Dự đoán KQXS theo ngày = Thiên can Ất

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 28/4/13.

  1. hoa dại

    hoa dại Thần Tài

    ở Sì Gòn ng ta tính cò nhân 80 đó anh...nhưng 6con vô 1 con là lời òy:140::140::140:
     
    Phong Vân@, phuchb80 and meoluoiH2O like this.
  2. meoluoiH2O

    meoluoiH2O Thần Tài

    Chỗ của meo đánh 600k trừ cò còn 480k anh ơi:120:
     
    Phong Vân@ and hoa dại like this.
  3. Phong Vân@

    Phong Vân@ Thần Tài Perennial member

    e bỏ mấy con hôm wa bàn vơí a hì..hì
    chơi góc khác,mấy con ngoài kia kìa
    tc 29-56-63-66
    wanh 3 đài con 20k
    tố 3 cái A 56-63-66X40K
    Tố 3 cái B 29X80K
    XC đều góc 229-929x5k
    tố xc 3 cái B Con 30k
    tố 1 cái B AG 29X100
    TỐ 2 CON XC B AG
    X20K:cheer2::125:
    Hôm nay fang gần 1 lít,vô góc nhẹ thì có cf vô góc mạnh thầu néo mẹc
    :banana::banana::banana::banana::drunk::drunk:
     
  4. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    trời nãy giờ mới thấy trùng kèo với đại ca
     
    EmAnhDong and hoa dại like this.
  5. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    MB : loto 13 31
    A X7 27 87 37 97
    B X2 22 52 82
    Chọn 1 góc thui nhe . Hoặc A Hoặc B hoặc loto
     
    SHC998, M58, babichbentre and 8 others like this.
  6. Lâm Vân

    Lâm Vân Thần Tài Perennial member

    Hihi, 27 trùng ý mụi rùi :banana::banana::banana:
     
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :128: rồi thanks anh .. !!! hôm qua anh BIG WIN xc sướng hén haha ...
     
  8. chumbatso

    chumbatso Thần Tài Perennial member

    MN 11 một ky.33 1ky ghép=733.88 1ky ghép 7=788.
    MT 33-99 có 1 cái 1 ky.
    MB 33 1 ky. :wins::wins:
    Mời ACE :tea::tea:
     
    chocon, poker1232000 and luu ba on like this.
  9. luu ba on

    luu ba on Thần Tài Perennial member

    Ngày Ất Ngày Giáp Thì nó ra 84 - 48 cho coi nà Nha (nghe trùm Sò Nói là thằng ất thằng Giáp đâu rùi) kakakaka nói dị mấy đại huynh thông cảm cho Người hong biết nha:tea::125:
     
  10. BIGWIN82

    BIGWIN82 Thần Tài

    Lâu này bận công việc ko tham gia đc, thấy ae rất tiến bộ ngày nào cũng win ab mình rất mừng, góp vui mấy chú ab hên xui.
    Ất= chấn(3-4)
    gx Giáp,Ất= chấn(3-4)
    ab 3 miền: 33-44-34-43
     
    NU_MIEU, M58, iumainhe and 3 others like this.
  11. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    17 71 74 75 77
     
    Chỉnh sửa cuối: 19/5/13
    oanhoanh, dongry, anhhoa22 and 3 others like this.
  12. chocon

    chocon Thần Tài Perennial member

    ABMB:46-86-69-87-57
    ĐỘC thủ: 86 đá 86-57-69-46
     
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    . Mùa-hạ vượng về hành hỏa.
    gặp đinh-tỵ, bính-ngọ, đinh-mùi, hỏa them cường mạnh.
    gặp kỷ-tỵ, mậu-ngọ, kỷ-mùi, thổ mạnh gặp tân-tỵ, canh-ngọ, tân-mùi, kim yếu, hỏa là chủ động.
    gặp quý-tỵ, nhâm-ngọ, quý-mùi, thủy yếu, hỏa mạnh.
    gặp ất-tỵ, giáp-ngọ, ất-mùi, mộc sinh hỏa, hỏa rất mạnh.


    Giáp Ngọ, Ất Mùi tức khí đã thành, vật chất đã tự chắc thật, cuộn nơi cát mà cũng biệt nơi cát, ở nơi Hỏa mà luyện cũng nơi Hỏa nên gọi là Sa trung Kim.

    Thiên Can Ất


    Thiên can “ẤT” tượng trưng cho “TỐN” (mộc) và “KHÔN” (thổ).
    Cái chung của người có thiên can “ẤT” là học giỏi, thi đỗ khoa bảng, “Ất” là hoa mầu nên mền mại và đẹp, tính nhu, là người ham học, nói năng đi vào lòng người. Thường người thiên can “ẤT” có thân hình dong dỏng, mắt đẹp. Thiên can “ẤT” sẽ biến vi vong hoặc “ất ơ” (lời nói không có trọng lượng, hay thay đổi, thiên về âm, không được quân tử như người có thiên can “GIÁP”.
    Người có thiên can “ẤT” nếu có phúc sẽ sống thanh tao, tốt bụng, khéo vừa lòng người. Nếu thiên can “ẤT” thiên về “TỐN” (mộc) tính tình thường hay thay đổi, trong đời hay gặp khó khăn nhưng vì có “quý nhân” phù trợ nên đều được giải cứu ngoạn mục, cuộc sống không nghèo khổ, đủ ăn đủ mặc, dáng vóc dỏng cao đẹp; nếu thiên về “KHÔN” (thổ) dáng vóc sẽ béo tròn trùng trục, mắt đẹp, thông minh nhạy cảm, nói câu nào ra câu đó, tính cứng nhắc nhưng dễ mềm lòng, sống nhân từ, đôn hậu. Người có thiên can “ẤT” tựu chung thường hay thay đổi, dễ bị thuyết phục vì thương người, thường thua thiệt, thích làm phúc, hay bị lầm lẫn nhưng tỉnh ngộ nhanh, thích ăn hoa quả, thích có nhiều bạn bè nhưng bạn lại không giúp được.
    Căn bệnh hay gặp của người có thiên can “ẤT” thường ở tỳ vị, dạ dày, mật, bệnh ở vai. Người có thiên can “ẤT” nếu không chịu học hỏi, rèn tâm trí rất rễ bị “biến” nhưng nếu biết tu luyện, biết theo học người “hướng đạo” giỏi sẽ thành công và trở thành nổi tiếng trong vùng. Nữ giới có thiên can “ẤT” thường hay õng ẹo, thích làm đẹp, trong tình cảm thường hay “đứng núi này nhìn núi nọ” nên đường tình duyên không tốt, thường có hai ba lần đò. Người có thiên can “ẤT” thường giữ chữ tín, cả tin nên trong đời hay bị thua thiệt về kinh tế.



    Ất mộc tuy nhu, khuê dương giải ngưu. Hoài đinh bão bính, khóa phượng thừa hầu.
    Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu. Đằng la hệ giáp, khả xuân khả thu

    Can Ất thuộc mộc, sinh vào mùa thu như đào lý, mùa hạ như lúa mạ, mùa thu như cây đồng cây quế, mùa đông như hoa thơm cỏ lạ. Tọa Sửu Mùi có thể chế khắc nhu thổ, dễ như giết dê mổ trâu, chủ yếu là có can Bính Đinh, tức tuy sinh vào tháng Thân Dậu, cũng chẳng lo chi; sinh vào tháng Tý mà trên can lại thấu xuất Nhâm Quý thủy, mặc dù nhật chủ tọa Ngọ cũng không có thể phát sinh được. Cho nên biết rằng tọa tháng Sửu Mùi thật là tốt đẹp vậy. Can Giáp cùng chi Dần xuất hiện nhiều trong trụ, thuận tòng theo huynh đệ, lấy dây cột vào cây cầu mà làm thí dụ, chẳng sợ bị chặt vậy.

    Nhâm thị viết: Can Ất thuộc mộc, là chất của Giáp, do khí của Giáp mà thành. Mùa xuân như đào lý, gặp kim được điêu khắc; mùa hạ như lúa mạ, gặp thủy tức được sinh; mùa thu như cây đồng cây quế, kim vượng được hỏa chế mộc được cứu; mùa đông như hoa thơm cỏ lạ, hỏa thấp thổ bồi. Sinh vào mùa xuân gặp hỏa, tức phát quý vinh; sinh vào mùa hạ gặp thủy, đất được tươi nhuận khô ráo; sinh vào mùa thu gặp hỏa, khiến hỏa chế khắc kim khí mà không khắc mộc; sinh vào mùa đông gặp hỏa, giải bớt khí hàn lạnh. Cát dương giải ngưu, sinh vào tháng Sửu Mùi (tháng 12, 6-ND), hoặc ngày Ất Sửu Ất Mùi, Mùi thuộc mộc khố, Ất mộc có gốc, Sửu thuộc thấp thổ, có thể nuôi dưỡng khí mộc. Hoài Đinh bão Bính, khóa phượng thừa hầu, như sinh vào tháng Thân Dậu (tháng 7, 8-ND), hoặc ngày Ất Dậu, mà trên can thấu xuất Bính Đinh, có thủy cũng không tương tranh, chế khắc đắc nghi, chẳng sợ kim cứng. Hư thấp chi địa, kị mã diệc ưu, như sinh vào tháng Hợi Tý (tháng 10, 11-ND), tứ trụ không Bính Đinh, lại chẳng có chi Tuất mùi táo thổ, ngay khiến như chi năm có chi Ngọ, cũng không phát sinh được. Thiên can thấu Giáp, địa chi tàng Dần, gọi là mộc rừng cây tùng cây bách, mùa xuân được trợ giúp, mùa thu được hợp phù, cho nên nói xuân thu không sợ, bốn mùa chẳng kiêng vậy.

    4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).


    Ất
    - Ngũ hành: thuộc mộc.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Đông phương.
    - Khí : Trường sinh tại Ngọ, Mộc dục tại Tị, Quan đái tại Thìn, Lâm quan tại Mão, Đế vượng tại Dần ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Sửu, Bệnh tại Tý, Tử tại Hợi, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Dậu, Thai tại Thân, Dưỡng tại Mùi ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng ở mùa Xuân ( tối vượng ), Tướng ở mùa Đông ( thứ vượng ); Hưu ở mùa Hạ ( suy ), Tù ở Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( thứ suy ); Tử ở mùa Thu ( tối suy ).
    - Sinh : Ất sinh Bính Đinh Tị Ngọ; Nhâm Quý Hợi Tý sinh Ất.
    - Khắc: Ất khắc Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi; Canh Tân Thân Dậu khắc Ất.
    - Hợp : Ất Canh tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Ất, gặp Canh kim, tại tháng Tị Dậu Sửu Thân thì hóa kim.

    Mùi
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Trung Ương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 6.
    - Tiết khí: Tiểu Thử là Tiết tháng Mùi; Đại Thử là Khí tháng Mùi.
    - Tàng Can: Kỉ Đinh Ất.
    - Sinh : Mùi sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mùi.
    - Khắc : Mùi khắc Nhâm Quý Hợi Tí; Giáp Ất Dần Mão khắc Mùi.
    - Hợp : Ngọ Mùi tương hợp.
    - Hình : Tuất Mùi tương hình.
    - Xung : Sửu Mùi tương xung.
    - Hại : Tí Mùi tương hại.
    - Tam hợp: Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.


    Mộc:
    - Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
    - Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
    - Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
    - Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
    - Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
    - Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
    - Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
    - Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .
    - Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
    + ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
    + ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
    + ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
    + ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
    + ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.

    Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .


    Mộc mùa hạ, ( ngày Mộc tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương quyền ) cây rễ bị khô lá thì héo úa, mong có thủy (Ấn) thịnh, thì có công cứu cỏ cây đang héo úa được tươi trở lại, (Thần Điều Hậu),
    kỵ nhất là hỏa (Thương, Thực) vượng thì vời cái họa tự thiêu (cháy) đến. (ý là tự hại mình)
    Thổ (Tài) nên mỏng(nhược), không nên dày nặng (vượng), dày nặng ngược lại trở thành tai họa.
    Kim (Quan, Sát) thì sợ nhiều nhưng không thể thiếu, thiếu thì không thể (chặt) tỉa bớt.
    Mộc (Tỷ, Kiếp) nhiều thì thành rừng, hoa nhiều thì chẳng kết nổi quả.


    Ất sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Thấu Canh kim , là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách .

    Ất Mùi Kim : Lư khôi dư Kim, thích dại hỏa và thổ, hoa cái triệt lộ khúc cước phá tự.


    - Ất mùi kim thiên khố ( không chánh khố ), cũng là hỏa khắc mà thổ sanh thì phước mạnh khí tụ, kỵ Kỷ mùi Bính thân Đinh dậu các hỏa. Ngũ hành yếu luận nói : Ất mùi kim ở số là mộc khố lại là thiên tướng có đủ các đức thuần nhân hậu nghĩa, được quý cách thì anh kiệt xuất chúng khôi trấn tứ luân, nếu được cách thường mà đới sát xung phạm cũng được quân tử bình thường.



    Sinh năm Ất Mùi - 1955: Dê được trọng (Thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)
    Họ là người cẩn thận, nghiêm túc trong công việc cũng như trong quan hệ giao tiếp. Thích giúp đỡ mọi người, sống chân thành và nhiệt tình cũng là những ưu điểm của họ. Một số người tuổi Mùi mệnh Kim thường bảo thủ trong suy nghĩ và lối sống. Họ mang tư tưởng an phận, dễ bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Chính vì vậy họ cũng để mất đi những cơ hội vươn lên trong sự nghiệp. Tuy nhiên, với tính cách độc lập, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của hoàn cảnh sống. Là người biết kiềm chế nhưng rất có thể họ sẽ thể hiện thái độ phản kháng nếu gặp phải sự chỉ trích, phê phán mạnh mẽ của người khác. Lúc còn nhỏ, cuộc sống của người tuổi Mùi mệnh Kim thường gặp nhiều khó khăn. Khi trưởng thành, lập gia đình, cuộc sống của họ khá an lành, vợ chồng hòa hợp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Kim rất biết chăm lo cho công việc gia đình.


    THÁI THƯỜNG
    MIÊU TẢ SAO THÁI THƯỜNG
    • Nhân vật: hạng người quý phái, quan nhân, người đàn bà nghèo
    • Quỷ thần: thần tư mệnh, quỷ mới hóa
    • Bệnh tật: đau tay chân, đau bụng chẳng yên
    • Đồ ăn: vừng, các vật ăn được
    • Động vật: dê nhạn
    • Đồ vật: kim thạch, tai mắt lông móng
    • Màu vàng, số 8, bản vị cung Kỷ Mùi, phương Tây Nam
    Trên thiên đình sao Thái thường là quan Thái thường khanh, cũng gọi là Thiên phủ, trong lôi bộ là vì thần làm gió lành để nuôi dưỡng vạn vật, bản vị tại Kỷ Mùi cung thứ 4 sau quý nhân, thuộc âm thổ phương Tây Nam. Vượng khí vào 18 ngày cuối các mùa vào tháng 3, 6, 9, 12. Bản chất là đất khô rất tốt. Thái thường là một cát tướng, ứng điềm tốt của bốn mùa tám tiết làm ra các sự vui mừng hỉ lạc, lễ nhạc. Khi động thi tuân theo pháp luật mà giữ chức ty sát, quyền hạn chính là là xem xét về vật thực, ngũ cốc, vải vóc. Đắc địa thì ứng vào các loại vật liệu, quần áo, vải lụa, tiền tài, của quý, ruộng vườn. Thất địa thì ứng vào điềm bị thoái lui, tiêu tán, gian truân, bóc lột, bán thuê, làm mai mối. Thái thường thích hợp với các sao Quý nhân, Thiên hợp, Thiên hậu, không ưa các sao Đằng xà, Thiên không.


    MÙI: TIỂU CÁT (THÁI THƯỜNG)
    Mùi là một tiểu tướng luân chuyển ở quãng tháng 5 trong khí hạ chí và tiết tiểu thử, lúc ấy vạn vật biến trở: lớn quá nhỏ lại, cái lớn đang tiêu tàng mà cái nhỏ đang nảy nở, muôn việc đều được tiểu thành nên gọi Mùi là Tiểu Cát.

    HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Mùi là thổ thần (âm thổ) bản gia tại Mùi địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Thái thường là nguyệt tướng thứ 5 được dùng trong khoảng khí Hạ chí và tiết tiểu thử tháng 5 âm lịch. Mùi là thần làm gió (Phong bá), xưa là quan coi giữ âm nhạc. Mùi thuộc cung Cự Giải, tiếng Pháp gọi là Cancer, dùng con cua làm tượng. Ngôi tại Tây Nam, gần Nam hơn Tây. Trên có ký can Đinh và can Kỷ, dưới là mộc mộ (loại mộc mộ tại Mùi), là tượng của sao Thái thường, số 8, màu vàng. Về ngũ âm là tiếng Chủng, về cầm thú là loài dê, cừu, chim ưng. Tinh tú là sao Quỷ, sao Tỉnh (Quỷ kim dương, Tỉnh mộc can), vị ngọt.


    Tiểu cát: = 8 Sao Tỉnh ; Quỷ - Bộ Thổ
    Số 8, ngọt, vàng, sao Tỉnh, Quỷ, cung Bắc giải, tây nam thiên nam. Chủ âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
    *Thần: gió, cha mẹ, quả phụ, đạo sĩ, thợ làm nón, người quen thân, khách, cha kế, mẹ ghẻ, nghĩa tế, ông lão, tỳ vị, vai lưng, xương sống, bụng, miệng, môi, răng, thổ tả, tường vách, giếng, rượu trà, áo mão, ấn tín, thuốc uống.


    • HÀNH MỆNH :
    Sa Trung Kim,chủ an toàn.
    Sa Trung Kim là vàng trong đất cát,kim loại trong đất cát là đã có,nhưng tự nhiên không thể thụ hưởng,mà phải đào tìm,khai thác.Sa Trung Kim rất cần thủy để sáng lọc vàng và rất cần hỏa để vàng trong đất chảy ra.Sa Trung Kim,trữ lượng lớn,nhưng khai thác đựơc vàng lại phụ thuộc vào nôi lực tu thân,hàm nghĩa thành bại.

    Sa Trung Kim khắc Thạch Lưu Mộc và kỵ Thiên Thượng Hỏa.Sa Trung Kim tương thích với nhóm hành : Lộ Bàng Thổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa )
    =>Mậu Ngọ 36 - 96 => Bát tự 37 - 97
    =>Kỷ Mùi 35 -95 => Bát tự 36 - 96

    Canh Thân, Tân Dậu ( Thạch Lựu Mộc )
    =>Canh Thân 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    =>Tân Dậu 33 - 93 => Bát tự 34 - 94

    Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim)
    =>Giáp Ngọ 60 => Bát Tự 61
    =>Ất Mùi 59 => Bát tự 60

    Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc )
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    =>Quý Mùi 11 - 71 => Bát tự 12 - 72


    Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy )
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49
    =>Đinh Mùi 47 => Bát tự 48


    1. Ất Mùi Dương ------------- 6 9 3 Âm -------- 9 6 3 --------------- ẤT đánh chó 11 - 51 - 91
    ất ngựa

    Bạch lạp kim và Sa trung kim
    Kết hợp với Lô trung hỏa mới tốt.



    Mùi (con Dê: 07-19-31-43-55-67-79-91):
    35-75
    34-41-74
    35-25-75-15-55-53-52
    15-58-99-35-95-97-85
    15-35-75-56


    Mùi (mạng Kim)
    Tích cực: Nghệ sĩ tính. Thích phiêu lưu. Tự tin.
    Tiêu cực: Ý thức sở hữu cao. Hay ủ rũ. Dễ bị tổn thương


    A TRUNG KIM tượng nạp âm của Giáp Ngọ và Ất Mùi là chất kim quí dấu dưới cát, cần phải đãi rửa rồi dùng lửa lò nung luyện.Nếu cát khô quá tức là thổ tháo chất kim không tốt, lại nhờ mộc để đất rắn nuôi dưỡng chất kim cho hoàn hảo rồi tìm thanh thủy mà lọc. Được như thế thì thiếu niên đã vinh qui.







    ẤT
    (Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Sửu)

    Nhân sinh Ất tự biến thành Vong,
    Gia thất tiền tài tất thị không.
    Lục súc tị phiền du vong bại,
    Phu thê biến cải định nan phùng.

    Người sinh chữ Ất gian nan,
    Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không.
    Nuôi vật, vật cũng tang thương,
    Ở cùng bậu bạn chẳng phần đặng yên.
    Vợ chồng thay đổi lương duyên,
    Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
    Số này sớm cách quê hương,
    Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà.
    Cho nên số ở Thiên tào,
    Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con.
     
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tử Vi: Năm Quý Tỵ, Tháng Đinh Tỵ, Ngày Ất Mùi, Giờ Giáp Thân
    Bát Tự: Năm Quý Tỵ, Tháng Đinh Tỵ, Ngày Ất Mùi, Giờ Giáp Thân


    Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

    Tài

    Kỷ Hợi 55 cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc=> Bát T56
    Kỷ Mão 15 - 75 cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ => Bát Tự 16 - 76
    Kỷ Mùi 35 - 95 cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả => Bát Tự 36 - 96

    Tử


    Bính Thìn 38 - 98 cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ => Bát Tự 39 -99
    Bính Tuất 08 - 68 cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ => Bát Tự 09 - 69

    Đinh Sửu 17 - 77 cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ => Bát Tự 18 - 78
    Đinh Mùi 47 cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ => Bát Tự 48

    Quan


    Tân Mùi 23 - 83 cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ => Bát Tự 24 - 84
    Tân Hợi 43 cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến=> Bát Tự 44
    Tân Mão 03 - 63 cung Ly, mạng Tòng Bá mộc =>Bát Tự 04 - 64

    Ấn


    Nhâm Thìn 02 - 62 cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ=> Bát T03 - 63
    Nhâm Tuất 32 - 92 cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy=> Bát T33 - 93

    Quý Mùi 11 - 71 cung Càn, mạng Dương Liễu mộc=> Bát Tự 12 - 72
    Quý Sửu 41 - 01 cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc => Bát T42 - 02
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/5/13
    iumainhe, M58, NU_MIEU and 9 others like this.
  15. hieuthanh

    hieuthanh Thần Tài

    Anhoa cho mình hỏi tí
    Anhoa ghi Ất Ngựa là sao mình chưa hiểu, đó là ngụ ý số gì hà Anhoa ?
     
    iumainhe, M58, poker1232000 and 6 others like this.
  16. Than Tai Vui Ve_@

    Than Tai Vui Ve_@ Thần Tài

    Nói thật! Mấy hôm nay Em thấy dù là ngày yếu hay ngày không yếu thì nó cũng đều cần có tài hết. Đến khi chết cũng cần có tài để lo hậu sự hết. Hihihihi
    :nhay::nhay::nhay:
     
    iumainhe, M58, NU_MIEU and 8 others like this.
  17. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Nhắc để bạn nhớ..Tài và Ấn của ngày Giáp hôm nay hoàn toàn của Tỵ chứ ko phải của Ngọ nhé. Chết rồi cần Tài làm gì :134:
     
    iumainhe, M58, NU_MIEU and 11 others like this.
  18. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    ab 3 miền:03-63-35-95-47-48
     
    iumainhe, M58, NU_MIEU and 7 others like this.
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    anh Levono tính theo +2 có Quan 25 đó anh Giáp Ngọ suy bị Canh Ngọ khắc
    -------------------
    +1 thì có 16 .. sáng này em độc thủ 16 có nói vs anh Bank ..


    16 em vs anh Bank chưa hiểu sao nó ra +2 thì là Tử => Khắc dc đế vượng nó hơi lạ ....

    Lý giải theo +1 thì em ko biết tại ko chơi +1 nhiều !!
    em oánh theo câù canh A mà ra xc
     
    iumainhe, M58, poker1232000 and 5 others like this.
  20. Than Tai Vui Ve_@

    Than Tai Vui Ve_@ Thần Tài

    Ùa! 37-97 Mà sao là của Tỵ hả Anh?
     
    iumainhe, M58, cr7manutd and 2 others like this.