TINH AB (đâu đuôi )

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi vinhlam, 25/9/12.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    :134::134: tính Theo Bát Tự thì Đã Đổi Tháng ... là 25 .. ( ANh Bác Sĩ chỉ hôm QUa )

    Theo Sách Cổ thì Kỳ Môn lập Thiên Bàn và Địa Bàn theo Bát Tự - chu dịch thì ko biết sao ...


    Coi Như Đi đúng hướng .....Nay chuyển tháng nên tạm thời ko chính xác ...

    -----------------------
    Có 84 nữa... xét theo Đúng tháng thì chọn đúng dụng thần ... nhưng Lục Nhâm chọn sai chấm 2X đúng ra phải là 8X ....

    Hỏa hưu Hỏa ở Hàng đơn vị - Hỏa khắc KIm - Kim Tướng Kim ở hàng chục 2X - X4

    8 thuộc về Thổ Vuong thì thổ 8X
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/2/13
    hangchuc, DAINGOC68, vinhlam and 3 others like this.
  2. kimloi1210

    kimloi1210 Thần Tài

    Đuôi e-mail gmail.com hay yahoo.com vậy? Mình tạm gửi theo địa chỉ vothanhquangpuyen@gmail.com; anh kiểm tra lại nhé
     
    hangchuc, DAINGOC68, vinhlam and 3 others like this.
  3. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    vothanhquangphuyen@yahoo.com
     
    hangchuc, DAINGOC68, vinhlam and 3 others like this.
  4. kimloi1210

    kimloi1210 Thần Tài

    anh kiểm tra nhận được chưa
     
    hangchuc, DAINGOC68, vinhlam and 4 others like this.
  5. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    nhận được rồi
    cái này trước đây anh có dọc rồi nhưng thấy rắc rối anh cho qua để anh xem lại tài liệu này anh có sẳn rồi cám ơn
     
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :134:Riết anh em ccnh bỏ nhà đi đâu cả vinhlam cũng làm lính bắn tỉa luôn ....
    -------------------------------------------------------

    Thôi ta mình ta vs ta ... tự kiếm ra pp ... nước chảy ngày càng tới vậy .....:SugarwareZ-270:
     
    Chỉnh sửa cuối: 6/2/13
  7. vinhlam

    vinhlam Thần Tài Perennial member

    Nguyên văn bởi anhhoa22 >

    Độn Giáp là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn). Có sách thêm hai chữ "Kỳ Môn" ở trước và có tên gọi là Kỳ Môn Độn giáp.
    Độn Giáp là môn tính toán căn cứ vào sự tiêu trưởng của Âm Dương để đặt ra những nguyên tắc và định lý quyết đoán sự diễn tiến cát hung của sự vật .
    Trong tam thức, nếu như Thái Ất thiên về Thiên, nó nghiên cứu sự chuyển động của các tinh tú ảnh hưởng đến Trái Đất thì Độn Giáp, lại thiên về Địa, nó nghiên cứu ảnh hưởng của địa lý, phong thủy đối với con người.

    Độn Giáp là môn dự đoán, phát sinh từ Dịch học, ứng dụng dịch lý. Độn Giáp là hệ thức thời gian theo Can Chi tương ứng với các thuộc tính của Tiết khí, theo một chu kỳ tính theo năm (tháng) hoặc Nguyên, Hội, Vận v.v mà mỗi vị trí thời gian Can Chi phản ánh một quá trình phát sinh, phát triển và kết quả của sự vật, hiện tượng, con người. Nói đến Độn Giáp là nói đến Tiết khí được lượng hoá qua độ mạnh yếu của khí Âm Dương bằng hằng số của Dịch học gọi là Cục.

    Trong mười Thiên can thì ba nhóm Thiên can Ất, Bính, Đinh được gọi là Tam Kỳ, sáu nhóm Thiên can Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí được gọi là Lục Nghi. Can giáp được ẩn đi nên gọi là Độn Giáp. Tam kỳ tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng và tinh tú.
    Môn là Bát Môn, tức là tám cửa. Tám cửa gồm có Hưu Môn, Sinh Môn, Thương Môn, Đỗ Môn, Cảnh Môn, Tử Môn, Kinh Môn và Khai Môn. Tám cửa này là từ tám phương vị của Bát Quái mà ra. Trong quân sự còn có tên khác là Bát Trận Đồ. Tên các cửa trong Bát Trận Đồ là Thiên Môn, Địa Môn, Phong Môn, Vân Môn, Long Môn, Hổ Môn, Điểu Môn và Xà Môn. Bát Trận Đồ này xem thì rất đơn giản, dễ dàng nhưng kỳ thực thì thiên biến vạn hóa, cao siêu thần diệu. Bát Môn thực tế là tám loại cảm ứng điện từ của hệ Mặt Trời và Trái Đất đối với con người ta.

    Kỳ Môn Độn Giáp nguyên gọi là Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp. Tam Nguyên tức là Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên (có nơi còn gọi là Thiên Nguyên, Nhân Nguyên, Địa Nguyên dựa trên cơ sở Tam Tài là Thiên Địa Nhân rồi tìm ra Thiên Thời Địa Lợi Nhân Hòa).

    Độn giáp được hình thành trên cơ sở của các thuyết : Tam tài (Thiên, địa, nhân), Can Chi, Âm Dương, ngũ hành, Tiên thiên bát quái, Hậu thiên bát quái, cửu cung phi tinh... Hiện nay có nhiều trường phái độn giáp được phát triển ở Trung Hoa lục địa và Đài Loan. Phổ biến nhất là thời gia kỳ môn học, sau đó là niên gia kỳ môn học, nguyệt gia kỳ môn học, nhật gia kỳ môn học...

    Muốn lập Hệ thức Độn giáp, phải có:
    Biết năm, tháng, ngày, giờ để tính can chi, xét can ngày để tính được nguyên nào:
    - Can Giáp Kỷ gia với Tý Ngọ Mão Dậu là Thượng nguyên
    - Can Giáp Kỷ gia với Dần Thân Tỵ Hợi là Trung nguyên
    - Can Giáp Kỷ gia với Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ nguyên
    Rồi tra tiết khí trong năm, qua đó tính được âm hay dương độn và mấy cục

    Ví dụ xem giờ Giáp Tí, ngày Giáp Tí, tháng Mậu Dần năm Ất Dậu (sau giao thừa Tết Ất Dậu, 09/02/2005):
    Ngày xem Giáp Tí thuộc thượng nguyên, tiết Lập xuân, nên có Dương độn 8 cục.
    Lập được bảng Lục nghi, Tam kỳ:

    Giờ là Giáp Tí, xác định Trực phù là Thiên Nhậm, Trực sử là cửa Sinh.
    Lập công thức Độn giáp là Thiên Nhậm / 8 và Sinh môn / 8.
    Sau đó an và phân tích vị trí các cửa, các sao và các thần, trên cơ sở Dịch lý, Dịch số tiến hành phân tích và đoán giải.

    Có nhiều cách xét đoán một hệ thức độn giáp như: xem tổng quát, xem thân thế và vận hạn của một người, xem từng sự việc, xem theo cách bói Dịch, xem về các cách dụng binh và xem các cách đặc biệt...
    Tổng quát: Là xét vế can của giờ xem. Lối coi này được dùng khi cần coi cấp tốc các việc bất thường xảy ra như nghe một hung tin, bị máy mắt trước khi xuất hành hay trước khi việc gì nghi ngờ mà không tuỳ thuộc nơi mình.
    Người coi căn cứ giờ ra thuộc can nào (Ất, Bính Đinh…) và căn cứ các sao thuộc vòng cửu tinh, Trực phù lạc vào cung nào mà có phương án đoán giải.
    Thân thế và vận hạn của một người: Là cách lập lá số độn giáp rồi xét mệnh chủ, nghi kỳ, xét bản mệnh….
    Cách xem này tương tự như xem Tử vi, Tử bình, Bát tự Hà Lạc…
    Từng sự việc: Là dự báo về từng sự việc cụ thể như thời tiết (xem mưa hay tạnh ráo), xem gia trạch cát hung, xem thi cử, xem có thăng chức hay bị đổi đi, hôn nhân, bệnh tật, kiện tụng…
    Theo cách bói Dịch: Là căn cứ hệ thức độn giáp, qui về một quẻ Dịch, nạp giáp cho quẻ, an hào thế và hào ứng, an lục thân, lục thú… rồI tiến hành xét đoán như Bói Dịch.
    Ngoài ra còn có xem về các cách dụng binh (phân chia chủ khách, bát tướng lâm Bát môn) và xem về các cách đặc biệt của hệ thức độn giáp.

    HÌNH ĐỒ 8 MÔN SAU ĐÔNG CHÍ
    -Sau Đông chí, ngày Giáp Tý, Hỷ thần tại Cấn.
    Giáp Tý Kim quỹ Hoàng đạo, cát. Ất Sửu, Thiên đức, Thiên ất quý nhân. Bính Dần Bạch hổ hắc đạo, hung. Đinh Mão, Ngọc đường Hoàng đạo, cát. Mậu Thìn, Thiên la hắc đạo, hung. Kỷ tỵ, Huyền vũ hắc đạo hung. Canh Ngọ Tu mệnh Hoàng đạo, cát. Tân Mùi Câu trận, Thiên ất quý nhân. Nhâm Thân Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý dậu Minh đường, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Thiên hình hắc đạo, hung. Ất Hợi Chu tước hắc đạo, hung.
    -Sau Đông chí, ngày Ất Sửu hỷ thần tại Kiền.
    Bính Tý Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Đinh Sửu Chu tước hắc đạo. Mậu Dần Kim quỹ Hoàng đạo. Kỷ mão Thiên đức Hoàng đạo. Canh Thìn bạch hổ hắc đạo. Tân Tỵ Ngọc đường Hoàng đạo. Nhâm Ngọ Thiên là, Triệt lộ không vong.. Quý Mùi Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Thân Tư mệnh, Thiên ất quý nhân. Ất Dậu Câu trận hắc đạo. Bính Tuất Thanh long hoàng đạo. Đinh Hợi Minh đường hoàng đạo.
    -Sau Đông chí, ngày Bính Dần, Hỷ thần tại Khôn.
    Mậu Tý Thanh long hoàng đạo. Kỷ Sửu Minh đường Hoàng đạo. Canh Dần Thiên hình hắc đạo. Tân Mão, Chu tước hắc đạo. Nhâm Thìn, Kim quỹ Triệt lộ không vong. Quý Tị Thiên đức Triệt lộ không vong.. Giáp Ngọ Bạch hổ hắc đạo. Ất Mùi Ngọc đường hoàng đạo. Bính Thân Thiên lao hắc đạo. Đinh Dậu Huyền vũ Thiên ất quý nhân. Mậu Tuất, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Hợi Câu trận, Thiên ất quý nhân.
    -Sau Đông chí, ngày Đinh Mão, Hỷ thần tại Ly.
    Canh Tý Tư mệnh hoàng đạo. Tân Sửu, Câu trận hắc đạo. Nhâm Dân, Thanh long, Triệt lộ không vong. Quý Mão, Minh Đường, Triệt lộ không vong. Giáp Thìn, Thiên hình hắc đạo. Ất Tỵ, Chu tước hắc đạo. Bính Ngọ, Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Mùi, Thiên đức hoàng đạo. Mậu Thân, Bạch hổ hắc đạo. Kỷ Dậu, Ngọc đường hoàng đạo. Canh Tuất, Thiên lao hắc đạo. Tân Hợi, Huyền vũ, Thiên ất quý nhân.
    -Sau Đông chí, ngày Mậu Thìn, Hỷ thần tại Tốn:
    Nhâm Tý, Thiên Lao, Triệt lộ không vong. Quý Sửu, Huyền vũ Triệt lộ không vong. Giáp Dần, Tư mệnh hoàng đạo. Ất Mão, Câu trận hắc đạo. Bính Thìn, Thanh long hoàng đạo. Đinh Tỵ, Minh đường hoàng đạo. Mậu Ngọ, Thiên hình hắc đạo. Kỷ Mùi, Chu tước Thiên ất quý nhân. Canh Thân, Kim quỹ hoàng đạo. Tân Dậu Thiên đức hoàng đạo. Nhâm Tuất, Bạch hổ, Triệt lộ không vong. Quý Hợi, Ngọc đường, Triệt lộ không vong.
    -Sau Đông chí, ngày Kỷ Tỵ, Hỷ thần tại Cấn:
    Giáp Tý, bạch hổ, Thiên ất quý nhân. Ất Sửu, Ngọc đường hoàng đạo. Bính Dần, Thiên lao hắc đạo. Đinh Mão, Huyền vũ hắc đạo. Mậu Thìn, Tư mệnh hoàng đạo. Kỷ Tỵ, Câu trận hắc đạo. Canh ngọ, Thanh long hoàng đạo. Tân Mùi Minh đường hoàng đạo. Nhâm Thân Thiên hình, Thiên ất quý nhân. Quý Dậu Chu tước, Triệt lộ không vong. Giáp Tuất Kim quỹ hoàng đạo. Ất Hợi Thiên đức hoàng đạo.
    -Sau Đông chí, ngày Canh Ngọ Hỷ thần tại Kiền:
    Bính Tý Kim quỹ hoàng đạo. Đinh Sửu Thiên đức Thiên ất quý nhân. Mậu Dần Bạch hổ hắc đạo. Kỷ mão Ngọc đường hoàng đạo. Canh thìn Thiên lao hắc đạo. Tân Tỵ huyền vũ

    Thục Đình đạo nhân Tín Ngô Lưu Nhận Vỹ
    Trình bày
    YẾU QUYẾT XUẤT HÀNH ĐỘN GIÁP KHÓA VÀNG, VÒNG NGỌC CỦA BÙI TIẾN CÔNG:
    Số Thiên Can: Giáp Kỷ: 9. Ất Canh: 8. Bính Tân: 7. Đinh Nhâm: 6. Mậu Quý: 5
    Số Địa chi: Tý Ngọ:9; Sửu Mùi:8; Dần Thân: 7; Mão Dậu: 6; Thìn Tuất: 5; Tỵ Hợi: 4.
    Giả như ngày Giáp Tý xuất hành:
    Giáp và Tý đều số 9, công thành 18. Giờ Mão số 6, tổng công thành 24, khóa cát. Hoặc giờ Ngọ số 9, tổng công thành 27, khóa hung. Ngoài ra cứ như vậy.
    Phép này, ngày thì lấy số cả Can và Chi, giờ chỉ lấy có Chi mà thôi.

    ĐẦY ĐỦ CÁC SỐ:
    13 Số cát:: 14 Số hung:
    Mười Ba đôn giáp thấy âm dương: Độn Giáp có đến mười bốn
    Gặp ở Tây Kiền một lão nương (bà già): Có người Đông Bắc đến
    Bồng vải cầm tay, dắt gái nhỏ: Cưỡi ngựa trắng hoặc lừa xanh
    Giờ này ứng thế tất hanh sương.: Mặc áo tía, đeo cung tiễn
    : Có người mặc áo tía
    15 Số cát: Hoặc là áo đen
    Phương Nam có gái nhỏ: Trước có hổ lớn
    Dắt trâu ôm trẻ bé: Hổ trắng sau len
    Phương Đông có ngựa xe: Hung ác đang tới
    Chàng trai lùa lại đó: Giá thú không nên
    Nhật Nguyệt trước mặt: Đi xa cũng chớ
    Sáng sủa đẹp trời: Mọi việc khó chen
    Ngựa tú theo dõi:
    Ngàn việc tốt tươi: 16 số cát
    Chẳng riêng chôn cất: (Như có người đàn bà đến, chủ được
    Xây dựng được thời: thăng quan, được bổ nhiệm vào chỗ khuyết)
    : Đông bắc có chim bay
    17 Số hung: Tây bắc người áo trắng
    Tây Bắc gió mưa mây: Ông lão gậy quàng tay
    Con hiếu gặp phương Tây: Áo vàng, Tây thoát đặng
    Hai người phu xe đến: Ra gặp của tiền
    Mười bảy gặp là đây: Rượu thịt gặp thêm
    Chết chôn mặt trước: Doanh mưu khởi tạo
    Doanh mưu, giá thú: Tất gặp đọa nhân
    Tội lỗi mong cầu: Hôn nhân, giao dịch
    Gặp vào giờ ấy: Phúc tưới mười phần
    Chẳng được dài lâu:
    : 19 số hung
    18 số cát: Thước, qua và cung nỏ
    Phương nam có thiếu phụ: Đồng, sắt khua phương đông
    Con chó, hoặc lừa xanh: Có người áo trắng đó
    Phương Đông chọt thấy đi: Gọi lừa chó Tây ngưng
    Khắc óng không nghi rành: Đều là hung triệu
    Không nên giá thú: Chẳng cát lành dân
    Muôn việc cát sương: Đùng đùng giờ ấy
    Gặp vào giờ ấy: Chẳng thành mà cầu
    Tất có thăng quan:

    20 Số hung: 21 số Cát
    Phương Bắc người cưỡi lừa: Phương Đông có con hiếu
    Kiền khôn phương: sư ni: Lại có phụ nhân cùng
    Đồ tể lùa dê lợn: Ông già mang mảnh gậy
    Mọi hung tất ứng kỳ: Tây Bắc ứng Kiền cung
    Cầu dò trước mặt: Giờ này mà gặp
    Dê lợn sau lưng: Mây xanh cho đều
    Gặp vào giờ ấy: Năm việc lành tốt
    Mọi việc tai ương: Đừng có đổi nơi.

    22 Số Cát: 23 Số hung
    Ăn mày cầm cây gậy: Có Ông mang kiếm báu
    Trống sao nổi phương Tây: Mang bình sắt phương Nam
    Kim Đoài ứng kỳ lạ: Chữ nghĩa và Dê Lợn
    Đàn bà giỏ sách tay: Chửi nhau, bệnh tự đơm
    Cưỡi xe kiệu ngựa: Muôn việc chồng chất
    Mang rượu đi theo: Đừng có đi xa
    Mọi việc đều cát: Động thì xâm bị
    Bình yên được chiều: Tĩnh mới yên mà.

    24 Số cát: 25 Số cát
    Phương Nam tiên phúc tiên: Khỉ vượn với lừa la
    Cô gái tay cầm tiền: Phương Nam có một bà
    Phương Đoài dê lại đến: Phương Tây người già đến
    Vật màu, đen xanh viền: Khắc ứng rất linh mà
    Trước mặt chim bay: Thấy vật bốn chân
    Sau lưng Ngọc nữ: Trăm việc vừa lòng
    Gặp quan nên tôi: Ra gặp trưởng giả
    Giá thú cũng hay: Tri âm gặp cùng

    26 số cát: 27 Số hung
    Phương Bắc công văn trao: Ngựa trắng và la tía
    Phương Nam trẻ kêu gào: Phương Tây thấy cưỡi ra
    Cháu con phong hưởng lộc: Phương Nam người quý gặp
    Rất cát, chẳng nghi nào: Giải mã lại ứng qua
    Các giờ trên đây: Các số trên đây
    Giờ này rất cát: Số này rất ác
    Ví thử trông việc: Tiên hiền đã xem
    Vạn không sai một: Ứng rõ không khác.
    Mỗi ngày xuất hành, muốn xem đi cát hung, như phép khởi số, tới cát lánh hung, trăm phát trăm trúng, rất diệu vô cùng. Người mà dùng đến, Hỷ khí xung xung.

    Quyết xuất hành với 8 cửa ngày
    Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn, Lập xuân:

    Giáp Mậu Nhâm Tý: ngôi Khảm
    Đinh, Tân, Ất Mão: Khôn lanh.
    Mậu, Canh, Giáp Ngọ chờm Chấn,
    Quý Dậu, Đinh Tân: Tốn quanh.
    Canh, Bính Tý phùng Kiền vị
    Kỷ, Quý Mão, chạy Tây (Đoài) vành.
    Bính, Nhâm Ngọ chôn non Cấn,
    Ất, Kỷ Dậu bay Ly ngành.

    Vũ thủy, Kinh chập, Xuân phân, Thanh minh:

    Giáp Mậu, Nhâm Tý leo Đoài,
    Đinh Tân, Ất mão Cấn đòi.
    Mậu Canh Giáp Ngọ Ly ngó,
    Quý Dậu, Đinh, Tân:khảm bơi.
    Canh, Bính Tý leo Khôn ngự.
    Kỷ Quý Mão chạy Đông chấn ngồi.
    Nhâm Bính Ngọ, Tốn thổi gió,
    Ất, Kỷ Dậu bay Kiền chiếm.

    Cốc vũ, Lập Hạ, Tiểu mãn, Mang chủng:
    Giáp, Mậu, Nhâm Tý ngồi Tốn,
    Đinh, Tân, Ất Mão Kiền phương.
    Mậu, Canh, Giáp Ngọ Đoài ngó,
    Quý Dậu, Đinh, Tân Cấn vương.
    Canh, Bính Tý leo Ly vị,
    Kỷ, Quý Mão chạy Bắc (Khảm) phương.
    Bính Nhâm Ngọ Khôn đứng,
    Ất, Kỷ Dậu về Chấn cương.

    Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử, Lập thu:

    Giáp Mậu Nhâm Tý Ly vị,
    Đinh Tân Ất Mão Khảm bơi,
    Mậu Canh Giáp Mã Khôn đó,
    Quý Dậu Đinh Tân Chấn coi.
    Canh Bính Tý nhoi lên Tốn,
    Kỷ Quý Mão chạy Kiền ngồi.
    Bính Nhâm Ngọ, Đoài thấy,
    Ất Kỷ Dậu bay Cấn ngồi.

    Sử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ:

    Giáp Mậu Nhâm Tý ngôi Chấn,
    Đinh Tân Ất Mão Đông Nam.
    Mậu Canh Giáp Ngọ, Kiền chọn,
    Quý Dậu Dinh Tân, Đoài kham.
    Canh Bính Tý tìm non Cấn,
    Kỷ Quý Mão chạy Ly ngàn.
    Bính Nhâm Ngọ mã ngồi Khảm,
    Ất Kỷ Dậu bay Khôn vàm.

    Sương giáng, Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết:

    Giáp Mậu Nhâm Tý Kiền vị,
    Đinh Tân Ất Mão Dậu cung.
    Mậu Canh Giáp Ngọ leo Cấn,
    Quý Dậu, Đinh Tân Ly cùng.
    Canh Bính Tý ngồi eo Khảm,
    Kỷ Quý Mão ngó Khôn lồng.
    Bính Ngọ Nhâm mã chui Chấn,
    Ất Kỷ Dậu bay Tốn lùng.

    Từ Đông chí, 4 khí đầu, Giáp Mậu Nhâm Tý ở Khảm, thì cửa hưu tại Khảm. Đinh Tân Ất Mão Khôn cung thì cửa Hưu tại Khôn. 3 ngày đổi 1 môn. 5 ngày đổi một kỳ.
    Từ hạ chí, 4 khí: những ngày Giáp Tý, Ất Sửu Bính Dần, Mậu Tý Kỷ Sửu Canh Dần Nhâm Tý Quý Sửu Giáp Dần thì cửa hưu tại Ly, cho nên nói Giáp Mậu Nhâm Tý tại Ly vị, 3 ngày đổi một môn, 5 ngày đổi 1 kỳ. Ngoài ra phỏng thế.

    Tám cửa và hằng ngày xuất hành
    (Hương ba cửa cát mà đi, đại cát)
    Giáp Kiền, bính Cấn, Mậu Tý phong,
    Canh Chấn, Nhâm Khảm, khởi hưu môn.
    Ất mão đông nam, Đinh Mão hỏa,
    Kỷ Đoài, Tân kiền, Quý Mão Đông.
    Trung Ly, Bính Đoài, Mậu Tây Bắc,
    Canh Ngọ Đông nam, Nhâm Ngọ Khôn.
    Ất Dậu non Đinh Khôn lão màu,
    Tân Dậu đi Nam, Quý Dậu Đông.
    Hưu môn phương ấy ra vào tốt,
    Ba ngày một đổi thuận theo vòng.
    Chín Tinh trong ngày
    Giáp Tý quay đầu ngó Cấn,
    Giáp Tuất bay tới Ly cung.
    Viên hầu (Giáp Thân) loi ngoi đáy nước (khảm)
    Giáp Ngọ trong Khôn lặng không.
    Từng thấy Rồng (Giáp Thìn) lên đất Chấn,
    Lại thấy Hổ (Giáp Dần) rồng sinh Phong (Tốn).
    Chín tinh trên diện hiển nên công,
    Gọi là Thái ất lâm chờ dụng.

    Quyết đoán 9 tinh
    Thái ất cầu tài mọi việc thông,
    Nhiếp đề ẩu đả lộn trùng trùng.
    Hiên viên đi lại nhiều kinh khủng,
    Động đến Chiêu dao máu đổ hồng.
    Săn bắn Thiên phù nên chọn lấy,
    Thanh long dùng đến của tiền rừng,
    Dựng gả Thái âm tình nghĩa nồng,
    Thiên ất nhà trong thường gặp quý,
    Phép này vàng ngọc đổi thì không.

    Lệ khởi 9 cục độn dương

    Đông Chí, Kinh Trập:1-7-4Tiểu Hàn:2-8-5
    Xuân Phân, Đại Hàn(cat)-9-6Lập Xuân:8-5-2
    Cốc Vũ, Tiểu Mãn:5-2-8Vũ Thủy:9-6-3
    Thanh Minh, Lập Hạ:4-1-7Mang Chủng:6-3-9

    Lệ khởi 9 cục độn âm

    Hạ Chí, Bạch Lộ: 9-3-6Tiểu Thử: 8-2-5
    Đại thử, Thu Phân: 7-1-4Lập Thu: 2-5-8
    Hàn Lộ, Lập Đông: 6-9-3Xử Thử: 1-4-7
    Sương Giáng, Tiểu Tuyết: 5-8-2Đại Tuyết : 4-7-1
    Lời người dịch:
    Những số trên đây là số khởi cục của từng tiết. Số thứ nhất thuộc nguyên trên, số thứ hai thuộc nguyên giữa, số thứ ba thuộc nguyên dưới. Như xem Khóa vào khí Đông chí thì thượng nguyên khởi cục 1, trung nguyên khởi cục 7, hạ nguyên khởi cục 4. nhìn vào bảng trên đây mà nhớ được cũng là việc rất khó.. sau đây xin trình bày một bảng tự vạch lấy, có thể dùng để suy ra được tiết khí nào thuộc cục nào:
    Nhớ rằng 24 tiết khí giải ra trong một vòng trời khởi từ cung Khảm 1, đến Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Kiền 6 là hết 1 vòng.
    - Cung Khảm 1 có 3 khí là: Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn thì:
    Nguyên trên1 - 2 - 3
    - dưới4 - 5 - 6
    - giữa7 - 8 - 9
    Cung Cấn 8 có 3 khí là: Lập Xuân, Vũ thũy, Kinh trập thì:
    Nguyên trên8 - 9 - 1
    - dưới2 - 3 - 4
    - giữa5 - 6 - 7
    Cung Chấn 3 có 3 khí là:
    Nguyên trên3 - 4 - 5
    - dưới6 - 7 - 8
    - giữa9 - 1 - 2
    Cung Tốn 4 có 3 khí là: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng thì:
    Nguyên trên4 - 5 - 6
    - dưới7 - 8 - 9
    - giữa1 - 2 – 3
    Cung Ly 9 có 3 khí là: Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại thử thì:
    Nguyên trên9 - 8 - 7
    - dưới6 - 5 - 4
    - giữa3 - 2 - 1

    Cung Khôn 2 có 3 khí là: Lập thu, Sử Thử, Bạch Lộ thì:
    Nguyên trên2 - 1 - 9
    - dưới8 - 7 - 6
    - giữa5 - 3 - 4
    Cung Đoài 7 có 3 khí là: Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng thì:
    Nguyên trên7 - 6 - 5
    - dưới4 - 3 - 2
    - giữa1 - 9 - 8
    Cung Kiền 6 có 3 khí là: lập Đông. Tiểu Tuyết, Đại Tuyết thì:
    Nguyên trên6 - 5 - 4
    - dưới3 - 2 - 1
    - giữa9 - 8 - 7
    Bảng bầy như trên đây, có nghĩa là mỗi nhóm 3 Khí, mỗi nguyên cũng có 3 số, thì số thứ nhất thuộc Khí thứ nhất; số thứ hai thuộc khí thứ 2; số thứ 3 thuộc khí thử. Như nhóm thứ nhất 3 khí là Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn thì khí Đông chí nguyên trên khởi cục 1, nguyên giữa khởi cuc 7, nguyên dưới khởi cục 4. Tiết Tiểu hàn nguyên trên khởi cục 2, nguyên dưới khởi cục 5, nguyên giữa khởi cục 8. Khí Đại hàn nguyên trên khởi cục 3, nguyên dưới khởi cục 6, nguyên giữa khởi cục 8. Nhóm trong cung 3 khởi từ cục 3, nhóm trong cung 4 khởi từ cục 4, nhóm trong cung 9 khởi từ cục 9, nhóm trong cung 2 khởi từ cục 2, nhóm trong cung 7 khởi từ cục 7, nhóm trong cung 6 khởi từ cục 6. Từ nhóm 1 đến nhóm 4 thuộc dương, tính xuôi từ 1, 2, 3…Từ nhóm 9 đến 6 thuộc âm, tính ngược từ 9, 8, 7…

    Tôi đã lập bảng quy theo số Cục để thuận tiện khi ứng dụng như sau:

    1- G.Tý ẩn lục Mậu:

    - Mậu Thìn: 5 - 2 - 5
    - Mậu Dần: 6 - 3 - 9
    - Mậu Tý: 7 - 4 - 1
    - Mậu Tuất: 8 - 5 - 2
    - Mậu Thân: 9 - 6 - 3
    - Mậu Ngọ: 1 - 7 - 4

    2. Giáp Tuất ẩn lục Kỷ

    - Kỷ Tị: 6 - 3 - 9
    - Kỷ Mão: 7 - 4 - 1
    - Kỷ Sửu: 8 - 5 - 2
    - Kỷ Hợi: 9 - 6 - 3
    - Kỷ Dậu: 1 - 7 - 4
    - Kỷ Mùi: 2 - 8 - 5

    3. Giáp Thân ẩn lục Canh:

    - Canh Ngọ: 7 - 4 - 1
    - Canh Thìn: 8 - 5 - 2
    - Canh Dần: 9 - 6 - 3
    - Canh Tý: 1 - 7 - 4
    - Canh Tuất: 2 - 8 - 5
    - Canh Thân: 3 - 9 - 6

    4. Giáp Ngọ ẩn lục Tân:

    - Tân Mùi: 8 - 5 - 2
    - Tân Tị: 9 - 6 - 3
    - Tân Mão: 1 - 7 - 4
    - Tân Sửu: 2 - 8 - 5
    - Tân Hợi: 3 - 9 - 6
    - Tân Dậu: 4 - 1 - 7

    5. Giáp Thìn ẩn lục Nhâm:

    - Nhâm Thân: 9 - 6 - 3
    - Nhâm Ngọ: 1 - 7 - 4
    - Nhâm Thìn: 2 - 8 - 5
    - Nhâm Dần: 3 - 9 - 6
    - Nhâm Tý: 4 - 1 - 7
    - Nhâm Tuất: 5 - 2 - 8

    6. Giáp Dần ẩn lục Quý:

    - Quý Dậu: 1 - 7 - 4
    - Quý Mùi: 2 - 8 - 5
    - Quý Tị: 3 - 9 - 6
    - Quý Mão: 4 - 1 - 7
    - Quý Sửu: 5 - 2 - 8
    - Quý Hợi: 6 - 3 - 9

    1- Thiên kỳ: Giáp - Mậu - Canh
    2- Địa Kỳ: Ất - Bính - Đinh
    3- Nhân kỳ: Tân - Nhâm - Quý
    Ví dụ Tam kỳ thuộc về tuần Giáp Tý như sau:
    - Thiên kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
    7 - 2 - 4
    4 - 8 - 1
    1 - 5 - 7
    - Địa kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
    8 - 9 - 1
    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4
    - Nhân kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:
    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4
    8 - 9 - 1
    Khi chúng ta nắm bắt rõ được quy luật vận hành của Tam kỳ, thì việc phối hợp với Lục nghi thuận lý hơn.
     
    Chỉnh sửa cuối: 10/2/13
  8. vinhkieu

    vinhkieu Thần Tài Perennial member

    Giáp 8, Ất 7
    Bính 6, Đinh 5
    Mậu 4, Kỷ 3
    Canh 2, Tân 1
    Nhâm 0, Quý 9
    Mấy can này sai hết rồi hả a, can mới Là bao nhiêu vậy?? Ghi cho e với
     
    hangchuc, DAINGOC68, oanhoanh and 2 others like this.
  9. vinhlam

    vinhlam Thần Tài Perennial member

    Qua năm e sanh đứa con quí tị = 1 tuổi => quí = 1..nhâm = 2....tân = 3...
     
  10. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    giáp 9
    ất 8
    bính 7
    đinh 6
    mậu 5
    kỉ 4
    canh 3
    tân 2
    nhâm 1
    quý 0
    qua năm +1
    nhưng theo ngũ hành thì ko thay đổi
     
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tặng bạn AnhHoa22
    Trích Bí Tàng Đại Lục Nhâm Đại Toàn
    Số Mục Quái.
    Phàm quẻ xem tại Sơ Truyền và do số của 12 chi và tính ra biết được là bao nhiêu người, bao nhiêu sự vật, bao nhiêu thời gian, v.v... ứng trong quẻ thì gọi là Số Mục Quái.

    Số của 12 chi:
    Tý Ngọ Giáp Kỷ số 9
    Sửu Mùi Ất Canh 8
    Dần Thân Bính Tân 7
    Mão Dậu Đinh Nhâm 6
    Thìn Tuất Mậu Quý 5
    Tỵ Hợi 4

    Phép Tính:
    Trước hết phải biết thừa số. Lấy con số của sơ truyền nhân cho con số của địa bàn thì thành ra thừa số. Và như sơ truyền vượng khí thì lấy thừa số nhân cho 10, tướng khi thì nhân cho 2, hưu khí thì để y nguyên. Còn như sơ truyền tù khí hay tử khí thì lấy thừa số chia cho 2, tức là còn phân nửa. Nên nhớ: nhiều trường hợp vượng khí và tướng khí đều cộng thêm 10 chứ chẳng nhân cho 10, hoặc chỉ nhân cho 2 (Xem lời đoán quẻ kiểu mẫu của bài khóa 1 là Nguyên Thủ Khóa).

    Thí dụ:
    Trang xong một quẻ thấy sơ truyền là Ngọ gia Dậu. Ngọ số 9, Dậu số 6. Vậy nhân 9 lần 6 thành được 54. Số 54 này gọi là thừa số. Và như lúc chiếm quẻ nhằm tứ quý là tháng cuối muà thuộc thổ tất sơ truyền ngọ bị hưu khí thì dùng y số 54 mà đoán. Như lúc chiêm quẻ nhằm mùa Xuân mộc, tất Ngọ hỏa tướng khí thì lấy nó nhân cho 2 thành được 108. Như lúc chiêm quẻ nhằm mùa Hạ hỏa tất Ngọ củng được vượng khí thì lấy 54 nhân cho 10 thành được 540. Như quẻ chiêm nhằm mùa Thu kim tất Ngọ tù khí, hoặc chiêm nhằm mùa Đông thủy tất Ngọ tử khí thì lấy 54 chia cho 2 tức là bớt phân nửa còn lại 27.

    Xưa nay thường dùng phép tính thừa số như trên, nhưng củng có thuyết khác dùng cộng số là lấy số của sơ truyền cộng với số của địa bàn, như sơ truyền là Ngọ gia Dậu thì lấy Ngọ số 9 cộng với Dậu số 6 thành được 15. Lại củng có thuyết nữa là chỉ dùng số của sơ truyền, như Ngọ gia Dậu thì chỉ dùng Ngọ số 9 mà thôi. Hai thuyết sau này vẫn do sơ truyền vượng, tướng, hưu, tù, tử mà gia giảm như cách tính thừa số.

    Quẻ Kiểu Mẫu.
    Ngày Quý Mẹo, Nguyệt Tướng Tý, giờ Dần, mùa Đông.


    Mão - Thìn - Ty - Ng
    Dần --------------Mùi
    Sửu --------------Thân
    Tý ---Hợi----Tuất-Dậu


    Tứ Khoá:
    Sửu (Can Quý), Hợi
    Hợi, Dậu
    Mẹo (Chi Mẹo), Sửu
    Sửu, Hợi
    Tam Truyền:
    Hợi Huynh Câu
    Dậu Phụ Thường
    Mùi Quỷ Âm
    Thiệp Tặc Cách, Gián Truyền Khóa+Thời Độn Cách

    Quẻ này sơ truyền là Hợi gia Sửu. Hợi số 4 và Sửu số 8 nhân cho nhau thành được 32 là thừa số. Mùa Đông thủy nên sơ truyền Hợi thủy được vượng khí, vậy lấy 32 nhân cho 10 thành được 320.
    Tóm lại quẻ này ứng vào số 320. Dùng số này mà đoán bao nhiêu sự vật, bao nhiêu thời gian mà người khác hỏi mình hay mình muốn biết.
    Thí dụ có một chủ nhân đến hỏi vận số tờ Nhật-Báo của ông như thế nào, mình đoán như sau: Tờ báo ông ra được 320 số hoặc sống tới 320 ngày thì bị đình chỉ. Tam truyền Hợi Dậu Mùi thuộc Gián Truyền Khóa và là Thời Độn Cách (xem bài khóa 63, cách nghịch thứ 8) cho nên tờ báo của ông không có tiếng tăm lớn, các phóng viên là văn nghệ sỉ của ông chỉ muốn an phận nên tạm thời ẩn độn theo nghề báo, lấy nhưng tin tức phần nhiều là không đạt được chính xác. Tờ báo sẻ bị công kích dữ và sinh ra bút chiến (vì sơ truyền Hợi thừa Câu Trận chủ sự chiến đấu, cạnh tranh). Tuy vậy, ông vẫn thu họach rất nhiều tài lợi (nhờ Mạt sinh Trung Dậu rồi Trung Dậu sinh Sơ Hợi chính là Can Thần, ấy là được cách Tam Truyền độ sinh. Lại sơ truyền cùng với can chi đều vượng tướng khí). Bán chạy nhất là ở khoãng giữa đời sống của tờ báo (vì Trung truyền Dậu thừa Thái Thường là cát tướng và Dậu Kim sinh can Quý thủy). Tờ báo khó tái bản (vì Mạt truyền Mùi bị tù khí lại khắc can Quý).

    Lại như nghe tin một bạn phiến loạn đồn binh tại nơi nào, muốn biết số binh sĩ của chúng được bao nhiêu, như chiếm được quẻ trên đây thì lấy thừa số 32 nhân cho 1000, thành được 32,000 binh chúng. Nên nhớ: về số binh mà sơ truyền vượng khí thì phải nhân cho 1000 lần.

    Lý Đoán:
    Số Mục Quái là quẻ chiêm ra để biết con số ứng bao nhiêu người, bao nhiêu vật, bao nhiêu thời gian, như số binh sĩ, số năm, tháng, ngày, giờ, số tiền bạc, gà, vịt, lúa, gạo, v.v… Theo thông thường thì vẫn dùng phép tính đã chỉ dẫn, song còn phải tùy theo hoàn cảnh, sự vật cùng thời tiết mà độ lượng mới đúng được.
    Ví dụ: Có người đến hỏi số đậu sẻ gặt hái là bao nhiêu trên 2 công đất gieo trồng? Và như chiếm được quẻ kiểu mẫu trên thì ta đoán là gặt hái được 320 lít đậu hột. Số là độ số đậu cho vừa vào 2 công đất, chứ chẳng lẻ đoán 320 hột đậu hay 320 giạ đậu.

    Riêng chiếm đoán số binh sĩ thì phải gia tăng như sau: Sơ truyền vượng khí thì lấy thừa số nhân cho 1000, tướng khí thì nhân cho 100, hưu khí thì nhân cho 10 hoặc dùng y nguyên thừa số, tù khí hay tử khí thì bớt phân nửa thừa số (ciha 2) hoặc dùng y nguyên thừa số.

    Phàm chiếm số địa lý là đường đất và hải lý là đường biển thì nên bỏ số lẻ, như được 42 thì chỉ 40 cây số, 40 dậm hay 40 thước….

    Tóm lại, việc chiếm số mục có phép tắc nhất định, song ta còn phải sáng suốt mà quan sát hoàn cảnh, sự vật và thời tiết để đoán thể lượng. Như ở biển sâuthì có thể lấy số dậm mà đoán bề sâu, nhưng ở con rạch nhỏ phải lấy số thước mà liệu. Như hỏi số cá trong tháng ba (không phải mùa cá) thì lấy số con, số chục mà đoán, nhưng tháng 9 tháng 10 (nhằm mùa cá) thì lấy số thùng, số giạ mà đoán. Hoặc như trên đã luận về số đậu trong 2 công đất.
    -----------------------------------------

    :134: Tặng lại anh em cao nhân cho cái bí kíp này mà chưa biết xài
     
  12. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chào bạn Anhhoa22,
    Nếu bạn có quyển "Bí Tàng Đại Lục Nhâm Đại Toàn" thì nguyên lý của sự đoán số nằm trong khóa bài 65, Số Mục Quái. Kết hợp với Tiết 8 (Chiêm Tài Vật) và Tiết 24 (Chiêm Phúc Xạ) trong mục Đoán Pháp Tập, bạn có thể đúc kết và chiêm nghiệm.


    --------------------------------------
    :132: cái này nhờ anh em trong này rồi .. Pp đã có cao nhân chỉ chỉ còn phát huy ra
     
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    anh Quang có rảnh Chụp cho em 1-2 Tấm hình quyển sách cổ của anh vài trang đầu để em tìm hiểu nó thuộc sách gì nha .... :D

    Nếu đúng là Cổ Thư thì anh Quang ngồi trên ít mỏ vàng - mỏ bạc rồi ; đúng ng` am hiểu thì ng` ta sưu tầm sách cổ giá nào ng` ta cũng mua hà hà ...

    Đem in ra mình cũng +% bản quyền
     
  14. vinhlam

    vinhlam Thần Tài Perennial member

    Quái số +9.3.6...-6.3.9
    canh mèo 14.54.94.18.58.98
    TheoQ 04.16.28.40.52.64.76.88.00
    04.44.84.11.51.91
    TheoBd 23.63.28.68.11.51.91.07.47.87.15.55
    TheoAL 44.xc 088.800.900.300.028
    .................................................. ....
    KẾT 04.44.11.15.16.51.52[/CENTER]
     
    Chỉnh sửa cuối: 13/2/13
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    anh Vinhlam bấm vô cái nick đó màu xanh xanh

    Xong Ghi :
    ---------------------------------------------------
    Tên : ........... ( muốn ghi gì ghi )
    Số mật mã : ......... ( muốn ghi gì ghi - khoảng 6 số )
    Quốc Gia : Việt Nam
    Ngày SInh : .../../...19..
    ---------------------------------------------------

    To : a.hkls@yahoo.com
    CC :
    Subject :

    2 cái này Điềm email của anh vô ( Yahoo nick )
    Ví dụ anhhoa3333@yahoo.com.vn


    anh không có nick Yh thì điền nick trên cũng Ok em đăng kí giùm cho ....

    Còn anh tự đăng kí thì sau khí Điền xong hết bấm Chữ Send Góc trái trên cùng gửi đi

    vài Phút - hoặc vài giờ sau sẽ có Thư gửi đến email anh đăng kí ( nick Yahoo của anh - hộp thư ) anh mở hộp thư tin nhắn ra và bấm vô dòng chữ kích hoạt huyền không lý số ... xong đăng nhập và xài
     
    Chỉnh sửa cuối: 7/2/13
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tiêu chí mà chúng ta cần quan tâm trước, nên chăng đó là hai chữ "Tam kỳ".
    Vậy, nội dung của Tam kỳ gồm những gì ?
    1- Thiên kỳ: Giáp - Mậu - Canh
    2- Địa Kỳ: Ất - Bính - Đinh
    3- Nhân kỳ: Tân - Nhâm - Quý

    Ví dụ Tam kỳ thuộc về tuần Giáp Tý như sau:

    - Thiên kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    7 - 2 - 4
    4 - 8 - 1
    1 - 5 - 7

    - Địa kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    8 - 9 - 1
    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4

    - Nhân kỳ thuộc tuần Giáp Tý: trị số cục vận hành theo quy luật:

    5 - 6 - 7
    2 - 3 - 4
    8 - 9 - 1

    Khi chúng ta nắm bắt rõ được quy luật vận hành của Tam kỳ, thì việc phối hợp với Lục nghi thuận lý hơn.


    :134: Cái này xài làm sao đây anh Quang
     
  17. vinhkieu

    vinhkieu Thần Tài Perennial member

    Cho e hỏi xí: quý (1) khắc bính (8) Đinh (7) ta có 1 8 7 La ghép số theo can ngày ghép sao ạ. Đừng ném đá e , e mới học ko bít ạ
     
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1-8-7 => 6 con 3 càng đảo - 18-81 -17-71-87-78 6 con lô - AB
    --------------------------------
    rồi lọc ra theo Giác quan
    ====================================
    Đọc sách không thì làm sao nhập được, phải vừa đọc vừa lấy bút ra hoạch hoạch.

    Bạn thử lập 720 quẻ Lục Nhâm sắp xếp theo 10 Can ngày, thành 12 tấm giấy, có đủ Tứ Khóa Tam Truyền xem.

    Hoặc
    Lập thử 1080 quẻ Kỳ Môn, sắp xếp theo 18 độn (9 âm 9 dương) trong 9 tờ giấy, có đủ Tinh Môn Thần Tướng xem.

    Bảo đãm làm xong thì tự nhiên nó nhập tâm liền hà!!!
    Hihihihihihihihihihihi

    Cổ nhân nói Tướng từ tâm sành, số từ tâm diệt, quyết tâm thì sẻ đạt,


    :126: Cha mẹ ơi- đi hỏi cao nhân làm sao học dc Lục Nhâm :spider: KMDG người ta chỉ như vầy

    coi như phải nhằm lòng 720 QUẻ Lục Nhâm + Khóa Từ

    1080 Quẻ Kỳ Môn ( 9 âm - 9 dương )
    ----------------------------------------------------------
    Tổng số quẻ Phải nhớ = 1800 chưa kể Khóa :115:

    1 năm nữa chắc mới nuốt trôi 1/4 cái này ....

    đó giờ mới biết 1080 QUẻ kì môn ... mới nghe lần đầu :134: nhiều thật
     
  19. conhukhong

    conhukhong Thần Tài

    BÁI PHỤC...
     
  20. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    quy định của từ đường khi cúng họ mới được mở hòm sách nhưng hòm đó có 3 chìa mỗi chi giữ một chìa anh nắm chìa khóa lớn,vì nó là của ông nội anh nếu anh muốn mở ra để lấy cũng hỏi ý 2 ông kia,ông anh bà cô anh làm thầy mà muốn đọc cũng 4 năm mới đọc đuọc một lần,mỗi lần chỉ 1 giờ anh có muốn gì cũng phải đợi đúng thời điểm mới mở được nếu con anh mà học xong là được quyền mở,được ưu tiên cháu trưởng tộc,nếu trong họ anh phái nhì và 3 mà ai học được thì mới giao cho người đó học nhưng sách cũng ko được đưa ra ngoài
     
    hangchuc, DAINGOC68, Vinhak and 7 others like this.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.