổ Sinh Kim
    Kim Sinh Thủy
    Thủy Sinh Mộc
    - Mộc sinh Hỏa: Hỏa được lợi, Mộc bị hại.
    - Hỏa sinh Thổ: Thổ được lợi, Hỏa bị hại.
    - Thổ sinh Kim: Kim được lợi, Thổ bị hại.
    - Kim sinh Thủy: Thủy được lợi, Kim bị hại.
    - Thủy sinh Mộc: Mộc được lợi, Thủy bị hại.

    Quan Hệ Khắc
    Mộc Khắc Thổ
    Thổ Khắc Thủy
    Thủy Khắc Hỏa
    Hỏa Khắc Kim
    Kim Khắc Mộc
    - Mộc khắc Thổ: Thổ bị hại, Mộc không bị hại.
    - Thổ khắc Thủy: Thủy bị hại, Thổ không bị hại.
    - Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị hại, Thủy không bị hại.
    - Hỏa khắc Kim: Kim bị hại, Hỏa không bị hại.
    - Kim khắc Mộc: Mộc bị hại, Kim không bị hại.
     
    iumainhe and panmobile like this.
  2. LữBố_@

    LữBố_@ Thần Tài Perennial member

    èo .......
     
    iumainhe and cantiennuoivo like this.
  3. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Các bộ số theo số đảo - ghép - lật


    Bộ 00 gồm có 00 05 50 55
    Bộ 01 gồm có 01 10 15 51 06 60 65 56
    Bộ 02 gồm có 02 20 25 52 07 70 75 57
    Bộ 03 gồm có 03 30 35 53 80 08 85 58
    Bộ 04 gồm có 04 40 45 54 90 09 95 59
    Bộ 11 gồm có 11 66 16 61
    Bộ 12 gồm có 12 21 17 71 62 26 67 76
    Bộ 13 gồm có 13 31 18 81 63 36 68 86
    Bộ 14 gồm có 14 41 19 91 64 46 69 96
    Bộ 22 gồm có 22 27 72 77
    Bộ 23 gồm có 23 32 28 82 73 37 78 87
    Bộ 24 gồm có 24 42 29 92 74 47 79 97
    Bộ 33 gồm có 33 38 83 88
    Bộ 34 gồm có 34 43 39 93 84 48 98 89
    Bộ 44 gồm có 44 49 94 99

    Một cách gọi khác của người xưa
    CON SỐ DÍNH LIỀN CON VẬT


    Số 01 : Cá Trắng tên gọi là Chiêm Khôi
    Số 02 : Con Ốc ------------- Bàng Quế
    Số 03 : Con Ngỗng --------- Vĩnh Sanh
    Số 04 : Con Công ---------- Phùng Xuân
    Số 05 : Con Trùng ---- ----- Chí Cao (Đây là số đặc biệt được mệnh danh là Tổ Đề)
    Số 06 : Con Cọp ----------- Khôn Sơn
    Số 07 : Con Heo ----------- Chính Thuận
    Số 08 : Con Thỏ ----------- Nguyệt Bảo Số
    09 : Con Trâu ---------- Hớn Vân
    Số 10 : Rồng Nằm --------- Giang Tử
    Số 11 : Con Chó ----------- Phúc Tôn
    Số 12 : Con Ngựa ---------- Quang Minh
    Số 13 : Con Voi ------------ Hữu Lợi
    Số 14 : Mèo Rừng ---------- Chí Đắc
    Số 15 : Con Chuột --------- Tất Đắc
    Sô 16 : Con Ong ----------- Mậu Lâm
    Sô 17 : Con Hạc ----------- Thanh Vân
    Số 18 : Mèo Nhà ----------- Thiên Thân
    Sô 19 : Con Bướm --------- Ngân Ngọc
    Số 20 : Con Rít ------------- Minh Châu
    Số 21 : Chim Én ------------ Thượng Chiêu
    Sô 22 : Bồ Câu ------------- Hiệp Đồng
    Số 23 : Con Khỉ ------------ Tam Hòe
    Số 24 : Con Ếch ------------ Hiệp Hải
    Số 25 : Con Ó -------------- Cữu Quan
    Số 26 : Rồng Bay ---------- Thái Bình
    Số 27 : Con Rùa ----------- Hỏa Quan
    Số 28 : Con Gà ------------ Nhựt Sơn
    Số 29 : Con Lươn ---------- Thiên Lương
    Số 30 : Cá Đen ------------- Tĩnh Lợi
    Số 31 : Con Tôm ----------- Ngươn Quới
    Số 32 : Con Rắn ----------- Vạn Kim
    Số 33 : Con Nhện ---------- Thanh Tuyền
    Số 34 : Con Nai ------------ Ngươn Kiết
    Số 35 : Con Dê ------------- Kiết Phẩm
    Số 36 : Bà Vãi -------------- Ẩn Sĩ
    Số 37 : Ông Trời ------------ Thiên Quan
    Số 38 : Ông Địa ------------- Thổ Thần
    Số 39 : Thần Tài ------------- Tài Thần
    Số 40 : Ông Táo ------------- Táo Quân
    Cứ mỗi con số cộng thêm 40 là sẽ ra con lớn hơn


    Bộ số dân gian dùng đánh AB, kết hợp kèm theo thối thân.


    Bộ Tây Du Ký : Tề thiên-Bát giới-Sa tăng 03-43-83- Ngựa - Tam tạng
    Bộ Biến giấc mơ thành hiện thực dục : 21-61 / 35-75 / 31-71 / 02-42-82 / 04-44-84
    Bộ Nai - Chó - Ó - Gà
    Hạc đậu lưng Trâu ( Rùa )
    Địa - Đĩ , Đĩ - Ngựa ( Chó )
    Mèo bắt Chuột -Cá-Bướm- vào Bếp ( Táo)
    Rồng - Rùa - Rắn - Rít
    Chó dẫn thằng Mù ( Nai 34-74)
    Thần tài cởi Cọp , Ông Địa cởi Cá
    Bà Vải cởi Voi , Ông Táo cỡi Mèo.
    Long tranh Hổ đấu
    Công múa Cọp coi
    tai Thỏ miệng Ếch
    con dữ nhất -con Nhát nhất-con nhanh nhất
    con Chậm nhất , Thỏ - Cọp , Thỏ - Rùa
    Hằng Nga(04-44-84) ẳm Thỏ
    Ngưu ma vương - Hồng hài Nhi - Ếch - Rồng - Trời
    Nhất Điểu -Nhì Ngư-Tam Xà-Tứ Tượng, Long-Lân -Qui - Phụng - Quan Tài - Xác chết
    Chiến tranh ( Ó )- Hòa Bình ( bồ câu )
    các ngày Rằm 15 ÂL hàng tháng : 15-55-36-76-47-87-57-97
    Đi ăn tiệc : Mèo / .Đám cưới là Công, đám cưới chuột.
    Rồng ra cua ( 10-50-90 ra 33 )
    Rùa ra Công ( 27-67 ra 04-44-84 )
    Chuột vào Hang, chó chạy bờ ao.
    Xác chết => quan tài => ngựa kéo xe
    Khỉ trên cây chờ Lợn tới.
    Rước voi cày mã tổ
    Cháy nhà lòi mặt chuột
    __________________
     
    iumainhe and panmobile like this.
  4. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    ĐÁNH LOTO THEO 12 CON GIÁP
    Ví dụ ta có như sau:

    Thứ 2 : Ngày Tý (15-55-95):
    Sẽ là : 215-255-295, 115-155-195 or 315-355-395

    Thứ 3 : Ngày Sửu (09-49-89)
    Sẽ là : 309-349-389, 209-249-289 or 409-449-489

    Thứ 4 : Ngày Dần (06-46-86)
    Sẽ là : 406-446-486, 306-346-386 or 506-546-586

    Thứ 5 : Ngày Tỵ (32-72)
    Sẽ là : 532-572, 432-472 or 632-672

    Thứ 6 : Ngày Ngọ (12-52-92)
    Sẽ là : 612-652-692, 512-552-592 or 712-752-792

    Thứ 7 : Ngày Mùi (35-75)
    Sẽ là : 735-775, 635-675 or 835-875

    CN : Ngày Thân (23-63)
    Sẽ là : 823-863, 723-763 or 923-963

    Ngoài ra còn tính theo Con Giáp của Năm

    1. Tý (con Chuột:00-12-24-36-48-60-72-84-96):
    Các số chính: 15-55-95
    Số phụ: 15-11-55-95-35-51-02
    75-83-29-13(chính số) -85-73-67
    28-38-96-17-85-94-96
    02-20-55

    2. Sửu (con Trâu: 01-13-25-37-49-61-73-85-97):
    09-49-89
    09-33-49-89-29-90
    03-63-86

    3. Dần (con Cọp: 02-14-26-38-50-62-74-86-98):
    06-46-86
    06-17-46-86-26-60-71
    26-46-86
    06-17-60-71
    06-60-30-46-78

    4. Mão (con Mèo: 03-15-27-39-51-63-75-87-99)
    14-54-94
    18-10-58-98-38-81-01
    14-13-54-94-31-41-31
    18-58-98
    38-01-14-54-58-98-81-18-85-93-94
    5. Thìn (Con Rồng: 04-16-28-40-52-64-76-88)
    10-50-90
    26-66-57-34
    10-18-50-90-30
    26-31-66-06-46-62-13
    06-46-66-26-39-19
    30-50-09-18-39-58
    6. Ty (con Rắn:05-17-29-41-53-65-77-89):
    32-72
    32-03-72-12-59-23-30
    12-52-72-32-03-13-62

    7. Ngọ (Con Ngựa: 06-12-24-36-48-60-72-84-96)
    12-52-92
    01-62
    52-39-92-11-53-84-94
    12-04-52-92-32-21-40
    8. Mùi (con Dê: 07-19-31-43-55-67-79-91):
    35-75
    34-41-74
    35-25-75-15-55-53-52
    15-58-99-35-95-97-85
    15-35-75-56
    9.Thân (con Khỉ: 08-20-32-44-56-68-80-92):
    23-63
    23-30-63-03-43-32
    72-27
    03-43-23-39-13-89
    10. Dậu (con Gà: 09-21-33-45-57-69-81-93):
    28-68
    28-29-68-08-48-82-92
    08-48-68-28-38068-47
    11. Tuất (con cún 10-22-34-46-58-70-82-94):
    11-51-91
    11-15-51-91-31-02
    29-59-95
    31-51-91
    12. Hợi (con Heo: 11-23-35-47-59-71-83-95):
    07-47-87
    07-24-47-87-27-70-42
    27-47-87-07-20-02-08
    __________________
     
  5. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    A. Hành Mộc:
    1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.
    2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.
    3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.
    4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).
    5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).
    6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).
    7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.
    8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).
    9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.
    10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.
    11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.
    12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim,
    hoặc gặp Mộc cũng nên.

    ------------------------------------------------------------------------------------------
    B. Hành Hỏa:
    1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.
    2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để . Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.
    3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.
    4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.
    5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.
    6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.
    7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.
    8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!
    9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.
    10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.
    11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.
    12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.
    -------------------------------------------------------------------------------------------------
    C. HÀNH THỔ:
    1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.
    2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.
    3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.
    4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.
    5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.
    6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.
    7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.
    8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ.
    9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.
    10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.
    11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.
    12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------
    D. HÀNH KIM:
    1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.
    2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ.
    3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.
    4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.
    5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.
    6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.
    7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.
    8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.
    9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.
    10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.
    11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.
    12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------
    E. HÀNH THỦY
    1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.
    2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.
    3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.
    4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.
    5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.
    6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.
    7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.
    8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.
    9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.
    10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.
    11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.
    12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.
     
    iumainhe and panmobile like this.
  6. panmobile

    panmobile Thần Tài

    Rất bổ ích!!!!!!thanks!!!!!!:tea:
     
    iumainhe and cantiennuoivo like this.
  7. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

     
    iumainhe and panmobile like this.
  8. LữBố_@

    LữBố_@ Thần Tài Perennial member

    học bài nào cho hết bài đó đi ùi hả úp lên nữa ku ơi,,,
     
    iumainhe, cantiennuoivo and panmobile like this.
  9. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    cứ mỗi năm ta được thêm một tuổi,tính theo bát tự tử bình thì cộng thêm ,còn chơi theo ngũ hành thì ta ko tính tuổi mà chỉ xem số thì ko cần hiểu cộng hay ko
    __________________
     
    iumainhe thích bài này.
  10. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    [FONT=&amp]Các mật số trong giấc mộng[/FONT]


    [FONT=&amp]Từ cảnh tượng trong giấc m[/FONT][FONT=&amp]ộng[/FONT][FONT=&amp] tìm ra con số may mắn, người đọc phải hiểu rõ được ý nghĩa của các con số từ 0 đến 9 trong giấc m[/FONT][FONT=&amp]ộng[/FONT][FONT=&amp], sau khi bạn đã hiểu rõ được, lúc có linh cảm đến cũng chính là ngày vận may đến với bạn. Những con số này cũng có thể làm thay đổi số phận của mình. Những mật số trong giấc mộng cũng không nhất định là những con số biểu hiện một sự may mắn nào đó, chúng cũng có thể là dự đoán trước về thời gian, ngày tháng. Tất cả cùng với những sự vật có liên quan đến những con số, nên biết để vận dụng một cách linh hoạt. [/FONT]
    [FONT=&amp]Cho nên trong vấn đề giải mộng, người viết ngoài việc viết về những mật số trong giấc mộng và những huyền bí, còn nhắc đến việc người đọc làm thế nào để hiểu được những mật số đó, hi vọng người đọc có thể nắm được ý nghĩa sâu sắc của những con số 0-9.[/FONT]
     
    iumainhe and panmobile like this.
  11. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    BẢNG TIỂU THÀNH

    Giáp Tí & Ất Sửu : Hải Trung Kim sanh Nhâm Thân, Qúi Dậu : Kiếm Phong Kim
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Nhâm Thân & Qúi Dậu : Kiếm Phong Kim sanh Canh Thìn & Tân Tỵ Bạch lạp Kim[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Canh Thìn, Tân Tỵ : (Bạch lạp Kim) truyền Mậu Tí, Kỷ Sửu (Tích Lịch Hỏa)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Tí, Kỷ Sửu (Tích Lịch Hỏa) sanh Bính Thân, Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Thân, Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa) sanh Giáp Thìn, Ất Tỵ (Phú Đăng Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Giáp Thìn, Ất Tỵ (Phú Đăng Hỏa) truyền Nhâm Tí, Quí Sửu Tăng Đố Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Nhâm Tí, Qúi Sửu : Tăng Đố Mộc sanh Canh Thân,& Tân Dậu : Thạch Lựu Mộc
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu Mộc) sanh Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Ðại Lâm Mộc) truyền Bính Tí, Đinh Sửu Giang Hạ Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Tí, Đinh Sửu Giang Hạ Thủy) sanh Giáp Thân, Ất Dậu (Tuyền Trung Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Giáp Thân, Ất Dậu (Tuyền Trung Thủy) sanh Nhâm Thìn, Qúi Tỵ (Trường Lưu Thủy)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Nhâm thìn, Qúi Tỵ (Trường Lưu Thủy) truyền Canh Tí, Tân Sửu (Bích Thuợng Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Canh Tí, Tân Sửu (Bích Thuợng Thổ) sanh Mậu Thận, Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ) sanh Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa Trung Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa Trung Thổ) truyền Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim)

    Tiếp tục bắt đầu từ Giáp Ngọ và Ất Mùi thuộc Kim thuợng nguồn, lấy nhau cách bát thì sanh con. Khi đến Kim hạ nguồn thì lại đi về phía tay trái, lần lượt truyền qua Hỏa, rồi Mộc, Thủy, Thổ cho đến Bính Tuất và Đinh Hợi thì hết một vòng ngũ hành gọi là đại thành.

    BẢNG ĐẠI THÀNH

    Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa Trung Kim) sanh Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim) sanh Canh Tuất, Tân Hợi Thoa Xuyến Kim)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Canh Tuất, Tân Hợi (Thoa Xuyến Kim) truyền Mậu Ngọ, Kỷ Mùi (Thiên Thuợng Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi (Thièn Thuợng Hỏa)sanh Bính Dần, Đinh Mão (Lư Trung Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Dần, Đinh Mão (Lư Trung Hỏa) sanh Giáp Tuất, Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Giáp Tuất, Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa) truyền Nhâm Ngọ, Quí Mùi (Dương Liễu Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Nhâm Ngọ, Quí Mùi (Dương Liễu Mộc) sanh Canh Dần, Tân Mão (Tùng Bá Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Canh Dần, Tân Mão (Tùng Bá Mộc) sanh Mậu Tuất, Kỷ Hợi (Bình Địa Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Tuất, Kỷ Hợi (Bình Địa Mộc) truyền Bính Ngọ, Đinh Mùi (Thiên Hà Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Ngọ, Đinh Mùi (Thiên Hà Thủy) sanh Giáp Dần, Ất Mão Ðại Khe Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Giáp Dần, Ất Mão (Ðại Khe Thủy) sanh Nhâm Tuất, Qúi Hợi (Ðại Hải Thủy)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Nhâm Tuất, Qúi Hợi Ðại Hải Thủy) truyền Canh Ngọ, Tân Mùi (Lộ Bàng Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Canh Ngọ, Tân Mùi (Lộ Bàng Thổ) sanh Mậu Dần, Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ )[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Mậu Dần, Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ ) sanh Bính Tuất, Đinh Hợi(Ốc Thuợng Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Bính Tuất, Đinh Hợi(Ốc Thuợng Thổ) truyền Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa Trung Kim)

    Ghi chú: Có sách ghi Tùng Bách Mộc thay vì Tùng Bá Mộc, Lộ Trung Hỏa thay vì Lư Trung Hoả, Đai Trạch Thổ thay vì Đại Dịch Thổ

    SỰ SINH KHẮC của ngũ hành NẠP âm
    Qui luật sinh khắc của ngũ hành nạp âm có khác với ngũ hành chánh, không
    Phải cứ khắc là xấu.
    ngũ hành nạp âm khắc với nhau:

    Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc hành Mộc, và không sợ Hỏa khắc, trái lại cần nhờ Hỏa mỗi trở nên hữu dụng (trở thành khí cụ) nhưng nếu lại rơi vào trường hợp Can Chi thiên Khắc, Địa Xung thì lại xấu (Ví dụ Nhâm Thân, Qúi Dậu là Kiếm Phong Kim gặp Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa thì Hỏa khắc Kim, Nhâm Qúi hành Thủy khắc Bính Đinh hành Hỏa (tức là thiên khắc), Thân và Dần, Dậu và Mão thì xung nhau (tức là Địa Xung) nên khắc xấu.

    Hải Trung Kim, Bạch lạp Kim, Thoa Xuyến Kim sợ bị Hỏa khắc

    Có sách ghi rằng: Bạch lạp Kim, Kim Bạch Kim đều kị Hỏa, còn Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì Hỏa khó khắc, duy chỉ sợ có Tích Lịch Hỏa. Riêng Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyen Kim thì phải nhờ Hỏa lửa tôi luyện mới nên lợi khí.
    Phú Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa thì sợ bị Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì không kị Thủy khắc, nếu được Thủy khắc thì lại tốt, một đời y lộc đầy đủ, gần gũi bậc quyền quí.

    Tất cả các lọai Mộc đều sợ bị Kim khắc, Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc mạnh hành Mộc, trừ có Bình Địa Mộc không sợ Kim khắc, nếu không có Kim khắc thì lại khó cầu công danh phú qúi

    Có sách ghi rằng: Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc, Tăng Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc đều kị Kim nhất là Kiếm Phong Kim, chỉ có Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc là không sợ Kim vì phải nhờ Kim đao mới được thành gia dụng

    Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy thì không sợ bị Thổ khắc, trừ khi rơi vào trường hợp Can Chi thiên khắc Đia Xung. Các hành Thủy khác đều sợ bị Thổ khắc. Nếu bị Thổ khắc thì một đời khó cầu y lộc.

    Lộ Bàng Thổ, Đại Dịch Thổ va Sa Trung Thổ khong sợ bị Mộc khắc, nếu được Mộc khắc thì càng tốt, cuộc sống cao sang, thì đậu dễ dàng. Các thứ Thổ còn lại thì sợ bị Mộc khắc.

    Trong tất cả trường hợp, nếu rơi vào trường hợp sợ bị khắc, mà còn bị thiên khắc Đia Xung thì càng xấu

    Có sách ghi rằng: Thành Đầu Thổ , Ốc Thuợng Thổ và Bích Thuợng Thổ đều không kị Mộc, riêng Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ và Lộ Bàng Thổ đều kị Mộc, nhất là Ðại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc ngũ hành nap Âm tị hoà (đồng hành)
    Trong trường hợp ngũ hành nạp âm tị hoà, thì có trường hợp tốt, có trường hợp xấu trường hợp tốt:

    Trong hai bản tiểu thành va đại thành ở trên, khi rơi vào trường hợp sanh con thì tốt nhất đại kiết), sanh cháu thì tốt nhì (thứ kiết). Nếu xét thêm sự sinh khắc giữa Can Chi với nhau, nếu hàng Can tương sinh, hàng Chi tam hợp thì lại càng gia tăng sự tốt đẹp
    Ví dụ: Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim) sanh Nhâm Thân, Qúi Dậu (Kiếm Phong Kim), Nhâm Thân, Qúi Dậu (Kiếm Phong Kim) sanh Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim). Như vậy thì sáu hành trên đều là hành Kim. Giáp hành Mộc, Nhâm hành Thủy, Thủy sanh Mộc.
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Thân Tí Thìn thì thuộc tam hợp Thủy. Như vậy đây là trường hợp sanh con, lại có hàng Can tương sinh, hàng chi tam hợp nên rất tốt. Tương tự Ất Sửu và Qúi Dậu cũng rơi vào trường hợp trên. Nhâm hành Thủy, Canh hành Kim, Kim sanh Thủy. Thân Tí Thìn thuộc tam hợp Thủy. Đây là trường hợp sanh cháu, lại có hàng Can tương sinh, hàng Chi tam hợp nên rất tốt, chỉ thua trường hợp sanh con.

    Bởi thế người ta nói:

    Lưỡng Hỏa thành Viêm (sức nóng)
    Lưỡng Mộc thành Lâm (rừng)
    Lưỡng Thổ thành Sơn (núi)
    Lưỡng Kim thành khí (món đồ dùng)
    Lưỡng Thủy thành Giang (sông)

    Khi không rơi vào trường hợp sanh con, sanh cháu như đã viet trong bảng thì cần xét xem hàng Can có khắc nhau, hàng Chi có xung nhau không. Nếu bị cả thiên khắc Địa xung thì hai hành gặp nhau sẽ xấu nhất, còn nếu chỉ có bị thìên Khắc hay Địa xung thì cũng xấu nhưng không đáng quá lo ngại

    Ví dụ: Mậu Tí, Kỷ Sửu là Tích Lịch Hỏa. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thuợng Hỏa. Mậu Kỷ hành Thổ. Tí và Ngọ xung, Sửu và Mùi xung thì rơi vào trường hợp Địa Xung xấu

    Bởi thế người ta nói:

    Lưỡng Kim, Kim khuyết (bị sức mẻ)
    Lưỡng Mộc, Mộc chiết (bị gãy)
    Lưỡng Hỏa, Hỏa diệt (bị tàn lụi)
    Lưỡng Thủy, Thủy kiệt (bị hết nước)
    Lưỡng Thổ, Thổ kiệt (bị cạn khô)

    Có người ghi rằng:

    Sa Trung Kim Giáp Ngọ, Ất Mùi) và Kiếm Phong Kim (Nhâm Thân, Qúi Dậu) gặp nhau thì tốt, gọi là Lưỡng Kim thành khí

    Bình Địa Mộc (Mậu Tuất, Kỷ Hợi) và Đại Lâm Mộc (Mậu Thìn, Kỷ Tỵ) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Mộc thành Lâm)
    Thiên Hà Thủy (Bính Ngọ, Đinh Mùi) và Đại Hải Thủy (Nhâm Tuất, Quí Hợi) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Thủy thành Giang)

    Lư Trung Hỏa (Bính Dần, Đinh Mão) và Phú Đăng Hỏa Giáp Thìn, Ất Tỵ) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Hỏa thành Viêm)
    Bích Thuợng Thổ Canh Tí, Tân Sửu) và Đại Trạch Thổ Mậu Thân, Kỷ Dậu) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Thổ thành Sơn)

    Chú ý: có sách còn cho rằng hai hành cùng với nhau, hành cả hai đều yếu gặp nhau thì tốt, cả hai đều mạnh gặp nhau thì xấu. Ví dụ Lộ Trung Hoả gặp Phú Đăng Hỏa thì tốt, còn Thiên Thuợng Hỏa gặp Tích Lịch Hỏa thì xấu. Điều này có lẽ không đúng

    SINH khắc ngũ hành NẠP âm THEO QUAN NIỆM của THiỆU VĨ HOA

    Hỏa khắc Kim nhưng Hỏa không dễ khắc. Hải Trung Kim hay Sa Trung Kim là Kim ở đáy biển hay Kim ở trong đất cát. Tuy nhiên Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì lại sợ Hỏa Thủ Lôi (Tích Lịch Hỏa) vì Hỏa Thủ Lôi có thể đánh xuống đáy biển, đánh xuống tận tầng đất sâu. Kiếm Phong Kim rất cần Hỏa vì có lửa luyện thì mới thành kiếm sắc. Bạch lạp Kim là Kim trên cây nến rất dễ bị Hỏa khắc Kim có thể khắc Mộc, nhưng gỗ trong cột phần lớn lại cần có Kim chế ngự. Suy Kim không thể khắc Mộc vượng, trừ khi Mộc yếu mà gặp Kim vượng thì bất lợi. Nói chung trong điều kiện bình thuờng thì Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc không dễ bị Kim khắc. Mộc sợ nhất là Kiếm Phong Kim vì đây là Kim của vũ khí

    Mộc có thể khắc Thổ, Thổ trong đồng ruộng phần nhiều là Thổ vượng, rừng cây thưa (Mộc suy) nếu không thì không nuôi được mùa mạng Mộc suy, Thổ vượng thì Mộc không thể khắc Thổ. Mộc vượng Thổ suy thì tất sẽ bị khắc. Nói chung Thổ trên tường (Bích Thuợng Thổ), Thổ ở bãi ruộng Đại Trạch Thổ) không dễ bị Mộc khắc. Nhưng Thổ sợ nhất là Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc khắc.
    Thổ có thể khắc Thủy. Thủy nhiều, Thủy vượng bao vây Thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuận vạn vật, nên suy Thổ không khắc được vượng Thủy. Nếu Thủy suy, Thổ vượng tất sẽ bị khắc. Thủy sợ Thổ khắc nhưng Thiên Hà Thủy, Đại Hải Thủy (Thủy ở đại Dương) không những không sợ Thổ khắc mà còn khắc ngược lại Thổ Thủy có thể khắc Hỏa. Hỏa nhiều, Hỏa vượng thì cần Thủy chế. Hỏa vượng, Thủy suy thì không sợ Thủy khắc. Thủy vượng, Hỏa suy tất sẽ bị khắc. Có thể nói Hỏa Thủ Lôi không những không sợ bị Thủy khắc, ngược lại trời mưa càng to, sét còn có thể chui xuống đáy biển để khắc Thủy
    [/FONT]
    [/FONT]
     
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi Q_PY400 [​IMG]
    nhâm thân mậu thân có của hoạnh tài nhưng kị của vô cớ nên cẩn thận,tháng hạp 3-6-9
    ngày hên 9-8-18
    tuổi dậu đang hồi xuống dốc
    tân dậu ất dậu đinh dậu quí dậu nên cẩn thận người thân tín
    tháng hạp 2-4-6
    ngày hên 22 26 28
    tuổi tuất mùa xuân nên danh
    mậu tuất nhâm tuất canh tuất giáp tuất đang lúc thánh công nên tranh thủ
    tháng hạp 1-2-3
    ngày hên 2-4-16
    tuổi ất hợi tân hợi kỉ hợi quý hợi đi về hướng đông nam có danh lợi ,có người rủ hùn hạp nên nhận lời để làm lại cuộc đời
    tháng hạp 10-11-12
    ngày hên 20-24-26
    tuổi tý nên cẩn thận ko nên liều lĩnh
    bính tý nhâm tý mậu tý giáp tý hùn hạp làm ăn tốt
    tháng hạp 8-9-10
    ngày hển 8-13-24
    lên như vầy AE lấy đó mà tự quyết định khi chơi và biết ai để ôm eo nhưng khi ôm eo nên chơi vừa phải mới có còn ko thì thâm luôn
    mậu ngọ giáp ngọ bính ngọ đề phòng có tiểu nhân bên mình hạp mùa đông tháng 10-11-12
    ngày hên 20-24-28
    kỉ tỵ tân tỵ đinh tỵ quý tỵ lộc đang vào tranh thủ đi hạp tháng 2-3-4 hạp ngày 12-16-18 tránh nơi ăn nhậu
    chúc may mắn nghen
    tuổi mậu thìn bính thìn giáp thìn hạp tháng 2-4-8
    hạp ngày 3-6-9 tuổi thìn hạp với thần tài cầu tài nên đi về hướng đông nam cầu tài gặp may mắn
    ất mão đinh mão kỉ mão có của hoạnh tài bất ngờ
    hạp tháng 3-4-6
    ngaỳ 20-24-26
    canh dần giáp dần nhâm dần mậu dần năm nay còn nhiều khó khăn
    tháng hạp 1-2-3
    ngày 12-22-28

    ất mùi đinh mùi tân mùi về hướng tây nam có tài nhỏ,nương theo hướng đó sẻ thành công,
    tháng hạp 6-7-8
    ngày hên 3-24-30
    AB 24H nằm trong này đây nghiên cứu mà chơi
    _________________

    __________________
    1. Giáp Tý Dương ----------1 4 7 Âm -------5 2 8
    2. Ất Sửu Dương -----------9 3 6 Âm-------6 3 9
    3. Bính Dần Dương ---------8 2 5 Âm----- 7 4 1
    4. Đinh Mão Dương--------- 7 1 4 Âm -----8 5 2
    5. Mậu Thìn Dương ---------6 9 3 Âm ------ 9 6 3
    6. Kỷ Tỵ Dương ------------5 8 2 Âm----- 1 7 4
    7. Canh Ngọ Dương---------4 7 1 Âm -----2 8 5
    8. Tân Mùi Dương ----------3 6 9 Âm ------ 3 9 6
    9. Nhâm Thân Dương------- 2 5 8 Âm ----- 4 1 7
    10. Quý Dậu Dương ---------1 4 7 Âm ------ 5 2 8
    11. Giáp Tuất Dương --------9 3 6 Âm ------ 6 3 9
    12. Ất Hợi Dương------------8 2 5 Âm ------ 7 4 1
    13. Bính Tý Dương----------- 7 1 4 Âm ------ 8 5 2
    14. Đinh Sửu Dương----------6 9 3 Âm------- 9 6 3
    15. Mậu Dần Dương---------- 5 8 2 Âm ------- 1 7 4
    16. Kỷ Mão Dương -----------4 7 1 Âm -------- 2 8 5
    17. Canh Thìn Dương---------3 6 9 Âm------- 3 9 6
    18. Tân Tỵ Dương ----------- 2 5 8 Âm --------4 1 7
    19. Nhâm Ngọ Dương-------- 1 4 7 Âm ------- 5 2 8
    20. Quý Mùi Dương-----------9 3 6 Âm------- 6 3 9
    21. Giáp Thân Dương---------8 2 5 Âm -------7 4 1
    22. Ất Dậu Dương ------------7 1 4 Âm ------- 8 5 2
    23. Bính Tuất Dương --------- 6 9 3 Âm------- 9 6 3
    24. Đinh Hợi Dương----------- 5 8 2 Âm------- 1 7 4
    25. Mậu Tý Dương-------------4 7 1 Âm------- 2 8 5
    26. Kỷ Sửu Dương------------- 3 6 9 Âm------- 3 9 6
    27. Canh Dần Dương-----------2 5 8 Âm ------- 4 1 7
    28. Tân Mão Dương------------1 4 7 Âm ------- 5 2 8
    29. Nhâm Thìn Dương--------- 9 3 6 Âm -------6 3 9
    30. Quý Tỵ Dương------------- 8 2 5 Âm------- 7 4 1
    31. Giáp Ngọ Dương -----------7 1 4 Âm------- 8 5 2
    32. Ất Mùi Dương ------------- 6 9 3 Âm -------- 9 6 3
    33. Bính Thân Dương---------- 5 8 2 Ậm -------1 7 4
    34. Đinh Dậu Dương ----------- 4 7 1 Âm ------- 2 8 5
    35. Mậu Tuất Dương---------- 3 6 9 Âm------- 3 9 6
    36. Kỷ Hợi Dương ------------- 2 5 8 Âm -------4 1 7
    37. Canh Tý Dương----------- 1 4 7 Âm-------- 5 2 8
    38. Tân Sửu Dương ----------- 9 3 6 ÂM-------- 6 3 9
    39. Nhâm Dần Dương---------- 8 2 5 Âm -------- 7 4 1
    40. Quý Mão Dương ----------- 7 1 4 Âm -------- 8 5 2
    41. Giáp Thìn Dương ----------- 6 9 3 Âm -------- 9 6 3
    42. Ất Tỵ Dương--------------- 5 8 2 Âm -------- 1 7 4
    43. Bính Ngọ Dương ----------- 4 7 1 Âm -------- 2 8 5
    44. Đinh Mùi Dương ------------ 3 6 9 Âm -------- 3 9 6
    45. Mậu Thân Dương----------- 2 5 8 Âm-------- 4 1 7
    46. Kỷ Dậu Dương-------------- 1 4 7 Âm-------- 5 2 8
    47. Canh Tuất Dương----------- 9 3 6 Âm -------- 6 3 9
    48. Tân Hợi Dương ------------- 8 2 5 Âm -------- 7 4 1
    49. Nhâm Tý Dương------------ 7 1 4 Âm -------- 8 5 2
    50. Quý Sửu Dương------------ 6 9 3 Âm -------- 9 6 3
    51. Giáp Dần Dương------------ 5 8 2 Âm -------- 1 7 4
    52. Ất Mão Dương -------------- 4 7 1 Âm -------- 2 8 5
    53. Bính Thìn Dương------------ 3 6 9 Âm--------- 3 9 6
    54. Đinh Tỵ Dương------------- 2 5 8 Âm ---------- 4 1 7
    55. Mậu Ngọ Dương------------ 1 4 7 Âm---------- 5 2 8
    56. Kỷ Mùi Dương ------------- 9 3 6 Âm ------------ 6 3 9
    57. Canh Thân Dương--------- 8 2 5 Âm ----------- 7 4 1
    58. Tân Dậu Dương ----------- 7 1 4 Âm ----------- 8 5 2
    59. Nhâm Tuất Dương ---------6 9 3 Âm---------- - 9 6 3
    60. Quý Hợi Dương------------ 5 8 2 Âm---------- - 1 7 4
    phần 2 kết hợp bộ này ra AB chuẩn nghen __________________

     
    iumainhe thích bài này.
  13. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    1.Mùa xuân vượng về hành mộc, cho nên nguyệt-kiến có giáp-dần, ất-mão, giáp-thìn, thì mộc thêm cường mạnh.
    gặp bính-dần, đinh-mão, bính-thìn, thì mộc và hỏa thịnh.
    gặp mậu-dần, kỷ-mão, thổ bị mộc khắc, 2 hành mộc và thổ cũng không kiện-toàn, ảnh hưởng cho dụng-thần. Nếu lấy thổ, mộc làm dụng-thần thì không tốt, không xấu.
    gặp canh-dần, tân-mão, canh-thìn, kim yếu, mộc mạnh, chỉ lấy hành mộc làm chủ động.
    gặp nhâm-dần, quý-mão, nhâm-thìn, thủy yếu mộc mạnh, lấy hành mộc làm chủ động.

    2. Mùa-hạ vượng về hành hỏa.
    gặp đinh-tỵ, bính-ngọ, đinh-mùi, hỏa them cường mạnh.
    gặp kỷ-tỵ, mậu-ngọ, kỷ-mùi, thổ mạnh gặp tân-tỵ, canh-ngọ, tân-mùi, kim yếu, hỏa là chủ động.
    gặp quý-tỵ, nhâm-ngọ, quý-mùi, thủy yếu, hỏa mạnh.
    gặp ất-tỵ, giáp-ngọ, ất-mùi, mộc sinh hỏa, hỏa rất mạnh.

    3. Mùa thu vượng về hành kim.
    gặp canh-thân, tân-dậu, canh-tuất, thêm cho kim càng mạnh.
    gặp nhâm-thần, quý-dậu, nhâm-tuất,kim, thủy cả 2 đều mạnh.
    gặp giáp-thân, ất-dậu, giáp-tuất, kim làm chủ, vì mộc bị khắc.
    gặp bính-thân, đinh-dậu, bính-tuất, hỏa yếu, kim mạnh.
    gặp mậu-thìn, kỷ-dậu,thổ bị kim rút khí, nên hành-kim làm chủ-động.

    4. Mùa-đông vượng về hành-thủy.
    gặp nhâm-tý, quý-hợi, quý-sữu, thêm cho thủy càng mạnh.
    gặp ất-hợi, giáp-tý, ất-sữu, mộc được thủy sinh, mộc làm chủ-động.
    gặp đinh-hợi, bính-tý, đinh-sữu hỏa bị thủy khắc, thủy làm chủ-động.
    gặp kỷ-hợi, mậu-tý, thổ yếu, thủy làm chủ động.
    gặp tân-hơi, canh-tý, tân-sữu, kim bị thủy rút khí. Thủy làm chủ-động.

    5. Trước tứ-lập 18 ngày (lập-xuân, lập-hạ, lập thu, lập-đông), vượng về hành –thổ.
    gặp mậu-thìn, kỷ-mùi, mậu-tuất, kỷ-sữu, thổ-tinh hành quyền mạnh lắm.
     
    iumainhe thích bài này.
  14. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    (CÁC TUỔI: BÍNH THÌN, QUÝ MÙI, GIÁP TUẤT, ẤT SỬU & NHÂM THÌN)

    TRỰC KIẾN

    Thuộc Thổ Tinh, nếu lập nghiệp bằng nghề Nông, làm Ruộng, làm Vườn, trang-trại hoặc kinh-doanh nông-sản thực-phẩm thì được đại phát.
    Tuổi này thường tự thân lập nghiệp chứ không được thừa hưởng của cải hay vật chất từ Cha Mẹ.
    Đến 50 tuổi thì mới nên cửa nhà vững chãi bình yên.

    Cổ nhân có bài Phú đoán như sau:

    Trực Kiến khai phá hợp ruộng vườn,
    Năm mươi nhà của mới bình yên.
    Của tiền Cha Mẹ, không thừa hưởng,
    Thân tự lập thân, phúc tự viên.


    (CÁC TUỔI: ĐINH TỊ, CANH THÂN, ẤT HỢI, NHÂM DẦN & QUÝ TỊ)

    TRỰC TRỪ

    Thuộc Thuỷ Tinh, tánh-tình thâm-trầm, hiền-hoà, sống có thiện tâm
    Tuổi trẻ gặp khó khăn trắc trở, lận-đận.
    Từ trung-niên trở đi được hưởng Phúc lộc, bình-an.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Trực Trừ thuộc Thuỷ, tính thâm-trầm ,
    Nhân-hậu hiền-hoà có thiện-tâm.
    Tuổi trẻ nhiều phen còn lận-đận,
    Về già hưởng Phúc lộc do cần.

    (CÁC TUỔI: CANH NGỌ, TÂN DẬU, MẬU TÝ, QUÝ MÃO & BÍNH NGỌ)

    TRỰC MÃN

    Thuộc Mộc Tinh, người thông-minh, hào-phóng, giao thiệp rộng, gia-thất ổn định, số đào-hoa dễ gây cho người tình luỵ.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Thông-minh hào-phóng, tính Trời cho,
    Gia Thất, Thê-Nhi, khỏi phải lo
    Người đẹp để sầu bao kẻ luỵ
    Sông kia, bến cũ, mấy con đò.


    (CÁC TUỔI: TÂN MÙI, MẬU TUẤT, KỶ SỬU, CANH THÌN & ĐINH MÙI)

    TRỰC BÌNH

    Thuộc Thuỷ Tinh, người thẳng-thắn, tài trí, khôn ngoan mọi bề, ứng phó linh-hoạt trong mọi tình huống.
    Trai thì hiền, Gái thì đẹp, con cháu đầy đàn nhưng tản mạn 4 phương lập nghiệp.

    Cổ-nhân có bài Phú sau đây:

    Trực Bình thuộc Thuỷ tính nước dương,
    Tài trí khôn ngoan đủ mọi đường
    Gái đẹp, Trai hiền mà thẳng thắn
    Con đàn cháu lũ dễ tha hương.


    (CÁC TUỔI: MẬU THÂN, KỶ HỢI, BÍNH DẦN, TÂN TỊ & GIÁP THÂN)

    TRỰC ĐỊNH

    Thuộc Mộc tinh, người thường có cuộc sống thanh nhàn, luôn được hoá giải qua các việc khó khăn.
    Đặc biệt, Nữ mệnh được lấy chồng sang phú quý.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Mộc tinh, Trực Định, sống thanh-nhàn,
    Dù gặp tai nguy cũng hoá an,
    Nữ mệnh lấy Chồng Nam phú quý,
    Không giàu thì cũng được nhà sang.

    (CÁC TUỔI: KỶ DẬU, NHÂM TÝ, ĐINH MÃO, GIÁP NGỌ & ẤT DẬU)

    TRỰC CHẤP

    Thuộc Hoả tinh nên người có Trực này thường nóng tính, tánh thẳng-thắn, đôi khi cuộc sống bị long-đong lận-đận vì "khẩu-thiệt thị-phi" tuy chỉ là "khẩu-xà Tâm Phật" cũng vẫn khiến người chung quanh mích lòng !
    Đến 50 tuổi mới phát Lộc, nhưng vẫn cần phải thận-trọng để tránh dây vào chuyện rắc không đâu.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Khẩu Xà Tâm Phật, tính Trương-Phi,
    Chấp Hoả, lôi hoành nóng kể chi,
    Lận-đận nhiều phen vì lửa giận,
    Năm mươi chiêu Lộc, phúc triều nguy.


    (CÁC TUỔI: BÍNH TUẤT, QUÝ SỬU, GIÁP THÌN, ẤT MÙI & NHÂM TUẤT)

    TRỰC PHÁ

    Thuộc Hoả tinh, người có Trực này thường là người thẳng tính và sống hời-hợt không kín đáo, tế-nhị.
    Tánh tốt với bạn bè nhưng lại không che dấu được tình cảm hoặc xúc động, thỉnh thoảng không kềm chế được tánh nóng nên dễ gây phiền-não cho người chung quanh.

    Cổ nhân có bài Phú sau đây:

    Phá, Hoả đây như lửa cháy Rừng
    Suốt đời vì Bạn phải gian-truân,
    Lôi-đình sấm dậy, Thê Nhi khóc
    Yêu, ghét, buồn, vui, nói thẳng thừng.

    (CÁC TUỔI: ĐINH HỢI, CANH DẦN, ẤT TỊ, NHÂM THÂN & QUÝ HỢI)

    TRỰC NGUY

    Thuộc Thuỷ tinh, người có nhiều năng-khiếu, thông minh sáng trí.
    Sống phong lưu đa tình, tuy nhiều mưu kế nhưng vẫn không tránh nhiều phiền luỵ. Đôi lúc thấy yếm thế cô đơn.

    Cổ nhân có bài Phú sau đây:

    Trực Nguy như nước chảy loanh-quanh,
    Mưu chước đi đôi với bại thành,
    Đa trí, đa tài, đa hệ luỵ,
    Phong-lưu, âu cũng số Trời sanh.


    (CÁC TUỔI: CANH TÝ, TÂN MÃO, MẬU NGỌ, QUÝ DẬU & BÍNH TÝ)

    TRỰC THÀNH

    Thuộc Kim tinh, người hay có cuộc sống khá giả giàu sang nhưng nhiều thăng trầm biến đổi.
    Tánh năng động, không chịu ngồi yên, dám dấn thân vào các môi trường mới.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Thành là kiếm của Trời ban,
    Đời Trai ngang dọc giữ giang san
    Nữ nhi khuê các, buồng tơ liễu,
    Nhung lụa vàng son, lệ vẫn tràn.

    (CÁC TUỔI: TÂN SỬU, MẬU THÌN, KỶ MÙI, CANH TUẤT & ĐINH SỬU)

    TRỰC THÂU

    Thuộc Thuỷ tinh, Nam Nữ đều được phú quý, nhất là người Nữ thuộc loại "Vượng Phu ích Tử".
    Còn người Nam tuy giàu có vẫn dễ bị nhiều phiền luỵ.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Thâu là nước ở hồ Tiên,
    Là Lẫm, là Kho chứa bạc tiền,
    Gái giỏi tề Gia, ích Phu Tử
    Trai thì khắc-khổ, luỵ đeo phiền.


    (CÁC TUỔI: MẬU DẦN, KỶ TỊ, BÍNH THÂN, TÂN HỢI & GIÁP DẦN)

    TRỰC KHAI

    Thuộc Kim tinh, người thông minh, vui tánh, tự-ái cao, thường có bằng cấp hoặc địa vị trong xã hội.
    Tuy nhiên, Nữ giới dễ bị muộn phiền hơn.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Khai sinh thuận, sống vàng mười,
    Học giỏi thông-minh luôn nói cười,
    Trai đỗ cao sang, Gái phận mỏng,
    Chồng ghen, Con khổ, kém vui tươi.


    (CÁC TUỔI: KỶ MÃO, NHÂM NGỌ, ĐINH DẬU, GIÁP TÝ & ẤT MÃO)

    TRỰC BẾ

    Thuộc Hoả tinh, nên tánh nóng, và dễ gặp nhiều chuyện bất như ý.
    Người sống tự lập, không thừa hưởng của Cha Mẹ, cuộc đời thăng trầm, nhiều nghề xoay trở, đến 50 tuổi mới ổn định.
    Đặc biệt người tuổi Giáp Tý có số đào-hoa, dễ kiếm tiền, có hoạnh tài và thành đạt sớm.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Hoả tinh, tánh nóng, giận mất khôn
    Cơ nghiệp bon chen chuyển mấy lần
    Tự thân lập nghiệp xa quê Mẹ
    Năm mươi nhà cửa tạm yên dần
     
    iumainhe thích bài này.
  15. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    iumainhe thích bài này.
  16. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    An sao Tràng-sinh và các sao liên hệ

    Tuỳ theo Cục và Âm Dương



    1) TRÀNG –SINH:

    Muốn an Tràng-sinh trước hét phảI biết thuộc cục nào.Và thuộc dương nam âm nữ, để định cung an Tràng sinh, để khởI thuận hay khởI nghịch.



    2) ĐỊNH CUNG AN TRÀNG-SINH THEO CỤC VÀ ÂM DƯƠNG

    Dương nam âm nữ, Mộc tam cục, an Tràng sinh tạI cung HợI, thuận khởI .

    Dương nam âm nữ, Kim tứ cục , an Tràng sinh tạI Tỵ cung, thuận khởi.

    Dương nam âm nữ, Hoả lục cục, an Tràng sinh tạI cung Dần, thuận khởI

    Dương nam âm nữ, Thuỷ nhị cục và Thổ ngũ cục, an Tràng sinh tạI Thân cung, thuận khởi.



    3) ĐỊNH CUNG AN TRÀNG-SINH THEO CỤC VÀ ÂM DƯƠNG

    Âm nam dương nữ , Mộc tam cục ,an Tràng-sinh tại Mão cung ,nghịch khởi.

    Âm nam dương nữ , Kim tứ cục ,an Tràng-sinh tại Dậu cung ,nghịch khởi.

    Âm nam dương nữ , Hoả lục cục ,an Tràng-sinh tại Ngọ cung ,nghịch khởi.

    Âm nam dương nữ , Thuỷ nhị cục và Thổ ngũ cục ,an Tràng-sinh tại Tý cung ,nghịch khởi.

    Thí dụ Dương nam Mộc tam cục , an Tràng sinh tại Hợi thuận khởi .

    Âm nam Mộc tam cục, an Tràng sinh tại Mão cung và nghịch khởi.

    4) Vòng Tràng-sinh gồm 12 sao tuỳ theo thuận khởi, hay nghịch khởi , an mỗi sao 1 cung là: Tràng-sinh, Mộc-dục, Quang-đới, Lâm-quang, Đế-vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.



    5) Đương nhiên coi như một bài thơ đọc xuôi cho tới nhập tâm từ Tràng-sinh, Mộc-dục…cho tới Thai , Dưỡng.

    An Tràng-sinh và 11 sao liên hệ.

    a) Thí dụ:Mộc tam cục, dương nam âm nữ thuận khởi.

    An Tràng-sinh tại cung Hợi.

    An Mộc-dục tại cung Tý.

    An Quang-đới tại cung Sửu.

    An Lâm-quang tại cung Dần.

    An Đế-vượng tại cung Mão.

    An sao Suy tại cung Thìn.

    An sao Bệnh tại cung Tỵ.

    An sao Tử tại cung Ngọ.

    An sao Mộ tại cung Mùi.

    An sao Tuyệt tại cung Thân.

    An sao Thai tại cung Dậu.

    An sao Dưỡng tại cung Tuất.

    b ) Thí dụ:Mộc tam cục âm nam hay dương nữ an nghịch khởi tại Mão cung.

    An Tràng-sinh tại cung Mão.

    An Mộc-dục tại cung Dần

    An Quang-đới tại cung Sửu.

    An Lâm-quang tại cung Tý.

    An Đế-vượng tại cung Hợi.

    An sao Suy tại cung Tuất

    An sao Bệnh tại cung Dậu.

    An sao Tử tại cung Thân.

    An sao Mộ tại cung Mùi.

    An sao Tuyệt tại cung Ngọ.

    An sao Thai tại cung Tỵ.

    An sao Dưỡng tại cung Thìn.
     
    iumainhe thích bài này.
  17. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Trường Sinh

    Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
    Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
    Hành: Thủy
    Loại: Thiện Tinh
    Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
    Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
    Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh
    Tướng Mạo
    Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
    Tính Tình Phúc Thọ:
    Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
    Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác
    Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
    Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
    Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
    Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
    Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
    Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
    Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
    Ở cung Tử Tức thì đông con.
    Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
    Ở cung Phúc Đức thì thọ.
    Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
    Mộc Dục

    Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
    Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.
    Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.
    Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
    Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
    Hành: Thủy
    Loại: Dâm Tinh
    Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
    Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Mộc Dục
    Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
    Nông nổi, bất định.
    Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
    Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
    Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
    Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
    Ít con, muộn con.
    Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
    Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
    Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
    Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
    Quan Đới

    Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
    Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
    Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
    Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
    Hành: Kim
    Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh
    Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh
    Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
    Ý Nghĩa Của Quan Đới
    Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.
    Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.
    Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.
    Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.
    Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.
    Lâm Quan

    Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
    Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
    Hành: Kim
    Loại: Tùy Tinh
    Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
    Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh
    Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
    Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
    Đế Vượng

    Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.
    Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên
    Hành: Kim
    Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh
    Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái
    Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.
    Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
    Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.
    Giải trừ bệnh tật, tai họa.
    Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.
    Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.
    Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.
    Những Bộ Sao Tốt
    Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.
    Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ khá giả, giàu có.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức
    Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch
    Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc
    Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.
    Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.
    Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.
    Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di
    Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.
    Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch
    Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.
    Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức
    Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.
    Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng hòa thuận, có tài.
    Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ
    Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
    Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.
    Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.
    Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.
    Suy

    Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.
    Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.
    Hành: Thủy
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối
    Phụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh
    Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
    Bệnh

    Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
    Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.
    Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.
    Hành: Hỏa
    Loại: Bại Tinh
    Đặc Tính: Bệnh Tật
    Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
    Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.
    Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
    Tử

    Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
    Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.
    Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.
    Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.
    Hành: Thủy
    Loại: Ác Tinh
    Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
    Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Tử
    Thâm trầm, kín đáo.
    Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
    Đa sầu đa cảm, bi quan.
    Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
    Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
    Có tiền của bí mật.
    Có quí vật chôn giấu.
    Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
    Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
    Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
    Làm giảm số con cái.
    Mộ

    Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.
    Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.
    Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.
    Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
    Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
    Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
    Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…
    Hành: Thổ
    Loại: Phù Tinh
    Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
    Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Của Sao Mộ
    Đần độn, chậm, tối, u mê.
    Dâm dục.
    Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
    Chủ sự nghiệp quả.
    Chiết giảm phúc thọ.
    Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác
    Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
    Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
    Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
    Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức
    Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách
    Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch
    Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.
    Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.
    Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức
    Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.
    Tuyệt

    Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
    Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
    Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
    Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
    “Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
    Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
    Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
    Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”
    Hành: Thổ
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
    Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
    Phúc Thọ Tai Họa
    Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
    Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
    Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
    Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.
    Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.
    Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.
    Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.
    Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.
    Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức
    Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch
    Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc
    Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc
    Bè bạn, người giúp việc không tốt.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di
    Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách
    Dễ có tai nạn dọc đường.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch
    Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức
    Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê
    Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.
    Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ
    Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.
    Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.
    Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.
    Tuyệt Khi Vào Các Hạn
    Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
    Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.
    Thai

    Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
    Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
    Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
    Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
    Có những câu phú về sao Thai như sau:
    - Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
    (Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
    - Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
    (số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
    - “Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
    Tất là con cầu tự mới sanh”

    - “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
    Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”

    (Ở cung Tử Tức)
    - “Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
    Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”

    - “Thai phùng Đào Hỉ vận này
    Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”
    Hành: Thổ
    Loại: Tùy tinh
    Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
    Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
    Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
    Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức
    Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
    Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
    Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
    Thai, Quả: Giảm bớt số con.
    Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê
    Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
    Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ
    Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
    Sao Thai Khi Vào Các Hạn
    Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.
    Dưỡng

    Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
    Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.
    Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.
    Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
    “Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
    Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
    Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
    Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”

    (Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
    Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.
    Hành: Mộc
    Loại: Phù tinh
    Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
    Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh
    Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức
    Làm con nuôi họ khác.
    Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức
    Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.
    Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.
    Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ
    Có anh em kết nghĩa.
    Có anh chị em nuôi hay dị bào.
    Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn
    Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
    Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.
     
    iumainhe thích bài này.
  18. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    VÒNG TRƯỜNG SINH :
    trường sinh , mộc dục , quan đới , lâm quan , đế vượng , suy , bệnh , tử , tuyệt , thai , dưỡng . Từ trường sinh cho đến đế vượng là tốt , từ suy cho đến dưỡng là xấu .
    Để cho dễ nhớ chúng ta sẽ áp dụng lên bàn tay , cách thức nnhư sau :
    giáp bính mậu canh nhậm thuộc dương nên chúng ta dịch chuyển nó đi thuận theo từng lằn ranh giới giữa các đốt ngón tay , tức là theo chiều kim đồng hồ .

    Còn ất đinh kỷ tân quý thuộc âm nên chúng ta cho nó đi ngược chiều kim đồng hồ . chúng ta ngửa bàn tay trái lên , lằn dưới cùng của ngón trỏ là cung dần , lằn kế kiếp là cung mão , lằn kế nữa là cung thìn , chỗ đầu móng tay ngón trỏ là cung tỵ , đầu móng tay ngón giữa là cung ngọ , đâù móng tay ngón đeo nhẫn là cung mùi , đâù ngón tay út là cung thân , lằn kế tiếp cung thân ở ngón út là cung dậu , xuống nữa là cung tuất , lằn cuối cùng của ngón út là cung hợi , lằn uối cùng của ngón đeo nhẫn là cung tý , lằn cuối cùng của ngón giữa là cung sửu . Như vậy có 4 lằn trong đốt giữa của ngón giữa và ngón đeo nhẫn chúng ta ko sử dụng đến .

    Bây giờ chúng ta tính tiếp coi thiên can nào suy vượng ra sao nhé , các bạn phải học thuộc lòng vòng trường sinh thì mới dễ tính hơn , thứ tự như tôi nêu ở trên , trường sinh rồi tời mộc dục rồi tới quan đới .....cuối cùng là dưỡng .

    giáp là dương nên chúng ta cho nó di chuyển theo chiều kim đồng hồ nhé
    Giáp trường sinh ở hợi , cung hợi là cung cuối cùng của ngón út nên chúng ta bấm ngón cái lên đó , rồi đọc tiếp mộc dục , miệng đọc tay chuyển qua cung tý , quan đới ở sửu ... cứ thế mà suy
    Bính trường sinh ở dần , bấm đầu ngón cái lên cung dần , rồi đọc tiếp và di chuyển thuận ...Mậu và bính đều trường sinh ở dần nên tính chung với bính , vì mậu thuộc dương nên cũng di chuyển thuận .

    Canh trường sinh ở tỵ , canh thuộc dương nên đi thuận . Nhâm trường sinh ở thân , nhậm thuộc dương nên cũng đi thuận .

    Ất trường sinh ở ngọ , ất thuộc âm nên đi nghịch chiều kim đồng hồ . Cung ngọ nằm ở đâù móng tay giữa , mộc dục ở tỵ , quan đới ở thìn ...

    Đinh kỷ trường sinh ở dâụ , mộc dục ở thân , quan đới ở mùi , lâm quan ở ngọ , đế vượng ở tỵ , suy ở thìn ...

    Tân trường sinh ở tý , tân thuộc âm nên đi nghịch
    Quý trường sinh ở mão , mộc dục ở dần ...

    Tại sao mậu kỷ lại ăn theo bính đinh ? vì mậu kỷ thuộc thổ mà thổ là mộ kho của tất cả vạn vật khi chết đi đều về với đất , nên thổ ko có sinh mà phải ký gởi vô hỏa .
     
    iumainhe thích bài này.
  19. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    Ngũ hành tương khắc
    Huynh khắc Tài,Tài khắc Phụ...............


    [FONT=&quot]Ngũ hành khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]Lục thân tương khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]Kim[/FONT]
    [FONT=&quot]Mộc[/FONT]
    [FONT=&quot]Thổ[/FONT]
    [FONT=&quot]Thuỷ[/FONT]
    [FONT=&quot]Hoả[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]Mộc[/FONT]
    [FONT=&quot]Thổ[/FONT]
    [FONT=&quot]Thuỷ[/FONT]
    [FONT=&quot]Hoả[/FONT]
    [FONT=&quot]Kim[/FONT]
    [FONT=&quot]Phụ mẫu[/FONT]
    [FONT=&quot]Tử tôn[/FONT]
    [FONT=&quot]Quan quý[/FONT]
    [FONT=&quot]Huynh đệ[/FONT]
    [FONT=&quot]Thê tài[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]khắc[/FONT]
    [FONT=&quot]Tử tôn[/FONT]
    [FONT=&quot]Quan quý[/FONT]
    [FONT=&quot]Huynh đệ[/FONT]
    [FONT=&quot]Thê tài[/FONT]
    [FONT=&quot]Phụ mẫu[/FONT]​
    __________________
     
    iumainhe thích bài này.
  20. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    BẢNG ĐỐI CHIẾU LỤC THẬP HOA GIÁP NGŨ HÀNH VÀ TUỔI XUNG KHẮC



    [FONT=&quot]Đối chiếu, Lục thập hoa giáp, Ngũ hành, và tuổi xung khắc[/FONT]

    [FONT=&quot]1 -Giáp tý Mạng kim (Vàng trong biển); Xung khắc với tuổi [mậu ngọ, nhâm ngọ, canh dần, canh thân][/FONT]
    [FONT=&quot]2 -Ất sửu - [Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu][/FONT]
    [FONT=&quot]3 -Bính dần Mạng hỏa (Lửa trong lò) ; Xung khắc với tuổi [Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]4 -Đinh mão - [Ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi][/FONT]
    [FONT=&quot]5 -Mậu thìn Mạng mộc(Gỗ trong rừng ); Xung khắc với tuổi [Canh tuất, bính tuất][/FONT]
    [FONT=&quot]6 -Kỷ tị - [Tân hợi, đinh hợi][/FONT]
    [FONT=&quot]7 -Canh ngọ Mạng thổ (Đất ven đường); Xung khắc với tuổi [Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần][/FONT]
    [FONT=&quot]8 -Tân mùi - [Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão][/FONT]
    [FONT=&quot]9 -Nhâm thân Mạng kim (Sắt đầu kiếm); Xung khắc với tuổi [Bính dần, canh dần, bính thân][/FONT]
    [FONT=&quot]10 -Quí dậu - [Đinh mão, tân mão, đinh dậu][/FONT]
    [FONT=&quot]11 -Giáp tuất Mạng hỏa (Lửa trên đỉnh núi); Xung khắc với tuổi [Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất][/FONT]
    [FONT=&quot]12 -Ất hợi - [Quí tị, tân tị, tân hợi][/FONT]
    [FONT=&quot]13 -Bính tý Mạng thủy (Nước dưới lạch); Xung khắc với tuổi [Canh ngo, mậu ngọ][/FONT]
    [FONT=&quot]14 -Đinh Sửu - [Tân mùi, kỷ mùi][/FONT]
    [FONT=&quot]15 -Mậu dần Mạng thổ (Đất đầu thành); Xung khắc với tuổi [Canh thân, giáp thân][/FONT]
    [FONT=&quot]16 -Kỷ mão - [Tân dậu, ất dậu][/FONT]
    [FONT=&quot]17 -Canh thìn Mạng kim(Kim bạch lạp); Xung khắc với tuổi [Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]18 -Tân tị - [Ất hợi, kỷ hợi, ất tị][/FONT]
    [FONT=&quot]19 -Nhâm ngọ Mạng mộc(Gỗ dương liễu); Xung khắc với tuổi [Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]20 -Quí mùi - [Ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị][/FONT]
    [FONT=&quot]21 -Giáp thân Mạng thủy (Nước trong khe); Xung khắc với tuổi [Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý][/FONT]
    [FONT=&quot]22 -Ất dậu - [Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu][/FONT]
    [FONT=&quot]23 -Bính tuất Mạng thổ (Đất trên mái nhà); Xung khắc với tuổi [Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý][/FONT]
    [FONT=&quot]24 -Đinh hợi - [Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu][/FONT]
    [FONT=&quot]25 -Mậu tý Mạng hỏa (Lửa trong chớp); Xung khắc với tuổi [Bính ngọ, giáp ngọ][/FONT]
    [FONT=&quot]26 -Kỷ sửu - [Đinh mùi, ất mùi][/FONT]
    [FONT=&quot]27 -Canh dần Mạng mộc (Gỗ tùng Bách); Xung khắc với tuổi [Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ][/FONT]
    [FONT=&quot]28 -Tân mão - [Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi][/FONT]
    [FONT=&quot]29 -Nhâm thìn Mạng thủy (Nước giữa dòng); Xung khắc với tuổi [Bính tuất, giáp tuât, bính dần][/FONT]
    [FONT=&quot]30 -Quí tị - [Đinh hợi, ất hợi, đinh mão][/FONT]
    [FONT=&quot]31 -Giáp ngọ Mạng kim(Vàng trong cát); Xung khắc với tuổi [Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần][/FONT]
    [FONT=&quot]32 -Ất mùi - [Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu][/FONT]
    [FONT=&quot]33 -Bính thân Mạng hỏa (Lửa chân núi); Xung khắc với tuổi [Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]34 -Đinh dậu - [Ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi][/FONT]
    [FONT=&quot]35 -Mậu tuất Mạng mộc (Cây, cỏ đồng bằng); Xung khắc với tuổi [Canh thìn, bính thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]36 -Kỷ hợi - [Tân tị, đinh tị.][/FONT]
    [FONT=&quot]37 -Canh tý Mạng thổ (Đất trên vách); Xung khắc với tuổi [Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần][/FONT]
    [FONT=&quot]38 -Tân sửu - [Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão][/FONT]
    [FONT=&quot]39 -Nhâm dần Mạng kim(Bạch kim); Xung khắc với tuổi [Canh thân, bính thân, bính dần][/FONT]
    [FONT=&quot]40 -Quí mão - [Tân dậu, đinh dậu, đinh mão][/FONT]
    [FONT=&quot]41 -Giáp thìn Mạng hỏa (Lửa đèn); Xung khắc với tuổi [Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]42 -Ất tị - [Quí hợi, tân hợi, tân tị][/FONT]
    [FONT=&quot]43 -Bính ngọ Mạng thủy (Nước trên trời); Xung khắc với tuổi [Mậu tý, canh tý][/FONT]
    [FONT=&quot]44 -Đinh Mùi - [Kỷ sửu, tân sửu][/FONT]
    [FONT=&quot]45 -Mậu thân Mạng thổ (Đất vườn rộng ); Xung khắc với tuổi [Canh dần, giáp dần][/FONT]
    [FONT=&quot]46 -Kỷ dậu - [Tân mão, ất mão][/FONT]
    [FONT=&quot]47 -Canh Tuất Mạng kim (Vàng trang sức); Xung khắc với tuổi [Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất][/FONT]
    [FONT=&quot]48 -Tân hợi - [Ất tị, kỷ tị, ất hợi][/FONT]
    [FONT=&quot]49 -Nhâm tý Mạng mộc(Gỗ cây dâu); Xung khắc với tuổi [Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn][/FONT]
    [FONT=&quot]50 -Quí sửu - [Ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ][/FONT]
    [FONT=&quot]51 -Giáp dần Mạng thủy (Nước giữa khe lớn); Xung khắc với tuổi [Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý][/FONT]
    [FONT=&quot]52 -Ất mão - [Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu][/FONT]
    [FONT=&quot]53 -Bính thìn Mạng thổ (Đất trong cát); Xung khắc với tuổi [Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý][/FONT]
    [FONT=&quot]54 -Đinh tị - [Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi][/FONT]
    [FONT=&quot]55 -Mậu ngọ Mạng hỏa (Lửa trên trời); Xung khắc với tuổi [Bính tý, giáp tý][/FONT]
    [FONT=&quot]56 -Kỷ mùi - [Đinh sửu, ất sửu][/FONT]
    [FONT=&quot]57 -Canh Thân Mạng mộc (Gỗ thạch Lựu); Xung khắc với tuổi [Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ][/FONT]
    [FONT=&quot]58 -Tân dậu - [Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi][/FONT]
    [FONT=&quot]59 -Nhâm tuất Mạng thủy (Nước giữa biển); Xung khắc với tuổi [Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần][/FONT]
    [FONT=&quot]60 -Quý hợi - [Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu ][/FONT]
    __________________
     
    iumainhe thích bài này.