PHỤ ĐẠO CCNH từ đơn giản đến căn bản...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi Lenovo, 4/1/13.

  1. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Mình mở topic này
    nhầm giảm thiểu thắc mắc không biết hỏi ai và chỉ hướng dẫn các bước từ đơn giản đến căn bản cho những bạn bước đầu muốn theo học CCNH.

    (Tài liệu đã có bên topic
    Chia sẻ cách chọn AB theo can chi ngũ hành của khongminhdao)

    Có bổ sung các tính chất của 12 sao tương ứng 12 chi trong vòng trường sinh. Tính chất 10 thần và tương sinh + tương khắc của nó
    ♣.♣.♣
    Tiêu chí
    1.Hỏi đâu trả lời ngay đó (không hỏi s) :D
    2.Giải quyết các vấn đề thắc mắc giai đoạn đầu trong ccnh.
    3. Áp dụng thực tiễn ccnh đơn giản vào các đài miền nam

    Trân trọng
    Bổ sung điều 2...ace nào đã biết rành Ccnh nếu mình ko có thời gian thì nhờ ace giải đáp hộ nhá :D
     
    Chỉnh sửa cuối: 6/1/13
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 51 others like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :140:

    Mừng quá có sư phụ về chỉ dẫn
    ------------------------------------------------------------
    Tiện Thể xin vài ý kiến của huynh levono về các Vấn đề chủ chốt mang Tính Quyết định cho AB là :

    Vd Hôm QUa Nhật Chủ đế vượng thì :

    " Mộ sẻ nhảy mạnh nhất ở 3 cung Tài Quan Ấn còn lại thực và tỷ thì nhẹ "
    ----------------------------------------------------------------------
    Câu Hỏi đặt ra đây là huynh levono cho giùm vài Ý kiến về AB thư[SIZE=3]ờng ng[SIZE=3]ày khi Nh[SIZE=3]ật Ch[SIZE=3]ủ [SIZE=3]ở
    [SIZE=3]
    [SIZE=3]Tr[SIZE=3]ư[SIZE=3]ờng SInh
    [SIZE=3]M[SIZE=3]ộc duc
    [SIZE=3]Quan [SIZE=3]Đ[SIZE=3]ới
    [SIZE=3]L[SIZE=3]âm Q[SIZE=3]uan [/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    Đế vượng

    cụ thể là khả năng lấy tài ở các Cung n[SIZE=3]ào m[SIZE=3]ạnh
    [SIZE=3]---------------------------------------------------------------------
    :134:[SIZE=3] c[SIZE=3]ái [SIZE=3]c[SIZE=3]âu h[SIZE=3]ỏi n[SIZE=3]ày h[SIZE=3]ơi m[SIZE=3]ơ h[SIZE=3]ồ 1 x[SIZE=3]íu nh[SIZE=3]ưng kho[SIZE=3]ảng c[SIZE=3]ách gi[SIZE=3]ữa c[SIZE=3]ác [SIZE=3]tay nghi[SIZE=3]ệp d[SIZE=3]ư v[SIZE=3]à chuy[SIZE=3]ên nghi[SIZE=3]ệp c[SIZE=3]ách nhau [SIZE=3]b[SIZE=3]ởi t[SIZE=3]ính ch[SIZE=3]ất n[SIZE=3]ày ....

    [SIZE=3][SIZE=3]Đa s[SIZE=3]ố anh em m[SIZE=3]ới c[SIZE=3]h[SIZE=3]ưa hiểu c[SIZE=3]ách s[SIZE=3]ử[SIZE=3] d[SIZE=3]ụng b[SIZE=3]ảng tr[SIZE=3]ư[SIZE=3]ờng sinh v[SIZE=3]à Kh[SIZE=3]ả N[SIZE=3]ăng [SIZE=3]Đo[SIZE=3]ạt T[SIZE=3]ài t[SIZE=3]ại c[SIZE=3]ác cung m[SIZE=3]ạnh v[SIZE=3]à y[SIZE=3]ếu
    [SIZE=3]--------------------------------------------------

    [SIZE=3][SIZE=3]v[SIZE=3]à c[SIZE=3]ách L[SIZE=3]ọc A ho[SIZE=3]ặc B kh[SIZE=3]ả n[SIZE=3]ăng ( theo nh[SIZE=3]ư poker c[SIZE=3]ó s[SIZE=3]ơ l[SIZE=3]ư[SIZE=3]ợc qua th[SIZE=3]ì SInh [SIZE=3]ra - Sinh v[SIZE=3]ô => A ; Kh[SIZE=3]ắc ra - Kh[SIZE=3]ác v[SIZE=3]ô B --- c[SIZE=3]òn theo Anh B[SIZE=3]ác s[SIZE=3]ĩ th[SIZE=3]ì h[SIZE=3]ình nh[SIZE=3]ư [B][U]Ng[/U][/B][SIZE=3][B][U]ũ h[/U][/B][SIZE=3][B][U]ành[/U][/B] m[SIZE=3]ạnh t[SIZE=3]ại A - y[SIZE=3]ếu t[SIZE=3]ại B ) [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE] [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/1/13
  3. LacLocTu

    LacLocTu Thần Tài

    Theo ngu ý của em thì em thấy thứ nhất là đế vượng-thứ hai là trường sinh. Em luận theo ccnh thì em luận như vậy ko biết ace như thế nào. À cho em hỏi ace là hôm nay em có mua thêm 1 số sách này ko biết có liên quan đến số ko nhé: Tam mệnh thông hội quyển 1-2, bát trạch minh kính, phong thủy huyền không, nguyên lý chọn ngày theo phong thủy, đổi vận cho người mệnh khuyết quyển xuân hạ - thu đông, tự xem bát tự,lục nhâm đại toàn quyển 1-2, phong thủy nhập môn và còn nhiều sách nữa nhưng em để ở hoa kỳ rồi. Em thích bên thuật số-phong thủy-bói toán lắm. Sẵn cũng có máu đỏ đen trong người nên vừa học vừa nghiên cứu để chơi số đề luôn :).
     
    tieuloc, lolem479, Gold and 14 others like this.
  4. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Câu hỏi của anhhoa thuộc cấp cao rồi và cần có kinh nghiệm, người mới tuyệt đối không thể hiểu ngay được :D
    nói Tài Quan Ấn Mộ thì ngày nào cũng có (có theo tỉ lê thuận nghịch của ngày).
    Không phải nhất thiết ngày tại Đế vượng là mộ nhảy ở các cung đó.
    Còn muốn biết rõ từng Sao trong trường sinh thì anh có cái này, nắm được tính chất của nó, mình sẽ tùy biến cho từng ngày tại các sao đó cũng tương tự như tại sao ta biết ngày đế vượng mộ nằm Cung Tài Quan Ấn và nó được xem là Hộ Pháp trong tứ trụ đó.
    12 sao tương ứng 12 chi trong vòng trường sinh
    Sao Dưỡng
    Hành: Mộc Loại: Phù tinh
    Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì

    Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

    Sao Thai
    Hành: Thổ Loại: Tùy tinh
    Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin

    Sao Tuyệt
    Hành: Thổ
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.

    Sao Mộ
    Hành: Thổ
    Loại: Phù Tinh
    Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc

    Sao Tử
    Hành: Thủy
    Loại: Ác Tinh
    Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.

    Sao Bệnh
    Hành: Hỏa
    Loại: Bại Tinh
    Đặc Tính: Bệnh Tật

    Sao Suy
    Hành: Thủy
    Loại: Hung Tinh
    Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối

    Sao Đế Vượng
    Hành: Kim
    Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh
    Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái

    Sao Lâm Quan
    Hành: Kim
    Loại: Tùy Tinh
    Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý

    Sao Quan Đới
    Hành: Kim
    Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh
    Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh

    Sao Mộc Dục
    Hành: Thủy
    Loại: Dâm Tinh
    Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ

    Sao Trường Sinh
    Hành: Thủy
    Loại: Thiện Tinh
    Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
    Tên gọi tắt thường gặp: Sinh

    Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.


    10 Thần
    II - Mười thần của tứ trụ

    1 - Mười thần
    Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
    a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
    b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
    c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
    d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
    e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
    Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ.

    Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có :
    Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
    Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần.
    Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát.
    Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài.
    Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
    Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy.

    Tương sinh của 10 thần

    Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:

    [​IMG]

    Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành

    Tương khắc của 10 thần
    Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

    Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

    Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau :

    [​IMG]
    Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

     

    Các file đính kèm:

    Chỉnh sửa cuối: 6/1/13
  5. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    mỗi quyển có ứng dụng riêng, nhưng căn bản của nó vẫn một vài điểm chung thôi...có khác là tính chuyên sâu.
    các tài liệu chơi số có nhiều pp lắm..ở diễn đàn này có gần đủ rồi đó bạn. :tea:
     
    tieuloc, Cuong638, Ngô Ngô and 18 others like this.
  6. LacLocTu

    LacLocTu Thần Tài

    @ Lenovo: Em cảm ơn anh nhiều ạ. Tại em cũng ko có nhiều time để nghiên cứu chuyên sâu, em mới biết phần cơ bản của cnnh mà thôi, nay chắc em phải thông qua topic này để học lại từ đầu, và để học hỏi thêm bên 3 càng nữa.

    @anhhoa22: Mong anh chỉ dẫn cho em thêm về bên tiên thiên-hậu thiên nhé.

    P/S: Hôm nay ngày như tại mộc dục và giờ tại lâm quan em chưa rành nên ko luận hôm nay. Anh lenovo và anh anhhoa22 thử luận để ace nào mới nhập môn xem từng bước để học hỏi ko? Vì luận ra như vậy người mới vào sẽ thấy dễ hiểu hơn ạ. Vài dòng ngu ý mong ace đừng trách em tội nghiệp nhé.
     
    tieuloc, Cuong638, Ngô Ngô and 18 others like this.
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: Tiên thiên và hậu thiên hả ... cái đó ko có tài liệu đâu chủ yếu dựa vào Giác Quan và gieo Quẻ mơ hồ lắm ...
    -------------------------------------------------------
    @ nếu xác định muốn học thì chỉ CCNH Tứ trụ là đủ xài ... mấy cái kia khó hoc lắm chỉ có bady và huynh Quang là nắm dc Tiên Thiên - Hậu Thiên ....
     
    tieuloc, Cuong638, Ngô Ngô and 16 others like this.
  8. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    p/s Lọc A hay B
    Hiệu quả nhất vẫn là cái này:

    Dương theo Địa chi là: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
    Dương tính theo Thiên Can là: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
    Âm theo Địa chi là: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi
    Âm tính theo Thiên Can là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

    Khi ta ra được 1 con số, theo lục thập hoa giáp, số nào có Can âm Chi âm thì mạnh B và ngược lại
    Số có Can dương chi âm thường là A
    và ngược lại
    Số theo ngủ hành của số trong lục thập hoa giáp, ngày nào giữa ngày và giờ xổ khắc nhau thì mạnh A
    pp lọc này còn nhiều cách...:D
    Bổ sung Tính chất của 10 thần
    Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

    1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.
    Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
    Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
    Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

    2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.
    Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
    Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.
    Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

    3Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
    Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
    Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

    4Thiên ấn (Kiêu)là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
    Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.
    Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

    5Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
    Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
    Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

    6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em....
    Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.
    Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

    7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
    Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
    Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

    8Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
    Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.
    Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ....
    Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

    9Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).
    Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
    Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
    Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

    10
    Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
    Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
    Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
    Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm .


     
    Chỉnh sửa cuối: 8/3/13
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 22 others like this.
  9. LacLocTu

    LacLocTu Thần Tài

    Em cảm ơn anh đã góp ý, nhưng em cũng thích nghiên cứu và tìm hiểu lắm. Em chỉ sợ ko có người hướng dẫn hoặc ko có thầy dạy thôi. Vì em muốn tìm lại những văn hóa của người Đông Phương của mình.
     
  10. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    trùi ui nếu có thời gian thì giúp tui chứ, sao hỏi vậy kà :125:
     
    tieuloc, Cuong638, Ngô Ngô and 13 others like this.
  11. Miss Cool

    Miss Cool Thần Tài Perennial member

    nếu có thời gian thì huynh ra tay giúp đỡ AE chớ sao nà , hok lẽ nhắm mắt làm lơ ta :134:
     
    tieuloc, Cuong638, Ngô Ngô and 12 others like this.
  12. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Nếu bạn thật sự tìm lại nền văn hóa đông phương thì bạn tham gia diễn đàn này, vào và đăng ký thành viên. (trang đó ko có liên quan số đề à nha):125:
    www.lyhocdongphuong.org.vn/
    tài liệu và tư liệu có đủ cho bạn tự học và nghiên cứu.
     
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 14 others like this.
  13. LacLocTu

    LacLocTu Thần Tài

    Canh Ngọ, Nhâm Tí, Nhâm Thìn, Giáp Thân, Bính Tuất
    Mộc Dục, Tử, Dưỡng, Lâm Quan, suy

    Canh sinh Nhâm Ấn
    Nhâm Tỷ
    Canh khắc Giáp Tài
    Bính khắc Canh Quan

    Theo GMN

    Canh sinh Nhâm Ấn
    Nhâm Tỷ
    Canh khắc Giáp Tài

    Thiên Can và Địa Chi theo ngày tháng năm và GMN đều thuộc dương

    Theo GMB

    Canh sinh Nhâm Ấn
    Nhâm Tỷ
    Bính khắc Canh Quan

    Phần tiếp theo nhờ huynh lenovo luận tiếp nhé.
     
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 13 others like this.
  14. LacLocTu

    LacLocTu Thần Tài

    Em cảm ơn anh nhiều nha. Em sẽ vào đó để xem và học hỏi, nhưng ở trên em cũng có nói với anh rồi, mê tìm hiểu nhưng cũng có máu đỏ đen nên 1 công 2 chuyện luôn :125:
     
    tieuloc, Cuong638, Ngô Ngô and 12 others like this.
  15. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Để các thành viên mới dễ nhận thấy và phân tích, mình post đồ hình sinh khắc của ngày và giờ.
    Ngày hôm nay
    Canh Ngọ đóng tại sao Mộc Dục
    [​IMG]
    Giờ MN và MTr hôm nay
    Giáp Thân đóng tại sao Lâm Quan
    Ất Dậu đóng tại sao Đế Vượng
    [​IMG]
    Cái đồ hình này ko mặc đinh nha các bạn. Ngày nào cần tính ta đưa Can Chi ngày đó vào giữa rồi theo Sinh / Khắc Can dưới đây mà xếp vào
    K = Khắc / S=sinh

    Khắc[FONT=&quot]
    [/FONT]

    Giáp - Ất khắc Mậu – Kỷ

    Bính – Đinh khắc Canh – Tân

    Mậu – Kỷ khắc Nhâm – Quý

    Canh – Tân khắc Giáp - Ất

    Nhâm – Quý khắc Bính – Đinh

    Sinh
    Giáp - Ất sinh Bính - Đinh
    Bính - Đinh sinh Mậu – Kỷ
    Mậu – Kỷ sinh Canh – Tân
    Canh - Tân sinh Nhâm - Quy
    Nhâm - Quy sinh Giáp - Ất
    [FONT=&quot]
    [/FONT]Đây là bước đầu dễ nhất để chơi kts MN
    Toàn bộ dựa vào 12 chi trong trường sinh...chưa đụng gì đến 10 thần.

     
    Chỉnh sửa cuối: 4/1/13
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 17 others like this.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Huynh Levono có thể trình bày vài cách cho anh em dễ hiểu mà lọc AB theo hàng đơn vị

    XA - XB không...

    nói ngắn ngọn là cách xét dung thần lọc bớt số theo Bảng trường sinh như là Nhật chủ mạnh => Khắc - sinh những cái yếu hơn

    Nhật chủ yếu => bị khắc - sinh ra bởi những cái mạnh hơn
     
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 11 others like this.
  17. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    ngày tai mộc dục
    có đặc tính chung :
    Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ. Hành Thủy
    Lập giả thuyết
    Xét theo đồ hình ngày

    .Nếu như nó khắc chỉ có thể khắcChi Hợi tại bệnh (trong ngày Canh trong bảng 12 chi trường sinh) Ất Hợi 18.78
    .Nếu nó sinh được thì tại Chi Thìn = Nhâm Thìn 01.61
    .Nếu nó bị khắc là các Chi Dần Mão Sửu = Bính Dần 27.87 / Đinh mão 26.86 / Đinh Sửu 16.76
    Xét theo đồ hình giờ
    Giáp Thân (lâm quan)
    vì giớ MNlà lâm quan ưu tiên nó khắc trước (căn bản no mạnh hơn mộc dục :D) Mậu Thìn 25.85

    Vì giờ MTr đế vượng có ảnh hưởng Mậu Ngọ 35.95

    Rồi có 1 giả lập như vậy đến đây ta xét 4 trụ của hôm nay dựa vào các SAo trong trường sinh.


    Năm Dưỡng - Tháng Tử - Ngày Mộc dục - Giờ Lâm QUan
    ta thấy Lâm Quan mạnh ưu cho nó 1 góc hen 25.85 (35.95)
    Ngày yếu phải cố sinh ra (nhờ người ta giúp) 1 góc nữa 01.61
    Ta thấy trụn tháng tại sao Tử (chết rồi theo luân hồi sẽ phải sống lại) Chọn Mão tại Thai Quý Mão 50. hết.

    P/s Khi ta ra số cho MN mà nếu MN chưa co thì cứ giữ các số mình đã ra...mang theo đến Trung...Bắc
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/1/13
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 15 others like this.
  18. urukutath

    urukutath Thần Tài Perennial member

    ---------------------------------------------------
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/1/13
  19. Lenovo

    Lenovo Thần Tài Perennial member

    Nếu dựa theo 12 chi trong trường sinh thì chọn thằng mạnh nhất hoặc yếu nhất trong 4 trụ để lấy dụng thần và nó sẽ là Góc A(mạnh) hoặc B(yếu) khi ta chọn đúng dụng thần.
    Hôm nay chọn Nhâm Tý (tử) X1 B (yếu)
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/1/13
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 13 others like this.
  20. urukutath

    urukutath Thần Tài Perennial member

    ACE muốn ghép 3 càng hay XỈU CHỦ thì ghép theo NGŨ HÀNH ( KIM-MÔC-THỦY-HỎA-THỔ ) cái này rất nhiều ACE biết
    Một Kinh nghiêm nữa mà các ACE cần chú ý là : ngày CHẴN ghép số LẺ và ngược lại - hay ghép THỨ của ngày ! ngoại trừ ghép XC theo VÍA 9-7 hay thứ của người MƠ .
    KN cuối là : các số tương ứng theo VŨ TRỤ !
    VD :
    6=9=1
    1=7=4
    3=8=5
    Xin Gởi thêm cho ACe cách tính và ghép số 3 Càng .

    Nhâm = 1 , Quý = 6 : Cung Thủy
    Giáp = 3 , Ất = 8 : Cung Mộc
    Bính = 2 , Đinh = 4 : Cung Hỏa
    Mậu = 4 , Kỷ = 9 : Cung Thổ
    Canh = 5 , Tân = 0 : Cung Kim .
    1 2 3 4 5 dùng cho ghép Can Dương
    6 7 8 9 0 dùng cho ghép Can Âm
    Cách ghép : Khi luận ra số đó đoạt Tài cho hôm đó phải biết nó thuộc Mang gì KIM MỘC THỦY HỎA THỔ , Can Âm hay dương và từ đó ta chọn để ghép vào .
    Thí dụ : Hôm nay ACE chọn Nhâm Tuất là mạng Thủy , Thủy có 1 và 6 , Can dương là 1 . Vậy ta ghép 1


     
    Chỉnh sửa cuối: 4/1/13
    tieuloc, ltvltv, Cuong638 and 19 others like this.